Vai trò của tín dụng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá, phát triển đất nước trong những năm vừa qua là không thể phủ nhận. Với tầm quan trọng đó, hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã không ngừng mở rộng, hoàn thiện và nâng cao chất lượng, cùng với việc thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu từ cho vay DNNN sang DNNQD, cho vay tiêu dùng và đời sống, chuyển dịch từ cho vay bằng ngoại tệ sang cho vay bằng nội tệ nhằm đem lại lãi suất cao hơn, hạn chế rủi ro, giảm tổn thất và đem lại lợi nhuận cho Chi nhánh. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng chưa được quan tâm nhiều, do đó chất lượng tín dụng có sự giảm sút, nợ xấu có xu hướng tăng.
Qua việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT TP Thái nguyên”, khóa luận đã đạt được các đóng góp sau:
Một là, hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về lý luận tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng.
Hai là, từ nghiên cứu lý luận, khoá luận đã soi rọi vào thực tiễn hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT TP Thái nguyên, phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng, từ đó tìm ra nguyên nhân, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Ba là, từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, khoá luận đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT TP Thái nguyên.
82 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1682 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ây, tín dụng tăng trưởng khá mạnh. Nếu dư nợ cho vay năm 2005 là 1.876 tỷ đồng thì đến cuối năm 2007 dư nợ là 2.841 tỷ đồng, tăng 965 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 51,4%. Đây là một kết quả tốt cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Tổng dư nợ
1.876
100
2.057
100
2.841
100
1. Kinh tế QD
1.161
62
1.244
60
1.519
54
2. Kinh tế NQD
660
35
757
37
1.167
41
3. Cho vay tiêu dùng
55
3
56
3
155
5
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005- 2007)
Biểu đồ 2.1: Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế
2007
2006
2005
Kinh tế QD Kinh tế NQD Cho vay tiêu dùng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2007)
Cơ cấu đầu tư của ngân hàng trong những năm qua đã có sự thay đổi về tỷ trọng đối với thành phần kinh tế: thành phần kinh tế quốc doanh từ 62% năm 2005 giảm xuống còn 60% năm 2006 và năm 2007 còn 54%; thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng từ 35% năm 2005 lên 37% năm 2006 và năm 2007 là 41%; cho vay tiêu dùng năm 2005, 2006 đều là 3% nhưng đến năm 2007 con số này tăng lên 5,5%. Như vậy, đầu tư đối với thành phần kinh tế quốc doanh có tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm về tỷ trọng, nhường chỗ cho kinh tế ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng. Nguyên nhân là do trong những năm gần đây, xu hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân gia tăng, cùng với việc chi nhánh đã chuyển hướng đẩy mạnh việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng song tỷ lệ này còn quá khiêm tốn.
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ theo thời gian
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Tổng dư nợ
1.876
100
2.057
100
2.841
100
1. Dư nợ NH
988
53
1.269
62
1.731
61
2. Dư nợ T,DH
888
47
788
38
1.110
39
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 – 2007)
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng theo thời gian
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2007)
Theo thời hạn vay, qua bảng 2.6 và biểu đồ 2 ta thấy: tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng dư nợ (>50%). Nếu như năm 2005 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ đạt 53% thì đến năm 2006 con số này đã lên tới 62%, năm 2007 con số này giảm xuống còn 61%. Dư nợ trung, dài hạn về số tuyệt đối có tăng nhưng về tỷ trọng trong tổng dư nợ có sự giảm sút.
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Tổng dư nợ
1.876
100
2.057
100
2.841
100
1. Dư nợ nội tệ
1.101
59
978
48
1.451
51
2. Dư nợ ngoại tệ
775
41
1.079
52
1.389
49
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 – 2007)
Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng theo loại tiền
2007
2006
2005
Dư nợ nội tệ Dư nợ ngoại tệ
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 – 2007)
Theo loại tiền, dư nợ nội tệ năm 2006, 2007 có sự giảm sút so với năm 2005, tương ứng với nó là dư nợ ngoại tệ có sự gia tăng đáng kể. Đặc biệt, năm 2007 cơ cấu dư nợ chưa phù hợp, cho vay bằng ngoại tệ cao trong khi huy động vốn ngoại tệ gặp nhiều khó khăn, phải phụ thuộc vào nguồn vốn ngoại tệ của TW nên tính chủ động chưa cao.
2.2.2.2. Chỉ tiêu nợ quá hạn
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Dư nợ tín dụng
1.876.000
2.057.000
2.841.000
Nợ quá hạn
7.452
10.320
30.100
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,39%
0,5%
1,06%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2005 – 2007)
Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ quá hạn
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2005 – 2007)
Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng tăng qua các năm nhưng vẫn ở mức cho phép (dưới 2%). Năm 2005, nợ quá hạn là 7452 triệu đồng chiếm 0,39% tổng dư nợ; năm 2006, nợ quá hạn là 10520 triệu đồng chiếm 0,5% tổng dư nợ; năm 2007, nợ quá hạn tăng lên 30100 triệu đồng dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên 1,06%, tăng hơn năm 2006 là 0,56%. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của Chi nhánh giảm so với những năm về trước. Như vậy, Chi nhánh cần đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời tình trạng này nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới.
2.2.2.3. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Dư nợ tín dụng
1.876.000
2.057.000
2.841.000
Nợ xấu
6.750
9.785
21.600
Tỷ lệ nợ xấu
0,36%
0,48%
0,76%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 – 2007)
Kể từ năm 2005, Chi nhánh đã thực hiện công tác cơ cấu và phân loại nợ theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN. Nhìn chung, tổng nợ xấu có xu hướng tăng theo thời gian. Năm 2006, tổng nợ xấu đã tăng so với năm 2005 là 3,03 tỷ đồng, từ 6.750 triệu đồng lên 9.785 triệu đồng và chiếm 0,48% tổng dư nợ, trong đó nợ nhóm 4 là 3.610 triệu đồng, nợ nhóm 5 là 2.865 triệu đồng chủ yếu của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống. Năm 2007, tổng nợ xấu là 21.600 triệu đồng chiếm 0,76% tổng dư nợ, tăng 11,815 tỷ đồng so với năm 2006, trong đó nợ nhóm 3 là 3,8 tỷ đồng, nợ nhóm 4 là 12,3 tỷ đồng và nợ nhóm 5 là 5,5 tỷ đồng chủ yếu của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống. Như vậy, mặc dù tỷ lệ nợ xấu là thấp nhưng lại tăng đều đặn qua các năm. chứng tỏ rằng chất lượng tín dụng có xu hướng giảm. Biểu đồ dưới đây cũng cho thấy rõ điều đó.
Biểu đồ 2.5: Dư nợ xấu
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm (2005 – 2007)
2.2.2.4. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Bảng 2.10: Hiệu suất sử dụng vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng dư nợ tín dụng
1876
2057
2841
Tổng nguồn vốn huy đồng
4023
5905
7275
Hiệu suất sử dụng vốn
46,63%
34,9%
39,1%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 – 2007)
Qua bảng trên ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh vẫn còn thấp và có xu hướng giảm. Năm 2006, hiệu suất sử dụng vốn là 34,9%, giảm 11,73% so với năm 2005. Đến năm 2007, con số này đã tăng lên 39,1% nhưng vẫn ở mức thấp. Trong khi đó, nguồn vốn huy động tăng rõ rệt qua các năm. Như vậy, hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh chưa ngang tầm với công tác huy động vốn. Điều này gây ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của Chi nhánh vì nguồn vốn của Chi nhánh huy động phải mất chi phí, trong khi đó Chi nhánh cho vay chưa cao. Chứng tỏ việc sử dụng vốn của Chi nhánh còn chưa đạt hiệu quả.
Biểu đồ 2.6: Hiệu suất sử dụng vốn
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 – 2007)
2.2.2.5. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Bảng 2.11: Vòng quay vốn tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Doanh số thu nợ
-Thu nợ NH
-Thu nợ T,DH
4.891.977
4.685.754
206.223
5.190.743
4.945.428
245.315
5.276.005
5.071.627
204.378
Dư nợ bình quân
-Dư nợ bình quân NH
-Dư nợ bình quân T,DH
1.876.000
988.000
888.000
2.057.000
1.269.000
788.000
2.841.000
1.731.000
1.110.000
Vòng quay vốn tín dụng
-Vòng quay vốn tín dụng NH
-Vòng quay vốn tín dụng T,DH
2,6
4,74
0,23
2,5
3,9
0,31
1,86
2,93
0,18
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 – 2007)
Nhìn vào bảng 2.11 ta thấy, tốc độ quay vòng vốn tín dụng của Chi nhánh có chiều hướng ngày càng giảm: từ 2,6 vòng/năm (2005) xuống còn 1,86 vòng/năm (2007). Trong đó, vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn giảm mạnh: từ 4,74 vòng/năm (2005) xuống còn 2,93 vòng/năm (2007), điều này thể hiện công tác thu hồi nợ của Chi nhánh có sự giảm sút, vốn của Chi nhánh chưa được sử dụng có hiệu quả. Vòng quay vốn tín dụng trung, dài hạn của Chi nhánh thấp: năm 2005 là 0,23 vòng/năm, tăng lên 0,31 vòng/năm năm 2006 và năm 2007 lại giảm xuống còn 0,18 vòng/năm. vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh là tương đối cao mặc dù có sự giảm sút qua các năm. Chi nhánh cần có biện pháp khắc phục kịp thời để nâng cao công tác thu hồi nợ.
2.2.2.6. Chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Bảng 2.12: Tình hình thu lãi từ hoạt động tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Lợi nhuận hoạt động tín dụng
42.294
50.249
50.872
Tổng lợi nhuận
60.421
77.307
79.488
Lợi nhuận hoạt động tín dụng / Tổng lợi nhuận
0,699 (69,9%)
0,649 (64,9%)
0,639 (63,9%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007)
Nhìn chung, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng có tăng theo thời gian. Năm 2005, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đạt 42.294 triệu đồng chiếm 69,9% tổng lợi nhuận; năm 2006 đạt 50.249 triệu đồng, tăng 7.955 triệu đồng, chiếm 64,9% tổng lợi nhuận; năm 2007 đạt 50.872 triệu đồng, tăng 623 triệu đồng, chiếm 63,9% tổng lợi nhuận. Như vậy, tuy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng có tăng nhưng tốc độ tăng thì chậm lại và tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên tổng lợi nhuận giảm dần. Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trong tổng lợi nhuận có sự giảm sút một phần là do, trong những năm trở lại đây, Chi nhánh đã từng bước đa dạng hoá các nghiệp vụ, chuyển sang các hoạt động dịch vụ nhằm phân tán rủi ro. Tuy nhiên, tỷ trọng lợi nhuận hoạt động tín dụng trong tổng lợi nhuận vẫn đạt con số khá cao. Biểu đồ dưới đây cho thấy rõ điều đó.
Biểu đồ 2.7: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007)
2.2.2.7. Chỉ tiêu mức sinh lời từ hoạt động tín dụng
Bảng 2.13: Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
42.294
50.249
50.872
Dư nợ bình quân
1.876.000
2.057.000
2.841.000
Mức sinh lời (%)
2,25
2,44
1,79
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007)
Từ bảng trên ta thấy, mức sinh lời từ hoạt động tín dụng ngày một tăng. Năm 2005, mức sinh lời của đồng vốn tín dụng đạt 2,25%; năm 2006 con số này tăng lên 2,44% nhưng đến năm 2007 lại giảm xuống chỉ còn 1,79%. Nguyên nhân là do Chi nhánh đã chuyển sang đa dạng hoá các hoạt động nhằm phân tán rủi ro. Hơn nữa, hiện nay trên địa bàn các ngân hàng hoạt động ngày càng đông đã tạo sức ép trong cạnh tranh buộc Chi nhánh phải cắt giảm lãi suất đầu ra trong khi lại nâng lãi suất đầu vào để thu hút khách hàng, điều này đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của Chi nhánh. Với chiến lược như vậy, tuy mức sinh lời từ hoạt động tín dụng có giảm nhưng đảm bảo được sự phù hợp với tình hình xu thế hiện nay nên chỉ tiêu này vẫn được đánh giá là tốt.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT TP THÁI NGUYÊN.
Đánh giá chất lượng tín dụng có vai trò quan trọng giúp ngân hàng biết được những kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại, thấy được nguyên nhân để từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và đề ra kế hoạch, phương hướng hoạt động trong những năm tiếp theo của toàn Chi nhánh.
2.3.1. Kết quả đạt được
Chi nhánh NHNo & PTNT TP Thái nguyên với tuổi đời hoạt động khá dài so với các ngân hàng khác trên địa bàn (trên 10 năm) nên Chi nhánh có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động trên thị trường cũng như có mối quan hệ truyền thống với khách hàng. Nhìn chung, hoạt động của Chi nhánh là khá tốt và góp phần không nhỏ vào sự lớn mạnh của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Những kết quả đạt được qua việc phân tích số liệu trong 3 năm 2005 - 2007 của Chi nhánh là:
- Dư nợ có sự tăng trưởng về thị phần so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn tỉnh. Chi nhánh đã tập trung vào các dự án, phương án có hiệu quả không phân biệt đến thành phần kinh tế, chú trọng đến công tác thẩm định và kiểm soát sau cho vay để đảm bảo chất lượng cho vay, bám sát các dự án có hiệu quả nhằm thu nợ, lãi đúng hạn.
- Chi nhánh đã quan tâm đến việc mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty tư nhân và hộ sản xuất kinh doanh giúp chuyển dịch cơ cấu và đã bước đầu có kết quả. Chuyển đổi cơ cấu từ cho vay Doanh nghiệp nhà nước sang cho vay Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chuyển dịch từ cho vay bằng ngoại tệ sang cho vay bằng nội tệ nhằm đem lại lãi xuất cao hơn, giảm rủi ro khi gặp phải do biến động của tỷ giá.
- Thực hiện tốt công tác cơ cấu và phân loại nợ theo quyết định 493, rà soát dư nợ theo từng thời điểm để xác định đúng chất lượng tín dụng.
- Thực hiện tốt việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro nâng cao chất lượng tín dụng.
- Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc việc yêu cầu tài sản đảm bảo đối với các khoản cho vay của ngân hàng theo Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 và Nghị định 85/2002/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tài sản đảm bảo. Do đó, tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo của Chi nhánh khá cao, đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng lợi nhuận của Chi nhánh. Mặc dù, trong 3 năm 2005 – 2007 tỷ trọng này đã có sự giảm dần nhưng điều đó là hợp lý vì trong tình hình kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh luôn gay gắt buộc các ngân hàng một mặt phải đa dạng hoá các hình thức sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng để thích nghi với điều kiện mới, một mặt vẫn phải phát triển các dịch vụ truyền thống.
- Về cơ bản, Chi nhánh tuân thủ đúng các bước của quy trình nghiệp vụ tín dụng, thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
- Tỷ lệ nợ xấu đạt dưới mức giao của NHNo & PTNT Việt Nam (tỷ lệ nợ xấu mà NHNo & PTNT giao cho là 2%).
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, Chi nhánh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế sau:
Một là, mặc dù trong những năm gần đây công tác cho vay của Chi nhánh đã tập trung vào các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay tiêu dùng, đời sống và hộ sản xuất nhằm thay đổi cơ cấu cho vay song về cơ bản chưa có sự thay đổi nhiều trong cơ cấu cho vay, cho vay Doanh nghiệp quốc doanh vẫn chiếm ưu thế hơn.
Hai là, hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh còn thấp và không hợp lý. Chi nhánh có nguồn vốn huy động lớn nhưng khả năng cho vay chưa ngang tầm với nguồn vốn huy động đó, điều này cho thấy Chi nhánh chưa khai thác được hết sức mạnh của nguồn vốn để đem lại thu nhập cho Chi nhánh, trong khi nguồn vốn huy động lại phải trả chi phí. Như vậy, cơ cấu nguồn vốn chưa thực sự phù hợp với khả năng cho vay của Chi nhánh.
Ba là, trong 3 năm 2005 – 2007, tỷ lệ nợ quá hạn có giảm nhưng vẫn ở mức cao, mặc dù tỷ lệ nợ xấu dưới mức giao của NHNo & PTNT Việt Nam nhưng lại có xu hướng tăng theo thời gian. Nợ xấu chủ yếu của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay tiêu dùng, đời sống, trong đó nợ xấu trung dài hạn là của Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Những hạn chế trên đây do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan gây ra. Trong đó, đứng về phía ngân hàng thì những tồn tại đó một phần do Chi nhánh hoạt động chưa thực sự hiệu quả trong một số bộ phận, một số khâu. Mặt khác, phần lớn tồn tại vẫn chủ yếu từ phía khách hàng gặp phải khó khăn, rủi ro trong hoạt động kinh doanh dẫn đến không thể hoàn trả nợ vay đầy đủ hoặc đúng hạn. Đứng về phía khách quan, thì tình hình kinh tế luôn biến động, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt.
a) Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thứ nhất, trình độ của đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập, đa số cán bộ trẻ chưa có kinh nghiệm thực tế nên việc tiếp nhận phân tích thông tin còn hạn chế khiến cho công tác dự báo, dự đoán chưa được chuẩn xác.
Thứ hai, quy trình nghiệp vụ tín dụng còn chưa phù hợp với thực tế và đôi khi cán bộ tín dụng làm việc theo suy đoán chủ quan của mình, điều này dẫn đến quy trình tín dụng không được thực hiện một cách nghiêm ngặt.
Thứ ba, hoạt động tín dụng là hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh vực nên đòi hỏi cán bộ tín dụng phải là người am hiểu sâu sắc các vấn đề kinh tế tài chính, nắm bắt kịp thời diễn biến mới xảy ra có liên quan đến hoạt động tín dụng. Nhưng trên thực tế, không phải cán bộ nào tại Chi nhánh cũng am hiểu hết các vấn đề, điều này dẫn đến chất lượng tín dụng giảm sút.
Thứ tư, cán bộ tín dụng là người thu thập và xử lý thông tin về khách hàng vay vốn. Để có một quyết định cho vay đúng đắn thì nguồn thông tin phải thu thập từ nhiều nguồn: từ chính khách hàng vay vốn, từ thị trường… Điều này dẫn đến công tác thu thập thông tin đôi lúc gặp khó khăn. Hơn nữa, việc tổng hợp thông tin của cán bộ tín dụng cũng chưa thật sự tốt giữa thông tin về bản thân khách hàng, thông tin ngành và thông tin từ thị trường. Nên khi khách hàng gặp khó khăn trong việc kinh doanh thì sẽ ảnh hưởng xấu đến việc trả nợ của khách hàng.
Thứ năm, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chỗ đối với những cán bộ thừa hành và cán bộ quản lý nghiệp vụ tín dụng chưa được thường xuyên, sâu sát.
b) Nguyên nhân từ phía khách hàng
Trên đây là những nguyên nhân xuất phát từ ngân hàng, những rủi ro và tổn thất mà ngân hàng có thể gặp phải còn xuất phát từ phía khách hàng. Nếu năng lực quản lý, sử dụng vốn của khách hàng không hiệu quả thì sẽ dẫn đến việc làm ăn thua lỗ, không thu hồi được vốn, khách hàng gặp khó khăn trong vấn đề tài chính, điều này sẽ làm giảm hiệu quả thu hồi vốn và lãi của ngân hàng và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Mặt khác, nếu khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích, không đúng với quy định trong hợp đồng tín dụng thì đây sẽ là một tổn thất lớn cho ngân hàng, điều này dẫn đến chất lượng tín dụng không được đảm bảo, ảnh hưởng lớn đến uy tín của ngân hàng.
c) Nguyên nhân khách quan
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường ngân hàng: có nhiều Ngân hàng đang cùng hoạt động trên cùng địa bàn với Chi nhánh TP Thái nguyên như: chi nhánh của Vietcombank, Seabank, Abbank, chi nhánh của BIDV, điều này sẽ làm cho hoạt động của Chi nhánh trở nên khó khăn hơn.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT TP THÁI NGUYÊN
----------------
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NHNO & PTNT TP THÁI NGUYÊN TRONG THỜI GIAN TỚI.
Căn cứ vào các chỉ tiêu của NHNo & PTNT Việt Nam cùng với kết quả đạt được năm 2007, Chi nhánh NHNo & PTNT TP Thái nguyên đề ra một số nhiệm vụ và chỉ tiêu cho năm 2008 như sau:
- Nguồn vốn: 7.300 tỷ đồng (tăng 15% so với kế hoạch giao năm 2007).
- Dư nợ: 3.100 tỷ đồng (tăng 8% so với thời điểm 31/12/2007). Trong đó: Dư nợ cho vay doanh nghiệp: 2.850 tỷ đồng. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ: 1.000 tỷ đồng
- Tỷ lệ nợ xấu: dưới 2%
- Tỷ trọng cho vay ngắn hạn: 55% trên tổng dư nợ.
- Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn: 45% trên tổng dư nợ.Trong đó:
+ Cho vay trung, dài hạn đối với doanh nghiệp chiếm 40% tổng dư nợ.
+ Cho vay trung, dài hạn đối với khách hàng khác: 5% tổng dư nợ.
- Tỷ lệ thu dịch vụ từ 12% - 15% tổng thu nhập ròng.
- Tài chính: tạo ra quỹ thu nhập phấn đấu đủ lương V1 + V2 và tiền lương năng suất theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Mở rộng tín dụng trên cơ sở đảm bảo phù hợp với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo chất lượng và an toàn hoạt động, cơ cấu vốn hợp lý theo đúng chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam trong từng thời kỳ.
- Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng yêu cầu, xây dựng và triển khai phương án xử lý nợ xấu, giảm nợ xấu đi đôi với xây dựng cơ chế kiểm soát, giám sát hữu hiệu chất lượng tín dụng.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT TP THÁI NGUYÊN.
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Chính sách tín dụng ngân hàng mang lại nhiều ưu điểm trong quá trình thực hiện cho vay. Trước hết, đối với cán bộ tín dụng, họ biết được cần phải làm các bước như thế nào khi tiến hành một khoản cho vay và biết được trách nhiệm của mình đến đâu. Đối với ngân hàng, thông qua chính sách tín dụng ngân hàng có thể có được danh mục tín dụng đa mục đích như làm tăng khả năng sinh lời, kiểm soát được tiềm ẩn rủi ro và đáp ứng được đòi hỏi từ phía nhà quản lý.
Chính sách tín dụng hợp lý là cơ sở để quản lý chất lượng tín dụng có hiệu quả. Chính sách tín dụng cần quy định rõ ràng cụ thể cho từng loại khách hàng như: thể thức cho vay, giới hạn kỳ hạn nợ, lãi suất cho vay thích hợp, tiêu chuẩn khách hàng và tài sản thế chấp, khả năng tài chính, mức cho vay, thẩm quyền, thủ tục thanh lý và thu hồi nợ. Chính sách tín dụng có thể thay đổi linh hoạt phù hợp với thực tiễn tín dụng, việc đánh giá xếp loại khách hàng sẽ là cơ sở để ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng hợp lý trong việc quyết định mức cho vay, lãi suất, tài sản đảm bảo.
3.2.2. Tiếp tục cải tiến quy trình, thủ tục cấp tín dụng
Quy trình tín dụng giúp cho quá trình cho vay diễn ra một cách thống nhất, khoa học, hạn chế phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng và góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn của khách hàng. Do đó, Chi nhánh cần thực hiện các biện pháp sau:
Một là, Chi nhánh phải thường xuyên thu thập ý kiến của khách hàng và cán bộ trực tiếp cho vay để có thể cập nhật sửa đổi cho phù hợp.
Hai là, Chi nhánh phải chọn lọc, xác định những khâu, những giai đoạn, quy trình mang tính bắt buộc hay cần linh hoạt trong những tình huống cụ thể. Tìm cách để tinh giảm hơn nữa quy trình thủ tục.
Ba là, trong quá trình cho vay, cán bộ ngân hàng phải hướng dẫn khách hàng một cách tỉ mỉ, cụ thể, rõ ràng các thủ tục và điều kiện tín dụng, hồ sơ vay… để tránh tình trạng khách hàng phải đi lại nhiều lần, sửa đổi bổ sung giấy tờ gây phiền toái.
Bốn là, Chi nhánh nên có quy trình riêng đối với các khoản vay khác nhau. Đối với những món vay nhỏ thì nên áp dụng thủ tục riêng, ít giai đoạn thủ tục hơn để hoạt động phân tích, thẩm định đơn giản hơn.
Năm là, việc quyết định thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ cần phải xuất phát từ chính hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua các phương pháp phân tích dòng lưu chuyển tiền tệ và gắn với chu kỳ sản xuất kinh doanh hơn là kinh nghiệm truyền thống, góp phần hạn chế các khoản nợ vay phải cơ cấu lại thời gian trả nợ.
Sáu là, trong khâu thẩm định, đặc biệt là thẩm định các dự án lớn có hàm lượng kỹ thuât cao và biến động lớn thì Chi nhánh nên phối hợp với các cơ quan, các chuyên gia chuyên sâu trong lĩnh vực đó để giảm bớt thời gian và tăng chính xác cho kết quả góp phần đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, mang lại hiệu quả cao và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
3.2.3. Kiểm tra, giám sát và quản lý chặt chẽ các khoản vay
Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng nhằm đánh giá tiến độ thực hiện phương án, tình hình sử dụng vốn vay có đúng mục đích đã cam kết không. Việc này hết sức cần thiết vì nó giúp cán bộ tín dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, nhận biết được nguyên nhân của những vấn đề phát sinh đó, từ đó đề ra các biện pháp xử lý thích ứng với tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, tránh rủi ro sau này. Tuy nhiên, một thực tế hiện nay là các ngân hàng không được cung cấp đầy đủ và thường xuyên thông tin từ phía khách hàng nhất là thông tin về kế toán tài chính, thị trường tiêu thụ sản phẩm, do vậy cán bộ tín dụng phải tận dụng triệt để những lần tiếp xúc khách hàng khi họ đến ngân hàng trả lãi, khi cán bộ tín dụng đến thăm trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng để biết được phương án xin vay với thực tế, chiều hướng tốt hay xấu, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng như thế nào, giá trị thực tế của tài sản đảm bảo nợ vay ra sao. Những biện pháp cần phải thực hiện trong quá trình kiểm tra, giám sát các khoản vay là:
- Kiểm tra thường xuyên, đột xuất tại cơ sở kinh doanh của khách hàng.
- Kiểm tra định kỳ khách hàng dựa trên Báo cáo tài chính của khách hàng.
- Hàng tháng, cán bộ tín dụng phải kiểm tra và phân tích nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro, từ đó có các biện pháp xử lý thích hợp để lành mạnh hoá các quan hệ tín dụng. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải luôn cố gắng phân loại hồ sơ cho vay theo các nhóm để quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng.
- Kiểm tra việc đánh giá tài sản đảm bảo theo giá trị và hiện trạng ở thời điểm hiện tại để yêu cầu tài sản đảm bảo bổ sung khi cần thiết, tránh được rủi ro cho ngân hàng.
- Theo dõi tình hình, xu hướng vận động và phát triển của các ngành nghề để có biện pháp điều chỉnh việc cho vay khách hàng ở những ngành này cho kịp thời khi có những biến động đột xuất.
Tất cả những biện pháp trên sẽ giúp cán bộ tín dụng có được thông tin cần thiết về tình hình tài chính và sự biến đổi trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng để có kế hoạch giúp đỡ khách hàng về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, thu nợ, thu lãi kịp thời và chủ động đưa ra các biện pháp đối phó kịp thời nhằm tăng chất lượng của khoản vay.
3.2.4. Chủ động giải quyết nợ có vấn đề
Để nhận biết những khoản vay có vấn đề ta thường dựa vào các dấu hiệu như:
- Khách hàng trả gốc, lãi chậm.
- Khách hàng có ý lảng tránh tiếp xúc với cán bộ tín dụng.
- Ngân hàng không nhận được Báo cáo tài chính từ khách hàng kịp thời.
- Hàng tồn kho tăng lên đáng kể.
- Doanh số bán hàng giảm.
- Khách hàng thay đổi về phạm vi kinh doanh.
- Hoạt động kinh doanh có dấu hiệu xuất hiện lỗ.
- Việc thanh toán các khoản nợ của người bán gặp khó khăn.
- Các vụ kiện tụng, thiếu nợ thuế xảy ra.
- Số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng giảm.
- …
Khi phát hiện khoản vay có vấn đề, cán bộ tín dụng có trách nhiệm phải thực hiện hành động khắc phục kịp thời để ngăn chặn sự suy giảm tiếp tục và giảm thiểu tổn thất tiềm tàng.
Trước hết, cán bộ tín dụng phải lập tức kiểm tra hồ sơ khoản vay để chắc chắn rằng:
Hồ sơ khoản vay mà ngân hàng đang lưu giữ là cập nhật nhất, đầy đủ nhất, nguyên vẹn và đúng cách thức, không có điều gì trong hồ sơ có thể gây nguy hại cho ngân hàng. Cán bộ tín dụng phải đảm bảo rằng các hồ sơ là đầy đủ, chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi và sự an toàn của ngân hàng.
Tất cả những giấy tờ liên quan đến TSBĐ là hoàn chỉnh và đầy đủ tính pháp lý, có đủ tính cưỡng chế và ngân hàng có thể nắm giữ được những tài sản mình yêu cầu. Đồng thời, cán bộ tín dụng phải tiến hành định giá lại TSBĐ nhằm xác định lại giá trị của TSBĐ.
Thứ hai, gặp gỡ và thảo luận với khách hàng: Tuỳ theo đặc điểm và tính cách của khách hàng, trình độ của cán bộ tín dụng, ngân hàng có thể cử riêng cán bộ tín dụng; hoặc Trưởng/ Phó phòng tín dụng; hoặc Trưởng/ phó phòng tín dụng cùng cán bộ tín dụng làm đại diện ngân hàng cho vay trực tiếp gặp gỡ và thảo luận với khách hàng.
Đại diện ngân hàng cho vay phải thông báo cho khách hàng biết nguyên nhân sâu xa của khoản vay có vấn đề mà ngân hàng xem xét có thể ảnh hưởng đến mức độ an toàn về hạn mức rủi ro của ngân hàng; đàm phán yêu cầu khách hàng phải có kế hoạch và biện pháp cụ thể bằng văn bản nhằm khắc phục tình hình. Ngân hàng cho vay có thể yêu cầu khách hàng cho vay thực hiện một số biện pháp như bổ sung TSBĐ vốn vay đối với số nợ không có khả năng thanh toán, …
Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp những thông tin cần thiết như báo cáo tài chính hiện hành, dự báo về doanh số bán hàng và khả năng sinh lời, dự báo tình hình kinh doanh cho 12 tháng tới…
Thứ ba, tuỳ theo tình hình hiện tại và những dấu hiệu có thể xảy ra đối với khách hàng, cán bộ tín dụng phải xây dựng được một kế hoạch hành động cụ thể. Kế hoạch hành động phải được bàn bạc, trao đổi giữa cán bộ tín dụng và Trưởng/ phó phòng tín dụng. Khi thực hiện kế hoạch, cán bộ tín dụng cần tiến hành gặp gỡ khách hàng để thông báo với khách hàng mục đích của kế hoạch, lịch trình hoàn thành kế hoạch, những mục tiêu giảm nợ (nếu có) là gì,… Để hỗ trợ cho việc thực hiện kế hoạch, cán bộ tín dụng cũng cần tư vấn cho khách hàng nhằm tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh.
Thứ tư, trong trường hợp kế hoạch thực hiện không đạt những mục tiêu đã đề ra như mong muốn thì ngân hàng cần đưa ra các biện pháp xử lý nợ có vấn đề:
Cho vay thêm: Trường hợp phương án, dự án đầu tư của khách hàng đang gặp khó khăn, có thể ảnh hưởng đến việc thu nợ và nguyên nhân chủ yếu là thiếu vốn và ngân hàng xét thấy khả năng phương án, dự án đó có thể phát triển tốt được nếu được đầu tư thêm vốn thì có thể xem xét cho vay thêm. Lưu ý, cán bộ tín dụng phải thẩm định khách hàng và phương án, dự án vay vốn thật kỹ lưỡng, phải nêu phương án trả nợ cụ thể có tính khả thi, đồng thời phải kiểm tra giám sát chặt chẽ, tránh tình trạng lợi dụng cho vay đảo nợ, vay nợ mới trả nợ cũ che dấu nợ xấu tiềm ẩn.
Chuyển nợ quá hạn: Nếu cán bộ tín dụng xác minh những lý do xin gia hạn nợ của khách hàng là không hợp lý hoặc nếu gia hạn nợ thì khách hàng vẫn không có khả năng trả nợ thì phải chuyển sang nợ quá hạn, đồng thời bám sát các nguồn thu để trả nợ như yêu cầu người bảo lãnh trả thay, phát mại TSBĐ, thực hiện các biện pháp khác để thu hồi nợ.
Thanh lý: là biện pháp ngân hàng ép người vay tuân thủ các điều khoản của hợp đồng vay, áp dụng và thực hiện tất cả các biện pháp pháp lý để đạt được mục tiêu.
Việc xử lý các khoản nợ có vấn đề tuỳ từng khách hàng mà áp dụng biện pháp khác nhau. Nếu khách hàng thành thật và có mong muốn trả nợ thì áp dụng biện pháp khai thác (cho vay bổ sung, chuyển nợ quá hạn). Trái lại, nếu khách hàng có dấu hiệu dối trá, lừa đảo, vỡ nợ, phá sản thì áp dụng biện pháp thanh lý.
3.2.5. Chấp hành đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay
Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng, do vậy chấp hành đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay không những hạn chế rủi ro tín dụng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi các khoản nợ khó đòi. Cụ thể:
Trước hết, Chi nhánh phải chấp hành đầy đủ, nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay loại bỏ ngay từ đầu những tài sản đảm bảo không thoả mãn các điều kiện theo quy định hiện hành.
Thứ hai, Chi nhánh nên thành lập một bộ phận định giá tài sản hoạt động độc lập với bộ phận xét duyệt cho vay.
Thứ ba, khi thiết lập các biện pháp bảo đảm, Chi nhánh cần phải xác định rõ các quyền và việc chuyển giao các quyền về tài sản bảo đảm, giúp cho Chi nhánh dễ dàng xử lý tài sản sau này nếu khách hàng không còn khả năng trả nợ.
Thứ tư, về thủ tục trong đảm bảo tiền vay, Chi nhánh cần lập hợp đồng rõ ràng, đầy đủ các nội dung, đồng thời phải xác định rõ về việc xử lý tài sản. Khi ký kết hợp đồng, cần phải có sự tham gia đầy đủ của các chủ sở hữu tài sản và những người thừa kế, đồng sở hữu tài sản.
Thứ năm, Chi nhánh cần tăng cường giám sát các tài sản bảo đảm trong thời gian khách hàng vay nợ, nắm bắt mọi diễn biến về hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như trạng thái của tài sản bảo đảm để bất cứ trường hợp nào, Chi nhánh là người chủ động đưa ra những biện pháp thích hợp.
Thứ sáu, trong trường hợp bảo lãnh của bên thứ ba, Chi nhánh cần thẩm định uy tín, năng lực tài chính, tài sản đảm bảo của bên thứ ba… để tránh tình trạng bên thứ ba từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hay không có khả năng thực hiện.
3.2.6. Chủ động phân tán rủi ro
Mức độ rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc vào chính khả năng ngăn ngừa và biện pháp khắc phục của mỗi ngân hàng. Trong đó, phân tán rủi ro là một trong các giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả lớn có thể xảy ra đối với mỗi ngân hàng. Việc phân tán, chia sẻ rủi ro được thực hiện dưới hai hình thức:
Một là, đa dạng hoá đối tượng tín dụng: Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phân phối đầu tư vào nhiều khách hàng khác nhau. Như vậy, nếu có xảy ra rủi ro tại một lĩnh vực hay một khách hàng nào đó, ngân hàng vẫn có thể bù đắp vào những khách hàng hoặc lĩnh vực khác. Để thực hiện biện pháp này ngân hàng cần thực hiện hai vấn đề:
+ Cho vay nhiều đối tượng thuộc các loại hình sản xuất khác nhau, không cho vay quá nhiều để sản xuất kinh doanh một sản phẩm, hàng hoá.
+ Không nên đầu tư một số tiền lớn vào một khách hàng mà phải san sẻ ra nhiều khách hàng.
Hai là, liên kết đầu tư: Trong kinh doanh, có những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn mà một ngân hàng không thể đáp ứng được hoặc khó có thể xác định mức độ rủi ro có thể thì ngân hàng cần liên kết đầu tư với các ngân hàng khác. Theo cách này thì ngân hàng cũng đã tự phân tán rủi ro của mình cho các ngân hàng khác. Khi nền kinh tế càng phát triển thì đòi hỏi các ngân hàng càng phải hợp tác và liên kết chặt chẽ để hỗ trợ nhau và tăng cường khả năng cùng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế. Đồng thời sự hợp tác, liên kết đó cũng chính là sự phân tán rủi ro, tránh tập trung rủi ro lớn vào một ngân hàng, làm cho ngân hàng đó có nguy cơ đổ vỡ và sẽ làm ảnh hưởng tới môi trường chung của nền kinh tế.
3.2.7. Tham gia bảo hiểm tín dụng
Đây là một giải pháp nhằm đảm bảo sẽ bồi thường cho các ngân hàng trong trường hợp khách hàng gặp rủi ro, không có khả năng hoàn trả số tiền vay. Trên thực tế, ngân hàng có thể tham gia bảo hiểm tín dụng dưới 3 hình thức:
Một là, ngân hàng khuyến khích người vay tiền tham gia bảo hiểm cho ngành nghề mà họ kinh doanh. Như vậy, khoản tín dụng trong trường hợp này được coi như là đã tham gia bảo hiểm.
Hai là, ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm từ các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại khi gặp rủi ro mất vốn tín dụng.
Ba là, ngân hàng tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách thành lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp những thiệt hại do rủi ro gây ra, tạo sự chủ động đối với những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro vẫn phải thực hiện nghiêm túc theo quy định nhưng cách trích lập có thể thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc trích lập có thể được thực hiện theo từng quý dựa trên cơ sở số dư nợ quá hạn cuối quý trước. Thực hiện phương án này sẽ giúp cho việc trích lập trở nên linh hoạt và phản ánh đúng thực chất của quỹ dự phòng. Ngay từ đầu năm tài chính ngân hàng phải trích lập quỹ dự phòng. Tuy nhiên, để phản ánh đúng số quỹ dự phòng rủi ro được trích phù hợp với tình hình nợ quá hạn, NHNN nên cho phép các ngân hàng được đưa vào thu nhập bất thường hoặc thoái chi số đã trích, đối với các khoản nợ quá hạn mới phát sinh trong năm cũng phải được trích lập đầy đủ.
3.2.8. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, để việc đầu tư tín dụng có chất lượng, hiệu quả, giảm thiểu rủi ro, ngân hàng phải thu thập và phân tích, xử lý chính xác các thông tin liên quan đến hoạt đông tín dụng. Do vậy, ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin và kết hợp nhiều biện pháp để thu thập thông tin ở trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Có thể nói, chất lượng thông tin thu thập được là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng của các khoản vay của ngân hàng.
Bên cạnh những thông tin thu thập được do khách hàng cung cấp, Chi nhánh cần thu thập thông tin từ các mối quan hệ của khách hàng như: nhà cung cấp đầu vào, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh,… Chi nhánh cũng có thể thu thập thông tin từ các ngân hàng khác mà trước kia khách hàng có mối quan hệ vay vốn để xem xét quá khứ vay mượn của khách hàng như quy mô, hiệu quả sử dụng vốn vay, tình hình trả nợ… giúp ngân hàng đưa ra các phán quyết đúng đắn. Ngoài ra, Chi nhánh cũng có thể thu thập thông tin bằng cách thăm viếng cơ sở kinh doanh của khách hàng, tìm kiếm, mua thông tin từ nhiều nguồn để có được thông tin tổng hợp và chính xác nhất.
Để đảm bảo hệ thống thông tin của Chi nhánh hoạt động có hiệu quả, là nơi tin cậy giúp cán bộ tín dụng nắm bắt được thông tin cần thiết, Chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với chủ đầu tư.
- Xây dựng trang Web cung cấp thông tin tín dụng điện tử trực tuyến cho toàn hệ thống bao gồm: thông tin kinh tế, thông tin tổng hợp định kỳ, thông tin hoạt động tín dụng của khách hàng bất kỳ, thông tin xếp hạng tín dụng, thông tin hạn mức tín dụng.
- Kết nối với các hệ thống thông tin khác của NHNN, Bộ công thương… thu thập thông tin tín dụng toàn ngành ngân hàng và thông tin kinh tế khác.
3.2.9. Chú trọng công tác bồi dưỡng, tuyển chọn và quản lý nhân sự tín dụng
Trong mọi lĩnh vực, con người là yếu tố quyết định, và việc đảm bảo chất lượng tín dụng trước hết phải do chính những người trực tiếp làm tín dụng (đó là Cán bộ tín dụng) quyết định. Do đó, nâng cao trình độ tín dụng là cần thiết để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng. Một đội ngũ cán bộ tín dụng nhanh nhạy, sáng tạo, có kinh nghiệm, có hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực, có tinh thần trách nhiệm, tinh thần tập thể sẽ giúp cho Chi nhánh ngày càng phát triển hoạt động tín dụng của mình. Để có một đội ngũ tín dụng như thế, Chi nhánh cần:
Một là, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh đặc biệt chú trọng đào tạo tại chỗ, khuyến khích can bộ tự học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ lý luận và thực tiễn phục vụ cho công tác chuyên môn.
Hai là, tổ chức các cuộc hội thảo về kỹ năng lắng nghe và phỏng vấn khách hàng để giúp cán bộ tín dụng có được những công cụ quý báu nhằm tăng cường khả năng đánh giá và thẩm định sâu sát với món vay hơn.
Ba là, nâng cao trình độ hiểu biết của cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định về lĩnh vực mà Chi nhánh đầu tư, tài trợ để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao.
Bốn là, tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các khoá học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao trình độ.
Năm là, cử cán bộ đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng lớn khác trong và ngoài nước về lĩnh vực liên quan tới tín dụng.
Sáu là, quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của cán bộ tín dụng, có chính sách lương thưởng hợp lý đảm bảo phản ánh đúng kết quả kinh doanh, khuyến khích cán bộ tín dụng nỗ lực phấn đấu hoàn thành và nâng cao chất lượng công việc.
Bẩy là, tuyển chọn cán bộ thực sự có năng lực cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn trình độ ngoại ngữ, tin học và kiến thức xã hội khác, có lập trường tư tưởng vững vàng, có cái nhìn khách quan.
Tám là, tổ chức việc phân công công việc cụ thể, khoa học đến từng người, từng vị trí theo các hướng công việc chuyên môn như:
+ Tiếp nhận hồ sơ khách hàng: Cán bộ tín dụng này có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, đi sâu tìm hiểu về thân thế khách hàng, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng…
+ Thẩm định hồ sơ: Cán bộ thẩm định có nhiệm vụ xem xét lại hồ sơ khách hàng, các thông tin liên quan đến tính khả thi của phương án, dự án và tài sản đảm bảo… và chịu trách nhiệm trước các thông tin đưa ra với cấp trên.
+ Giải ngân: Cán bộ tín dụng thực hiện nhiệm vụ quản lý dư nợ cho vay với khách hàng, xác định lãi suất kỳ hạn vay, thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh và kế hoạch trả nợ.
3.2.10. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh NHNo & PTNT TP Thái nguyên.
Thông qua kiểm tra, kiểm soát sẽ giúp Chi nhánh nắm bắt được thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Trên cơ sở đó có biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Do đó, Chi nhánh cần phải:
Thứ nhất, thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý có hiệu quả để giám sát các quá trình vận động của vốn tín dụng từ khi cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.
Thứ hai, tiến hành một cách thường xuyên, có kế hoạch việc kiểm tra, kiểm soát theo những nội dung nhất định. Trên cơ sở kết quả kiểm tra phát hiện những sai sót tồn tại cần được thông báo kịp thời những tồn tại đó cho các cấp lãnh đạo có liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Thứ ba, thực hiện nghiêm ngặt kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Trong quá trình kiểm tra, giám sát vốn vay, Chi nhánh cần thường xuyên đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích và hiệu quả hay không. Nếu phát hiện những vi phạm Chi nhánh phải thực hiện xử lý theo quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, và có những biện pháp đối phó thích hợp nhằm bảo toàn cho đồng vốn.
Thứ tư, kết hợp với việc kiểm tra đột xuất các vụ việc, những điểm, những khâu mà thông qua thông tin thu nhận được cho thấy có những vấn đề không ổn có thể dẫn tới rủi ro. Từ đó có kết luận tồn tại, sai phạm, tìm ra nguyên nhân và biện pháp giải quyết triệt để những tồn tại đó.
Thứ năm, cần có biện pháp quản lý chặt chẽ đối với khách hàng có dư nợ lớn như bố trí cán bộ có năng lực phụ trách, thường xuyên bám sát đơn vị, phân tích đánh giá khách hàng để có định hướng quản lý dư nợ và đầu tư trong từng thời kỳ.
Thứ sáu, thực hiện giám sát chặt chẽ đối với các khách hàng gia hạn nợ lớn, gia hạn nhiều lần.
Thứ bẩy, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ toàn Chi nhánh nhằm thanh lọc những cán bộ tín dụng mất phẩm chất, tiêu cực, gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín của Chi nhánh.
3.2.11. Xây dựng chiến lược Marketing ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật tất yếu nên để tồn tại các ngân hàng cần phải đưa ra được những định hướng cũng như chiến lược phát triển cho mình. Do vậy, trong định hướng phát triển ngân hàng phải luôn đề cao vai trò của hoạt động Marketing và coi đó như là một hoạt động sống còn trong cạnh tranh khi nước ta bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Có thể nói tằng hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHNo & PTNT TP Thái nguyên nói riêng chưa thật sự chú trọng đến hoạt động Marketing mà nếu có quan tâm đến hoạt động này thì hoạt động này chưa mang đúng nghĩa của nó mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện một số chương trình như Quảng cáo khuyến mãi hay tiết kiệm dự thưởng. Còn bản chất của Marketing là đi sâu nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, phân đoạn thị trường khách hàng, xác định thị trường mục tiêu thì hầu như không có và đây là một hạn chế lớn trong nhận thức của ngân hàng về tầm quan trọng của Marketing. Trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập WTO tức là sẽ thực hiện đối xử bình đẳng, không phân biệt với các ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng nước ngoài được hoạt động như các ngân hàng thương mại trong nước, như vậy môi trường hoạt động của các ngân hàng ngày càng cạnh tranh gay gắt và khốc liệt.
Để nâng cao chất lượng tín dụng, Chi nhánh cần chú trọng đến công tác Marketing. Cụ thể cần xem xét các vấn đề về: nhu cầu vốn vay trên thị trường của các doanh nghiệp, khả năng cung ứng vốn vay và thị phần hiện có về sản phẩm cùng loại của các đối thủ canh tranh, hình thức cho vay nào được được khách hàng ưa chuộng, chất lượng của những món vay hiện nay ra sao, phương thức cho vay nào là an toàn và hiệu quả…Với thông tin thu được, Chi nhánh sẽ có những giải pháp phù hợp, kịp thời để thoả mãn nhu cầu của khách hàng và kịp thời loại bỏ những món vay không hợp lý, những lĩnh vực đầu tư nhiều rủi ro, từ đó đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao, những khoản cho vay lành mạnh.
3.2.12. Đẩy mạnh công tác huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động cung cấp nguồn cho hoạt động tín dụng. Sự ổn định về nguồn vốn sẽ tạo tiền đề cho hoạt động tín dụng hoạt động hiệu quả. Chính vì vậy, đẩy mạnh công tác huy động vốn góp phần nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Trong những năm qua, công tác huy động vốn của Chi nhánh đều tăng trưởng cao. Song để nguồn tiền gửi phát triển ổn định và bền vững Chi nhánh cần phải:
- Đa dạng hoá các hình thức thu hút tiền gửi như trả lãi trước, trả lãi định kỳ, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm có thưởng, áp dụng nhiều kỳ hạn gửi tiền để phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Tiếp tục cải tiến phong cách và phương thức cũng như kỹ thuật giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn nhằm ổn định số khách hàng hiện có và thu hút thêm các khách hàng mới…
- Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào các sản phẩm thanh toán, tiền gửi và quản lý nguồn vốn gắn với đẩy mạnh việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi phí nhưng an toàn tiện lợi, từ đó tạo được lòng tin, uy tín với khách hàng, giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong huy động vốn.
- Mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các địa bàn mới, tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo kết hợp với phong cách tận tình, lịch sự chu đáo nhằm tạo tạo phong cách riêng cũng như hình ảnh của Chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch chăm sóc khách hàng, thường xuyên coi doanh nghiệp là khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Chi nhánh cần chủ động tiếp xúc, nắm bắt thông tin doanh nghiệp trên địa bàn để chủ động đưa ra những sản phẩm, dịch vụ phục vụ doanh nghiệp.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan
Xây dựng môi trường pháp lý, chính sách kinh tế có tính ổn định lâu dài tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng phát triển mạnh mẽ.
Hệ thống chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì thế để nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng cần có sự giúp đỡ, phối hợp của cơ quan hữu quan, các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà nước. Nhà nước cần bổ sung hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật như: luật các tổ chức tín dụng, luật doanh nghiệp, luật đất đai, các bộ luật về thuế… làm cơ sở cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN
Một là, NHNN cần xây dựng một hành lang pháp lý thống nhất, đầy đủ, chặt chẽ nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh các Ngân hàng.
Hai là, NHNN cần tăng cường công tác thanh tra hoạt động của tổ chức tín dụng để sớm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm. NHNN cần tập trung chủ trương thanh tra chất lượng hoạt động tín dụng của các Ngân hàng và công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các tổ chức tín dụng nhằm quản lý tốt chất lượng tín dụng; phát hiện và cảnh báo kịp thời những rủi ro có khả năng phát sinh, xử lý nghiêm các tổ chức; cá nhân có sai phạm theo đúng quy định của pháp luật.
Ba là, NHNN cần hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). NHNN cần tiếp tục hoàn thiện quy chế hoạt động của trung tâm. Hoạt động của tổ chức này phải phù hợp với thực tế và có hiệu quả tích cực ở các mặt như tổ chức thu thập thông tin, phân tích đánh giá xếp loại doanh nghiệp và lưu trữ thông tin; Cung cấp chính xác và kịp thời thông tin khi các Ngân hàng có nhu cầu, đồng thời phải bảo mật mọi thông tin theo đúng quy định của NHNN.
3.3.3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam
Thứ nhất, tăng cường hỗ trợ về công nghệ kỹ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng cho Chi nhánh NHNo & PTNT TP Thái nguyên tạo điều kiện nhanh chóng hiện đại hóa hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng.
Thứ hai, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh kịp thời các hoạt động của Chi nhánh và đội ngũ nhân sự.
Thứ ba, có những văn bản hướng dẫn cụ thể về tín dụng, tránh mâu thuẫn chồng chéo với các quy định chung của nhà nước.
Thứ tư, đưa ra cơ chế quản lý khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp để làm giảm tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các Chi nhánh NHNo trong hệ thống dẫn đến tranh giành khách hàng của nhau gây mất uy tín của NHNo.
Thứ năm, linh hoạt điều chỉnh lãi suất điều vốn đặc biệt đối với các Chi nhánh thừa vốn vì lãi suất huy động vốn trên thị trường ngày càng cao.
KẾT LUẬN
Vai trò của tín dụng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá, phát triển đất nước trong những năm vừa qua là không thể phủ nhận. Với tầm quan trọng đó, hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã không ngừng mở rộng, hoàn thiện và nâng cao chất lượng, cùng với việc thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu từ cho vay DNNN sang DNNQD, cho vay tiêu dùng và đời sống, chuyển dịch từ cho vay bằng ngoại tệ sang cho vay bằng nội tệ nhằm đem lại lãi suất cao hơn, hạn chế rủi ro, giảm tổn thất và đem lại lợi nhuận cho Chi nhánh. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng chưa được quan tâm nhiều, do đó chất lượng tín dụng có sự giảm sút, nợ xấu có xu hướng tăng.
Qua việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT TP Thái nguyên”, khóa luận đã đạt được các đóng góp sau:
Một là, hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về lý luận tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng.
Hai là, từ nghiên cứu lý luận, khoá luận đã soi rọi vào thực tiễn hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT TP Thái nguyên, phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng, từ đó tìm ra nguyên nhân, những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Ba là, từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, khoá luận đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT TP Thái nguyên.
Do đề tài mang tính chất phức tạp, thời gian nghiên cứu, tìm hiểu không nhiều, lượng kiến thức còn hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên trong quá trình nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được những ý kiến đánh giá, những nhận xét quý báu về đề tài này của các thầy cô giáo, nhà quản trị ngân hàng và bạn đọc để giúp em hiểu rõ hơn nữa những vấn đề quan trọng về chất lượng tín dụng. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thu Hà và Ban giám đốc, các cán bộ Chi nhánh NHNo & PTNT TP Thái nguyên đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học Viện Ngân hàng, Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2001.
2. Học viện ngân hàng, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê.
3. Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà Xuất bản tài chính 2001.
4. Quyết định 1627/2001/QĐ - NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
5. Quyết định 127/2005/QĐ - NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31/12/2001.
6. Nghị định 163/2006/NĐ - CP về giao dịch tài sản bảo đảm ban hành ngày 29/12/2006.
7. Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, ban hành ngày 22/4/2005.
8. Quyết định 18/2007/QĐ - NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493.
9. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT TP Thái nguyên các năm 2005, 2006, 2007.
10. Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT TP Thái nguyên các năm 2005, 2006, 2007.
11. Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT
12. Cuốn Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT TP Thái nguyên
13. Tài liệu trên website: www.sbv.gov; www.agribank.com.vn; www.agribanklangha.com.vn …
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24671.doc