Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá

LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I : CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 1.1/ KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 5 1.1.1/ Tín dụng trung và dài hạn - một hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. 5 1.1.2/ Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam. 12 1.2/ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 14 1.2.1/ Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. 14 1.2.2/Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 17 1.2.3/ Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ 27 2.1/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ. 27 2.1.1/ Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức. 27 2.1.2/ Tình hình hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây. 30 2.2/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ. 37 2.3/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HÓA 40 2.3.1/ Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá. 40 23.2./ Nợ quá hạn. 46 2.3/ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ 50 2.3.1/Kết quả đạt được. 50 2.3.2/ Các thế mạnh trong cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Công thương hanh Hoá. 53 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ. 62 3.1/ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ 62 3.2/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ. 64 3.2.1/ Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá. 65 3.2.2/Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá 72 KẾT LUẬN 83

doc83 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ú trọng đến đầu tư trung dài hạn. Kết quả là dư nợ trung dài hạn so với tổng dư nợ từng bước tăng nhanh cả về nội tệ và ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các thành phần kinh tế. Trong năm 2003, NHCT Thanh Hoá phấn đấu tăng dư nợ cho vay trung dài hạn là 380 tỷ trong 1000 tỷ dư nợ. Như vậy mở rộng tín dụng trung dài hạn đã đi đôi với đa dạng hoá hình thức tín dụng,mở rộng đối tượng cho vay đã tạo điều kiện cho sự tiếp cận vốn trung dài hạn với doanh nghiệp thuận lợi hơn. -Hoạt động tín dụng trung dài hạn đã góp phần tích cực vào sự nghiệp Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước nói chung và phát triển kinh doanh NHCT Thanh Hoá nói chung. Vốn tín dụng trung dài hạn đã tập trung vào các dự án mua sắm máy móc thiết bị,kỹ thuật công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Bằng đồng vốn vay trung dài hạn tại Chi nhánh để trang bị máy móc công nghệ mới, nhiều doanh nghiệp đã sản xuất ra sản phẩm có mẫu mã đẹp, có chất lượng cao, góp phần cải thiện vị trí sản xuất nội địa, phát triển kinh tế địa phương, tăng khả năng tiêu thụ,kích thích sản xuất, tạo việc làm cho người lao động. Trong đó phải kể đến sản phẩm của ngành bao bì, hoá chất, thực phẩm, chế biến thuỷ hải sản, xây dựng, khách sạn. - Cơ cấu cho vay thay đổi theo hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế Quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. - Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế thay đổi đúng hướng góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá-hiện đại hoá, tập trung vào các khách hàng sản xuất kinh doanh hiệu quả. Qua một thời gian tìm hiểu từ khi thiết lập với khách hàng, NHCT Thanh Hoá đã có đủ thời gian sàng lọc, lựa chọn khách hàng. Mục tiêu lâu dài là sát cánh với những,cùng các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp thuộc bộ, địa phương, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, có đặc thù sản xuất hoặc sản xuất kinh doanh những mặt hàng thiết yếu, có thế mạnh là mũi nhọn đủ khả năng cạnh tranh phù hợp với đường lối công nghiệp hoá-hiện đại hoá lâu dài. Khối lượng tín dụng trung dài hạn đã tập trung phần lớn để đầu tư cho các doanh nghiệp này. -Công tác thẩm định, tổ chức quản lý tín dụng trung dài hạn ngày càng hoàn thiện và có chất lượng. 2.3.3/ Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân chủ yếu. 2.3.3.1/ Những hạn chế tồn tại. - Quy mô cho vay trung dài hạn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như việc gợi mở và khai thác nhu cầu đó còn hạn chế. Chất lượng tín dụng còn hạn chế. - Trình độ thẩm định phương diện phi tài chính còn hạn hẹp. Cán bộ tín dụng hầu như chỉ thích cho vay kinh tế Quốc doanh mặc dù biết bao bài học kinh tế Quốc doanh đã xảy ra nhưng không làm cho cán bộ tín dụng, hay đúng hơn là Ngân hàng thay đổi cách nghĩ, cách làm. Không có nhiều biến chuyển qua các năm. Ngân hàng và cán bộ tín dụng chỉ thích cho vay dự án kinh tế của tỉnh và các Công ty, Hợp tác xã Quốc doanh còn đụng đến các dự án ngoài Quốc doanh cần phải thẩm định thì cán bộ tín dụng ngại không muốn giải quýêt do năng lực thẩm định của cán bộ cả tài chính và phi tài chính còn yếu, không giám mạo hiểm cho dù các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh cũng có tài sản thế chấp. Đối với những dự án lớn với yêu cầu kỹ thuật cao vượt quá tầm nhìn của cán bộ tín dụng đòi hỏi có sự tư vấn của các chuyên gia kỹ thuật. Thực tế cho thấy nhiều khi bề nổi của một dự án mang tính thử nghiệm, xử lý kỹ thuật các quy mô lớn dễ dẫn đến tâm lý ngại duyệt cho vay bởi không thể đủ năng lực thẩm định hay đo lường rủi ro. Điều đó không phục vụ cho phát triển những ngành nghề mới, đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ cao. - Mức dư nợ tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh chưa cao, số lượng dự án cho vay bị nợ quá hạn thu hẹp. Đây là lượng khách hàng có tiềm lực lớn,nhu cầu vay trung dài hạn cao. Mặc dù các khách hàng này có đủ tài sản thế chấp nhưng cũng chưa thực sự hấp dẫn khách hàng. Nhà nước khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần song những bài học do kinh tế ngoài Quốc doanh trước đây để lại cho NHCT Thanh Hoá là lý do chính cản trở việc mở rộng phát triển trung dài hạn đối với khu vực kinh tế này. Các năm trước thành phần kinh tề ngoài Quốc doanh làm ăn bập bẹ không hiệu quả trong một nền kinh tế và các chính sách kinh tế hà khắc khó khăn thì Ngân hàng cho vay ồ ạt dẫn đến rủi ro mất vốn. Thì đến nay trong hoàn cảnh khác hẳn các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh đã và đang chứng tỏ sức mạnh và vị thế của mình thì Ngân hàng lại đem các bài học cũ ra ôn lại đây phải chăng là điều cần xem xét lại. 2.3.3.2 /NGUYÊN NHÂN. * Nguyên nhân khách quan. - Khách hàng không đủ điều kiện vay vốn. Một trong những nguyên nhân chính khiến tỷ lệ dư nợ trung dài hạn trên tổng dư nợ chưa được cải thiện theo ý muốn phần nhiều do các doanh nghiệp đến với Ngân hàng không hội đủ điều kiện cần thiết khiến Ngân hàng không thể cho vay được. Phần lớn các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lại thiếu năng lực vay vốn và sử dụng vốn không đáp ứng được năng lực sản xuất kinh doanh, tài chính và tính khả thi của dự án. Theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh khi vay vốn cần phải có tài sản thế chấp và đây chính là rào cản ngăn vốn trung dài hạn đến với doanh nghiệp, bởi lẽ phần lớn tài sản của thể nhân, pháp nhân chưa được cấp chứng nhận sở hữu. Nhiều doanh nghiệp có dự án khả thi song không đủ điều kiện vay vốn, thiếu vốn tự có, thua lỗ, nợ quá hạn, thiếu tín nhiệm trong vay trả. Một số doanh nghiệp khi thẩm định thì đủ vốn tự có tham gia đầu tư cho dự án nhưng khi dự án đi vào hoạt động, phần vốn tự có này lại được sử dụng cho mục đích khác,nên dự án khi được cấp tín dụng trung dài hạn không đủ điều kiện phát huy hiệu quả. Mặt khác việc chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê trong các doanh nghiệp còn buông lỏng.Tình trạng chấp hành không đúng chế độ kế toán thống kê còn phổ biến xảy ra đối với các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh. Sổ sách chứng từ kế toán sơ sài, không cập nhật đầy đủ, chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy số liệu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng thiếu chính xác và làm sai lệch kết quả thẩm định và khả năng đầu tư vốn sẽ thiếu tính hiệu quả. -Môi trường kinh tế xã hội chưa thuận lợi cho đầu tư. Định hướng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế tổng thể từng vùng, từng ngành, các cấp, địa phương chưa đồng bộ, thiếu ổn định.. Nền kinh tế phát triển chưa ổn định,thiếu cân đối vững chắc. Do đó Ngân hàng cũng gặp nhiều rủi ro. Việc thẩm định dự án, nhất là phương diện kỹ thuật công nghệ và thị trường hầu như chưa có Công ty tư vấn nào đủ khả năng để các NHTM, doanh nghiệp tin cậy. Do vậy dẫn đến nhiều trường hợp đã thuê chuyên gia đánh giá thẩm định mà vẫn mua phải máy móc thiết bị lạc hậu hay không phù hợp yêu cầu dự án. Hệ thống bảo hiểm cho hoạt động đầu tư hạn chế, đơn điệu chưa đủ phong phú để các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro. Môi trường thông tin hạn chế, không có cơ quan chuyên ngành đánh giá doanh nghiệp, hoạt động của kiểm toán độc lập còn hạn chế. Việc tổng hợp thông tin đánh giá và xét hạng doanh nghiệp chưa có cơ quan nào đảm bảo để làm cơ sỏ đánh giá, phân loại doanh nghiệp. Chính sách và cơ chế vĩ mô của Nhà nước chưa phù hợp, đang trong quá trình điều chỉnh, hoàn thiện, đổi mới. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp với thay đổi của chính sách nên gặp khó khăn, thua lỗ, không đủ điều kiện vay vốn. Lãi suất cho vay trung dài hạn bất hợp lý làm hạn chế đầu tư trung dài hạn. Đầu tư trung dài hạn rủi ro cao nhưng lãi suất cho vay trung dài hạn thấp hơn hay chỉ ngang bằng lãi suất cho vay ngắn hạn. Nguồn vốn huy động trung dài hạn và vốn tự có của Ngân hàng còn thấp. Phương thức huy động đơn điệu, chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn .Việc dùng vốn ngắn hạn sang cho vay trung dài hạn chỉ ở mức độ nhất định. -Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng Ngân hàng chưa đầy đủ, còn nhiều vướng mắc chưa tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng mở rộng cho vay. Các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lý Nhà nước đối với thị trường bất động sản chưa thực hiện kịp thời việc cấp giấy tờ sở hữu.Do đó, việc thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn Ngân hàng khó khăn, phức tạp, nhiều khi bị ách tắc. Thời gian đầu tư dài nên chủ đầu tư và Ngân hàng không dự đoán được biến động kinh tế xã hội như tỷ giá, thị trường, giá cả. * Nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân quan trọng hàng đầu cần chú ý đó là Ngân hàng Thanh Hoá chưa có một cơ chế quản lý tốt đối với các cán bộ Ngân hàng . Hiện nay Ngân hàng chưa thực hiện giao khoán công việc triệt để, cán bộ tín dụng hầu như không có quyền tự quyết cho vay,tự chịu trách nhiệm đối với các món cho vay của mình, mà phải trình lên qua nhiều cấp vì thế chậm trễ, phiền hà cho khách hàng. Và vì thế khi món vay có vấn đề không có người chịu trách nhiệm. Mặt khác do không khoán rõ ràng khối lượng công việc vì thế cán bộ tín dụng không dám mạo hiểm, không thích mở rộng dư nợ. Chế độ đãi ngộ nhân viên không có sự phân biệt, người làm nhiều làm ít được hưởng như nhau. Cơ chế này đã triệt tiêu sự cạnh tranh giữa các cán bộ Ngân hàng với nhau do không có việc giao khoán công việc. Cán bộ không hăng say nhiệt tình với công việc - Ngân hàng còn thụ động trong việc tìm bạn hàng mới, nhất là trong khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh. Ngân hàng thời gian qua chưa thực sự quan tâm đối với thành phần này. Hoạt động Marketing trong Ngân hàng chưa phát triển đối với cả “đầu ra” và “đầu vào”.Bằng chứng là chi phí cho hoạt động này chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong các loại chi phí. Các chiến lược marketing của Ngân hàng chủ yếu là phục vụ mục tiêu trước mắt nên vị thế hình ảnh của Ngân hàng không được cải thiện qua thời gian và thị phần nguồn vốn lại ngày càng giảm, các chiêu thức tăng cường hình ảnh của Ngân hàng trên thị trường chưa được chú ý đúng mức. Mặt khác, nguồn để cho vay trung, dài hạn bị hạn chế do công tác huy động vốn dài hạn của Ngân hàng còn chưa tốt dẫn đến thiếu nguồn để cho vay, lấy vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn dù theo tỷ lệ cho phép như hiện nay thì Ngân hàng rất rễ gặp rủi ro, do các khách hàng của Ngân hàng hầu hết là khách hàng lớn nên khi họ bất ngờ rút vốn Ngân hàng có thể mất khả năng thanh khoản. - Cán bộ tín dụng xử lý thông tin nhiều khi không quán triệt đầy đủ các quan điểm, yêu cầu của nguyên tắc tín dụng, do quá tin tưởng vào khách hàng nên coi nhẹ khâu kiểm tra, kiểm soát. Nhiều doanh nghiệp Quốc doanh làm ăn kém hiệu quả nhưng do chủ quan trong xét duyệt cho vay cũng như theo dõi quá trình sử dụng vốn của đơn vị vay nên đã dẫn đến tình trạng nợ quá hạn kéo dài, đơn vị vay mất khả năng thanh toán từ đó làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng . - Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa đạt yêu cầu, chưa chủ động giám sát kiểm tra ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực trong hoạt động Ngân hàng. Khâu kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện đúng mức, cán bộ làm công tác thanh tra còn thiếu về số lượng, thiếu kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn. - Cán bộ tín dụng chưa tiếp cận được nguồn thông tin rủi ro trong hệ thống Ngân hàng nói chung. Mặc dù đã có phòng chuyên trách thông tin phòng ngừa rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng nhưng cho đến nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa thực sự là công cụ tốt để ngăn ngừa rủi ro, tiêu cực trong hoạt động Ngân hàng . - Nợ khoanh giãn chưa có nguồn hỗ trợ bù đắp. Việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng gặp rất nhiều khó khăn về thủ tục, thời gian, chi phí, công sức. Nợ chờ xử lý cũng khó xử lý vì khó tìm được thị trường và chưa có quy định xử lý phần chênh lệch, số tiền thu được khi bán tài sản cầm cố thế chấp thiếu nhiều so với dư nợ gốc của khoản vay. - Việc xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghệ chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến mức độ trang bị và ứng dụng công nghệ còn yếu kém so với yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới. Như vậy, ta thấy rằng trong bất kỳ hoạt động nào,những khó khăn và thuận lợi luôn đi kèm với nhau. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn ở Ngân hàng Công thương Thanh Hoá cũng vậy. Do đó, Ngân hàng phải luôn có sự cải thiện và đổi mới, biết những mặt mạnh và mặt yếu của mình để phát huy mặt mạnh và khắc phục mặt yếu, để không bị tụt hậu và phát triển, bắt kịp vòng quay nhanh chóng của nền kinh tế thị trường. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ. Sau khi xem xét chương II, chúng ta nhận thấy dư nợ tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Hoá còn chiếm tỷ trọng thấp (33,94%) trong tổng dư nợ. Lượng vốn huy động được là tương đối lớn nhưng lượng vốn cung cấp cho nền kinh tế lại chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp và chưa phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Với mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước, em xin đưa ra một số ý kiến về giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá. 3.1/ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ Qua thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Thanh Hoá trong thời gian qua cho thấy: Nghiệp vụ này chưa được mở rộng và phát triển,mặc dù nhu cầu của các doanh nghiệp đang đặt cho Ngân hàng là phải nâng tỷ trọng và chất lượng tín dụng trung dài hạn lên cao. Mục tiêu này cũng được Ngân hàng triển khai nhưng bước đầu chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Chính vì thế, Ngân hàng đã đặt ra phương hướng, nhiệm vụ mới cho thời gian tới như sau: - Bám sát các định hướng của Nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế, chủ động tiếp cận với các dự án, chương trình kinh tế trọng điểm để cấp vốn. - Với các dự án có mức đầu tư lớn, Ngân hàng tham gia dưới hình thức đồng tài trợ để giảm rủi ro và tăng sức mạnh về vốn và kinh nghiệm của nhiều Ngân hàng . - Ngân hàng chủ động tìm kiếm những khách hàng có triển vọng, không phân biệt loại hình sở hữu. - Tập trung nghiên cứu để áp dụng vào thực tiễn các phương pháp thẩm định tiên tiến nhằm hoàn thiện quá trình thẩm định, nâng cao năng lực và hiệu quả cho vay.Tăng cường khả năng cho vay phi đảm bảo nhờ vào việc nâng cao trình độ cán bộ tín dụng trong việc đánh giá hiệu quả dự án thay vì đánh giá tài sản đảm bảo. - Tổ chức nghiên cứu nghiêm túc các quy định, chính sách của Chính phủ cũng như các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, kịp thời ban hành các hướng dẫn thực hiện việc cho vay trong Ngân hàng nhằm tháo gỡ các ách tắc trong công tác tín dụng. - Rà soát, phân loại doanh nghiệp để có những chính sách phục vụ kịp thời nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh. Ổn định các khách hàng cũ để nâng cao hiệu quả hoạt động, thu thập thông tin về khách hàng dự định đầu tư, chủ động, tìm kiếm, tiếp nhận, chọn lọc khách hàng có những dự án khả thi góp phần phát triển đất nước, tiến hành mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh trên địa bàn và ngoài địa bàn Tỉnh. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút khách hàng lớn như: các doanh nghiệp nhà nước, các Tổng Công ty và các đơn vị có hoạt động xuất nhập khẩu giao dịch với chi nhánh, các công ty lớn ngoài Quốc doanh, từ đó tạo ra nguồn mở rộng tín dụng trung và dài hạn. - Kết hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng của NHCT Việt Nam để triển khai nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn, phục vụ cho nhu cầu vay vốn của khách hàng nhanh chóng, thuận tiện. - Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ thẩm định khách hàng, thẩm định dự án của cán bộ tín dụng, thực hiện tốt quy trình thẩm định mới đảm bảo tính chặt chẽ khi làm việc với các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh. Tăng cường các cán bộ có năng lực, bổ sung cho các phòng kinh doanh đối nội, kinh doanh đối ngoại, phòng kiểm soát nội bộ. Tiếp tục sắp xếp lao động hợp lý giữa các phòng ban, nâng cao trình độ nghiệp vụ, gắn với công tác quy hoạch cán bộ một cách hợp lý để đưa hiệu quả kinh doanh an toàn và hiệu quả. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, gắn liền với việc chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng , đặc biệt với công tác tín dụng, chi tiêu nội bộ,quản lý kho quỹ, quản lý tài khoản. - Đổi mới phong cách, tác phong giao dịch ở tất cả các bộ phận nghiệp vụ, đảm bảo xử lý công việc nhanh gọn, an toàn, chính xác với thái độ hoà nhã, đúng mực và có tinh thần trách nhiệm. 3.2/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ. Xuất phát từ những tồn tại và vướng mắc cũng như phương hướng hoạt động của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá trong thời gian tới, từ những hiểu biết của bản thân, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá. 3.2.1/ Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá. 3.2.1.1/ Đầu tư thêm về cơ sở vật chất kỹ thuật cải tạo lại văn phòng làm việc Việc đầu tiên mà Ngân hàng Công thương Thanh Hoá nên làm là bố trí lại các văn phòng giao dịch. Cụ thể Ngân hàng nên đầu tư thêm vào tài sản cố định hơn nữa, bàn ghế trong phòng giao dịch nên trang bị lại để cả cán bộ và khách hàng đều cảm thấy thoải mái và tin tưởng chứ không nên để xuề xoà như hiện nay. Thứ nữa là phòng kinh doanh không nên để bố trí như một phòng hành chính theo như hiện nay, không khí làm việc của các cán bộ không tốt,theo kiểu hành chính sự nghiệp chứ không phải là một phòng kinh doanh, và khách hàng trông vào thấy ức chế, thiếu thẩm mỹ, không gây được cảm giác tin tưởng ở khách hàng. Việc này là dễ thực hiện nhất và đem lại cho Ngân hàng một hình ảnh mới hơn, đẹp hơn. với chi phí thấp. Trang thiết bị hiện nay của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá rất yếu kém không xứng đáng với vị thế của một Ngân hàng cấp tỉnh, và chuẩn mực quốc tế. Cải tiến lại cách thức giao dịch giữa Ngân hàng và khách hàng. Như hiện nay các công ty vay theo hạn mức luôn phải cho một cán bộ kế toán thường trực tại Ngân hàng để tiến hành giao dịch hàng ngày. Vì lý do an toàn, hiện nay cán bộ Ngân hàng thường chi giải ngân hạn mức theo hoá đơn thu chi của khách hàng chi tiết theo món, khách hàng phải trình hoá đơn thì mới được giải ngân, đây thực sự là rất bất tiện cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy lợi thế của của phương thức cho vay theo hạn mức đã bị mất đi mà thay vào đó lại là sự bất tiện, tốn kém cho cả Ngân hàng và khách hàng. Lý do của việc này là vì Ngân hàng cho vay theo hạn mức với hầu hết các khách hàng chứ không phải là chỉ khách hàng có uy tín cao như theo bản chất của phương pháp cho vay theo hạn mức là cho vay với khách hàng có uy tín cao. Không nên vì bất cứ lý do gì để làm đánh đồng các loại khách hàng với nhau. Cần phải có sự phân biệt giữa khách hàng có uy tín cao với khách hàng có uy tín thấp. Muốn vậy Ngân hàng không còn cách nào là phải xem xét lại những khách hàng nào thì được cho vay theo hạn mức. để giữ tính ưu việt của phương pháp này. 3.2.1.2/ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung và dài hạn. Ngân hàng nên giao trách nhiệm cho cán bộ tín dụng kiêm nhân viên huy động tiết kiệm vì thực tế các cán bộ tín dụng rất có điều kiện để làm công tác này thay vì trông chờ khách hàng đến gửi tiền thì cho các cán bộ tín dụng thực hiện bám sát địa bàn vừa cho vay vừa huy động vốn. Như vậy lại làm cho cán bộ tín dụng đi sâu đi sát vào địa bàn, nắm bắt thông tin nhanh nhạy hơn. cũng là hình thức marketing rất hiệu quả. Ngân hàng có thể chuyển một phần vốn ngắn hạn sang tín dụng trung dài hạn tuỳ thuộc vào tính ổn định của nguồn tiền gửi. +Trái phiếu Ngân hàng . Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn, là giấy nhận nợ của các Ngân hàng đối với người mua (hoặc chủ sở hữu) cam kết sẽ trả nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã định. Đối với người mua,nó là giấy chứng nhận quyền đầu tư và quyền hưởng một phần lãi theo số tiền đầu tư. Đây là hình thức phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, nó hấp dẫn hơn các hình thức gửi tiền có kỳ hạn bởi tính đa dạng trong hình thức trả lãi cũng như lãi suất huy động. Khi cần phát hành trái phiếu, để có thể huy động được người mua, Ngân hàng có thể đưa ra mức lãi suất chiết khấu tại các mốc thời gian khác nhau trước khi trái phiếu đáo hạn. + Giấy chứng nhận tiền gửi có thể bán lại. Giấy chứng nhận tiền gửi có thể bán lại là công cụ huy động tiền gửi dài hạn do Ngân hàng bán cho người gửi tiền. Nó thanh toán lãi hàng năm theo một khoản nhất định và khi hết hạn thì hoàn trả hết giá mua ban đầu. Do có thể bán lại trên thị trường nên nó biến việc gửi các khoản dài hạn thành các khoản tiền gửi ngắn hạn. 3.2.1.3/ Tăng cường các biện pháp marketing trong Ngân hàng nhằm thu hút vốn. Ngân hàng không nên áp dụng kiểu cạnh tranh đơn thuần về lãi suất hay các ích lợi phi lãi để mua chuộc khách hàng. Vì như thế vừa không hiệu quả và lại có chi phí huy động vốn cao về lâu dài không có thêm được khách hàng chuyền thống trung thành Ngân hàng nên sử dụng chất lượng phục vụ vượt trội , kèm theo là các biện pháp tuyên truyền quảng cáo thích đáng để cạnh tranh, thu hút khách hàng. Dù trong trường hợp nào Ngân hàng cũng nên cố gắng mở rộng thị phần tối đa có thể, tập trung vào các khu vực đối thủ bỏ qua, hay chưa chú ý đến. Xây dựng theo quan điểm vững chắc trong hiện tại, phát triển trong tương lai. Qua các phương tiện thông tin đại chúng phải thông tín thường xuyên tình hình hoạt động của Ngân hàng cho công chúng biết, làm cho nó trở thành mối quan tâm hàng ngày của công chúng. Như vậy là Ngân hàng đã đạt được mục đích của mình. Nếu trong khả năng cho phép Ngân hàng nên đặt một mục trên đài truyền hình Thanh Hoá để hàng ngày thông báo tình hình lãi xuất cho vay, huy động, tỷ giá ngoại tệ. Vị thế hình ảnh của Ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng, và bền vững. Mà không tốn thêm các khoản chi quảng cáo khác. 3.2.1.4/ Phát triển các trung tâm dịch vụ và tư vấn đầu tư. Trong thời đại hiện nay, khi nền kinh tế đã phát triển, hệ thống thông tin đã rộng khắp, mạng lưới tin học đã đi sâu vào mọi lĩnh vực ngành nghề thì việc đáp ứng các hiểu biết của Ngân hàng là một lĩnh vực nhằm đánh giá phân tích, dự báo các thông tin về tình hình kinh tế, xã hội, pháp luật, thị trường, giá cả. Liên quan đến vấn đề đầu tư giúp cho các doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư một cách đúng đắn nhất, sáng suốt nhất. Cho đến nay hầu như các Doanh nghiệp ở nước ta ít hiểu biết về lĩnh vực đầu tư, chính vì vậy đầu tư vào các công trình chưa thu hút được kết quả như mong muốn, rủi ro đầu tư vẫn còn. Để phổ biến rộng rãi, giải đáp các thắc mắc, Ngân hàng nên có trung tâm dịch vụ tư vấn và đầu tư về các công trình,hướng dẫn cố vấn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển nhanh hơn, điều đó cũng làm cho chính Ngân hàng phát triển, thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển. 3.2.1.5/ Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh. Khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh là khu vực mới thực sự đi vào hoạt động khoảng hơn 10 năm trở lại đây. Quy mô của các doanh nghiệp thuộc loại này là không lớn nhưng đây là khu vực kinh tế rất năng động và tỏ ra là có tiềm năng trong những năm tới. Bảng X: Dư nợ tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh. Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Tổng dư nợ 547.351 % 627583 % 846148 938506 Doanh nghiệp Quốc doanh 334.569 61,13% 393.750 63,5% 595688 70.4% 681.84 72% Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh 212.782 38,87% 226.361 36,5% 250459 29.6% 265.16 28% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2000, 2001,2002,2003) Đối với các đơn vị kinh tế ngoài Quốc doanh, Chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn, chưa mạnh dạn cho vay trung dài hạn mặc dù nhu cầu về vốn trung dài hạn của họ là rất lớn. Chính vì vậy mà những năm qua với sự sụt giảm trong hoạt động kinh tế tại các đơn vị kinh tế Nhà nước, sự đình trệ trong việc thực hiện các dự án, trong khi Chi nhánh chưa tìm kiếm được lĩnh vực cho vay mới đã dẫn đến sự sụt giảm của tốc độ gia tăng quy mô tín dụng trung và dài hạn. Trong những năm tới, khu vực kinh tế này được đánh giá là có nhiều tiềm năng phát triển về lĩnh vực hoạt động cũng như quy mô, thêm vào đó với sự khuyến khích và tăng cường công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước thì khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh sẽ trở thành thị trường cho vay đầy tiềm năng đối với các Ngân hàng thương mại. Muốn khai thác tốt thị trường kinh doanh mới mẻ này và tránh bị tụt hậu so với các Ngân hàng thương mại khác trong địa bàn thì nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá trong những năm tới là phải luôn theo sát sự biến động và nhu cầu về vốn của các đơn vị kinh tế thuộc lĩnh vực này, tăng cường tiếp cận đối với các đơn vị đó thông qua các hình thức tiếp xúc như hội nghị khách hàng, giới thiệu các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng qua các phương tiện thông tin đại chúng. Ngân hàng phải mạnh dạn hơn trong các quyết định cho vay đối với khu vực kinh tế này. Để các khoản vay đối với các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh thực sự có chất lượng, Ngân hàng cũng nên thay đổi một số quan điểm về việc thực hiện cho vay; cũng không nên coi tài sản đảm bảo là chỗ dựa an toàn cho số tiền vay phát ra và tài sản đảm bảo là công cụ nợ duy nhất để đảm bảo việc thu hồi nợ mà phải giả định tư cách của người vay cũng như việc doanh nghiệp đó sử dụng vốn như thế nào, khả năng trả nợ ra sao. Bởi vì tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh chỉ là cơ sở để Ngân hàng thương mại có khả năng thu hồi nợ vay khi doanh nghiệp không còn khả năng trả nợ, song không phải tài sản thế chấp nào cũng dễ dàng bán ra một cách kịp thời. 3.2.1.6/ Thực hiện tốt chiến lược khách hàng, tích cực tìm kiếm, khai thác khách hàng để mở rộng tín dụng. Chính sách tín dụng phải thu hút được khách hàng, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng quy mô hoạt động của một Ngân hàng thương mại. Càng nhiều khách hàng biết đến Ngân hàng thì Ngân hàng có nhiều cơ hội đầu tư lớn hơn, hoạt động tín dụng càng có khả năng mở rộng hơn. Vì vậy trong thời gian tới, Ngân hàng Công thương Thanh Hoá cần tiếp tục đẩy mạnh công tác khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng, tổ chức tuyên truyền sâu rộng về Ngân hàng Công thương Thanh Hoá và lợi ích của khách hàng khi vay vốn tại Ngân hàng . Coi lợi ích của khách hàng là lợi ích của chính bản thân Ngân hàng , tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng bằng một chính sách lãi suất, phí dịch vụ thấp, có khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác và sớm ban hành quy chế về hoa hồng của hệ thống. Tiến hành đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng, thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất, phí dịch vụ thấp cho khách hàng thực hiện giao dịch trọn gói với Ngân hàng từ khâu vay vốn, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu… Ngoài ra Ngân hàng cần chủ động tìm kiếm dự án đầu tư, đặt quan hệ tín dụng với những đơn vị kinh tế làm ăn có hiệu quả và uy tín chứ không ngồi chờ khách hàng đến xin vay. Ngân hàng không chỉ đợi khách hàng đến xin vay vốn rồi mới thẩm định mà cần thẩm định ngay từ khi doanh nghiệp đó xuất hiện trên thị trường để phân tích nhu cầu và năng lực của họ, đặt mối quan hệ với họ, tiếp cận ngay khi họ có nhu cầu là Ngân hàng có thể sẵn sàng đáp ứng với thời gian ngắn hơn, làm tăng tính cạnh tranh mà không sợ là quyết định vội vã. Để chủ động tìm kiếm dự án đầu tư thì vấn đề thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Ngân hàng cần nắm được các chính sách phát triển kinh tế của đất nước, các kế hoạch đầu tư của ngành, của doanh nghiệp…Thông qua các mối liên hệ, qua các cơ quan của nhà nước, Bộ kế hoạch và đầu tư, các tổ chức hiệp hội ngành nghề. Để công tác thu hút khách hàng có hiệu quả thì Ngân hàng cần phải tiến hành phân loại, đánh giá khách hàng trên cơ sở đó có các chính sách biện pháp ưu đãi thích hợp. Ngân hàng tiến hành đánh giá, phân loại khách hàng theo các tiêu chuẩn về năng lực tài chính, về vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường cũng như khả năng quản lý, khả năng thích nghi với môi trường kinh doanh của bộ máy quản lý. Chủ động tìm khách hàng chứ không đợi khách hàng tìm đến mình. 3.2.1.7/ Tăng cường huy động vốn trung dài hạn. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã đi dần vào ổn định, hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá được cải thiện đáng kể phù hợp với sự đổi mới theo hướng Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá. Đó là việc Ngân hàng thay đổi cơ cấu đầu tư theo hướng nâng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, do đó đòi hỏi nguồn vốn cho vay trung dài hạn cũng phải được tăng cường. Tuy nhiên thực tế nguồn vốn cho vay trung dài hạn vẫn còn nhỏ bé so với tổng nguồn vốn huy động. Điều này có thể gây khó khăn cho Ngân hàng về khả năng thanh toán hay về lãi suất. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đòi hỏi Ngân hàng Công thương Thanh Hoá phải có nguồn vốn tương đối ổn định. Để mở rộng nguồn vốn cho vay, Ngân hàng Công thương Thanh Hoá cần tiến hành: - Đối với vốn tự có, Ngân hàng phải chuyển đủ phần lợi nhuận vào vốn tự có sau khi đã trích lập các quỹ, tập trung giải quyết nợ quá hạn,tài sản thế chấp,cầm cố. - Về nguồn vốn hoạt động từ dân cư và các tổ chức kinh tế, Ngân hàng cần mở rộng mạng lưới chi nhánh, phát hành trái phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm dài hạn với mức lãi suất hợp lý. Đồng thời tiến hành mua bảo hiểm tiền gửi tạo sự an tâm cho người gửi tiền khi xa rời tiền vốn trong một thời gian dài. Đối với các doanh nghiệp thường xuyên có số dư tiền gửi lớn, cần có chính sách ưu đãi về lãi suất tiền gửi, nâng cao chất lượng phục vụ của Ngân hàng , đảm bảo thanh toán nhanh chóng kịp thời. 3.2.2/Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá 3.2.2.1/Hoàn thiện chính sách tín dụng Chính sách tín dụng của một Ngân hàng thương mại là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuyếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt mục tiêu đã được hoạch định của Ngân hàng đó và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng . Đồng thời chính sách tín dụng còn là một bản hướng dẫn để các cán bộ tín dụng thực thi các hoạt động của mình. Tín dụng trung và dài hạn có thời hạn dài lại chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, do đó cần thiết phải xác định chiến lược tín dụng đúng đắn. Xuất phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá, theo em chính sách tín dụng trung và dài hạn cần tập trung vào các nội dung chính sau: - Ngân hàng tiếp tục củng cố tăng cường và mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu và các Công ty lớn Đấy là khách hàng truyền thống, có quan hệ thường xuyên với Ngân hàng và có nhu cầu đổi mới công nghệ,mở rộng sản xuất thường xuyên. - Đa dạng hoá các hình thức đầu tư dài hạn. Bên cạnh hoạt động cho vay trung và dài hạn, Ngân hàng Công thương Thanh Hoá tiếp tục phát huy các thành tựu đã đạt được trong hoạt động đồng tài trợ và thuê mua. Đây là các hình thức khác của tín dụng trung và dài hạn góp phần giải quyết các khó khăn về cho vay, về yêu cầu sử dụng vốn, cũng như khả năng thu hồi các khoản cho vay và mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng . - Tăng cường hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh. Trong tương lai đối tượng này có thể là khách hàng chủ yếu của các Ngân hàng, nó đã và đang chiếm giữ một vị thế quan trọng trong nền kinh tế, trong khi đó các doanh nghiệp Quốc doanh ngày càng tỏ rõ sự kém hiệu quả và chính phủ thì ngày càng ít can thiệp vào sự đổ vỡ của các doanh nghiệp Quốc doanh. Như vậy Ngân hàng không thể cứ trông đợi nhiều vào khu vực này, mà phải phân tán rủi ro. Tranh thủ lúc các Ngân hàng khác đang hờ hững thì mình lại tiếp cận nhiệt tình, cần tạo ra hình ảnh Ngân hàng Công thương thanh Hoá là Ngân hàng của các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh, bằng các biện pháp tuyên truyền quảng cáo là chính, tạo niềm tin cho khách hàng. Còn thực tế Ngân hàng có thể thận trọng sàng lọc, tìm kiếm khách hàng. Thận trọng nhưng phải nhanh chóng và phải thực hiện quy mô lớn ồ ạt trong một khoảng thời gian không nhất thiết là dài để tạo hình ảnh. Bởi các doanh nghiệp Quốc doanh hiện nay có quan hệ với Ngân hàng vốn dĩ là khách hàng chuyền thống và khá trung thành của Ngân hàng nên tạm thời không cần phải chú ý đặc biệt trong công tác marketing. - Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến cơ cấu tiền cho vay, cần phải có những ưu đãi hơn đối với những khách hàng vay bằng nội tệ, ví dụ như ngoài ưu đãi về lãi suất sẽ được nhận thêm một số dịch vụ khuyến mãi của Ngân hàng 3.2.2.3/ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Sau khi đã có một chiến lược đúng đắn về tín dụng và một công tác khách hàng tốt thì việc tiếp theo cần làm là biến những điều tốt đó thành hiện thực, thành lợi nhuận cho Ngân hàng . Để làm được điều đó, công tác thẩm định dự án đầu tư chính là đầu mối quyết định chất lượng của một khoản vay ra. Đối với việc thẩm định dự án đầu tư, thẩm định về phương diện tài chính là quan trọng nhất. Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư cần chú ý tới các vấn đề sau: + Thành lập định kỳ tổ thẩm định dự án lưu động thành viên là các cán bộ tín dụng của các chi nhánh kiểm tra chéo lẫn nhau. Phân tích dự án của nhau về mọi mặt để báo cáo lại cho các cán bộ cấp trên. Quy định rõ sau này khi có rủi ro xảy ra thì không chỉ quy trách nhiệm cho cán bộ tín dụng mà còn cho cả các cán bộ thẩm định nếu là do cán bộ thẩm định có biểu hiện bao che, hoặc không phát hiện các sai phạm cơ bản. khoán triệt để các công tác tín dụng, tạo ra một môi trường cạnh tranh khó khăn trong phòng tín dụng để nếu có cán bộ nào năng lực yếu phải bị đào thải. Bởi phòng kinh doanh không phải là chỗ cho cán bộ có năng lực yếu kém làm việc. - Phân tích tìm hiểu khách hàng đầy đủ chính xác. Đây là việc cần thiết trong khả năng thu hồi vốn cho Ngân hàng , có nhiều trường hợp Ngân hàng bị mất vốn do không tìm hiểu kỹ về khách hàng. Khi xem xét khách hàng vay, Ngân hàng cần thẩm định chính xác hoặc có thể căn cứ vào các Công ty kiểm toán đáng tin cậy, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần vay như: Bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh… Đồng thời thu thập những thông tin liên quan đến khách hàng, tìm hiểu kỹ về dự án đầu tư của khách hàng và tổ chức giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư đảm bảo theo đúng nguyên tắc tín dụng… Có như vậy mới giảm được rủi ro thất thoát vốn cho Ngân hàng. Ngoài ra khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nếu như tổng số nợ phải trả lớn hơn số vốn lưu động thì hạn chế cho vay. Không chỉ như vậy cần thiết nên tiến hành nghiên cứu cả các khách hàng tiềm năng trong tương lai. Nếu là khách hàng tiềm năng tốt cần liên hệ trực tiếp. Để chào hàng đưa hồ sơ trước, mở tài khoản miễn phí trước cho khách hàng.... Nói chung là làm tất cả các thủ tục để khách hàng khi cần bất cứ lúc nào là có. 3.2.2.4/ Cho vay kịp thời đầy đủ đối với các dự án có hiệu quả kinh tế. Ngân hàng cần tiến hành đầu tư dứt điểm cho từng dự án, từng công trình tránh tình trạng cho vay thiếu hài hoà, khi thì tràn lan, khi thì thưa thớt. Trong quá trình điều tra xét duyệt cho vay, Ngân hàng cần chú trọng đến những công trình phục vụ xây dựng cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, thực sự có hiệu quả, đảm bảo đầu tư đúng mục đích, đúng kế hoạch, có khả năng trả nợ lãi vay Ngân hàng đúng thời hạn, có khả năng thu hồi vốn nhanh, để từ đó có kế hoạch đầu tư một cách đầy đủ, kịp thời. Công trình sau khi được phê duyệt, Ngân hàng cần phát tiền vay theo đúng kế hoạch để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ thi công đã đề ra, sớm đưa dự án vào sử dụng phát huy hiệu quả. 3.2.2.5/ Nâng cao trình độ cán bộ và sử dụng cán bộ một cách hợp lý. Yếu tố con người trong bất kỳ trường hợp nào cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Do vậy, nâng cao trình độ cán bộ là cần thiết và càng cần thiết hơn khi Ngân hàng phải luôn hoạt động trong môi trường biến động từng giờ từng phút, con người phải học hỏi không ngừng để đáp ứng được những đòi hỏi. Trước hết phải bố trí, sắp xếp chọn lọc những cán bộ có đủ tiêu chuẩn đạo đức, sức khoẻ, nhiệt tình với công việc, có ý thức và khả năng tiếp thu tốt những kiến thức nghiệp vụ chuyên môn ngày càng cao. Công việc của cán bộ tín dụng là thẩm định và giải quyết cho vay đối với khách hàng, do vậy một quyết định sai lầm do thiếu năng lực, thiếu hiểu biết của cán bộ tín dụng, cùng với sự thiếu đi sâu sát của cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo có thể gây ra hậu quả đáng kể. Trên cơ sở tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng, Ngân hàng Công thương Thanh Hoá có hướng đào tạo lại, tuyển chọn và sử dụng cho phù hợp. - Đối với cán bộ hoạch định chính sách: Phải là người có trình độ nghiệp vụ về lĩnh vực Ngân hàng một cách vững vàng, có kiến thức kinh tế-xã hội và pháp luật, có phương pháp nghiên cứu khoa học, am hiểu thị trường. Như vậy mới đủ khả năng xem xét nhu cầu tín dụng một cách tổng quát, chính xác từ đó hoạch định chính sách tín dụng phù hợp và đưa ra các phương hướng giải quyết đúng đắn. Ngoài ra, đó phải là người có kiến thức ngoại ngữ và ứng dụng tin học vì đây là cơ sở, phương tiện để tiếp xúc với thông tin, với những cái mới hiện đại nhằm hiểu biết thêm và lường được các biến động có thể xảy ra. Đặc biệt, cán bộ hoạch định phải có kiến thức Marketing Ngân hàng , đây là lĩnh vực mới áp dụng ở nước ta, song nó lại rất phát triển,từ đó có thể khai thác triệt để nhu cầu khách hàng cũng như khả năng hiện có của khách hàng và đề ra một chiến lược khách hàng tiềm năng. Đây là việc làm cần thiết và mang tính lâu dài cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Đối với cán bộ quản lý điều hành hoạt động tín dụng. Phải tuyên truyền sâu rộng về quy chế, nguyên tác, đường lối kinh doanh cho các cán bọ tín dụng cho các cán bộ thấm nhuần tư tưởng, phải theo dõi, dộng viên cho anh chị em làm việc hăng say nhiệt tình. Ngoài ra các cán bộ lâu năm thường có nhiều kinh nghiệm quý giá, các cán bộ trẻ thường có nhiều sáng kiến hay táo bạo. vì thế cần làm cho tất cả mọi người đều có thể đóng góp ý kiến xây dựng thông qua hộp thư điện tử hay qua mạng. Như vậy tất cả các thông tin cả xấu lẫn tốt đều có thể dược phản ánh kịp thời đến nơi cần đến. Để có biện pháp điều chỉnh xử lý, và qua đó cũng phần nào hiểu hơn tâm tư nguyện vọng của cấp dưới mà nếu trực tiếp sẽ rất khó nắm bắt. - Đối với đội ngũ cán bộ tín dụng phải hiểu biết từng biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ thẩm định khách hàng và đánh giá một dự án, một món vay, biết thu thập xử lý các thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá, thẩm định phải nắm vững chủ trương chính sách phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, của ngành, của địa phương có liên quan đến dự án đầu tư. Có hiểu biết về pháp luật, nắm bắt được tình hình kinh tế-xã hội của thế giới và trong nước có liên quan đến dự án và sản phẩm của dự án đầu tư. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có đức tính trung thực, có bản lĩnh và phong cách làm việc khẩn trương khoa học. Để làm được điều này, Ngân hàng Công thương Thanh Hoá nên thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ nhằm góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt chú trọng về khả năng thẩm định, phân tích kết quả kinh doanh và tình hình sử dụng vốn vay. Ngân hàng thường xuyên cử cán bộ sang tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng khác trên các lĩnh vực có liên quan đến tín dụng. Và tạo ra môi trường cạnh tranh để cho các cán bộ tự phấn đấu học hỏi. Cần phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm cũng như chế độ khen thưởng cụ thể đối với cán bộ tín dụng. Điều này một mặt khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng hái làm việc, không có tình trạng chảy máu chất xám, mặt khác hạn chế tình trạng làm bừa hoặc phục vụ mục đích riêng tư. Khoán trực tiếp cho cán bộ việc tăng dư nợ tín dụng theo từng loại hình cụ thể trong tháng, và buộc cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm huy động vốn hàng tháng mỗi tháng là bao nhiêu cho từng loại. Và xếp lương theo mức độ hoàn thành công việc. Phạt nếu cán bộ không hoàn thành công việc. Khen thưởng nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Định kỳ tổ chức các cuộc hội thảo tổng kết đánh giá tình hình hoạt động tín dụng, phân tích sai sót cũng như các kết quả đạt được của Ngân hàng , từ đó học hỏi, đúc rút kinh nghiệm cho cán bộ tín dụng, tránh vấp phải những sai lầm tương tự trong tương lai. 3.2.2.6/ Nâng cao chất lượng thông tin. Vai trò của thông tin trong việc quản lý các Ngân hàng thương mại là vô cùng quan trọng. Việc thu thập, xử lý và quản lý thông tin càng đầy đủ, càng chính xác thì các quyết định quản lý càng hiệu quả. Thông tin tín dụng đối với Ngân hàng thương mại có thể lấy từ nhiều nguồn: - Thông tin trực tiếp từ việc tiếp xúc, phỏng vấn người vay, qua việc quan sát, tìm hiểu trực tiếp tại địa điểm sản xuất kinh doanh của đối tượng thẩm định. Nguồn thông tin này rất quan trọng, nó phản ánh ý thức thái độ của người vay cũng như điều kiện, năng lực sản xuất cụ thể của doanh nghiệp vay vốn. -Thông tin từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước. Đây là trung tâm đầu mối thu thập các thông tín dụng liên quan đến khách hàng của các Ngân hàng thương mại. Đây là một bộ phận trực thuộc Vụ tín dụng Ngân hàng Nhà Nước, do đó có rất nhiều lợi thế trong việc thu thập thông tin. Tuy nhiên, hạn chế trong thông tin của trung tâm là chỉ mới cung cấp các thông tin liên quan đến tình hình dư nợ quá hạn của doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại, các thông tin về thị trường, về kinh tế xã hội… đều không có. Bên cạnh đó, việc cung cấp thông tin cho trung tâm mới chỉ được các Ngân hàng thương mại Quốc doanh và các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thực hiện nghiêm túc, còn các Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh chưa thực sự tuân thủ chặt chẽ yêu cầu này. - Thông tin lấy từ các bạn hàng của chủ đầu tư, các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành nghề, địa phương, qua đó xác định được uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. - Nguồn thông tin từ các cơ quan quản lý kinh tế và các đầu mối cung cấp thông tin quan trọng như Tổng cục thống kê, Tổng cục Thuế, Bộ Kế hoạch đầu tư, Uỷ ban vật giá Chính phủ, các tổ chức hiệp hội ngành nghề để tạo nguồn thông tin không chỉ về tín dụng mà còn cả thông tin về thị trường. Thực tế hoạt động tại Ngân hàng Công thương Thanh Hoá cho thấy Ngân hàng mới chỉ tập trung vào các thông tin về dư nợ tín dụng và nợ qúa hạn của khách hàng tại các Ngân hàng thương mại cũng như tình hình thanh toán trả nợ của khách hàng đến thời điểm vay vốn mà chưa chú ý đến các nguồn thông tin khác. Chính vì vậy mà hiệu quả của thông tin tín dụng không được khai thác hết, gây lãng phí và ảnh hưởng trực tiếp đến khâu thẩm định dự án đầu tư và quyết định tín dụng. Để nâng cao chất lượng thông tin tín dụng phục vụ việc cho vay, Ngân hàng cần phải: + Chủ động, tích cực trong việc khai thác thông tin một cách đa dạng, chính xác đầy đủ, kịp thời đáp ứng cho việc thẩm định và quyết đinh đầu tư. + Bên cạnh việc thu thập,cần tiến hành phân tích, xử lý thông tin có được theo các mảng về thị trường, giá cả, về chính sách… Trong việc khai thác thông tin cũng cần có sự định hướng phù hợp cho từng đối tượng khách hàng để quá trình xử lý thông tin khi phân tích rủi ro đạt được hiệu quả. + Thiết lập và duy trì mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với chính quyền, các cơ quan chức năng, các hiệp hội ngành nghề, thị trường có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng . 3.2.2.7/ Luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có phương pháp phòng ngừa hữu hiệu. Rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất luôn đe dọa các Ngân hàng bởi cấp độ của khoản vay trung dài hạn lớn hơn, đáng kể hơn rất nhiều so với khoản vay ngắn hạn. Sự quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản tín dụng trung dài hạn không chỉ đòi hỏi đối với Ngân hàng mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản lý tiền tệ. Bởi vì mức độ của khoản vay trung dài hạn là rất lớn, gây đột biến và kéo dài cho cả bên vay, Ngân hàng và cả các bên có liên quan. Chính vì vậy, biện pháp dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo lãnh vay vốn là hết sức quan trọng,cần thiết đối với Ngân hàng . Việc dự báo rủi ro tiềm ẩn càng đầy đủ, các biện pháp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng càng cao. Đương nhiên việc phát hiện và dự báo các rủi ro tiềm ẩn để đề ra các biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục, thường xuyên không chỉ trước khi phán quyết mà cả trong suốt quả trình đưa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi vay. Vì vậy, khi tính toán nguồn gốc trả nợ, thời hạn trả nợ, người ta tính toán cả phương án là lạc quan nhất và phương án trung bình nhất. Để an toàn và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn, có một cách thường dùng là lấy phương án sản xuất xấu nhất để xem xét. Nếu phương án này vẫn trả được nợ và lãi vay Ngân hàng trong giới hạn cho phép thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã có thể yên tâm về khoản vay được duyệt. Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn là chìa khoá an toàn cuối cùng cho việc vay vốn. Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng công cụ này đối với các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh thì Ngân hàng phải biết sự nhạy cảm, đảm bảo nguyên tắc và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của Nhà nước, áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo nhưng không tuỳ tiện. Tuyệt đối không coi thế chấp, cầm cố, bảo lãnh là "Bùa hộ mệnh" trong cho vay, không thể coi là chiếc chìa khoá an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chìa khoá an toàn cuối cùng trong việc đảm bảo an toàn tín dụng. Thực hiện việc thế chấp, bảo lãnh đúng quy định và cho vay lãi phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía Doanh nghiệp chứ không phải dựa vào duy nhất tài sản thế chấp 3.2.2.8/ Ngăn ngừa và giải quyết dứt điểm nợ quá hạn Ngân hàng hiện nay đã có nhiều kinh nghiệm trong việc giải quyết nợ quá hạn. nhưng hiện nay tình trạng gia hạn, giãn nợ vẫn rất phổ biến trong Ngân hàng vì thế Ngân hàng cần tỉnh táo để mất kiểm soát đối với nguồn gốc món nợ và tình trạng dự án hiện tại. Lâu nay cán bộ Ngân hàng rất dễ dãi cho ra hạn và giãn nợ đối với khách hàng mà không lường trước hậu quả vì thế Ngân hàng cần phải thận trọng không để cán bộ tín dụng vì thi đua chạy theo thành tích mà cho gia hạn nợ giãn nợ bừa bãi. Để nợ quá hạn được xử lý nhanh chóng kịp thời. 2.3.2.9/ Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát. Công tác kiểm tra,kiểm soát hoạt động tín dụng phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời và trở thành một trong những hoạt động cơ bản của công tác quản trị điều hành. Muốn vậy, Ngân hàng Công thương Thanh Hoá cần tiếp tục hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát theo hướng: - Hoàn thiện, củng cố, tăng cường cán bộ có kinh nghiệm, có năng lực sang làm công tác kiểm tra kiểm soát. - Đảm bảo thực hiện công tác kiểm tra,kiểm soát thường xuyên đối với tất cả các khoản nợ Trong công tác này, Ngân hàng có thể tiến hành như gửi cán bộ tín dụng định kỳ xuống giám sát, mỗi lần gửi nên gửi một cán bộ khác nhau để tránh xảy ra tình trạng cán bộ tín dụng có thể móc ngoặc với bên đi vay đồng thời tránh cái nhìn chủ quan của một cán bộ tín dụng. Hay Ngân hàng đổi chéo các chi nhánh với nhau chi nhánh này kiểm tra chi nhánh kia. Và phải chịu trách nhiệm với rủi ro xảy ra với khoản vay. *Một số giải pháp khác. 1/ Triển khai chương trình đổi mới công nghệ. Công nghệ là phương tiện và chìa khoá nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và quản lý hệ thống. Để triển khai các đề án trong chương trình đổi mới công nghệ cần phải có sự chỉ đạo cụ thể, tuyển hoặc đào tạo những các bộ có chuyên môn thực hiện. Đề ra các thứ tự ưu tiên cho các dự án để tránh dàn trải. Công nghệ tốt, trang thiết bị hiện đại giúp tăng nhanh tốc độ liên lạc trong nội bộ để vừa làm tăng tính kịp thời của thông tin, làm rút ngắn thời gian thẩm định mà vẫn đảm bảo ra quyết định chính xác, làm tăng tín cạnh tranh Ngân hàng . Cần có trang web riêng của mình để rút ngắn khoảng cách giữa Ngân hàng với khách hàng. Thông tin hai chiều được phản hồi nhanh chóng, liên tục. Khách hàng có thể góp ý kiến trực tiếp để Ngân hàng điều chỉnh. Mặt khác ,làm tăng cường vị thế, hình ảnh, của Ngân hàng trên thị trường. Làm tiền đề cho hoạt động Ngân hàng điện tử sau này. bởi không lâu nữa hoạt động Ngân hàng điện tử là tất yếu, Ngân hàng cần từng bước cho khách hàng làm quen với hoạt động này. Để đến khi áp dụng thực tế giảm ngắn giai đoạn thử nghiệm. 2./ Tăng cường giờ giao dịch chính thức. Hiện nay Ngân hàng Công thương Thanh Hoá đang thực hiện giao dịch theo giờ hành chính ngày thứ bảy , chủ nhật nghỉ do đó công tác huy động vốn của Ngân hàng còn thiếu sức cạnh tranh. Những ngày nghỉ, giờ buổi tối là những thời điểm nhạy cảm để dễ dàng huy động vốn từ các cá nhân có tiền nhàn rỗi nhưng không có thời gian. Và cũng là biện pháp tăng cường hình ảnh của Ngân hàng . Thông qua tăng cường chất lượng dịch vụ. KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng công thương Thanh Hoá là một trong những vấn đề cấp bách và cần thiết để nâng cao vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế, đồng thời góp phần làm lành mạnh và phát triển hệ thống tài chính. Tăng vị thế của ngân hàng trên thị trường, tạo điều kiện cho việc hội nhập quốc tế, cạnh tranh trong tương lai. Tuy nhiên hiện nay, chất lượng tín dụng trung dài hạn đang có những xấu làm ảnh hưởng không tốt tới hoạt động Ngân hàng và của nền kinh tế. Vì vậy, ngoài vần đề phải tăng trưởng nhanh chóng để tăng sức cạnh tranh, tăng thị phần thì ngân hàng vẫn phải đảm bảo phải phát triển an toàn, lành mạnh. Điều này thực sự là một thách thức với ngân hàng. Yêu cầu hàng đầu là phải đảm bảo nguồn vốn của Ngân hàng và đồng vốn của Ngân hàng cho vay phải phát huy hiệu quả đối với các dự án đầu tư, tín dụng an toàn, để ngân hàng vừa xây dựng vừa củng cố, tăng sức cạnh tranh tạo được đà tăng trưởng trong tương lai cho ngân hàng. đồng thời vẫn đảm bảo mức lợi nhuận của Ngân hàng. Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến các biện pháp giải quyết đơn giản, hiệu quả, kinh tế. Và hướng tới một chiến lược lâu dài chứ không thể hoạt động vì mục tiêu trước mắt mà không tính đến tương lai. Tín dụng ngân hàng luôn bao hàm trong nó rất nhiều rủi ro và hầu như không bao giờ triệt tiêu hết được, vì thế các nghiên cứu phát triển về vấn đề tín dụng trung dài hạn lúc nào cũng là cần thiết.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC2054.doc
Tài liệu liên quan