LỜINÓIĐẦU
Đối với một quốc gia có hơn 80% dân số là nông dân như Việt nam, việc phát triển sản xuất nông nghiệp chiếm giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, Hội nghị TW lần thứ VI đã khẳng định “ Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sởđểổn định và phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Mọi hoạt động vừa cơ bản, lâu dài, vừa cần kíp trước mắt của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đều cần đến vốn và tín dụng. Đương nhiên vốn và tín dụng không quyết định hết thảy, nhưng không thể không nhấn mạnh rằng, đểđưa nông nghiệp, nông thôn phát triển mạnh mẽ, nhất định phải có chính sách hỗ trợ có bài bản và cụ thể về vốn, tín dụng, nhất định phải có sựđầu tư thích đáng của nhà nước, của các ngành, trong đó không thể xem nhẹ vai trò của NHNo & PTNT Việt nam.
Trong quá trình CNH – HĐH đất nước đặc biệt là quá trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn, Đảng và nhà nước ta có rất nhiều chính sách để phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và hộ sản xuất nói riêng. Tuy nhiên Trong thực tế cho thấy vấn đề vốn và cho vay ở khu vực nông thôn đang có những khó khăn nhất định mà hiện nay NHNo&PTNT đang phải đảm đương thực hiện nhiệm vụ ‘ rót vốn” vào khu vực nông thôn, việc mở rộng cho vay hộ sản xuất ngày càng khó khăn do tính chất phức tạp của hoạt động này, món vay nhỏ bé, chi phí nghiệp vụ cao, khả năng rủi ro ngày càng lớn . Do vậy vấn đề tạo vốn và cho vay có hiệu quảđối với hộ sản xuất cóý nghĩa rất quan trọng, nóđóng vai trò chủ lực chủđạo trong việc góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung .
Huyện Lục yên là một huyện miền núi phía đông bắc của tỉnh Yên bái dân số chủ yếu sống ở khu vực nông thôn, trình độ dân trí chưa cao, kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, trình độ sản xuất còn thấp kém, hiệu quả sản xuất - kinh doanh chưa cao và nhỏ lẻ, trong thời gian qua NHNo&PTNT Huyên Lục yên còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tạo vốn và cho vay vốn đối với hộ sản xuất.
Tuy vậy, trong những năm gần đây NHNo &PTNT Huyện Lục yên đã có nhiều cố gắng vượt qua mọi khó khăn đáp ứng được nhu cầu thiếu vốn của các hộ sản xuất trên địa bàn huyện vàđây cũng chính là thị trường kinh doanh chính của NHNo&PTNT Huyện Lục yên.
Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Huyên Lục yên được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo hướng dẫn thực tập , của các cô chú công tác tại NHNo&PTNT Huyện Lục yên và cùng với những kiến thức đã học được trong trường và thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Huyện lục yên được tiếp cận với thực tế tình hình cho vay phát triển kinh tếđối với hộ sản xuất. Chính vậy mà em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao Hiệu qủa cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Lục yên- Tỉnh Yên bái“để nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết những nhu cầu bức xúc của thực tiễn. Vì trình độ, kiến thức còn nhiều hạn chế, bài viết không thể tránh những thiếu sót, em rất mong được sựđóng góp của các Thầy cô giáo .
Em xin cảm ơn TS . Lê Thị Tuấn Nghĩa đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong quá trình viết báo cáo tốt nghiệp . Em xin cảm ơn Ban Giám đốc và các cô chú cán bộ trong chi nhánh NHNo &PTNT Lục yên , đặc biệt là các cô, chú cán bộ phòng Tín dụng đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện viết bài này .
Ngoài phần mởđầu và kết luận, chuyên đềđược kết cấu làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại .
Chương 2:Hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ tại NHNo&PTNT huyện Lục Yên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ tại NHNo&PTNT Huyện Lục Yên- Yên Bái.
MỤCLỤC
Chương 1:NHỮNGVẤNĐỀCƠBẢNVỀHIỆUQUẢCHOVAYPH ÁTTRIỂNKINHTẾHỘCỦANGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠI .
1.1. Hộ sản xuất. 6
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất. 6
1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ. 6
1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ trong sự phát triển kinh tế của nước ta . 7
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ. 8
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng. 8
1.2.2.Vai trò của vốn tín dụng đối với sự phát triển kinh tế hộ. 7
1.3 . Hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ 9
1.3.1- Quan niệm về hiệu quả cho vay đối với kinh tế hộ. 9
1.3.2- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay vốn. 11
1.3.3- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ. 14
Chương 2 : THỰCTRẠNG HIỆUQUẢCHOVAYHỘSẢNXUẤTTẠI NHNO&PTNT HUYỆN LỤCYÊN - TỈNHYÊNBÁI 18
2.1. NHNo&PTNT Huyện Lục yên với sự phát triển kinh tế của huyện. 18
2.1.1-Tình hình phát triển kinh tế của huyện Lục yên 18
2.1.2-Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lục yên và tình hình hoạt động của chi nhánh 19
2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lục yên . 24
2.2.1. Hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lục yên. 24
2.2.2. Hiệu quả cho vay kinh tế hộ tại NHNo huyên Lục Yên. 28
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất 30
2.2.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân trong việc cho vay hộ sản xuất .
2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất 31
2.3.1. Những kết quảđạt được . 31
2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân 33
Chương 3:MỘTSỐGIẢIPHÁPNHẰMNÂNGCAOHIỆUQUẢCHO VAYHỘSẢNXUẤTTẠI NHNO&PTNT HUYỆNLỤCYÊN 37
3.1. Định hướng hoạt động của NHNo&PTNT huyện Lục yên năm 2007. 37
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất đối với NHNo&PTNT huyện Lục Yên . 38
3.2.1.Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ tín dụng kinh tế hộ. 38
3.2.2.Thực hiện tôt chính sách thu hút và phát triển nguồn vốn. 40
3.2.3.Đa dạng hoá các phương thức cho vay vàđơn giản hoá các thủ tục cho vay. 41
3.2.4. Tăng cường việc kiểm tra , kiểm soát việc sứ dụng tiền vay. 42
3.2.5.Tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ và có chính sách hợp lýđối với cán bộ tín dụng. 43
3.3. Một số kiến nghị . 44
3.3.1- Kiến nghị với Nhà nước 44
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 45
3.3.3 - Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. 46
Kết luận 48
Tài liệu tham khảo 50
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1659 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao Hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục Yên, tỉnh Yên bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2005 như: Diện tích gieo trồng từ 12.395 ha tăng 881ha so với năm 2005 , năng suất lúa đạt 88,7tạ /ha tăng 0,2 tạ / ha , sản lượng lương thực đạt 33.742tấn vượt 742 tấn so với kế hoạch của HĐND huyện đề ra. Sản xuất công nghiệp và xây dựng có bước phát triển mới và đạt được những kết quả đáng kể so vơí cùng kỳ, giá trị tổng sản lượng toàn huyện là 23,186 tỷ đồng đạt 102% kế hoạch của năm 2006 .
Vấn đề đặt ra cho các hộ sản xuất là vốn để phát triển mở rộng sản xuất với khối lượng lớn và thời hạn dài. Ngày 02/3/1993 chính phủ ban hành nghị định 14/CP về chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh nông, lâm ngư nghiệp đây là một bước ngoặt đối với các NHNo & PTNT nói chung và NHNo & PTNT huyện Lục yên nói riêng và nhất là sau khi chính phủ ban hành quyết định 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 “ Về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn” đây là cơ sở pháp lý cho Ngân hàng mở rộng tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn và cũng là nền tảng, cơ sở cho các hộ sản xuất nông, lâm nghiệp có điều kiện phát triển mở mang sản xuất.
2.1.2. Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Lục yên và tình hình hoạt động của chi nhánh.
2.1.2.1- Giới thiệu về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lục yên
NHNo&PTNT Huyện Lục yên được thành lập năm 1988 theo nghị định 53/NĐ-HĐBT ngày 26/03/1988 của chủ tịch hội đồng bộ trưởng về việc (Chuyển hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh XHCN ) và theo QĐ số 63/QĐ-NH ngày 07/07/1988 của tổng giám đốc ngân hàng nhà nước Việt nam (Thành lập chi nhánh ngân hàng phát triển nông nghiệp Hoàng liên sơn). Đến tháng 10/1991 Tỉnh hoàng liên sơn được tách ra làm 2 tỉnh là Lào cai và Yên bái . Ngân hàng phát triển Hoàng liên sơn cũng được tách ra theo quýêt định 133/QĐ-NH ngày 30/08/1991 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt nam về việc (Giải thể ngân hàng phát triển nông nghiệp Hoàng liên sơn và thành lập ngân hàng phát triển nông nghiệp Tỉnh Yên bái nay là ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Yên bái. Cùng với sự hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Tỉnh Yên bái các chi nhánh ngân hàng huyện thị cũng được hình thành và phát triển trong đó có NHNo&PTNT Huyện Lục yên .
NHNo&PTNT huyện Lục yên gồm có trụ sở chính đóng tại trung tâm huyện và 1 ngân hàng cấp III đóng tại xã Động quan . Về bộ máy tổ chức trong đơn vị đều theo một cơ cấu thống nhất gồm Ban Giám đốc và các phòng nghiệp vụ, chỉ đạo điều hành vừa trực tiếp hoạt động kinh doanh và hoạt động Ngân hàng theo luật định. Điều hành một mặt nghiệp vụ trong phạm vi toàn chi nhánh vừa trực tiếp triển khai thực hiện nghiệp vụ đó theo quy chế và chỉ đạo hướng dẫn của NHNo $ PTNT Việt nam.
Mô hình tổ chức bộ máy Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Huyện Lục Yên – Tỉnh Yên Bái:
NHNo & PTNT
Huyện Lục Yên
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kế toán – Ngân Quỹ
Phòng Tín dụng
Phòng giao dịch số 1
Ngân hàng cấp III Hồng Quang
*/ Hoạt động chính của NHNo & PTNT Huyện Lục yên là:
Trong những năm qua hoạt động của NHNo & PTNT Huyện đã thu được những thành tựu đáng kể góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu, chính sách tiền tệ, tín dụng và thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện nhà, đặc biệt đối với chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. NHNo & PTNT huyện Lục yên luôn đặt mình vào vị trí là Ngân hàng của nông dân và nông nghiệp, luôn bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, định hướng phát triển nông, lâm nghiệp của tỉnh, huyện để phục vụ, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. NHNo & PTNT huyện Lục yên luôn xác định nông thôn là thị trường cho vay, nông nghiệp là đối tượng cho vay, nông dân là khách hàng chủ yếu và truyền thống của mình, đặc biệt luôn quan tâm chú ý tới những hộ nghèo, hộ chính sách, tạo điều kiện thuận lợi về nguồn vốn để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn.
3.1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Lục yên.
a) Công tác huy động vốn .
Quán triệt phương trâm của Ngân hàng thương mại là “ đi vay để cho vay “ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Lục yên coi chiến lược huy động vốn là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ . Đây là nhiệm vụ mang tính chất thường xuyên liên tục của một Ngân hàng thương mại . Một Ngân hàng thương mại muốn hoạt động có kết quả và đứng vững trong cơ chế thị trường phải có những giải pháp hữu hiệu để thu hút lượng tiền nhàn dỗi trong các tổ chức kinh tế , các tầng lớp dân cư . Chính vì vậy Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Huyện Lục yên đã tích cực thực hiện các biện pháp để huy động nguồn vốn như mở thêm phòng giao dịch để thuận tiện cho việc giao dich phục vụ khách hàng , tuyên truyền quảng cáo các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm , kỳ phiếu , trái phiếu , chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Huyện Lục yên ngày càng tăng trưởng ổn định vững chắc .
Biểu 1: Tình hình vốn huy động 2004 – 2006 và Quí I năm 2007
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
31/03/2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
(%)
(%)
(%)
I/Tổng nguồn
49272
105168
63193
64388
1-Vốn huy động
+/ Tiền gửi kho bạc
31813
64.57
32504
30.91
33607
53.18
30821
47.87
+/Tiền gửi các TCTD
349
0.7
50158
47.69
1339
2.12
1917
2.98
+/T.gửi khách hàng
9903
20.09
15578
14.81
23849
37.74
25294
39.28
+/Phát hành c.chỉ có giá
501
1.02
725
1.13
+/ Tiền gửi TCKT - XH
6706
13.61
6928
6.59
4319
6.83
3751
5.83
+/ Mua bán ngoại tệ
1843
2.86
2 –Nguồn vốn uỷ thác
79
0.3
37
(Nguồn: Báo cáo về hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Huyện Lục yên 2004 – 2006 và Quí I năm 2007).
Qua bảng số liệu trên cho thấy công tác huy động vốn của NHNo & PTNT Huyện Lục yên ngày càng được mở rộng, năm sau huy động cao hơn năm trước cả về số lượng và chất lượng. Tổng nguồn vốn đến cuối tháng 12 năm 2004 đạt 49272 triệu đồng, năm 2005 đạt 105168 triệu đồng ( Đạt 213.4%, tăng 55896 triệu đồng so với năm 2004 )
Nguồn vốn huy động đến cuối tháng 12 năm 2006 đạt 63193 triệu đồng giảm 41975 triệu so với năm 2005, nguyên nhân nguồn vốn huy động năm 2006 giảm như vậy là do tiền gửi của các tổ chức tín dụng năm 2006 giảm 48819 triệu đồng. Nhưng đến cuối tháng 3/2007 nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã tăng lên hơn 1195 triệu đồng so với năm 2006, đạt 64388 triệu đồng. Quá trình huy động vốn NHNo & PTNT Huyện Lục yên tăng chủ yếu là tiền gửi của kho bạc nhà nước chiếm tỷ lệ cao năm 2004 chiếm 64.57% so với vốn huy động , năm 2006 chiếm 53.18% so với vốn huy động , và 31/03/200 chiếm 47.87%. Nguyên nhân nữa là tiền gửi dân cư cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động và cũng tăng đều qua các năm, cụ thể: năm 2004 tiền gửi dân cư đạt 9903 triệu đồng nhưng đến năm 2005 đạt 15578 triệu đồng, tăng 5675 triệu đồng so với năm 2004. Đến cuối tháng 3/2007 tiền gửi dân cư tăng lên và đạt 25294 triệu đồng.
Mặc dù việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, do có 3 đơn vị song hành cùng huy động với thời hạn dài, hình thức huy động phong phú, lãi xuất huy động cao hơn ( Tiết kiệm bưu điện, Ngân hàng chính sách xã hội và trái phiếu kho bạc) song NHNo huyện Lục yên cũng đã có nhiều biện pháp để tổ chức huy động vốn như phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, mở rộng màng lưới và hình thức phục vụ, thông tin quảng cáo tới tận các xã, thôn bản, sát thực với điều kiện kinh tế từng vùng và từng thời kỳ. Do vậy nguồn vốn huy động trong dân cư có chiều hướng tăng dần qua các năm .
b) Công tác sử dụng vốn.
Biểu 2: Tình hình đầu tư tín dụng 2004 – 31/03/2007
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
31/03/2007
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
I/Tổng dư nợ
59913
100
74208
100
97547
100
98260
100
1- Doanh nghiệp
2980
4.97
3103
4.18
4830
4.95
3991
4.06
2. Khác
17220
28.74
14603
19.68
16830
17.25
19100
19.44
3. Hộ sản xuất
39713
66.28
56502
76.14
75887
77.79
75169
76.5
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo& PTNT Huyện Lục yên)
Huyện Lục yên là một huyện miền núi nên điều kiện tự nhiên cho phép phát triển kinh tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp trong đó ngành chăn nuôi gia súc gia cầm,trồng cây ăn quả và cây lâm nghiệp .Do vậy đầu tư tín dụng của NHNo&PTNT Huyện Lục yên chủ yếu là đầu tư vào lĩnh vực phát triển kinh tế hộ sản xuất .Tổng dư nợ đến 31/03/2007 là 98260 triệu đồng, trong đó dư nợ hộ sản xuất 75169 triệu đồng chiếm 76.5% tổng dư nợ. Tốc độ cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất được tăng trưởng đều qua các năm: Năm 2005 tăng 16789 triệu đồng so với năm 2004, tỷ lệ tăng 42.28%; Năm 2006 tăng 19385 triệu đồng so với năm 2005, tỷ lệ tăng 34.31% Qua số liệu trên cho thấy NHNo&PTNT huyện Lục yên đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực hộ sản xuất nông nghiệp. Việc đầu tư đúng hướng , xác định thị trường chính là nông nghiệp nông thôn , đối tượng khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất, kinh doanh nông lâm nghiệp , ngành nghề , trang trại và các dịch vụ ở nông thôn là đối tượng khách hàng chủ yếu gắn kinh doanh với phục vụ. Hoạt động trên địa bàn miền núi kinh tế hàng hóa phát triển còn hạn chế , điểm xuất phát công nghiệp hóa - hiện đại hóa thấp thì mức dư nợ tín dụng trên đây của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục yên có vai trò rất lớn nhằm khai thác triệt để mọi tiềm năng , tạo ra nhiều sản phẩm nông sản có chất lượng được nhiều người tiêu dùng chấp nhận. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn , thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa , xóa đói giảm nghèo trên địa bàn .
2.2. Hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại NHNo &PTNT Huyện Lục yên
* Về tình hình thực hiện quy trình tín dụng tại NHNo & PTNT Huyện Lục yên:
- Về hồ sơ vay vốn: Cán bộ tín dụng trực tiếp hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng , kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của từng loại hồ sơ theo quy định của NHNo & PTNT Việt nam.
- Về quá trình thẩm định vốn vay: Từ khi có Quyết định 67, mỗi hộ nông dân được vay vốn với số tiền tối đa là 10 triệu đồng mà không cần phải thế chấp tài sản và trong hồ sơ vay vốn khách hàng phải lập kế hoạch theo yêu cầu trong đơn xin vay vốn nhưng trong thực tế cán bộ tín dụng không thực hiện bất kỳ một hoạt động phân tích nào khi thẩm định các dự án mà khách hàng lập. Trên thực tế nhiều khách hàng đã sử dụng vốn vay không đúng mục đích như trong đơn xin vay. Cả cán bộ tín dụng và người vay vốn đều không biết chắc chắn về khả năng sinh lời của dự án. Như vậy quá trình thẩm đinh nếu không được thực hiện tốt thì sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng đối với hộ sản xuất.
* Kết quả cho vay thu nợ đối với kinh tế hộ tại NHNo & PTNT Huyện Lục yên:
Để kinh tế hộ sản xuất phát triển theo hướng nhiều ngành nghề thì vấn đề vốn phục vụ cho quá trình sản xuất của các hộ sản xuất rất quan trọng cần có sự hỗ trợ của Ngân hàng về cho vay vốn để sản xuất đặc biệt là vốn trung và dài hạn với lãi suất ưu đãi.
Đứng trước thực tiễn đó, NHNo & PTNT Huyện Lục yên mở rộng quan hệ tín dụng với các hộ sản xuất đặc biệt là sản xuất nông lâm nghiệp, đáp ứng được phần lớn nhu cầu vay vốn của các hộ và đã thực sự đi vào thị trường nông nghiệp nông thôn. Kết quả đó được thể hiện một số chỉ tiêu sau:
2.2.1. Doanh số cho vay hộ sản xuất.
Biểu 3: Tình hình cho vay hộ sản xuất .
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2004
2005
2006
31/03/2007
I/Tổng doanh số cho vay
Tr.đồng
64762
54692
98358
25785
+/Doanh số cho vay hộ sx
,,
56973
53390
92717
18781
-Tỷ trọng so tổng D.số
%
87.97
97.62
94.26
72.84
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Lục yên 2004-2006 và quý 1- 2007).
Do đặc điểm của miền núi nói chung và Huyện Lục yên nói riêng điểm xuất phát kinh tế chậm phát triển trong đó kinh tế nông, lâm nghiệp là chủ yếu. Hộ sản xuất bước đầu mới nhen nhóm và tiếp cận với sản xuất hàng hoá, còn tuyệt đại là sản xuất tự cung tự cấp, do cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ dân trí thấp dẫn đến khả năng tiếp thu kiến thức, khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến còn hạn chế cũng như việc tiêu thụ sản phẩm gặp khá nhiều khó khăn .
Song với phương châm phát triển kinh tế để thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và từng bước thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước.Trong những năm qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục yên đã bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, của ngành có nhiều giải pháp để vượt qua những khó khăn , đúc rút những bài học , kinh nghiệm thực hiện nhiều biện pháp hữu hiệu thúc đẩy việc mở rộng đầu tư tín dụng nhất là tín dụng hộ sản xuất . Đặc biệt phối hợp chặt chẽ với các cấp các ngành ở địa phương , triển khai thực hiện kịp thời các văn bản liên tịch giữa Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với hội nông dân, hội phụ nữ trong việc phối hợp giải ngân cho vay hộ nông dân , hộ nghèo trên địa bàn có hiệu quả , đồng thời tổ chức họp dân , thành lập các tổ vay vốn ở từng thôn , từng bản . công khai các thủ tục hồ sơ , điều kiện cho vay đến mọi khách hàng , Tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng , thường xuyên kiểm tra kiểm soát các hoạt động tại đơn vị ...
Cụ thể năm 2005 doanh số cho vay đạt 54692 triệu đồng, giảm 10070 triệu đồng so với năm 2004 tuy nhiên trong năm 2005 doanh số cho vay hộ sản xuất vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay, doanh số cho vay hộ sản xuất năm 2005 đạt 53390 triệu đồng, chiếm 97,62% trên tổng doanh số cho vay. Năm 2006 doanh số cho vay đạt 98358 tăng 43666 triệu đồng so với năm 2005 .Trong đó doanh số cho vay hộ sản xuất đạt 92717 tăng 39327 triệu đồng so với năm 2005 , chiếm 94,26% trong tổng doanh số cho vay.
Như vậy từ những kết quả trên phần naò cho thấy chất lượng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất trong những năm qua. Để phân tích chính xác hơn ta xem xét số tiền vay mỗi lượt hộ của từng hộ
Biểu 4: Số tiền vay mỗi lượt hộ sản xuất
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2004
2005
2006
31/03/2007
Doanh số cho vay HSX
Tr. đồng
56973
53390
98358
25785
Số lượt hộ vay
Lượt
6569
7128
8395
1683
Bq 1 lượt hộ được vay
Tr. đồng
8.67
7.49
11.04
11.16
Trong công tác đầu tư tín dụng NHNo & PTNT Huyện Lục yên đã chú trọng đến chất lượng tín dụng cũng như khả năng nhu cầu vốn của hộ sản xuất. Do đó mức đầu tư ngày càng được nâng lên, bình quân 1 lượt hộ vay năm 2004: 8.67 triệu/ lựơt, năm 2005: 7.49 triệu/ lựơt, năm 2006: 11.04 triệu/ lượt, đến 31/03/2007 là 11.16 triệu đồng tăng 2.49 triệu đồng so với năm 2004
Vốn vay đã được các hộ đầu tư chủ yếu vào sản xuất nông, lâm nghiệp như tăng diện tích gieo trồng thâm canh tăng năng suất từ 2 vụ lên 3 vụ( 2 vụ lúa và một vụ trồng hoa màu ) , phát triển chăn nuôi gia súc , gia cầm , trồng cây ăn quả ngắn ngày xen giữa nhưng cây trồng lâu năm , đa dạng hoá cây trồng vật nuôi . Chính vì vậy mà đến nay tỷ lệ hộ đói nghèo trong địa bàn huyện đã được giảm dần theo mỗi năm , tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm giảm trên 2%,. Phát triển cây công nghiệp làm nguyên liệu giấy, đưa giống cây chè vào trồng thử nghiệm tại đất Lục yên , khai thác thế mạnh về đất đồi rừng sẵn có .
2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay hộ sản xuất.
Biểu 5: Tình hình dư nợ hộ sản xuất phân theo loại cho vay.
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
31/03/2007
Dư nợ
Tỷ lệ
Dư nợ
Tỷ lệ
Dư nợ
Tỷ lệ
Dư nợ
Tỷ lệ
Tổng dư nợ
59913
74208
97547
98260
Dư nợ hộ sản xuất
39713
100%
56502
100%
75887
100%
75169
100%
+D.Nợ trung hạn
15744
39.72
24974
44.2
44773
59
42245
56.2
+ D.nợ ngắn hạn
23939
60.28
31528
55.8
31114
41
32924
43.8
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Lục yên 2004-2006 và quý 1 -2007)
Do là một huyện miền núi điều kiện tự nhiên cho phép phát triển kinh tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp trong đó ngành chăn nuôi và trồng cây ăn quả , cây công nghiệp dài ngày là chủ yếu . Do đó tình hình đầu tư tín dụng cho hộ sản xuất thì đầu tư vốn trung dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn vốn ngắn hạn và tăng trưởng vốn trung hạn năm sau cao hơn năm trước. Năm 2004 cho vay trung hạn là 15.744 triệu đồng chiếm 39.72% dư nợ hộ sản xuất, cho vay ngắn hạn là 23.939 triệu đồng chiếm 60.28% dư nợ hộ sản xuất. Năm 2006 cho vay trung hạn là 44.773 triệu đồng chiếm 59% dư nợ hộ sản xuất, cho vay ngắn hạn là 31.114 triệu đồng chiếm 41% dư nợ hộ sản xuất. Đến 31/03/2007 Dư nợ trung hạn HSX là 42.245 triệu đồng chiếm 56.2 % dư nợ HSX, dư nợ ngắn hạn đạt 32.924 triệu đồng chiếm 43.8 % dư nợ HSX. Nhìn chung tỷ lệ cho vay trung hạn cao hơn tỷ lệ cho vay ngắn hạn, tỷ lệ này được tăng dần qua các năm phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất vay vốn thưc hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi. Các khoản cho vay trung – dài hạn được dùng để mua các tài sản có tính lâu dài như máy móc thiết bị, gia súc và đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất kinh doanh
Vốn vay đã được các hộ đầu tư chủ yếu vào sản xuất nông, lâm nghiệp như tăng diện tích gieo trồng thâm canh tăng năng suất từ 2 vụ lên 3 vụ (2 vụ lúa và một vụ trồng hoa màu ), phát triển chăn nuôi gia súc , gia cầm , trồng cây ăn quả ngắn ngày xen giữa những cây trồng lâu năm, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi.
Biểu 6: Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất giai đoạn 2004 – 31/03/2007
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
31/03/2007
Doanh số thu nợ HSX
45258
47190
70125
10283
Dư nợ bình quân HSX
38468
43414
69423
9563
Vòng quay vốn tín dụng
0,85
0,87
0,99
0,93
Từ doanh số thu nợ HSX ta tính được chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng một năm. Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả vốn tín dụng Ngân hàng. Ta thấy vòng quay vốn tín dụng ngày càng tăng lên qua các năm: Năm 2004 là 0.85 lần, năm 2005 là 0.87 lần, đến năm 2006 vòng quay vốn tín dụng đạt xấp xỉ gần 1 lần điều đó cho thấy tốc độ thu hồi nợ cũng như hiệu quả vốn tín dụng của Ngân hàng đang dần được nâng lên.Tuy nhiên ngân hàng cần cố gắng hơn nữa trong những năm tới để chứng tỏ đồng vốn Ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, vốn vay được hoàn trả Ngân hàng đúng thời hạn, tiết kiệm chi phí tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng.
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất.
Biểu 7: Tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất.
Đơnvị: Triệu đồng.
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2004
2005
2006
31/03/2007
1.Tổng dư nợ
Tr.đồng
59913
74208
97547
98260
Trong đó:+ Quá hạn
,,
86
216
160
111
+Tỷ lệ NQH
%
0.14
0.29
0.16
0.11
2.Dư nợ hộ sản xuất
Tr.đồng
39713
56502
75887
75169
+Nợ quá hạn hộ sản xuất
,,
86
176
123
111
+Tỷ lệ so với dư nợ hộ sx
%
0.22
0.31
0.16
0.14
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo& PTNTHuyện Lục yên 2004-2006 và quý 1 -2007)
Do điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ ở một tỉnh miền núi khi nền kinh tế phát triển chậm chủ yếu là kinh tế tự cấp, tự túc, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn kém hiệu quả , trình độ quản lý vốn vay thấp . Sản xuất nhỏ lẻ, còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên khả năng rủi ro còn tiềm ẩn cao mặt khác sản phẩm làm ra khó được tiêu thụ vì phương tiện vận chuyển đi lại nhiều khó khăn hoặc do giá cả biến động. Có những loại sản phẩm khi tiêu thụ giá bán còn nhỏ hơn giá thành , nên đã gây nên hiện tượng lỗ cho người sản xuất, nhất là hộ sản xuất nông , lâm nghiệp đồng thời cũng là nguyên nhân cơ bản dẫn đến nợ quá hạn của Ngân hàng.
Để đánh giá tình hình dư nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất, Ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư nợ hộ sản xuất. Trong điều kiện khó khăn của một huyện nông nghiệp miền núi đối tượng đầu tư chủ yếu là hộ sản xuất. NHNo & PTNT Huyện Lục yên đã chú trọng đến nâng cao chất lượng tín dụng, đã thực hiện nghiệm túc quy trình cho vay và các quy định của Ngân hàng TW vốn vay được phát huy và đạt được kết quả nhất định. Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần về số tương đối và tuyệt đối. Số liệu tính đến 31/12/2006 thì tổng nợ quá hạn là 216 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn hộ sản là 176 triệu đồng chiếm 0.31% trên dư nợ hộ sản xuất . Đến 31/03/2007 nợ quá hạn hộ sản xuất là 111 triệu đồng, chiếm 0.14 % trên dư nợ hộ sản xuất .Từ số liệu phân tích trên cho phép khẳng định hoạt động đầu tư tín dụng cho hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lục yên bứơc đầu đã có hiệu quả tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất giảm dần qua các năm
2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Kể từ khi NHNo & PTNT Huyện Lục yên được thành lập và nhất là những năm gần đây NHNo huyện Lục yên đã góp 1 phần công sức của mình trong sự nghiệp CNH-HĐH nông thôn (nhất là từ khi có Quyết định 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng chính phủ “ về một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn ”, cải thiện dần bộ mặt nông thôn của Huyện qua việc hỗ trợ vốn cho người dân thiếu vốn sản xuất, kinh doanh. Trong đó Ngân hàng đặc biệt chú trọng đầu tư cho hộ nông dân sản xuất nông, lâm nghiệp, vì đây là ngành kinh tế trọng tâm của huyện .
Kết quả nổi bật nhất là dư nợ cho vay hộ sản xuất ngày càng tăng và duy trì ở mức cao, dư nợ hộ sản xuất hàng năm hơn 61818 triệu đồng giúp cho hàng ngàn hộ sản xuất có đủ vốn đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh doanh, nhờ có đồng vốn của Ngân hàng cho vay nên nông dân có điều kiện mở mang diện tích cây trồng, vật nuôi, mua giống, phân bón có điều kiện đầu tư áp dụng kỹ thuật, các cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê ... là đối tượng đầu tư lớn và lâu dài của Ngân hàng, giải quyết việc làm góp phần thực hiện quá trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn, thực hiện chính sách “ Xoá đối giảm nghèo, xây dựng nông thôn”.
Hình thức cho vay qua nhóm như: Hội phụ nữ, hội nông dân, thông qua các tổ tín chấp được lập ra đã tập trung đầu mối khách hàng, nâng cao hiệu quả quản lý, giảm khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng và tỷ lệ an toàn vốn cao.
Ngành kinh tế nông, lâm nghiệp được coi là ngành kinh tế trọng tâm hàng đầu của tỉnh và đây cũng là ngành kinh tế được NHNo & PTNT huyện Lục yên chú trọng đầu tư. Trong đó ngành kinh tế chăn nuôi tập trung phần lớn vốn đầu tư của Ngân hàng chiếm khoảng 60% tổng số vố đầu tư vào khu vực kinh tế nông thôn. Các hộ nông dân dùng vốn vay của Ngân hàng mua con giống, thức ăn gia súc, gia cầm, xây dựng chuồng trại vv... đến nay hàng năm các hộ nông dân cung cấp cho thị trường gần 10.000 tấn thịt, trong đó thịt lợn, gà là chủ yếu.
Ngân hàng cũng tập trung vốn cho các hộ vay vốn để trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc đến năm 2006 có nhiều ha rừng trồng. Việc cho vay vốn trồng rừng đã thôi thúc nông dân làm kinh tế rừng, tạo nên phong trào làm trang trại, tạo đà cho sự phát triển toàn bộ mặt kinh tế nông thôn.
Đa dạng hoá các hình thức cho vay nhưng đảm bảo chất lượng tín dụng, Ngân hàng phối hợp với các tổ chức đoàn thể xã hội nhất là Hội phụ nữ, Hội nông dân, khuyến nông, khuyến lâm giúp người nghèo và tạo điều kiện cho họ biết sử dụng đồng vốn của Ngân hàng có hiệu quả.
Đến nay vốn tín của Ngân hàng đã phát huy hiệu quả góp phần đẩy mạnh sức sản xuất nông nghiệp của huyện, tỉnh. Nhờ đồng vốn của Ngân hàng mà nhiều hộ nông dân "ăn lên , làm ra " cải thiện được mức sống , hộ nghèo khấm khá dần lên, không còn lo đói mỗi khi vào vụ giáp hạt, Từ khi có vốn tín dụng tính đến cuối 2003 đã có nhiều hộ kinh tế khó khăn thoát khỏi đói nghèo, đời sống của người nông dân ở nông thôn huyện Lục yên từng bước được nâng lên, nhiều hộ nông dân nhờ vốn vay của ngân hàng làm kinh tế giỏi trả được nợ ngân hàng và đã mua được nhiều thứ đắt tiền trong sinh hoạt gia đình như : xe máy, ti vi, tủ lạnh , sửa sang và xây dựng được nhiều nhà ở khang trang, mở mang sản xuất, có điều kiện giúp đỡ các hộ khác cùng vươn lên.
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của ban Giám đốc NHNo& PTNT tỉnh Yên bái, ban giám đốc NHNo&PTNT huyện Lục yên, Huyện uỷ, uỷ ban nhân dân huyện NHNo &PTNT Huyện Lục yên đã đạt được kết quả trên ,đó là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ CNVC NHNo&PTNTHuyện Lục yên nói chung và của những cán bộ làm công tác tín dụng nói riêng.
2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân.
2.3.2.1.Một số tồn tại.
Mặc dù đầu tư tín dụng hộ sản xuất ở Huyện Lục yên trong thời gian qua có thu được kết quả đáng kể nhưng vẫn còn những tồn tại vướng mắc cần được tháo gỡ:
- Tiềm ẩn rủi ro do việc thẩm định cho vay chưa đảm bảo phù hợp
- Thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ chưa hợp lý, chưa căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Quá trình thẩm định chưa được cán bộ tín dụng làm tốt, nhiều khách hàng không sử dụng số tiền vay theo đúng mục đích
- Đầu tư cho vay hộ sản xuất trên địa bàn các xã chưa đồng đều có xã dư nợ còn thấp, đầu tư nhỏ lẻ, hiệu quả của đồng vốn chưa cao
- Suất đầu tư cho mỗi hộ sản xuất trên địa bàn thấp, ảnh hưởng hiệu quả đầu tư của hộ nông dân, trong việc trồng cây gì? con gì? và trồng như thế nào?.
2.3.2.2 . Nguyên nhân dẫn đến tồn tại.
* Nguyên nhân về phía Ngân hàng.
Một là: Về công tác chỉ đạo điều hành:
Chủ trương cho vay hộ nông dân là đúng quan điểm trong toàn hệ thống nhất quán, nhưng việc điều hành cụ thể nhất là ở cấp lãnh đạo Ngân hàng cơ sở còn thiếu năng động, thiếu sự phối kết hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể ... nên chưa tạo ra sức mạnh tổng hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nông dân.
Hai là: Về trình độ năng lực của cán bộ tín dụng:
Hộ nông dân không những họ thiếu về vốn sản xuất mà họ còn thiếu cả về trình độ quản lý, kỹ thuật ... nhưng năng lực cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nối riêng chưa đáp ứng được nhu cầu của họ. Đáng chú ý nhất là một bộ phận không nhỏ cán bộ làm nhiệm vụ cho vay hộ nông dân rất ít hiểu biết về nông nghiệp nông thôn nên việc xác định mức vốn vay, định kỳ hạn nợ, tính hiệu quả kinh tế, mức sinh lời của đối tượng vay ... thiếu cơ sở khoa học, thiếu thực tiễn thêm vào đó chưa thường xuyên thực hiện nguyên tắc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nên hiệu quả vốn vay còn thấp.
Ba là, Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ của 1 Ngân hàng thương mại còn phải thực hiện các chương trình, dự án chỉ định của Chính phủ, của tỉnh ...đối với các chương trình này tỷ lệ thu nợ, thu lãi đạt thấp.
Bốn l, Địa bàn hoạt động của NHNo & PTNT rộng, khách hàng chủ yếu là nông dân nông thôn, làm ăn manh mún, suất đầu tư thấp, thời hạn cho vay theo chu kỳ sản xuất, 1 cán bộ tín dụng (CBTD) quản lý nhiều món vay, nhiều khách hàng, nên có hiện tượng quá tải nhưng lại không có chính sách thoả đáng đảm bảo quyền lợi cho họ, nhất là các CBTD phụ trách các xã vùng sâu, vùng xa.
Bên cạnh đó giữa NHNo & PTNT và các tổ chức đoàn thể xã hội chưa thực
sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau để quản lý, chuyển tải vốn và hướng dẫn các hộ sử dụng vốn vay nhằm mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn vay có hiệu quả, 1 số tổ chức đoàn thể xã hội, cơ quan chức năng cho việc cho vay, thu nợ dó là việc của ngân hàng.
Năm là, Trong nội bộ Ngân hàng việc khoán tăng dư nợ và cho vay đến 10 triệu đồng không cần thế chấp tài sản, xuất hiện tâm lý lo lắng trong đội ngũ CBTD nói riêng và CBNV NHNo nói chung về sự an toàn vốn tín dụng.
Ngoài những kết quả đạt được thì những tồn tại trên đây cộng với khí hậu, thời tiết khắc nghiệt nắng lắm, mưa nhiều gây cản trở đối với quá trình mở rộng khả năng tiếp cận đồng vốn của Ngân hàng đến người sản xuất, hạn chế khả năng phát huy hiệu quả sử dụng vốn ở khu vực kinh tế nông thôn. Đòi hỏi cần có 1 hệ thống chính sách điều chỉnh từ TW đến địa phương, hàng loạt các biện pháp giải quyết của NHNo & PTNT, đồng thời cần phối kết hợp chặt chẽ hơn nữa với các tổ chức đoàn thể xã hội như Hội phụ nữ, Hội nông dân, khuyến nông, khuyến lâm ... để đưa ra những cách thức giải quýet tốt nhất nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay.
* Nguyên nhân về phía hộ nông dân.
Một là: Nền kinh tế Việt nam chuyển sang cơ chế thị trường mới được một thời gian ngắn, nhiều hộ nông dân không bắt kịp với những thay đổi của các chính sách kinh tế vĩ mô cũng như đòi hỏi ngày càng cao và luôn thay đổi của thị trường nhất là về chất lượng, chủng loại, giá cả, sản phẩm hàng hoá. Phần lớn các hộ nông dân vẫn còn ở tình trạng sản xuất phân tán, manh mún, tự cung, tự cấp, nên các hộ có nhu cầu vay vốn và mức vay vốn của mỗi hộ còn rất thấp.
Hai là: Do nhiều khách hàng còn bị hạn chế về trình độ, thiếu những kỹ năng, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất.. vì vậy mà tiền vay không được sử dụng đúng mục đích, dẫn đến khả năng khách hàng không trả được nợ cao, do đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Ba là: Đa số các hộ sản xuất nằm xa trụ sở Ngân hàng, điều kiện đi lại không thuận tiện, các nhân viên Ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận sâu sát với đối tượng vay vốn và quản lý vốn vay.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO & PTNT HUYỆN LỤC YÊN
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Lục yên trong thời gian tới.
Việt nam đang tập trung vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trước hết là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Nông nghiệp vốn được coi là mặt trận hàng đầu và kinh tế hộ được quan tâm chú trọng. Trong thời kỳ quá độ lên XHCN, chúng ta thừa nhận sự cùng tồn tại và phát triển của các thành phần kinh tế trong đó có kinh tế tư nhân. Chính vì vậy, phát triển kinh tế hộ là chiến lược lâu dài và tín dụng đối với kinh tế hộ phải được phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng theo hướng đảm bảo thoả mãn mọi nhu cầu vốn của nông dân.
- Tiếp tục thực hiện chiến lược kinh doanh xác định trên cơ sở giữ vững vai trò chủ đạo, chủ lực thực hiện đầu tư có chọn lọc trên thị trường nông nghiệp nông thôn, xác lập mối quan hệ hợp tác cùng có lợi với ngân hàng chính sách xã hội
- Củng cố và phát triển thêm thị trường , thị phần ở khu vực thành thị , một số ngành kinh tế quan trọng và dịch vụ sản phẩm mới .
- Đặc biệt là phải nỗ lực cao duy trì tốc độ tăng trưởng về nguồn vốn và sử dụng vốn vốn tăng trưởng phải gắn với an toàn và sinh lời nhằm tăng năng lực cạnh tranh, đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất, sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, thích ứng nhanh chóng với môi trường kinh doanh , có đủ sức tồn tại, phát triển, tiếp tục đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình hiện đại hoá hệ thống ngân hàng và theo kịp tiến trình hội nhập quốc tế ngày một đến gần
- Mở rộng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm tăng nhanh nguồn vốn ổn định và vững chắc
- Mở rộng tín dụng theo hướng chuyển dịch cơ cấu mùa vụ cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch đầu tư với các vùng kinh tế trọng điểm , chú trọng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ , mở nhanh và chắc chắn thị phần tín dụng
- Thực hiện công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ, giải quyết kịp thời những vướng mắc tồn tại
- Tập trung đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ và tay nghề cho CBCNV, đẩy nhanh ứng dụng công nghệ tin học trong các nghiệp vụ ngân hàng
Xây dựng đoàn kết nội bộ phối hợp chặt chẽ giữa Đảng - Chính quyền - Đoàn thể đảm bảo sự đoàn kết thống nhất dân chủ, trật tự, kỷ cương trong mọi hoạt động, làm tốt công tác kiểm tra - kiểm toán nội bộ, công tác thi đua khen thưởng để hoàn thành thực hiện tốt nhiệm vụ năm 2007
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ then chốt của Ngân hàng, quyết định cơ bản nguồn thu nhập của NHNo&PTNT Huyện Lục Yên. Tuy nhiên rủi ro tín dụng cũng rất hay xảy ra và ở mức lớn nhất trong hoạt động của Ngân hàng. Chính vì vậy, trong hoạt động cho vay Ngân hàng luôn phải chú trọng đến các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay với kinh tế hộ sản xuất nói riêng.
3.2.1. Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ tín dụng kinh tế hộ.
Quy trình tín dụng là các bước mà cán bộ tín dụng cần phải thực hiện để đạt được hiệu quả tín dụng, nói khoản vay đều được bắt đầu từ cán bộ tín dụng và kết thúc khi kế toán tất toán khế ước- thanh toán hợp đồng tín dụng.
Quy trình tín dụng gồm 3 bước: Kiểm tra trước khi cho vay, kiểm tra trong khi cho vay và sau khi cho vay. Các bước của quy trình mang tính bắt buộc, mọi việc làm cẩu thả mang tính chủ quan duy ý chí đều làm giảm hiệu quả tín dụng.
Cán bộ tín dụng phải là người có kiến thức không chỉ chuyên môn mà còn có kiến thức về kinh tế xã hội nhất định để có thể nắm bắt được địa bàn của mình, các chủ trương phát triển quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của cấp uỷ chính quyền địa phương, về vấn đề tiêu thụ sản phẩm đầu ra của hộ sản xuất trên thị trường. Có như vậy khi thẩm định một dự án vay mới đảm bảo chính xác mà khâu thẩm định rất quan trọng nó quyết định rất lớn đến hiệu quả cho vay trong khâu thẩm định cán bộ tín dụng phải làm nổi bật được tính khả thi, hiệu quả của dự án phản ánh sản xuất kinh doanh, mục đích cho vay có hợp pháp hay không… pháp luật dân sự, đánh giá được phương diện tổ chức của dự án, lợi ích kinh tế xã hội cuả dự án đem lại, đánh giá giá trị tài sản đảm bảo( nếu có). Có như vậy, khoản vay được an toàn khi thu nợ. Một điều nữa mà không thể viết thành văn bản nó chỉ được rút ra từ những bài học thực tiễn. Đó là " Phẩm chất, tư cách người vay" giúp cán bộ tín dụng nhận biết khách hàng có đủ điều kiện vay hay không, điều này không dễ gì nhận biết nếu không có sự đi sâu, tỷ mỷ và trách nhiệm của cán bộ tín dụng.
Trong khi cho vay các khoản cho vay dù có được kiểm tra trước khi cho vay vẫn phải tiến hành tra trong khi cho vay. Quá trình này là sự hợp tác của cán bộ nghiệp vụ, các phòng liên quan chủ yếu là phòng kinh doanh và phòng kế toán ngân quỹ.
+ Đối với kế toán: Phải xác định đầy đủ, đúng đắn, hợp pháp, hợp lệ hồ sơ các loại và các yếu tố chứng từ, chỉ khi nào kiểm tra kỹ lưỡng, đảm bảo độ tin cậy, kế toán mới được phép ghi vào sổ sách, lập phiếu chi tiền hoặc lập phiếu chuyển khoản, nhập các dữ liệu vào máy.
+ Đối với thủ quỹ: Công việc không kém phần quan trọng, họ là người sau cùng trao tiền cho khách hàng, thủ quỹ kiểm tra lại tính đúng đắn của phiếu chi tiền mặt, kiểm tra lại CMTND.
Kiểm tra sau khi cho vay là quá trình kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng, sử dụng và quản lý tài sản đảm bảo tiền vay, kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, đôn đốc trả nợ và xử lý rủi ro trong quá trình này, cán bộ tín dụng giữ vai trò chính mang tính quyết định đến sự an toàn vốn vay, việc kiểm tra sau khi cho vay cán bộ tín dụng có thể kiểm tra đột xuất các món này, có thể một lần hoặc nhiều lần trong quá trình kiểm tra cần phân loại khoản vay thành hai loại: Các khoản vay tốt và các khoản vay có vấn đề.
+ Các khoản vay tốt: Là các khoản vay có kết quả kinh tế, sử dụng đúng mục đích trả nợ gốc và lãi, không có biểu hiện chây ỳ.
+ Các khoản vay có vấn đề trả chậm gốc và lãi có biểu hiện chây ỳ sử dụng vốn vay sai mục đích, điều chỉnh kết quả, vi phạm một số điều khoản của hợp đồng, luôn gặp rủi ro bất khả kháng. Tuỳ vào điều kiện cụ thể mà cán bộ tín dụng báo cáo với Ngân hàng có biện pháp để xử lý theo quy định. Chỉ có thực hiện nghiêm túc và khoa học quy trình cho vay thì Ngân hàng mới đạt hiệu quả cho vay và tránh được các rủi o.
3.2.2. Thực hiện tốt chính sách thu hút và phát triển nguồn vốn.
NHNo & PTNT Huyện Lục Yên muốn mở rộng kinh doanh thì phải tăng trưởng thêm nguồn vốn thông qua việc thực hiện có hiệu quả đề án chiến lược huy động vốn bằng các giải pháp sau:
+ Mở rộng mạng lưới hoạt động, đặt các điểm giao dịch ở nhiều nơi đặc biệt là nơi tập trung nhiều dân cư và những trung tâm kinh tế của địa bàn để tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc gửi tiền và rút tiền.
+ Cán bộ nhân viên Ngân hàng phải có thái độ phục vụ khách hàng đúng mức, nhiệt tình cảm giác thoải mái và thân thiện với khách hàng và tiếp tục giao dịch ca 2 trong ngày lễ và ngày nghỉ đầu tuần. Đồng thời rút ngắn thời gian trong mỗi lần giao dịch, tránh tình trạng khách hàng chờ lâu gây tâm lý ức chế cho khách hàng.
+ Đẩy mạnh công tác quảng cáo tiếp thị, có các hình thức khích lệ người gửi tiền. Đặc biệt quan tâm đến các khách hàng có uy tín, khách hàng lớn quan hệ lâu năm với Ngân hàng, Ngân hàng nên có ưu điểm nhất định với các khách hàng này.
3.2.3. Cần phải đa dạng hoá các phương thức cho vay và đơn giản hóa các thủ tục cho vay.
* Hộ sản xuất là một đối tượng khách hàng đa dạng, nhiều ngành nghề, trình độ dân trí cũng cao thấp khác nhau nên các phương thức cho vay cũng phải được mở rộng để phù hợp với từng đối tượng vay.
Việc đơn giản hoá các thủ tục vay vốn cũng rất cần thiết. Nếu thủ tục quá rườm rà, phức tạp người vay sẽ phải chờ đợi lâu và mất cơ hội để sản xuất kinh doanh sẽ nản trí, lúc đó hiệu quả cho vay của Ngân hàng sẽ giảm sút.
Trong quy định 72/HĐQT-tín dụng ra ngày 31/03/2002 cúa NHNo & PTNT Việt Nam nhất là đối với hộ sản xuất, các thủ tục, hồ sơ vay, theo QĐ 72/ HĐQT- tín dụng thì hồ sơ và thủ tục vay đã đơn giản hoá rất nhiều. NHNo& PTNT Huyện Lục Yên cần phải tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hồ sơ vay theo QĐ 72 tạo điều kiện tốt nhất cho hộ sản xuất có được vốn để sản xuất kinh doanh.
* Cho vay tập trung, có trọng điểm
Bên cạnh việc đa dạng hoá các phương thức cho vay, mở rộng khách hàng thì Ngân hàng cũng cần phải cho vay tập trung, có trọng điểm đối với khách hàng thuộc những ngành, vùng có tiềm năng lớn và triển vọng phát triển bền vững. Đây là một nguyên tắc quan trọng để tránh rủi ro của Ngân hàng khi thực hiện cho vay đối với khách hàng vì vậy Ngân hàng phải chọn lọc khách hàng một cách kỹ lưỡng
* Đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất qua tổ Tín chấp
Hình thức này sẽ đem lại lợi ích cho cả hai phía: Hộ vay vốn và Ngân hàng
Đối với hộ vay vốn họ có khả năng tiếp cận vốn tín dụng Ngân hàng mà không mất nhiều chi phí giao dịch, đi lại.
Đối với Ngân hàng, thông qua tổ tín chấp việc cung cấp tín dụng được thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn đồng thời đảm bảo an toàn cho vốn vay. Ngân hàng sẽ dễ tiếp cận với khách hàng vay vốn và quản lý vốn vay hơn.
* Tăng cường tuyên truyền chính sách về cho vay và huy động vốn thông qua các buổi họp tổ, họp giao ban tổ trưởng, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như : panô, áp phích, quảng cáo, đài truyền thanh…
3.2.4. Tăng cường kiểm tra kiểm soát việc sử dụng tiền vay.
Công tác kiểm tra tốt, nghiêm túc sẽ có tác dụng ngăn chặn các rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả.
Việc kiểm tra có thể được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc công khai với tất cả các món vay. Việc kiểm tra được tiền hành trước, trong và sau khi cho vay, tất cả các khâu để kiểm tra đều rất quan trọng và khâu kiểm tra sau khi cho vay sẽ chứng minh lai các khâu trên là đúng hay sai.
+ Kiểm tra vốn vay của hộ có sử dụng đúng mục đích hay không.
+ Kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay để xác định có hay không phạm vi các điều khoản ghi trong hợp đồng.
+ Kiểm tra phản ánh sử dụng vốn vay trên thực tế có hiệu qủa hay không.
+ Ngoài đợt tổ chức các đợt kiểm tra theo chương trình, cán bộ tín dụng cần được định kỳ thay đổi địa bàn cho vay hoặc tổ chức kiểm tra "chéo".
Để công tác kiểm tra thực sự nghiêm túc và chính xác hiệu quả thì đòi hỏi cán bộ Ngân hàng cần có năng lực trình độ nghiệp vụ và một số kiến thức kinh tế xã hội khác và một điều rất quan trọng trong công tác kiểm tra đó là đạo đức nghề nghiệp.
3.2.5. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và có chính sách hợp lý đối với cán bộ tín dụng.
- Hoạt động Ngân hàng nói chung và tín dụng nói riêng trước hết phải có đội ngũ cán bộ có trình độ năng lực vững vàng, có đạo đức, cán bộ tín dụng phải giỏi nghiệp vụ, hiểu biết sâu rộng về các ngành, có khả năng phân tích tốt về thị trường, bên cạnh phải có đạo đức, lòng nhiệt tình cẩn thận… từ đó có thể hiểu biết tốt và nắm vững vế khách hàng, thẩm định tốt các dự án vay vốn nhằm tạo ra hiệu quả, tránh được các rủi ro tín dụng.
- Cần có chính sách khen thưởng đối với CBTD nhất là CBTD phụ trách các xã vùng sâu, vùng xa làm việc có hiệu quả đem lại lợi nhuận nhiều cho cơ quan đồng thời cũng cần xử phạt, kỷ luật thật nghiêm khắc đối với CBTD làm ăn thiếu tinh thần trách nhiệm gây thất thoát vốn làm gương cho mọi người.
- Thực hiện triệt để cơ chế khoán tài chính đến cán bộ tín dụng Ngân hàng nâng cao năng suất lao động. Tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, thực hiện tiết kiệm.
- Bố trí lại lao động hiện có để phù hợp với trình độ, năng lực nhất là đội ngũ CBTD. Duy trì và nâng cao chất lượng tín dụng.
3. 3. Một số kiến nghị .
3. 3.1. Kién nghị với Nhà nước.
*Nhà nước cần tiếp tục ưu đãi đối với hộ sản xuất nông, lâm nghiệp thực thông qua việc miễn giảm thuế, giá bán vật tư, giá mua nông, lâm sản, đầu tư công nghệ mới ... tạo điều kiện cho hộ sản xuất có lợi nhuận cao, đồng thời Nhà nước cần có chính sách ưu đãi đối với hoạt động tín dụng dài hạn trong nông, lâm nghiệp, chuyển từ bù lỗ lãi suất sang trợ giá lâu dài 1 số hàng nông sản chiếnn lược, miễm giảm thuế cho hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, nhất là đối với các TCTD thuộc các tỉnh miềm núi khó khăn.
*Nhà nước cần xây dựng hệ thống chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn thống nhất, đồng bộ, trong đó chính sách đầu tư cho nông nghiệp nông thôn là quan trọng nhất.
*Chính sách tiệu thụ hàng nông sản, giá cả, thị trường, chính sách đất đai đối với các hộ sản xuất nông, lâm nghiệp. Đây là những điểm hết sức quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp.
*Nhà nước cần tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống tổ chức đầu tư vốn trong nông nghiệp nông thôn, thu hút sự tham gia của mọi thành phần kinh tế ... Nhà nước thống nhất quản lý đóng vai trò chủ đạo, chọn loại hình tổ chức tín dụng nào phù hợp với hoàn cảnh, địa bàn như NHNo & PTNT, NHNg tập trung vốn về một mối để đầu tư, tránh đầu tư chồng chéo.
*Nhà nước cần nhanh chóng hoàn thành công tác giao đất và cấp giấy phép chứng nhận quyền sử dụng đất các hộ ở nông thôn (luật HTX, luật đất đai sửa đổi, bổ xung). Kiện toàn quan hệ sản xuất mới, phát huy vai trò kinh tế hộ gia đình, xây dựng thiết chế dân chủ nông thôn và lành mạnh hoá tài chính cơ sở. Đó là những điều cơ bản góp phần thực hiện huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư cho việc CNH-HĐH và phát triển nông nghiệp nông thôn.
3.3.2. Kiến nghị với chính quyền tỉnh Yên Bái.
*Phát triển nông nghiệp toàn diện ở nông thôn không có nghĩa là phát triển tràn lan mà phải dựa trên cơ sở chuyên môn hoá từng vùng sao cho phù hợp với với địa thế, khí hậu .... của vùng đó, từ đó khai thác thế mạnh của vùng để tạo ra sản phẩm hàng hoá phong phú đủ sức cạnh tranh với thị trường. Để có được điều nàychính quyền tỉnh Yên Bái cần sớm xác định quy hoạch cơ cấu cây, con cho từng huyện, thị từng vùng gắn với thị trường một cách cụ thể đây là cơ sở cho Ngân hàng đầu tư vốn hợp lý.
*Tránh trường hợp đầu tư vốn chồng chéo đề nghị tỉnh chỉ đạo tập trung các khoản vốn có liên quan trực tiếp đến nông nghiệp nông thôn như vốn trồng rừng, vốn cà phê, vốn thủy lợi, vốn xoá đói giảm nghèo ... giao cho Ngân hàng tập trung một đầu mối để đầu tư cho nông dân. Vì nếu để nhiều kênh tín dụng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, khó kiểm soát làm rối loạn thị trường tín dụng trong nông nghiệp nông thôn.
Việc thống nhất tập trung nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn vào một đầu mối, không những tăng thêm năng lực tạo vốn của Ngân hàng mà còn làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn, tránh được sự trông chờ trong nông dân về việc đợi vay ở tổ chức tín dụng này hoặc tổ chức tín dụng kia mức lãi suất thấp hơn lãi suất Ngân hàng.
* Đề nghị tỉnh xây dựng quỹ bảo trợ, bảo hiểm cho sản xuất nông, lâm nghiệp dựa trên nguyên tắc của kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường để góp phần bảo hiểm sản xuất của nông dân qua công tác tín dụng.
* Đề nghị tỉnh nghiên cứu thành lập hiệp hội những người sản xuất, chế biến cùng một loại sản phẩm. Nhằm gắn trách nhiệm, quyền lợi giữa những người cung ứng nguyên liệu (các hộ sản xuất) với người chế biến, tiêu thụ sản phẩm (các xí nghiệp chế biến, xuất khẩu...). Qua đó tạo sự gắn bó giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ, khuyến khích hộ sản xuất mở rộng sản xuất, yên tâm phấn khởi sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá.
3.3.3. Kién nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Về thời hạn cho vay vốn cần phù hợp với chu kỳ sản xuất của nông thôn như cho vay dài hạn đầu tư vào đối tượng trồng quế, chè, cà phê ...thời hạn từ 10 đến 20 năm.
NHNo & PTNT VN cần có chính sách đối với CBTD NHNo & PTNT nói chung và CBTD miền núi nói riêng nói riêng nhất là các CBTD phụ trách các xã vùng sâu, vùng xa, về các mặt:
+Chế độ tiền lương, tiền thưởng, công tác phí ...
+Chế độ học tập, đào tạo tạo tay nghề.
+Về phương tiện đi lại.
3.3.4. Kiến nghị đối với các ngành các cấp có liên quan.
* Chính quyền, đoàn thể ở địa phương cần phối hợp một cách nhịp nhàng, chặt chẽ trong công tác đầu tư tín dụng, cần xây dựng quy hoạch, phân vùng phù hợp với điều kiện địa bàn .
* Các hộ có đủ điều kiện về : vốn tự có, năng lực trình độ quản lý kinh doanh ... cần nhanh chóng tạo điều kiện cấp giấy phép kinh doanh để hộ sản xuất có thể vay vốn Ngân hàng, các hộ không đủ điều kiện quy định theo luật định thì kiên quyết không cấp giấy phép kinh doanh.
* Các ngành, các cấp có liên quan, các tổ chức đoàn thể xã hội như Hội nông dân, Hội phụ nữ, khuyến nông, khuyến lâm, Hội làm vườn .... phối hợp với nhau cùng ngân hàng đầu tư vốn cho hộ sản xuất, tư vấn cho họ nên trồng cây gì ? nuôi con gì ? mua loại giống nào ? .... sao cho phù hợp với vùng,chất đất, khí hậu...có hiệu quả năng suất cao. Dạy cho họ cách trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch ...cùng bàn bạc phương án tiêu thụ sản phẩm, giúp các hộ vay vốn sử dụng đồng vốn vay sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, có điều kiện trả nợ ngân hàng, có tích luỹ.
Chính quyền, các ngành, đoàn thể địa phương có trách nhiệm phối hợp với Ngân hàng sở tại thực hiện phát mại tài sản thế chấp với các món vay không có khả năng hoàn trả vốn cho Ngân hàng và xử lý các trường hợp rủi ro bất khả kháng, nợ quá hạn để thu hồi vốn cho ngân hàng kịp thời.
Thông qua Hội nông dân, Hội phụ nữ ... có thể đóng góp ý kiến với ngân hàng về những nội dung, thủ tục vay vốn... không phù hợp để ngân hàng kịp thời bổ xung, sửa đổi cho phù hợp.
Trên đây là một vài kiến nghị của bản thân tuy còn mang tính chủ quan nhưng em cũng xin đề xuất, với mong muốn NHNo & PTNT Huyện Lục yên có thể vận dụng một cách phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư vốn phát triển kinh tế hộ sản xuất từ đó thúc đẩy quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn Huyện Lục yên.
KẾT LUẬN
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục yên là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Yên bái là một doanh nghiệp nhà nước được quyền tự chủ về kinh doanh tiền tệ tín dụng trên địa bàn huyện
Với chức năng như vậy NHNo & PTNT Huyện Lục yên đã đưa các hoạt động của mình phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng nông nghiệp nông thôn Huyện Lục yên góp phần tháo gỡ khó khăn, hạn chế cho vay nặng lãi, xoá đói giảm nghèo, kích thích phát triển sản xuất. Đây là 1 cố gắng bước đầu đáng khích lệ.
Nông thôn huyện Lục yên nay đã có nhiều đổi mới đó là kết quả tất yếu của hàng loạt chính sách nông nghiệp nông thôn từ TW đến địa phương. Trong đó chính sách tín dụng của NHNo & PTNT VN là hướng đi là kim chỉ nam cho NHNo & PTNT Huyện Lục yên trưởng thành và phát triển.
Đầu tư của Ngân hàng đã phát huy hiệu quả góp phần đẩy mạnh sức sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Tính đến năm 2006 tổng sản lượng lương thực đạt 33.742 tấn , sản xuất công nghiệp xây dựng đạt tổng sản lượng toàn huyện là 23.186 tỷ đồng đạt 102% kế hoạch năm . Tổng thu ngân sách đạt 25.734 triệu đồng .... các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế khác đều tăng lên.
Nhờ đồng vốn của Ngân hàng mà nhiều hộ nông dân nghèo đói đã cải thiện được mức sống, không còn lo đói mỗi khi vào vụ giáp hạt, từ khi có vốn NHNg cho vay tính đến cuối tháng 3 năm 2007 đã có nhiều hộ kinh tế khó khăn thoát khỏi đói nghèo . Đời sống của người nông dân ở nông thôn huyện Lục yên từng bước được nâng lên, nhiều hộ nông dân nhờ vốn vay của ngân hàng làm kinh tế giỏi trả được nợ ngân hàng và đã mua được xe máy, ti vi, sửa sang nhà cửa khang trang, mở mang sản xuất, có tích luỹ, có điều kiện giúp đỡ các hộ khác cùng vươn lên.
Để có được kết quả đó có một phần đóng góp của toàn thể cán bộ CNV NHNo & PTNT Huyện Lục yên góp phần phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn huyện Lục yên .
Cùng với những thành tích đã đạt được NHNo & PTNT Huyện Lục yên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới nhằm phục vụ tốt hơn nữa sự nghiệp xây dựng nông nghiệp nông thôn Huyện Lục yên
Thị trường nông thôn là thị trường chiến lược, hộ sản xuất nông, lâm nghiệp là người bạn đồng hành của NHNo & PTNT Huyện Lục yên trên con đường phát triển thực hiện mục tiêu: Mở rộng đầu tư, tăng trưởng dư nợ trong lĩnh vực cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất nhưng đảm bảo chất lượng, nhằm đưa bộ mặt nông thôn Huyện Lục yên ngày càng đổi mới hơn , cũng như thúc đẩy sự tăng trưởng của nền nền kinh tế quốc gia, góp phần ổn định chính trị - xã hội .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng ( Học viện ngân hàng năm 1999 )
2. Lý thuyết tiền tệ tín dụng ( nhà xuất bản tài chính năm 1999 ).
3. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004, năm 2005, năm 2006, quí I năm 2007 của NHNo&PTNT huyện Lục yên -Tỉnh Yên bái)
4.Báo cáo kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Huyện Lục yên .
5.Thông tin NHNo&PTNT Việt nam năm 2005 đến 2006
6.Tài liệu: Thông tư liên tịch 2308 giữa NHNo&PTNT Việt nam với Trung ương Hội nông dânViệt nam .
7. Tài liệu hướng dân nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng năm 2002
8. Tạp chí Ngân hàng số 6 – Tháng 3/2006
9. Văn kiện Đại hội Đảng VI, VII, X
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 1: Tình hình vốn huy động 2004-2006 và quý I năm 2007 22
Biểu 2: Tình hình đầu tư tín dụng 23
Biểu 3: Tình hình cho vay hộ sản xuất 26
Biểu 4: Số tiền vay mỗi lượt hộ sản xuất 27
Biểu 5: Tình hình dự nợ hộ sản xuất phân theo loại cho vay 28
Biểu 6: Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất 29
Biểu 7: Tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất 30
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH140.docx