Trên cơ sở nghiên cứu những lý thuyết cơ bản và thực tiễn vấn đề tín dụng tại NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên, chuyên đề đã hoàn thành được những nhiệm vụ cơ bản sau:
Về mặt lý luận đã nêu được chất lượng tín dụng và những vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu tại NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên đã phân tích được thực trạng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
82 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tức là doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có năng lực tài chính lành mạnh, đảm bảo trả nợ Ngân hàng đúng hạn.
Thứ tư: Sau khi đã tiến hành các bước trên, Ngân hàng tiến hành phân tích tính khả thi của dự án, để xem xét liệu hoạt động kinh doanh của dự án có hiệu quả hay không.
Đối với những khoản vay ngắn hạn do thời hạn ngắn nên Ngân hàng có thể nhanh chóng đánh giá. Trước hết là xem kế hoạch kinh doanh do khách hàng hoạch định có thể hiện sự nhạy bén theo xu hướng biến động của thị trường không, sản phẩm doanh nghiệp định sản xuất ra có phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường hay không, có đủ sức cạnh tranh và khả năng xâm nhập vào thị trường hay không.
Đối với những khoản vay trung và dài hạn đánh giá tính khả thi có những điểm khác biệt nên Ngân hàng đã tiến hành phân tích và đánh giá kỹ lưỡng hơn. Cụ thể Ngân hàng đã tiến hành xác định sản phẩm và dịch vụ mà khách hàng sẽ sản xuất được và cung cấp trên thị trường. Xác định chu kỳ sống, chất lượng, mẫu mã và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của sản phẩm. Tiến hành tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và tài chính.
2.2. Ngân hàng tiến hành đánh giá tài sản đảm bảo:
Sau khi thẩm định và xét duyệt hồ sơ vay vốn Ngân hàng tiến hành đánh giá tài sản đảm bảo, trước đó cán bộ tín dụng phải tiến hành xác minh:
+ Tài sản có thuộc quyền sở hữu của người vay hay không.
+ Tài sản có được pháp luật thừa nhận hay không.
+ Tài sản đảm bảo có được thị trường chấp nhận hay không.
+ Tài sản có giá trị và giá trị sử dụng không.
Khi tiến hành thẩm định và đánh giá tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng phải nắm bắt được giá cả thị trường và xu hướng biến động của nó, đặc biệt là giá cả của tài sản đảm bảo vào thời điểm khách hàng phải trả nợ cho Ngân hàng.
Đối với bảo đảm bằng bảo lãnh thì Ngân hàng xem xét năng lực tài chính, năng lực pháp lý, khả năng thanh toán của người bảo lãnh. Bên cạnh đó Ngân hàng còn yêu cầu người bảo lãnh phải có tài sản đảm bảo.
2.3. Định lượng rủi ro trong quá trình cho vay.
Kinh doanh tín dụng là phải biết chấp nhận rủi ro, vì vậy định lượng rủi ro là điều kiện cần thiết đối với mỗi khoản tín dụng. Nhận thức được điều đó cán bộ tín dụng NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên đã tiến hành định lượng rủi ro ngay từ khi thẩm định đơn xin vay cho đến khi thu hồi hết nợ bằng một số biện pháp như: Theo dõi, kiểm tra thường xuyên các khoản nợ, thu nhập và phân loại nợ theo các mức độ rủi ro. Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng một số các phương pháp khác như phân tích tính đặc thù ngành sản xuất kinh doanh của khách hàng, môi trường kinh tế, khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh.... Mức độ chính xác của việc định lượng rủi ro đối với các khoản nợ là căn cứ để đánh giá chất lượng tín dụng, làm cơ sở cho việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro của Ngân hàng.
2.4. Phân loại khách hàng.
Ngân hàng đã tiến hành phân loại khách hàng trên cơ sở đó thanh lọc những yếu kém, thu hút và tập trung đầu tư cho những khách hàng hoạt động tốt có khả năng triển vọng.
+ Đối với doanh nghiệp Nhà nước tiến hành phân loại theo tiêu thức A, B, C.
+ Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh : Ngân hàng tìm hiểu tư cách người vay, khả năng quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh, tình hình công nợ, tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh, phân tích phải hợp pháp, hợp lý. Hạn chế cho vay tín chấp đối với tư nhân cá thể và các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
2.5. Đối với các khoản đồng tài trợ.
Ngân hàng phối hợp chặt chẽ với các Ngân hàng khác trong quá trình cho vay, phải kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay, cung cấp các thông tin cần thiết đến sự an toàn của vốn vay cho các Ngân hàng khác. Tăng cường mỗi quan hệ chặt chẽ giữa các Ngân hàng, nhằm đưa hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng phát triển có chất lượng và hiệu quả.
2.6. Ngân hàng tiến hành rà soát chấn chỉnh hồ sơ thủ tục.
Đối với những khoản cho vay thế chấp, sau khi rà soát nếu không đủ các điều kiện Ngân hàng yêu cầu bên vay phải thực hiện như : Có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba thì Ngân hàng xẽ thu dần số nợ vay.
Sau khi rà soát xem xét lại những điều kiện vay vốn Ngân hàng đã xử lý rất điểm những tồn tại về mặt thủ tục, bổ xung hoàn thiện các điều kiện cho vay theo thể lệ tín dụng hiện hành đối với từng món vay. Trường hợp món vay không thể xử lý rất khoát các khuyết điểm về diều kiện hồ sơ, Ngân hàng đã tiến hành thu hồi một số món vay.
3. Những mặt còn hạn chế trong ngiệp vụ tín dụng của NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên.
3.1.Những mặt hạn chế.
+ Công tác huy động vốn từ dân cư đã được coi trọng nhưng mới tập chung ở những nơi có trụ sở giao dịch, chưa chú ý nhiều đến việc huy động các món nhỏ lẻ ở nông thôn.
+ Chất lượng tín dụng chưa đồng đều giữa các chi nhánh; chưa tổ chức theo rõi được số nợ đã gia hạn nợ hàng năm nên chưa xác định được mức độ nợ tiềm ẩn rủi ro tiềm ẩn.
+ Hoạt động tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư phát triển kinh tế trong tỉnh.Vốn tín dụng đầu tư còn ít, doanh số cho vay chưa nhiều, chưa đủ sức góp phần khai thác tiềm năng xây dựng nông nghiệp nông thôn sản xuất hàng hoá với quy mô lớn.
+ Chưa thực hiện thống nhất, triệt để trong toàn tỉnh cơ chế khoán đến nhóm và người lao động nên chưa động viên, kích thích người lao động.
+ Vốn đầu tư chưa phát huy cao hiệu quả kinh tế xã hội, cho vay vẫn mang tính dàn trải, bình quân chưa bám sát vào dự án và nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất kinh doanh. Đặc biệt từ khi có QĐ67/CP của Thủ tướng Chính Phủ ra đời thì các địa phương hầu như chỉ cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh dưới 10 triệu đồng vì thủ tục đơn giản , hộ vay không phải thế chấp, dự án thì đơn giản do đó vay dưới 10 triệu đồng vừa thuận cho hộ vay vừa tiện cho cán bộ tín dụng. Tổng số hộ có dư nợ trên 10 triệu đồng kể cả vay ngắn, trung và dài hạn mới chiếm tỷ lệ trên 10% số hộ còn dư nợ.
+ Hoạt động tín dụng còn mang nặng tính thụ động, nhiều Ngân hàng cơ sở ( Ngân hàng huyện ) chưa thực sự chủ động bám sát các chính sách đầu tư phát triển của cấp uỷ và chính quyền địa phương, mặt khác còn e dè trong việc tiếp cận đầu tư cho khu vực kinh tế trang trại, hộ sản xuất kinh doanh hàng hoá...chưa phát huy tính năng động sáng tạo trong việc tìm kiếm dự án, tranh thủ sự lãnh đạo của địa phương, tư vấn cho chủ hộ sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng thêm thị phần. Trình độ cán bộ còn có những mặt hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi thực tế, thiếu điều kiện cập nhật thông tin.
+ Quá trình chuyển tải vốn cho vay đến các hộ nông thôn chưa thực sự có phương án tối ưu và hiệu qủa.Thực tế cho thấy: Việc cho vay trực tiếp đến các hộ thông qua tổ vay vốn như hiện nay của NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên còn nhiều vấn đề phải bàn, cụ thể là:
- Khi cán bộ tín dụng căn cứ vào giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của tổ vay vốn để quyết định mức cho vay đã dẫn đến nhiều trường hợp cho vay sai đối tượng, sai mức tiền, có hộ gia đình đồng thời vay thông qua 3 tổ chức đứng ra làm tổ vay vốn như Hội nông dân, Hội phụ nữ và Hội cựu chiến binh, số tiền tổng thể được vay gấp 3 lần cho nhu cầu của 1 đối tượng.
- Thông qua tổ vay vốn đã dẫn đến việc thu lệ phí quá cao đối với hộ vay.
- Tuy rằng không uỷ quyền cho tổ vay vốn thu nợ, thu lãi của hộ vay nhưng thực tế do tin tưởng lẫn nhau, do điều kiện và phương tiện đi lại họ đã nhờ các Ông ( Bà ) tổ trưởng thu hộ để nộp Ngân hàng do vậy có nhiều trường hợp tổ trưởng không nộp và chiếm đoạt nhất là số tiền lãi.
+ Chưa phát huy tính chủ động, sáng tạo nhất là Ngân hàng huyện, trông chờ vào Ngân hàng tỉnh chưa chủ động xây dựng được kế hoạch kinh doanh sát thực tế và bao quát được các mặt hoạt động, còn nặng về phương án kinh doanh tín dụng. Các biện pháp chưa thực sự có tác dụng và có hiệu lực, không coi trọng vai trò tác dụng của công tác kế hoạch do đó chậm xác định mở rộng thị trường.
3.2. Nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế.
+ Một số chi nhánh thực hiện chưa tốt các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, chưa chấp hành đúng quy trình ( thẩm định sơ sài, cho vay chưa nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng; thiếu kiểm tra sau khi cho vay, kiểm tra chưa kịp thời hoặc kiểm tra có tính chất chiếu lệ, hình thức).
+ Công tác triển khai cho vay qua tổ nhóm làm chưa tốt, một số Ngân hàng cơ sở chưa thực hiện nên lịch thu nợ, thu lãi theo từng thôn, xã vào 1 hoặc 2 ngày trong tháng, chưa tổ chức thu nợ, thu lãi tiền vay thông qua tổ tín dụng lưu động....
+ Trình độ cán bộ tuy đã được đào tạo tập huấn song thực tế còn nhiều bất cập, cán bộ tín dụng còn hạn chế về kiến thức thị trường, kiến thức về pháp luật và kiến thức về khả năng phân tích những dự án kinh tế lớn. Việc sắp sếp bố trí cán bộ tín dụng còn thiếu so với yêu cầu chung.
+ Cá biệt còn có Ngân hàng cơ sở chưa thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo điều hành của Ngân hàng tỉnh.
+ Công tác giao dịch trực tiếp trên máy chưa tốt, một số Ngân hàng cơ sở vẫn còn tình trạng vừa làm bằng tay, vừa làm bằng máy.
Tóm lại: Qua nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên thấy rằng trong các năm qua Ngân hàng đã luôn bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, luôn đáp ứng kịp thời đầy đủ các nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế trong địa bàn tỉnh. Góp phần xoá đói giảm nghèo, từ đó góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và của đất nước.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên vẫn còn một số hạn chế nhất định làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của đơn vị.
Trong thời gian tới, NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên có những biện pháp tích cực phát huy những thành tích đã đạt được và khắc phục những mặt còn tồn tại để không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện tốt các mục tiêu mà Ngân hàng đã đề ra.
Chương 3:
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh hưng yên.
I. Quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng tín dụng trong điều kiện phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay.
1. Quan điểm có tính định hướng về chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng có nghĩa là vốn tín dụng đầu tư vào các thành phần kinh tế phải phát huy hiệu quả, an toàn vốn, hạn chế rủi ro và tạo ra lợi nhuận hợp lý cho Ngân hàng thương mại.
Nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thấp nợ quá hạn là một trong những mục tiêu cơ bản đảm bảo cho ngân hàng thương mại hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng vững chắc, vừa có tính lâu dài, vừa có tính cấp thiết nhất trong tình hình hoạt động hiện nay của các Ngân hàng thương mại.
Chất lượng tín dụng hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay của Ngân hàng được khách hàng sử dụng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả gốc và lãi cho Ngân hàng, trang trải chi phí khác cho quá trình hoạt động và có lợi nhuận. Như vậy qua một quá trình chu chuyển vốn như trên Ngân hàng sẽ thu vốn cả gốc lẫn lãi, còn khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả tạo ra của cải vật chất cho xã hội, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế của đất nước, định hướng của Đảng và Nhà nước ta là phát triển một nền kinh tế đa dạng nhiều thành phần. Mà một trong những vấn đề quan trọng và mấu chốt của sự phát triển các thành phần kinh tế là vốn đầu tư. Vì vậy, nhà nước cũng đã có nhiều văn bản, chính sách gợi mở và tạo điều kiện cho đầu tư tín dụng của Ngân hàng nói chung, và của mỗi Ngân hàng thương mại nói riêng, nhằm tạo điều kiện để vốn của Ngân hàng đến được với các đối tượng cần vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh nhất và thuận tiện nhất.
Ngoài ra chất lượng tín dụng Ngân hàng còn phụ thuộc khá nhiều vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn, vì vậy quan điểm có tính định hướng về nâng cao chất lượng tín dụng được thể hiện như sau:
* Nâng cao chất lượng tín dụng gắn liền với việc mở rộng hoạt động tín dụng: Hoạt động mang tính chất sống còn của mỗi Ngân hàng thương mại là hoạt động đầu tư cho vay vốn. Mở rộng đầu tư cho vay, nâng cao dư nợ tín dụng là định hướng mang tính chiến lược không những trong hiện tại mà còn lâu dài đối với mỗi Ngân hàng thương mại, vì doanh thu của mỗi Ngân hàng phụ thuộc nhiều vào dư nợ tín dụng. Tuy nhiên công tác đẩy mạnh cho vay, nâng cao dư nợ tín dụng phải dựa trên cơ sở tuân thủ cơ chế, chính sách, chế độ và thể lệ tín dụng do mỗi hệ thống Ngân hàng đề ra, đồng thời trong quá trình thực hiện nguyên tắc, thể lệ đó cần căn cứ vào điều kiện riêng của mỗi Ngân hàng, mỗi địa bàn để vận dụng linh hoạt sáng tạo.
* Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với đảm bảo an toàn trong cho vay: An toàn và hiệu quả là một trong những mục tiêu quan trọng của mỗi Ngân hàng thương mại. Khi Ngân hàng cho khách hàng vay vốn, thì vấn đề đặt ra là liệu Ngân hàng có thu hồi được cả gốc và lãi đúng thời hạn không. Để đảm bảo an toàn vốn đầu tư cho vay, đòi hỏi cả phía Ngân hàng và khách hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định cụ thể trong các thể lệ tín dụng như : Thực hiện đúng các quy định về bảo đảm món vay, tức là khách hàng khi muốn vay vốn Ngân hàng thì phải có tài sản đảm bảo dưới dạng cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Ngoài ra còn phải thực hiện theo đúng các định mức cho vay quy định đối với khách hàng và rất khoát không cho vay đối với những trường hợp không đủ điều kiện vay vốn.
* Nâng cao chất lượng tín dụng phải hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng: Do đặc điểm của ngành Ngân hàng là ngành chứa đựng rất nhiều yếu tố rủi ro, một trong những loại rủi ro lớn nhất và thường xẩy ra là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là những thiệt hại ngoài mong muốn mà các Ngân hàng phải gách chịu trong hoạt động tín dụng, rủi ro có nghĩa là các khoản nợ mà Ngân hàng không có khả năng thu hồi được của khách hàng, tức là cũng đồng nghĩa với việc mất vốn trong kinh doanh tín dụng.
Vì vậy đối với các Ngân hàng thương mại phải lường trước và định lượng thật tốt rủi ro có thể xẩy ra trong hoạt động kinh doanh của mình, để từ đó tìm cách hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xẩy ra, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên.
Trong những năm tiếp theo là những năm tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước, hoạt động Ngân hàng sẽ đứng trước những thuận lợi cơ bản đó là:
Nền kinh tế sẽ phát triển theo hướng bền vững và ổn định, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế xã hội sẽ được hoàn thiện và củng cố. Đặc biệt kinh tế trong tỉnh đã có những sự thay đổi rõ rệt, các khu công nghiệp đã bắt đầu hình thành và phát triển mạnh như khu công nghiệp Như Quỳnh đã thu hút nhiều doanh nghiệp ở nước ngoài, ở tỉnh ngoài về đầu tư xây dựng. Hiện nay nhiều doanh nghiệp đi vào hoạt động, nhu cầu vốn đòi hỏi tương đối lớn, đây là cơ hội giúp cho chi nhánh mở rộng đầu tư tăng trưởng tín dụng.
Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên cũng phải đối đầu với những khó khăn, thách thức lớn :
+ Hưng yên là một tỉnh thuần nông, sản xuất hàng hoá chưa phát triển, công nghiệp địa phương và nghành nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển ở mức độ thấp, các dự án lớn về chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, thành phần chủ yếu là kinh tế hộ.
+ Tính cạnh tranh về hoạt động tín dụng trên địa bàn ngày càng gay gắt, trên địa bàn tỉnh nhỏ có 3 Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín, 52 quỹ tín dụng nhân dân và một chi nhánh quỹ tín dụng trung ương cùng chia sẻ thị phần.
+ Đối với doanh nghiệp: Một số doanh nghiệp trình độ quản lý còn ở mức hạn chế, chế độ hạch toán kế toán, số liệu phản ánh chưa đúng tình hình tài chính thực tế của đơn vị, do đó cũng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xem xét đầu tư.
Trước những thời cơ và thách thức đó căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của tỉnh, căn cứ vào định hướng mục tiêu hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp Việt nam. Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Hưng yên có địng hướng trong thời gian tới là:
+ Tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng, tập chung sức lực thực hiện tốt định hướng và quan điểm chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt nam: Tích cực huy động vốn để mở rộng cho vay, đảm bảo tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với việc tăng trưởng nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng phải hợp lý, phù hợp với tăng trưởng kinh tế, đối tượng đầu tư phải phù hợp với cơ cấu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng trưởng phải gắn liền với kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo an toàn và hiệu quả, kiểm soát được vốn đã cho vay nhằm tăng năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
+ Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng, Mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế thích ứng nhanh chóng với môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh của nhiều tổ chức tín dụng.
Để đạt được mục tiêu định và hướng trên NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên đề ra những giải pháp sau:
2.1. Làm tốt công tác huy động vốn.
việc huy động vốn được thực hiện trên cơ sở mở rộng và hoàn thiện mạng lưới huy động, nhằm tăng nhanh nguồn vốn nội và ngoại tệ, chú trọng đến nguồn vốn huy động có thời hạn từ 12 tháng trở nên. Sử dụng hiệu quả và triệt để công cụ lãi suất để khuyến khích lợi ích vật chất, nâng cao khả năng cạnh tranh.
2.2. Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng.
Căn cứ vào kết quả tiến hành phân loại doanh nghiệp, tiếp tục nghiên cứu cho vay đối với các doanh nghiệp có đủ điều kiện, làm ăn có hiệu quả, nghiên cứu và cho vay tháo gỡ khó khăn đối với những doanh nghiệp gặp phải những khó khăn trước mắt nhưng có phương án làm ăn tốt được cấp có thẩm quyền duyệt.
Nghiên cứu và cho vay đối với hợp tác xã đã chuyển đổi và có đủ điều kiện – trước hết là mở rộng dịch vụ cho vay đối với nông nghiệp.
Tiếp tục triển khai thực hiên tốt Quyết định số 67- TTg của Thủ tướng Chính phủ, cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn, mở rộng cho vay các loại hình khác như cho vay đời sống đối với cán bộ công nhân viên chức, cho vay cầm cố.
2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng và giảm nợ quá hạn.
Trước hết là phải chấp hành chế độ tín dụng, nghiêm túc thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng mà Ngân hàng cấp trên đề ra, phải thẩm tra kỹ trước, trong và sau khi cho vay. Tiến hành phân loại nợ một cách chính xác để có biện pháp quản lý thích hợp, và phải sử lý kiên quyết và kịp thời khi có hiện tượng rủi ro sẩy ra, cho vay phân tán để hạn chế rủi ro.
II. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên.
Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ và các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hưng yên, căn cứ vào mục tiêu, định hướng của NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên và điều kiện thực tế, qua nghiên cứu thực trạng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng yên, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau đây:
1. Tăng cường nguồn vốn huy động từ dân cư.
Huy động vốn từ dân cư là đối tượng huy động cơ bản và lâu dài của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam nói chung và Ngân hàng No & PTNT tỉnh Hưng Yên nói riêng. Do vậy, phải xây dựng các giải pháp, chính sách cụ thể, thiết thực nhằm duy trì và mở rộng về số lượng, chất lượng và các hình thức huy động từ đối tượng này.
1.1. Cụ thể hơn chiến lược huy động vốn trong mỗi giai đoạn.
Ngân hàng No & PTNT tỉnh Hưng yên trong từng giai đoạn phải xây dựng được đề án chiến lược về nguồn vốn, trên cơ sở đó yêu cầu các Ngân hàng cơ sở ( Ngân hàng huyện ) tổ chức, nghiên cứu mức thu nhập bình quân, tỷ trọng để dành trong các tầng lớp dân cư thuộc địa bàn để xác định nguồn vốn có thể huy động của từng khu vực dân cư và xây dựng mục tiêu cụ thể cũng như các giải pháp thích hợp để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra như :
+ Xác định số lượng, quy mô, địa điểm mở các điểm huy động nguồn vốn, đặc biệt là các bàn tiết kiệm tại các khu tập trung dân cư, khu vực thị trấn, thị tứ.
+ Xác định hình thức và thời điểm huy động vốn cụ thể, phong phú, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đặc điểm thu nhập, tâm lý, đặc điểm luân chuyển vốn...
1.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
Nghiên cứu, áp dụng nhiều hình thức huy động vốn đa dạng phong phú về loại hình, lãi suất để giữ vững và phát triển thị phần, thị trường đã có, xâm nhập vào các lĩnh vực mới như tiết kiệm học đường, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm có thưởng và sẵn sàng tiếp thu và nhanh chóng triển khai loại tiết kiệm gửi một nơi lĩnh nhiều nơi, tạo thêm nhiều tiện ích cho khách hàng.
Đối với huy động vốn trung và dài hạn: Cần duy trì và mở rộng các loại tiền gửi 1, 2 năm như hiện nay, tiếp tục phát hành kỳ phiếu 1, 2 năm song nếu chỉ có như vậy thì nguồn vốn trung và dài hạn sẽ không thể đáp ứng được theo mục tiêu hiện nay. Vì vậy, cần sớm đề nghị Ngân hàng No & PTNT Việt Nam cho áp dụng các hình thức huy động dài hạn đến 5 năm, 10 năm...
Rất cần đa dạng hoá các loại hình như:
+ Loại gửi 1 lần, rút 1 lần ( Lãi cao nhất )
+ Loại gửi 1 lần lấy lãi suất nhiều kỳ, giữ nguyên vốn ( nên cho lấy lãi hàng tháng )
+ Loại gửi nhiều lần góp thành số tiền lớn trong thời gian dài khoảng 3 - 5 năm mới rút ra một lần. Cần ưu đãi lãi suất đối với khách hàng cho những khoản tiền gửi lớn, thời gian dài khi rút ra có thể tính lãi theo số dư bình quân.
+ Loại gửi 1 lần dài hạn nhưng rút vốn nhiều kỳ, cần ưu đãi khách hàng theo cách tính lãi theo kỳ hạn tương đương.
1.3. Mở rộng đối tượng huy động vốn.
Bên cạnh các đối tượng truyền thống NHNo &PTNT tỉnh Hưng yên cần tiếp cận các đối tượng khác như là giáo viên , sinh viên ở các trường chuyên nghiệp của Nhà nước đóng trên địa bàn như : Trường Cao đẳng quản trị kinh doanh, Trường cao đẳng Kế toán tài chính I; Trường Cao đẳng sư phạm; Trường Đại học sư phạm kỹ thuật công nghiệp I. Đó là những trường thường xuyên có khối lượng giáo viên và sinh viên lớn. Tranh thủ đặc thù của trường là thu học phí theo kỳ, chi tiêu trang trải dần cả năm. Do đó cần có các hình thức như mở tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi tạo điều kiện phục vụ thanh toán chuyển tiền cho sinh viên, giáo viên hoặc thực hiện loại huy động tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm lĩnh lãi hàng tháng hoặc trả gốc hàng tháng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của sinh viên. Đây là lĩnh vực mới nên tổ chức thực hiện tốt chắc chắn sẽ thu được những kết quả cao.
1.4. Triển khai rộng rãi chương trình mở tài khoản tiền gửi cá nhân và sử dụng các hình thức thanh toán trong các tầng lớp dân cư.
+ Mở các loại tài khoản: Tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi bảo hiểm, tài khoản tiền gửi hưu trí.
+ Mở các hình thức thanh toán và tổ chức các dịch vụ như: Séc cá nhân, chuyển tiền điện tử, thực hiện thanh toán giữa các cá nhân bằng chuyển khoản (tiết kiệm tiền mặt, thanh toán chuyển khoản). Từng bước phổ cập và hướng dẫn người dân ( đặc biệt là các tầng lớp dân cư có thu nhập cao, ổn định ở khu vực thị xã, thị trấn ) làm quen với các dịch vụ Ngân hàng, các sản phẩm tiền gửi, sản phẩm thanh toán để thông qua đó làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng lượng vốn thanh toán qua Ngân hàng... Chúng ta có thể tận dụng thêm các nguồn vốn kết dư trong thanh toán đưa vào kinh doanh, giải quyết một phần nhu cầu về nguồn vốn.
1.5. Thay đổi và nâng cao chất lượng giao dịch.
Nhằm đổi mới phong cách phục vụ, nhằm tranh thủ thiện cảm của khách hàng. Đây là một biện pháp chính để khách hàng gắn bó với NHNo & PTNT, biện pháp này được tổ chức thực hiện một cách thường xuyên, liên tục ở mọi cấp NHNo & PTNT Hưng Yên.
Mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng gửi tiền là mối quan hệ song phương hai bên đều cần đến nhau, trong khi người gửi tiền có quyền lựa chọn gửi tiền vào Ngân hàng nào mà họ tin tưởng và thiện cảm hơn. Do đó, để thu hút được càng nhiều khách hàng đòi hỏi cán bộ Ngân hàng No & PTNT các cấp phải có một phong cách, thái độ nhiệt tình, vui vẻ, lịch sự, cởi mở, tận tâm và có trình độ; Xây dựng một phong cách phục vụ làm sao cho khi một khách hàng bước vào NHNo & PTNT họ cảm thấy mình đang được cần, chò đến, họ cảm thấy hãnh diện khi bước vào NHNo & PTNT. Muốn vậy thì ngoài việc thay đổi phong cách, phục vụ còn phải bố trí, tổ chức cho nhân viên ngồi bàn tiếp khách như thế nào khi mà khách hàng đẩy cửa bước vào họ thấy ngay ánh mắt nhìn họ, một sự nồng nhiệt đón tiếp họ. Ngoài ra từ các Ngân hàng cấp huyện cần bố trí 1 cán bộ bảo vệ và giao thêm việc chỉ dẫn cho khách hàng khi đến giao dịch, tạo tiện lợi cho khách hàng lại tiết kiệm thời gian cho họ.
1.6. Tăng cường công tác Marketing ngân hàng.
Tuyên truyền, quảng cáo hoạt động của Ngân hàng là điều rất cần thiết làm cho mọi người hiểu được Ngân hàng, tin tưởng vào Ngân hàng. Với phương châm “ Mọi khách hàng là người bạn đồng hành của Ngân hàng “; “ Chúng tôi chính là sự phát triển của các bạn “. Ngân hàng ở các địa phương phải làm sao cho mọi người dân biết đến hoạt động của mình cho người dân thấy được lợi ích khi giao dịch với Ngân hàng.
Các hình thức quảng cáo, tuyên truyền như là quảng cáo qua điện thoại, thư, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, truyền hình và một hình thức tuy hơi khổ công nhưng có hiệu quả rất cao đó là nhóm họp các cụm dân cư ở tại thôn, xã để tuyên truyền trực tiếp.
Nội dung tuyên truyền: Cần đi sâu vào thủ tục, thể lệ, các loại tiền gửi, lãi suất, những lợi ích, ưu đãi đối với người gửi tiền.
Đây là một biện pháp tuy không mới nhưng quá trình tổ chức triển khai những năm qua chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, kết quả chưa cao, đa phần người dân nông thôn hiện nay hiểu không đúng về hoạt động Ngân hàng do đó theo tôi đây là một giải pháp thiết thực trong việc đẩy mạnh hoạt động Ngân hàng kể cả lĩnh vực huy động vốn và cho vay ở thị trường nông nghiệp, nông thôn Hưng Yên hiện nay.
2. Tăng cường huy động vốn từ tiền gửi các Doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, tổ chức hành chính.
2.1. Nâng cao tính chủ động trong huy động vốn .
Các Ngân hàng từ Tỉnh đến huyện, đặc biệt là NHNo & PTNT Thị xã Hưng Yên, NHNo & PTNT Mỹ Hào, Yên Mỹ, Văn Lâm là những nơi tập trung nhiều Doanh nghiệp, trước hết cần bố trí một bộ phận cán bộ có trình độ tiếp cận với mọi đơn vị kinh tế trên địa bàn động viên họ mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp trên cơ sở đó lập các đề án huy động các khoản thanh toán phát sinh đều thông qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
Ngân hàng phải tạo thêm nhiều tiện ích hơn nữa cho họ như việc đảm bảo thanh toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời, hoặc một biện pháp cần phải chú trọng là mở thêm các chi nhánh phụ, các dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu của khách như thanh toán, chi trả lương, thu chi tiền mặt trực tiếp, chuyển tiền nhanh, nối mạng thanh toán vi tính với khách hàng. Triển khai và thực hiện ngay thanh toán chuyển tiền điện tử đến các chi nhánh Ngân hàng huyện, Ngân hàng cơ sở.
Nghiên cứu, nắm vững đặc điểm tâm lý, tính chất luân chuyển vốn của từng khách hàng để có đối sách phù hợp với từng đối tượng trong từng thời kỳ.
Đối với những khách hàng lớn mang tính hệ thống, lãnh đạo NHNo & PTNT tỉnh cần trực tiếp quan hệ, ký kết các hợp đồng nguyên tắc thoả thuận cụ thể về lãi suất, phí chuyển tiền, kiểm đếm giao nhận tiền mặt... Trên cơ sở đó giao nhiệm vụ cụ thể cho từng Ngân hàng cơ sở tổ chức thực hiện, trong quá trình thực hiện cần phải tổ chức xem xét rút kinh nghiệm cũng như giải quyết các phát sinh trong quan hệ trực tiếp với khách hàng nhằm tạo nhiều tiện ích về phía khách hàng để đạt được hiệu quả huy động nguồn vốn lãi suất rẻ.
2.2. Tăng cường và mở rộng mối quan hệ với khách hàng.
Quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống như Kho bạc Nhà nước, quỹ hỗ trợ đầu tư, bảo hiểm xã hội, tiết kiệm bưu điện... là những đơn vị kinh tế xã hộ hiện thường xuyên có số dư trên tài khoản tiền gửi tại NHNo & PTNT tương đối cao. Đối với họ có những ưu tiên nhất dịnh trong việc chuyển tiền, cần nhanh chóng thực hiện nối mạng thanh toán với các đơn vị này; Trong điều kiện cho phép và hiệu quả huy động vốn từ các đơn vị này có thể giảm hoặc không thu phí chuyển tiền nội tỉnh cho họ để giữ vững và khuyến khích nâng cao số dư tiền gửi và lãi suất của các tổ chức này.
+Tiếp xúc để tạo lập thêm quan hệ với khách hàng mới trên cơ sở áp dụng các biện pháp linh hoạt và hiệu quả để thu hút khách hàng.
2.3.Thực hiện tốt việc huy động vốn ngoại tệ .
Thực hiện huy động và chi trả kiều hối ở tất cả các huyện trong tỉnh, làm tốt công tác kinh doanh ngoại tệ của các đơn vị kinh tế, các tổ chức chính trị xã hội thông qua kinh doanh xuất nhập khẩu và các dự án kinh tế do nước ngoài tài trợ.
+ Tiếp nhận và làm tốt các nguồn vốn uỷ thác, nguồn vốn tài trợ các dự án kinh tế do các nước, tổ chức phi Chính Phủ tài trợ. Hiện nay cần sử dụng tốt nguồn vốn uỷ thác của Ngân hàng Thế giới ( WB ). Dự án tài chính nông thôn của Ngân hàng Châu á ( ADB ), dự án của Pháp ( AFD ) và nguồn uỷ thác cho vay xoá đói giảm nghèo.
3. Các giải pháp về tổ chức, quản lý và chỉ đạo điều hành.
Thứ nhất: Các Ngân hàng cơ sở xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược huy động nguồn vốn trên địa bàn phục vụ tốt mục tiêu chiến lược kinh doanh của toàn hệ thống. Ngân hàng tỉnh chỉ đạo, điều hành hoạt động huy động vốn của chi nhánh huyện có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn về số lượng và thời hạn.
Tổ chức tốt công tác tiếp thị, nắm bắt những thông tin về thị trường, khách hàng, thực hiện dự báo...nhằm nắm bắt kịp thời những biến động về lãi suất, thị trường...để có những quyết định hợp lý, có lợi cho kinh doanh của đơn vị.
Thứ hai: Nắm bắt kịp thời những biến động về nguồn vốn và sử dụng vốn để có biện pháp điều hành kịp thời hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Đảm bảo cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn về số lượng và thời hạn, tránh rủi ro lãi suất.
*Tổ chức hệ thống quản lý rủi ro lãi suất theo các nội dung chính là:
+ Xây dựng phương pháp trích rủi ro lãi suất qua việc phân tích chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động, phí dịch vụ, các sản phẩm tài chính.
+ Xác định tỷ lệ lãi suất cho vay và nguồn vốn tương ứng cho các loại nợ.
+ Nghiên cứu các giải pháp giảm thiểu rủi ro lãi suất, quản lý việc chấp hành các quy định về lãi suất của các Ngân hàng cơ sở.
Thứ ba: Tích cực tổ chức huy động các loại nguồn vốn trung và dài hạn ổn định từ 3 - 5 năm đảm bảo cơ cấu đầu tư 45 - 50% dư nợ trung và dài hạn trên tổng dư nợ đồng thời thực hiện đầu tư vốn trung, dài hạn có trọng tâm, trọng điểm.
Thứ tư: Tổ chức tốt công tác xây dựng và bảo vệ kế hoạch, giao chỉ tiêu kế hoạch huy động và sử dụng vốn đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, phù hợp với định hướng kinh doanh và tình hình cụ thể của từng thời kỳ. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh để quản lý tốt các nguồn vốn do Trung tâm điều hành tạo lập và phát huy tính tự chủ, năng động của chi nhánh trong phần nguồn vốn huy động tại địa phương.
Thứ năm: Tổ chức tốt công tác điều chuyển vốn giữa các Ngân hàng trong tỉnh và giữa tỉnh với Trung tâm điều hành NHNo & PTNT Việt Nam.
áp dụng nhanh những công nghệ tiên tiến đến từng Ngân hàng cơ sở nâng cao chất lượng công tác thanh toán để tiết giảm tối đa quỹ an toàn, tận dụng nguồn vốn trong thanh toán vào hoạt động kinh doanh. Khắc phục triệt để những yếu kém, chậm trong khâu thanh toán, đảm bảo cung cấp các dịch vụ thanh toán tốt nhất cho khách hàng. Tuyệt đối không để khách hàng kêu ca phàn nàn hoặc chuyển sang quan hệ với tổ chức tín dụng khác.
Thông qua công cụ kế hoạch, công cụ tài chính để kích thích hoặc hạn chế khối lượng vốn huy động phù hợp với nhu cầu tăng trưởng tín dụng từng thời kỳ.
Thứ sáu: Khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn uỷ thác đầu tư từ bên ngoài để bù đắp sự thiếu hụt về nguồn vốn tự huy động...đặc biệt là nguồn vốn uỷ thác đầu tư nước ngoài, vốn chỉ định...nhằm đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển trên địa bàn.
4. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng.
Thực tế ở thời điểm hiện nay chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT Hưng Yên chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng gia tăng. Có những Ngân hàng cơ sở nợ quá hạn trở thành vấn đề nổi cộm, nóng bỏng trong hoạt động tín dụng, tình trạng này dẫn đến sản xuất kinh doanh của các đơn vị đình trệ, hiệu quả thấp. Khả năng mở rộng tín dụng bị hạn chế, tác động của tín dụng đối với phát triển kinh tế của địa phương yếu, hoạt động của Ngân hàng trở nên khó khăn. Vì thế phải có những giải pháp hữu hiệu ngăn chặn và giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn để nâng cao chất lượng tín dụng.
4.1. Thực hiện ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh.
Để nâng cao chất lượng tín dụng cùng với việc giải quyết và thu hồi nợ quá hạn cũ thì một vấn đề quan trọng hơn đó là chủ động ngăn chặn nợ quá hạn và các yếu tố nảy sinh nợ quá hạn ngay từ lúc “ xuất phát “ của hoạt động tín dụng.
Để ngăn chặn nợ quá hạn có hiệu quả cần giải quyết tốt các vấn đề sau:
4.1.1. Xây dựng một chiến lược kinh doanh thực sự có tính khả thi :
Chiến lược kinh doanh thực sự khả thi , phải thể hiện được toàn bộ ý trí, quyết tâm của mọi cán bộ Ngân hàng trong từng cấp kể cả tỉnh và huyện, chiến lược kinh doanh đó phải mang đầy đủ tính thực tế, tính khoa học. Chiến lược kinh doanh chính là kế hoạch qua đó thể hiện mục tiêu đạt được cụ thể, rõ ràng nhất, thể hiện biện pháp quản lý, tác nghiệp và công cụ điều hành để đạt được mục tiêu đã xác định.
Khắc phục ngay những tình trạng xây dựng chiến lược kinh doanh, hiện nay ở một số các đơn vị cơ sở mang nặng tính hình thức, đối phó, làm qua loa, đại khái, chắp nhặt thiếu thực tế và khả năng thực thi, làm giảm hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
4.1.2. Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý .
Thị trường chính của hoạt động NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên hiện nay là nông nghiệp nông thôn và các doanh nghiệp trên địa bàn. Xong việc xác định như vậy vẫn chưa đủ đó mới chỉ là xác định một cách tổng quát. Đối với từng Ngân hàng cơ sở phải xác định một chiến lược khách hàng chi tiết cụ thể vừa trước mắt, vừa lâu dài.
+ Dựa vào chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế từng địa phương, từng thời kỳ để xác định khách hàng, đó chính là các chủ thể kinh tế thực hiện các chiến lược và mục tiêu kinh tế được hoạch định.
+ Phân loại khách hàng bao gồm: Khách hàng gián tiếp và khách hàng trực tiếp, khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng từ đó đề ra biện pháp tiếp cận thị trườg và khách hàng, để thu thập thông tin và phân tích thông tin, nhằm phục vụ cho hoạch định, các kế hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch kinh doanh tín dụng.
+ Trong từng thành phần kinh tế phải chú ý đến các vấn đề, khách hàng lớn, khách hàng có tín nhiệm, khách hàng tiềm tàng để có biện pháp phân biệt “nuôi dưỡng“ khách hàng.
4.1.3. Hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án cho vay:
Đây là nội dung tác nghiệp của cán bộ tín dụng, giữ vị trí quyết định đến chất lượng tín dụng và khả năng phòng ngừa rủi ro.
+ Tính pháp lý của hồ sơ vay vốn: Tư cách pháp nhân của chủ thể sự đúng đắn hợp lý, hợp pháp, đầy đủ các giấy tờ kèm theo.
+ Nội dung kinh tế của dự án vay vốn: Tính hiệu quả, ý nghĩa kinh tế các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, các điều kiện cần thiết để thực hiện dự án, khả năng hoàn trả gốc, lãi Ngân hàng.
+ Tài sản thế chấp ( bất động sản ): Tính hợp pháp của tài sản thế chấp (các quyền của người vay đối với tài sản thế chấp, các giấy tờ gốc kèm theo) giá trị, tính chất chuyển đổi thành giá trị của tài sản thế chấp.
Đó là những nội dung chính cần được nghiên cứu, kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế trước khi quyết định cho vay ngoài ra còn các yếu tố khác cũng cần phải được thẩm định.
4.1.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát:
Kiểm tra, kiểm soát là một khâu quan trọng là công cụ quản lý để đạt được khâu bắt đầu cho đến khi thu hết gốc, lãi.
+ Kiểm tra hồ sơ trước khi cho vay, qua khâu kiểm soát này để phát hiện và ngăn chặn những sai sót từ điểm xuất phát. Trường hợp lập hồ sơ giả, thông đồng với khách hàng, đưa ra những số liệu không thực tế... Kiểm soát của kế toán về các yếu tố pháp lý trong thanh toán, kiểm soát khi giải ngân...
+ Kiểm tra quá trình sử dụng tiền vay.
+ Kiểm tra kết quả sản xuất kinh doanh chất lượng sản phẩm hàng hoá, tiêu thụ thanh toán để đôn đốc thu nợ, thu lãi.
Bên cạnh kiểm tra trực tiếp, cần phối hợp tổ chức phân tích quan hệ tín dụng của những đơn vị kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh.
4.2. Xử lý nợ quá hạn.
Ngăn chặn nợ quá hạn là 1 giải pháp nhưng đồng thời với nó là tìm ra những giải pháp để xử lý thu hồi nợ quá hạn nhằm ngăn chặn và giảm tỷ lệ nợ quá hạn tạo điều kiện để mở rộng tín dụng.
4.2.1. Phân loại nợ quá hạn:
Căn cứ vào thực trạng nợ quá hạn để phân loại: Hiện nay đang áp dụng phân theo 3 loại: Nợ quá hạn loại I là loại có thời gian quá hạn dưới 180 ngày, loại II là loại nợ quá hạn có thời gian dưới 360 ngày và nợ quá hạn loại III là loại nợ quá hạn trên 360 ngày. Trên cơ sở phân loại đó để xác định khả năng thu hồi của từng loại nợ quá hạn. Song vấn đề quan trọng là căn cứ vào tình hình thực tế của từng khoản nợ quá hạn mà xác định được khả năng thu hồi, mức độ thu hồi của từng món nợ quá hạn để áp dụng biện pháp rễ thu trước khó thu sau.
4.2.2. Tìm nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn.
Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát phải phân tích cho được nguyên nhân , trên cơ sở đó sẽ có phương pháp xử lý .
Nếu là nguyên nhân chủ quan của cán bộ ngân hàng phải kiên quyết sử lý theo mức độ trách nhiệm.
Nếu do nguyên nhân chủ quan của khách hàng hoặc nguyên nhân khách quan do thiên tai hoặc cơ chế... trên cơ sở đó để có những giải pháp cụ thể để xử lý một cách phù hợp và có hiệu quả.
4.2.3. Xác định nguồn thu hồi nợ quá hạn.
Cùng với việc xác định nguyên nhân phải xác định được nguồn thu nợ quá hạn, nguồn thu không hoàn toàn chỉ là nguồn thu từ món vay mà từ tất cả các nguồn mà người vay có thể trả nợ Ngân hàng.
Nguồn xác định phải có đầy đủ cơ sở thực tế và cơ sở pháp lý. Từ xác định nguồn thu có thể xác định được tình trạng nợ quá hạn và khả năng thu hồi.
Cho nên, nếu chỉ căn cứ vào tỷ lệ nợ quá hạn cao hay thấp để đánh giá chất lượng tín dụng thì chưa đủ mà phải qua phân tích thực tế xác định nguyên nhân và khả năng thu hồi mới có thể đánh giá đúng đắn chất lượng tín dụng và tác động của tín dụng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.2.4. Biện pháp giải quyết.
Khi đã có đầy đủ tư liệu và thông tin cần thiết, việc đề ra giải pháp xử lý rõ ràng, cần chọn phương án hợp lý, hợp pháp, từng bước xử lý cụ thể, đạt kết quả tối ưu, nhằm thu được nợ quá hạn, lãi đọng triệt để. Phần nợ quá hạn khó đòi cần xử lý bằng nguồn quỹ rủi ro, song vẫn phải tiếp tục theo dõi và đôn đốc thu nợ khi có điều kiện. Việc dùng quỹ rủi ro xử lý không nên thông báo cho khách hàng biết.
III. Kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
1. Kiến nghị với Nhà nước.
*Nhà nước cần tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế:
+ Cần quy định rõ chỉ có một cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Cơ quan cấp giấy phép cho các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp nhân, về vốn tự có thực tế, vốn pháp định, năng lực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
+ Nhà nước cần có biên pháp kinh tế, hành chính buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê, tránh tình trạng các doanh nghiệp đưa ra các thông tin tài chính sai lệch, hoặc báo cáo tài chính chậm so với thời gian quy định gây khó khăn cho hoạt động Ngân hàng. Thực hiện chế độ kiểm toán hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp.
+ Nhà nước phải có biện pháp cụ thể và kiên quyết ngăn chặn và xoá bỏ các tổ chức kinh doanh tiền tệ trái pháp luật dưới nhiều hình thức.
* Nhà nước cần quan tâm và chỉ đạo các bộ ngành có liên quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo cho khách hàng có đủ điều kiện vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Cần ban hành những quy định xử phạt đối với những cá nhân cố tình cấp nhiều bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một tài sản tạo kẽ hở cho khách hàng sử dụng vay ở nhiều tổ chức tín dụng.
* Nhà nước cần đánh giá thực trạng nợ xấu của các Ngân hàng thương mại trước hết là nợ cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, cho vay hộ nông dân, .... đã bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan, do doanh nghiệp phải sắp xếp lại trong quá trình chuyển đổi, do người vay chết, mmất tích không còn hoặc khó trả nợ Ngân hàng, những khoản vay này cần được xem xét và xử lý trước.
* Đề nghị chính phủ có chính sách cụ thể về bảo hộ sản xuất, tiêu thụ nông sản, bảo hộ về giá cho từng vùng, từng loại sản phẩm để tránh thiệt hại cho nong dân. Trước hết cần có chính sách cụ thể cho một số nông sản đang có nguy cơ ứ đọng không tiêu thụ được như các loại hoa, quả, mía, các mặt hàng nông sản, thực phẩm.
2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
2.1. Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với các tổ chức tín dụng.
+ Ngân hàng Nhà nước hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, tăng cường việc đào tạo bồi dưỡng cung cấp các tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác thẩm định của các tổ chức tín dụng đảm bảo chất lượng.
+ Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh cần nắm vững phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế tỉnh nhà, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của toàn tỉnh, những ngành kinh tế mũi nhọn để tư vấn cho các tổ chức tín dụng trên địa bàn đầu tư cho các dự ans của các doanh nghiệp đúng hướng phát huy hiệu quả vốn tín dụng và đảm bảo thu hồi vốn đúng hạn.
+ Từng bước quy chuẩn hoá cán bộ ngân hàng, trước hết là cán bộ tín dụng và các bộ điều hành trực tiếp của tổ chức tín dụng.
+ Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thông tin rủi ro của Ngân hàng nông nghiệp và các tổ chức tín dụng, mở rộng các hình thức hoạt động của thị trường liên Ngân hàng, hiệp hội Ngân hàng trong việc quản lý tín dụng. Kịp thời ngăn chặn những vụ lừa đảo phát sinh liên quan đến vốn vay của Ngân hàng.
+ Để phát huy trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín dụng, chất lượng thông tin cần thành lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin. Qua đó tách biệt vai trò quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và vai trò kinh doanh thông tin của các công ty tư vấn.
+ Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp, cơ chế quản lý thanh tra, kiểm soát và quy định cụ thể đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ- tín dụng và dịch vụ Ngân hàng. Các tổ chức tài chính, Ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng quốc doanh và ngoài quốc doanh phải thực hiện đúng theo cơ chế tín dụng chung của Ngân hàng Nhà nước, không được hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh một cách không lành mạnh, giành giật khách hàng.
2.2. Ban hành một số cơ chế tín dụng phù hợp với môi trường kinh tế pháp lý, và hành chính ở Việt nam.
+ Quyền lựa chọn của khách hàng: Khách hàng có thể vay vốn ở bất cứ Ngân hàng nào họ muốn, tuy nhiên không cho phép một khách hàng được vay vốn tại nhiều chi nhánh Ngân hàng trong cùng hệ thống, hoặc một khách hàng được vay vốn ở nhiều Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng như hiện nay. Trường hợp khách hàng muốn vay vốn ở nhiều tổ chức tín dụng khác nhau phải thực hiện biện pháp đúng. Thực hiện một số biện pháp ngăn hành vi lừa đảo của khách hàng.
+ Ban hành thông tư liên tư liên bộ giữa Ngân hàng nông nghiệp và Bộ tư pháp, quy định rõ địa bàn được công chứng theo hộ khẩu trên địa bàn từng xã, phường,quận, huyện để phát hiện và ngăn chặn khách hàng lừa đảo dùng tài sản thế chấp vay vốn nhiều nơi.
+ Hiện nay nghị định đảm bảo tiền vay đã ban hành, Ngân hàng nông nghiệp cần sớm ban hành những văn bản hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện: Chỉnh sửa các chính sách chế độ cho phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế hiện nay.
+ Cần đề xuất với Chính phủ phương án xử lý nhanh chóng các khoản nợ tín dụng của các Ngân hàng thương mại, tạo tình hình tài chính lành mạnh cho các Ngân hàng.
3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt nam.
Ngân hàng No & PTNT tỉnh Hưng Yên là đơn vị thành viên của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc trên tất cả các mặt tổ chức và nghiệp vụ hoạt động. Vì vậy để thực hiện được các giải pháp mở rộng tín dụng phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trên địa bàn thì không thể thiếu được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam về mọi mặt.
* Về nghiệp vụ: Trên cơ sở quy chế nghiệp vụ ban hành của Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cần phải có những quy định cụ thể kịp thời tạo điều kiện cho cơ sở thực hiện.
Để mở rộng đối tượng cho vay Ngân hàng cần thiết phải có những quy định rõ về nghiệp vụ, quy trình tác nghiệp cho vay từng loại đối tượng như quy định về cho vay kinh tế trang trại, quy định về cho vay kinh tế hợp tác xã dịch vụ, quy định về cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, hoạch định những quy định về việc thực hiện cho vay cầm cố bảo lãnh, cho vay sinh hoạt... trên cơ sở đó địa phương có cơ sở vận dụng và thực hiện.
* Về công tác tăng cường cơ sở vật chất và khoa học công nghệ: Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cần có kế hoạch cụ thể hàng năm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, nhất là các Ngân hàng cơ sở và đáp ứng nhu cầu cho địa phương mở rộng Ngân hàng cấp 4 để thực hiện mở rộng màng lưới. Trước mắt cần trang bị máy vi tính đầy đủ cho hoạt động đến các Ngân hàng cấp 4, Ngân hàng cơ sở và Ngân hàng tỉnh.
* Về công tác tổ chức đào tạo: Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam phải thực sự là trung tâm đào tạo và đào tạo lại đối với cán bộ chủ chốt cho cơ sở để làm hạt nhân thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và thực hiện hiện đại hoá Ngân hàng. Thường xuyên tuyển dụng và đào tạo những cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực cho hoạt động, nâng cao năng suất lao động trong toàn hệ thống.
Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên mới thực hiện làm nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế nên ít kinh nghiệm, nghiệp vụ chuyên môn còn nhiều hạn chế do vậy cần phải được đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Vậy đề nghị NHNo&PTNT Việt nam khi mở các lớp để nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế cần quan tâm cho chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng yên được tham dự học.
Tổ chức thường xuyên việc tổng kết rút kinh nghiệm và tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát và thông tin kinh tế trong toàn hệ thống để thực hiện tốt chiến lược phát triển trong toàn hệ thống.
Cần nghiên cứu để thực hiện đề án NHNo & PTNT hai cấp, trung tâm điều hành và Ngân hàng trực tiếp tác nghiệp bỏ Ngân hàng trung gian cấp tỉnh, thành phố hực hiện mô hình trực tuyến, như vậy chắc chắn hoạt động sẽ hiệu quả hơn.
4. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong tỉnh.
Ngân hàng No & PTNT tỉnh Hưng yên hoạt động chủ yếu trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn với chức năng kinh doanh và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và được quản lý theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương.
Kết quả hoạt động của Ngân hàng nó gắn liền với sự hưng thịnh và thăng trầm của nền kinh tế, nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các chính sách kinh tế - xã hội của địa phương, trong quá trình hoạt động liên quan chặt chẽ với sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương. Do đó cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần nhận rõ vai trò của NHNo & PTNT đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương mình, còn bản thân NHNo & PTNT các cấp cũng phải thấy rõ trách nhiệm trong việc cung ứng vốn tác động đến phát triển kinh tế điạ phương.
Các cấp chính quyền địa phương không can thiệp vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cở sở, nhưng chỉ đạo các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội phối hợp thực hiện hoạt động tiền tệ - tín dụng trên địa bàn như tổ chức và xây dựng các màng lưới gồm tổ tín chấp vay vốn, tổ liên đới trách nhiệm.v.v... để huy động vốn và cho vay, thu nợ, thu lãi của Ngân hàng. Tham gia các dự án đầu tư vốn cho những khu vực, những vùng kinh tế đã được quy hoạch và phê duyệt để đảm bảo quá trình thực hiện có hiệu quả, giải quyết những vấn đề thuộc địa phương quản lý liên quan đến hoạt động tín dụng.
Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu những lý thuyết cơ bản và thực tiễn vấn đề tín dụng tại NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên, chuyên đề đã hoàn thành được những nhiệm vụ cơ bản sau:
Về mặt lý luận đã nêu được chất lượng tín dụng và những vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu tại NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên đã phân tích được thực trạng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trên cơ sở thực trạng của Ngân hàng, đối chiếu với lý thuyết cơ bản để đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên.
Tuy nhiên do tín dụng là một vấn đề rộng lớn vừa mang tính thời sự vừa mang tính lâu dài.Trong khi đó thời gian thực tập tại đơn vị có hạn cộng với trình độ còn nhiều hạn chế, do vậy chuyên đề mới chỉ dừng lại ở một số khía cạnh nhất định và không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy, cô giáo và Ban giám đốc, cán bộ, nhân viên NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên để chuyên đề nghiên cứu được hoàn thiện và thực tiễn hơn.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo
T.s Đào Hùng cùng các thầy cô giáo Khoa Ngân hàng - Tài chính ĐHKTQD và Ban giám đốc, cán bộ, nhân viên của NHNo & PTNT tỉnh Hưng yên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Lương Quang Thức
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình “ Ngân hàng thương mại”; Tác giả: Giáo sư Lê văn Tư, Lê tùng Vân, Lê Nam Hải.
2. Giáo trình “ Lý thuyết Tài chính- Tiền tệ”; Tác giả: Ts.Nguyễn Hưu Tài; Ts.Nguyễn Thị Bất; Ts.Đào Văn Hùng; Ts.Vũ Duy Hào; Ts. Phạm Quang Trung; Ths. Đặng Ngọc Đức - Đại hạc kinh tế quốc dân Hà nội.
3. Giáo trình ” Quản trị Ngân hàng thương mại”; Tác giả: Peter S.Rose.
4. “ Cẩm nang tín dụng” của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam.
5. Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng yên: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2000- 2001- 2002.
6. Quyết định số: 404/ HĐQT – KHTH “ Các hình thức huy động vốn của NHNo & PTNT Việt nam”
7. Quyết định số: 169/CĐ/HĐQUá TRìNH “ Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Việt nam”.
8. Giáo trình “ Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng” Học viện Ngân hàng- Chủ biên Ts. Tô Ngọc Hưng.
9. Tạp chí Ngân hàng các số10/2001; số 12/2001; số 1+2/2002 .v.v..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33642.doc