Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa

ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Sự cần thiết của nghiên cứu Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã, đang và tiếp tục phát huy hết nguồn nội lực cũng như đẩy mạnh hội nhập, không ngừng phấn đấu đưa đất nước mình ngày một phát triển. Tuy nhiên mỗi quốc gia có điểm xuất phát không giống nhau. Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp có vị trí địa lý, có điều kiện về thời tiết khí hậu , điều kiện tự nhiên như: đất đai màu mỡ do hàng năm phù sa bồi đắp, nguồn nước dồi dào và phong phú thích hợp để phát triển một nền nông nghiệp toàn diện. Vì vậy trong những năm gần đây nền nông nghiệp của nước ta đã có những tiến triển vượt bậc từ chỗ không đủ ăn đến có thể đáp ứng được nhu cầu trong nước và vươn lên thành một quốc gia xuất khẩu gạo trên thế giới. Tuy nhiên đời sống nông dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đầu tư phát triển nông nghiệp chưa cao lắm thêm vào đó là một số tác động của các yếu tố khách quan như: bão, lũ lụt, sâu hại, dịch bệnh . gây khó khăn, thất bát trong mùa màng của nông dân. Do đó cho vay hộ sản xuất sẽ là vấn đề quan trọng và cần thiết giúp cho nông dân có hướng giải quyết kịp thời, là chỗ dựa cho nông dân khi có khó khăn về vốn. Lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn cần sự đầu tư rất lớn và lâu dài từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nguồn vốn ngân hàng là quan trọng. Vì đây là một kênh huy động vốn mà nông dân dễ tiếp cận. Để góp phần phát triển nền kinh tế địa phương thì cần một nguồn vốn lớn giúp cho các hộ sản xuất hoạt động sản xuất kinh doanh như: xây dựng chuồng trại để mở rộng sản xuất chăn nuôi, kè ao thả cá, phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp .Nhu cầu nguồn vốn đòi hỏi rất lớn từ nội lực các gia đình từ Ngân sách và từ ngồn vốn tín dụng Ngân hàng. Chính vì vậy NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn dưới sự chỉ đạo của NHNN đã tổ chức triển khai toàn ngành về việc đầu tư vốn cho các hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn để SX-KD không phân biệt thành phần kinh tế. Tuy nhiên việc cho vay hộ sản xuất vẫn còn nhiều tồn tại và rủi ro. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao để hạn chế được rủi ro và ngăn ngừa nợ quá hạn giúp cho việc kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả. Vì vậy, với những lý do trên tôi đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Triệu Sơn" 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh. 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn. 4. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: địa bàn huyện Triệu Sơn - Thời gian: số liệu 3 năm, từ 2008 - 2010 5. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập tài liệu: qua các báo cáo, tài liệu của NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn, thông tin trên báo, internet. - Phương pháp phân tích: thống kê, tổng hợp, so sánh - Phân tích số liệu và đánh giá số liệu về tuyệt đối và tương đối của các chỉ tiêu dùng để phân tích tài liệu có được, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn. 6. Kết cấu của chuyên đề Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất. Chương 2: Hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ii DANH MỤC BẢNG BIỂU iii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Sự cần thiết của nghiên cứu 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Kết cấu của chuyên đề 2 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT 3 1.1 Hộ sản xuất 3 1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất 3 1.1.2 Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất 4 1.1.3 Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế 4 1.2 Hiệu quả của hoạt động cho vay hộ sản xuất của NHTM 5 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả cho vay 5 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất 6 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay 9 CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN TRIỆU SƠN 12 2.1 Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn. 12 2.2 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn. 13 2.2.1 Tình hình huy động vốn. 13 2.2.2 Hoạt động cho vay 15 2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua ba năm 17 2.3 Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn (2008-2010) 18 2.3.1 Phân tích hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh trong thời gian qua (2008-2010) 18 2.4 Đánh giá chung về hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn 33 2.4.1 Kết quả đạt được 33 2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn 34 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN TRIỆU SƠN. 36 3.1 Những biện pháp chủ yếu để mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn 36 3.1.1 Tăng cường công tác huy động vốn tại địa phương 36 3.1.2 Tăng cường số lượng, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ CBTD 37 3.1.3 Đẩy mạnh cho vay qua các tổ, nhóm tại địa phương 38 3.1.4 Đơn giản hoá thủ tục đối với hộ vay 40 3.2 Một số kiến nghị 40 3.2.1 Những kiến nghị thuộc về cơ chế chính sách tạo điều kiện cho Ngân hàng và khách hàng 40 3.2.2 Những kiến nghị đối với cấp uỷ, chính quyền địa phương và ban ngành hữu quan 41 3.2.3 Những kiến nghị, đề xuất đối với hộ sản xuất 41 KẾT LUẬN 43

doc47 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng, tỷ lệ nợ quá hạn năm sau giảm hơn năm trước, nó phản ánh một điều là Ngân hàng ngày càng chú trọng đến vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng khi mà các chính sách của Đảng nhà nước đang hướng mạnh vào phát triển kinh tế nông thôn, tổng dư nợ mỗi hộ nhỏ nhưng khả năng an toàn vốn cao. Để biết được tầm quan trọng của cho vay hộ sản xuất trong tổng hoạt động tín dụng của Ngân hàng ta cần xem xét đến tỷ trọng của nó. Bảng 6: Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Doanh số cho vay 247.065 100 268.215 100 381.184 100 Hộ sản xuất 210.482 85,2 215.090 80,2 256.416 67,5 2. Doanh số thu nợ 214.312 100 237.469 100 328.745 100 Hộ sản xuất 175.983 82,1 201.741 85 232.438 70,7 3. Dư nợ 239.744 100 251.634 100 336.035 100 Hộ sản xuất 187.121 78 196.423 78,1 247.168 73,6 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng Phòng tín dụng 2008-2010) Dựa vào bảng số liệu ta thấy các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ của hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng cao hơn 67,5% lần lượt so với tổng doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ của cả chi nhánh. Như vậy, có thể kết luận hộ sản xuất là nguồn đầu tư quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng có được lợi nhuận hay không là phụ thuộc vào kết quả hoạt động của hộ sản xuất. 2.3.1.2 Phân tích hiệu quả cho vay hộ sản xuất a) Doanh số cho vay Để thấy được quy mô đầu tư cho vay của Ngân hàng đối với hộ sản xuất, ta xét đến chỉ tiêu doanh số cho vay, đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay. Doanh số cho vay hộ sản xuất theo thời hạn: Bảng 7: Doanh số cho vay hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị: Triệu đồng Thời gian 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 95.559 90.768 96.412 -4.791 -5 5.644 6,2 Trung hạn 114.923 124.322 160.004 9.399 8,17 35.682 28,7 Tổng 210.482 215.090 256.416 4.608 2,18 41.326 19,2 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng Phòng tín dụng 2008-2010) Trong quá trình đầu tư NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn đặc biệt quan tâm chuyển dịch cơ cấu dư nợ theo thời hạn, từ chỗ chủ yếu là cho vay ngắn hạn, NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn từng bước tập trung cho vay trung hạn, nên doanh số cho vay trung hạn năm 2008 là 114.923 chiếm tỷ trọng là 54,6% tổng doanh số cho vay thì đến năm 2010 là 160.004 triệu chiếm tỷ trọng 62,4% tổng doanh số cho vay. Việc tăng tỷ trọng cho vay trung hạn đáp ứng tốt hướng đổi mới quản lý nông nghiệp, nông thôn, thực hiện tốt chính sách khoán 10 đến hộ sản xuất và khuyến khích hộ sản xuất tự chủ trong trang bị máy móc, công cụ nhỏ trong khâu làm đất, tuốt lúa, say sát bơm nước... Phù hợp với trình độ và quy mô sản xuất của mỗi gia đình, nhằm mục tiêu nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, thúc đẩy quá trình phân công lại lao động xã hội ở nông thôn, kích thích quá trình thúc đẩy phát triển sản xuất tổng hợp trong mỗi gia đình, góp phần chuyển dịch cơ cấu của huyện nhà. Từ năm 2008 đến năm 2009 tổng doanh số cho vay có tăng nhưng với tốc độ rất chậm là 2,18% số tuyệt đối là 4.608 triệu đồng. Doanh số cho vay ngắn hạn giảm 4.791 triệu đồng với tỷ lệ giảm 5%. Doanh số cho vay trung hạn tăng 9.399 triệu đồng. Nguyên nhân là do thiếu hụt nguồn vốn từ Ngân hàng cấp trên, nhu cầu vay vốn của người dân là rất cao trong khi đó tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh mới chỉ là 159.291 triệu đồng. Ngoài ra, công tác tuyên truyền, quảng cáo, công tác tiếp thị tư vấn chưa được coi trọng. Năm 2010, doanh số cho vay tăng 41.326 triệu với tỷ lệ tăng 19,2% so với năm 2009. Nguyên nhân là do Ngân hàng đã tìm kiếm được một số khách hàng mới và một số khách hàng cũ đã tăng quy mô vay lên. Để đạt được kết quả trên là do công tác tuyên truyền, thái độ phục vụ, các cán bộ Ngân hàng tận tình, chu đáo, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nên thu hút được khách hàng đến với Ngân hàng ngày càng đông. Và một số khách hàng cũ do giữ được uy tín với Ngân hàng trong việc trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn nên Ngân hàng đã cho vay với số tiền lớn hơn. Doanh số cho vay hộ sản xuất theo ngành kinh tế Với vị trí thuận lợi nên ngành kinh doanh của các hộ sản xuất trên địa bàn huyện là đa dạng, bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề khác. Cơ cấu cho vay theo ngành nghề kinh tế đối với hộ sản xuất thể hiện qua bảng số liệu: Bảng 8: Doanh số cho vay hộ sản xuất theo ngành kinh tế của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị: Triệu đồng Ngành 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Trồng trọt 70.722 67.365 86.155 -3.357 -4,7 18.790 27,9 Dịch vụ 44.833 48.909 54.615 4.076 9,1 5.706 11,7 Chăn nuôi 74.721 75.035 91.028 314 0,4 15.993 21,3 Ngành khác 20.206 23.781 24.148 3.575 17,6 367 1,5 Tổng 210.482 215.090 256.416 4.608 2,2 41.326 19,21 ( Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng Phòng tín dụng 2008-2010) Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay của chi nhánh chủ yếu tập trung vào các ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ. Từ năm 2008 đến 2009, nhìn chung doanh số cho vay này đều tăng nhưng với tỷ lệ thấp: chăn nuôi tăng 314 triệu với tỷ lệ tăng 0,4%, dịch vụ tăng 4.076 triệu với tỷ lệ tăng 9,1%, trồng trọt giảm 3.357 triệu trong khi đó ngành khác tăng 3.575 triệu với tỷ lệ tăng 17,6%. Nguyên nhân là do đầu năm 2009, thời tiết rét đậm kéo dài, dịch bệnh, sâu bệnh hại mùa màng làm ảnh hưởng đến trồng trọt và chăn nuôi ở địa phương. Thời tiết rét đậm kéo dài gây ảnh hưởng tới mùa màng, năng suất lúa thấp. Dịch bệnh tai xanh ở lợn đã làm cho các hộ chăn nuôi lợn thiệt hại lớn do một số con lợn bị dịch bệnh phải đem tiêu huỷ và việc tiêu thụ gặp khó khăn. Vì thế, Ngân hàng đã hạn chế cho vay phát triển các ngành nghề trồng trọt và chăn nuôi, mở rộng cho vay phát triển dịch vụ và ngành nghề khác. Tuy nhiên, đến năm 2010 cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực phù hợp với định hướng phát triển kinh tế tại địa phương. Ngân hàng cho vay chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi bằng cách cho vay cải tạo vườn tạp thành vườn cây ăn quả, ao hồ trũng lập vườn và ao nuôi cá, lập các trang trại chăn nuôi, trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Cho vay phát triển ngành nghề truyền thống tại các địa phương: Thêu ren xuất khẩu, đồ gỗ mỹ nghệ...Doanh số cho vay trồng trọt tăng 27,9% đạt 86.155 triệu đồng, chăn nuôi tăng 21,3% đạt 91.028 triệu đồng Như vậy, chi nhánh chủ yếu đầu tư tín dụng vào những ngành nghề có thế mạnh của huyện để có được hiệu quả nhưng đồng thời cũng chuyển dần sang những ngành nghề ít chịu tác động của tự nhiên để giảm thiểu rủi ro. b) Doanh số thu nợ Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định, xét duyệt các món vay của CBTD, đồng thời cũng nói lên được hiệu quả của các phương án sản xuất của hộ vay vốn. Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo thời hạn Để thấy được chênh lệch hiệu quả thu nợ ngắn hạn và trung hạn, ta xem xét bảng số liệu 9. Dựa vào bảng số liệu có thể thấy doanh số thu nợ đều tăng từ năm 2008 đến 2010, cụ thể: Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2009 tăng 1.886 triệu với tỷ lệ 2,4% mặc dù doanh số cho vay trong năm này giảm. Điều này chứng tỏ Ngân hàng thu hồi những khoản nợ ngắn hạn để mở rộng cho vay trung hạn. Doanh số cho vay trung hạn năm 2009 tăng 17.064 triệu đồng, tăng 17,8% so với năm 2008. Bảng 9: Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh NHNo&PTNT huyên Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị: Triệu đồng Thời gian 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 80.248 82.134 87.397 1.886 2,4 5.263 6,4 Trung hạn 95.735 112.799 145.041 17.064 17,8 32.242 28,6 Tổng 175.983 195.154 232.438 19.117 10,9 37.284 19,1 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng Phòng tín dụng (2008-2010) Năm 2010, doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 5.236 triệu với tỷ lệ tăng 6,4% và doanh số thu nợ trung hạn tăng 32.242 với tỷ lệ tăng 28,6%. Năm 2010, doanh số thu nợ trung hạn tăng do các khoản vay trung hạn trước đó đã đến kỳ đáo hạn đồng thời các hộ vay làm ăn có hiệu quả. Một phần là do công tác chỉ đạo quyết liệt việc tuân thủ quy trình cho vay theo văn bản 2073 của Giám đốc NHNo tỉnh Thanh Hoá, thẩm định được chặt chẽ hơn, xác định được mức cho vay, kỳ hạn trả nợ, trả lãi suất với dự án, lựa chọn dự án có hiệu quả để đầu tư, thiết lập hồ sơ được coi trọng, kiểm tra hồ sơ chặt chẽ, hạn chế được sai sót. Tóm lại doanh số thu nợ trung hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn ngắn hạn và chỉ tiêu này biến động cùng một xu hướng. Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo ngành kinh tế: Đặc thù kinh doanh của các ngành nghề cũng tác động rất lớn đến doanh số thu nợ của chi nhánh. Điều đó thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 10: Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo ngành kinh tế của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị: Triệu đồng Ngành 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Trồng trọt 59.130 61.122 78.097 1.992 3,36 16.975 27,8 Dịch vụ 37.485 45.561 49.508 8.076 21,5 3.947 8,6 Chăn nuôi 62.474 68.804 82.515 6.330 10,1 13.711 20 Ngành khác 16.884 19.667 22.318 2.783 16,5 2.651 13,4 Tổng 175.983 195.154 232.438 19.171 10,9 37.284 19,1 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh Phòng tín dụng 2008-2010) Năm 2009, doanh số thu nợ ngành trồng trọt và chăn nuôi tăng không đáng kể so với năm 2008. Nguyên nhân là do thời tiết rét đậm kéo dài, dịch bệnh, sâu bệnh xảy ra. Mặc dù với điều kiện thời tiết khí hậu không thuận lợi nhưng nhờ chính sách hỗ trợ lãi suất của Thủ tướng Chính phủ nên giảm bớt một phần lãi phải trả giúp cho các hộ sản xuất vẫn có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Năm 2010, doanh số thu nợ ngành trồng trọt tăng 16.975 triệu với tỷ lệ tăng 27,8%, chăn nuôi tăng 13.711 triệu với tỷ lệ tăng 20%. Nguyên nhân do điều kiện thời tiết thuận lợi, dịch bệnh, sâu bệnh vẫn còn xảy ra nhưng đã được kịp thời ngăn chặn và xử lý. Mặt khác, trình độ sản xuất và quản lý của khách hàng được nâng cao do một số khách hàng đã có kinh nghiệm trong quá trình sản xuất, tìm tòi và tham khảo tài liệu để biết cách phòng ngừa và hạn chế sâu bệnh, dịch bệnh giúp cho kết quả sản xuất kinh doanh tốt hơn nên khách hàng có khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng. c) Chỉ tiêu dư nợ Cùng với doanh số cho vay, chỉ tiệu dư nợ phản ánh quy mô hoạt động tín dụng và tính hiệu quả trong hoạt động cho vay của chi nhánh đối với hộ sản xuất. Doanh số thu nợ theo thời hạn Bảng 11: Dư nợ hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị: Triệu đồng Thời gian 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 83.643 84.422 107.963 779 0,93 23.541 27,9 Trung hạn 103.478 112.001 139.205 8.523 8,2 27.204 24,3 Tổng 187.121 196.423 247.168 9.302 4,97 50.745 25,8 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng Phòng tín dụng 2008-2010) Dư nợ cho vay là thước đo quy mô tín dụng của một Ngân hàng nên bất kỳ Ngân hàng nào cũng chú trọng đến tăng trưởng dư nợ. Qua bảng số liệu trên có thể thấy sự tăng trưởng qua các năm là rất lớn. Tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2009 là 5% với số tuyệt đối là 9.302 triệu và sang năm 2010 lên đến 25,8% với con số tuyệt đối là 50.745 triệu so với năm trước đó. Tăng trưởng dư nợ ngắn hạn năm 2009 chỉ khiêm tốn là 779 triệu với tốc độ tăng chưa đến 1% kém xa so với ngắn hạn năm 2010 con số này là 23.547 triệu với tốc độ tăng trưởng là 27,9%. Tăng trưởng dư nợ trung hạn năm 2009 là 8.523 triệu với tốc độ tăng gần 9% và năm 2010 là 27.204 triệu với tốc độ tăng trưởng là 24%. Đến cuối năm 2010, tổng dư nợ trung hạn là 139.205 triệu đồng. Nguyên nhân do cuối năm 2009 mất cân đối nguồn vốn nên không giải quyết cho vay. Việc tăng trưởng dư nợ năm 2009 được đánh giá là tăng trưởng khá, đến 31/10/2009 tổng dư nợ đạt 237.065 triệu. Từ tháng 11/2009 Ngân hàng Triệu Sơn thực hiện chỉ đạo của NHNo Thanh Hoá giảm dư nợ để trả vốn vay của Trung ương nên dư nợ giảm dần theo đúng kế hoạch tỉnh giao 30/11/2009 dư nợ 208.518 triệu, đến 31/12/2009 dư nợ giảm còn 196.423 triệu. Dư nợ hộ sản xuất theo ngành kinh tế Bảng 12: Dư nợ hộ sản xuất theo ngành kinh tế của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị: Triệu đồng Ngành 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Trồng trọt 62.873 61.519 83.048 -1.354 21.529 34,9 Dịch vụ 39.857 42.838 52.646 2.981 7,5 9.808 22,8 Chăn nuôi 66.428 71.263 87.745 4.835 7,3 16.482 23,1 Ngành khác 17.963 20.803 23.279 2.840 15,8 2.475 11,9 Tổng 187.121 196.423 247.168 9.302 4,97 50.745 25,8 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng Phòng tín dụng 2008-2010) Mặc dù năm 2009, thời tiết, khí hậu không được thuận lợi, dịch bệnh, sâu bệnh xảy ra nhưng dư nợ ở các ngành: trồng trọt, chăn nuôi vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, do đây vẫn là những ngành thế mạnh của huyện từ trước đến nay. Nhìn chung dư nợ của các ngành đều tăng trong đó ngành chăn nuôi luôn có dư nợ cao nhất, tiếp đến là trồng trọt. Vào thời điểm cuối năm 2010 tổng dư nợ ngành chăn nuôi là 87.745 triệu, trồng trọt là 83.048 triệu, dịch vụ là 52.646 triệu, ngành khác là 23.279 triệu. Vậy có thể kết luận được rằng trong tổng dư nợ thì dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn và dư nợ ngành chăn nuôi là cao nhất. Việc tăng trưởng dư nợ cao đã thể hiện được sự gia tăng về quy mô tín dụng, và để biết được sự tăng trưởng đó thực sự mang lại hiệu quả, chúng ta cần xem xét chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu. d) Nợ quá hạn Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ an toàn và hiệu quả của hoạt động cho vay hộ sản xuất. Nếu Ngân hàng đạt được mức dư nợ cao nhưng đồng thời nợ quá hạn cũng cao thì hoạt động cho vay của Ngân hàng chưa hẳn đã hiệu quả. Vậy để biết hoạt động cho vay hộ sản xuất có thực sự đạt hiệu quả hay không chúng ta hãy phân tích tình hình nợ quá hạn của chi nhánh. Nợ quá hạn hộ sản xuất theo thời hạn. Bảng 13: Nợ quá hạn hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn Dư nợ 83.643 84.422 107.963 779 0,9 23.541 27,9 Nợ quá hạn 86 78 93 -8 -9,3 15 19,2 Tỷ lệ nợ quá hạn 0,1 0,09 0.08 - -0,01 - -0.01 Trung hạn Dư nợ 103.478 112.001 139.205 8.523 8,23 27.204 24,3 Nợ quá hạn 147 269 186 122 83 -83 -30,8 Tỷ lệ nợ quá hạn 0,14 0,24 0,13 - 0.1 - -0,11 Tổng Dư nợ 187.121 196.423 247.168 9.302 4,97 50.745 25,8 Nợ quá hạn 233 347 279 114 49 -68 -19,6 Tỷ lệ nợ quá hạn 0,12 0,17 0,11 - 0,05 - -0.06 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt dộng tín dụng Phòng tín dụng 2008-2010) Qua bảng số liệu ta thấy được nợ quá hạn của chi nhánh biến động theo xu hướng tích cực. Năm 2009 tốc độ tăng trưởng dư nợ là 5% trong khi đó tốc độ tăng trưởng nợ quá hạn là 49% so với năm 2008, nợ quá hạn từ 233 triệu năm 2008 đã tăng lên 347 triệu năm 2009, cùng với đó tỷ lệ nợ quá hạn từ 0,12% tăng lên 0,17%. Trong đó nợ quá hạn trung hạn chiếm hơn một nữa tổng nợ quá hạn. Năm 2008, nợ quá hạn trung hạn là 147 triệu sang năm 2009 tăng lên là 269 triệu, tăng 122 triệu với tỷ lệ 83% trong khi đó nợ quá hạn ngắn hạn lại giảm. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế sau lạm phát năm 2008, hậu quả của thiên tai, dịch bệnh gia súc gia cầm từ những năm trước khắc phục chưa xong huyện Triệu Sơn lại tiếp tục bị ảnh hưởng lớn do đợt mưa bão lũ quét trên diện rộng đã tác động bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân trên địa bàn nên đã làm hạn chế việc trả nợ của khách hàng. Thấy được khả năng thanh toán nợ các món vay trung hạn gặp khó khăn nên chi nhánh tập trung đôn đốc thu nợ ngắn hạn, ít chịu tác động biến động của thị trường hơn. Năm 2010, nợ quá hạn có bước giảm sụt đáng kể mặc dù mức dư nợ tăng, tốc độ tăng trưởng dư nợ là 25,8% tương ứng với số tiền là 50.745 triệu nhưng nợ quá hạn lại giảm 68 triệu với tỷ lệ giảm 19,6%. Trong đó nợ quá hạn trung hạn giảm 83 triệu với tỷ lệ giảm 30,8%, nợ quá hạn ngắn hạn tăng 15 triệu với tỷ lệ tăng 19,2%. Trong đó nợ quá hạn trung hạn giảm 83 triệu với tỷ lệ giảm 30,8%, nợ quá hạn ngắn hạn tăng 15 triệu với tỷ lệ tăng 19,2%. Mặc dù nợ quá hạn ngắn hạn tăng nhưng nợ quá hạn trung hạn giảm mạnh nên tổng nợ quá hạn năm 2010 giảm so với năm 2009. Có thể nói đây là một thành công trong công tác thẩm định xét duyệt cho vay cũng như thu hồi nợ đối với các món vay trung hạn. Nợ quá hạn hộ sản xuất theo ngành kinh tế Để thấy rõ nợ quá hạn theo ngành nghề ở địa bàn huyện Triệu Sơn, chúng ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 14: Nợ quá hạn hộ sản xuất theo ngành nghề kinh tế của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị: Triệu đồng Ngành 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Trồng trọt 67 106 81 39 58,2 -25 -23,5 Dịch vụ 53 62 56 9 16,9 -6 -9,7 Chăn nuôi 78 121 104 43 55,1 -17 -14 Ngành khác 35 58 38 23 65,7 -20 -34,5 Tổng 233 347 279 114 49 -68 -19,6 (Nguồn: Báo cáo tình hình họat động tín dụng Phòng tín dụng 2008-2010) Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy nợ quá hạn các ngành nghề đều tăng trong năm 2009 và giảm mạnh trong năm 2010. Bảng 15: Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất theo ngành kinh tế của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị: Phần trăm Ngành 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 Trồng trọt 0,1 0,17 0,09 0.07 -0,08 Dịch vụ 0,13 0,14 0,1 0,01 -0,04 Chăn nuôi 0,12 0,16 0,12 0,04 -0,04 Ngành khác 0,19 0,27 0,16 0,08 -0,11 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng Phòng tín dụng 2008-2010) Trong năm 2008, nợ quá hạn cao nhất là các ngành trồng trọt và chăn nuôi là 67 triệu và 78 triệu với tỷ lệ nợ quá hạn là 0,1% và 0,12%. Do dư nợ thấp nên ngành khác dù có nợ quá hạn thấp là 35 triệu nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn cao hơn trồng trọt và chăn nuôi. Đến năm 2009, nợ quá hạn trồng trọt đã lên 106 triệu tăng 58,2% với tỷ lệ nợ quá hạn là 0,17%, đứng thứ hai là chăn nuôi tăng lên 121 triệu với tỷ lệ nợ quá hạn là 0,16%. Dư nợ trong năm 2009 tăng chậm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại tăng cao, điều này cho thấy tác động của khủng hoảng kinh tế và dịch bệnh có ảnh hưởng tới hộ sản xuất là không ít. Ngoài ra, do trình độ của CBTD chưa đồng đều nhất là khâu thẩm định dự án, tính toán nhu cầu vay vốn chưa có khoa học, không căn cứ vào định mức chi phí mà theo ý chí chủ quan của CBTD, nhiều dự án mang tính hình thức chưa khẳng định được hiệu quả thực sự của dự án đầu tư. Đôi lúc chỉ nhìn vào cơ ngơi, thực tế tài sản thế chấp để cho vay. Do đó đã ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng. Mặt khác do công tác kiểm tra sau khi cho vay chưa được tiến hành chặt chẽ nên vẫn còn một số hộ vay sử dụng sai mục đích dẫn tới kết quả sản xuất kinh doanh thua lỗ, gặp khó khăn trong việc trả nợ cho Ngân hàng. Một số hộ vay vốn để xây dựng chuồng trại chăn nuôi lợn, gà, bò... nhưng đã sử dụng không đúng mục đích mà đem tiền để sửa nhà ở hoặc đi xuất khẩu lao động... Năm 2010, do kinh tế trên địa bàn huyện phát triển toàn diện, nhiều chỉ tiêu vượt so với kế hoạch đề ra, thu nhập bình quân đạt 8,5 triệu đồng, chính trị được giữ vững và ổn định, nông nghiệp nông thôn được đổi mới nên giúp chi nhánh giảm nợ quá hạn một cách đáng kể, tỷ lệ nợ quá hạn trồng trọt từ 0,17% năm 2009 giảm còn 0,09% năm 2010, chăn nuôi từ 0,16% xuống 0,12%. Vậy có thể kết luận rằng nợ quá hạn của chi nhánh khá cao trong năm 2009. Song đối với thị trường hộ sản xuất mang nhiều rủi ro đặc biệt đối với những ngành trọng yếu của huyện như trồng trọt, chăn nuôi thì điều này có thể chấp nhận được. Với nền kinh tế trên địa bàn huyện phát triển toàn diện cùng với sự cố gắng của đội ngũ CBTD trong thẩm định, xét duyệt và đôn đốc thu nợ, nợ quá hạn đã giảm đáng kể trong năm 2010, mức độ an toàn của vốn vay được cải thiện, hiệu quả cho vay hộ sản xuất được tốt hơn. e) Chỉ tiêu: Nợ xấu Cùng với chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu nợ xấu cũng dùng để đánh giá hiệu quả cho vay thông qua việc phản ánh các khoản nợ có khả năng mất vốn của Ngân hàng. Tình hình nợ xấu của chi nhánh thể hiện ở bảng số liệu và biểu đồ sau: Bảng 16: Nợ xấu hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn Nợ xấu 49 61 72 12 24,5 11 18 Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,06 0.07 0,06 - 0,01 - -0,01 Trung hạn Nợ xấu 107 157 111 50 46,7 -46 70,7 Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,1 0,14 0,08 - 0,04 - -0,06 Tổng Nợ xấu 156 218 183 62 39,7 -35 83,9 Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,08 0,11 0,07 - 0,03 - -0,04 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng Phòng tín dụng 2008-2010) Tổng nợ xấu của chi nhánh ở mức có thể chấp nhận được và thay đổi theo xu hướng tăng năm 2009 và giảm xuống vào năm 2010 trong đó tỷ lệ nợ xấu trung hạn luôn cao hơn tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn. Năm 2008, nợ xấu ngắn hạn là 49 triệu và trung hạn là 107 triệu. Nhưng sang năm 2009 cùng với quy mô cho vay tăng thì nợ xấu cũng tăng lên, nợ xấu ngắn hạn là 61 triệu tăng 24,5% và trung hạn là 157 triệu tăng lên 46,7%, tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn tăng từ 0,06% lên 0,07% và tỷ lệ nợ xấu trung hạn từ 0,1% tăng lên 0,14%. Điều này cho thấy rằng việc xử lý nợ quá hạn của chi nhánh trong năm chưa thực sự tốt và vẫn còn tình trạng chây ỳ không chịu trả nợ. Mặt khác, do công tác phối hợp xử lý nợ của CBTD với tổ trưởng chưa tốt, tinh thần trách nhiệm của tổ trưởng chưa cao mới chú trọng đến việc đôn đốc thu lãi hàng tháng chưa quan tâm đến công tác xử lý nợ quá hạn. Năm 2010, với sự thay đổi của chi nhánh trong mục tiêu hoạt động, chú trọng vào mức độ an toàn hơn là quy mô vốn và CBTD đã quan tâm đến công tác xử lý nợ vay quá hạn nên tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể, tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn còn 0,06% giảm 0,01%, và trung hạn còn 0,08% giảm 0,06%. f) Chỉ tiêu: Lợi nhuận cho vay hộ sản xuất Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay đối với Ngân hàng, thể hiện bằng số tiền lợi nhuận mà chi nhánh thu được từ đầu tư cho vay hộ sản xuất. Và hiệu quả này được thể hiện rõ hơn thông qua tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay hộ sản xuất trong tổng lợi nhuận Ngân hàng. Bảng 17: Lợi nhuận cho vay hộ sản xuất của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 So sánh 2009/2008 2010/2008 Số tiền % Số tiền % Thu nhập 27.179 22.156 33.134 -5.023 -18,5 10.978 49,5 Thu lãi cho vay 26.542 21.335 32.173 -5.207 -19,6 10.838 50,8 Thu khác 637 821 961 184 28,9 14 17,1 Chi phí 22.561 18.831 27.613 -3.730 -16,5 8.782 46,6 Chi trả lãi HĐV 17.648 15.675 24.179 -1.973 -11,2 8.504 54,3 Chi khác 4.913 3.156 3.434 -1.757 -35,7 278 8,8 Lợi nhuận 4.618 3.325 5.521 -1.293 -28 2.196 66 (Nguồn: Báo cáo tài chính phòng kế toán 2008-2010) Căn cứ vào số liệu trên ta thấy chi nhánh đạt mức lợi nhuận cho vay hộ sản xuất cao nhất là năm 2010, với doanh số cho vay tăng nhanh đã giúp cho doanh thu từ lãi vay tăng 10.838 triệu với tốc độ tăng 50,8%. Trong khi đó chi phí trả lãi huy động vốn tăng 8.504 triệu và chi phí khác tăng không đáng kể đã làm lợi nhuận cho vay hộ từ 3.325 triệu tăng lên 5.521 triệu, đóng góp phần lớn trong tổng lợi nhuận của cả chi nhánh. Năm 2009, mặc dù doanh số cho vay hộ tăng nhưng việc hạ lãi suất cho vay theo mặt bằng chung để giúp cho người dân phục hồi lại sản xuất sau khủng hoảng kinh tế, đã làm thu nhập từ lãi vay giảm 5.207 triệu với tỷ lệ giảm 19,6%, lãi lúc đó chỉ còn khoảng 10,5%/ năm. Trong khi đó việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, buộc chi nhánh phải tăng lãi suất huy động theo Ngân hàng cấp trên làm chi phí lãi vay duy trì ở mức cao là 15.675 triệu. Chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động đã làm lợi nhuận giảm xuống còn 3.325 triệu đồng. Tỷ trọng thu nhập từ lãi cho vay trên tổng thu nhập cho vay hộ sản xuất Đây là tỷ số giúp chúng ta thấy được tổng thu nhập từ hoạt động cho vay hộ sản xuất phụ thuộc như thế nào vào thu nhập từ lãi cho vay Qua biểu đồ, có thể thấy rằng thu lãi cho vay luôn chiếm trên 96% tổng thu nhập cho vay hộ sản xuất và hầu như ít biến động qua các năm. Như vậy lợi nhuận cao hay thấp phần lớn là nhờ thu nhập từ lãi vay. Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động cho vay hộ sản xuất trên tổng lợi nhuận Đây là chỉ tiêu thể hiện rã nhất hiệu quả cho vay hộ sản xuất về mặt kinh tế của chi nhánh. Bảng 18: Tỷ trọng lợi nhuận cho vay hộ sản xuất trên tổng lợi nhuận của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng lợi nhuận 6.038 100 5.109 100 8.028 100 Lợi nhuận cho vay HSX 4.618 76,5 3.325 65,1 5.521 68,7 (Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng Phòng tín dụng 2008-2010) Qua bảng số liệu, ta thấy rằng tỷ trọng lợi nhuận cho vay hộ sản xuất trên tổng lợi nhuận của chi nhánh biến động theo xu hướng giảm năm 2009 và tăng năm 2010. Ở cả 3 năm, trong 100 đồng lợi nhuận Ngân hàng thu được thì có 65 đồng lợi nhuận thu được từ cho vay hộ sản xuất. Mặc dù, năm 2010 lợi nhuận cho vay HSX là cao nhất nhưng tỷ trọng lợi nhuận cho vay HSX trên tổng lợi nhuận không phải là cao nhất. Trong khi đó, lợi nhuận cho vay HSX năm 2008 không phải là cao nhất nhưng nó lại chiếm tỷ trọng lợi nhuận cho vay HSX trên tổng lợi nhuận là cao nhất. Tuy nhiên, không thể dựa vào tỷ trọng này giảm mà có thể nói hiệu quả cho vay giảm. Nó chỉ giảm về tính kinh tế đối với chi nhánh nhưng hiệu quả nó mang lại là giúp nguời dân có được nguồn vốn vay với chi phí thấp, sử dụng có hiệu quả để phục hồi và mở rộng sản xuất. Như vậy, hiệu quả của nó mang lại là cho chính bản thân hộ vay, đúng với mục đích phát triển nông thôn. 2.4 Đánh giá chung về hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn 2.4.1 Kết quả đạt được Coi trọng phương châm “ Đi vay để cho vay" tập trung nhiều biện pháp khác nhau nhằm tăng trưởng nguồn. Nguồn vốn huy động năm sau cao hơn năm trước. Đáp ứng từng bước nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Cải tiến các thủ tục vay vốn theo hướng đảm bảo tính pháp lý theo các quy định của pháp luật đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó dư nợ cho vay không ngừng được tăng trưởng, nợ quá hạn giảm dần, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Mở rộng đối tượng cho vay, tìm kiếm các dự án. Thực hiện đầu tư theo chu trình kép kín. Từ chỗ cho vay chuyển đổi giống mới, cho vay làm đất, khai hoang cải tạo đồng ruộng đến cho vay máy móc thu hoạch, chế biến sau thu hoạch. Đối với việc cũng cố và nâng cao chất lượng tín dụng đã chỉ đạo quyết liệt việc tuân thủ quy trình cho vay chặt chẽ hơn trong việc xác định mức cho vay, kỳ hạn trả nợ, trả lãi sát với dự án, lựa chọn các dự án có hiệu quả để đầu tư. Khâu thiết lập hồ sơ được kiểm soát chặt chẽ kết quả đã hạn chế được những sai sót không đáng có trong việc thiết lập hồ sơ vay vốn. Đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ tín dụng, ngày càng được củng cố và hoàn thiện về mặt nghiệp vụ, kiến thức tiếp thị trong cơ chế thị trường nhất là trong điều kiện khách hàng của Ngân hàng nông nghiệp huyện Triệu Sơn đại bộ phận là các hộ nông dân. Kiến thức về kinh tế xã hội của khách hàng có hạn do đó đòi hỏi trong giao tiếp phục vụ khách hàng cần phải nhiệt tình, tế nhị, nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc, chế độ, nghiệp vụ, đảm bảo cơ sở pháp lý trong đầu tư. Trong quá trình phục vụ đội ngũ cán bộ từng bước được thử thách và đứng vững trong cơ chế thị trường. - Về mặt kinh tế xã hội: + Về kinh tế : Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn luôn đóng vai trò là "huyết mạch" của nền kinh tế. Trong những năm qua hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Triệu Sơn đã góp phần tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng giá trị sản xuất từ các ngành tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống, các vùng cây đặc sản có giá trị kinh tế cao. Do đó tạo việc làm cho phần lớn số lao động trong thời gian nông nhàn. Những tiềm năng kinh tế trên địa bàn được đầu tư khai thác có hiệu quả. + Về xã hội: Đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động, đời sống nhân dân trong huyện được nâng lên rõ rệt, nhiều hộ nông dân đã có tích luỹ mua sắm được những tiện nghi sinh hoạt đắt tiền và xây dựng nhà kiên cố. Bộ mặt nông thôn ngày được đổi mới, trình độ dân trí ngày một nâng cao, số hộ giầu ngày một tăng lên, số hộ nghèo giảm dần. 2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn 2.4.2.1 Những mặt hạn chế, tồn tại Qua phân tích đánh giá hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn trong 3 năm từ 2008 - 2010, mặc dù Ngân hàng đã cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả cho vay nhưng vẫn còn một số hạn chế cần xem xét: - Chất lượng các dự án đầu tư còn kém mang tính chất hình thức, nhiều khách hàng vay vốn không tự xây dựng được dự án và phương án sản xuất kinh doanh mà phải nhờ vào sự trợ giúp của cán bộ tín dụng. Có khi phương án sản xuất kinh doanh không đúng với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của khách hàng mà chỉ "vẽ" lên mà thôi. Hơn nữa các thông tin báo cáo của hộ sản xuất chỉ là hình thức, số liệu phản ánh không đúng sự thật, ngoài vòng kiểm soát của cơ chế hiện hành. - Do thực hiện đầu tư trực tiếp là chủ yếu, việc cho vay thông qua tổ vay vốn là còn ít, trong khi đó CBTD còn bị hạn chế về số lượng nên dẫn đến quá tải đối với CBTD (bình quân một CBTD phụ trách hơn 1000 hộ). Còn nhiều hộ có nhu cầu vay vốn nhưng chưa được điều tra, thẩm định kịp thời để cho vay. - Công tác kiểm tra sau khi cho vay chưa được chưa được tiến hành chặt chẽ nên vẫn còn tồn tại nợ quá hạn, nợ xấu. 2.4.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại Về phía Ngân hàng: - Thủ tục tín dụng còn nhiều phiền hà, phức tạp. Bộ hồ sơ vay vốn của hộ còn quá nhiều thủ tục giấy tờ và chữ ký. - Trong thực hiện chính sách cho vay hộ sản xuất thì CBTD là người vất vả nhất, là người trực tiếp xuống từng hộ gia đình đôn đốc thu nợ đến hạn, quá hạn ở những vùng dân trí thấp có khi còn bị đe dọa đến tính mạng, thế nhưng chưa được ưu đãi thõa đáng công sức họ bỏ ra. Do đó một số CBTD chưa làm việc nhiệt tình, chưa làm hết năng lực của mình. Về phía khách hàng: - Đầu tư vào hộ sản xuất chủ yếu là cho vay nông nghiệp. Do vậy việc phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, dễ xảy ra rủi ro thiên tai và đầu ra phụ thuộc vào giá cả các loại hàng trên thị trường. - Nhìn chung, hộ sản xuất chưa có kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, ít hiểu biết về cơ chế hoạt động kinh tế trên thị trường, do đó việc đầu tư sản xuất kinh doanh của hộ thường xảy ra tổn thất, và đầu tư trên nhiều lĩnh vực không cố định. - Ngoài ra còn một khó khăn hết sức quan trọng, đó là trình độ dân trí người dân vùng nông thôn còn thấp, ít ham hiểu về pháp luật nhà nước và xã hội, cũng như những quyền lợi khi đến với Ngân hàng, đó cũng là một khó khăn trong huy động vốn. Nguyên nhân khách quan: - Chính quyền địa phương nhiều nơi chưa quan tâm đúng mức, thiên về giới thiệu cho dân vay được vốn mà chưa quan tâm đến việc xem xét, đôn đốc họ trả nợ Ngân hàng. Do đó trong xét duyệt hồ sơ cho vay còn qua loa thiếu thực tế. - Quản lý hộ tịch hộ khẩu còn nhiều sơ hở dẫn đến tình trạng hộ vay vốn làm ăn sau một thời gian bỏ trốn, chính quyền địa phương không biết khi khách hàng chưa trả được nợ cho Ngân hàng vẫn ký chứng nhận cho hộ bán tài sản đẩy khó khăn về phía Ngân hàng. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN TRIỆU SƠN. 3.1 Những biện pháp chủ yếu để mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn 3.1.1 Tăng cường công tác huy động vốn tại địa phương - Đẩy mạnh huy động vốn bằng các các hình thức tiết kiệm truyền thống trong dân cư để đáp ứng cho nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị và hộ sản xuất với lãi suất linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị trường. Đây là nguồn vốn thường xuyên chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động của NHNo, có tính ổn định và không ngừng tăng lên tỷ lệ thuận với thu nhập quốc dân. Đặc điểm của nguồn vốn này là thuộc sở hữu cá nhân, nằm rải rác ở các nơi, trong tất cả các tầng lớp dân cư, kể cả những người có thu nhập không ổn định. Để thu hút nguồn vốn này phải có những giải pháp về mặt kinh tế thích hợp, năng động nhằm kết hợp hài hoà giữa lợi ích của Ngân hàng với người gửi tiền. - Áp dụng nhiều hình thức có lãi có thưởng, tiền gửi có lãi bậc thang, có thể phát triển việc nhận tiền gửi tại nhà theo yêu cầu qua điện thoại, nhằm giúp khách hàng xoá bỏ ngại ngần về rủi ro khi mang tiền đến gửi, loại tiết kiệm dài hạn nhưng trả lãi hàng tháng phù hợp với người gìa không tham gia kinh doanh có khoản tiền lớn muốn gửi vào Ngân hàng lĩnh lãi hàng tháng để phục vụ nhu cầu chi tiêu. Có thể huy động tiền gửi với các thời hạn khác nhau 01 tháng, 02 tháng... nhằm thu hút triệt để các nguồn vốn nhàn dỗi trong các tầng lớp dân cư. - Thực hiện tốt công tác huy động kỳ phiếu, gắn huy động với nhiệm vụ phát triển kinh tế địa phương. Thông qua các dự án khả thi để xây dựng kế hoạch phát hành kỳ phiếu có mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với kết quả dự án tạo ra khả năng thu hồi vốn đúng thời hạn (kỳ hạn huy động kỳ phiếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn cho từng dự án cụ thể để xác định thời hạn phù hợp và đảm bảo tính khả thi của dự án có thu nhập để tạo nguồn vốn hoàn trả). - Mở rộng thu hút vốn từ các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Từng bước tiếp cận và tạo mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế với Ngân hàng. Tạo điều kiện cho các khách hàng mở và đang mở tài khoản tại Ngân hàng, đối xử bình đẳng về nghiệp vụ với các khách hàng mở tài khoản có chính sách ưu đãi bằng lợi ích vật chất đối với khách hàng lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả để chiếm lĩnh thị phần, vừa thu hút được nguồn tiền gửi, nâng cao uy tín của Ngân hàng. Thực hiện phương thức chuyển tiền nhanh, chính xác thuận tiện cho khách hàng. - Tại NHNo tỉnh thực hiện tốt chính sách huy động vốn ngoại tệ để hỗ trợ cho vốn nội tệ. - Tăng cường thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào các dự án phát triển nông nghiệp nông thôn. Thực hiện tốt giải ngân quỹ quay vòng của các dự án đã tiếp nhận đồng thời cùng các cấp các ngành của tỉnh chủ động xây dựng những dự án mới để góp vốn. - Chấp hành trích đủ quỹ rủi ro theo chế độ quy định, đây là cơ sở đảm bảo vững chắc cho an toàn vốn huy động. 3.1.2 Tăng cường số lượng, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ CBTD Với địa bàn rộng 292,2km2 và hơn 15.000 hộ vay, chi nhánh cần có thêm CBTD có chất lượng để kịp thời thẩm định những hộ có nhu cầu vay vốn. Con người là yếu tố quyết định sự thành bại của mọi vấn đề, sự thành công trong hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực trách nhiệm CBTD. Trong quá trình hội nhập chúng ta còn thiếu những cán bộ có trình độ, kỹ năng. Vì vậy cần phải: - Xây dựng những tố chất lao động mới của người CBTD, để đảm bảo cho Ngân hàng và hoạt động kinh doanh phát triển không ngừng và liên tục. Để làm được điều này phải thông qua đào tạo, bồi dưỡng, động viên khuyến khích người lao động. Làm tốt điều này nhà quản trị Ngân hàng sẽ tạo cơ hội để phát triển chính bản thân người lao động, bởi thông qua đó góp phần nâng cao khả năng nhận thức, trình độ tư duy lý luận, năng lực tiếp thu những kiến thức mới và vận dụng những kiến thức đó vào hoạt động từ đó góp phần nâng cao năng xuất và hiệu suất công tác với người lao động. - Thúc đẩy phát huy sự cố gắng, sáng tạo của cá nhân, củng cố và nâng cao sức mạnh của tập thể. - Ngân hàng cần phải thực hiện một cách khoa học việc đào tạo, xắp xếp, sử dụng hợp lý lực lượng lao động nói chung và CBTD nói riêng. Xác định chính xác nhu cầu từng loại nhân lực sử dụng tiết kiệm nguồn nhân lực trong quá trình kinh doanh, tránh xảy ra hiện tượng thừa, thiếu lao động đó là bí quyết nâng cao năng xuất lao động của Ngân hàng. Thực tế tại địa bàn nông nghiệp nông thôn. cán bộ làm công tác tín dụng gặp nhiều khó khăn do trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế. Nhiều khi nhận được khoản vay mà họ không biết phải sử dụng thế nào là hiệu quả nhất vì thế đòi hỏi CBTD phải có sự am hiểu cần thiết, trau dồi kiến thức khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp từ đó tư vấn, gợi ý và hướng dẫn họ sản xuất, nếu làm đựoc điều này thì hiệu quả đồng vốn sẽ là rất cao, chất lượng tín dụng sẽ có hiệu quả. Từ đó làm cho họ tin yêu và gắn bó hơn với Ngân hàng. Vì thế, CBTD ngoài việc tinh thông nghiệp vụ cũng cần phải không ngừng tìm tòi sáng tạo. Cần phải tạo điều kiện thuận lợi để CBTD không ngừng được đào tạo và tiếp thu những trình độ mới. - Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu trao đổi nghiệp vụ... để nâng cao trình độ giao tiếp, mở rộng mối quan hệ học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp… - Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ tín dụng tại các trường đại học hoặc theo các lớp ngắn ngày do NHNo Việt Nam tổ chức để nâng cao trình độ nghiệp vụ và kiến thức thị trường. Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ tại NHNo tỉnh hoặc NHNo huyện để cán bộ nâng cao trình độ xây dựng và thẩm định dự án, hướng dẫn hộ vay xây dựng phương án dự án vay vốn. 3.1.3 Đẩy mạnh cho vay qua các tổ, nhóm tại địa phương Qua thực tế nhiều năm cho thấy hiệu quả của hình thức cho vay qua các tổ chức hội ở địa phương, mang lại cho hoạt động cho vay của Ngân hàng là rất lớn. Việc cho vay qua các tổ, nhóm là một biện pháp rất hữu hiệu để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất. Vì “không ai hiểu rõ gia đình mình hơn những người hàng xóm của mình”. Các tổ chức hội tại địa phương là nơi xác nhận và đánh giá nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất một cách công khai, chuẩn xác, kịp thời… Qua đó Ngân hàng giải ngân nhanh và đảm bảo chất lượng tín dụng Thông qua các tổ chức hội tại địa phương đồng vốn vay của Ngân hàng được kiểm tra, đôn đốc, giám sát một cách thường xuyên và hiệu quả. Mặt khác, thông qua các tổ chức hội để các hộ sản xuất có thể tương trợ lẫn nhau, không những về nhu cầu tín dụng mà còn về kiến thức kỹ thuật sản xuất, về nguyên vật liệu đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Việc cho vay qua tổ chức hội, tổ tín chấp tại địa phương sẽ đảm bảo an toàn đồng vốn của Ngân hàng. Vì ở các địa phương, nếu không trả nợ kịp thời vốn vay qua tổ sẽ có nhiều biện pháp, trong đó nhắc nhở qua các cuộc họp, qua hệ thống loa truyền thanh… do tâm lý tập quán tại địa phương, điều này gây tâm lý e ngại… chính vì vậy, do tâm lý nên người vay luôn thực hiện nghĩa vụ một cách đúng hạn, theo quy định. Hình thức này đem lại lợi ích cho hai phía: - Với các hộ gia đình: Họ có khả năng tiếp cận vốn tín dụng Ngân hàng một cách nhanh chóng, kịp thời, không mất nhiều chi phí giao dịch, đi lại… Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, vì đa phần hiện nay khoản vay của người dân thường nhỏ rất dễ có tâm lý ngại đi vay Ngân hàng, khắc phục được tình trạng cho vay nặng lãi không mang lại hiệu quả kinh tế. Hộ sản xuất có thể chủ động, và có nguồn vốn kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh được thuận lợi. - Với Ngân hàng: Giúp cho việc cung cấp tín dụng được thực hiện tốt hơn, hiệu quả cao, giảm chi phí giao dịch, đảm bảo an toàn đồng vốn. Qua thực tế triển khai hình thức cho vay này bên cạnh những thuận lợi, cũng còn nhiều khó khăn phải khắc phục. Do trình độ nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, việc một tổ trưởng nhóm đứng ra thay cho Ngân hàng một số công đoạn là rất khó khăn. Trong thời gian qua đã xuất hiện những vi phạm quy chế cho vay ở một vài tổ. Song đã sử lý kịp thời khi kiểm tra. Nhiều thành viên trong tổ chức hội còn hoạt động chưa tích cực phần vì do công tác thu nợ, thu lãi gặp nhiều khó khăn, phần vì một số hộ vay vốn vẫn còn cố tình chây ỳ. Nhiều thành viên trong tổ chức hội còn lợi dụng vào đồng vốn của Ngân hàng giải quyết cho vay còn nặng về tình cảm, chưa đúng đối tượng… Biện pháp khắc phục tình trạng này: - Ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ hơn với các tổ chức hội mở các lớp tập huấn cho cán bộ trong tổ chức hội, tăng cường tuyên truyền để nâng cao ý thức trách nhiệm của họ đối với tài sản của nhà nước, và sự phát triển của chính địa phương mình. - Đối với những tổ chức hội, tổ trưởng không đảm nhiệm được trách nhiệm, hay vi phạm quy định thì CBTD có thể đề xuất kiến nghị, nhắc nhở hoặc yêu cầu họp tổ để bầu người tổ trưởng khác có năng lực. - Thường xuyên đôn đốc kiểm tra, điều chỉnh những sai phạm. Có hình thức động viên như khen thưởng: Bằng Giấy khen, hiện vật, phối hợp với các tổ chức chính quyền địa phương để tuyên dương trước tập thể… - Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo hình thức cho vay này, tuyên truyền sâu rộng hơn các văn bản quy định, các chủ trương của chỉnh phủ, Ngân hàng và địa phương, nhằm nâng cao tính tự giác, ý thức của hộ nông dân. 3.1.4 Đơn giản hoá thủ tục đối với hộ vay Nhiều trường hợp chi phí giao dịch cho các món vay nhỏ chiếm một tỷ trọng đáng kể đã đẩy lãi suất cho vay thực tế lên rất cao. Các chi phí liên quan đến việc đi lại, chứng thực các loại giấy tờ tại địa phương. Nhiều địa phương thu phí rất cao khi chứng thực các loại giấy tờ khi các hộ sản xuất vay vốn. Các thủ tục rườm rà phức tạp thực tế đã hạn chế rất nhiều khả năng vay vốn của các hộ sản xuất. Để giải quyết vấn đề này cần có những quy định cụ thể của nhà nước về tất cả các loại phí cho hộ sản xuất khi làm thủ tục vay vốn và các tổ chức tín dụng cần đơn giản hơn nữa để cho vay trong nhiều mùa, nhiều vụ tỏ ra có nhiều ưu điểm và đơn giản hoá được thủ tục giấy tờ cần nghiên cứu mở rộng. 3.2 Một số kiến nghị 3.2.1 Những kiến nghị thuộc về cơ chế chính sách tạo điều kiện cho Ngân hàng và khách hàng - Thủ tục vay: NHNo&PTNT Việt Nam nên nghiên cứu thu gọn lại hồ sơ cho vay, để phù hợ với trình độ dân trí ở nông thôn. - Biện pháp cho vay: NHNo&PTNT Việt Nam nên có hướng dẫn cụ thể về cho vay đối với kinh tế trang trại, cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tạo điều kiện cho Ngân hàng và khách hàng cho vay. - Đối với tài sản thế chấp: trụ sở đăng kí giao dịch đảm bảo của huyện phải xử lý hồ sơ thế chấp nhanh chóng tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc cho vay. - Đối với tài sản hình thành từ vốn vay: NHNo&PTNT Việt Nam nên có hướng dẫn cụ thể về đảm bảo tiền vay. - Phải có chủ trương đào tạo cán bộ Ngân hàng mà trước mắt là cán bộ tín dụng, giỏi về nghiệp vụ Ngân hàng nhưng phải am hiểu về các nghiệp vụ kinh tế chuyên ngành, có như vậy cán bộ tín dụng mới đủ khả năng phát hiện, hướng dẫn và thẩm định dự án đạt kết quả, đánh giá đúng hiệu quả kinh tế của dự án, am hiểu kỹ thuật, nắm vững các định mức kinh tế kỹ thuật thì mới giám sát khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và mới an toàn vốn cho vay. 3.2.2 Những kiến nghị đối với cấp uỷ, chính quyền địa phương và ban ngành hữu quan Đối với cấp uỷ chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện - Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, phải kiểm tra, giám sát kinh doanh, xác định mức vốn đăng ký phù hợp với quy mô kinh doanh của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của khách hàng. Nếu khách hàng sản xuất kinh doanh không đúng ngành nghề như trong giấy phép kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép. Có như vậy mới buộc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hạn chế rủi ro đạo đức do khách hàng gây ra. - Chỉ đạo các ngành khuyến nông, phòng nông nghiệp, trạm thú y, giống cây trồng tổ chức tập huấn cho các hộ nông dân những kiến thức cơ bản về khoa học kỹ thuật trong việc trồng trọt, chăn nuôi và các ngành nghề khác nhằm không ngừng đẩy mạnh việc tăng năng suất, chất lượng, hạn giá thành sản phẩm. Giúp cho các hộ nông dân có đủ kiến thức để nhận đồng vốn vay sử dụng đem lại có hiệu quả. - Chỉ đạo ngành địa chính hoàn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình. Tạo điều kiện cho các hộ gia đình được dùng quyền sử dụng đất thế chấp vay vốn Ngân hàng theo luật định. Đối với chính quyền xã - Xác nhận đúng thực tế, đúng đối tượng, đủ điều kiện cụ thể đối với từng hộ xin vay vốn Ngân hàng. Tham gia cùng với Ngân hàng trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ vay vốn. Giám sát và quản lý tài sản thế chấp. - Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn về kiến thức khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới cho các hộ nông dân. - Quy hoạch các vùng và hướng dẫn chỉ đạo các hộ gia đình lập các phương án, dự án đầu tư thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. - Chỉ đạo các Hội kết hợp chặt chẽ hơn nữa với Ngân hàng trong việc cho vay, đôn đốc thu nợ, thu lãi của các hộ vay. 3.2.3 Những kiến nghị, đề xuất đối với hộ sản xuất - Các hộ gia đình phải có ý thức trong việc chủ động xây dựng phương án, dự án sản xuất kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của mình. Cung cấp đầy đủ, đúng các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của mình để Ngân hàng xem xét, tư vấn cho khách hàng và xác định mức vốn đầu tư hợp lý phù hợp với năng lực quản lý của từng hộ. - Phải có ý thức tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm của những người xung quanh. Tham gia các buổi tập huấn, chuyển giao công nghệ để học tập và tích luỹ kinh nghiệm, tích luỹ những kiến thức khoa học kỹ thuật về những đối tượng mà mình sắp đầu tư trước khi vay vốn Ngân hàng để đầu tư. Có như vậy mới có đủ khả năng quản lý còn sử dụng vốn phát huy hiệu quả. - Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của Ngân hàng. Có ý thức trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay, sòng phẳng trong quan hệ tín dụng. KẾT LUẬN Đồng vốn tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế Đất nước. Tất cả các khách hàng của các tổ chức tín dụng kể cả hộ nghèo đều cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nông thôn Việt Nam không chỉ là thị trường giàu tiềm năng phát triển kinh tế mà còn giàu tiềm năng huy động vốn (tài nguyên, đất đai, lao động....) nhưng lại luôn "khát vốn" nhất là vốn trung và dài hạn. Đảng ta đã khẳng định CNH-HĐH trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới đưa nhà nước và nền kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trước mắt và lâu dài. Việc thực hiện tốt cho vay hộ sản xuất sẽ góp phần đáp ứng quan trọng vào chủ trương trên, tạo nên một sự chuyển biến to lớn vào sự nghiệp phát triển đất nước. Cùng với cả nước, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn đã triển khai và thực hiện tốt công tác cho vay hộ sản xuất trên địa bàn huyện vừa đảm bảo tốt yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh vừa góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Từ nghiên cứu, khảo sát thực trạng tôi cũng mạnh dạn nêu lên một số ý kiến với hi vọng những khó khăn vương mắc sẽ dần dần được tháo gỡ để chủ trương đầu tư tín dụng đến hộ sản xuất có chỗ đứng ngày càng vững chắc trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên tôi không thể đi sâu nghiên cứu tất cả mọi vấn đề của mảng tín dụng này. Nội dung bài viết chưa phản ánh hết được những khía cạnh của công tác tín dụng đối với hộ sản xuất và cũng không tránh khỏi những sai sót rất mong được các cô chú trong Ngân hàng và thầy, cô bổ xung để đề tài của tôi được đi sát với thực tế hơn, phong phú sinh động và đầy đủ hơn. Chuyên đề được hoàn thành với sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị là cán bộ của NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn. Đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp của Th.S: Nguyễn Việt Đức. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ cao quý đó. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ii DANH MỤC BẢNG BIỂU iii i DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng1: Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 14 Bảng 2: Cơ cấu huy động vốn theo đơn vị tiền tệ tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 15 Bảng 3 : Tình hình cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua ba năm (2008-2010) 16 Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 17 Bảng 5: Tình hình cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 18 Bảng 6: Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 19 Bảng 7: Doanh số cho vay hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 20 Bảng 8: Doanh số cho vay hộ sản xuất theo ngành kinh tế của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 21 Bảng 9: Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh NHNo&PTNT huyên Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 23 Bảng 10: Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo ngành kinh tế của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 24 Bảng 11: Dư nợ hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 25 Bảng 12: Dư nợ hộ sản xuất theo ngành kinh tế của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 26 iii Bảng 13: Nợ quá hạn hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 27 Bảng 14: Nợ quá hạn hộ sản xuất theo ngành nghề kinh tế của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 28 Bảng 15: Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất theo ngành kinh tế của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 29 Bảng 16: Nợ xấu hộ sản xuất theo thời hạn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 30 Bảng 17: Lợi nhuận cho vay hộ sản xuất của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 31 Bảng 18: Tỷ trọng lợi nhuận cho vay hộ sản xuất trên tổng lợi nhuận của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn qua 3 năm (2008-2010) 32 iii

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuong 1 in sua.doc
Tài liệu liên quan