Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG I. Cơ sở lý luận về tín dụng 1. Khái niệm tín dụng và tín dụng Ngân hàng 1.1. Khái niệm tín dụng 1.2. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng . . 2. Chức năng và vai trò của tín dụng Ngân hàng 2.1. Chức năng 2.2. Vai trò của tín dụng 3. Các loại hình tín dụng Ngân hàng 3.1. Phân tích theo thời hạn tín dụng 3.2. Phân tích theo hình thức cho vay 3.3. Phân tích theo tài sản đảm bảo 3.4. Phân tích theo rủi ro II. Tín dụng trung - dài hạn và vai trò của tín dụng trung - dài hạn của NHTM trong nền kinh tế 1. Tín dụng trung - dài hạn 2. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn 2.1. Đối với doanh nghiệp 2.2. Đối với nền kinh tế 2.3. Đối với hoạt động của NHTM 3. Các nguyên tắc của tín dụng trung dài hạn 3.1. Bám sát phương hướng mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 3.2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích 3.3. Hoàn trả gốc và lãi đúng hạn 3.4. Tránh rủi ro và đảm bảo khả năng thanh toán III. Chất lượng tín dụng trung - dài hạn và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn 1. Quan điểm về chất lượng tín dụng trung - dài hạn 2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn 3. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn 4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 4.1. Các nhân tố bên ngoài . 4.1.1. Môi trường pháp lý 4.1.2. Môi trường kinh tế . 4.2. Các nhân tố từ phía khách hàng 4.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng . 4.3.1. Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư . 4.3.2. Công tác tổ chức Ngân hàng 4.3.3. Đội ngũ cán bộ tín dụng 4.3.4. Thông tin tín dụng . CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PTNĐBSCL CHI NHÁNH HÀ NỘI I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG PTNĐBSCL CHI NHÁNH HÀ NỘI . 1. Sự hình thành bộ máy tổ chức 2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của chi nhánh . 3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PTNĐBSCL HÀ NỘI . . 1. Thực trạng hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại ngân hàng PTNĐBSCL Hà nội . 2. Phân tích chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại ngân hàng PTNĐBSCL Hà nội . . 3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng PTNĐBSCL Hà nội . . CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PTN ĐBSCL HÀ NỘI 1. Phương hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng 2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng 2.1. Cải tiến, đa dạng hóa cơ cấu, loại hình cho vay trung - dài hạn 2.2. Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng 2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định 2.4. Tăng cường kiểm tra tín dụng 2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng 2.6. Thành lập, đưa vào hoạt động bộ phận Marketing 3. Một số kiến nghị 3.1. Với Nhà nước 3.2. Với ngân hàng Nhà nước KẾT LUẬN

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu mà ngân hàng PTNĐBSCL giao cho. Về chất lượng tín dụng thì ngân hàng đã tích cực cố gắng thu hồi nợ quá hạn nên kết quả năm 2004 đạt được là nợ quá hạn chỉ chiếm 0,4%. Ngay trong năm đầu tiên hoạt động, chi nhánh ngân hàng đã không ngừng mở rộng đầu tư cho các ngành kinh tế và đặc biệt luôn chú trọng đến mảng đầu tư cho vay để xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Mảng đầu tư này luôn được coi là mảng thị trường mục tiêu và tiềm năng của ngân hàng. Và kết quả là mức cho vay để xây dựng sửa chữa nhà đạt 232,7 tỉ đạt 26% tổng nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Việc đầu tư tín dụng trong nămqua được tập trung cho các dự án thực sự có hiệu quả đã góp phần tích cực cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường. II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PTNĐBSCL HÀ NỘI. 1. Thực trạng hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. Bảng 2. Cơ cấu cho vay theo thời gian. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số tiền (tỉ) Tỉ trọng (%) Số tiền (tỉ) Tỉ trọng (%) 1. Dư nợ 293 537 - Ngắn hạn 247 84,3 394 73,37 - Trung dài hạn 46 15,7 143 26,63 2. Doanh số cho vay 405 895 - Ngắn hạn 210 51,85 402,75 45 - Trung dài hạn 195 48,15 492,25 55 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Nhìn vào bảng ta thấy tỉ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong 2 năm vừa qua tăng cả về số tương đối và tuyệt đối. Điểm lại tình hình dư nợ của ngân hàng 2 năm qua ta thấy như sau: Nếu như năm 2003 dư nợ tín dụng trung - dài hạn là 46 tỉ đồng chiếm 15,7% tổng dư nợ, nhưng đến năm 2004 dư nợ tín dụng trung dài hạn là 143 tỉ đồng chiếm 26,63%. Thông qua con số này cho ta thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng đối với tín dụng nói chung và đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn nói riêng. Tương tự như vậy, doanh số cho vay trong 2 năm qua cũng tăng một cách nhanh chóng. Năm 2003 doanh số cho vay trung - dài hạn chỉ là 195 tỉ chiếm 48,15% nhưng đến năm 2004 doanh số cho vay trung - dài hạn đã tăng lên 492,25 tỉ đồng, chiếm 55% trong tổng doanh số cho vay. Thông qua con số này, chúng ta có thể vui mừng cho thành công của một ngân hàng còn non trẻ, mới mẻ đối với người dân như ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội và chắc rằng trong những năm tới, đây sẽ là địa chỉ quen thuộc và tin tưởng của nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội. Có thể nói, có được con số này là kết quả của việc ngân hàng đã chú trọng đầu tư tín dụng tăng 950% so với cuối năm 2003, đặc biệt ngân hàng tập trung chủ yếu vào các ngành xây dựng, vận tải, công nghiệp, thương mại. Cơ cấu cho vay trung - dài hạn theo ngành kinh tế tại ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. Bảng 3. Cơ cấu cho vay trung - dài hạn theo ngành kinh tế. Ngành Năm 2003 Năm 2004 Dư nợ (tỉ đồng) Tỉ trọng (%) Dư nợ (tỉ đồng) Tỉ trọng (%) - Cho vay để xây dựng, sửa chữa nhà 16 34,78 57 39,86 - Cho vay kinh doanh và dịch vụ 7 15,21 35 24,77 - Cho vay tiêu dùng 5 10,86 19 13,28 - Cho vay nông nghiệp 2 4,34 6 4,19 - Các ngành khác 16 34,78 26 18,18 Tổng 46 143 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Từ số liệu trên ta có biểu đồ về dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế tại Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. Nhìn vào bảng cho ta thấy ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội cho vay hầu hết là cho vay để xây dựng và sửa chữa nhà (chiếm 34,78% năm 2003 và 39,86% năm 2004). Đây cũng là bước đi đúng đắn theo đúng định hướng và mục tiêu của ngân hàng. Qua đây ta có thể thấy được một thị trường tiềm năng vô cùng rộng lớn của ngân hàng. Tiếp sau đó là cho vay kinh doanh và dịch vụ đứng thứ 2 trong tổng dư nợ cho vay trung dài hạn của ngân hàng (chiếm 35 tỉ, đạt 24,47% trong năm 2004) sau nữa là các ngành sản xuất khác (26 tỉ đồng, chiếm 18,18%), tiếp theo là cho vay tiêu dùng (19 tỉ đồng, chiếm 13,28%) và cuối cùng là cho vay ngành nông nghiệp (chỉ chiếm 6 tỉ đồng đạt 4,19%). Nguyên nhân ở đây cũng dễ hiểu vì ngành nông nghiệp mang tính thời vụ và chu kỳ cao nên dư nợ cho vay trung - dài hạn chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn trung - dài hạn của ngân hàng. Như vậy, qua phân tích dư nợ tín dụng trung dài hạn theo ngành kinh tế cho ta thấy cơ cấu cho vay này thật sự chưa hợp lý, cân đối lắm, nó tập trung hầu hết vào cho vay để xây dựng nhà cửa và sản xuất kinh doanh dịch vụ. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển lâu dài của ngân hàng. Để chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong tương lai đạt hiệu quả và an toàn thì cơ cấu dư nợ phải phong phú đa dạng. Để cơ cấu dư nợ trung và dài hạn đa dạng hơn thì trong thời gian tới ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa tới việc tìm kiếm các khách hàng mới thuộc các lĩnh vực khác nhau, đồng thời phải luôn giữ mối quan hệ tốt với các khách hàng quen thuộc có chất lượng tốt. Cơ cấu cho vay trung - dài hạn theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. Bảng 4: Cơ cấu cho vay trung - dài hạn theo thành phần kinh tế. Ngành Năm 2003 Năm 2004 Dư nợ (tỉ đồng) Tỉ lệ (%) Dư nợ (tỉ đồng) Tỉ lệ (%) Quốc doanh 46 100 127 88,81 Ngoài quốc doanh 0 0 16 11,19 Tổng 46 143 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Về cơ cấu dư nợ trung và dài hạn ta thấy tỉ trọng dư nợ ở khối doanh nghiệp quốc doanh chiếm một tỉ lệ cao, tỉ lệ này là 46 tỉ đồng trong năm 2003 và 127 tỉ đồng trong năm 2004. Tuy nhiên về tỉ lệ thì lại giảm, trong khi năm 2003 dư nợ quốc doanh đạt 100% thì đến 2004 còn 88,81%. Con số này không phải phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm đi mà nó có một vài nguyên nhân như sau: Năm 2003 là năm đầu tiên hoạt động của ngân hàng nên nguồn vốn cho vay chưa cao đồng thời thương hiệu MHB còn đang mới mẻ với các doanh nghiệp. Do đó ngân hàng chưa vươn tới được mảng thị trường ngoài quốc doanh. Tuy nhiên năm 2004, ngân hàng đã chú trọng hơn đến mảng thị trường này. Mặc dù nó chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng dư nợ 16 tỉ đồng, chiếm 11,19% trong năm 2004. Trong tương lai, mảng thị trường ngoài quốc doanh sẽ cần tập trung nhiều để sản xuất kinh doanh nên sẽ cần vay nhiều vốn, ngân hàng nên chú trọng để có thể phát triển được mảng thị trường đầy màu mỡ này. 2. Phân tích chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. Thông qua sự phân tích cơ cấu tín dụng trung và dài hạn theo các ngành khác nhau như trên ta đã thấy phần nào được chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. Nhưng để có thể đánh giá chất lượng tín dụng một cách rõ ràng thơn ta phải dựa vào một số chỉ tiêu như nợ quá hạn, nợ khó đòi, chỉ tiêu quay vòng vốn, chỉ tiêu lợi nhuận. . . Sau đây chúng ta sẽ phân tích các chỉ tiêu đó đối với tín dụng trung và dài hạn. Bảng 5: Tỉ lệ nợ quá hạn. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tỉ lệ nợ qúa hạn (%) 0 0,4 Lợi nhuận trung dài hạn (tỉ đồng) 0 7,02 * Vòng quay vốn = Thu nợ trung - dài hạn Dư nợ trung - dài hạn bình quân (Nguồn: Phòng kinh doanh) - Xét chỉ tiêu nợ quá hạn: Từ bảng trên ta thấy rõ chỉ tiêu nợ quá hạn của ngân hàng là rất thấp. Tỉ lệ này chỉ là 0% năm 2003 và 0,4% năm 2004. Nguyên nhân của tỉ lệ này 0% trong năm 2003 là hoàn toàn dễ hiểu. Lý do vì trong năm 2003, ngân hàng mới hoạt động chưa được bao lâu nên cuối năm vẫn chưa phải là thời kỳ thu nợ của ngân hàng, bên cạnh đó cũng còn một nguyên nhân nữa là vì mới hoạt động nên ngân hàng cũng chưa có nhiều vốn lớn để tập trung cho mảng tín dụng trung - dài hạn nên tỉ lệ nợ quá hạn không có. Tuy nhiên đến năm 2004, tỉ lệ này tăng lên 0,4%. Có thể đây là con số rất nhỏ so với các NHTM trên thị trường, tuy nhiên đối với một ngân hàng mới hoạt động như Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội thì cần phải xem xét lại. Tỉ lệ này hoàn toàn nằm ở bộ phận cho vay quốc doanh. Đây là con số phản ánh sự chưa kỹ càng trong khâu thẩm định, đồng thời cũng phản ánh qúa trình bám sát, theo dõi các khoản đầu tư của Ngân hàng cho khách hàng còn hạn chế. Điều này có thể lý giải như sau: vì cán bộ tín dụng của Ngân hàng đều còn trẻ, nên kinh nghiệm thực tế cũng như trình độ còn hạn chế, chưa tiếp xúc và và chạm với thị trường. Nhanh chóng nắm bắt được tình hình này nên trong năm qua Ngân hàng đã tạo điều kiện rất nhiều cho các cán bộ trẻ trong Ngân hàng được đi học tập và bồi dưỡng thêm thông qua các lớp nghiệp vụ tín dụng, các cuộc thi tìm hiểu về chuyên ngành . . . - Doanh số cho vay trung và dài hạn. Căn cứ vào bảng 2 ta thấy doanh số cho vay năm 2003 là 195 tỉ chiếm 48,15% tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Nhưng đến năm 2004 con số này là 492,25 tỉ, chiếm 55% tổng doanh số cho vay. Qua đây ta thấy doanh số cho vay của Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội tăng nhanh kể cả về số tuyệt đối và tỉ trọng. Tính đến tháng 12 năm 2004 doanh số cho vay của năm tăng gấp 2,52 lần so với năm 2003. Điều này phản ánh sự phát triển không ngừng của Ngân hàng cũng như tạo được lòng tin của khách hàng. Doanh số cho vay trung - dài hạn tăng còn thể hiện khả năng sinh lời của các sản phẩm cho vay tại Ngân hàng được dùng để đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng trong thời kỳ tới. - Dư nợ tín dụng trung - dài hạn. Cũng trong bảng 2 ta có thể thấy tình hình dư nợ tín dụng của Ngân hàng trong 2 năm qua như sau: năm 2003 dư nợ tín dụng trung - dài hạn chỉ là 46 tỉ đồng, chiếm 15,7% song đến năm 2004 con số này đã tăng lên là 143 tỉ đồng, chiếm 26,63% trong tổng số dư nợ. Như vậy có thể thấy dư nợ tín dụng của Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội tăng cả về số tuyệt đối và tỉ trọng, điều này phản ánh chất lượng của các dự án đạt kết quả tốt. Chính chất lượng cảu các dự án tốt đã phản ánh vốn giải ngân là lớn qua các năm. - Xét chỉ tiêu lợi nhuận. Từ bảng trên cùng với sự gia tăng của tỉ lệ dư nợ, doanh số cho vay thì tỉ lệ lợi nhuận tăng cả về số tương đối và tuyệt đối. Lợi nhuận tín dụng trung - dài hạn trong năm qua của Ngân hàng đạt 7,02 tỉ chiếm 55,14% tổng lợi nhuận đạt được. Qua đây ta có thể thấy nguồn thu từ cho vay trung - dài hạn chiếm một tỉ trọng lớn trong hoạt động cho vay nói riêng và trong tổng doanh thu của Ngân hàng nói chung. Ngân hàng càng tăng tỉ trọng lớn trong hoạt động cho vay trung - dài hạn mà chất lượng các khoản tín dụng này tốt thì lợi nhuận thu được càng cao vì đặc điểm của cho vay trung - dài hạn là lãi suất cao và thời gian dài. Ngoài 4 chỉ tiêu cơ bản trên, ta cần phải phân tích rõ hơn về cơ cấu cho vay để có thể đánh giá toàn diện được về chất lượng tín dụng của Ngân hàng qua các năm. Về cơ cấu cho vay theo bảng 2 ta thấy trong năm 2003 doanh số cho vay ngắn hạn là 210 tỉ đồng, chiếm 51,58% trong khi đó doanh số cho vay trung dài hạn là 195 tỉ đồng, chiếm 48,15%. Nhưng đến năm 2004 doanh số cho vay ngắn hạn là 402,75 tỉ đồng, chiếm 45%, doanh số cho vay trung dài hạn là 492,25 tỉ đồng, chiếm 55%. Qua đây ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn có tăng về số tiền (từ 210 tỉ lên 402,75 tỉ) nhưng lại giảm về tỉ trọng (từ 51,85 % xuống 45%); còn doanh số cho vay trung - dài hạn tăng cả về số tiền (từ 195 tỉ lên 492,25 tỉ) và tỉ trọng (từ 48,15% lên 55%). Vậy nguyên nhân nào đã dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu cho vay như vậy? Đây cũng là điều dễ hiểu vì Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội theo đuổi chính sách và mục tiêu là chủ yếu cho vay để xây dựng và sửa chữa nhà. Đây là những món vay đòi hỏi phải có số vay khá lớn và thời hạn lâu nên ta thấy doanh số cho vay trung - dài hạn trong năm 2004 tăng gấp 2,52 lần doanh số cho vay trung - dài hạn năm 2003. Mặc dù ai cũng biết là cho vay trung - dài hạn thì lãi suất sẽ cao hơn các khoản cho vay ngắn hạn nhưng với một Ngân hàng còn non trẻ, với số vốn tự có còn khá khiêm tốn thì liệu tỉ trọng cho vay trung - dài hạn cao đã thật sự hợp lý chưa. Trong khi đó cho vay ngắn hạn mặc dù lãi suất thấp hơn nhưng vòng quay vốn nhanh, Ngân hàng có thể tận dụng được nguồn vốn nhiều lần. Qua đây ngân hàng cũng nên xem xét cho hợp lý để tiến hành kinh doanh cho hiệu quả và đem lại lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng. - Xét về cơ cấu cho vay trung - dài hạn theo ngành kinh tế. Theo bảng 3 ta cũng thấy rõ được mục tiêu hoạt động của Ngân hàng, Ngân hàng chú trọng đầu tư lớn vào cho vay để xây dựng sửa chữa nhà, năm 2003 cho vay để xây dựng, sửa chữa nhà là 16 tỉ, chiém 34,78% tổng doanh số cho vay và đến năm 2004 các con số này tiếp tục tăng lên là 57 tỉ, chiếm 39,86%. Trong khi đó các khoản cho vay tiêu dùng chỉ là 5 tỉ, chiếm 10,86% tổng doanh số cho vay và năm 2004 là 19 tỉ, chiếm 13,28% tổng doanh số cho vay. Cho vay các ngành khác cũng chỉ có 16 tỉ, chiếm 34,78% doanh số cho vay. Mặc dù biết rằng xây dựng sửa chữa nhà là một mảng thị trường đầy tiềm năng cho các ngân hàng, đặc biệt đối với Ngân hàng PTNĐBSCL nói chung và Ngân hàng ĐBSCL Hà Nội nói riêng thì đây thật sự là một thế mạnh. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng nên xem xét liệu tỉ lệ cho vay trong ngành này là 34,78% trong năm 2003 và 39,86% năm 2004 đã thật sự hợp lý chưa. Mặc dù đây là thế mạnh của Ngân hàng nhưng việc đầu tư phần lớn vào nó làm mất cân đối theo các ngành kinh tế là việc làm chưa thật đúng đắn. Mặc dù đây là thị trường mang lại rất nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng nhưng cũng là một rủi ro lớn cho Ngân hàng. Nếu mảng thị trường này không may gặp rủi ro thì các ngành khác khó mà bù đắp nổi. Vì thế Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội nên xem xét lại cơ cấu này để phân chia cho hợp lý đồng thời cũng tránh được rủi ro cho Ngân hàng. - Một yếu tố nữa cần phân tích đó là kết cấu nguồn vốn huy động và tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng PTNĐBSCL. Bảng 5. kết cấu nguồn vốn và sử dụng vốn. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Giá trị (tỉ đồng) Tỉ trọng (%) Giá trị (tỉ đồng) Tỉ trọng (%) 1. Huy động vốn 625 100 2421 100 - Ngắn hạn 596 95,36 2106,27 87 - Trung dài hạn 29 4,64 314,73 13 2. Sử dụng vốn 164 100 895 100 - Cho vay ngắn hạn 60,25 36,74 402,75 45 - Cho vay trung dài hạn 103,75 63,26 492,25 55 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Qua bảng trên ta thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng là rất lớn, từ 625 tỉ năm 2003 lên 2421 tỉ năm 2004, gấp 3,87 lần. Trong đó khả năng huy động vốn trung - dài hạn chỉ có 29 tỉ đồng, chiếm 4,64% và đến năm 2004 khả năng huy động vốn trung - dài hạn tăng lên là 314,73 tỉ, chiếm 13%. Bên cạnh đó cho vay trung - dài hạn của Ngân hàng trong năm 2003 là 103,7 tỉ chiếm 63,26%; cho vay trung - dài hạn năm 2004 là 492,25 tỉ, chiếm 55%. Qua đây ta cũng thấy Ngân hàng đã dùng rất nhiều lượng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Đây là một rủi ro tiềm tàng của Ngân hàng, Ngân hàng nên xem xét và phân phối lại tỉ lệ cho vay một cách vừa hợp lý, vừa an toàn cho Ngân hàng hơn. 3.3. Các hoạt động khác. Trong năm hoạt động vừa qua, dù gặp phải rất nhiều khó khăn trong đội ngũ cán bộ, nhân viên của ngân hàng đã không ngừng phấn đấu vươn lên. Bên cạnh việc hoàn thành công việc của ngân hàng, các cán bộ cũng như nhân viên trong ngân hàng đã không ngừng học hỏi để nâng cao nghiệp vụ. Nhận biết được nhu cầu này, ban lãnh đạo cũng đã luôn cố gắng tạo điều kiện để các nhân viên có thể nâng cao nghiệp vụ thông qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, các cuộc thi tìm hiểu về chuyên ngành… Do yêu cầu hội nhập trong khu vực cũng như quốc tế chỉ nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, ban lãnh đạo cũng luôn quan tâm đến việc hiện đại hoá công nghệ thông tin, hoàn chỉnh nối mạng thông tin nội bộ giữa Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội với chi nhánh cấp II và các phòng giao dịch nên việc tổng hợp tình hình cũng như điều hành kinh doanh được thực hiện kịp thời. 3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. 3.1. Kết quả đạt được. Trong năm đầu tiên hoạt động, Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng mừng. Cùng với sự phát triển của ngân hàng, tín dụng trung - dài hạn đã có những bước tiến mới, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước nói chung, sự nghiệp CNH - HĐH nói riêng. - Khối lượng tín dụng tăng trưởng hợp lý. Đây là thành tích đứng mừng của ngân hàng, nó góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng CNH - HĐH. Nguồn vốn tín dụng trung - dài hạn được đầu tư theo chiều sâu và các ngành kinh tế đối ngoại, đặc biệt là đầu tư xây dựng và sửa chữa nhà ở chiếm 39,86%, con số này đã góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng vật chất cho con người và xã hội. - Các khoản cho vay trung dài hạn của ngân hàng có chất lượng đảm bảo với tỉ lệ nợ quá hạn trong năm qua là 0,4% là một minh chứng hùng hồn cho chất lượng tín dụng tại ngân hàng là rất tốt. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã đa dạng hoá các khoản cho vay trung - dài hạn nên đã khống chế được tỉ lệ rủi ro, đồng thời tăng sức cạnh tranh và nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Để đạt được kết quả như trên, Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội đã thực hiện đúng và đầy đủ các định hướng chung và quy định đối với cho vay trung và dài hạn. Đồng thời Ngân hàng cũng đưa ra các biện pháp cụ thể nhằ, nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung, cụ thể là: - Ngân hàng luôn giữ vững, củng cố và phát triển có hiệu quả, quan hệ tín dụng, thanh toán với các khách hàng truyền thống trên cơ sở thẩm định và tư vấn đối với các dự án kinh doanh có khả thi cao, có khả năng thanh toán hiệu qủa. - Ngân hàng thường xuyên theo sát các dự án, chiến lược của chính phủ để nhanh chóng tìm ra phương hướng đầu tư hữu hiệu nhất. - Điều quan trọng trong đảm bảo chất lượng tín dụng trung và dài hạn là ngân hàng luôn coi trọng công tác thẩm định và phân loại khách hàng, thường xuyên tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng dần khối lượng đầu tư trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn. Hiện nay, ngân hàng đang cố gắng rút ngắn thời gian giải quyết từng giao dịch cụ thể trên cơ sở thẩm định bảo đảm đúng chế độ tín dụng nên đã tạo điều kiện cho việc giải ngân nhanh chóng, kịp thời vốn cho các đối tượng khách hàng. 3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 3.2.1. Những tồn tại. Qua đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội trong năm qua ta thấy được mặc dù Ngân hàng đã cố gắng nhiều trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn nhưng vẫn bộc lộ một số yếu kém sau: - Dư nợ tín dụng chỉ tập trung ở các doanh nghiệp nhà nước (127 tỉ, chiếm 88,81% năm 2004 trong khi đó doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ có 16 tỉ, chiếm 11,19%) và tập trung chủ yếu ở cho vay xây dựng, sửa chữa nhà và cho vay kinh doanh, dịch vụ. Đây là một hạn chế cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khó có thể huy động vốn từ phía Ngân hàng. Hơn nữa, với tình hình phát triển như hiện nay, xu hướng mở rộng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chủ trương của chính phủ là cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Chính điều này sẽ làm giảm doanh nghiệp nhà nước và tăng doanh nghiệp nogài quốc doanh. Do đó, Ngân hàng phải chú trọng hơn nữa vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vì nó sẽ là khách hàng tiềm năng trong tương lai của Ngân hàng, đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. - Phương thức tín dụng chưa phong phú, đa dạng, mới chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo dự án nên đã một phần hạn chế các doanh nghiệp vay vốn. Trong thời gian tới cần có các phương thức mới. - Việc áp dụng maketing vào hoạt động ngân hàng nói chung còn hạn chế. Đặc biệt Ngân hàng chưa có phòng Maketing mà chỉ có bộ phận Maketting, điều này làm ảnh hưởng đến công việc quảng bá giới thiệu về mình với khách hàng, để mời chào khách hàng và khuyến khích khách hàng đến với Ngân hàng mình thông qua những lợi ích mà Ngân hàng đem lại cho khách hàng, từ đó khách hàng tự tìm đến Ngân hàng. Maketting cũng là yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong khu vực, và nó là điều không thể thiếu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. - Đối với cán bộ tín dụng, Ngân hàng chưa có hình thức khen thưởng thích đáng để khuyến khích và nâng cao trách nhiệm trong qúa trình cho vay. Cán bộ tín dụng là người thực hiện mọi nghiệp vụ tín dụng từ khâu cho vay đến khi thu hồi cả gốc lẫn lãi. Điều này đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải có chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm. Thực tế mỗi cán bộ tín dụng đều bị xử phạt hoặc khiển trách đối với khoản nợ không thu hồi được nhưng chưa có biện pháp khen thưởng họ khi họ làm tốt công tác của mình. Bên cạnh những tồn tại trên còn một số tồn tại khác như: - Cơ cấu cho vay theo các ngành của Ngân hàng chưa thật hợp lý, Ngân hàng chỉ chú trọng vào cho vay xây dựng nhà và kinh doanh, chưa chú trọng phát triển cho các ngành khác như nông nghiệp, tiêu dùng . . . Trong thời gian tới Ngân hàng cần có biện pháp để phân bổ nguồn vốn cho vay hợp lý hơn. - Ngân hàng vẫn để xảy ra tình trạng nợ quá hạn. Mặc dù tỉ lệ này rất nhỏ 0,4% nhưng Ngân hàng cũng phải xem xét lại để có thể giảm tối đa tình trạng này. - Dư nợ tín dụng nói chung và tín dụng trung - dài hạn của Ngân hàng vẫn còn ở mức thấp. Bên cạnh đó doanh số cho vay của Ngân hàng cũng khá thấp so với các NHTM trên thị trường. Vì thế, trong thời gian tới Ngân hàng phải có biện pháp để tăng doanh số cho vay. Qua đó có thể tăng lợi nhuận của Ngân hàng. - Mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng còn thưa thớt, chưa đến được với phần đông người dân. Vì thế trong thời gian tới Ngân hàng nên mở thêm các chi nhánh cấp II, các phòng giao dịch để thương hiệu MHB đến được với đông đảo người dân hơn. 3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại. * Nguyên nhân chủ quan: - Ngân hàng còn quá thận trọng với các khách hàng vay vốn, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngân hàng luôn cho rằng cho vay các doanh nghiệp quốc doanh an toàn hơn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Mặc dù biết an toàn vốn là điều rất quan trọng và các Ngân hàng nên thực hiện tốt mục tiêu đó. Nhưng Ngân hàng cũng cần phải cân nhắc giữa sự thận trọng của mình và kết quả thu được. Vẫn biết cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ rủi ro hơn các doanh nghiệp quốc doanh nhưng không vì vậy mà Ngân hàng không quan tâm tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cái căn bản là tiến hành thẩm định dự án cho vay, phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro để tạo điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả đang có nhu cầu về vốn, đồng thời cũng tăng được lợi nhuận cho Ngân hàng. - Trình độ của các cán bộ tín dụng còn hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế. Điều này thể hiện qua các khía cạnh sau: + Trình độ phân tích của cán bộ thẩm định chưa toàn diện. Khả năng phân tích kỹ thuật của dự án và phân tích thị trường của cán bộ tín dụng còn hạn chế. Việc đánh giá khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án trên thị trường liên quan đến nhiều khía cạnh, đòi hỏi khả năng phân tích, tổng hợp, dự đoán nhạy bén của cán bộ tín dụng. Đây là một yêu cầu khó thực hiện đối với cán bộ tín dụng vì phần lớn không được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực này. + Công tác phân tích tình hình tài chính của đơn vị vay vốn chưa được coi trọng. Phân tích tính khả thi của dự án chủ yếu dựa vào kết quả phân tích đánh giá trên phương diện kinh tế tài chính của dự án nhưng nguồn số liệu trên, cơ sở phân tích chru yếu được lấy từ báo cáo của các đơn vị vay vốn gửi tới với độ tin cậy chưa cao, chưa được xác nhận của cơ quan. - Ngân hàng chưa coi trọng công tác Marketting Ngân hàng. Các thông tin về thị trường và khách hàng còn thiếu, chưa thường xuyên. Ngân hàng chưa có biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng, đôi khi còn quá tin tưởng vào khách hàng quen mà quên rằng nếu họ luôn được các Ngân hàng khác chào mời thì Ngân hàng có thể mất khách. Chính vì vậy, Ngân hàng cần có những chính sách khuyến khích khách hàng thường xuyên. - Một nguyên nhân nữa dẫn đến tồn tại trên là Ngân hàng quá chú trọng đến mảng thị trường cho vay xây dựng nhà, mà chưa coi trọng các ngành nghề khác gây mất mát cân đối trong các nguồn vốn cho vay của ngân hàng. * Nguyên nhân khách quan: Trước hết hãy xem xét các nguyên nhân từ phía doanh nghiệp vay vốn. Hiện nay các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn cao nhưng nhọ rất khó đáp ứng được các tiêu chỉ của Ngân hàng. Một số nguyên nhân dẫn đến doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa được vay vốn là: - Không có các dự án khả thi. Khi đi vay vốn Ngân hàng, các doanh nghiệp phải có dự án khả thi được xây dựng trên cơ sở khoa học, thông tin đầy đủ, thẩm định và phân tích một cách chính xác. Nhưng trong thực tế một số doanh nghiệp không thể xây dựng dự án đầu tư trung dài hạn. Có những doanh nghiệp có ý tưởng làm ăn lớn nhưng không lập được kế hoạch dưới bảng biểu theo yêu cầu của Ngân hàng. Cán bộ tín dụng nhiều khi phải giúp đỡ người vay, tính toán, lập phương án vay vốn trả nợ. Vì vậy nếu trình độ của các cán bộ tín dụng còn yếu thì chất lượng tín dụng sẽ không tốt. - Doanh nghiệp không đủ vốn tự có để tham gia dự án. Các doanh nghiệp phải có vốn tự có 35 ® 40% tổng vốn đầu tư thì mới được xem xét cho vay. Đây là một khó khăn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh vì nguồn vốn kinh doanh nhỏ, chủ yếu là vốn đi vay. - Doanh nghiệp không đủ tài sản thế chấp hợp pháp. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, muốn đi vay phải có tài sản thế chấp để đảm bảo vốn vay, phòng ngừa rủi ro khi dự án kinh doanh này gặp khó khăn ngoài dự kiến, dẫn đến hoạt động kinh doanh không có hiệu quả. Hiện nay chủ yếu các doanh nghiệp thế chấp bằng tài sản cố định hoặc bất động sản nhưng việc xác định giá trị thực tế của các tài sản còn gặp nhiều khó khăn, độ chính xác thấp, các văn bản quy định có liên quan còn những chồng chéo và mâu thuẫn. Ngoài ra, Ngân hàng còn gặp một số khó khăn do các yếu tố khách quan từ môi trường kinh tế pháp luật như: - Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng tuy đã được cải thiện nhiều nhưng chưa đồng bộ, chưa phù hợp với môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường. Thủ tục và điều kiện cho vay còn rườm rà, phức tạp, khiến cho Ngân hàng phải từ chối nhiều khoản vay vì khách hàng không đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn. Các thủ tục liên quan đến vay vốn chưa đủ. Các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lý nhà nước đối với thị trường bất động sản chưa thực hiện kịp thời cấp giấy tờ sở hữu hco các chủ sở hữu làm cho việc thế chấp và xử lý tài sản thế chấp Ngân hàng khó khăn và phức tạp, đoi khi bị ách tắc. - Bên cạnh đó các ngành sản xuất trong nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại nhập. Chính sách kinh tế vĩ mô đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới hoàn thiện nên các doanh nghiệp không theo kịp với sự thay đổi của cơ chế và chính sách vĩ mô dẫn đến kinh doanh thua lỗ, không đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng. - Một nguyên nhân nữa dẫn đến các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đó là chuểyn giao công nghệ. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp đầu tư hàng chục tỉ đồng để nhập dây truyền sản xuát hiện đại nhưng do không đủ trình độ xác định nên mua phải dây truyền lạc hậu hoặc đưa vào sản xuất chưa kịp thu hồi vốn thì trên thị trường đã tràn ngập mặt hàng đó với chất lượng cao. - Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt cũng là nguyên nhân dẫn đến khó khăn cho Ngân hàng. Cạnh tranh là một đặc tính vốn có của cơ chế thị trường, là một quy luật khắc nghiệt, nó đào thải dần những đơn vị yếu kém và chỉ những đơn vị làm ăn có hiệu quả mới tồn tại được. Hiện nay các Ngân hàng cạnh trạnh nhau là rất lớn, qua cạnh tranh, các Ngân hàng tự khẳng định mình từng bước hoàn thiện hơn. Vì sinh sau đẻ muộn nên Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội phải chịu một sức ép cạnh tranh của các đối thủ trên địa bàn. - Còn một nguyên nhân quan trọng nữa dẫn tới khó khăn của ngân hàng đó là do thương hiệu MHB thật sự còn khá mới mẻ với phần đông người dân. Tuy nhiên khi Ngan hàng đã chiếm được lòng tin của khách hàng thì khó khăn này sẽ được giải quyết. Sau khi phân tích và đưa ra đánh giá về thực trạng tín dụng trung - dài hạn tại Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội cho thấy những kết quả đạt được cũng như những tồn tại của Ngân hàng. Với cách nhìn nhận chủ quan thiên về lý thuyết, phần tiếp theo của bài viết xin đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PTNĐBSCL HÀ NỘI. 1. Phương hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Để tạo môi trường giúp cho các doanh nghiệp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ, phát huy năng lực cạnh tranh theo định hướng CNH - HĐH đất nước, ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh công tác cho vay trung và dài hạn có chất lượng cao. Mục tiêu của ngân hàng trong năm tới là. - Với nhận thức " con người là nguồn gốc của mọi sự thành bại" tập thể lãnh đạo hết sức chú trọng đến việc tuyển chọn cán bộ, có chính sách ưu tiên phát triển cán bộ trẻ, giàu năng lực. _Chú trọng đào tạo cán bộ thông qua các hình thức tập huấn nghiệp vụ đào tạo tại chỗ để cán bộ ngân hàng có thể nắm bắt được các quy định của pháp luật cũng như của ngành. _Phát triển từng bước và hoàn thiện các dịch vụ như thu hộ,chi hộ,mua bán ngoại tệ,thanh toán xuất nhập khẩu,bảo lãnh thanh toán… _Mở rộng các mạng lưới,các sản phẩm dịch vụ tài chính-ngân hàng đồng thời tập trung huy động các nguồn vốn,từng bước chiếm lĩnh thị phần đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng nhà ở và phát triển cơ sơ hạ tầng. _Nâng cao doanh số cho vay, chất lượng cho vay của ngân hàng. _Tốc độ tăng trưởng huy động vốn >60% _Tốc độ tăng trưởng tín dụng và đầu tư >50% - Tiếp tục khống chế nợ quá hạn đảm bảo tỉ lệ < 1% tổng dư nợ. - Lợi nhuận đạt được > 12%. 2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. 2.1. Cải tiến, đa dạng hoá cơ cấu, loại hình cho vay trung và dài hạn. Như chúng ta đã biết càng ngày hệ thống ngân hàng càng trở nên quan trọng nó không thể thiếu đối với sự phát triển kinh tế và hội nhập thế giới. Chính vì thế mà những năm gần đây các ngân hàng liên tục mở rộng chi nhánh và tăng cường cạnh tranh để khẳng định vị trí giữa nền kinh tế. Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội là một ngân hàng mới được thành lập hơn một năm vì thế muốn phát triển và thu hút được khách hàng, Ngân hàng phải có nhiều loại sản phẩm để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Đồng thời việc đa dạng hoá khách hàng cũng làm giảm rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Vậy chiến lược sản phẩm của Ngân hàng PTNĐBSCL cần hướng đến trong thời gian tới là: - Luôn cải tiến và đổi mới hình thức cho vay, đầu tư cho phù hợpvới quá trình biến đổi nhu cẫu và tiêu dùng của người vay cũng như nền kinh tế để thu hút khách hàng, ngoài các hình thức cho vay của Ngân hàng, cần đa dạng hoá và mở rộng các hình thức cho vay. - Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn, đảm bảo an toàn vốn tín dụng bằng cách khoán triệt để cho cán bộ tín dụng về số lượng khách hàng và số dư nợ. Nhất là lĩnh vực cho vay ngoài quốc doanh, Ngân hàng còn dè dặt trong mảng thị trường này. - Đổi mới quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với nền kinh tế. Chuyển đổi cơ cấu đầu tư cho vay phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xã hội của địa phương và chính phủ. Để thực hiện điều này trong thời gian tới Ngân hàng cần cho vay theo hướng tăng tỉ trọng các ngành sản xuất mũi nhọn chủ lực của nền kinh tế đồng thời ưu tiên cho vay các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, có tác động tốt tới môi trường, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thành phố, đất nước, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. 2.2. Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng có thể nói chiến lược khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi Ngân hàng. Vì vậy việc đặt ra chiến lược khách hàng rất quan trọng. Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho thành công và phát triển của Ngân hàng. Vì vậy chiến lược khách hàng cần được xây dựng trên quan điểm hợp tác kinh doanh ngày càng sâu rộng với các nhà sản xuất kinh doanh trên cơ sở lợi ích trước mắt và lâu dài. Xác định bạn hàng chiến lược lâu dài và khẳng định bạn hàng trước mặt để có quan hệ ngày càng chặt chẽ hơn với các khách hàng, nhất là khách hàng truyền thống. - Ngân hàng cần đi sâu tìm hiểu các đối tượng khách hàng để có hướng đầu tư kịp thời, hợp lý. Đồng thời nhanh chóng tiến hành các thủ tục cho khách hàng vừa đảm bảo đúng thủ tục vừa rút ngắn được thời gian cho khách hàng và Ngân hàng. Tạo được sự thoải mái cho khách hàng là bước đầu thực hiện được chiến lược thu hút khách hàng cho Ngân hàng. - Ngân hàng cần đi sâu nắm tình hình sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn như cổ phần hoá, giải thể . . .để xem xét, tìm hướng đầu tư. Bên cạnh đó cũng phải chú trọng đầu tư nhiều hơn vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả. - Mở rộng đồng tài trợ các dự án có hiệu quả với các Ngân hàng bạn để giảm thiểu rủi ro và tăng trưởng tín dụng. Sáu tháng một lần tiến hành phân loại khách hàng theo tiếu thức cụ thể của Ngân hàng PTNĐSCL, phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá khách hàng đúng thực chất, từ đó có những chính sách cụ thể với từng nhóm khách hàng. - Mở rộng đầu tư cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh để phân bổ lại nguồn vốn cho vay một cách phù hợp. - Đa dạng hoá loại tiền cho vay. Hiện nay để đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế mở, các cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu vay ngoại tệ với số lượng lớn để nhập máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh. Vì thế Ngân hàng cũng nên chú trọng đến mảng khách hàng này để mở rộng quy mô cũng như đối tượng khách hàng cho chính Ngân hàng. 2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Một kế hoạch kinh doanh mang tính thực tiễn và được chuẩn bị kỹ lưỡng sẽ xác định vị trí mà doanh nghiệp muốn đạt tới trong tương lai và cách thức để đạt được mục tiêu đó. Cán bộ tín dụng cần phải đánh giá các dự án đầu tư trong quan hệ với các kiến nghị xin vay và sử dụng nó để cùng tổng hợp với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Muốn hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng thì Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định và quy trình cho vay theo đúng văn bản chế độ tín dụng, của ngành cùng hướng dẫn của Ngân hàng PTNĐBSCL và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Một điều kiện nữa để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của ngân hàng là cần phải làm tốt công tác thẩm định cho mỗi dự án. Để thực hiện được việc này, Ngân hàng cần phải thực hiện tốt những nội dung sau: - Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin. Vì thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin là công việc thường xuyên và cần thiết đối với cán bộ tín dụng. Thông tin càng chính xác, cụ thể thì càng thuận lợi cho quá trình triển khai công việc và kết luận thẩm định càng đáng tin cậy. Dự án đầu tư là tài liệu đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau, do đó thông tin phục vụ cho công tác thẩm định cũng rất đa dạng và phong phú. Hiện nay nguồn thông tin có thể lấy từ chính bản thân doanh nghiệp xin vay vốn, từ các văn bản pháp lý, quy định, tiêu chuẩn do Nhà nước bảo hành, từ các cơ quan nghiên cứu, chuyên gia và phương tiện thông tin đại chúng, từ thông tin tổng hợp qua Internet… - Ngân hàng nên tiến hành lập phòng chuyên trách thẩm định dự án và nâng cao chất lượng thẩm định cho họ. Vì công tác thẩm định là việc làm hết sức quan trọng do đó Ngân hàng cần phải có một bộ phận chuyên đảm nhận công việc này để việc thẩm định được toàn diện, bao quát hơn. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng nên thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao chất lượng thẩm định cho đội ngũ này bằng việc mở các khoá học để phổ biến các văn bản luật mới được ban hành của ngành cũng như của các lĩnh vực cho vay. - Nâng cao chất lượng thẩm định cho các cán bộ tín dụng như mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao chất lượng cho các cán bộ tín dụng, mở các khoá học để phổ biến các văn bản pháp luật mới được ban hành của ngành cũng như của các lĩnh vực cho vay. Đặc biệt là các văn bản hướng dẫn về hạch toán trong các doanh nghiệp. - Nâng cao hơn nữa việc chỉ đạo theo chuyên đề kinh doanh đối với các chi nhánh cấp II và các phòng giao dịch đồng thời cần bám sát hơn nữa để nắm bắt tình hình kiểm tra và thẩm định nhanh chóng các món vay, đảm bảo an toàn tín dụng và tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng. 2.4. Tăng cường kiểm tra tín dụng. Để tránh rủi ro nảy sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, Ngân hàng cần phải theo sát nguồn trả nợ của khách hàng. Muốn làm được việc này, ngân hàng phải đảm bảo nắm chắc được tình hình hoạt động của khách hàng cũng như các khoản cho vay đang được sử dụng như thế nào. Để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả cho các khoản vay, ngân hàng nên đề nghị khách hàng cung cấp các thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh kèm theo số tiền trả nợ định kỳ. Ngân hàng cần xem xét, nhắc nhở khách hàng tiến hành trả nợ các món nợ đến hạn. Song song với việc kiểm tra khách hàng, Ngân hàng cũng phải kiểm tra, kiểm soát nội bộ thường xuyên, nghiêm túc để phòng ngừa rủi ro trong sai sót của các cán bộ tín dụng. 2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng. Cũng như tất cả các công tác khác, nhân tố con người là hết sức quan trọng và có tính quyết định tới kết quả công việc. Để đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của các kết luận thẩm định, người cán bộ làm công tác thẩm định dự án ở bất cứ cơ quan nào hoặc cấp thẩm định nào cũng phải trang bị cho mình kiến thức tổng quát và chuyên sâu trên các phương diện như kinh tế, kỹ thuật, luật pháp…Để tiến hành công việc theo lối chuyên môn hoá, ngân hàng nên phân chia mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một mảng phù hợp với năng lực. Điều này tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dễ dàng giám sát và quản lý vốn khi cho vay. Bên cạnh đó phải chú trọng công tác đào tạo cán bộ và đào tạo lại cán bộ đang làm việc cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế về nhiều mặt như thẩm định đến hạn cho vay, các văn bản chế độ của ngành và ngoài ngành liên quan đến lĩnh vực tín dụng. Kiến thức thị trường liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Tổ chức những buổi trao đổi về nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Rà soát lại đội ngũ cán bộ kinh doanh để điều động và bổ sung cho phù hợp, đáp ứng được nhiệm vụ kinh doanh trong giai đoạn mới. 2.6. Hạn chế và xử lý nợ quá hạn nợ khó đòi. Trong bất kỳ một loại hình kinh doanh nào thì việc sảy ra rủi ro là điều khó tránh khỏi và trong hoạt động ngân hàng cũng thế. Khi khách hàng không thể trả được một khoản vay của ngân hàng thì số tiền họ vay và lãi suất kèm theo sẽ chuyển thành nợ quá hạn. Và trong tình huống này thì thiệt hại đã bị chia đều cho 2 phía cả khách hàng và ngân hàng cho vay. Để hạn chế rủi ro này, ngân hàng cần tiến hành các biện pháp. - Thực hiện quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín dụng và trong nghị định của ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng cần phải xem xét rõ các trường hợp không được tài trợ, các điều kiện khi tài trợ cho tổ chức, cá nhân và những điều kiện giới hạn về tỉ lệ phần trăm khi cho vay. - Xác định danh mục các khoản tài trợ với các nước rủi ro khác nhau. Ngân hàng cần tiến hành phân định những đối tượng khách hàng khác nhau để từ đó định ra những rủi ro khác nhau. - Tăng cường quản lý nợ quá hạn và nợ khó đòi. Rủi ro là yếu tố tất yếu trong quá trình kinh doanh. Do vậy, ngân hàng nên xây dựng chính sách chung sống cùng rủi ro, hạn chế rủi ro, chấp nhận rủi ro, khai thác hoặc thanh lý nợ quá hạn, nợ khó đòi... Ngân hàng cần phân tích các nguyên nhân, thực trạng các khoản nợ và tìm cách giải quyết hợp lý. Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn tạm thời nhưng vẫn còn khả năng trả nợ thì ngân hàng nên áp dụng chính sách hỗ trợ như cho vay thêm, gia hạn nợ, giảm lãi... Đây là cách có lợi cho cả hai bên, vừa giúp doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn, vừa giúp ngân hàng thu được nợ. Ngược lại, trong trường hợp người vay lừa đảo, không có khả năng trả nợ, Ngân hàng còn áp dụng chính sách thanh lý như ban tài sản thế chấp hoặc phong toả tiền gửi trên tài khoản. 2.7. Thành lập và đưa vào hoạt động bộ phận Marketing. NHPTNĐBSCL Hà Nội là 1 Ngân hàng mới ra đời chưa bao lâu nên việc thành lập được bộ phận Marketing và để đưa nó vào hoạt động là cả 1 chặng đường gian nan thể hiện sự cố gắng của ban lãnh đạo cũng như của mỗi cán bộ tại chi nhánh ngân hàng. Trong nền kinh tế hiện nay thì vai trò của Marketing là rất quan trọng trong việc quảng bá và giới thiệu về mình cũng như hình ảnh của doanh nghiệp trong con mắt người tiêu dùng chính Marketing đã giúp khách hàng hiểu hơn về ngân hàng và các dịch vụ của ngân hàng. Đồng thời Marketing cũng làm cầu nối giúp ngân hàng đến với khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn. Do vậy sự hình thành và đi vào hoạt động của phòng Marketing của ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội là rất cần thiết, nó giúp ngân hàng quảng báo được hình ảnh của mình trên thị trường và tư vấn cho khách hàng những điều thực sự cần thiết trong quá trình vay vốn và sử dụng nguồn vốn đã vay. 3. Một số kiến nghị với các cơ quan nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. 3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. Tất cả các giải pháp trên tại chi nhánh ngân hàng PTN ĐBSCL Hà Nội chỉ có thể phát huy hiệu quả của nó khi nó được hoạt động trong môi trường vĩ mô ổn định, trong điều kiện kinh tế và luật pháp thuận lợi. Vì vậy để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng, ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội cần được các đơn vị quản lý tạo điều kiện giúp đỡ về nhiều mặt. Xây dựng hành lang pháp lý trong hoạt động ngân hàng: cần xây dựng một hành lang pháp lý nhanh chóng, ngắn gọn, tích cực và có hiệu quả để các ngân hàng có thể sử dụng mà không gặp trở ngại gì và phù hợp với các loại khách hàng khác nhau, đảm bảo cho họ không chỉ đáp ứng, tuyên truyền rộng rãi những chính sách trên. Để đạt được mong muốn đó, yêu cầu: - Cần một đội ngũ các nhà làm luật có kiến thức giỏi về luật và am hiểu về lĩnh vực kinh tế, chuyên môn. Bên cạnh việc tuyển dụng phải có chính sách đào tạo phù hợp cho từng đối tượng. Đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ và có những chính sách đãi ngộ thích hợp để họ an tâm làm tốt công việc của mình. - Công tác xây dựng và tổ chức văn bản pháp luật ở các cơ quan ban hành theo một trình tự nhất định vì pháp luật là một kiến thức thượng tầng, nó cần phải dựa trên cơ sở hạ tầng. Vậy những hành lang pháp lý về hoạt động ngân hàng phải xây dựng trên cơ sở phân tích đầy đủ tình hình kinh tế, xã hội cụ thể. Để đạt được điều này, trước khi soạn thảo văn bản, bộ phận thực hiện phải tiến hành điều tra, tổ chức lấy ý kiến, tham gia rộng rãi với thời gian hợp lý. - Tổ chức thực hiện văn bản luật trong hoạt động ngân hàng, khi văn bản đã được truyền đạt và có hiệu lực, cơ quan ban hành luật cần quan tâm đến việc phân công theo dõi, quan sát thực hiện đánh giá khả năng kết quả thực hiện để có những kiến nghị và xử lý kịp thời. Đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân tiến hành rà soát và tập hợp những vấn đề phát sinh giúp từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật. 3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước. Chính sách lãi suất ổn định và phù hợp với thực tế: Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều loại lãi suất khác nhau: lãi suất trần, lãi suất ưu đãi cho một đơn vị xuất khẩu, lãi suất của các đoàn thể, thanh niên... lãi suất trái phiếu kho bạc Nhà nước do kho bạc Nhà nước bán có xu hướng thoát ly sự thống nhất với điều hành lãi suất chung trong nền kinh tế của NHNN, hiện nay NHNN ngoài việc quy định trần lãi suất cho vay tối đa bằng VNĐ còn quy định giới hạn tối đa của lãi suất tiền gửi và quy định trần lãi suất cho vay bằng ngoại tệ đã làm cho Ngân hàng khó xoay sở. Như chúng ta biết, các thị trường vốn trên thế giới đều sử dụng mức lãi suất cho cung cầu vốn tạo nên rất linh hoạt và ổn định. Do điều kiện kinh tê, chính trị xã hội, để phù hợp với trình độ quản lý, điều hành và công nghệ của hệ thống Ngân hàng và tài chính tín dụng, đồng thời thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng, tạo bước chuyển tiếp tiến tới NHNN điều hành lãi suất tái chiết khấu và thúc đẩy chu chuyển vốn trong nền kinh tế, NHNN cần quy định lãi suất cơ bản và lãi suất cho vay bình quân theo từng thời kỳ nhất định. Theo đó các tổ chức tín dụng chủ động quy định lãi suất kinh doanh của mình trong biên độ giao động của NHNN. Trong phần này tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và ý kiến nhằm tạo điều kiện để các NHTM cũng như NHPT NĐBCSL Hà Nội tham khảo, xem xét, áp dụng để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung cũng như chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng. Và đương nhiên chi nhánh có thể lựa lựa chọn những phương pháp sao cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của chi nhánh trong tình hình nền kinh tế như hiện nay để có hiệu quả nhất. Các giải pháp trên đây chỉ có thể phát huy được tác dụng của nó khi được sử dụng kết hợp với một sự đầu tư thích đáng về nguồn vốn, nguồn nhân lực của chi nhánh cũng như sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước mà trước hết là tạo lập một môi trường kinh doanh ổn định cho hoạt động của chi nhánh. Các giải pháp đưa ra có thể chưa được đầy đủ và cụ thể do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế, song tôi hi vọng những giải pháp trên sẽ đóng góp phần nào cho sự phát triển của chi nhánh trong thời gian tới, bước vào thế kỷ mới trên con đường hội nhập. KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho hoạt động của Ngân hàng. Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường Ngân hàng cần phải đảm bảo được hoạt động của mình vừa an toàn, vừa hiện đại. Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn không chỉ là mong muốn của riêng NHPTNĐBSCL Hà Nội mà còn là của các NHTM Việt Nam nói chung đồng thời đó cũng là mong muốn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại NHPTNĐBSCL Hà Nội đã giúp em tìm hiểu thực tế những vấn đề xung quanh hoạt động của tín dụng trung và dài hạn để hoàn thành tập chuyên đề này. Với những kiến thức em đã được học tại nhà trường cũng như những gì em tiếp thu được tư thực tế đã giúp em trình bày những hiểu biết của mình về trình tự tiến hành quy trình cho vay một món vay trung và dài hạn và nêu lên những hiệu quả kinh doanh mà NHPTNĐBSCL Hà Nội đã đạt được trước đây. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do năng lực bản thân và kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cô chú,anh chị cán bộ nhân viên của ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa, các cán bộ chi nhánh Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Phạm Thu Thủy đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG I. Cơ sở lý luận về tín dụng 1. Khái niệm tín dụng và tín dụng Ngân hàng 1.1. Khái niệm tín dụng 1.2. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng........................................................ 2. Chức năng và vai trò của tín dụng Ngân hàng 2.1. Chức năng 2.2. Vai trò của tín dụng 3. Các loại hình tín dụng Ngân hàng 3.1. Phân tích theo thời hạn tín dụng 3.2. Phân tích theo hình thức cho vay 3.3. Phân tích theo tài sản đảm bảo 3.4. Phân tích theo rủi ro II. Tín dụng trung - dài hạn và vai trò của tín dụng trung - dài hạn của NHTM trong nền kinh tế 1. Tín dụng trung - dài hạn 2. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn 2.1. Đối với doanh nghiệp 2.2. Đối với nền kinh tế 2.3. Đối với hoạt động của NHTM 3. Các nguyên tắc của tín dụng trung dài hạn 3.1. Bám sát phương hướng mục tiêu của kế hoạch Nhà nước 3.2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích 3.3. Hoàn trả gốc và lãi đúng hạn 3.4. Tránh rủi ro và đảm bảo khả năng thanh toán III. Chất lượng tín dụng trung - dài hạn và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn 1. Quan điểm về chất lượng tín dụng trung - dài hạn 2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn 3. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn 4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại 4.1. Các nhân tố bên ngoài………………………………………………. 4.1.1. Môi trường pháp lý………………………………………………… 4.1.2. Môi trường kinh tế…………………………………………………. 4.2. Các nhân tố từ phía khách hàng……………………………………… 4.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng………………………………………. 4.3.1. Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư………………………. 4.3.2. Công tác tổ chức Ngân hàng……………………………………….. 4.3.3. Đội ngũ cán bộ tín dụng…………………………………………… 4.3.4. Thông tin tín dụng…………………………………………………. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PTNĐBSCL CHI NHÁNH HÀ NỘI........................................ I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG PTNĐBSCL CHI NHÁNH HÀ NỘI......................................................................................................................................... 1. Sự hình thành bộ máy tổ chức................................................................ 2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của chi nhánh................................................... 3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh...................... II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PTNĐBSCL HÀ NỘI.................................................................................. 1. Thực trạng hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại ngân hàng PTNĐBSCL Hà nội............................................................................................. 2. Phân tích chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại ngân hàng PTNĐBSCL Hà nội............................................................................................ 3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng PTNĐBSCL Hà nội............................................................................................ CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PTN ĐBSCL HÀ NỘI 1. Phương hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng 2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng 2.1. Cải tiến, đa dạng hóa cơ cấu, loại hình cho vay trung - dài hạn 2.2. Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng 2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định 2.4. Tăng cường kiểm tra tín dụng 2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng 2.6. Thành lập, đưa vào hoạt động bộ phận Marketing 3. Một số kiến nghị 3.1. Với Nhà nước 3.2. Với ngân hàng Nhà nước KẾT LUẬN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1746.DOC
Tài liệu liên quan