Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I 3 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM 3 1. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 3 1.1. Khái niệm tín dụng 3 1.2. Phân loại tín dụng trung và dài hạn 4 1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 9 2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại 10 2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng 10 2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn 12 2.2.1. Tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn 12 2.2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn 13 2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 14 2.2.4. Tỷ lệ vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn 14 2.2.5. Các nhân tố thuộc về ngân hàng 15 2.2.6. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng 20 2.2.7. Các nhân tố khách quan khác 22 2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn 23 2.3.1. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là để phát triển kinh tế 23 2.3.2. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại 25 CHƯƠNG 2 26 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ-NH ĐT&PT VIỆT NAM 26 1. Khái quát về chi nhánh Đông Đô – NH ĐT&PT Việt Nam 26 1.1. Quá trình hình thành và phát triển 26 1.2. Những thuận lợi khó khăn 27 1.2.1. Thuận lợi 27 1.2.2. Khó khăn 27 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất 2005; 2006; 2007 28 1.3.1 Tình hình huy động vốn 29 1.3.2. Công tác tín dụng 29 1.3.3. Dịch vụ 31 2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Đông Đô 31 2.1. Phân tích cơ cấu tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Đông Đô 31 2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Đông Đô 33 2.2.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn 33 2.2.2. Vòng quay vốn trung và dài hạn 33 2.2.4. Những mặt đã đạt được 34 2.3.2. Những nhân tố tiêu cực 36 CHƯƠNG III 39 Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ- NH ĐT&PT VN 39 1. Phương hướng của chi nhánh Đông Đô về họa động tín dụng trung và dài hạn trong thời gian sắp tới 39 1.1. Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2008 của chi nhánh Đông Đô 39 1.1.1. Các mục tiêu kinh doanh chủ yếu 39 1.1.2. Phương hướng 39 1.1.3. Giải pháp, biện pháp thực hiện 40 1.2. Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh 41 2. Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh 42 2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh và chính sách tín dụng hợp lý 43 2.2. Cải tiến quy trình phân tích tín dụng 46 2.3. Kiểm tra giám sát chặt chẽ các khâu trong hoạt động tín dụng 49 2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ 50 2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ trong ngân hàng 51 2.5.1. Xây dựng các định hướng về chiến lược nguồn nhân lực 51 2.5.2. Triển khai tốt chiến lược nguồn nhân lực, gồm có các việc 51 3. Một số kiến nghị 55 3.1. Kiến nghị với Chính phủ 55 3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 57 3.3. Kiến nghị với NH ĐT& PT VN 59 KẾT LUẬN 62

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2006) đi theo đúng định hướng của toàn hệ thống. Trong năm 2007,riêng Phòng Tín dụng 2 đã xác định cấp hạn mức cho 15 khách hàng, tổng hạn mức cấp là 481 tỷ đồng, cấp hạn mức bảo lãnh cho 7 khách hàng với tổng hạn mức là 338 tỷ đồng. Trong đó 2 hợp đồng hạn mức cấp bảo lãnh trình Trung ương với tổng số tiền là 260 tỷ đồng. Trong năm 2007 Phòng đã ký hợp đồng tín dụng cho vay vốn 7 dự án,tổng số vốn cam kết là 10 tỷ đồng. Trình Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương các dự án lớn như: Dự án Nhà máy Xi măng Phú Sơn với số tiền là 582 tỷ đồng,Dự án dây chuyền 2-Nhà máy xi măng Vinakansai, số tiền cho vay dự kiến là 507 tỷ đồng. Phòng thường xuyên chú trọng đảm bảo chất lượng trong hoạt động tín dụng thông qua việc chọn lựa khách hàng, thường xuyên nhắc nhở cán bộ tuân thủ qui trình nghiệp vụ, kiểm tra các bước trong qui trình cho vay bảo lãnh đôn đốc khách hàng tăng cường tối đa tài sản đảm bảo. Về công tác xử lý nợ: Mặc dù chưa phát sinh nợ xấu nhưng đã có biểu hiện một vài khách hàng dây dưa trong trả nợ. Do vậy Phòng thường xuyên đôn đôc, làm việc với khách hàng tìm mọi biện pháp trả nợ với sự chỉ đạo trực tiếp của 1 đồng chí lãnh đạo phòng cùng cán bộ tín dụng. Với chủ trương đẩy mạnh phát triển khách hàng mới, đặc biệt là khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Phòng tín dụng 2 luôn luôn chú trọng và đề cao công tác phát triển khách hàng. Trong năm 2007 phòng đã tiếp xúc được 111 khách hàng,phát triển thêm 95 khách hàng có quan hệ tín dụng: trong đó doanh nghiệp là 10,cá nhân là 85; 9 khách hàng có quan hệ bảo lãnh và mở L/C. Mặt khác căn cứ vào chất lượng quan hệ giao dịch một thời gian,phòng tín dụng 2 cũng đã từng bước sàng lọc hạn chế quan hệ và tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng với một số khách hàng như: Công ty TNHH TM Hải Thành, Công ty CP Nguyễn Hoàng… Từ đó đã từng bước nâng cao chất lượng tín dụng và tạo dựng nền khách hàng tương đối vững chắc. 2.3. Một số nhân tố chủ yếu tác động đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn chi nhánh Đông Đô 2.3.1. Những nhân tố tích cực Nền kinh tế đang chuyển dịch cơ cấu sản xuất, từng bước thích nghi hơn với biến động của thị trường trong nước cũng như quốc tế. Uy tín của Ngân hàng ĐT&PT VN ngày càng được khẳng định và nâng cao cả ở thị trường trong nước và quốc tế. Tiến độ cơ cấu lại ngân hàng sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng đã được Chính phủ phê duyệt và cho triển khai thực hiện. Ngân hàng từng bước đổi mới điều hành các công cụ chính sách tiền tệ quốc gia. Cơ sở pháp lý cho hoạt động ngân hàng tiếp tục được hoàn thiện,công nghiệp hoá hiện đại hoá ngân hàng. Hiệp hội ngân hàng đã bước đầu thể hiện vai trò của mình thông qua việc hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng trong toàn quốc cũng như trong địa bàn. Là đơn vị mới được tách ra từ SGD1 – NH ĐT&PT VN luôn được sự quan tâm, tạo mọi điều kiện của ban lãnh đạo NH ĐT&PT VN và các phòng ban chức năng. Khách hàng của Chi nhánh đa dang,nhiều tiềm năng,và không ngừng tăng trưởng, đặc biệt tập trung nhiều tổng công ty có doanh số hoạt động lớn tại Chi nhánh. 2.3.2. Những nhân tố tiêu cực a.Nhân tố thuộc về phía ngân hàng. Do mới thành lập nên quy trình nghiệp vụ lẫn trang thiết bị công nghệ, yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh còn yếu, chưa thực hiện đi trước một bước và chưa tương xứng với một ngân hàng có quy mô hoạt động lớn, các thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành chưa đầy đủ, tức thời, mang tính thủ công. Nguồn thông tin,đặc biệt là thông tin dực báo dài hạn vĩ mô về định hướng phát triển kinh tế theo ngành, vùng còn thiếu, chưa kịp thời, thiếu cơ sở khi xây dựng các kế hoạch, giải pháp mang tính trung và dài han. Mạng lưới kinh doanh vẫn mỏng, tập trung chủ yếu tại chi nhánh nên chưa khai thác hết lợi thế và khả năng huy động vốn, chưa có điều kiện để mở rộng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ. Trình độ ứng dụng công nghệ còn hạn chế, sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. b. Những nhân tố khách quan. Tình trạng yếu kém của các doanh nghiệp trong nước cả về nguồn vốn,lao động,công nghệ và năng lực quản lý, sản phẩm kém sức cạnh tranh; quá trình cổ phần hoá diễn ra chậm, các cơ chế chính sách chưa thể hoàn thiện trong thời gian ngắn. Cơ cấu sản xuất trong từng ngành từng lĩnh vực chưa chuyển biến kịp thời theo sự vận động nhanh của nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Kinh tế thế giới diễn biến không thuận lợi và phức tạp; những khó khăn có thể kéo dài và ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng tăng trưởng kinh tế của nước ta. Môi trường pháp lý cho hoạt động của ngân hàng mặc dù đã được tháo gỡ nhưng nhiều khâu thiếu đồng bộ chưa nhất quán, làm cho nhận thức trong việc chấp hành chế độ, luật pháp cũng chưa thật rõ ràng chuẩn mực nhất là trong vấn đề thế chấp tài sản và xử lý tài sản thế chấp, cho vay đối với khách hàng có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng. Sức ép cạnh tranh đặc biệt từ các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh là rất lớn. Diễn biến lãi suất phức tạp khó lường trước được và không thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng. CHƯƠNG III Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ- NH ĐT&PT VN 1. Phương hướng của chi nhánh Đông Đô về họa động tín dụng trung và dài hạn trong thời gian sắp tới 1.1. Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2008 của chi nhánh Đông Đô Trên cơ sở những kết quả đã đạt được năm 2007 và căn cứ vào định hướng hoạt động kinh doanh của BIDV Chi nhánh Đông Đô xây dựng kế hoạch, chương trình công tác năm 2008 với cá nội dung chủ yếu như sau: 1.1.1. Các mục tiêu kinh doanh chủ yếu - Huy động vốn 3.000 tỷ VND - Dư nợ tín dụng cuối kì 2.500 - - Chênh lệch thu chi 100 - 1.1.2. Phương hướng Từ những mục tiêu trên đây Chi nhánh hình thành các phương hướng cụ thể như sau: - Lành mạnh hoá và nâng cao năng lực tài chính Xây dựng phương án nâng cao chất lượng tín dụng. Xây dựng kế hoạch tài chính lành mạnh gắn với thực hiện hạch toán kế toán đầy đủ theo nguyên tắc tự trang trải và cẩn trọng; nâng cao hiệu quả kinh doanh; cơ cấu lại nguồn thu và thực hiện tiết kiệm chi phí,bảo đảm đủ trang trải chi phí, trích dự phòng rủi ro,quản lý chi tiêu theo định mức. - Cải thiện cơ cấu tài sản nợ có Tiếp tục phát huy nỗ lực như năm trước, duy trì tăng trưởng nguồn vốn ở mức cao và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Vận dụng các cơ chế hiện hành tổ chức điều hành nguồn vốn linh hoạt, phấn đấu dần dần điều chỉnh cơ cấu tài sản Nợ - Có phù hợp nhằm hạn chế rủi ro về cơ cấu loại tiền, lãi suất đối với hoạt động ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Dịch vụ và công nghệ ngân hàng Tuân thủ và làm theo quy trình ISO do NH ĐT & PT VN ban hành trong lĩnh vực CNTT. Trang bị thêm các máy chủ loại lớn với tốc độ xử lý cao phục vụ mảng dịch vụ cho khách hàng như Phonebanking, Homebanking, Internetbanking nhằm mở rộng hơn nữa các dịch vụ ngân hàng,tăng thêm hiệu quả sử dụng ATM. Có kế hoạch tiến độ từng bước thực hiện hạch toán phân tán đối với các nghiệp vụ cho vay, điều hành nguồn vốn nhằm tăng nhanh tốc độ phục vụ khách hàng nhất là tốc độ thanh toán và tăng cường khả năng kiểm soát kế toán. Đặc biệt chú trọng tăng cường khả năng tự xây dựng các chương trình phần mềm ứng dụng phục vụ cá mặt nghiệp vụ, phục vụ các công tác điều hành hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. -Công tác tổ chức đào tạo cán bộ Thường xuyên tổ chức các hội nghị,hội thảo,mời các chuyên gia trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, ngân hàng tài chính nói chuyện, chú trọng hình thức tập huấn nghiệp vụ đối với các cơ chế, chế độ, hướng dẫn mới hoặc các chiến dịch hoạt động mới. Phát động phong trào nghiên cứu khoa học sâu rộng trong toàn thể cán bộ Chi nhánh, xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học, trên cơ sở chết độ hiện hành, xây dựng chính sách nghiên cứu khoa học để khuyến khích mọi người tích cực tham gia nghiên cứu,nâng cao trình độ nghiệp vụ. 1.1.3. Giải pháp, biện pháp thực hiện - Lập kế hoạch chương trình công tác hàng tháng,quí và thực hiện chỉ đạo điều hành tho chương trình công tác kế hoạch đã đặt ra. - Về tín dụng ngắn hạn: Tiếp tục duy trì cấp tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp hiện tại. Tiếp tục nỗ lực tìn kiếm thẩm định và thiết lập quan hê,đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại. - Về phát triển khách hàng mới: Muốn phát triển khách hàng mới trước tiên phải thực sự hiểu những đặc thù cũng như duy trì tót mối quan hệ với khách hàng đã quan hệ, củng cố nền khách hàng truyền thống xaay dựng nền tảng khách hàng vững chắc, từ đó tạo tiền đề mở rộng, phát triển khách hàng mới. Trong quá trình tiếp xúc, tìm hiểu khách hàng là doanh nghiệp, nếu nhận thấy khách hàng có tình hình hoạt động tốt, có khả năng phát triển, Chi nhánh tiếp tục nhắm tới nhóm khách hàng cá nhân có nhu cầu sử dụng các sản phẩm tín dụng cá nhân như : cá nhân vay mua nhà ở, vay mua ô tô, vay tiêu dùng … - Đảm bảo chất lượng tín dụng: Tăng cường công tác kiểm soát của lãnh đạo phòng về các mặt nghiệp vụ, chú trọng công tác tự kiểm tra nhằm hạn chế tối đa các sai sót có thể xảy ra. Chi nhánh luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, thông qua việc phổ biến nhắc nhở cán bộ thường xuyên cập nhập các văn bản hướng dẫn mới,đồng thời phân công bố trí công việc phù hợp với kinh nghiệm, trình độ của mỗi cán bộ,nhằm phát huy tốt nhất nguồn lực lao động. Thường xuyên tìm hiểu,nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đảm bảo kiểm soát tình hình cũng như dòng tiền của khách hàng. - Về gia tăng tỷ lệ tài sản đảm bảo: Thực hiện đánh giá lại tài sản đảm bảo thoe định kỳ. Đối với các hợp đồng bảo đảm hình thành vốn vay khẩn trương phối hợp với doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ, tiến hành hạch toán ngoại bảng nhằm tăng tỷ trọng dự nợ có tài sản đảm bảo. - Về phát triển dịch vụ: Tăng cường công tác tiếp thị và giao chỉ tiêu đến từng cán bộ đối với các chỉ tiêu: Huy động vốn,phát triển khách hàng mới, phát hành thẻ ATM, thu phí dịch vụ. 1.2. Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh Nằm trong kế hoạch phát triển kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian tới, phương hướng phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn được Chi nhánh cụ thể hoá và phấn đấu thực hiện. Trước hết, Chi nhánh sẽ lựa chọn những dự án phù hợp với chiến lược phát triển đất nước trong thời gian tới theo các ngành kinh kế, các vùng và kế hoạch phát triển tổng thể của từng doanh nghiêp. Khi xét duyệt dự án, Chi nhánh luôn lấy tiêu chuẩn hiệu quả và tính khả thi của dự án là tiêu chuẩn hàng đầu. Duy trì thường xuyên công tác tổ chức đánh giá phân loại khách hàng theo định kì (trên cơ sở các thông tin có chọn lọc). Từ đó xây dựng giới hạn cho vay và hạn mức tín dụng cho từng khách hàng, có chính sách lãi suất phù hợp kết hợp với chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng để có thê gia tăng số dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng,đồng thời tăng doanh số giao dịch. Mở rộng cho vay sang các lĩnh vực khác và các thành phần kinh tế như công ty cổ phần, doanh nghiệp ngoài quốc doanh các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, lựa chọn những công ty cổ phần đã có uy tín trong giao dịch, có khả năng tài chính để đầu tư trên cơ sở đảm bảo đúng chế độ quy định. Có kế hoạch tiếp thị và khai thác khách hàng trong các khu công nghiệp. Tăng cường thu thập thông tin về các chương trình đầu tư và phát triển của thành phố,của các ngành, các tổng công ty kết hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm lên kế hoạch tiếp cận cụ thể với các chính sách áp dụng phù hợp đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng. Thực hiện nghiêm túc luật tổ chức tín dụng và quy trình tín dụng của ngành, nâng cao vai trò công tác thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay trung và dài hạn, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát,nhất là đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu khó khăn để không phát sinh thêm nợ quá hạn và rủi ro trong tín dụng. Mở rộng cho vay ngoại tệ với khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ hoặc tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác, cho vay kết hợp với áp dụng các công cụ phòng chống rủi ro tỉ giá, xác định khả năng hỗ trợ ngoại tệ của Chi nhánh đối với một số khách hàng có doanh số giao dịch lớn để nâng mức tăng trưởng tín dụng một cách an toàn trên cơ sở chính sách cung ứng ngoại tệ phù hợp với tình hình cung cầu. 2. Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Là một Chi nhánh mới thành lập chưa lâu từ SGD1 – NH ĐT & PT VN, nhưng phải thực hiện được những phương hướng đề ra của toàn ngành Ngân hàng,đồng thời phải thực hiện các phương hướng phát triển của toàn hệ thống NH ĐT & PT VN. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra đối với Chi nhánh là rất lớn. Hiện tại Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh còn nhiều khó khăn trở ngại và có nhiều tồn tại, trong đó các trở ngại thuộc về chủ quan bản thân ngân hàng chiếm phần không nhỏ. Để giải quyết những vấn đề đó, em xin đề nghị Chi nhánh áp dụng một số giải pháp sau đây để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh. 2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh và chính sách tín dụng hợp lý Chiến lược kinh doanh phải luôn “bám sát” những tư tưởng chỉ đạo hoạt động. Tư tưởng đó là: Lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng là mục tiêu trong mọi hoạt động của mình, góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ. Lấy hiệu quả, an toàn trong tất cả mọi lĩnh vực hoạt động là tiêu chuẩn hàng đầu đưa Chi nhánh tiến tới hội nhập với các ngân hàng khác trong nước và trên thế giới. Đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng về dịch vụ và sản phẩm với chất lượng tốt nhất, rủi ro thấp nhất, mức chi phí thấp nhất, đạt mức độ sinh lời cao. Luôn hành động theo pháp luật và những nguyên tắc đạo đức trong nghiệp vụ ngân hàng. Luôn phân tích môi trường kinh doanh để có một chiến lược kinh doanh đúng đắn. Một chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ giúp cho hoạt động của Chi nhánh hiệu quả hơn. Chiến lược kinh doanh của Chi nhánh phải được xây dựng trên cơ sở phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh để đưa ra các biện pháp phù hợp với đặc điểm, điều kiện hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ của ngân hàng. Môi trường kinh doanh gồm có môi trường vi mô và môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô gồm các nhân tố nằm bên ngoài sự quản lý của ngân hàng nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng, gồm: môi trường kinh tế, môi trường chính trị - xã hội, môi trường pháp luật...những môi trường này luôn luôn thay đổi: các văn bản pháp luật luôn được điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn, lãi suất, tỷ giá luôn biến động...vì vậy Chi nhánh phải luôn tổ chức thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về môi trường này để có thể dự báo được sự biến động của chúng, giúp cho ngân hàng có cơ sở để điều chỉnh hoạt động ngân hàng cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường. Môi trường kinh doanh vi mô bao gồm: các yếu tố thuộc về nội lực của ngân hàng, các đơn vị hỗ trợ cho hoạt động của ngân hàng, khách hàng của ngân hàng, đối thủ cạnh tranh của ngân hàng. Chi nhánh sẽ không thể nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn nếu không có một nội lực mạnh hoặc không coi trọng các đối thủ cạnh tranh của mình. Do đó, trên cơ sở phân tích môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, Chi nhánh phải luôn xây dựng một chiến lược kinh doanh bám sát với những sự thay đổi của các môi trường đó, có như vậy mới nâng cao được chất lượng tín dụng. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp: Chính sách tín dụng của Chi nhánh cần được xây dựng phù hợp với từng địa bàn, từng ngành như: Chính sách tín dụng đối với các vùng kinh tế động lực, trọng điểm, các ngành then chốt; chính sách tín dụng phục vụ phát triển kinh tế miền núi và Tây nguyên; chính sách tín dụng đầu tư phục vụ chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn... trong mỗi chính sách tín dụng đó lại nên tập trung chú trọng vào đặc điểm của từng ngành, của từng vùng mà xây dựng các chính sách lãi suất, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng...cho phù hợp. Đồng thời, với mỗi lĩnh vực, Chi nhánh nên soạn thảo ra hướng dẫn chi tiết về quy trình cho vay, phương thức kiểm tra, đánh giá và quản lý tín dụng, đề cương đánh giá toàn diện tình hình khách hàng để áp dụng thống nhất và bắt buộc trong toàn hệ thống. Với chính sách khách hàng: Tăng cường công tác tiếp thị để mở rộng và đa dạng hóa khách hàng ở mọi ngành, mọi lĩnh vực. Phân loại khách hàng truyền thống và quan trọng, khách hàng khác đồng thời có những chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống. Luôn tổng kết tình hình cho vay đối với các doanh nghiệp để có phương thức quản lý tín dụng riêng đối với từng nhóm đối tượng khách hàng này. Với chính sách sách lãi suất: Lãi suất tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng thông qua phải luôn được phổ biến đến mọi cán bộ tín dụng, bao gồm có: lãi suất cơ bản và lãi suất bình quân đối với các kỳ hạn, các ngành và lĩnh vực chủ yếu. Có chính sách lãi suất linh hoạt, cho phép khách hàng được lựa chọn hình thức của lãi suất. Với chính sách về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nguồn: Chi nhánh phải luôn dựa trên kỳ hạn của nguồn để quyết định chính sách kỳ hạn cho vay. Phải luôn tuân thủ theo quy định về tỷ lệ chuyển hoán tối đa nguồn ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn. Với chính sách về các khoản đảm bảo: Cần luôn khai thác tối đa tài sản đảm bảo của các khách hàng dư nợ hiện nay tại Chi nhánh bằng cách áp dụng tổng hợp các biện pháp sau: Hoàn thiện việc ký hợp đồng đảm bảo tằng tài sản hình thành từ vốn vay và đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tất cả các dự án đang còn dư nợ. Ký hợp đồng thế chấp trụ sở, cầm cố dây chuyền thiết bị, máy móc thi công và tiến hành đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tất cả các doanh nghiệp vay đang vay vốn lưu động. Bước đầu tiến hành cầm cố quyền đòi nợ phát sinh từ các khoản phải thu đối với các doanh nghiệp vay vốn lưu động. 2.2. Cải tiến quy trình phân tích tín dụng Trong 4 bước của quy trình phân tích tín dụng thì bước 1 – phân tích trước khi cấp tín dụng có vai trò quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu của bước này là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến khách hàng. Với vai trò trên, việc tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng của bước này có ý nghĩa vô cùng quan trọng, vì nó sẽ góp phần nâng cao chất lượng phân tích tín dụng từ đó nâng cao chất lượng tín dụng. Để thực hiện điều này, có một số giải pháp như sau: Thiết lập hệ thống thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: thông tin cần phải được đa dạng từ nhiều nguồn, không chỉ bó hẹp ở một số nguồn. Hiện nay có thể thu thập thông tin từ các nguồn như: Phỏng vấn trực tiếp khách hàng: thông tin này là rất quan trọng, mặc dù nó có lợi thế là sẽ giúp cán bộ ngân hàng loại trừ các báo cáo “ma”, cảm nhận được những gì đang diễn ra...nhưng cũng có một số hạn chế: cán bộ ngân hàng sẽ có thể có những đánh giá không khách quan, hoặc nếu cán bộ ngân hàng không có trình độ sẽ bị người được phỏng vấn hướng theo ý của họ...vì vậy trong quá trình này, ngân hàng cần phải thiết kế những mẫu phỏng vấn chung, hoặc áp dụng hình thức phỏng vấn quan trọng như phỏng vấn hội đồng (nhiều người cùng tiến hành phỏng vấn khách hàng), có như vậy mới khắc phục được hạn chế trên. Mua hoặc tìm kiếm thông tin qua trung gian: có nhiều doanh nghiệp mới đến với Chi nhánh, vì vậy để tìm kiếm thông tin về họ trong một thời gian ngắn là rất khó khăn. Trong trường hợp này, Chi nhánh nên tăng cường hợp tác, trao đổi, chia sẻ thông tin với các ngân hàng khác có thể cùng trong hệ thống hoặc khác hệ thống ngân hàng. Như vậy mới có thể biết được tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng mới này để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng. Áp dụng hơn nữa tiến bộ công nghệ thông tin trong việc quản lý khách hàng, tiến hành thống kê, nghiên cứu, lưu trữ thông tin từ đó bổ sung cho việc phân tích đánh giá khách hàng cho các lần vay sau. Chi nhánh nên tổng kết và hoàn thiện các công cụ, phương pháp phân tích thẩm định dự án, đánh giá các thông tín pháp lý của các doanh nghiệp. Hoàn thiện các báo cáo về phương pháp dự báo dòng tiền và mô hình cảnh báo rủi ro tín dụng, hướng dẫn đánh giá lợi thế cạnh tranh của khách hàng theo mô hình SWOT, mô hình porter và đưa vào áp dụng bắt buộc trong phân tích, đánh giá đối với tất cả các dự án mới và khách hàng đang có dư nợ tín dụng. Chuyên môn hóa trong khâu nhận hồ sơ và phân tích: Khâu hướng dẫn và thu nhận hồ sơ nên giao cho một vài nhân viên thuộc bộ phận tín dụng đảm trách tùy theo đặc điểm của từng dự án. Điều này giúp giảm áp lực công việc thủ tục cho cán bộ tín dụng, đồng thời giúp khách hàng lập hồ sơ chính xác hơn, tránh phải lập nhiều lần, gây mất thời gian cho cả khách hàng và cán bộ tín dụng. Thành lập phòng chuyên về phân tích theo lĩnh vực ngành nghề, hỗ trợ cho cán bộ tín dụng trong khâu phân tích. Hoặc với mỗi lĩnh vực thì có thể để cho một nhóm cán bộ chuyên đảm nhận để phân tích. Sau khi thu nhận hồ sơ cán bộ tín dụng sẽ chuyển cho bộ phận hoặc cán bộ phân tích theo từng ngành. Cán bộ tín dụng kết hợp với kết quả phân tích thuộc thẩm quyền của mình với kết quả của bộ phận hay cán bộ phân tích để lập tờ trình bộ phận ra quyết định. Hoạt động chuyên môn hóa trên sẽ giúp tiết kiệm được chi phí cũng như thời gian phân tích, hạn chế những rủi ro mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng, đồng thời giúp cán bộ tín dụng giảm được áp lực nặng nhọc trong công việc phân tích, còn cán bộ phân tích lại có thêm điều kiện để nghiên cứu kiến thức chuyên ngành được phân công, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp (từng ngành, lĩnh vực) theo điểm số để đưa ra quyết định tài trợ: Việc đánh giá, xếp loại doanh nghiệp nói chung đã khó nhưng việc đánh giá và xếp loại doanh nghiệp nhà nước theo từng ngành nghề còn khó hơn: sẽ phải xây dựng hệ thống các yếu tố cần phân tích đối với từng loại doanh nghiệp (doanh nghiệp xây lắp, doanh nghiệp khai thác tài nguyên...), hệ thống thang điểm chuẩn phù hợp, kết quả điểm quyết định ngân hàng có cho vay hay không, mức điểm quyết định mức cho vay, quyết định lãi suất cho vay..., những việc này đòi hỏi cần có thời gian, nhân lực. Tuy nhiên nếu có thể làm được điều này thì lợi ích đem lại là rất lớn: giảm thiểu rủi ro, giảm thiểu nợ quá hạn, tăng lơi nhuận của hoạt động tín dụng trung và dài hạn...tức là làm chất lượng tín dụng tăng lên. Các yếu tố cần đánh giá phải đầy đủ trong tờ trình: Những yếu tố cần phân tích trong các tờ trình, báo cáo kết quả phân tích có vai trò quan trọng, nó sẽ cho biết kết quả của hoạt động phân tích: có quyết định cho vay hay không từ đó hạn chế rủi ro, giữ được khách hàng. Do đó, trong hoạt động phân tích tín dụng, cần thiết phải yêu cầu cán bộ tín dụng lập tờ trình, phân tích một cách đầy đủ và chi tiết các yếu tố cần thiết trong tờ trình. Trong quá trình phân tích tín dụng, có một khâu cũng hết sức quan trọng, đó là giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng: sau khi ký kết hợp đồng, Chi nhánh sẽ giải ngân và giám sát việc sử dụng tiền vay từ ngân hàng. Khâu này yêu cầu Chi nhánh cần phải thực hiện chặt chẽ để biết được khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không, có làm ăn thua lỗ hay có ý định lừa đảo không để kịp thời có những giải pháp để giải quyết. Với trường hợp có ý định lừa đảo, sử dụng vốn không đúng mục đích thì ngân hàng cần lập tức thu hồi nợ trước thời hạn, ngừng giải ngân. Với trường hợp khách hàng làm ăn thua lỗ thì có thể tư vấn, hỗ trợ khách hàng để khách hàng tiếp tục hoạt động, kinh doanh có hiệu quả hơn, với việc làm này ngân hàng sẽ có thêm được nhiều khách hàng trung thành với mình hơn. Trong bước cuối cùng - thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới, nếu khách hàng không trả được nợ thì Chi cần tìm hiểu kỹ nguyên nhân để ra những quyết định mới: thu nợ, phong tỏa và bán tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi...hay tiếp tục tài trợ cho khách hàng với sự ưu đãi về lãi suất, gia hạn nợ...Việc này cũng rất quan trọng, nó vừa mang lại lợi ích cho hoạt động của Chi nhánh, lại vừa đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội, bởi vì nếu Chi nhánh có thể “cứu vãn” được hoạt động của các doanh nghiệp thì họ có thể tiếp tục sản xuất, cán bộ trong doanh nghiệp sẽ tiếp tục có việc làm... Điều này đóng góp giải quyết một trong những vấn để bức xúc của xã hội là thất nghiệp. Cuối cùng, trong quá trình phân tích tín dụng, các cán bộ tín dụng cần phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc của quá trình này, phải ý thức được rằng mỗi bước là một mắt xích của một dây truyền mà nếu mắt xích nào đó bị hỏng thì toàn bộ dây truyền sẽ không hoạt động tốt được. 2.3. Kiểm tra giám sát chặt chẽ các khâu trong hoạt động tín dụng Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động phong phú, đa dạng nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn nhất. Bởi vậy, để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng thì cần phải luôn kiểm tra, giám sát các khâu trong hoạt động tín dụng. Chi nhánh nên thành lập đoàn kiểm tra, xây dựng chương trình kiểm tra, thu thập các thông tin và sử dụng triệt để sự hữu ích của hệ thống máy vi tính để phục vụ công tác kiểm tra. Tiến hành kiểm tra đầy đủ các mặt: Kiểm tra hồ sơ vay vốn: để xem xét tính đúng đắn về mặt pháp lý của khách hàng, về dự án và khoản vay. Kiểm tra về việc thẩm định để cho vay. Kiểm tra về trình tự trình duyệt cho vay Kiểm tra về việc ký hợp đồng, về bảo đảm tiền vay, về quá trình giải ngân. Kiểm tra về thu nợ, thu lãi. Kiểm tra về xử lý phát sinh, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, giãn nợ, gia hạn nợ. Kiểm tra về thực hiện chuyển nợ quá hạn, về kết thúc quá tình cho vay, tất toán hợp đồng tín dụng. Kiểm tra việc sắp xếp, lưu giữ hồ sơ. Sau bước kiểm tra này, cần thiết phải thực hiện việc kiểm tra, xem xét chất lượng đợt kiểm tra để rút kinh nghiệm cho những đợt kiểm tra sau. Công việc kiểm tra cần được lập kế hoạch, và phải lập đề cương kiểm tra (với nội dung hoặc chi tiết hoặc tóm tắt). Tuy nhiên, Chi nhánh cũng nên tiến hành các đợt kiểm tra bất chợt để tránh tình trạng có sự chuẩn bị sẵn của các cán bộ tín dụng, công tác đột suất này sẽ đem lại hiệu quả cao hơn cho công tác kiểm tra. 2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ có vai trò rất quan trọng: phát hiện những sai sót trong những mặt nghiệp vụ, kịp thời uốn nắn, chỉnh sửa, góp phần hạn chế những rủi ro, đảm bảo kinh doanh an toàn, giữ nghiêm kỷ cương pháp luật, tạo tiền đề để Chi nhánh phát triển bền vững. Trong thời gian qua, hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ đã chứng minh được tính thiết yếu không thể thiếu của nó trong việc đảm bảo chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì cũng còn không ít những tồn tại cần khắc phục nhanh chóng để nâng cao chất lượng tín dụng. Giải pháp cho những mặt còn tồn tại là: Tiếp tục tăng cường cho bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ, bổ nhiệm kiểm tra viên, hoàn chỉnh mô hình bộ máy tổ chức và thực hiện quy chế tổ chức và họat động cho hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo luật các tổ chức tín dụng. Các văn bản đã có về quy định, quy trình kiểm tra, kiểm toán cần được tiếp tục hoàn thiện, cần phổ biến để kiểm tra viên ý thức hơn nữa nhiệm vụ của mình. Công tác này cần phải được tiến hành ở mọi cấp, mọi phòng ban, trong mọi thao tác nghiệp vụ, đồng thời với nó là phải đổi mới phương thức kiểm tra một cách toàn diện, sâu sắc cả về mặt chất và mặt lượng. Tiếp tục chỉ đạo các phòng ban trong Chi nhánh trong việc sửa chữa những sai sót sau thanh tra, kiểm tra, tránh việc lặp lại những thiếu sót, sai lầm đó. Có cán bộ chuyên môn tiến hành kiểm tra, kiểm soát, tránh tình trạng kiêm nhiệm chức vụ vì có thể có những ý kiến chủ quan trong đánh giá.. Giải quyết triệt để tình trạng: kiểm tra theo vụ việc, nặng về kiểm tra chứng từ kế toán, chưa quan tâm đi sâu kiểm tra các mặt hoạt động khác, thụ động kiểm tra theo chỉ đạo của cấp trên. Chủ động hơn nữa trong việc tham mưu cho lãnh đạo các cấp trong việc hoạch định và thực thi chiến lược kinh doanh dài hạn. Triển khai giải quyết kịp thời những kiến nghị sau kiểm tra, kiểm soát và những văn bản chỉ đạo để nhanh chóng khắc phục, giải quyết những sai sót. 2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ trong ngân hàng 2.5.1. Xây dựng các định hướng về chiến lược nguồn nhân lực Lấy xây dựng nguồn nhân lực làm động lực phát triển. Nguồn nhân lực phải vững vàng về chính trị, giỏi về chuyên môn, trí tuệ nhậy bén trong kinh doanh. Luôn sống và làm việc theo pháp luật, thực hiện khẩu hiệu “khoa học, đạo đức, văn minh trong kinh doanh, lấy chữ tín làm đầu”. 2.5.2. Triển khai tốt chiến lược nguồn nhân lực, gồm có các việc Tiến hành tuyển mộ, tuyển chọn một cách công khai, bình đẳng. Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lược lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Có thể sử dụng nhiều cách để có được nguồn tuyển mộ phong phú: Thông qua sự giới thiệu của cán bộ trong Chi nhánh; Cử cán bộ của phòng nhân sự tới tuyển mộ trực tiếp tại các trường đại học. Tuy nhiên với hai cách này thì có thể sẽ có sự không công bằng vì các cán bộ đi tuyển mộ có thể tiến cử những người là con em, họ hàng của họ. Vì vậy, theo em Chi nhánh nên sử dụng các phương thức sau để tuyển mộ: Thu hút nguồn tuyển mộ thông qua quảng cáo trên các phương tiện thông tin: báo, tạp chí, trên các trang Web, trên tivi. Phương pháp này cần chú ý nội dung quảng cáo để người xin việc nhanh chóng liên lác với Chi nhánh. Tuyển mộ thông qua các hội chợ việc làm: phương pháp này cho phép các ứng cử viên và các nhà tuyển dụng tiếp xúc trực tiếp với nhau, mở rộng khả năng lựa chọn với quy mô lớn hơn. Sau khi đã tuyển mộ là quá trình tuyển chọn. Chi nhánh nên đưa ra các bài trắc nghiệm để kiểm tra về lịch sử làm việc, trình độ của người xin việc. Hiện nay, nước ta đã ra nhập WTO nên việc các nhân viên trong Chi nhánh sử dụng được ngôn ngữ giao tiếp quốc tế (Tiếng Anh) là rất quan trọng, tuy nhiên, quan trọng hơn cả vẫn là trình độ nghiệp vụ, khả năng tiếp cận với thông tin, và sự nhanh nhạy trong việc xử lý các thông tin thu nhận được. Do đó trong các bài thi trắc nghiệm kiến thức, nên đánh hệ số cao cho phần nghiệp vụ, tin học và bài thi tiếng Anh theo quan điểm của em nên thiết kế theo cấu trúc thi GMAT. Tiếp tục đa dạng hóa các loại hình đào tạo để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Chi nhánh.. Đào tạo tại Hội sở chính NH ĐT&PTVN. Các hình thức đào tạo tại đây gồm có: Đào tạo cơ bản đối với cán bộ mới (cán bộ mới tuyển, cán bộ mới từ nghiệp vụ khác chuyển sang). Chương trình đào tạo phải dựa vào tính chất và đặc thù của các loại nghiệp vụ, phải bài bản, có thực hành gắn liền với lý thuyết. Đào tạo nâng cao đối với cán bộ nghiệp vụ có trình độ và thời gian công tác nhất định. Vì các cán bộ này đã có trình độ nhất định nên chương trình đào tạo nâng cao này phải sát với thực tế, giảng viên phải là những người có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức rộng về các lĩnh vực liên quan, có nhiều thông tin và kinh nghiệm xử lý các tình huống nghiệp vụ. Đào tạo chuyên sâu: là hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ có trình độ chuyên môn và hiểu biết sâu về từng nghiệp vụ cụ thể. Với hình thức này, nội dung đào tạo phải theo sát với thực tế công việc của từng đối tượng nghiệp vụ cụ thể theo những quy trình nghiệp vụ cụ thể để nhân viên có điều kiện nâng cao kỹ năng và trình độ nghề nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả lao động, chất lượng tín dụng. Tập huấn các văn bản, chế độ mới của chính phủ liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Hình thức tổ chức, tập huấn có thể lựa chọn tùy thuộc vào từng đối tượng cán bộ. Khi tập huấn, có thể tập huấn cho mọi cán bộ hoặc tập huấn cho cán bộ chủ chốt để sau đó họ có thể tập huấn lại cho cán bộ tại các phòng ban trong Chi nhánh Đào tạo tại các trường Đại học, các Học viện: Tại đây, các nhân viên với trình độ khác nhau sẽ được đào tạo để nâng cao trình độ của mình lên các trình độ cao hơn nữa, như: Nhân viên có trình độ trung cấp nghiệp vụ, cao đẳng được đào tạo theo trình độ đại học. Nhân viên có trình độ cử nhân có thể học lên thạc sỹ, có trình độ thạc sỹ sẽ học lên tiến sỹ. Các cán bộ quản lý thì học cao cấp lý luận chính trị, cử nhân chính trị, đào tạo sau đại học. Đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài: Chi nhánh nên quan tâm hơn nữa trong việc cử cán bộ đi học nghiệp vụ tại nước ngoài, có nhiều hình thức: chọn cán bộ đi học, đào tạo ngắn ngày, dài ngày ở nước ngoài; gửi nhân viên có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ đi thực tập dài ngày ở các ngân hàng nước ngoài; chọn cán bộ đi nghiên cứu sinh, học cao học ở nước ngoài; cử cán bộ đi tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm của các ngân hàng ở nước ngoài... để chuẩn bị cho kế hoạch phát triển trong tương lai. Lựa chọn đúng đối tượng cần đào tạo và giáo viên đào tạo: Trên cơ sở nghiên cứu và xác định nhu cầu và động cơ đào tạo của cán bộ, tác dụng của đào tạo đối với cán bộ và khả năng nghề nghiệp của từng cán bộ sẽ tiến hành lựa chọn cán bộ cụ thể để đào tạo. Sau đó là một công việc quan trọng cần tiến hành, đó là phân loại đối tượng đào tạo, việc này cần căn cứ vào chức năng công tác của từng cán bộ: cán bộ quản trị điều hành; cán bộ nghiên cứu, chuyên gia; nhân viên tác nghiệp. Dựa vào sự phân loại trên để thiết kế nội dung đào tạo cho phù hợp: Với cán bộ quản trị điều hành cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng quản trị điều hành, về chuyên môn, nghiệp vụ, về lý luận chính trị, ngoại ngữ; Với cán bộ nghiên cứu, chuyên gia cần có chế độ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đặc biệt, ưu tiên các phương tiện và điều kiện làm việc; Với cán bộ tác nghiệp, phải đào tạo để họ chủ động thực hiện nhiệm vụ với tính chuyên nghiệp và tính kỷ luật cao. Để thiết kế nội dung chương trình đào tạo phù hợp nhất với thực tế, Chi nhánh có thể kết hợp giáo viên thuê ngoài và những người có kinh nghiệm làm việc lâu năm, có trình độ chuyên môn cao, có khả năng tổng hợp và khả năng sư phạm trong Chi nhánh. Với đội ngũ giáo viên ngoài ngân hàng, cán bộ có thể được cung cấp các kiến thức chuyên môn sâu còn với các giáo viên bên ngoài thì cán bộ sẽ được nâng cao về kỹ năng tác nghiệp. Sự kết hợp này sẽ có hiệu quả hơn hình thức đào tạo mà chỉ có một loại giáo viên. Tạo điều kiện vật chất, tinh thần và các động lực nhằm khuyến khích cán bộ. Cần tạo điều kiện cho cả cán bộ đang được đào tạo và đang làm việc. Những cán bộ nào có kết quả lao động tốt nên được chọn đi tham quan, khảo sát, học tập ở nước ngoài, được khen thưởng trước toàn bộ nhân viên trong Chi nhánh, được thăng chức...Riêng với những cán bộ đang được đào tạo, để chất lượng đào tạo tốt, nên thực hiện thường xuyên các công việc: Tổ chức kiểm tra nghiêm túc trong các khóa học theo định kỳ. Có như vậy mới tạo ra môi trường học tập nghiêm túc cho các học viên, tạo nên tính khách quan trong quá trình đào tạo và góp phần tạo nên sự thi đua học tập giữa các học viên. Khen thưởng cho những học viên có điểm số cao, đây là yếu tố tạo động lực cho người học. Lấy kết quả học tập làm một trong những tiêu chuẩn để xét điểm thi đua hàng năm và xếp lương kinh doanh. Chương trình đào tạo và kết quả đào tạo phải được đánh giá đúng đắn. Việc đánh giá này có thể tiến hành dựa vào các tiêu thức: mục tiêu đào tạo có đạt được không; những điển yếu, điểm mạnh của chương trình đào tạo; đặc tính hiệu quả kinh tế của việc đào tạo thông qua đánh giá chi phí và kết quả đào tạo. Qua cách đánh giá này, Chi nhánh sẽ rút ra được những kinh nghiệm cho các đợt đào tạo sau, nâng cao hơn nữa chất lượng cán bộ. Chấn chỉnh, kỷ luật kịp thời, công minh những cán bộ có hành vi trái với các quy định, nội quy của ngân hàng hoặc có hành vi sai trái gây thiệt hại cho ngân hàng. Bên cạnh những hình thức nhằm khuyến khích học tập, tạo niềm say mê trong học tập, tạo kết quả học tập và làm việc tốt thì Chi nhánh cần xử phạt nghiêm minh các hành vi sai trái. Tuy nhiên, tùy mức độ sai trái mà có những biện pháp kỷ luật khác nhau. Để kỷ luật có hiệu quả thì cần tuân thủ theo những nguyên tắc: Xây dựng hệ thống kỷ luật một cách rõ ràng, hợp lý và cụ thể. Phải quy định rõ ràng trách nhiệm của người có liên quan, tránh tình trạng ỷ lại, thụ động, chồng chéo và đổ lỗi cho nhau khi vi phạm kỷ luật và xử lý kỷ luật. Phải thông tin đầy đủ và kịp thời các điều khoản của kỷ luật lao động đến mọi cán bộ nhằm khuyến khích ý thức tốt, tự thực hiện giữ gìn kỷ luật trong từng cán bộ và kỷ luật phòng, ban. Trước khi tiến hành kỷ luật, cần phải tiến hành điều tra, xác minh được các vi phạm, mức độ vi phạm và các hình thức kỷ luật tương ứng đã được quy định và thông báo cho cán bộ vi phạm biết. Trong mọi trường hợp, đặc biệt là trong trường hợp sa thải, cần phải chứng minh rõ ràng người cán bộ đã phạm lỗi. 3. Một số kiến nghị 3.1. Kiến nghị với Chính phủ Tiến hành cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu DNNN (kể cả các tổng công ty nhà nước, các doanh nghiệp có quy mô lớn), thu hẹp tối đa số doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước đầu tư 100% vốn, chỉ giữ lại các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế như: an ninh, quốc phòng, điện lực... Gắn chặt tiến trình cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu DNNN với thị trường vốn nhằm mục đích khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp; với đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong tiến trình sắp xếp lại doanh nghiệp sẽ có hiện tượng dư thừa lao động, để giải quyết tình trạng này thì Nhà nước cần điều chỉnh chính sách đối với lao động dôi dư ở các doanh nghiệp, cần bổ sung quy định về tỷ lệ lao động tối đa được áp dụng chính sách lao động dôi dư. Nhằm tạo điều kiện khuyến khích doanh nghiệp huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài để mở rộng hoạt động kinh doanh, đồng thời nhằm mục đích tạo ra một cơ chế linh hoạt trong hoạt động quản lý và đầu tư vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp thì Nhà nước nên bỏ quy định về tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp: hoàn thiện chính sách thuế, tiền thuê đất ...để khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa; đồng thời Nhà nước cần xây dựng một hệ thống văn bản, nghị định không mâu thuẫn, chồng chéo nhau. Nhà nước cần ban hành cơ chế tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giảm sự can thiệp hành chính của cơ quan Nhà nước đối với doanh nghiệp, Nhà nước chỉ bao cấp vốn điều lệ cho những DNNN cần nắm giữ 100% vốn, có như thế doanh nghiệp mới ý thức và cố gắng hơn trong hoạt động, tránh tình trạng ỷ nại vào Nhà nước. Thay vì hỗ trợ trực tiếp, Chính phủ có thể hỗ trợ một cách gián tiếp cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, giảm chi phí đầu vào, nâng cao tính cạnh tranh. Đổi mới quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp theo hướng: Các loại hình doanh nghiệp sẽ được nhà nước có chính sách, chế độ để giám sát theo các chỉ tiêu tài chính, Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu về tài chính, hệ thống đánh giá rủi ro qua các công cụ kiểm toán, kế toán... được công khai minh bạch và được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế. Thống nhất quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp theo hướng xóa bỏ sự chia cắt về quyền sở hữu doanh nghiệp giữa các Bộ, ngành, địa phương. Nhà nước giữ vai trò là nhà đầu tư vốn thống nhất thông qua một tổ chức đầu tư vốn trung gian bằng việc thành lập công ty đầu tư tài chính Nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Tạo môi trường kinh tế ổn định: trong điều kiện kinh tế phát triển, xã hội ổn định sẽ là điều kiện tốt cho tín dụng trung và dài hạn đốI phát triển vì khi đó doanh nghiệp sẽ có như cầu vốn lớn hơn để sản xuất kinh doanh, có khả nợ tốt hơn. Thông qua việc xây dựng chiến lược phát triển của kinh tế - xã hội trong dài hạn thì chính phủ sẽ giúp cho chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, các ngân hàng ổn định, phù hợp với chiến lược đó. Chính phủ cần có sự hỗ trợ triệt để và có các giải pháp hiệu quả hơn để các ngân hàng thương mại có thể thực hiện được việc tái cơ cấu: có ý kiến phản hồi kịp thời đối với các kiến nghị, đề xuất của các ngân hàng thương mại, với các khoản nợ tồn đọng cần sử dụng ngân sách nhà nước để chuyển vốn và xóa. 3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước, với vai trò điều hành chính sách tiền tệ góp phần ổn định nền kinh tế, có tác động rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng thương mại quốc doanh. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại quốc doanh trong hoạt động tín dụng nói chung, trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng thì Ngân hàng nhà nước (NHNN) cần có các biện pháp, chính sách: Trước tiên, NHNN cần tiếp tục hoàn chỉnh các văn bản pháp luật, các quy định, tạo ra sự thống nhất giữa chúng, tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn - điều sẽ gây khó khăn cho hoạt động của các ngân hàng. Bên cạnh đó là việc nghiên cứu, bổ sung quy chế để giải quyết kịp thời, loại bỏ tình trạng một doanh nghiệp vay vốn từ nhiều ngân hàng với cùng một dự án xin vay. NHNN cần triển khai quyết liệt, bắt tay cùng làm và tháo gỡ những vướng mắc với các ngân hàng thương mại, đồng thời tăng cường quan hệ đối ngoại để tranh thủ sự trợ giúp có hiệu quả của các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực. Luôn quản lý chặt chẽ lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế: mỗi một nghiệp vụ tín dụng của một ngân hàng thương mại sẽ làm tăng lượng tiền cung ứng, nếu lượng tiền cung ứng tăng sẽ làm lãi suất tăng lên, kéo theo đó là một loạt các vấn đề khó khăn khác. Chính vì vậy NHNN phải luôn quản lý chỉ tiêu này. Về vấn đề nợ quá hạn: NHNN cần ban hành thêm một số quy định khác mang tính định lượng đối với nợ quá hạn như: tỷ lệ nợ quá hạn ròng tối đa mà các ngân hàng thương mại được phép duy trì, phương pháp xác định nợ quá hạn ròng... Giám sát để loại bỏ tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng: để tồn tại, các ngân hàng luôn phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt mà nếu không có chính sách hợp lý, họ sẽ dễ dàng bị thua lỗ, hoặc phá sản. Chính vì vậy, mỗi ngân hàng thường có những chính sách hoạt động riêng để cạnh tranh với các ngân hàng khác. Nhiều ngân hàng có thể tăng lãi suất để huy động vốn, giảm lãi suất thấp xuống để thu hút được nhiều khách hàng đến vay hơn; có khi họ còn chấp nhận lỗ để có thể huy động vốn, hoặc cho vay ... nhiều hơn. Đây là một hình thức của cạnh tranh không lành mạnh và nó sẽ gây ra hậu quả rất nặng nề cho nền kinh tế, đó là khủng hoảng kinh tế. Chính vì vậy, nhất thiết phải có sự điều chỉnh của NHNN nhằm đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại thông qua các quy định cụ thể, các biện pháp quản lý chặt chẽ đối với cạnh tranh không lành mạnh. Hoàn thiện chính sách lãi suất để hoạt động của các ngân hàng thương mại được tự chủ hơn nữa: Hiện nay, tuy đã áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt nhưng chính sách lãi suất vẫn còn một số tồn tại như khung lãi suất huy động và cho vay trong hệ thống ngân hàng áp dụng một cách tương đối cứng nhắc, không thực sự linh hoạt, điều này ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, việc hoàn thiện chính sách lãi suất là rất quan trọng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của ngân hàng đối với các ngân hàng thương mại nhằm sớm phát hiện những ngân hàng nào đang gặp khó khăn để có biện pháp sử lý kịp thời: Thanh tra NHNN cần chọn điểm, diện thanh tra trong từng năm có trọng điểm, trọng tâm theo từng ngân hàng chuyên doanh cụ thể. Đối với từng loại hình ngân hàng, trước mỗi đợt kiểm tra cần tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật, nghiệp vụ thanh tra đối với từng lĩnh vực chuyên sâu theo đặc điểm của từng ngân hàng thương mại. NHNN nên nhanh chóng ban hành các quy chế cụ thể để chuẩn hóa các văn bản, quy trình, thủ tục thanh tra, kiểm tra không ngành ngân hàng để công tác nghiệp vụ thanh tra ngân hàng ngày càng được củng cố và nâng cao về cả chất là lượng. Tăng vốn chủ sở hữu cho các ngân hàng thương mại. Vốn chủ sở hữu trong mỗi ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi ngân hàng: nó là điều kiện tiên quyết để ngân hàng có thể đi vào hoạt động, cần thiết để duy trì hoạt động của ngân hàng, nó là một tấm đềm phòng chống rủi ro phá sản...Tuy nhiên hiện nay, khi đang trong quá trình hội nhập, có thể nói rằng vốn chủ sở hữu của các ngân hàng là vẫn còn nhỏ, thực lực tài chính của các ngân hàng còn mỏng. Trong tương lai, để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài thì NHNN cần tăng vốn chủ sở hữu cho các ngân hàng thương mại quốc doanh. NHNN cần tiến hành cổ phần hóa một số ngân hàng thương mại quốc doanh: Mục tiêu chính của cổ phần hóa là tăng vốn, thực hiện mở rộng kinh doanh, đảm bảo các tiêu chí về an toàn. Cổ phần hóa sẽ tạo cho ngân hàng động lực sử dụng vốn có hiệu quả hơn, đồng sự giám sát của xã hội đối với ngân hàng sẽ thường xuyên hơn, điều này làm cho các ngân hàng hoạt động đúng hơn với chức năng của mình trên thị trường. Do đó, cổ phần hóa là con đường nhanh nhất để các ngân hàng thương mại quốc doanh đạt được những chỉ số an toàn về vốn. Hiện nay,Ngân hàng ngọi thương Việt nam Vietcombank đã được cổ phần hoá trong năm 2007,tuy nhiên đợt IPO này đã không được như mong đợi, sắp tới sẽ là Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt nam BIDV,BIDV hiện nay đang rất nỗ lực cố gắng đạt mục tiêu: đến năm 2010 có vốn chủ sở hữu là 1,5 tỷ USD . 3.3. Kiến nghị với NH ĐT& PT VN Thay đổi các chính sách, cơ chế tín dụng theo hướng tạo thuận lợi cho các chi nhánh thực hiện. Với các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau thì cần có những chính sách tín dụng cụ thể. Với các tổng công ty, cần quản lý thống nhất giữa các chi nhánh trên cùng địa bàn, đảm bảo thực hiện một chính sách như nhau đối với một công ty. Đầu tư công sức và tiền bạc để áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, áp dụng công nghệ thông tin nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả xử lý thông tin, lưu trữ và quản lý các doanh nghiệp, từ đó sẽ hạn chế được rủi ro tín dụng. Phát triển mạng lưới thông tin rộng khắp tới các chi nhánh để có thể chuyển tải một cách nhanh nhất và kịp thời các thông tin quan trọng về chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, về sự thay đổi trong các văn bản pháp luật có liên quan, về hoạt động của các doanh nghiệp là khách hàng của ngân hàng... Cần nghiên cứu kỹ càng hơn về tính đúng đắn và ý nghĩa của việc chuyển nợ quá hạn, từ đó đề ra kế hoạch hành động nhất quán phù hợp với hoàn cảnh đổi mới và tiến trình hội nhập. Nhanh chóng ứng dụng các chuẩn mực hoạt động của Ngân hàng thương mại quốc tế vào hoạt động của ngân hàng, tránh tình trạng quá đề cao thành tích nên tìm mọi cách để giảm tỷ lệ nợ quá hạn mà bỏ qua những tiềm ẩn đang rình rập và đe dọa ngân hàng đằng sau các khoản nợ quá hạn đó. Trên cơ sở tổng hợp các hoạt động của các doanh nghiệp cần xây dựng một chính sách lãi suất hợp lý, không áp dụng một loại lãi suất cứng nhắc, đồng loạt cho tất cả các doanh nghiệp. Lãi suất phải mềm dẻo, linh hoạt, được hợp lý hóa trên cơ sở lãi suất điều hành đầu vào bình quân của SGD tại từng thời điểm nhưng phải ngang bằng với lãi suất của các ngân hàng mạnh nhằm giữ vững và mở rộng khách hàng. Để trở thành ngân hàng đứng đầu về lĩnh vực đầu tư phát triển và là một ngân hàng mạnh toàn diện thì NH ĐT&PTVN không thể thiếu được một yếu tố vô cùng quan trọng đó là nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ. Do đó, NHĐT&PTVN cần tổ chức đều đặn và thường xuyên các buổi học nghiệp vụ, tập huấn định kỳ nhằm đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho các cán bộ tín dụng, tạo điều kiện cho người được học trước truyền đạt lại những kiến thức, kỹ năng cho những người chưa được học. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng, đồng thời nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, thực hiện nghiêm túc các chính sách, cơ chế, quy trình tín dụng đã ban hành để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng. KẾT LUẬN Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh Đông Đô – NH ĐT&PT VN trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình trong quá trình góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản,các cơ chế chính sách và các biện pháp triển khai cụ thể của Chi nhánh đã phù hợp với chính sách tiền tệ, tín dụng của Nhà nước và đáp ứng được phần nào yêu cầu phát triển kinh tế. Tổng dư nợ trung và dài hạn của Chi nhánh tăng nhanh qua các năm, các khách hàng không chỉ là các doanh nghiệp quốc doanh mà còn có cácr các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chi nhánh đã cố gắng khắc phục những khó khăn, hạn chế về nguồn vốn trung và dài hạn để có thể đáp ứng ở mức cao nhất có thể nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp. Đồng thời Chi nhánh cũng rất chú trọng công tác kiểm tra xét duyệt trước khi đưa ra quyết định cho vay trung và dài hạn,theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay để hạn chế mức độ rủi ro, đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay trung và dài hạn.Nhờ vậy chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh không ngừng được nâng cao. Chuyên đề này tập hợp những nhận thức về lí luận và thực tiễn mà em đã tích luỹ được qua quá trình học tập ở trường và khảo sát tại Chi nhánh cùng một số giải pháp có thể áp dụng để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.Em mong rằng những giải pháp đề xuất trong bài chuyên đề ngày sẽ góp phần tháo gỡ những khó khăn của Chi nhánh và có thể giúp ích được phần nào cho cá ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam. Do hạn chế về mặt thời gian khảo sát cũng như về kinh nghiệm thực tế, bài chuyên đề này của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và bạn bè để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin được gửi lời cảm ơn giáo viên hướng dẫn cùng như các cô chú, anh chị làm việc tại Chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt nam đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNganHang 124.doc
Tài liệu liên quan