Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội

Hoà chung với công cuộc đổi mới của nền kinh tế, NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện trên nhiều mặt hoạt động đặc biệt là đối với hoạt động tín dụng là một hoạt động cơ bản nắm vai trò là hoạt động xương sống của chi nhánh. Với sự cố gắng hết mình của toàn thể các cán bộ công nhân viên cùng với sự giúp đỡ tận tình của các ban ngành, trong những năm qua chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kê,r không những mang lại hiệu quả cho bản thân chi nhánh Đống Đa. Mà còn góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho dân cư, tăng thu cho ngân sách Nhà nước Tuy nhiên trong quá trình phát triển và hoàn thiện chi nhánh đã gặp không ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng như tình trạng nợ quá hạn Vậy để hoạt động kinh doanh trong thời gian tới được hiệu quả hơn đòi hỏi sự cố gắng hơn nữa của chi nhánh Đống Đa cngx như sự hỗ trợ của Trung tâm điều hành, và các ban ngành có liên quan. Em hy vọng rằng trong thời gian tới NHNo&PTNT Nam Hà Nội thực sự là địa chỉ tin cậy đối với các khách hàng thuocọ mọi thành phần kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng là vấn đề mang tính cấp bách cho cả Ngân hàng và nền kinh tế, nó không chỉ mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn phục vụ trực tiếp đến công cuộc đổi mới của đất nước. Nhưng vấn đề nghiên cứu này là một vấn đề phức tạp, do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn có nhiều hạn chế cho nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết hoặc những vấn đề đưa ra chưa được giải quyết đúng đắn, Vì vậy em mong nhận được ý kiến đóng góp để chuyene đề đạt kết quả cao hơn.

doc68 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h số cho vay của Chi nhánh có xu hướng tăng lên, nhưng doanh số thu nợ lại có phần giảm đi, năm 2004 doanh số thu nợ giảm 53.447 triệu đồng so với năm 2003 nguyên nhân là do các khoản vay trung dài hạn có thời hạn trả nợ trong thời gian lớn, vì vậy việc thu nợ không thể nhanh bằng như cho vay ngắn hạn được. Chính vì vậy vòng quay vốn tín dụng giảm. Trong thời gian tới Chi nhánh triển khai các biện pháp thu nợ để đạt doanh số cao hơn, để đẩy nhanh tốc độ quay vốn tín dụng. 2.2.4. Thực trạng nợ quá hạn tại chi nhánh Nam Hà Nội Nợ quá hạn thường là dấu hiệu chính thức đầu tiên đối với những khoản vay có vấn đề. Nợ quá hạn chắc chắn sẽ tạo nên những hoài nghi về hoạt động tín dụng của Ngân hàng hay ít nhất đó cũng là dấu hiệu của việc xác định không phù hợp các điều kiện cho vay như thời hạn trả nợ và phương thức trả nợ. Nợ quá hạn phản ánh tình hình vay mượn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Nợ quá hạn là một vấn đề được quan tâm số 1 trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Sự suy giảm chất lượng tín dụng ở phạm vi rộng lớn là mầm mống cho khủng hoảng kinh tế có thể bùng nổ bất cứ lúc nào. Có thể nói nợ quá hạn là tồn tại cơ bản nhất, nếu không nhanh chóng khắc phục sẽ đe doạ trực tiếp đến sự lành mạnh và an toàn của hệ thống Ngân hàng cũng như tình hình kinh tế, chính trị, xã hội. Việc phát sinh nợ quá hạn về bản chất là đến hạn trả nợ nhưng khách hàng chưa trả hoặc không trả được nợ. Sau đây chúng ta xem xét thực trạng nợ quá hạn tại chi nhánh Nam Hà Nội Bảng7: Thực trạng nợ quá hạn phân theo thời gian tại chi nhánh Nam Hà Nội. Đơn vị: Triệu đồng. Năm Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ quá hạn 15.364 100 10.538 100 9.333 100 Tổng dư nợ 824.239 903.976 920.128 Tỷ lệ % trong tổng dư nợ 1,9% 1,2% 1% Phân theo thời gian - Nợ quá hạn đến 6 tháng - Nợ quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm - Nợ khó đòi 454 - 14.910 3% - 97% 5 5 10.528 0,05% 0,05% 99,9% 265 - 9.068 2,8% - 97,2% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004) Biểu đồ: Tổng dư nợ - Nợ quá hạn Nam Hà Nội. Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ quá hạn của chi nhánh có xu hướng giảm, điều này thể hiện qua số liệu, Năm 2002 tổng dư nợ quá hạn là 15.364 triệu đồng, Năm 2003 là 10.538 triệu đồng, Năm 2004 là 9333 triệu đồng, giảm 1.205 triệu đồng so với năm 2003. Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ của Ngân hàng cũng giảm: 1,9% (năm 2002); 1,2% (năm 2003); 1% (năm 2004). Đây thực sự là dấu hiệu tốt đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của Chi nhánh, phản ánh tình hình cho vay, thu nợ của Ngân hàng có kết quả tốt. Việc tổ chức triển khai xử lý nợ quá hạn Chi nhánh đã thực hiện tốt, phát huy trí tuệ tập thể đảm bảo đúng đúng tinh thần chỉ đạo. Bằng những biện pháp cụ thể nên việc thu nợ quá hạn đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại là tình trạng nợ khó đòi ở Chi nhánh tuy có sự giảm sút nhưng vẫn là một vấn đề cần phải khắc phục bởi tỷ lệ này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ quá hạn, cụ thể năm 2002 nợ khó đòi: 14.910 triệu đồng, chiếm 97% trong tổng dư nợ quá hạn; năm 2003: 10.528 triệu đồng, chiếm 99,9% trong tổng dư nợ quá hạn: năm 2004: 9.068 triệu đồng, chiếm 97,2% trong tổng dư nợ quá hạn. Điều này cho thấy khả năng xử lý và ngăn chặn các khoản nợ khó đòi của Chi nhánh còn nhiều hạn chế. Công tác thu nợ được đẩy mạnh nhưng đối với những khoản nợ khó đòi vẫn chưa có cách khắc phục triệt để. Vẫn biết nợ quá hạn là không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đặc biệt là trong kinh doanh tín dụng, song khi nợ quá hạn đã xảy ra thì dù lớn hay nhỏ với tính chất phức tạp khác nhau đều có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động kinh doanh, đến thu nhập và lợi nhuận của Ngân hàng. Vì vậy ta phải tìm nguyên nhân để có biện pháp thu hồi nợ quá hạn, để có biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro một cách hữu hiệu nhất. Nợ quá hạn thấp luôn là cái đích mà các Ngân hàng hướng tới, tuy nhiên các NHTM cũng không nên quá quan trọng tới mức cực đoan khi làm mọi cách làm giảm tỷ lệ nợ qúa hạn, bởi vì hoạt động Ngân hàng vốn đã hàm chứa nhiều rủi ro, nếu quá tập trung vào việc làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn Ngân hàng có thể bỏ qua những khoản vay có chất lượng mặc dù nhìn bề ngoài có thể đó là một khoản vay không tốt. Bảng 8 : Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế và loại cho vay Đơn vị : triệu đồng. Năm Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 824.239 903.976 920.128 Tổng dư nợ quá hạn 15.364 1,9% 10.538 1,2% 9.333 1% I. Phân theo TPKT - Kinh tế quốc doanh -Kinh tế ngoài quốc doanh 12.321 3.043 1,5% 0,4% 8.756 1.782 0,96% 0,24% 7.724 1.609 0,84% 0,16% II. Loại cho vay - Ngắn hạn - Trung và dài hạn - Cho vay khác 9562 5012 790 1,16% 0,65% 0,09 6825 3011 702 0,75% 0,38% 0,07 6421 2232 680 0,7% 0,24% 0,06 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tổng dư nợ quá hạn có xu hướng giảm xuống, trong đó nợ quá hạn của thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh giảm đáng kể. Đây là tín hiệu tốt cho Chi nhánh. Nhưng bên cạnh đó thì dư nợ quá hạn thành phần kinh tế quốc doanh vẫn chiếm phần lớn. Trong 2 loại cho vay thì cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm xuống, nhưng vẫn ở mức cao. Con số này được thể hiện năm 2004 tổng dư nợ quá hạn cho vay ngắn hạn chiếm 0,7% trong tổng dư nợ, cho vay trung dài hạn chiếm 0,24% trong tổng dư nợ. Như vậy có thể thấy trong những năm qua, tình hình diễn biến nợ quá hạn của Chi nhánh có xu hướng giảm xuống, nhưng vẫn còn tồn tại. Vẫn biết trong hoạt động kinh doanh tín dụng thì tình trạng nợ quá hạn là không thể thiếu, nhưng trong thời gian tới Chi nhánh cần có những biện pháp hữu hiệu hơn để giảm được tình trạng nợ quá hạn nhất là những khoản nợ khó đòi cần phải được khắc phục. Bảng 9: Phân theo nguyên nhân nợ quá hạn Đơn vị: Triệu đồng Nguyên nhân nợ quá hạn Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ quá hạn 15.364 100 10.538 100 9.333 100 - Kinh doanh 8.512 55,4% 6128 58,1% 5012 53,7% - Cơ chế 4291 27,9% 2395 22,7% 2911 31,2% - Nguyên nhân khác 2.561 16,7% 2015 19,2% 1410 15,1% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 ) Thông qua bảng số liệu trên ta thấy nguyên nhân gây ra nợ quá hạn tại Chi nhánh chủ yếu là do hoạt động kinh doanh thua lỗ của khách hàng. Năm 2002 nợ quá hạn do kinh doanh là 8512 triệu đồng chiếm 55,4% tổng dư nợ quá hạn. Năm 2003 là 6128 triệu đồng chiếm 58,1%. Năm 2004 là 5012 triệu đồng, chiếm 53,7% tổng dư nợ quá hạn. Nguyên nhân của nợ quá hạn chủ yếu là do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, việc thực hiện thế chấp tài sản còn nhiều sơ hở. Ngoài ra thì nợ quá hạn còn do nguyên nhân khác như do cơ chế thị trường có nhiều thay đổi, trong vài năm trở lại đây thì tình hình kinh tế có nhiều biến động đã làm ảnh hưởng đến tình trạng nợ quá hạn tại Chi nhánh. Trong thời gian tới Chi nhánh nên tìm hiểu kỹ hơn về các nguyên nhân gây ra nợ quá hạn để từ đó có những bịên pháp khắc phục tình trạng nợ quá hạn tới mức thấp nhất. Bảng10: Tình hình sử dụng vốn vay sai mục đích tại Chi nhánh Nam Hà Nội Đợn vị: Triệu đồng. Năm Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng dư nợ 824.239 903.976 920.128 Phân theo TPKT DN Quốc doanh DN ngoài quốc doanh 7.523 10.024 6.237 9.872 5.239 9.126 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Nam Hà Nội có xu hướng giảm nhưng vấn chiếm phần đa so với doanh nghiệp quốc doanh. Mặc dù khi Chi nhánh cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn đã chú ý đến khâu thẩm định dự án khi cho vay, nhưng việc quản lý tình hình sử dụng vốn chưa thật chú ý nên đã xảy ra tình trạng doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng sử dụng không đúng mục đích vì vậy Ngân hàng rất khó kiểm soát được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và dẫn tới việc thu hồi nợ gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới Chi nhánh nên chú trọng hơn nữa đến khâu thẩm định cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để từ đó hạn chế một cách thấp nhất tình trạng sử dụng vốn vay sai mục đích. Điều đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh. 2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của Chi nhánh Nam HN Kết quả kinh doanh của một Ngân hàng được đánh giá bằng nhiều hoạt động nhưng chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Do đó việc phân tích kết quả kinh doanh tín dụng là cần thiết, thể hiện chất lượng tín dụng đạt hiệu quả tốt hay xấu. Số liệu thống kê trong Bảng 10 cho thấy rõ kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh Nam Hà Nội Bảng 11: Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của Chi nhánh Nam Hà Nội Đơn vị : Triệu đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng I. Tổng thu HĐ tín dụng 97.103 100 98.933 100 123.829 100 1.Thu lãi cho vay 45.530 46,9% 62.257 62,9% 73.418 59,3% 2. Thu lãi tiền gửi 428 0,4% 2.852 2,9% 3.578 2,9% 3. Thu lãi điều hoà vốn 50.770 52,3% 33.312 33,7% 46.153 37,3% 4. Thu khác 375 0,4% 512 0,5% 680 0,5% II. Tổng chi HĐ tín dụng 94.619 100 79.244 100 85.273 100 1. Trả lãi tiền gửi tiết kiệm 71.866 75,9% 52.162 65,8% 54.811 64,3% 2. Trả lãi tiền gửi 22.662 24,01% 27.004 34,11% 30.396 35,63% 3. Chi phí khác 91 0,09% 78 0,09% 66 0,07% III. Chênh lệch thu chi HĐ tín dụng +2.484 +19.689 +38.556 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004) Qua bảng số liệu ta thấy tổng thu hoạt động tín dụng năm 2003 đạt 98.933 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 1830 triệu đồng, và tổng chi năm 2003 là 79.244 triệu đồng, giảm 15.375 triệu đồng so với năm 2002. Do đó kết quả kinh doanh tín dụng năm 2003 đạt 19.689 triệu đồng, tăng 17.205 triệu đồng so với năm 2002. Đạt được kết quả như trên là do năm 2003 nền kinh tế có nhiều biến động nên lãi suất huy động vào và lãi suất cho vay giảm nên chi phí giảm, do đó lợi nhuận được tăng lên một cách đáng kể. Năm 2004 tổng thu từ hoạt động kinh doanh tín dụng tăng 24.896 triệu đồng so với năm 2003, và kết quả kinh doanh tín dụng năm 2004 cũng tăng đáng kể so với năm 2003 là 18.867 triệu đồng. Nhìn chung kết quả kinh doanh tín dụng của chi nhánh trong 5 năm gần đây có khả quan. Tuy nhiên thu nhập từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng từ vốn điều hoà vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu hoạt động tín dụng, đây là lượng vốn mà Chi nhánh Nam Hà Nội chưa phát huy tối đa sử dụng vào kinh doanh tín dụng. Vì vậy trong thời gian tới Ngân hàng cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc tìm kiếm đối tác và các dự án đầu tư mở rộng quy mô tín dụng. 2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Nam hà Nội 2.3.1. Những kết quả đạt được Năm 2003, với ý nghĩa là năm bản lề thực hiện kế hoạch 4 năm, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tích rực rỡ trong nhiều lĩnh vực. Mức tăng trưởng GDP đạt 7,2%, cao nhất trong 3 năm gần đây. Dưới sự chỉ đạo sát sao của NHNo&PTNT Việt Nam, cùng với sự nỗ lực với tinh thần trách nhiệm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên, năm 2004 cũng là năm thành công của chi nhánh Nam Hà Nội: nguồn vốn tăng trưởng ổn định, chất lượng tín dụng được cải thiện và nâng cao, dư nợ tín dụng lành mạnh ngày càng tăng, các dịch vụ Ngân hàng phát triển, thu hút thêm nhiều khách hàng, đặc biệt là triển khai thành công chương trình hiện đại hoá Ngân hàng, xây dựng Chi nhánh Phát triển - An toàn - Hiệu quả. Trong những năm qua, Chi nhánh đã chủ động triển khai nhiều biện pháp, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: Phát hành tiết kiệm dự thưởng, phát hành trái phiếu, thực hiện tốt chính sách khách hàng để phát triển nguồn vốn. Từ những biện pháp tích cực và uy tín của Chi nhánh tổng nguồn vốn huy động đă tăng trưởng ổn định, đáp ứng đầy đủ vốn và tạo thế chủ động cho phát triển kinh doanh. Bên cạnh việc đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng của khách hàng truyền thống Ngân hàng còn hướng đồng vốn vào những ngành, những lĩnh vực có tốc độ phát triển khá, khả năng sinh lời cao. Chi nhánh đã tăng cường tiếp cận với nhiều dự án mới bằng cách chủ động tìm kiếm những khách hàng làm ăn có hiệu quả trong vùng để cho vay, mở rộng quy mô tín dụng thể hiện ở dư nợ tín dụng cho vay trung dài hạn chiếm xấp xỉ 40% trong tổng dư nợ (năm 2004). Bên cạnh đó cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng có xu hướng tăng lên. Đi đôi với việc cải tiến chất lượng phục vụ, Chi nhánh tiếp tục duy trì và phát triển hệ thống công nghệ thông tin. Trong năm 2004, đã triển khai lắp đặt máy móc tại các điểm giao dịch phục vụ thực hiện chương trình hiện đại hoá, góp phần vào việc chuyển đổi thành công chương trình mới của Chi nhánh. Nhiều dự án được ứng dụng công nghệ tin học vào các nghiệp vụ Ngân hàng nhằm phục vụ cho khách hàng đảm bảo độ an toàn cao. Chất lượng tín dụng được xác định là mục tiêu hàng đầu. Do vậy chi nhánh đã tích cực mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng các khoản cho vay. Chi nhánh quan tâm chú ý đến việc nâng cao tiêu chuẩn tín dụng, chọn lọc khách hàng, tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ tín dụng, đặc biệt là khâu thẩm định cho vay. Do vậy đã kiềm chế được nợ quá hạn mới phát sinh. Thực hiện chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, công tác xử lý nợ tồn đọng đã triển khai rất tích cực, tất cả các khoản nợ tồn đọng đều được rà soát lại và phân tích những khó khăn thuận lợi để tìm ra biện pháp xử lý phù hợp nhất. Chính vì vậy nên tổng số nợ xử lý trong năm 2004 đạt 5.184 triệu đồng, trong đó xử lý rủi ro 2.039 triệu đồng. Tóm lại tất cả những nỗ lực Ngân hàng đã từng bước nâng cao chất lượng tín dụng: thực hiện vốn đầu tư có hiệu quả thể hiện ở lợi nhuận thu được khá cao. Vì thế trong thời gian tới bằng việc luôn chú trọng đến chất lượng tín dụng Chi nhánh sẽ duy trì được kết quả kinh doanh. 2.3.2. Những mặt còn hạn chế Bên cạnh những kết quả kinh doanh đã đạt được trong thời gian qua, Chi nhánh Nam Hà Nội vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục và vượt qua. Một là: Khách hàng tới Ngân hàng hầu hết là những công ty, tổng công ty, những doanh nghiệp Nhà nước (chiếm tới 90%) mà chưa chú trọng vào thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy có tài sản thế chấp nhưng không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của Ngân hàng. Đây thực sự vẫn là khu vực có nhu cầu lớn. Đến cuối năm 2004 tỷ lệ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được vay vốn Ngân hàng mới chỉ đạt 6,5% trong tổng dư nợ. Con số này là khá khiêm tốn, có thể nói là thấp so với các NHTM khác. Bên cạnh đó thì cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng dư nợ cho vay. Vì vậy trong thời gian tới Ngân hàng cần phải có những biện pháp để nâng cao tỷ trọng này. Hai là: Hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh chưa cao, hiệu suất sử dụng vốn chỉ đạt 44,9% (năm 2002), 46,1% (năm2003), 43,9% (năm 2004). Khi quy mô huy động vốn ngày càng tăng mà hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng là thấp, Chi nhánh đã chưa tận dụng hết được nguồn vốn huy động của mình trong công tác cho vay. Ba là: Tốc độ xử lý nợ khó đòi, nợ quá hạn còn chậm. Chưa xử lý kịp thời, dứt điểm các khoản nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ có xu hướng giảm xuống, nhưng tỷ lệ nợ khó đòi so với tổng nợ quá hạn là rất cao 97,2% (năm 2004). Đây là dấu hiệu không tốt đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tới Ngân hàng cần phải có những biện pháp tích cực để xử lý các khoản nợ khó đòi còn tồn tại một cách triệt để hơn. Bốn là: Tỷ lệ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản, Chi nhánh Nam Hà Nội là một trong những chi nhánh có tỷ lệ cho vay không có đảm bảo tương đối lớn. Do vậy cần phải tập trung, tích cực tìm mọi biện pháp để giảm thấp tỷ lệ này. Năm là: Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích vẫn còn tồn tại ở Chi nhánh Nam Hà Nội. Tỷ lệ này tuy có giảm nhưng vẫn chưa được khắc phục. Đây là dấu hiệu không tốt đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tới Chi nhánh cần phải có biện pháp xử lý một cách tích cực hơn. Sáu là: Đội ngũ cán bộ tín dụng của Chi nhánh tuy tận tuỵ với công việc, nhưng sự nhạy bén trong kinh doanh của một số cán bộ còn hạn chế. Đây là một hiện tượng phổ biến không chỉ ở Chi nhánh Nam Hà Nội mà ở các NHTM khác cũng gặp phải. Trong tình hình kinh tế hiện nay, các ngành nghề đa dạng thì người cán bộ tín dụng có vai trò quyết định trong việc đem vốn cho những đối tượng cần thiết vay, nếu như cán bộ tín dụng không nắm được những hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực mà hoạt động tín dụng đang diễn ra thì việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên 2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan Trước hết, do Ngân hàng quá thận trọng trong việc cho vay, đặc biệt với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn thua lỗ thì có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn nghiêm chỉnh thực sự muốn Ngân hàng tạo điều kiện để có thể phát triển. Mà các dự án vay vốn của các doanh nghiệp này đa phần không thoả mãn các điều kiện vay vốn (về tài sản thế chấp, về vốn tự có…) nên thường không được Ngân hàng chấp nhận cho vay. Hơn nữa đây là một thị truờng đầy phức tạp, luôn tiềm ẩn những bức xúc. Mặt khác, sự năng động của một số đơn vị ngoài quốc doanh thường đồng nghĩa với sự táo bạo, xem thường pháp luật, sử dụng vốn sai mục đích nên dễ đưa Ngân hàng trở thành nạn nhân của những khoản nợ khó đòi. Nhanh chóng nhận ra nguy cơ rủi ro của khu vực này, Chi nhánh đã có những biện pháp như hạn chế tiến hành những khoản tín dụng đối với những doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nguyên nhân chủ yếu của nợ khó đòi là do các khoản nợ của các doanh nghiệp Nhà nước để lại từ những năm trước đây, do đó Chi nhánh không thể phát mại tài sản để thu nợ vì Ngân hàng cho vay các doanh nghiệp nhà nước không cần tài sản thế chấp và thu nợ cũng gặp phải khó khăn, liên quan tới nhiều cơ quan và tổ chức khác nhau. Hơn nữa do là một Chi nhánh nên NHNo Nam Hà Nội không có quyền áp dụng tất cả các biện pháp để giải quyết vấn đề này như khoanh nợ hay xoá nợ mà chỉ được phép đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam cho áp dụng các biện pháp này. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng hiện nay chấp hành chưa được nghiêm túc, trong đó có nguyên tắc “ đơn vị vay phải có vật tư tương đương đảm bảo”. Thực hiện đúng nguyên tắc này là cơ sở để tạo ra hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư Ngân hàng thu hồi nợ đúng với ý nghĩa kinh tế của nó. Điều mà người ta quan tâm nhiều hơn là điều kiện thế chấp tài sản mà ý nghĩa của nó là biện pháp phòng ngừa để thu hồi nợ khi người vay kinh doanh không có hiệu quả. Nguyên nhân của hiện trạng cho vay trung và dài hạn còn thấp là do doanh nghiệp có quan hệ tín dụng trung dài hạn còn thiếu điều kiện tín dụng: không đảm bảo vốn tự có bằng 30% tổng vốn đầu tư, thiếu tài sản thế chấp và tổ chức công tác hạch toán kế toán không theo tiêu chuẩn đề ra. Điều này trong thực tế đã làm cho nhiều Ngân hàng ngần ngại khi quyết định cho vay. Một nguyên nhân đáng kể là Chi nhánh chưa thực sự đẩy mạnh công tác Marketing vào hoạt động tín dụng nói riêng, và hoạt động của toàn Ngân hàng nói chung. Việc thu hút nguồn vốn huy động mới chỉ dừng lại ở việc áp dụng công cụ lãi suất, hoạt động tín dụng còn dựa vào mối quan hệ làm ăn truyền thống của ngân hàng với những tổ chức kinh tế quốc doanh, thái độ phục vụ khách hàng niềm nở, có một hình ảnh tốt của Ngân hàng trong con mắt của khách hàng từ đó tạo được niềm tin của khách hàng vào Ngân hàng và họ sẽ yên tâm khi thực hiện giao dịch với Ngân hàng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng tuy đã được nâng cao, nhưng sự nhạy bén ở một số cán bộ còn hạn chế. Nguyên nhân là do năng lực thẩm định dự án đầu tư thiếu chính xác khách quan, đánh giá khả năng thu hồi vốn vay không sát với chu kỳ sản xuất kinh doanh, thiếu sự kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay dẫn đến tình trạng nợ quá hạn của ngân hàng còn nhiều bất cập. Đây là khâu rất quan trọng và nó ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Một nguyên nhân nữa hạn chế chất lượng tín dụng phải kể đến là sản phẩm tín dụng Ngân hàng còn đơn điệu và không đa dạng đối với các đối tượng. Các Ngân hàng mạnh không chỉ thể hiện ở chỗ cung ứng một khối lượng tín dụng to lớn chi thị trường mà ở chỗ phương thức cấp tín dụng như thế nào. NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội vẫn chưa có điều kiện để mở rộng các hình thức cho vay. Hoạt động tín dụng chủ yếu là tín dụng trực tiếp cho vay theo dự án đầu tư, trong khi các hình thức tín dụng khác nhau, như tín dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng, tín dụng mua lại công ty, mua bán nợ hầu như không có cộng thêm với các dịch vụ ngân hàng để đáp ứng tốt các nhu cầu khách hàng. 2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan Cơ chế thị trường có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế, song mặt khác ngày càng bộc lộ những khuyết tật vốn có của nó, nhất là sự cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển trên thương trường. Quá trình cạnh tranh tất yếu sẽ dẫn đến kết quả là những doang nghiệp năng động, sáng tạo, có năng suất chất lượng sản phẩm cao thì kinh doanh có lãi, thanh toán được tiền vay. Ngược lại những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thậm chí phá sản, không có khả năng chi trả tiền vay Ngân hàng . Nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng, liên quan đến việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng, tức là tạo ra môi trường và hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng. Nhân tố pháp luật ở đây bao gồm tính đồng bộ và tính hệ thống của pháp luật, tính đầy đủ các văn bản dưới luật, đồnh thời gắn liền với việc chấp hành pháp luật và trình độ dân trí của các thành viên trong cộng đồng. Về mặt này còn khá nhiều vấn đề tồn tại làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng. Do chưa có luật về sở hữu tài sản, nhất là sử hữu bất động sản nên trong quá trình giám sát và phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn cho vay còn nhiều điều bất hợp lý. Hoặc cơ chế quản lý của nhà nước có nhiều thay đổi trong thời gian ngắn gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ trong hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp làm hàng xuất đã vay vốn Ngân hàng thu mua nguyên vật liệu để làm hàng chờ xuất, nhưng do cơ chế thay đổi hàng không được xuất dẫn đến không trả được nợ vay Ngân hàng làm cho nợ quá hạn của Ngân hàng tăng lên, làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng và quá trình luân chuyển vốn của nền kinh tế. Nếu thực hiện đúng quy định của nhà nước là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, vốn tự có không đảm bảo thì không đầu tư, như thế sẽ đẩy doanh nghiệp đến chỗ đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Còn nếu Ngân hàng cứ tiếp tục cho vay thì sẽ rất khó khăn trong việc thu hồi vốn, nợ quá hạn sẽ tăng cao. Điều này dẫn đến tình trạng là ngân hàng thì thừa vốn mà không dám cho vay, trong khi đó vẫn phải trả lãi suất cho khoản huy động, làm ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng. Nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh không thực hiện hạch toán thống kê theo đúng chế độ của nhà nước. Do vậy số liệu báo cáo của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa phản ánh đúng thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu thập thông tin, từ đó có quyết định sai lầm, gây rủi ro cho hoạt động Ngân hàng. Do người vay sử dụng vốn không đúng mục đích đối tượng đã thoả thuận trong hợp động tín dụng. Thay vì đầu tư vốn vào dự án có tính khả thi mà Ngân hàng đã thẩm định, người vay đã dùng tiền vay để hùn vốn, hoặc thực hiện các phi vụ làm ăn mạo hiểm. Điều này đã dẫn đến tình trạng Ngân hàng không kiểm soát được nguồn vốn cho vay và nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng. Tồn tại về chất lượng tín dụng có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nhưng trong mọi trường hợp đều dẫn đến rủi ro của ngân hàng. Để năng cao chất lượng tín dụng, cần phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tích cực để khắc phục những tồn tại. Chương 3 Những giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng tại NHNO&PTNT chi nhánh nam Hà Nội 3.1. Định hướng chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn đúng trước những nguy cơ rủi ro và tín dụng là một trong những lĩnh vực rủi ro cao nhất. Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động tín dụng đang là lĩnh vực chủ đạo chiếm tỷ trọng từ 85 – 95% doanh thu nên việc đảm bảo tín dụng sẽ là vấn đề có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu và là một nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của mỗi Ngân hàng thương mại. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Thông qua việc phân tích thực trạng tín dụng của chi nhánh Nam Hà Nội trong chương 2 chúng ta thấy rằng tình trạng tín dụng tại chi nhánh trong thời gian tới thực sự hiệu quả thì chi nhánh cần phải thực hiện một số giải pháp sau đây: 3.2.1. Đối với công tác cho vay và thu nợ. Đây là công tác quan trọng nhất quyết định đến chất lượng của các khoản tín dụng và sự tồn tại của Ngân hàng do vậy mục tiêu của chi nhánh Đống Đa ở đây không chỉ là mở rộng doanh số cho vay mà phải thực hiện các khoản vay có hiệu quả công tác này chi nhánh cần phải áp dụng các biện pháp như: 3.2.1.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng có vô số các rủi ro khác nhau có thể dẫn đến việc không trả được nợ khi đến hạn của khách hàng. Đều có thể đưa ra được quyết định cho vay các nhà lãnh đạo ngân hàng phải cố gắng ước lượng những rủi ro không hoàn trả. Rủi ro này có thể dự đoán được trong quá trình phân tích tín dụng hay thẩm định tín dụng. Thẩm định tín dụng là xác định khả năng hay ý muốn của người vay trong việc hoàn trả tiền vay. Có rất nhiều yếu tố mà các Ngân hàng cần phải xem xét về khả năng và sự sẵn lòng hoàn trả tiền vay phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng tín dụng. Trong đó còn chú ý tới 5 nhân tố quan trọng đó là: Năng lực, uy tín, vốn, tài sản thế chấp, điều kiện hoạt động. Trong các nhân tố này uy tín nổi lên là nhân tố quan trọng nhất bởi nhiều khoản tín dụng được cấp với hi vọng sẽ được hoàn trả như thoả thuận. Nếu như khâu thẩm định được thực hiện tốt thì các nhà quản trị ngân hàng sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn. Tuy nhiên để làm được việc này các nhà ngân hàng phải. a. Thực hiện thu thập và xử lý thông tin một cách chính xác. - Về việc cho vay các doanh nghiệp Đối với NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội hay bất kỳ Ngân hàng thương mại nào thì việc thu thập, phân tích xử lý kịp thời chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin về thị trường trước khi đưa ra quyết định cho vay luôn được coi trọng hàng đầu trong công tác thẩm định. Các thông tin thu thập được dùng để đánh giá chi phí tài sản, khả năng kiếm lời của người xin vay. Trong điều tra về đơn xin vay của Doanh nghiệp. Ngân hàng cần phải biết về lịch sử của doanh nghiệp, sổ sách kế toán. Mối quan hệ của người lao động, kinh nghiệm trong việc phát triển và đưa vào thị trường các sản phẩm mới, nguồn gốc của doanh thu và lợi nhuận. Ngân hàng cũng cần phải biết về bản chất của hoạt động của doanh nghiệp những sản phẩm nào được buôn bán, sản xuất, những loại dịch vụ nào được đưa ra, hàng hoá nào là chính, là phụ, phục vụ tiêu dùng hay sản xuất, xa xỉ hay thiết yếu - đó sẽ là những thông tin có giá trị. Ngoài ra Ngân hàng cũng cần thu thập các thông tin về tính ổn định của nguồn nguyên liệu, lao động, thị trường nơi doanh nghiệp cung ứng sản phẩm. Các điều khoản mua bán, phương pháp phân phối lợi nhuận v.v… - Về cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất: Nguồn thông tin thu thập chủ yếu ở đây là: Tên tuổi, địa chỉ của chủ hộ (cá nhân), trình độ học vấn, đạo đức, tính thật thà siêng năng, các tệ nạn như nghiện rượu, nghiện hút… kinh nghiệm quản lý, tài sản hiện có, tình trạng gia đình (số lao động, số nhân khẩu), đối tượng xin vay vốn, diện tích canh tác, mức thu nhập bình quân/ tháng và một số tình hình khác… Trên cơ sở thông tin đã thu thập được tiến hành xử lý và phân tích các thông tin đó một cách chính xác và khoa học để từ đó đưa ra những quyết định chính xác. b. Phân tích tài chính đơn vị vay vốn. Việc thường xuyên phân tích tài chính đơn vị (cá nhân) vay vốn, để hiểu rõ về năng lực tài chính của đơn vị (cá nhân) đó từ đó làm cơ sở đưa ra những phán quyết tín dụng là việc làm hết sức cần thiết. Đặc biệt đối với các đơn vị vay vốn thì phải phân tích tình hình hoạt động của đơn vị từ đó biết được tình hình tài chính, khả năng trả nợ của người xin vay, các khoản thu, chi của đơn vị đó có hợp lý không, biết được các khoản phải trả, các khoản phải thu để có thể tính được các khoản mà đơn vị có thể trả trong tương lai cho Ngân hàng … Chính vì vậy các cán bộ tín dụng cần đi sâu phân tích các khoản phải trả, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Đồng thời tính toán được hệ thống các chỉ số, đặc biệt chú trọng các chỉ số đánh giá khả năng thanh toán, hệ thống tài trợ vốn… Nên duy trì phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của đơn vị vay vốn 6 tháng một lần để kịp thời phân loại khách hàng cho từng thời kỳ, từ đó có định hướng đầu tư và có cơ chế ưu đãi phù hợp. c. Đánh giá tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và trình độ của người điều hành. Dựa vào hồ sơ xin vay của khách hàng và các thông tin thu thập được từ các nguồn khác nhau Ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá phương án sản xuất mà khách hàng sử dụng vốn vay để đầu tư. Bởi phương thức kinh doanh có khả thi, có triển vọng tốt sẽ phần nào đảm bảo vốn vay của Ngân hàng chắc chắn được hoàn trả. Hơn nữa sự thành công hay thất bại của phương thức kinh doanh có khả thi, có triển vọng tốt sẽ phần nào đảm bảo vốn vay của Ngân hàng chắc chắn được hoàn trả. Hơn nữa sự thành công hay thất bại của phương án sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng, trình độ và kinh nghiệm của người quản lý. Trong bất kỳ tình huống khó khăn nào xẩy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với một người quản lý năng động, sáng tạo và có kinh nghiệm sẽ có thể giải quyết một cách nhanh chóng, có hiệu quả. Đây có thể coi là một yếu tố quan trọng không thể thiếu được trước khi xem xét có cho vay hay không. 3.2.1.2. Xác định kỳ hạn trả nợ hợp lý. Khi quyết định cho vay đối với các doanh nghiệp, cán bộ tín dụng cùng với doanh nghiệp cần phải xác định kỳ hạn trả nợ hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về nguyên tắc; Kỳ hạn nợ phải được xác định theo thời gian luân chuyển vốn. Nếu kỳ hạn nợ nhỏ hơn thời gian luân chuyển vốn sẽ tạo ra sự gấp gáp cho khách hàng trong việc trả nợ, khiến cho doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài hạn của đối tượng khách để hoàn trả, tạo nên sự rối loạn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nhiều khi làm tăng chi phí vốn. Ngược lại xác định kỳ hạn nợ quá thời gian luân chuyển vốn sẽ tạo ra khả năng sử dụng vốn vào mục đích khác, vận động của vốn tín dụng sẽ thoát ra khỏi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự kiểm soát của Ngân hàng. Do đó việc xác định kỳ hạn nợ hợp lý là yếu tố quyết định đến việc khách hàng có trả nợ Ngân hàng khi đến hạn hay không. ã Đối với các khoản vay ngắn hạn: Kỳ hạn nợ ban đầu: Được xây dựng trên cơ sở chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng căn cứ vào một năm doanh nghiệp quay được mấy vòng vốn tức là xác định một vòng quay vốn của doanh nghiệp là mấy tháng và lấy số tháng đó để định ra kỳ hạn trả nợ. Muốn làm được điều này một mặt các doanh nghiệp phải cung ứng đầy đủ số liệu để cùng với Ngân hàng xác định kỳ hạn trả nợ chính xác hoặc bản thân doanh nghiệp phải tự tính các khoản và thu được trong tương lai để lên kế hoạch trảnợ Ngân hàng vì nếu không trả đúng hạn. Do đó không chỉ Ngân hàng bị rủi ro là không thu được vốn mà doanh nghiệp đương nhiên bị tăng chi phí do phải trả lãi suất cao hơn cho Ngân hàng. Kỳ gia hạn nợ: Không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng được gia hạn nợ mà Ngân hàng chỉ nên gia hạn cho các doanh nghiệp thực sự khó khăn hoặc doanh nghiệp phải chứng minh cho Ngân hàng thấy được là có những khoản thu mà doanh nghiệp chắc chắn sẽ thu được trong tương lai và Ngân hàng phải đàm phán với doanh nghiệp chắc chắn về kỳ hạn tới. Tuy nhiên việc làm này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải khéo léo trong quan hệ với khách hàng làm sao cho khách hàng phải thành thực với những yêu cầu của Ngân hàng nhiều lần không trả được nợ thì chuyển sang nợ quá hạn để có biện pháp xử lý. ã Đối với những khoản vay trung và dài hạn: Khi tính toán thời hạn trả nợ cuối cùng mà chưa hết thời hạn tối đa cho phép, thì thời gian gia hạn được phép tối đa bằng thời gian còn lại. VD: Thời gian cho vay dài hạn tối đa 10 năm. Nhưng khi tính toán dự án cho vay thời gian thu hồi vốn là 7 năm. Nếu thực tế khách hàng cần gia hạn nợ Ngân hàng có thể xem xét kéo dài thêm 3 năm nữa. 3.2.1.3. Thực hiện nghiêm túc các thể lệ, chế độ tín dụng hiện hành và giải quyết cho vay theo đúng quy trình công việc. ã Quy chế, thể lệ tín dụng: Trong những năm gần đây thể lệ, chế độ tín dụng của NHNN luôn luôn được bổ sung, thay đổi để phù hợp với chính sách đổi mới và nền kinh tế thị trường. Vì vậy trong thực tiễn giải quyết công việc cán bộ làm công tác tín dụng khó có thể nắm vững được hết những văn bản pháp quy trong lĩnh vực này đang còn hiệu lực hoặc các văn bản pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công tác tín dụng và khó lường trước được những nội dung trong văn bản pháp quy mâu thuẫn hoặc phủ nhận lẫn nhau. Thực trạng này đang là một trong những khó khăn, lúng túng cho cán bộ làm công tác tín dụng. Chính vì vậy trong điều kiện kinh tế xã hội và pháp luật hiện nay, cần phải coi trọng việc vận dụng các văn bản pháp quy vào thực tiễn cho phù hợp với tình hình từng khách hàng. Ngoài ra cần phải giữ vững phó phòng tín dụng tái thẩm định, lãnh đạo quyết định. Giải quyết công việc theo quy trình này sẽ đảm bảo thực hiện được dân chủ, phân định rõ ràng trách nhiệm và kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn tín dụng. Song để thực hiện nghiêm túc các thể lệ chế độ tín dụng thì ngoài việc giáo dục đào tạo ý thức cho cán bộ tín dụng, cần phải nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành thể lệ, chế độ từ đó quy trách nhiệm thưởng phạt nghiêm minh, rõ ràng. ã Quy chế, thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản: Việc thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản, khi vay vốn vẫn là một trong những biện pháp đảm bảo tín dụng. Được hầu hết của nước áp dụng và có hiệu quả bởi nó được thể chế hoá bằng pháp luật ở mức độ cao. Theo nghị định 85/2002/NĐ-CP thì hầu hết các khách hàng đi vay vốn tại các tổ chức tín dụng đều phải có tài sản thế chấp. Còn đối với khách hàng vay không cần đảm bảo bằng tài sản thì cần phải có đủ các điều kiện sau và phải được giám đốc của tổ chức tín dụng đó cho phép. + Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi. + Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khăng hoàn trả nợ. + Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. + Cam kết thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. Đối với khách hàng vay vốn phải có tài sản đảm bảo thì trên cơ sở NĐ 178 và thông tư 06, NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành “ Quy định thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam” trong đó quy định về mức cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay như sau: + Tài sản thế chấp: Mức cho vay tối đa = 70% giá trị tài sản + Tài sản cầm cố: Mức cho vay tối đa = 70% giá trị tài sản + Cho vay bộ chứng từ xuất khẩu: Mức cho vay tối đa = 90% giá trị thanh toán mà khách hàng được thụ hưởng của bộ chứng từ hoàn hảo. 3.2.1.4. Tăng cường kiểm tra giám sát các khoản vay. Để các khoản tín dụng thực sự được hiệu quả, có nghĩa là các khoản cho vay ra phải thu hồi được. Muốn vậy các cán bộ tín dụng phải thườn xuyên kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, đây là một hoạt động rất quan trọng bởi có kiểm tra, giám sát mới có thể biết được khách hàng sử dụng vốn vay như thế nào? Có đúng mục đích không và nếu là doanh nghiệp thì tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ra sao. Do đó chi nhánh cần quan tâm hơn nữa đến công tác kiểm tra, giám sát, tổ chức các đợt kiểm tra bất ngờ nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Công tác kiểm tra giám sát, không chỉ đơn thuần là kiểm tra khách hàng mà quan trọng ở chỗ phải kiểm tra thanh lọc những cán bộ lãnh đạo, cán bộ tín dụng, mất phẩm chất, tiêu cực, thiếu trách nhiệm gây thất thoát tài sản xã hội chủ nghĩa, làm mất uy tín của Ngân hàng. 3.2.1.5. Xử lý các khoản vay tín dụng Để nâng cao chất lượng tín dụng song song với việc thực hiện những giải pháp nhằm hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới thì việc xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi cũng rất quan trọng. Hiện nay, qua số liệu năm 2004 chúng ta thấy rằng nợ quá hạn tại chi nhánh Nam Hà Nội phát sinh không nhiều và không phải là nợ quá hạn xấu, nhưng chi nhánh vẫn cần có những biện pháp để thu hồi được nợ quá hạn. Vậy làm thế nào để thu hồi được nợ quá hạn? Việc đầu tiên là phải phân tích các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp. Cán bộ tín dụng phải kiên trì bám sát các đơn vị (cá nhân) để đôn đốc thu hồi nợ quá hạn, gửi công văn nhắc nhở khi các khoản nợ đã đến hạn mà khách hàng không trả, bày tỏ sự không hài lòng và nêu ra các biện pháp sử phạt nếu khách hàng cố tình không trả nợ và tất cả các công văn, hồ sơ cho vay cần phải lưu trữ cẩn thận để phòng trong quan hệ tố tụng. Kiểm tra, củng cố hồ sơ cho vay: Hồ sơ thế chấp tài sản của các khoản nợ quá hạn và trực tiếp kiểm soát diễn biến về cung cầu, giá cả của các tài sản thế chấp để xác định các khoản vay, tài sản có đủ điều kiện và khả năng giải quyết thì thực hiện xử lý nợ quá hạn theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, xử lý dứt khoát từng bước theo đúng quy trình nghiệp vụ và các quy định của pháp luật để làm cơ sở cho xử lý nợ rủi ro theo văn bản 238 của NHNo & PTNT Việt Nam. Mạnh dạn áp dụng các cơ chế tài chính cho phép để giải quyết các khoản nợ tồn đọng một cách có hiệu quả như: 3.2.1.6. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng. Đa dạng hoá các hình thức cho vay là một biện pháp hữu hiệu nhằm phân tán rủi ro cho chi nhánh tình trạng “bỏ tất cả trứng vào một rổ”. Căn cứ vào việc phân loại các hình thức tín dụng trong chương I thì hiện nay chi nhánh Nam Hà Nội đã thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH và gia đình cá thể, thực hiện cho vay gián tiếp thông qua chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh, cho vay ngắn, trung, dài hạn… Trong thời gian tới chi nhánh cần phải tập trung hơn nữa trong việc đa dạng hoá các hình thức cho vay nhằm thu hút khách hàng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. 3.2.1.7. Thực hiện các hoạt động Markiting ngân hàng. Đây là biện pháp quảng cáo để khách hàng có thể hiểu rõ hơn về chi nhánh và từ đó đến giao dịch với Ngân hàng. Marketing ngân hàng có nhiều biện pháp như : Treo biểu lãi suất ra ngoài, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để chi nhánh tự giới thiệu về mình, tổ chức các hội nghị khách hàng theo định kỳ hoặc nhân dịp nào đó. Các loại hình hội nghị khách hàng có thể tổ chức là: Hội nghị khách hàng lớn, hội nghị khách hàng truyền thống, hội nghị khách hàng mở rộng từ việc mở hội nghị khách hàng, ngân hàng có thể rút ra những bài học kinh nghiệm từ những ý kiến đóng góp của khách hàng. Ngoài ra ngân hàng có thể tác động vào tâm lý khách hàng qua việc trao đổi quà tặng cho khách hàng thứ bao nhiêu của mình hoặc có thể nhân một dịp nào đó trao quà tặng hay dành những ưu đãi riêng cho khách hàng… Những biện pháp này sẽ có tác dụng tâm lý tốt, có thể đem lại hiệu quả khi thực hiện. Hiện nay tại chi nhánh Nam Hà Nội việc thành lập ra phòng Marketing cũng rất quan trọng vì với một đội ngũ các bộ chuyên về công tác Marketing sẽ đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu về chi nhánh, các dịch vụ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.2.1.8. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Trong mọi lĩnh vực con người là yếu tố quyết định đó là một chân lý song ở đây xin được cụ thể là việc đảm bảo chất lượng tín dụng trước hết phải do chính những người trực tiếp làm tín dụng – cán bộ tín dụng quyết định. Cán bộ tín dụng hàng ngày phải sử lý nghiệp vụ có tính biến động nhưng liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế, gặp gỡ trực tiếp với nhiều loại khách hàng, đối mặt với nhiều cám dỗ, có nhiều cơ hội có thể thực hiện những hành vi vụ lợi… Vì vậy người cán bộ tín dụng cần phải được tuyển chọn cẩn thận, được bố trí hợp lý được quan tâm giáo dục, rèn luyện… và phải đảm bảo một số tiêu chuẩn cơ bản sau. + Phải có kiến thức trình độ nghiệp vụ cơ bản: Cán bộ tín dụng cần phải được đào tạo kiến thức nghiệm vụ cơ bản về tín dụng ngân hàng một cách chính quy ở trình độ đại học hoặc cao đẳng. Trong quá trình làm việc Cán bộ tín dụng còn cần phải có tinh thần học hỏi, nghiên cứu học tập, nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức để phù hợp và đáp ứng được sự vận động và phát triển của xã hội. + Phải có đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cao: Người cán bộ tín dụng hơn bao giờ hết phải có đạo đức tốt, không thể bị cám dỗ bởi các lợi ích vật chất, phải coi sự nghiệp, danh dự bản thân và lợi ích của ngân hàng lên trên hết. Bên cạnh đó còn phải có trách nhiệm nghề nghiệp rất cao mới có thể xử lý tốt công việc được giao. Thể hiện có trách nhiệm cao trong việc tìm tòi, học hỏi nghiệp vụ, trách nhiệm cao trong từng công việc, dám làm dám chịu trách nhiệm với cách xử lý của mình. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với NHNN NHNN cần tổ chức TPR (Trung tâm phòng ngừa rủi ro) theo mô hình thích hợp, để đảm bảo cho hoạt động của trung tâm có hiệu quả thì cần phải trang bị cơ sở vật chất hiện đại để làm tốt công tác thu thập thông tin cũng như mở rộng tuyên truyền để nâng cao nhận thức về lợi ích của công tác này đến các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp và các cơ quan hữu quan. Việc bảo lãnh, thuế nhập khẩu đối với các doanh nghiệp nhà nước nếu đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành thì không phải áp dụng biện pháp đảm bảo bằng tài sản. Chuẩn mực hoá cơ chế trích lập dự phòng rủi ro để các đơn vị thành viên trong toàn hệ thống chủ động trong công tác điều hành tín dụng, đưa mục tiêu an toàn lên hàng đầu những cũng phải gắn việc mở rộng tín dụng với hiệu quả tài chính trong hoạt động tín dụng. NHNN nên rà soát lại các văn bản, xoá bỏ tình trạng văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ không phù hợp với thực tế. - Cần cải tiến các chính sách tài chính, thực tế Nhà nước có thể kiểm soát được các hoạt động của doanh nghiệp một cách chặt chẽ trên cơ sở tôn trọng pháp luật mà vẫn đảm bảo quyền tự chủ trong kinh doanh và kỹ năng thích nghi trong kinh tế thị trường. - Môi trường quản lý phải phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta vừa đảm bảo tôn trọng các nguyên tắc hội nhập quốc tế, các chuẩn mực và phòng quốc tế về kết toán. Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp lý ban hành (như HTT khoản) rà soát lại các văn bản hướng dẫn. - Phương pháp tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời kiến nghị nhà nước quan tâm đầu tư đến các dự án CN ngân hàng của các NHTM quốc doanh để hội nhập tài chính ngân hàng với các nước trong khu vực và trên thế giới. - Nhà nước cần có chính sách để tăng vốn điều lệ cho các NHTM để tạo cho họ một nguồn lực nhằm cạnh tranh với các ngân hàng lớn trong nước và quốc tế, tăng tổng dư đối với mỗi khách hàng. 3.3.2. Đối với NHNo &PTNT Việt Nam - Đề nghị NHNo &PTNT Việt Nam chỉ đạo trung tâm công nghệ thông tin tiếp tục hoàn thiện chương trình giao dịch ngân hàng bán lẻ, chương trình CIC để việc thực hiện và khai thác số liệu được cập nhật chính xác, báo cáo kịp thời triển khai thực hiện tại tất cả các phòng giao dịch, tránh tình trạng trong cùng một Ngân hàng sử dụng đồng thời hai loại chương trình giao dịch và phải chuyển đổi số liệu từ chương trình cũ sang chương trình mới. - NHNo&PTNT cần ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn công tác thanh toán đi đôi với việc thường xuyên kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của từng tập thể, cá nhân làm công tác tín dụng. - Đẩy mạnh mối quan hệ hai chiều giữa ngân hàng quận và các phòng ban chức năng trong thành phố, tạo điều kiện thuận lợi nhanh chóng cho công việc chung. - NHNo&PTNT Việt Nam cần phối hợp với các cơ quan, ban ngành có liên quan ban hành những văn bản hướng dẫn dưới luật nhằm triển khai đồng bộ luật Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng đồng thời phải nhanh chóng có những văn bản chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể để thi hành thống nhất trong toàn bộ hệ thống. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam - NHNo&PTNT Việt Nam sớm hoàn thành phần mềm chương trình giao dịch để cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn. - NHNo&PTNT Việt Nam có lớp đào tạo lại đội ngũ cán bộ về tin học, nghiệp vụ cho phù hợp với xu thế hội nhập. - Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo vị thế của NHNo&PTNT Việt Nam. - Cần có quy chế ưu về ngoại tệ, đối với các doanh nghiệp trong định mức thuộc Tổng Công ty 90 – 91. - Nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách chú trọng công tác thẩm định, thường xuyên kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, quam tâm sát sao hoạt động kinh doanh của khách hàng hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Chấp hành nghiêm chỉnh và vận dụng linh hoạt các cơ chế chính sách vào thực tiễn kinh doanh. - Tập trung đôn đốc thu hồi nợ quá hạn, nợ rủi ro, thường xuyên phân tích nợ, nợ tiềm ẩn rủi ro, nợ quá hạn để có biện pháp thu hồi nợ kịp thời. - Đào tạo cán bộ tín dụng nhằm nâng cao chất lượng thẩm định, chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh. - Nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát, giáo dục đạo đức tác phong cho cán bộ công nhân viên trong chi nhánh nhằm hoàn thành tốt nhất kế hoạch kinh doanh năm 2005. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam - Luôn bám sát các nghị quyết – chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước, các quy định của ngành, định hướng và các biện pháp chủ đạo điều hành của NHNo&PTNT Việt Nam từ đó triển khai các giải pháp nhanh nhạy, phù hợp thực tiễn. - Tiếp tục phát huy phong trào thi đua, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhiệm vụ nhằm tạo không khí làm việc sôi nổi, đoàn kết, tạo động lực mãnh mẽ trong kinh doanh, xây dựng chi nhánh ngày càng trong sạch vững mạnh. Song song với nó phải có chính sách khen thưởng thích đáng, kỷ luật phù hợp tạo sự công bằng là động lực kích thích mọi cán bộ cố gắng vươn lên. - Sớm triển khai công tác đào tạo đa nghiệp vụ đào tạo tin học ngoại ngữ cho cán bộ kết toánđể họ trở thành thanh toán đa năng thực thu sẵn sàng đáp ứng yêu cầu khi chi nhánh đưa vào triển khai ứng dụng quy trình giao dịch hiện tại. 3.3.3. Đối với NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội - Để nâng cao trình độ của cán bộ đề nghị thành phố tiếp tục cho mở các lớp đào tạo tin học, ngoại ngữ… hoặc cho kinh phí để chi nhánh tự tổ chức cho cán bộ học tại chi nhánh. - ổn định và tăng trưởng dư nợ hiệu quả chắc chắn. Chủ động tìm kiếm các dự án kinh doanh hiệu quả, các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh khả quan để đầu tư nâng cao dư nợ, đảm bảo an toàn vốn. Kết luận Hoà chung với công cuộc đổi mới của nền kinh tế, NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện trên nhiều mặt hoạt động đặc biệt là đối với hoạt động tín dụng là một hoạt động cơ bản nắm vai trò là hoạt động xương sống của chi nhánh. Với sự cố gắng hết mình của toàn thể các cán bộ công nhân viên cùng với sự giúp đỡ tận tình của các ban ngành, trong những năm qua chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kê,r không những mang lại hiệu quả cho bản thân chi nhánh Đống Đa. Mà còn góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho dân cư, tăng thu cho ngân sách Nhà nước…Tuy nhiên trong quá trình phát triển và hoàn thiện chi nhánh đã gặp không ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng như tình trạng nợ quá hạn… Vậy để hoạt động kinh doanh trong thời gian tới được hiệu quả hơn đòi hỏi sự cố gắng hơn nữa của chi nhánh Đống Đa cngx như sự hỗ trợ của Trung tâm điều hành, và các ban ngành có liên quan. Em hy vọng rằng trong thời gian tới NHNo&PTNT Nam Hà Nội thực sự là địa chỉ tin cậy đối với các khách hàng thuocọ mọi thành phần kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng là vấn đề mang tính cấp bách cho cả Ngân hàng và nền kinh tế, nó không chỉ mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn phục vụ trực tiếp đến công cuộc đổi mới của đất nước. Nhưng vấn đề nghiên cứu này là một vấn đề phức tạp, do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn có nhiều hạn chế cho nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết hoặc những vấn đề đưa ra chưa được giải quyết đúng đắn, Vì vậy em mong nhận được ý kiến đóng góp để chuyene đề đạt kết quả cao hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, đặc biệt là cô Kim Hảo và Ban giám đốc cùng các phòng ban của NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tài liệu tham khảo 1. Ngân hàng thương mại – GS.TS. Lê Văn Tư 2. Giáo trình Kế toán và xử lý thông tin trong các ngân hàng thương mại - Đại học Kinh tế quốc dân. 3. Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – Học vienẹ ngân hàng. 4. Báo cáo kết quả kinh doanh NHNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội. 5. Quyết định số 22/QĐ - NN1 ngày 21-2-1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành “Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt”. 6. Văn bản chuyển tiền điện tử – NHNo & PTNT Việt Nam. 7. Tạp chí ngân hàng. 8. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ. Mục lục Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo viên chấm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36897.doc
Tài liệu liên quan