MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 4
1.1.2.1. Huy động vốn 4
1.1.2.2. Sử dụng vốn 5
1.1.2.3. Các hoạt động khác 5
1.2. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại 5
1.2.1. Khái niệm tín dụng và phân loại 5
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng 5
1.2.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 7
1.2.2. Khái niệm và phân loại tín dụng trung và dài hạn 8
1.2.2.1. Khái niệm 8
1.2.2.2. Phân loại tín dụng trung và dài hạn 9
1.2.3. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn 11
1.2.3.1. Vốn đầu tư lớn, thời hạn dài và thu hồi vốn chậm 11
1.2.3.2. Độ rủi ro cao 11
1.2.3.3. Lợi nhuận từ các khoản tín dụng trung và dài hạn lớn 11
1.2.4. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn 12
1.2.4.1. Đối với doanh nghiệp 12
1.2.4.2. Đối với ngân hàng 14
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế 15
1.3. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn 17
1.3.1. Khái niệm 17
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn 19
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính 19
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng 19
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn 23
1.3.3.1. Nhân tố thuộc về phía khách hàng 23
1.3.3.2. Nhân tố thuộc về phía ngân hàng 24
1.3.3.3. Nhân tố khách quan 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT HÀ NỘI 28
2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 29
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức chung 29
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của một số phòng ban 30
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 3 năm gần đây (2003 -2005). 32
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn 32
2.1.3.2. Tình hình cho vay 33
2.1.3.3. Tình hình thu nhập 34
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 34
2.2.1. Quy chế tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 34
2.2.1.1. Các quy định của tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 34
2.2.1.2. Quy trình tín dụng trung và dài hạn 37
2.2.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHĐT&PT Hà Nội 40
2.2.2.1. Nguồn cho vay trung và dài hạn 40
2.2.2.2. Quy mô tín dụng trung và dài hạn 42
2.2.2.3. Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn 43
2.2.2.4. Doanh số thu nợ trung và dài hạn 45
2.2.2.5. Tình hình nợ quá hạn và nợ khó đòi 46
2.2.2.6. Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn 47
2.2.2.7. Hệ số sử dụng vốn 48
2.3. Đánh giá khái quát về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 48
2.3.1. Những kết quả đạt được 48
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 49
2.3.2.1. Hạn chế 49
2.3.2.2. Nguyên nhân 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT HÀ NỘI 55
3.1. Phương hướng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 55
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội 56
3.2.1. Tăng cường huy động vốn để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn 56
3.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng 58
3.2.3. Đa dạng hoá các loại khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng hợp lý 59
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư 61
3.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng 64
3.2.6. Ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn 66
3.2.7. Tăng cường công tác tư vấn đầu tư cho các doanh nghiệp trong thời gian tới 68
3.2.8. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 68
3.2.9. Tăng cường hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng 69
3.2.10. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng 69
3.3. Kiến nghị 70
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 70
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 71
3.3.3. Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam 71
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kể dù dư nợ đã tăng.
2.2.2.4. Doanh số thu nợ trung và dài hạn
Bảng 9. Doanh số thu nợ trung dài hạn của NHĐT&PT Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh số thu nợ TDH
221
319
324
VNĐ
147
267
277
Ngoại tệ (quy đổi)
74
52
47
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội
Doanh số thu nợ năm sau cao hơn năm trước phản ánh công tác thu nợ của ngân hàng có hiệu quả: năm 2004 tăng 44,34% so với năm 2003, tuy nhiên đến năm 2005 có vẻ chững lại, chỉ tăng 1,57% so với năm 2004. Đây là một dấu hiệu tốt về chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Tuy nhiên, nếu xem xét cụ thể sẽ thấy chỉ có doanh số thu nợ của các khoản tín dụng trung dài hạn bằng nội tệ là tăng trong khi doanh số thu nợ đối với các khoản tín dụng bằng ngoại tệ lại giảm đi. Nguyên nhân của tình trạng này là: những năm qua, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, sự giảm sút giá trị của đồng USD, sự cắt giảm lãi suất trên thị trường quốc tế, … đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, dẫn đến khả năng hoàn trả nợ của họ bị giảm sút.
2.2.2.5. Tình hình nợ quá hạn và nợ khó đòi
Bảng 10. Tình hình nợ quá hạn và nợ khó đòi của NHĐT&PT Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng dư nợ
5.218
5.828
6.642
Nợ quá hạn
87,14
90,33
92,99
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
1,67%
1,55%
1,4%
Nợ khó đòi
42
41,19
47,42
N ợ khó đòi /nợ quá hạn
48,2%
45,6%
51%
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH
2.06%
1,79%
2,75%
Nợ khó đòi TDH/Nợ quá hạn TDH
53,6%
47.2%
52,9%
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của NHĐT&PT Hà Nội luôn đảm bảo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước (dưới 3%). Tuy nhiên, trong nợ quá hạn thì nợ khó đòi vẫn chiếm một tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng dần: từ 48,2% năm 2003 lên 51% năm 2005. Đây là một dấu hiệu cho thấy chất lượng tín dụng nói chung của ngân hàng đang có vấn đề.
Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn cao hơn tỷ lệ nợ quá hạn chung, tăng giảm không ổn định. Trong số các khoản nợ quá hạn trung dài hạn thì luôn có khoảng trên dưới 50% là các khoản nợ khó đòi.
Nợ quá hạn trung dài hạn của ngân hàng chủ yếu rơi vào các doanh nghiệp Nhà nước. Trong khi nợ quá hạn của các doanh nghiệp phi Nhà nước lại tương đối thấp, chứng tỏ chất lượng tín dụng đối của thành phần này tương đối tốt. Điều này cho thấy, chỉ cần có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, dự án khả thi thì không cần là doanh nghiệp lớn ngân hàng cũng nên cho vay. Việc cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước cần phải căn cứ vào tính hiệu quả của dự án chứ không nên căn cứ vào thành phấn kinh tế và không nên có những ưu đãi tín dụng đối với khách hàng chỉ vì đó là doanh nghiệp Nhà nước.
2.2.2.6. Thu nhập từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Bảng 11. Thu nhập từ cho vay trung dài hạn của NHĐT&PT Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng thu nhập
2.137
2.398
2.631
Thu nhập từ lãi cho vay
501
634
698
Thu nhập từ lãi cho vay TDH
112
171
196
TN từ lãi cho vay TDH/tổng TN
5,24%
7,13%
7,45%
TN từ lãi cho vay TDH/TN từ lãi cho vay
22,35%
26,97%
28,08%
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội
Thu nhập hàng năm của NHĐT&PT Hà Nội bao gồm: thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác, kinh doanh ngoại tệ, thu phí dịch vụ ngân hàng và các khoản thu khác. Xu hướng chung của tổng thu nhập của ngân hàng, thu từ lãi cho vay và thu từ lãi cho vay trung dài hạn là tăng qua các năm. Về mặt tuyệt đối, thu nhập từ lãi cho vay trung dài hạn tăng từ 112 tỷ đồng năm 2003 lên 171 tỷ đồng năm 2004 và 196 tỷ đồng năm 2005. Như vậy năm 2004 thu nhập từ lãi cho vay trung dài hạn tăng 52,68% so với năm 2003, năm 2005 tăng 14,62% so với năm 2004. Tỷ lệ thu từ lãi cho vay trung dài hạn trong tổng thu nhập và thu từ lãi cho vay đều tăng, chứng tỏ hoạt động tín dụng trung đài hạn của ngân hàng đang làm ăn có lãi và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nếu ngân hàng tiếp tục mở rộng tín dụng trung dài hạn chắc chắn sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn nữa.
2.2.2.7. Hệ số sử dụng vốn
Mặc dù nguồn vốn huy động trung dài hạn tại NHĐT&PT Hà Nội trong những năm vừa qua là dồi dào, tuy nhiên hoạt động tín dụng trung và dài hạn chưa khai thác được hết nguồn này, khả năng cho vay nói chung và cho vay trung dài hạn so với nguồn vốn huy động còn thấp. Tỷ lệ dư nợ/tổng nguồn huy động năm cao nhất (năm 2003) chỉ đạt được khoảng 65%, tỷ lệ dư nợ trung dài hạn/nguồn vốn huy động trung dài hạn đạt cao nhất vào năm 2004 là 49,57%. Như vậy có thể khẳng định, một phấn tương đối lớn nguồn vốn huy động được dùng cho những hoạt động khác. Việc nguồn vốn huy động trung dài hạn dồi dào nhưng lại không được sử dụng triệt để để cấp tín dụng trung dài hạn đã làm cho hoạt động tín dụng trung dài hạn chưa phát huy hết vai trò là hoạt động đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
2.3. Đánh giá khái quát về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHĐT&PT Hà Nội đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như sau:
- Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đã được mở rộng cả về khối lượng và tỷ trọng trong tổng dư nợ.
- Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng dã thay đổi theo hướng đa dạng đối tượng khách hàng, mở rộng việc tài trợ tín dụng trung và dài hạn không chỉ cho các doanh nghiệp Nhà nước, các Tổng công ty mà còn cho cả các doanh nghiệp phi Nhà nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng làm ăn có hiệu quả.
- Hoạt động tín dụng trung dài hạn ngày càng mang tính an toàn được phản ánh qua việc dư nợ có tài sản đảm bảo tăng một cách nhanh chóng.
- Ngân hàng đã đưa ra chiến lược khách hàng hợp lý: đa dạng hoá các loại hình lãi suất, áp dụng lãi suất một cách linh hoạt theo diễn biến thị trường tạo thuận lợi cho khách hàng lựa chọn loại lĩa suất có lợi nhất cho mình. Ngân hàng đã thực hiện việc chủ động tìm đến với khách hàng mới, thiết lập mối quan hệ gắn bó với khách hàng cũ, nhờ đó mở rộng được dư nợ tín dụng trung và dài hạn, đồng thời phát hiện kịp thời các khoản nợ có vấn đề và có biện pháp xử lý thích đáng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng được hoàn thiện dần theo hướng tạo ra sự linh hoạt, chủ động nhất định cho cán bộ tín dụng. Đồng thời với chiến lược dàn trải rủi ro bằng cách đa dạng hoá các hình thức đầu tư trung và dài hạn, chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng từng bước được nâng cao. Chính sách tín dụng của ngân hàng được cập nhật thường xuyên để phù hợp với sự biến động của nền kinh tế thế giới và trong nước, theo kịp xu thế chung và đảm bảo lợi ích của khách hàng.
- Trình bộ cán bộ tín dụng ngày càng được nâng cao thông qua các khoá huấn luyện do ngân hàng tự tổ chức, tạo điều kiện cho cán bộ tham giá các khoá học trong nước và nước ngoài.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHĐT&PT Hà Nội còn có một số hạn chế sau:
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn còn thấp, chưa tương xứng với nguồn vốn huy động trung và dài hạn: Mặcdù dự nợ tín dụng trung và dài hạn trong những năm gần đây tăng liên tục về mặt khối lượng và tỷ trọng trong tổng dư nợ nhưng có thể thấy là tỷ trong dưe nợ trung và dài hạn vẫn còn thấp, chỉ đạt mức tối đa là 24,44% năm 2005. Hệ số sử dụng vốn trung dài hạn của ngân hàng để tài trợ cho tín dụng tung dài hạn chỉ đạt mức tối đa là 49,57% năm 2004. Việc này dẫn đến lãng phí nguồn vốn huy động trung và dài hạn, huy động được nhiều nhưng sử dụng không hiệu quả làm cho ngân hàng phải gánh chịu chi phí trả lãi lớn.
Chiến lược đa dạng hoá khách hàng của ngân hàng chưa phát huy hết hiệu quả: Với định hướng mở rộng đối tượng khách hàng vay vốn sang các doanh nghiệp phi Nhà nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng đã tăng dần tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn của thành phần này. Tuy nhiên, tỷ trọng trong tổng dư nợ vẫn còn thấp, mới chỉ tăng lên đến 27% năm 2005.
Hoạt động marketing nhằm quảng bá hình ảnh ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức: Hoạt động marketing có ý nghĩa quan trong trong việc đưa hình ảnh ngân hàng đến với khách hàng nhưng lại chưa được ngân hàng thực sự chú ý. Sự chủ động tìm đến khách hàng của ngân ngân hàng đã bước đầu được thực hiện nhưng chưa thường xuyên. Hiện tại, hội nghị khách hàng của ngân hàng chỉ được tổ chức 1 lần 1 năm với quy mô chưa lớn. Các tiện ích kèm theo mang tính chất khuyến mãi khi khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng chưa nhiều nên gây khó khăn cho ngân hàng trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác cùng địa bàn.
Vấn để nợ quá hạn: tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn tăng giảm không ổn định, năm 2004 có giảm so với năm 2003, nhưng năm 2005 lại tăng và còn cao hơn so với năm 2003. Việc xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ gặp nhiều khó khăn do khó bán, nếu bán được thì giá lại không cao. Nhiều tài sản cầm cố, thế chấp khi tiến hành xử lý lại giảm giá trị so với ban đầu. Các tài sản bảo đảm liên quan đến bất động sản khó khai thác và nhiều khi lại phải ra toà để xử tranh chấp.
Việc đa dạng hoá hình thức đầu tư trung dài hạn chưa hiệu quả: việc cho vay bằng đồng ngoại tệ chưa được mở rộng một cách hợp lý. Dư nựo bằng nội tệ vẫn chiếm chủ yếu, tỷ trong dư nợ bằng ngoại tệ có xu hướng giảm trong khi cho vay bằng ngoại tệ đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng. Các hoạt động tín dụng trung dài hạn khác như bảo lãnh, tài trợ thuê mua, … chưa được khai thác đúng mức. Vốn huy động được sử dụng để đầu tư gián tiếp (gửi tiền tại Ngân hàng Nhà nước, NHĐT&PT trung ương, các tổ chức tín dụng khác) còn lớn.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Sở dĩ vẫn còn tòn tại những hạn chế trên trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng là do cả những nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân chủ quan.
Nguyên nhân khách quan
Về phía doanh nghiệp:
Mặc dù khách hàng có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cao nhưng họ còn lúng túng trong việc lựa chọn hướng đầu tư, dự án thiếu tính khả thi và sự tham gia không đầy đủ của mức vốn tự có vào dự án.
- Không có dự án khả thi: ngân hàng đưa ra quyết định cho vay dựa trên tính khả thi của dự án. Một dự án khả thi là một dự án được xây dụng trên cơ sở khoa học, thông tin đầy đủ và phân tích đáng giá tình hình chính xác. Do đó, yêu cầu người xây dựng dự án phải có trình độ chuyên sâu, kinh nghiệm trong phân tích và nhận định tình hình. Tuy nhiên, trong thực tế hầu như các doanh nghiệp chưa thể tự xây dựng dự án trung và dài hạn một cách hiệu quả. Nhiều doanh nghiệp khi có nhu cầu đầu tư phải nhờ ngân hàng tính toán nhu cầu vốn đầu tư, lập phương án trả nợ, lập kế hoạch lưu chuyển vốn, … Chính vì trình độ yếu kém của các doanh nghiệp trong việc xây dựng dự án đầu tư nên nhiều khi dự án mà doanh nghiệp trình ngân hàng để xin vay vốn không thực sự mang tính khả thi.
- Không có đủ vốn tự có tham gia và dự án: điều kiện về mức vốn tự có tối thiểu tham gia vào dự án nhằn hạn chế rủi ro cho ngân hàng, tạo ra sự chia sẻ trách nhiệm giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Theo quy định của NHĐT&PT, vốn tự có phải chiếm tối thiểu 15% tổng chi phí dự án đối với dự án mới.
- Không đủ tài sản thế chấp hợp lệ: tài sản thế chấp là điều kiện để đảm bảo an toàn cho ngân hàng đề phòng khi có có những sự cố xảy ra ngoài dự kiến khiến cho dự án không đạt được hiệu quả dự tính.
- Trình độ quản lý yếu kém của doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Nhiều doanh nghiệp do quản lý, sử dụng vốn vay không hợp lý làm cho hiệu quả của dự án bị giảm sút, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
Ngoài ra, do sự tuân thủ chế độ lập và nộp các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho ngân hàng chưa nghiêm túc, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc giám sát, theo dõi tình hình tài chính, việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp chưa cập nhật trong việc đổi mới công nghệ. Nhiều khi doanh nghiệp nhập một dây chuyền công nghệ được coi là hiện đại so với trong nước nhưng đã lạc hậu so với nước ngoài, kết quả là khi doanh nghiệp tung được sản phẩm ra thị trường thì lại không cạnh tranh được so với các hàng hoá nhập khẩu.
Về môi trường kinh doanh
- Sự cạnh tranh gay gắt giữa hàng hoá nội địa với hàng hoá ngoại nhập, đặc biệt là hàng hoá nhập lậu, trốn thuế làm cho khả năng tiêu thụ sản phẩm của nhiều doanh nghiệp bị giảm sút, thu nhập không dảm bảo trả nợ đúng hạn và đầy đủ cho ngân hàng.
- Các doanh nghiệp không theo kịp với sự thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mô nên không điều chỉnh kịp hoạt động sản xuất - kinh doanh cho phù hợp, nguy cơ thua lỗ cao.
- Môi trường chính sách cho hoạt động tín dụng chưa hoàn thiện, còn gây nhiều khó khăn cho ngân hàng khi xử lý các vấn đề liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, nhất là bất động sản.
- Ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh của nhiều ngân hàng trên cùng địa bàn về lãi suất cho vay, hình thức dịch vụ đi kèm, …
- Sự can thiệp của Chính phủ vào hoạt động tín dụng của ngân hàng làm cho ngân hàng nhiều khi không chủ động trong kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm lợi nhuận của ngân hàng.. Các khoản cho vay theo chỉ thị của chính phủ nhiều khi yếu tố hiệu quả không được đặt lên hàng đầu. Các dự án được cấp tín dụng theo kiểu này thường là các dự án có nhu cầu vốn đầu tư lớn. Do đó, khi rủi ro xảy ra, tổn thất cho ngân hàng là rất lớn.
Về phía ngân hàng
- Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng chưa đồng đều, còn nhiếu bất cập:
Cán bộ tín dụng còn chuyên trách nhiều khâu trong quá trình thẩm định, họ vừa phải sàng lọc thông tin, tính toán các chỉ tiêu, thẩm định về mặt kỹ thuật và thị trường, phân tích thông tin để đưa ra phán quyết, giám sát khoản vay, …Quá nhiều công việc đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải có kinh nghiệm, có kiến thức sau rộng về nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên với đội ngũ cán bộ tín dụng không đồng đều như hiện nay của ngân hàng, để có thể hoàn thành nhiều khâu như vậy một cách hiệu quá là khó khăn.
Đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng chưa đủ về lực lượng và khả năng để thẩm định hiệu quả mọi dự án. Có những lúc ngân hàng phải đi thuê chuyên gia để thẩm định tính khả thi và hiệu quả kinh tế của dự án, gây tốn kém cho ngân hàng. Do đó, nhiều khi ngân hàng bị lỡ mất cơ hội kinh doanh hoặc đưa ra quyết định đầu tư không hiệu quả.
Trình độ thu thập và phân tích thông tin còn nhiều hạn chế. Nhiều trường hợp ngân hàng không thể đưa ra quyết định cho vay hay quyết định không hiệu quả là do thiếu thông tin về khách hàng.
- Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng chưa được hoàn thiện, sự phối hợp giữa các phòng ban chuyên môn chưa tốt. Vì vậy, còn làm mất thời gian của khách hàng khi tham gia giao dịch, ảnh hưởng tới sự thu hút khách hàng của ngân hàng.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng còn nhiều vướng mắc. Khâu kiẻm tra, kiểm soát nội bộ chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra còn thiếu về số lượng và năng lực, chưa kịp thời phát hiện những bất ổn trong hoạt động tín dụng (dấu hiệu móc ngoặc giữa cán bộ tín dụng và khách hàng, cán bộ tín dụng không tuân thủ đúng quy trình tín dụng, …). Hệ thống thông tin nội bộ ngành chưa đáp ứng được yêu cầu, sự phối hợp trao đổi thông tin còn yếu.
- Cơ sở hạ tầng của ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức: Cơ sở hạ tầng là yếu tổ nâng cao hình ảnh của ngân hàng, tạo sự thuận tiện, thoải mái cho khách hàng khi giao dịch, thu hút khách hàng đến với ngân hàng, giúp ngân hàng thu thập thông tin nhanh chóng, quản lý các khoản cho vay dễ dàng và khoa học. Tuy nhiên, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng của chi nhánh chưa tương xứng với tầm vóc, uy tín của ngân hàng đã gây nhiều trở ngại cho cán bộ làm việc có năng suất và hiệu quả.
- Ngân hàng chưa thực sự được giao quyền chủ động trong cho vay trung và dài hạn đối với các dự án có quy mô lớn nên quy trình cho vay trơ nên phức tạp hơn khi nhu cầu vay vượt quá thẩm quyền cho vay của chi nhánh, làm mất thời gian của khách hàng, có khi làm lỡ cơ hội kinh doanh của khách hàng.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT HÀ NỘI
3.1. Phương hướng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội
Đẩy mạnh công tác huy động vốn thông qua việc chú trọng nghiên cứu và áp dụng các hình thức huy động vốn mới phù hợp với địa bàn thủ đô, nâng cao chất lượng các phòng giao dịch, mở rộng mạng lưới trên các địa bàn tiềm năng, tăng cường tuyên truyền, quảng bá sản phẩm, dịch vụ và tiện ích của ngân hàng với khách hàng. Năm 2006, chi nhánh đặt mục tiêu nguồn vốn huy động tăng 19% so với năm 2005.
Gắn liền tăng trưởng tín dụng với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng và phát triển dịch vụ. Năm 2006, chỉ tiêu dư nợ của chi nhánh phấn đấu đạt mức tăng trưởng 21% so với năm 2005. Để có thế đạt được chỉ tiêu này, ngân hàng đã có phương hướng hoạt động tín dụng như sau:
- Tăng cường hiệu lực quản lý và kỷ cương điều hành trong hoạt động tín dụng. Nâng cao trách nhiệm cá nhân trong tất cả các khâu marketing, đề xuất, thẩm định, kiểm tra, giám sát và quyết định cho vay.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc tuân thủ quy trình, quy chế tín dụng và quản lý giới hạn, cơ cấu tín dụng. Thường xuyên đánh giá phân tích khoản vay, đánh giá thực trạng tài sản đảm bảo của các đơn vị để giảm dần nợ xấu, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động tín dụng, gia tăng tài sản đảm bảo tiền vay.
- Tích cực thu hồi nợ nhằm tăng nhanh vòng quay tín dụng.
- Lập kế hoạch, phương án xử lý nợ và đôn đốc các đơn vị thực hiện kiên quyết trong công tác xử lý nợ xấu, triệt để thu hồi nợ hạch toán ngoại bảng, tận thu lãi treo.
Nâng cao chất luợng dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng bằng cách tiếp tục phát triển các sản phẩm truyền thống, đồng thời nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ mới trên cở nền tảng của Dự án hiện đại hoá, tập trung xây dựng các sản phẩm tiện ích, dịch vụ đi kèm mang tính chuyên môn hoá cao.
Mở rộng mạng lưới và phát triển chất lượng nguồn nhân lực:
- Rà soát qui hoạch cán bộ, kế hoạch đề bạt cán bộ để xây dựng dội ngũ cán bộ đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, được đào tạo cơ bản và cập nhất kiến thức đầy đủ đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Thực hiện điều chỉnh, sắp xếp cán bộ cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trên cơ sở phát huy tốt nhất năng lực, sở trường của từng cá nhân.
- Tăng cường công tác giáo dục và thực hiện đào tạo, khuyến khích cán bộ tự đào tạo để nâng cao trình độ đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Thực hiện tốt chính sách về tuyển dụng cán bộ, đảm bảo thu hút được lực lượng lao động có chất lượng cao, có phẩm chất tốt.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội
3.2.1. Tăng cường huy động vốn để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Nguồn được dùng để tài trợ cho tín dụng trung và dài hạn mà vẫn đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng chính là nguồn vốn huy động trung và dài hạn. Tuy nhiên, do mức vốn trung và dài hạn tại chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội không phải tại mọi thời điểm đều có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn. Vì vậy, đã dẫn đến thực trạng là ngân hàng phải sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Sự không phù hợp về kỳ hạn này đã khiến ngân hàng phải đối mặt với hai loại rủi ro là: rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất. Do đó, để mở rộng tín dụng trung và dài hạn mà vẫn đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng, cần thiết phải mở rộng huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Một số biện pháp để có được một cơ cấu nguồn vốn hợp lý, tăng trưởng ổn định và vững chắc với chi phí rẻ là:
Đa dạng hoá các hình thức huy động nhằn thu hút được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư.
Đặc điểm của dân cư khi gửi tiền vào ngân hàng là vì mục đích an toàn và sinh lời. Do đó, để thu hút được nguồn này, ngân hàng cần nghiên cứu để đưa ra nhiều hình thức huy động hấp dẫn và thuận tiện cho người gửi tiền với lãi suất huy động đa dạng và linh hoạt như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm tích luỹ, thực hiện dịch vụ tiền gửi một nơi rút tiền nhiều nơi,… Bên cạnh đó, cần mở rộng huy động các ngoại tệ mạnh khác ngoài USD như EUR, GBP, JPY…
Để hạn chế việc người dân rút tiền, ngân hàng cần phổ biến và hướng dẫn người dân (đặc biệt là những người có thu nhập cao và ổn định) những dịch vụ ngân hàng hiện đại như: mở tài khoản sử dụng thẻ ATM, trả lương qua tài khoản, … Các dịch vụ này sẽ nhằm khuyến khích họ sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, qua đó giảm được luợng tiền mặt trong lưu thông, ngân hàng có thể tận dụng nguồn tiền gửi của dân cư một cách lâu dài.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi gửi tiền, ngân hàng cần đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi, mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch tại các khu dân cư đông đúc, các trung tâm thương mại (tức là ngân hàng cần thực hiện phương châm đến với khách hàng chứ không chờ khách hàng đến với mình).
Tăng cường huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thường là các nguồn lớn và ổn định nên tiết kiệm được thời gian và chi phí huy động cho ngân hàng. Để mở rộng nguồn này, ngân hàng cần:
- Thiết lập mối quan hệ thường xuyên và chặt chẽ với các tổ chức có lượng tiền gửi lớn như: Kho bạc, các công ty bảo hiểm, Quỹ hỗ trợ phát triển, …, đưa ra các hình thức lãi suất hấp dẫn, linh hoạt và cung cấp thêm các dịch vụ tiện ích đi kém khác. Đồng thời, mục đích gửi tiền của cá tổ chức này thường là để thanh toán nên việc phát triển mạng lưới thanh toán (rộng khắp và nhanh chóng) sẽ thu hút được nguồn tiền gửi của đối tượng này.
- Ngân hàng cũng phải mở rộng quan hệ với các tổ chức kinh tế khác bằng cách nghiên cứu, tìm hiểu chu kỳ sản xuất, chu kỳ thu nhập, đặc điểm luân chuyển vốn của các tổ chức kinh tế - xã hội, các tổ chức kinh tế - tài chính, … để biết được đơn vị nào thường xuyên có lượng tiền nhàn rỗi lớn và đặt quan hệ giao dịch.
- Ngoài nguồn vốn huy động trong nước là chủ yếu, ngân hàng cũng cần quan tâm đến nguồn đi vay từ các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế như: Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Châu á, quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quỹ phát triển kinh tế - xã hội Châu á … Tuy nhiên nếu không quản lý chặt chẽ và hiệu quả nguồn này thì sẽ dẫn đến nguy cơ nợ nước ngoài cao, hậu quả khó luờng.
Việc mở rộng nguồn vốn trung và dài hạn sẽ giúp cho ngân hàng có nhiều cơ hội lựa chọn những dự án có hiệu quả cao nhưng thời gian thu hồi vốn lâu, tránh tình trạng do thiếu nguồn cho vay tung và dài hạn mà phải xác định thời hạn cho vay không thích hợp với thời gian thu hồi vốn của dự án hay chu kỳ thu nhập của khách hàng, dẫn đến phát sinh các khoản nợ quá hạn hay phải gia hạn nợ.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng và là hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng. Do đó, hoàn thiện chính sách tín dụng là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Chính sách lãi suất tín dụng
Lãi suất cho vay phải dựa trên: mức độ rủi ro của khách hàng vay vốn, lãi suất cho vay cùng loại của các tổ chức tín dụng khác (lãi suất cạnh tranh), quan hệ của khách hàng với ngân hàng (khách hàng mới, khách hàng vãng lai hay khách hàng có quan hệ thường xuyên). Do đó, đối với những khách hàng đã quan hệ lâu dài với ngân hàng , luôn trả nợ sòng phẳng và đúng hạn có thể áp dụng mức lãi suất ưu đãi hơn, nhằm củng cố mối quan hệ với khách hàng, khuyến khích khách hàng làm ăn có hiệu quả, trả nợ ngân hàng đầy đủ và đúng hạn.
Ngân hàng cần đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt và đa dạng: lãi suất cho vay được điều chỉnh tương ứng cho phù hợp với thời hạn vay vốn, mức vay vốn, khả năng đảm bảo tiền vay, … để tạo ra sự phù hợp với chu kỳ sản xuất và thu nhập của từng đối tượng khách hàng. Sự đa dạng về lãi suất sẽ giúp cho khách hàng có thể lựa chọn được loại hình lãi suất phù hợp nhất với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Đa dạng hoá các hình thức đầu tư trung và dài hạn
Do sự biến động của thị trường, của môi trường chính sách nên để giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tín dụng, việc đa dạng hoá các hình thức đầu tư trung và dài hạn là cần thiết.
Ngân hànhg cần nghiên cứu kỹ sự biến đổi về nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của khách hàng để cải tiến, hoàn thiện và đổi mới các hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải thường xuyên theo dõi sự biến đổi của nền kinh tế để phát hiện kịp thời nhu cầu vốn đầu tư mới, tập trung vào tài trợ cho những ngành có tiềm năng phát triển trong tương lai gần như dịch vụ, thương nghiệp.
Bên cạnh nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn truyền thống, ngân hàng cần mở rộng các hình thức tín dụng trung dài hạn khác như: thuê mua tài chính, bảo lãnh, cho vay vốn đồng tài trợ, … nhằm khai thác được tối đa nhu cầu vốn trung dài hạn hợp lý của khách hàng và phân tán rủi ro.
3.2.3. Đa dạng hoá các loại khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng hợp lý
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hà Nội có rất nhiều ngân hàng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ tín dụng khác nhau, đã tạo ra áp lực cạnh tranh lớn đối với NHĐT&PT Hà Nội. Để có thể duy trì và phát triển hoạt dộng nói chung, hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng, một chiến lược khách hàng hợp lý là vô cùng quan trọng vì khách hàng chính là yếu tố đảm bảo cho sự thành công và tăng trưởng không ngừng của ngân hàng. Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ hai chiều, không chỉ có khách hàng cần đến ngân hàng mà ngân hàng cũng cần có khách hàng. Do đó, để củng cố và phát huy mối quan hệ này, ngân hàng phải luôn đặt mục tiêu gắn lợi ích của ngân hàng với lợi ích của khách hàng. Còn trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn, phải gắn hiệu quả tín dụng với hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng cần phải:
- Không ngừng mở rộng mạng lưới phục vụ để thu hút khách hàng đến với mình, tạo ra sự thuận tiện, nhanh chóng và thoải mái trong giao dịch cho khách hàng thông qua thái độ làm việc cởi mở, nơi làm việc sạch đẹp, khang trang.
- Thực hiện quảng bá hình ảnh của ngân hàng thông qua việc tổ chức hội nghị khách hàng, tuyên truyền về ngân hàng và lợi ích của khách hàng khi vay vốn tại ngân hàng nhằm thu hút các khách hàng mới đến với mình.
- Ngân hàng phải chủ động tìm kiếm dự án đầu tư khả thi, đặt mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp làm ăn có lãi và uy tín, chứ không chỉ ngồi chờ khách hàng tìm đến với mình.
- Thực hiện việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng nhanh chóng, giúp khách hàng tận dụng được cơ hội kinh doanh. Không nên để cho khách hàng vị chờ vốn ngân hàng quá lâu mà bỏ lỡ mất thời cơ kiếm lợi nhuận cao.
- Tiếp tục củng cố mối quan hệ thường xuyên với các khách hàng cũ. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo hướng giảm tỷ trọng cho vay doanh nghiệp Nhà nước, tăng cho vay đối với khách hàng phi Nhà nước, kết hợp chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề với cơ cấu khách hàng. Tăng cường cho vay đối với các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu (kết hợp với việc khuyến khích họ tham gia các giao dịch ngoại tệ khi vay vốn như: giao dịch quyền chọn, giao dịch kỳ hạn, giao dịch trên thị trường tương lai). Quyết định cho vay cần dựa vào hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chứ không nên căn cứ vào đó là thành phần kinh tế nào. Chỉ cần là doanh nghiệp làm ăn có lãi, dự án khả thi thì ngân hàng sẽ quyết định cấp tín dụng.
- Đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế lớn cần xây dựng mối quan hệ lâu dài, ổn định và cùng phát triển. Đối với khách hàng cá nhân: mở rộng dịch vụ tín dụng để đáp ứng yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ đa dạng, hợp lý của khách hàng. Đặc biệt, cần chú ý cung cấp các dịch vụ tài chính - ngân hàng trọn gói cho khách hàng
- Thực hiện phân loại khách hàng để có chính sách thích hợp. Việc đánh giá, xếp loại khách hàng phải được căn cứ vào các tiêu chí tài chính (như: khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, sự tuân thủ chế độ lập và gửi báo cáo tài chính cho ngân hàng) và các tiêu chí phi tài chính (như: uy tín trong quan hệ tín dụng, mức độ bảo đảm bằng tài sản, mức độ quan hệ với ngân hàng).
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư nhằm xac định tính hiệu quả của dự án, là một cơ sở quan trọng để ngân hàng đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay không. Vì vậy, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư chính là nâng cao chất lượng tín dụng.
Thẩm định dự án đầu tư bao gồm:
- Thẩm định kỹ thuật bao gồm: thẩm định sự cần thiết, quy mô của dự án, công nghệ và trang thiết bị, nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác, phương án địa điểm xây dựng, phương án kiến trúc.
- Thẩm định kinh tế của dự án: đánh giá hiệu quả của dự án trên giác độ của toàn nền kinh tế.
- Thẩm định tài chính dự án: là bước quan trọng nhất, nhằm tính toán khả năng sinh lãi của dự án. Đây là bước mà ngân hàng - với tư cách là người cho vay - quan tâm nhất vì nó có liên quan đến khả năng hoàn trả cũng như lợi ích mà dự án đem lại cho ngân hàng.
Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư cần chú ý một số vấn đề sau:
- Hoàn thiện công tác tổ chức thẩn định dự án: khi thẩm định dự án đòi hỏi đòi hỏi cán bộ tín dụng phải nắm vũng chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, của ngành và của địa phương. Xác định và kiểm tra toàn diện tất cả các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong dự án, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn để có ý kiến đánh giá xác đáng. Tuy nhiên theo cách thức hiện nay, NHĐT&PT Hà Nội chưa có sự chuyên môn hoá, cán bộ tín dụng thường kiêm nhiệm luôn chức năng theo dõi và quản lý khoản vay. Điều này phần nào ảnh hưởng tới chất lượng công tác thẩm định, nhiều trường hợp dẫn đến sai lầm trong cho vay hoặc quyết định dự án hiệu quả. Do đó, cần lập bộ phận thẩm định dự án riêng, tách khỏi bộ phận tín dụng.
- Hoàn thiện phương pháp thẩm định: các phương pháp thẩm định mà ngân hàng thường áp dụng là NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, một số dự án có tiến hành đánh giá độ nhạy một chiều (theo từng biến đầu vào). Rất ít dự án được đánh giá độ nhạy nhiều chiều (theo sự biến động của nhiều yếu tố đầu vào cùng một lúc) hay phân tích tình huống nhằn đánh giá toàn diện những rủi ro mà dự án có thể gặp phải. Nhiều dự án phức tạp, hiệu quả tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố có khả năng biến động lớn nhưng chỉ đánh giá độ nhạy với mức độ biến động thấp hơn nhiều so khả năng có thể xảy ra. Ngân hàng nên linh hoạt trong việc lựa chọn phương pháp thẩm định thích hợp. Đối với những dự án có quy mô lớn, phức tạp cần tiến hành phân tích độ nhạy nhiều chiều. Với những dự án chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có khả năng biến động bất thường nên tiến hành cả phân tích tình huống và mô phỏng. Trong thẩm định dự án, ngân hàng còn phải tính đến yếu tố thời gian của giá trị đồng tiền, tức là có áp dụng phương pháp tiên tiến trong thẩm định đầu tư, bao gồm: giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất nội hoàn (IRR), thời gian hoàn vốn có chiết khấu , chỉ số doanh lợi (PI), điểm hoà vốn qua các năm, phân tích rủi ro … bằng các ứng dụng chương trình phàn mềm máy tính.
- Hoàn thiện nội dung thẩm định: khi tiến hành thẩm định một dự án , có hai nộ dung chính cần hết sức quan tâm:
Thẩm định khách hàng vay vốn: trước tiên, ngân hàng cần xác minh tính trung thực của các số liệu do khách hàng cung cấp (như: trong khoản phải thu trong báo cáo tài chính của khách hàng thì có bao nhiêu phần trăm là khó đòi, trong hàng tồn kho thì có bao nhiêu phần trăm hàng kém phẩm chất, bị ứ đọng, …). Khi tính toán các chỉ tiêu tài chính nên đánh giá, kết hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của lĩnh vực ngành liên quan. Đồng thời phải phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ để xác định chính xác năng lực quản lý ngân quỹ, khả năng thanh toán hiện tại và trong tương lai của khách hàng. Mặt khác, nên đánh giá định tính khách hàng về các mặt như: năng lực lãnh đạo quản lý của doanh nghiệp, hình ảnh, vị trí, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Thẩm định dự án vay vốn: một dự án vay vốn đòi hỏi được xem xét đầy đủ các nội dung cần thiết để đảm bảo đánh giá một cách toàn diện và giúp cho việc đưa ra quyết định đầu tư một cách chính xác. Mọi nội dung của dự án đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: kết quả thẩm định phương diện thị trường là cơ sở để đánh giá việc lựa chọn kỹ thuật, quy mô, công suất của dự án; kết quả thẩm định phương diện kỹ thuật lại là cơ sở để tính toán các dòng thu nhập, chi phí, xác định nên hiệu quả tài chính của dự án; trong khi hiệu quả tài chính dự án lại là cơ sở để thẩm dịnh lợi ích kinh tế, xã hội và quyết định phương án cho vay, thu nọ của ngân hàng.
- Phát huy vai trò tư vấn của ngân hàng đối với chủ đầu tư dự án: ngân hàng nên giúp chủ đầu tư xây dựng một dự án, lựa chọn việc sản xuất sản phẩm gì, cung cấp thông tin về thị trường sản phẩm đó, các phương án kỹ thuật, nhập thiết bị công nghẹ, tính toán nguồn tài trợ cho dự án với lãi suất như thế nào. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định cũng giúp đỡ chủ đầu tư tính toán hiệu quả kinh tế dựa trên cơ sở dự tính quá trình kinh doanh, thu lợi nhuận, đồng thời cảnh báo cho chủ đầu tư các rủi ro mà dự án có thể gặp phải để chủ đầu tư đề ra nhứng biện pháp hạn chế rủi ro, đảm bảo dự án hoạt động hiệu quả, trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi.
- Thường xuyên thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với công tác thảm định dự án. Quá trình này bao gồm 3 giai đoạn:
Kiểm tra trước: giai đoạn này dựa vào sự thành thạo về quy chế mà tiến hành kiểm tra, mục đích phát hiện ra những điểm bất hợp lý của nghiệp vụ thẩm định trước khi thực hiện, cụ thể: các điều kiện vay vốn ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện hành đã đầy đủ chưa? hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn đã đày đủ và hợp lệ chưa? Đã thu thập đủ thông tin cần thiết liên quan đến dự án chưa?
Kiểm tra trong: tác dụng của giai đoạn này là nhằm giám sát quá tình thực hiện, hạn chế những thiếu sót, thực hiện không đúng trình tự nghiệp vụ , sai sót về thủ tục, … nhằm ngăn chận kịp thời những thiệt hại sau này.
Kiểm tra sau: được thực hiện khi nghiệp vụ thẩm định về cơ bản đã được hoàn thành, kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ ở giai đoạn trước. Mục đích phát hiện ra những hiện tượng bất thưòng, bảo đảm tính đúng đắn trước khi ra quyết định cho vay.
3.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng
Trong bất kỳ trường hợp nào, yếu tố con người cũng đóng một vai trò quan trọng. Do vậy, nâng cao trình độ cán bộ tín dụng là cần thiết để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. Một đội cán bộ tín dụng nhanh nhạy, sáng tạo, có kinh nghiệm , có hiểu biết sâu về nhiều lĩnh vực, có tinh thần trách nhiệm, tinh thần tập thể sẽ giúp cho ngân hàng ngày càng phát triển hoạt động tín dụng của mình. Để có được một đội ngũ cán bộ tín dụng như thế, ngân hàng cần:
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nghiệp vụ đương nhiệm. Ngân hàng phải đưa khía cạnh con người trong công tác đào tạo ứng xử. Tổ chức các cuộc hội thảo về kỹ năng lắng nghe và phỏng vấn khách hàng để giúp cán bộ tín dụng có được những công cụ quý báu nhằm tăng cường khả năng đánh giá, thẩm định sâu sát với món vay hơn.
- Nâng cao trình độ hiểu biết kỹ thuật của cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định về các ngành sản xuất mà ngân hàng đầu tư chủ yếu để có nhận xét, đánh giá đúng những dự án sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiểu biết của cán bộ nghiệp vụ về kiến thức pháp luật, nhất là bộ luật dân sự, luật đất đai, luật phá sản và đặc biệt là luật ngân hàng để thực hiện, xử lý công việc chặt chẽ, không để khách hàng lợi dụng.
- Việc tuyển chọn và bố trí cán bộ tín dụng của ngân hàng phải được thực hiện thông qua sát hạch, phải qua đào tại đại học. Số cán bộ hiện có phải đào tạo lại. Trong quá trình đào tạo lại, ngoài việc bổ sung những quy trình nghiệp vụ mới về tín dụng, về hoạt động ngân hàng, thì cần chú ý đến kiến thức về kinh tế kỹ thuật của những ngành mà ngân hàng tài trợ chủ yếu. Cần định kỳ hay đột xuất tahy đổi địa bàn phụ trách cho vay để phòng ngừa trường hợp thông đồng giữa cán bộ ngân hàng với khách hàng, đảo nợ, tự ý gia hạn nợ, thu nợ, thu lãi không nộp vào ngân hàng hoặc nhờ khách hàng vay hộ hay vay ghi vào khế ước của khách hàng.
- Tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các khoá học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao trình độ.
- Cử cán bộ đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng lớn khác trong và ngoài nước về lĩnh vực liên quan tới tín dụng.
- Định kỳ tổ chức hội thảo đánh giá tình hình hoạt động tín dụng, phân tích các nguyên nhân xảy ra sai sót, kết quả, …để đúc rút kinh nghiệm cho cán bộ, tránh vấp phải trong tương lai.
- Quy định rõ ràng về quyền hạn và nghĩa vụ của cán bộ tín dụng, có cơ chế khen thưởng và quy trách nhiệm cụ thể đối với họ.
- Kết hợp với việc sử dụng các chuyên gia thẩm định: Do một cán bộ tín dụng không phải lúc nào cũng có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để thẩm định chính xác dự án nên việc kết hợp giữa cán bộ tín dụng và thuê chuyên gia sẽ giúp nâng cao hiệu quả thẩm định, ngân hàng có thể đưa ra quyết định chính xác. Do đó, ngân hàng cần:
Có chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút các chuyên gia làm cộng tác viên với mình.
Tìm kiếm chuyên gia ở những địa chỉ đang tin cậy như: các viện nghiên cứu, các vụ, các Bộ ngành có liên quan.
3.2.6. Ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn
Biện pháp ngăn ngừa: Khi phát hiện khoản vay có dấu hiệu rủi ro, ngân hàng cần:
- Quản lý giám sát khoản vay: ngân hàng phải thực hiện việc giám sát và thu thập các báo cái tài chính mới nhất của khách hàng. Khi phát hiện thấy xu thế bất lợi hơn của khách hàng, ngân hàng phải yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính thường kỳ hơn.
- Rà soát và xem xét lại tài sản bảo đảm nợ vay của khách hàng: khi khoản vay bị đánh giá xuống hạng, ngân hàng phải rà soát và đánh giá lại ngay tài sản bảo đảm của khách hàng. Ngân hàng cần xem xét liệu tài sản bảo đảm này có bán được trong điều kiện kinh doanh bình thường không và như thế nào, bán trong điều kiện kinh doanh không bình thường thì như thế nào.
- Rà soát lại ngay hồ sơ pháp lý của khoản vay, và yêu cầu bổ sung khi cần thiết.
- Thực hiện việc liên kết đồng bộ với các tổ chức tín dụng khác, giữa ngân hàng với các tổ chức phi ngân hàng và các định chế tài chính khác. Làm được việc này sẽ giúp ngân hàng: có được các thông tin quý báu để nhìn nhận đánh giá khách hàng đúng đắn hơn, ngăn ngừa được sự ham muốn mưu lợi bất chính của khách hàng, nâng cao nghiệp vụ thông tin giữa các bộ phân chuyên môn của các tổ chức tín dụng với nhau, tăng năng lực cạnh tranh với các tổ chức tài chính nước ngoài, thống nhất trong một số nghiệp vụ cho vay hay chính sách tín dụng hoặc chính sách lãi suất nhằm giảm bớt sự biến động không nên có trên thị trường tiền tệ.
Biện pháp khắc phục: Khi khoản vay của khách hàng bị xuống hạng, ngân hàng cần:
- Yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm nợ vay.
- Nếu thấy việc xuống hạng của khoản vay là do việc xác định kỳ hạn trả nợ hay thời hạn cho vay là chưa phù hợp với chu kỳ kinh doanh và thu nhập của khách hàng, ngân hàng có thể cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ khi xét thấy khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ trong tương lai.
Biện pháp xử lý: đây là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra. Việc xử lý nợ quá hạn cần có biện pháp cụ thể như:
- Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó có biện pháp tháo gỡ. Đối với những khách hàng mà nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay. Việc cho vay đảm bảo thu hồi vốn, giúp khách hàng vượt qua khó khăn và có biện pháp trả nợ có thể áp dụng biện pháp xác định phương án cơ cấu nợ. Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng hoà trả khi đến hạn sau khi co cấu lại nợ thì ngân hàng sẽ cơ cấu lại nợ. Để thực hiện việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng thì đòi hỏi ngân hàng phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng.
- Đối với khách hàng gặp khó khăn tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ khoản vay và khách hàng như sau:
Tìm các khách hàng có khả năng về tài chính nhận nợ của khách hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản, đảm bảo khả năng trả nợ.
Ngân hàng rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng của tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản bảo đảm cho khoản nợ. Khi phát mại tài sản, ngân hàng nên thuyết phục khách hàng tự nguyện bán tài sản của mình. Nếu thấy khách hàng không có thiện chí, ngân hàng sẽ tiến hành bán tài sản cầm cố, thế chấp theo sự giám sát và phán quyết của cơ quan pháp luật.
Yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay.
Khởi kiện: biện pháp này sẽ có tác dụng đối với các khách hàng không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Thực hiện các biện pháp khuyến khích khách hàng trả nợ như: miễn giảm một phần lãi suất, tính lại lãi, không tính lãi phạt, … áp dụng đối với khách hàng có thiện chí trả nợ.
Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ xấu: các khoản nợ mà ngân hàng đã áp dụng hết các biện pháp khắc phục và xử lý nhưng vẫn không thu hồi được nợ, hoặc những khoản nợ đã phát mại hết tài sản nhưng vẫn còn chênh lệch âm (-) cả gốc và lãi; hoặc các khoản vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan mà không thể khắc phục được.
3.2.7. Tăng cường công tác tư vấn đầu tư cho các doanh nghiệp trong thời gian tới
Ngân hàng có điều kiện tiếp xúc với nhiều thành phần kinh tế , các lĩnh vực, ngành nghề, … nên có sự hiểu biết sâu rộng về đầu tư. Bằng việc cung cấp thông tin, tư vấn đầu tư cho các doanh nghiệp, ngân hàng giúp họ phát hiện ra nhu cầu đầu tư, có sự lựa chọn dự án đúng đắn. Nhờ đó, ngân hàng có thể mở rộng doanh số cho vay, giúp doanh nghiệp đầu tư hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho cả hai bên.
3.2.8. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ giúp ngân hàng ngăn ngừa được các dấu hiệu bất thường ngay ben trong ngân hàng. Do dó, cần phải hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
- Tăng cường đội ngũ kiểm tra, kiểm soát cả về số lượng và chất lượng. Cán bộ kiểm tra, kiểm soát cần có cấi nhìn khách quan, có kinh nghiệm và năng lực.
- Thực hiện việc kiểm tra định kỳ và đột xuất đối với các khoản nợ. Việc kiểm tra, kiểm soát càn được kiểm tra bởi nhiều người để đảm bảo độ khách quan, tránh hiện tượng móc ngoặc giữa cán bộ tín dụng và người đi vay.
3.2.9. Tăng cường hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng
Đổi mới công nghệ, trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, tin học hoá công nghệ ngân hàng là chìa khoá nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đưa ngân hàng hội nhập với nền kinh tế nói riêng, nền tài chính ngân hàng quốc tế nói riêng. Hiện đại hoá ngân hàng nhằm tăng nhanh tốc độ liên lạc trong nôi bộ hệ thống, tăng tính kịp thời của thông tin, rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng cũng như thời gian thẩm định dự án, làm tăng tính cạnh tranh của ngân hàng, việc quản trị điều hành hoạt động tín dụng, việc quản lý món vay, quản lý khách hàng được thực hiện tự động, tốt hơn và có hiệu quả hơn, thể hiện tính minh bạch hơn của hoạt động tín dụng. Vì vây, ngân hàng cần:
- Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học trong các lĩnh vực: kế toán giao dịch tại quầy, thanh tra giám sát từ xa, cung cấp dịch vụ qua mạng, cập nhật thông tin trên thị trường liên ngân hàng và thị trường tài chính quốc tế, thông tin về khách hàng, thông tin phòng ngừa rủi ro, theo dõi các khoản nợ, …
- Nâng cao trình độ tin học cho nhân viên ngân hàng để phát huy tối đa hiệu quả của các chương trình phần mềm, các thiết bị tin học hiện đại.
- Tăng cường các máy giao dịch tự động tại các nơi công cộng.
3.2.10. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng
Trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng khác cung địa bàn đã gây nhỉều khó khăn đối với hoạt động nói chung và hoạt động tín dụng chung dài hạn nói riêng của ngân hàng. Bằng việc đưa ra một chiến lược marketing hiệu quả, NHĐT&PT Hà Nội có thể kéo khách hàng về với mình, có sự chủ động trong việc tấn công hay né đòn tấn công của các ngân hàng đối thủ.
Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất giúp cho ngân hàng tồn tại và phát triển, không có khách hàng thì không có ngân hàng. Do đó, mục tiêu của một chiến lược marketing hiệu quả chính là thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Vì vây, hoạt động marketing của ngân hàng cần chủ động nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, cố gắng mang đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tiện ích cao trong thời gian ngắn.
Hoạt động marketing cũng giúp ngân hàng chủ động trong cạnh tranh thông qua việc tính toán trước sức mạnh của các ngân hàng đối thủ, có biện pháp tấn công hay phòng thủ kịp thời, tránh bị lúng túng, bị động.
Hoạt động marketing giúp ngân hàng tạo ra sự liên kết chặt chẽ với thị trường thông qua việc nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, chiến lược kinh doanh của các ngân hàng khác. Nhờ đó, ngân hàng biết được ưu điểm, nhược điểm của mình để phát huy hay hạn chế. Một ngân àng có sự liên kết với thị trường càng sau rộng thì càng có khả năng thành công cao.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Chính phủ cần có các biện pháp hành chính và kinh tế buộc các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế toán chính xác, đầy đủ, kịp thời nhằm tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc đánh giá doanh nghiệp cũng như giám sát khoản vay sau khi giải ngân.
Dư nợ trung và dài hạn hiện nay chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp Nhà nước. Chính phủ cần chấn chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp này nhằm tăng cường hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó, chính phủ cần sớm ban hành chính sách hỗ trợ để nâng cao năng lực của các doanh ngiệp ngoài quốc doanh (chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) để đủ điều kiện tiếp cận chính sách vay vốn của các tổ chức tín dụng cũng như các tổ chức tài chính khác.
Từng bước giảm dần sự can thiệp vào quyết định cấp tín dụng của ngân hàng thông qua việc chỉ định cho vay, nên để hoạt động tín dụng của ngân hàng mang đúng tính chất thương mại, chỉ doanh nghiệp làm ăn có lãi, dự án khả thi mới được vay vốn.
Hoàn thiện các các văn bản pháp luật liên quan đến quyền sở hữu tài sản giúp ngân hàng dễ dàng xử lý các tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi vốn.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường liên ngân hàng phát triển. Thị trường liên ngân hàng phát triển tạo ra sự nhanh chóng trong việc đáp ứng các nhu cầu thanh toán và tín dụng của ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước cụ thể là Trung tâm thông tin Tín dụng (CIC) cần trở thành đầu mối cung cấp thông tin tín dụng cho các ngân hàng. Bằng việc tổng hợp các thông tin từ nhiều ngân hàng, CIC sẽ có được một lượng thông tin tổng quát và đầy đủ, giúp ngân hàng có nhiều thông tin hơn về khách hàng, về các đối thủ cạnh tranh, … để đưa ra quyết định phù hợp.
Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường công tác thanh tra đối với các khoản cho vay tại ngân hàng để hạn chế tới mức thấp nhất những sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Rà soát lại hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan tới hoạt động tín dụng để tránh sự chống chéo, tạo thuận lợi trong thực hiện cho cán bộ tín dụng.
3.3.3. Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam
NHĐT&PT Việt Nam cần tăng cường hỗ trợ về công nghệ kỹ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng cho NHĐT&PT Hà Nội, tạo điều kiện nhanh chóng hiện đại hoá hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng.
Giúp đỡ chi nhánh Hà Nội trong việc đào tạo cán bộ tín dụng.
Xem xét để tăng thêm quyền chủ động cho chi nhánh trong việc quyết định cho vay: nâng cao hạn mức phán quyết tín dụng của chi nhánh.
Hoàn thiện cơ chế, chế độ, thể lệ làm việc của cán bộ tín dụng, có sự khen thưởng, động viên kịp thời đối với đội ngũ cán bộ tín dụng, có quy định về việc gắn trách nhiệm cá nhân với quyết định cho vay.
KẾT LUẬN
Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước trong những năm vừa qua là không thể phủ nhận được. NHĐT&PT Hà Nội - một ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn trung và dài hạn rất lớn cho nền kinh tế - đã góp phần không nhỏ vào công cuộc này. Qua nghiên cứu hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHĐT&PT Hà Nội, em nhận thấy ngân hàng đã có nhiều cố gắng để tín dụng trung và dài hạn ngày càng phát huy nhiều tác dụng với bản thân ngân hàng, với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Mặc dù vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, một số hạn chế vẫn tồn tại khiến chất lượng tín dụng trung dài hạn bị ảnh hưởng. Để vững bước đi lên, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của nền kinh tế, đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng nỗ lực tự hoàn thiện mình. Bên cạnh đó, để sự nỗ lực đó đạt hiệu quả cao nhất cần có sự hỗ trợ đồng bộ của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và NHĐT&PT Việt Nam.
Trong thời gian nghiên cứu tìm hiểu không dài, kiến thức còn hạn chế và chưa có kinh nghiệm thực tế, nên chắc chắn còn nhiều vấn đề em chưa có điều kiện tìm hiểu hoặc tìm hiểu chưa thấu đáo, bài viết còn có sai sót, em kính mong thầy cô, các cô chú, anh chị tại đơn vị thực tập thông cảm và góp ý thêm.
Em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị ngân hàng thương mại - Peter S.Rose
2. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính - Frederic S.Minshkin
3. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - GS.TS Lê Văn Tư
4. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Chủ biên TS. Phan Thị Thu Hà
5. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Chủ biên PGS.TS. Lưu Thị Hương
6. Giá trình Thẩm định tài chính dự án - Chủ biên PGS.TS. Lưu Thị Hương
7. Lý thuyết tiền tệ - ngân hàng - PTS. Nguyễn Ngọc Hùng
8. Tiền tệ - Ngân hàng - Nguyễn Ninh Kiều MBA
9. Luật Các Tổ chức Tín dụng năm 1997
10. Sổ tay Tín dụng của NHĐT&PT Việt Nam
11. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội các năm 2003, 2004, 2005.
12. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Đầu tư các năm 2005, 2006.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V7100.DOC