MỤC LỤC
Lời mở đầu .5
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .7
1.1 NGUỒN VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 7
1.1.1 Định nghĩa nguồn vốn. 7
1.1.2 Vai trò của nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại. 7
1.2 CÁC NGUỒN HÌNH THÀNH NÊN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 8
1.2.1 Vốn chủ sở hữu. 8
1.2.2 Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi. 11
1.2.3 Tiền vay và nghiệp vụ đi vay. 14
1.3 CÁC CHIẾN LƯỢC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 18
1.3.1 Đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn. 18
1.3.2 Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mại sản phẩm. 20
1.3.3 Mở rộng mạng lưới chi nhánh; nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ .21
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 22
1.4.1 Các nhân tố khách quan. 22
1.4.2 Các nhân tố chủ quan. 25
1.4.3 Mạng lưới hoạt động của ngân hàng. 27
1.5 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ HUY ĐỘNG VỐN. 28
1.5.1 Chi phí huy động. 28
1.5.2 Xác định lãi suất huy động. 29
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI .32
2.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI. 32
2.1.1 Tên gọi và trụ sở. 32
2.1.2 Địa vị pháp lý và nguyên tắc quản lý điều hành. 32
2.1.3 Quyền hạn và nghĩa vụ của chi nhánh Bắc Hà Nội. 33
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Bắc HN. 35
2.1.5 Nội dung hoạt động của chi nhánh Bắc Hà Nội 42
2.1.6 Kết quả hoạt động của Chi nhánh Bắc Hà Nội trong những năm qua. 43
2.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM QUA. 48
2.2.1 Chiến lược huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội trong những năm qua. 48
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động của chi nhánh. 49
2.2.3 Phân tích hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Bắc Hà Nội trong 3 năm qua. 57
2.2.4 Đánh giá hoạt động huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội. 65
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI .68
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI. 68
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CHO CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI. 69
3.2.1 Hiệu quả hoạt động huy động vốn. 69
3.2.2 Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn. 70
3.2.3 Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn bằng cách gia tăng tiện ích và tính chất. 71
3.2.4 Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả. 72
3.2.5 Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp, mục tiêu. 74
3.2.6 Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ. 75
3.3 KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP. 76
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. 76
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư. 77
Kết luận .78
Danh mục tài liệu tham khảo 79
Phụ lục 80
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1632 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
guyễn Văn Cừ, Ngô Gia Tự, số lượng chi nhánh ngân hàng và phòng giao dịch đã lên tới con số 15 chi nhánh. Với con số chi nhánh lớn và nằm cạnh nhau như vậy có thể thấy sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn là rất gay gắt, thị trường hoạt động ngân hàng bị chia sẻ nhiều hơn. Các chi nhánh mới mở, nhất là chi nhánh của các ngân hàng thương mại cổ phần với chính sách lãi suất và sản phẩm hấp dẫn đã thu hút được một lượng lớn người dân gửi tiền, giành mất một phần không nhỏ khách hàng truyển thống của những ngân hàng hoạt động lâu năm trên địa bàn (trong đó có chi nhánh Bắc Hà Nội). Để có thể cạnh tranh, giành lại phần thị phần đã mất, chi nhánh Bắc Hà Nội phải có những biện pháp,cách thức huy động vốn mới, hấp dẫn hơn dựa trên những sản phẩm huy động đã có. Như vậy sự cạnh tranh gay gắt cũng là động lực thúc đẩy sự cải tiến trong huy động vốn của chi nhánh.
- Sự phát triển kinh tế của quận Long Biên (địa điểm hoạt động của ngân hàng). Là một quận mới thành lập trên một diện tích rộng, Long Biên đang là tâm điểm thu hút vốn đầu tư với những khu công nghiệp tập trung, những dự án quy hoạch dân cư lớn, hứa hẹn một sự tăng trưởng mạnh trong tương lai. Trong 3 năm vừa qua, kinh tế quận Long Biên có nhiều thay đổi đáng kể. Nếu như trước kia hơn 90% người dân ở đây sống bằng nghề nông thì nay chỉ còn 70%. Nghề nông được ứng dụng nhiều kĩ thuật tiên tiến nên năng suất đã tăng gấp 2, 3 lần, đem lại cho người nông dân một cuộc sống ổn định hơn. Bên cạnh đó, các khu công nghiệp đã và sắp hoạt động thu hút một lượng lớn lao động, góp phần giảm bớt nạn thất nghiệp trên địa bàn. Thương mại và dịch vụ nhỏ cũng phát triển với nhiều khu chợ lớn và các doanh nghiệp thương mại dịch vụ hoạt động khá tốt, làm cho tình hình kinh tế nơi đây có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực. Cùng với sự phát triển kinh tế của quận, đời sống của người dân đã khá hơn trước, tích luỹ đã tăng; đồng thời hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế trên địa bàn sôi động như vậy sẽ gớp phần mở rộng thị trường tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kì hạn cho các ngân hang trên địa bàn. Đây là dấu hiệu tích cực, tạo cơ hội cho hoạt động huy động vốn của các ngân hàng nói chung và chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng. Để có thể huy động vốn hiệu quả thì cần đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng hơn của tiêng bản thân chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Sự biến động của lãi suất, giá cả thị trường. Trong năm vừa qua tình hình lãi suất, giá cả trong nước và quốc tế có nhiều biến động, ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động của các tổ chức tín dụng trong nước. Sự gia tăng lãi suất đồng USD nhanh chóng tại Mỹ khiến cho các ngân hàng trong nước cũng phải tăng lãi suất USD (cả lãi suất huy động và cho vay) theo để thu hút khách hàng. Theo đó, lãi suất đồng Việt Nam cũng tăng theo. Từ ngày 1-3-2006 NHNN đã ban hành lãi suất cơ bản mới của đồng Việt Nam là: 8,25%. Các ngân hàng Việt Nam hiện nay đang ráo tiết chạy đua lãi suất, đặc biệt là các NHTM cổ phần luôn có những biểu lãi suất rất cao. Mức lãi suất tiền gửi đồng USD cao nhất ở thời điểm này là 5%/năm cho kì hạn 36 tháng của Ngân hàng Ngoài quốc doanh (VPBank), mức lãi suất tiền gửi đồng Việt Nam là 9,96%/năm của Ngân hàng Đông Á với kì hạn 36 tháng. Chạy đua lãi suất làm cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thêm gay gắt, dù chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng không lớn lắm những nó ảnh hưởng tới tâm lý của người gửi tiền. Vì khi có ý định gửi tiền tiết kiệm, họ có xu hướng so sánh lãi suất của các ngân hàng nên dễ bị hấp dẫn bởi một mức lãi suất cao hơn. Trong khi đó mức lãi suất hiện nay của chi nhánh Bắc Hà Nội thấp hơn so với lãi suất của các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Điều này dễ hiểu vì Chi nhánh Bắc Hà Nội thuộc NHTM quốc doanh (NH ĐT & PT Việt Nam), thực hiện chính sách lãi suất của NH ĐT & PT nên khó có thể điều chỉnh lãi suất theo thị trường nếu không có sự chỉ đạo từ trung ương. Như vậy, chi nhánh Bắc Hà Nội khó có thể cạnh tranh bằng lãi suất với các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn. Đây cũng là một điểm bất lợi cho hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Khi đó để thu hút vốn thì chi nhánh Bắc Hà Nội phải cạnh tranh phi lãi suất bằng các biện pháp như: tổ chức các đợt huy động vốn có dự thưởng vào những thời điểm thích hợp, tặng quà khách hàng, phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi với các mệnh giá khác nhau phù hợp với nhu cầu người dân…Nếu làm tốt những biện pháp này thì lượng vốn huy động được của chi nhánh cũng có thể vẫn cao, mà lợi nhuận sẽ ổn định. Vì cạnh tranh bằng lãi suất có thể hấp dẫn người gửi tiền nhưng lại làm chi phí huy động vốn tăng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng sẽ giảm.
Yêú tố giá cả tăng mạnh trong 2 năm gần đây cũng gây ra tâm lý e ngại gửi tiền Việt Nam dài hạn vào hệ thống ngân hàng, dẫn tới việc người dân chuyển sang đầu tư vào bất động sản hoặc tích trữ dưới dạng USD và vàng. Điều này gây khó khăn cho các ngân hàng khi huy động các nguồn vốn dài hạn trong nước để đáp ứng nhu cầu cho vay trung, dài hạn của mình.
- Sự chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trong những năm gần đây, có thể nói rằng Chính phủ và NHNN luôn tạo điều kiện tốt cho các ngân hàng trong nước bằng việc ban hành nhiều quy định khuyến khích đồng thời bảo vệ hoạt động huy động vốn của các ngân hàng. Các quy chế về Tiền gửi tiết kiệm (Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN), Bảo hiểm tiền gửi (Nghị định 89/1999/NĐ-CP), tài khoản tiền gửi (1284/2002/QĐ-NHNN)…. đã giúp các ngân hàng tiến hành các hoạt động huy động đúng hướng, đúng cách thức.
Chi nhánh Bắc Hà Nội thực hiện các kế hoạch huy động vốn do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chỉ đạo nên các chính sách lãi suất và chỉ tiêu huy động vốn được xác định trong kế hoạch ở trên giao xuống. Điều này vừa tạo thuận lợi và khó khăn cho hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Điểm thuận lợi là chi nhánh có thể xác định được mục tiêu và số lượng vốn huy động dựa trên kế hoạch được giao. Đây cũng là động lực để chi nhánh hoàn thành và vượt mức kế hoạch. Còn khó khăn là chi nhánh khó có thể bị động trong công tác huy động vốn, khó cạnh tranh lãi suất với các chi nhánh ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Nhóm nhân tố chủ quan.
Đây là nhóm nhân tố thuộc bản thân chi nhánh Bắc Hà Nội, thể hiện năng lực hoạt động và sự chủ động của chi nhánh trong công tác huy động vốn trên địa bàn quận Long Biên.
- Chính sách huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội: Chính sách huy động vốn là kim chỉ nam cho hoạt động huy động vốn của mỗi ngân hàng. Một chính sách huy động vốn hiệu quả phải được lập ra dựa trên kế hoạch hoạt động chung của ngân hàng, sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo ngân hang và việc nghiên cứu những đặc điểm của thị trường huy động vốn. Chính sách huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội được xây dựng trên cơ sở chính sách huy động vốn của NH ĐT&PT Việt Nam kết hợp với việc nghiên cứu phân tích thị trường vốn trên địa bàn hoạt động để tìm ra những đặc điểm riêng biệt. Sự chủ động trong việc xây dựng chính sách huy động là 1 trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của chi nhánh. Trong những năm qua, các cán bộ nguồn vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội thường xuyên nghiên cứu phân tích đặc điểm thị trường vốn trong địa bàn, theo dõi diễn biến lãi suất huy động của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, có những dự báo cần thiết cho quá trình huy động vốn. Việc làm này đã giúp cho việc xác định mục tiêu và kế hoạch trong chính sách huy động vốn của chi nhánh được cụ thể hoá, phù hợp với điều kiện trên địa bàn hoạt động, tạo thuận lợi hơn cho quá trình thực hiện. Nội dung chính của chính sách huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội :
+ Sản phẩm huy động vốn của chi nhánh : chủ yếu là các sản phẩm do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam triển khai, bao gồm :
# Khách hàng cá nhân :
* Tiền gửi thanh toán : Tiền gửi thanh toán thông thường và tiền gửi thanh toán bằng thẻ (2 loại thẻ ghi nợ : Etrans và Vạn Dặm ).
* Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
* Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn : tiết kiệm thông thường, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang…
* Kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn.
Trong số các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm thì sản phẩm nổi bật nhất của NH ĐT&PT được chi nhánh Bắc Hà Nội triển khai là: “Tiết kiệm Ổ trứng vàng”. Đây là một hình thức gửi tiết kiệm cho phép khách hàng rút tiền bất cứ khi nào với các mức lãi suất hấp dẫn cho từng lượng tiền gửi vào tài khoản. Sản phẩm huy động vốn này có thể coi là một lợi thế cạnh tranh của chi nhánh Bắc Hà Nội so với các chi nhánh Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, nó tạo ra sự thuận tiện, linh hoạt cho người sử dụng hình thức này. Tuy nhiên, số lượng người biết về hình thức gửi tiền hấp dẫn này vẫn chưa nhiều.Trong thời gian tới Chi nhánh Bắc Hà Nội cần tiếp thị sản phẩm rộng rãi hơn để tăng số lượng khách hàng sử dụng.
# Khách hàng doanh nghiệp :
* Dịch vụ tài khoản , quản lý tài khoản...
* Trả lương hộ, hoa hồng đại lý, chi hộ, thu hộ.
+ Biểu lãi suất áp dụng: Áp dụng biểu lãi suất của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tuỳ theo từng thời kì.
Ngân hàng
VND -%/năm
USD-%/năm
Không kì hạn
12 tháng
36 tháng
12 tháng
BIDV
3.00
8.40
9.12
4.55
ICB
3.00
8.40
9.12
5.50
VPBank
3.11
9.40
9.96
4.60
Sacombank
3.00
9.12
9.72
4.6
Hình 1. Bảng so sánh lãi suất huy động vốn giữa một số ngân hàng
Việt Nam đầu năm 2006
Nhìn chung mức lãi suất của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thường thấp hơn một chút so với lãi suất của các ngân hàng thương mại cổ phần. Một trong những lý do là do đây là NHTM quốc doanh, có uy tín và thâm niên hoạt động lớn hơn những NHTM cổ phần nên với mức lãi suất thấp hơn một chút vẫn thu hút được người dân gửi tiền. Bên cạnh đó, cũng do chính sách của NHNN và thoả thuận của Hiệp hội Ngân hàng, nếu các NHTM quốc doanh tăng lãi suất cao hơn những NHTM cổ phần thì sẽ khiến các NHTM cổ phần không thể cạnh tranh, gây sự không công bằng. (Biểu Lãi suất mới nhất của BIDV : xin xem phụ lục trang 80)
Thực tế, ta có thể thấy chính sách huy động vốn của chi nhánh đã khá thành công qua sự tăng trưởng đều đặn của nguồn vốn huy động (năm 2005 tăng 22,9% so với năm 2004, năm 2004 tăng 28,1% so với năm 2003). Trong đó, đáng chú ý là: các đợt huy động vốn bằng tiết kiệm dự thưởng luôn mang lại kết quả rất cao. Tuy nhiên, thị trường vốn huy động thường xuyên biến động cũng như sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt đòi hỏi chi nhánh phải có những điều chỉnh phù hợp trong chính sách huy động để có thể tiếp tục phát huy hiệu quả huy động vốn trong thời gian tới.
+ Bảo hiểm tiền gửi : Chi nhánh tham gia bảo hiểm cho các loại tiền gửI theo quy định về Bảo hiểm tiền gửi của Chính phủ. Đây cũng là một nhân tố góp phần củng cố niềm tin của khách vào sự an toàn khi tham gia các sản phẩm huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Nhân sự và công nghệ thông tin: Đây là cũng là 1 trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của hoạt động kinh doanh của ngân hang. Bởi cán bộ, nhân viên chính là những người trực tiếp lập và tiến hành các hoạt động của ngân hàng, những kĩ năng và trình độ của họ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh Bắc Hà Nội có một ban lãnh đạo gồm những người có trình độ quản lý giỏi, giàu kinh nghiệm và trình độ lý luận cao. Bên cạnh đó là đội ngũ nhân viên với số lượng khá đông (hơn 90 người) thành thạo nghiệp vụ, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc. Đây chính là điểm mạnh của Chi nhánh, góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu hoạt động cho chi nhánh. Về công nghệ thông tin, chi nhánh đã thực hiện ứng dụng các phần mềm quản lý ngân hàng hiện đại, thực hiện nối mạng internet toàn cầu rất hữu ích cho việc lưu trữ dữ liệu về khách hàng cũng như cập nhật thông tin về thị trường tài chính tiền tệ, để có thể xây dựng, triển khai những chiến lược huy động vốn hiệu quả hơn.
- Mạng lưới huy động vốn của chi nhánh: Ngoài trụ sở chính tại 558 Nguyễn Văn Cừ, hiện nay chi nhánh đã có thêm một chi nhánh cấp 2 và 4 phòng Giao dịch trên địa bàn quận Long Biên. Những chi nhánh và phòng giao dịch này sẽ tạo điều kiện cho Chi nhánh Bắc Hà Nội tăng khả năng tiếp cận dân cư và các tổ chức trên địa bàn hơn, từ đó thu hút được nhiều vốn hơn trong các đợt huy động. Đây cũng là một lợi thế của chi nhánh Bắc Hà Nội so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
- Uy tín của chi nhánh Bắc Hà Nội. Chi nhánh Bắc Hà Nội là một trong những chi nhánh cấp 1 hoạt động mạnh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Với thời gian dài hoạt động (hơn 20 năm) trên địa bàn huyện Gia Lâm (nay là Quận Long Biên), chi nhánh đã có một lượng khách hàng truyền thống khá đông đảo và tạo được một ấn tượng tốt với người dân. Có thể nói sự phát triển và mở rộng của chi nhánh trong những năm qua đã làm cho uy tín của chi nhánh ngày càng tăng lên. Đây cũng là một điểm thu hút người dân và các tổ chức kinh tế trên địa bàn tham gia gửi tiền tại chi nhánh. Vì tâm lý của người gửi tiền là luôn muốn chọn một nơi hoạt động có uy tín để giữ tiền của mình an toàn và sinh lợi.
- Mối liên hệ giữa hoạt động huy động vốn và tín dụng của chi nhánh:
Đây là 2 hoạt động có mối quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với nhau. “ Huy động vốn để cho vay” là phương châm hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hoạt động tín dụng của chi nhánh Bắc Hà Nội trong 3 năm vừa qua tăng trưởng mạnh mẽ (dư nợ tại chi nhánh riêng năm 2005 là 1333 tỷ đồng, lớn gấp 1,4 lần tổng vốn huy động), đòi hỏi nguồn vốn huy động rất lớn. Nhu cầu cho vay tăng nhanh sẽ là một động lực thúc đẩy hoạt động huy động vốn của chi nhánh.
Phân tích hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Bắc Hà Nội trong 3 năm qua.
Tổng nguồn vốn huy động :
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số lượng
% tăng
Số lượng
% tăng
Số lượng
% tăng
719
921
28,1 %
1132
22,9 %
( Nguồn : Báo cáo thường niên của chi nhánh 3 năm qua)
Qua số liệu về sự thay đổi của tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh ta thấy :
- Năm 2004: Tổng nguồn vốn huy động được là 921 tỷ đồng, tăng thêm 202 tỷ đồng (tương đương 28,1%) so với năm 2003. Đây là một tỷ lệ cao so với tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm (22%) của toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Lý do chính của sự tăng trưởng này là sau 1 năm rưỡi thành lập, hoạt động của chi nhánh đã đi vào ổn định, công tác huy động vốn đã được chú trọng hơn trước. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế năm 2004 cũng khá ổn định, kinh tế quận Long Biên có nhiều thay đổi : một số dự án quy hoạch dân cư triển khai, khu công nghiệp Sài Đồng A, Sài Đồng B có thêm nhiều nhà máy đi vào hoạt động, tạo công ăn việc làm cho nhiều người dân, nhiều doanh nghiệp được thành lập trên địa bàn dẫn tới hoạt động thanh toán và thu nhập của người dân và các tổ chức kinh tế cũng tăng thêm. Đây chính là nguồn vốn dồi dào cho hoạt động huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Năm 2005: Tổng nguồn vốn huy động là: 1132 tỷ đồng, tăng thêm 211 tỷ đồng so với năm 2004. Mức tăng này cao hơn mức tăng trưởng của năm 2004 một chút (9 tỷ đồng). Một mặt cho thấy chi nhánh vẫn giũ vững được khả năng huy động vốn, mặt khác nó cũng cho thấy thể hiện sự ảnh hưởng của sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn tới hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Có thể trong năm 2005 rất nhiều chi nhánh ngân hàng xuất hiện trên địa bàn quận Long Biên, các chi nhánh này nằm khá gần nhau trên Trục đường chính Nguyên Văn Cừ, nơi khá thuận tiện cho giao dịch ngân hàng. Sự xuất hiện ồ ạt của các chi nhánh mới cùng nhiều chương trình huy động vốn hấp dẫn đã thu hút được nhiều tổ chức và cá nhân ở địa bàn, làm cho nguồn vốn huy động của chi nhánh Bắc Hà Nội hẹp hơn trước. Đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, Chi nhánh Bắc Hà Nội đã rất cố gắng thực hiện các biện pháp huy động vốn, duy trì tốc độ tăng trưởng vốn 22,9%. Để đạt được tốc độ tăng trưởng cao hơn vào năm 2006 thì chi nhánh cần phải thực hiện nhiều biện pháp huy động vốn mới, thu hút lại những khách hàng đã bị mất.
- So sánh tổng huy động vốn của chi nhánh với toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Hình 3. Biểu đồ so sánh nguồn vốn huy động giữa chi nhánh Bắc Hà Nội và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Qua biểu đồ trên, ta thấy tỷ lệ vốn huy động trung bình của chi nhánh Bắc Hà Nội chiếm khoảng 1,2% tổng nguồn vốn huy động của cả hệ thống Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển (ĐT&PT) Việt Nam. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam bao gồm hơn 100 chi nhánh lớn nhỏ trải rộng trên khắp đất nước, tỷ lệ huy động vốn hàng năm chiếm hơn 20% toàn ngành ngân hàng. Chi nhánh Bắc Hà Nội chủ yếu hoạt động trên địa bàn quận Long Biên nên kết quả huy động vốn đạt được như vậy là tương đối tốt.
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng :
(Đơn vị : tỷ đồng)
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số lượng
Số lượng
% tăng
Số lượng
% tăng
(1) Dấn cư
309
276
-10,7%
330
19,6%
(2)Tổ chức
410
645
57,3%
802
24,3%
(3) =(2) -(1)
101
369
472
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Bắc Hà Nội 3 năm qua)
Hình 4. Biểu đồ huy động vốn theo đối tượng của chi nhánh Bắc Hà Nội
Qua bảng số liệu và biều đồ trên ta có nhận xét chung về tình hình huy động vốn theo đối tượng của chi nhánh Bắc Hà Nội như sau :
- Nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm phần ít hơn nguồn vốn huy động từ tổ chức, cao nhất là năm 2003: tỷ lệ huy động vốn từ dân cư chiếm 43% tổng nguồn vốn huy động, tỷ lệ trên thấp nhất vào năm 2005: là 29% . Khoảng cách giữa nguồn vốn huy động từ dân cư và từ tổ chức ngày càng rộng ra sau mỗi năm: từ 101 tỷ đồng (năm 2003) lên tới 472 tỷ đồng (năm 2005). Điều này trái ngược với tình hình chung về huy động vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay : tỷ lệ huy động vốn từ dân cư luôn chiếm hơn 50%.
- Bên cạnh đó, sự tăng trưởng tiền huy động từ dân cư mỗi năm cũng thấp, thậm chí giảm hơn 10% vào năm 2004. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do chính sách huy động những năm trước của chi nhánh Bắc Hà Nội chưa chú ý tới việc huy động vốn từ dân cư và tình hình tích luỹ tiết kiệm của người dân trên địa bàn chưa cao. Trong khi đó nguồn vốn huy động từ các tổ chức lại tăng mạnh và đều đặn, mỗi năm tăng hơn 200 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng luôn trên 50%. Đây lại là điều đáng mừng cho hoạt động huy động vốn của chi nhánh, nó cũng thể hiện sự tập trung huy động vốn từ tổ chức của chi nhánh. Thực ra đây cũng là điều dễ hiểu bởi chi nhánh luôn có mối quan hệ tốt với khá nhiều tổ chức kinh tế lớn trên địa bàn, nên lượng tiền gửi thanh toán của các tổ chức này tại chi nhánh nhiều, dẫn tới lượng vốn huy động lớn.
- Tuy nhiên nếu cứ duy trì tình trạng không cân đối trong cơ cấu huy động vốn theo đối tượng và sụt giảm của lượng vốn huy động từ dân cư như vậy thì rất không tốt cho hoạt động của chi nhánh. Bởi nguồn vốn huy động từ dân cư có tính chất ổn định, lâu dài hơn nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế. Do vậy trong những năm tiếp theo Chi nhánh Bắc Hà Nội nên chú ý hơn tới việc huy động vốn từ dân cư, cơ cấu lại 2 thành phần vốn này cho hợp lý hơn.
Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn:
(Đơn vị : Tỷ đồng)
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số lượng
Số lượng
% tăng
Số lượng
% tăng
Kì hạn < 12 tháng
338
374
10,65 %
455
21,65%
Kì hạn > 12tháng
381
547
43 %
677
23,8%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Bắc Hà Nội 3 năm qua)
Bảng số liệu trên phản ánh sự tăng trưởng của lượng vốn huy động theo từng kì hạn qua 3 năm của Chi nhánh Bác Hà Nội.
- Năm 2003 : nguồn vốn có kì hạn 12 tháng chiếm 53% tổng nguồn huy động.
- Năm 2004: Nguồn vốn có kì hạn 12 tháng cũng tăng thêm 43,56%. Đây là sự tăng trưởng vượt bậc của nguồn vốn trong năm 2004, đặc biệt là nguồn kì hạn > 12 tháng. Đây là dấu hiệu tăng trưởng đáng mừng, thể hiện hiệu quả trong huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh.
- Năm 2005: Mức tăng của nguồn vốn kì hạn 12 tháng là: 677 tỷ đồng, tăng trưởng 23,8%, giảm gần ½ so với mức tăng năm 2004. Sự sụt giảm này một lần nữa lại cho thấy sự cạnh tranh về huy động tiền gửi dài hạn của các ngân hàng trên địa bàn quận Long Biên là khá gay gắt. Và chính sách lãi suất mà chi nhánh Bắc Hà Nội đang áp dụng cho nguồn vốn huy động kì hạn > 12 tháng thấp hơn các ngân hàng cùng địa bàn nên khó thu hút người dân và các tổ chức.
Nhìn chung, trong cả 3 năm nguồn vốn kì hạn > 12 tháng luôn chiếm phần lớn (trên 50%) trong tổng nguồn huy động và có mức tăng trưởng đều và ổn định hơn so với nguồn vốn kì hạn nhỏ hơn 12 tháng. Điều này cũng thể hiện sự tập trung huy động vốn trung và dài hạn của chi nhánh và sự ưa thích, tin tưởng những sản phẩm huy động vốn dài hạn của dân cư và các tổ chức trên địa bàn đối với chi nhánh Bắc Hà Nội. Hơn nữa, khi có được nguồn vốn dài hạn lớn, chi nhánh Bắc Hà Nội sẽ có điều kiện giảm bớt được việc dùng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn, tức là giảm được rủi ro trong hoạt động.
Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền tệ:
(đơn vị : tỷ đồng)
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số lượng
Số lượng
% tăng
Số lượng
% tăng
VNĐ
590
712
20,7%
896
25,8%
Ngoại tệ quy đổi
129
209
62 %
236
12,9 %
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Bắc Hà Nội 3 năm qua)
Hình 5. Biểu đồ nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ
Qua số lượng vốn huy động và biểu đồ ở trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động tiền cũng có nhiều biến động trong 3 năm qua.
- Vốn huy động theo tiền VNĐ: Năm 2004 số lượng vốn huy động là 712 tỷ đồng, chiếm 77,3% tổng nguồn huy động, tăng 20,7% so với năm 2003. Đây cũng là một mức tăng khá, thể hiện sự cố gắng trong huy động vốn của chi nhánh. Điều này cũng phù hợp với mức tăng của sự tăng thêm 57,3% của nguồn vốn huy động từ các tổ chức (năm 2004). Vì trong năm 2004 các doanh nghiệp, công ty hoạt động trên địa bàn quận đều có mức tăng trưởng khá, có nhiều tiền nhàn rỗi chưa dung đến cao nên họ gửi tiền vào ngân hàng hoặc mua các chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng để hưởng lãi. Sang năm 2005, chi nhánh vẫn tiếp tục duy trì được tỷ lệ tăng trưởng của nguồn vốn bằng đồng Việt Nam trên 20% nhờ việc thực hiện nhiều chương trình tiết kiệm dự thưởng hấp dẫn đồng thời phát giữ vững mối quan hệ với các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Vốn huy động theo tiền ngoại tệ : Nhìn trên biểu đồ ta thấy được vốn huy động ngoại tệ của chi nhánh Bắc Hà Nội chỉ chiếm khoảng 20% tổng nguồn huy động, nhỏ hơn nhiều so với vốn bằng tiền VNĐ trong cả 3 năm. Tuy nhiên đây là một tỷ lệ hợp lý vì chi nhánh chủ yếu tập trung huy động vốn bằng tiền VNĐ. Lượng vốn huy động ngoại tệ có xu hướng giảm dần theo thời gian: năm 2004 tăng 62 %, năm 2005 tăng 12,9%. Sự giảm đi nhanh chóng này cho thấy khả năng huy động vốn ngoại tệ của chi nhánh đã kém hơn trước hơn trước, đòi hỏi chi nhánh phải có sự điều chỉnh trong chính sách huy động vốn bằng ngoại tệ để thu hút được lượng vốn bằng ngoại tệ nhiều hơn. Một nguyên nhân khác làm lượng tiền gửi ngoại tệ của chi nhánh giảm là do năm 2005 lãi suất đồng USD trên thế giới có nhiều biến động, ảnh hưởng tới tâm lý của người gửi tiền, họ muốn giữ tiền chờ giá ngoại tệ cao hơn.
Theo hình thức huy động :
(Đơn vị : tỷ đồng)
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số lượng
Số lượng
% tăng
Số lượng
% tăng
Tiết kiệm
189
230
20,67%
272
18,3%
Kì phiếu
53
23
-56,6%
19
-17,4%
Chứng chỉ tiền gửi
28
14
-50%
20
42.9%
Tiền gửi thanh toán
150
189
26%
267
41,3%
Tiền gửi có kì hạn
288
455
58%
544
19,6%
Trái phiếu
10
10
0%
10
0%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh Bắc Hà Nội 3 năm qua)
Hình 6. Biểu đồ nguồn vốn huy động theo hình thức
Sự khác nhau về lượng vốn huy động theo từng hình thức huy động đã được thể hiện rõ nét trên bảng số liệu và biểu đồ trên.
- Trong cả 3 năm, 3 hình thức huy động là: Tiết kiệm, Tiền gửi thanh toán và Tiền gửi có kì hạn của các tổ chức kinh tế luôn chiếm số lượng lớn, cao gấp 2 đến 3 lần so với các hình thức còn lại. Tỷ lệ tăng trưởng chung của nhóm này cũng có xu hướng tăng lên, đặc biệt là sự tăng trưởng của tiền thanh toán : năm 2004 tăng 26% so với năm 2003; năm 2005 tăng 41,3% so với năm 2004. Nguyên nhân của sự tăng trưởng nhanh này là do tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế trên địa bàn khá dần lên và chi nhánh mối quan hệ tốt với các tổ chức đó. Nếu năm 2006 chi nhánh vẫn tiếp tục phát huy thế mạnh đó thì lượng vốn huy động từ tiền gửi thanh toán sẽ tiếp tục tăng cao. Hình thức huy động bằng nhận tiền gửi tiết kiệm cũng tăng đều qua 3 năm, chứng tỏ người dân ngày càng ưa thích gửi tiết kiệm tại chi nhánh.
- 3 hình thức huy động: Trái phiếu, Kì phiếu, Chứng chỉ tiền gửi đều chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động và tăng rất chậm qua 3 năm. Cụ thể: lượng vốn thu được từ bán trái phiếu chỉ xấp xỉ 10 tỷ đồng trong cả 3 năm, lượng vốn từ kì phiếu thì giảm dần từ năm 2003 đến năm 2005, tuy nhiên chứng chỉ tiền gửi thì giảm mạnh ở năm 2004 (50%) nhưng lại tăng 42,9% ở năm 2005; đây là bất ngờ lớn, thể hiện người dân càng ngày càng ưa thích việc gửi tiết kiệm bằng chứng chỉ tiền gửi. Hai loại hình còn lại không tăng trong 3 năm có thể lí giải được do chi nhánh bị động một phần trong việc phát hành 2 loại hình tiền gửi này (phát hành theo kế hoạch của NH ĐT&PT Việt Nam). Đây cũng là một hạn chế trong huy động vốn của chi nhánh.
Chi phí huy động vốn.
Chiếm phần lớn trong chi phí huy động vốn là chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động được. Chí phí này của chi nhánh Bắc Hà Nội biến động ít trong 3 năm qua:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Số lượng
Số lượng
% tăng
Số lượng
% tăng
Chi phí trả lãi
43
52
20,9%
44
-15,4%
Chi phí trả lãi tăng vào năm 2004 (20,9%) nhưng lại giảm 15,4% vào năm 2005. Nguyên nhân của sự tăng giảm không ổn định này là do sự biến động không đều của các thành phần vốn trong tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh. Mặc dù tổng lượng vốn huy động được của năm 2005 vẫn lớn hơn năm 2004 nhưng chi phí trả lãi lại thấp hơn. Điều này phản ánh thực tế: lượng tiền gửi thanh toán và có kì hạn của các tổ chức kinh tế ngày càang chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn huy động; tiền gửi từ khu vực dân cư lại giảm đi. Chi nhánh Bắc Hà Nội đã tiết kiệm được chi phí trả lãi do lãi suất trả cho tiền gửi thanh toán thấp nhất trong các loại hình huy động vốn. Nhờ chi phí trả lãi thấp nên lợi nhuận trước thuế của chi nhánh năm 2005 đã tăng so với năm 2004: 5 tỷ đồng. Đây cũng là một dấu hiệu tốt cho hoạt động của chi nhánh.
Đánh giá hoạt động huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội.
Nhìn chung, qua phân tích ở trên ta thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội qua 3 năm đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục để có thể thu hút được.
Những thành tựu của chi nhánh trong hoạt động huy động vốn.
- Thu hút được một lượng vốn lớn từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn (bao gồm cả tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kì hạn). Nguồn vốn này tuy không ổn định như nguồn vốn từ dân cư nhưng nó có tính chất năng động, tạo điều kiện giúp mối quan hệ giữa chi nhánh và các tổ chức kinh tế trên địa bàn bền chặt hơn thông qua các hoạt động giao dịch tài khoản thanh toán, cho vay kí quỹ bằng tiền của chính tổ chức kinh tế…. Trong tương lai, nếu duy trì được lượng tiền gửi đó cao thường xuyên thì chi nhánh có khả năng phát triển được nhiều dịch vụ ngân hàng khác để phục vụ các tổ chức kinh tế hơn.
- Chi nhánh đã triển khai khá thành công các đợt huy động vốn do ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam phát động : Các chương trình Tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, Tiết kiệm Ổ trứng vàng…Các chương trình này đã thu hút được 1 lượng lớn vốn từ dân cư trên địa bàn quận Long Biên : vốn huy động từ hình thức tiết kiệm năm 2004 tăng 92,8% so với năm 2003, năm 2005 tăng 21,7% so với năm 2004. Có được thành công trên là do mỗi lần tổ chức 1 chương trình huy động tiết kiệm mới, chi nhánh đều treo băng rôn khẩu hiệu tại trụ sở, phòng giao dịch kết hợp với việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin như : trên mạng internet, trên báo và tờ rơi tạo điều kiện cho khách hàng nắm được thông tin nhanh hơn.
- Chi nhánh đã đưa ra nhiều mức lãi suất hấp dẫn cho từng kì hạn tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ và số kì hạn đa dạng (từ không kì hạn, 1 tháng, 2 tháng...60 tháng). Chính điều này đã tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, góp phần thu hút được lượng tiền gửi lớn từ dân cư cho chi nhánh.
Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác huy động vốn của chi nhánh.
- Cơ cấu vốn của chi nhánh chưa hợp lý. Tỷ lệ vốn huy động từ dân cư quá thấp so với tỷ lệ vốn huy động từ tổ chức. Trong khi tiền gửi từ dân cư có tính chất ổn định và lâu dài hơn, có thể giúp giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng cho chi nhánh. Nguyên nhân của tình trạng này có lẽ do sự cạnh tranh gay gắt trong huy động tiền gửi dân cư của các ngân hàng trên địa bàn: lãi suất huy động của chi nhánh cũng chưa hấp dẫn được người dân (thấp hơn so với lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại cổ phần), các hình thức huy động chưa đa dạng và mới lạ nên khó thu hút người dân; chi nhánh cũng hơi tập trung vào việc huy động vốn từ các doanh nghiệp.
- Chi nhánh chưa có chiến lược khách hàng rõ ràng, cũng như vạch ra biện pháp tăng cường huy động vốn cụ thể trong tình hình mới (cạnh tranh huy động vốn gay gắt) vì thế lượng vốn huy động trong năm 2005 không tăng mạnh như năm 2004. Sự chậm lại này cho thấy chi nhánh cần phải tích cực cải thiện tình hình huy động vốn hơn để đẩy nhanh tốc độ tăng vốn huy động, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng của chi nhánh.
- Hoạt động tiếp thị sản phẩm huy động vốn của chi nhánh còn chưa được quan tâm thực hiện. Mỗi một đợt huy động vốn được triển khai thì chủ yếu lượng khách hàng cũ, truyền thống của chi nhánh tham gia phần lớn, nhiều khách hàng mới, tiềm năng không hề biết đến. Nguyên nhân của việc này là do thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới chưa được truyền tải rộng rãi đến họ. Chi nhánh chưa khai thác triệt để các kênh truyền thông tin hiện có.
- Ngoài những sản phẩm huy động vốn của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương, chi nhánh chưa phát triển được sản phẩm riêng biệt nào. Thực ra để phát triển một sản phẩm riêng thì phải có sự đồng ý và có kế hoạch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên điều này khó thực hiện ngay. Nhưng chi nhánh cũng nên quan tâm và lập kế hoạch phát triển sản phẩm huy động vốn mới để góp phần tăng cường thu hút vốn trên địa bàn.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI.
Định hướng phát triển của chi nhánh Bắc Hà Nội trong thời gian tới được xác định căn cứ vào định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, định hướng phát triển kinh tế quận Long Biên và tình hình thực tế trong hoạt động của chi nhánh. Nội dung định hướng phát triển của chi nhánh Bắc Hà Nội giai đoạn 2006-2010 tập trung vào các nội dung cơ bản sau :
- Một là, phấn đấu thực hiện huy động vốn trên địa bàn tăng trưởng với tốc độ bình quân 23-24%/ năm. Với tốc độ này ước tính trong 5 năm chi nhánh sẽ huy động thêm 1600 tỷ đồng, đáp ứng được nhu cầu cho vay ngày một tăng lên.
- Hai là, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đặc biệt là các hình thức huy động vốn kì hạn trên 12 tháng để nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trên cùng địa bàn, đồng thời đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay. Tiếp tục tìm kiếm nguồn vốn hoạt động có chi phí thấp, ổn định.
- Ba là, tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư để cân đối cơ cấu vốn huy động và đảm bảo duy trì nguồn vốn ổn định. Xây dựng cụ thể chiến lược khách hàng cá nhân để phục vụ tốt cho công tác huy động vốn.
- Bốn là, thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước, địa phương, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có đủ điều kiện tín dụng và hoạt động hiệu quả, tăng thu phí dịch vụ, phục vụ tốt mọi thành phần kinh tế.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CHO CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.
Hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở những nội dung sau:
- Lượng vốn huy động tăng trưởng cao hàng năm, tốc độ tăng trưởng được duy trì và tăng dần theo mục tiêu đã định. Theo đó kế hoạch huy động vốn phải được thực hiện thành công, mức vốn đạt được phải bằng hoặc vượt mức kế hoạch.
- Chi phí cho việc huy động vốn phải ở mức chấp nhận được. lãi suất huy động phải được xác định dựa trên mối quan hệ với lãi suất cho vay để người vay vốn chấp nhận được lãi vay và chi nhánh vẫn có lợi nhuận.
- Chất lượng nguồn vốn huy động phải đảm bảo, mang những tính chất như : hợp pháp, ổn định, lâu dài…để đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động khác của ngân hàng.
- Cơ cấu nguồn vốn phải hợp lý theo mục tiêu, chiến lược huy động vốn mà chi nhánh đã đề ra. Sự hợp lý trong cơ cấu nguồn cũng là điều kiện để chi nhánh có cơ sở thực hiện, triển khai các kế hoạch hoạt động kinh doanh của mình theo chiều hướng có lợi hơn.
Xuất phát từ việc phân tích hoạt động và kết quả huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội trong một số năm ở trên, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhỏ nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho chi nhánh như sau :
Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn.
Thị trường huy động vốn là một thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Trước khi phát triển và triển khai các sản phầm huy động vốn mới, các ngân hàng đều phải tiến hành công tác phân tích thị trường huy động vốn.
Phân tích thị trường huy động vốn là phân tích môi trường hoạt động của ngân hàng nhằm xác định nhu cầu của thị trường, các sản phẩm huy động vốn của các đối thủ cạnh tranh để thay đổi phương hướng hoạt động của ngân hàng cho phù hợp với sự biến đổi của thị trường. Đối với chi nhánh Bắc Hà Nội, địa bàn quận Long Biên là thị trường hoạt động chính của chi nhánh, là thị trường mà chi nhánh cần phải phân tích kỹ để hoạt động tốt hơn. Việc phân tích thị trường vẫn luôn được chi nhánh quan tâm thực hiện, tuy nhiên để phân tích có hiệu quả thì tôi xin được đề xuất hướng phân tích như sau :
- Nghiên cứu cầu thị trường : Tức là phân tích quy mô cơ cấu và sự vận động của thị trường để xác định những tiềm năng của thị trường đối với ngân hàng, từ đó có cơ sở để ra các quyết định về sản phẩm. Đây là việc nghiên cứu tập tính, thói quen, nhu cầu của khách hàng đối với những sản phẩm huy động vốn của khách hàng. Chi nhánh có thể tiến hành công việc này bằng cách điều tra nhu cầu của khách hàng trên địa bàn, phân loại khách hàng thành từng nhóm và đánh giá nhằm tìm ra nhóm khách hàng có triển vọng nhất đối với các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh. Chi nhánh cần phải đặc biệt chú ý tới những khách hàng truyền thống trên các mặt: sự thay đổi trong nhu cầu, sự thay đổi về số lượng khách hàng….để có cơ sở dự báo nhu cầu trong tương lai và phát triển các sản phẩm mới phù hợp.
- Nghiên cứu cung (khả năng thích ứng cầu): Đây là việc nghiên cứu khả năng cung ứng các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh và khả năng cung ứng của các đối thủ cạnh tranh. Trước hết về khả năng cung ứng các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh : hiện nay các sản phẩm huy động vốn của chi nhánh đều là các sản phẩm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, số lượng cũng khá đa dạng, thu hút được nhiều khách hàng. Đặc biết về huy động tiết kiệm, chi nhánh có hình thức huy động “ Tiết kiệm dự thưởng” rất hấp dẫn khách hàng song được triển khai, không thường xuyên trong năm. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh về sản phẩm huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn rất gay gắt. Một số ngân hàng cũng đưa ra hình thức tiết kiệm dự thưởng, tặng quà (như Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng TechcomBank…) để cạnh tranh lôi kéo khách hàng gửi tiền. Để có thể hấp dẫn thu hút khách hàng thường xuyên hơn nữa chi nhánh cần có kế hoạch phát triển sản phẩm mới cho riêng mình dựa trên những phân tích về cầu và cung đới với các sản phẩm của chi nhánh, ưu thế của các ngân hàng trên địa bàn và trình lên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển xem xét.
Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn bằng cách gia tăng tiện ích và tính chất.
Để tăng cường thu hút vốn, chi nhánh cần phải đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn nhằm hấp dẫn và thoả mãn nhu cầu của khách hàng khi lựa chọn sản phẩm gửi tiền. Mỗi một loại sản phầm huy động vốn đều có những tính chất và hình thức riêng, phù hợp với nhu cầu một nhóm khách hàng nào đó. Đồng thời, lượng khách hàng của các nhóm rất khác nhau. Vì thế các sản phẩm huy động càng đa dạng, mới lạ cũng như đem lại lợi ích cao cho khách hàng thì càng có có khả năng được nhiều nhóm khách hàng chọn lựa, làm cho lượng vốn huy động của ngân hàng tăng lên cả về số lượng lẫn chủng loại.
Các sản phẩm của ngân hàng nói riêng và các sản phẩm huy động vốn nói chung đều rất dễ bắt chước. Hiện nay hầu như tất cả các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội đều có những sản phẩm huy động vốn có bản chất giống nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi kì hạn, tiết kiệm…Để có thể thu hút khách hàng, mỗi ngân hàng đều thêm vào những sản phẩm truyền thống đó những tính chất, đặc điểm, tiện ích mới nhằm tạo ra nét riêng độc đáo. Việc đa dạng hoá các sản phẩm của chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Hà Nội cũng đã và sẽ dựa trên việc làm đó. Tôi xin được đề xuất một số ý tưởng về các sản phầm huy động vốn mới cho chi nhánh như sau:
- Tăng cường các tiện ích cho tiền gửi thanh toán và thẻ ATM:
+ Triển khai dịch vụ thanh toán hoá đơn điện thoại, internet...qua tài khoản, thẻ ATM cho khách hàng. Đề thực hiện được dịch vụ này, chi nhánh cần kí hợp đồng với các công ty viên thông.
+ Dịch vụ đầu tư tự động với những khách hàng có số dư tiền gởi giao dịch lớn. Khách hàng có thể yêu cầu chi nhánh đầu tư theo ý mình.
- Tạo sự linh hoạt, thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng hình thức tiền gửi tiết kiệm truyền thống: Sự đa dạng của các mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh tạo ra nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng. Để khách hàng có thể thoải mái lựa chọn kì hạn phù hợp với mình, chi nhánh nên tạo điều kiện cho khách hàng chuyển đổi kì hạn dễ dàng hơn, cho phép khách hàng rút gốc từng phần khi cần thiết; phát triển ản phẩm “ Tiết kiệm gắn với Bảo hiểm Nhân thọ”...khuyến khích khách hàng gửi tiền nhiều hơn.
- Phát triển các loại sản phẩm tiền gửi theo đối tượng gửi tiền dựa trên phân loại về thu nhập, tuổi tác, giới tính.... Việc thực hiện giải pháp này có thể tốn nhiều chi phí và thời gian song nó tạo ra sức hấp dẫn, tạo được điểm nhấn trong loạt sản phẩm huy động vốn đa dạng của chi nhánh. Chẳng hạn: vào những dịp kỉ niệm ngày của phụ nữ (20-10, 8-3), chi nhánh có thể triển khai loại sản phẩm tiền gửi tiết kiệm kết hợp với việc tặng quà khuyến mại, dự thưởng...dành riêng cho phụ nữ với những tiện ích hấp dẫn.
Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả.
Khi tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, chi nhánh cần phải đồng thời xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả. Đây là công việc có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của các chiến lược huy động vốn, có tác dụng lầu dài đối với hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Dựa trên việc phân nhóm khách hàng, phân tích nhu cầu, đặc điểm khách hàng chi nhánh có thể xây dựng 1 chiến lược tiếp cận khách hàng hợp lý. Khi tung ra một sản phẩm huy động vốn nào điều quan trọng nhất là phải có 1 chương trình tuyên truyền, quảng cáo ấn tượng để khách hàng có thể biết và tham gia. Không những chỉ quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng mà cần phải gửi tờ rơi đến tận tay khách hàng, để họ có thể tìm hiểu kĩ hơn về sản phẩm mới của ngân hàng. Bên cạnh đó, tại chi nhánh luôn phải có một bộ phận hỗ trợ nhằm giải đáp những thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, truyền đạt sâu hơn những thông tin về sản phẩm để kích thích nhu cầu của khách hàng. Việc chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm cũng rất quan trọng. Nó sẽ làm cho khách hàng có ấn tượng tốt về sự chu đáo và chuyên nghiệp của chi nhánh, góp phần tạo ra một lượng khách hàng truyền thống đông đảo cho chi nhánh trong tương lai. Tuy nhiên công việc này chưa được chú ý đúng mức không chỉ ở chi nhánh mà còn ở rất nhiều ngân hàng tại Việt Nam. Nguyên nhân có thể do họ chưa ý thức được tầm quan trọng của việc làm này trong hoạt động Marketing ngân hàng và một phần do lượng khách hang của ngân hàng quá đông. Tôi xin được nêu vài gợi ý nhỏ cho việc chăm sóc khách hàng cho chi nhánh :
- Cuối mỗi đợt trả lãi và gốc cho mỗi khách hàng, chi nhánh nên có thư cảm ơn tới khách hàng. Vào dịp lễ Tết, chi nhánh nên gửi thiệp chúc mừng tới những khách hàng truyền thống, những khách hàng có lượng tiền gửi lớn…Nhưng việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc giữ chân khách hàng.
- Mỗi khi triển khai đợt huy động vốn mới, sản phẩm mới…chi nhánh nên có sự tuyên truyền rộng rãi không chỉ ở trụ sở, phòng giao dịch mà còn nên đăng báo, hoặc phát tờ rơi tới tay khách hàng.Bên cạnh đó việc điều tra thăm dò ý kiến của khách hang về sản phẩm, dịch vụ mới cũng là điều rất nên làm (có thể phát bảng câu hỏi đến tận tay khách hàng tại quầy giao dịch để khách hàng điền vào).
- Ngoài những đợt triển khai huy động vốn bằng “ Tiết kiệm dự thưởng” chi nhánh vẫn có thể tặng quà khách hàng cá nhân, tổ chức tuỳ theo lượng tiền gửi.
Những việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc giữ chân khách hàng vì nó thể hiện sự quan tâm của chi nhánh đối với khách hàng của mình. Để làm được những việc này chi nhánh nên đẩy mạnh hoạt động của bộ phận marketing hơn nữa.
Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp, mục tiêu.
Để huy động vốn hiệu quả, chi nhánh cũng cần có phương pháp quản lý nguồn vốn hợp lý. Cụ thể là quản lý nguồn vốn trên các mặt : Cơ cấu nguồn vốn mỗi thời kì và mối quan hệ của các thành phần, chi phí huy động vốn, tính thanh khoản của các khoản nợ.
- Quản lí quy mô, cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh: bao gồm các nội dung sau :
+ Thống kê đầy đủ, kịp thời những thay đổi về các loại nguồn, tốc độ quay vòng của mỗi loại, so sánh tốc độ tăng trưởng các nguồn qua mỗi năm để thấy được những thay đổi, từ đó tìm ra nguyên nhân để có những điều chỉnh kịp thời.
+ Phân tích kĩ lưỡng những nhân tố gắn liền với thay đổi đó.
+ Lập kế hoạch nguồn cho từng giai đoạn phù hợp với yêu câu và mục tiêu sử dụng nguồn.
- Quản lý chi phí huy động vốn : bao gồm quản lý lãi suất huy động vốn và chi phí huy động vốn phi lãi suất. Quản lý lãi suất huy động vốn là xác định lãi suất chi trả phù hợp cho mỗi loại nguồn, đồng thời xác định khả năng chi trả lãi của chi nhánh cho khách hang trong mối quan hệ với lãi thu được từ hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, chi nhánh cần xác định chi phí phi lãi suất cần thiết mỗi khi triển khai kế hoạch huy động vốn, làm thế nào để sử dụng chi phí này có hiệu quả mà vẫn tiết kiệm được cho chi nhánh.
- Quản lý tính thanh khoản của của các khoản nợ (vốn huy động): Đây là việc xác định kì hạn của nguồn phù hợp với yêu cầu về kì hạn sử dụng đồng thời tạo sự ổn định của nguồn. Chi nhánh nên nghiên cứu phát triển các sản phẩm có kì hạn mới, các sản phẩm dễ chuyển đổI kì hạn thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ.
Yếu tố con người là luôn yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình hoạt động của chi nhánh. Bởi tất cả các chiến lược huy động vốn, các biện pháp nâng cao sức huy động vốn đều do lập ra và thực hiện. Sự thành công của của chúng đều phụ thuộc lớn vào khả năng, trình độ của con người. Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ là một công việc nên làm thường xuyên vì có tác dụng vừa phát triển trình độ nghiệp vụ vừa nâng cao khả năng sáng tạo của nhân viên để thích ứng tốt với những điều kiện mới. Trong quá trình đào tạo chi nhánh nên chú ý đến hai vấn đề sau :
- Nâng cao kĩ năng nghiệp vụ cho các giao dịch viên: Vai trò của các giao dịch viên là rất quan trọng, là hình ảnh và sự đánh giá của khách hang về chi nhánh. Do đó cần nâng cao hơn nữa ý thức tác phong nghiệp vụ giao tiêp của đội ngũ giao dịch viên bằng việc đào tạo nghiệp vụ: Thuê các chuyên gia về Marketing, tiếp xúc khách hàng , đào tạo các kĩ năng xử lý tình huống. Bên cạnh đó cần có chế độ khen thưởng nhân viên giao dịch hợp lý để khuyến khích tinh thần làm việc của họ.
- Cử cán bộ nguồn vốn đi học thêm các khoá ngắn hoặc dài hạn về huy động vốn, marketing…để họ có thêm những kiến thức mới và cập nhật thông tin về các sản phẩm và phương pháp huy động vốn mới của các ngân hang trên thế giới để từ đó xây dựng được những chính sách huy động vốn hiệu quả hơn.
KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.
Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
Đối với Chính phủ:
- Ổn định môi trường pháp lý : Môi trường hoạt động của hệ thống ngân hang Việt Nam hiện nay đang từng bước hoàn thiện, tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động khá tốt song vẫn còn nhiều bất cập như: sự cạnh tranh chưa lành mạnh giưa ngân hàng quốc doanh và ngân hàng cổ phần, nhiều văn bản pháp lý về hoạt động ngân hàng còn chưa đầy đủ và cụ thể gây khó khăn cho các ngân hàng. Vì vậy Đề nghị Quốc Hội và Chính phủ tiếp tục chỉ đạo về việc xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng theo hướng quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Ngân hàng thưong mại, đồng thời có chính sách thúc đẩy sự mở rộng phát triển của hoạt động ngân hàng hơn, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế đât nước.
- Ổn định môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ổn định, hoạt động sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp mới thuận lợi và lợi nhuận mới lớn đem lại thu nhập cao cho cá nhân và doanh nghiệp. Từ đó tiền tích luỹ của cá nhân và doanh nghiệp tăng lên, kích thích họ gửi tiền vào ngân hàng để tăng thêm thu nhập. Như vậy hoạt động huy động vốn của ngân hàng mới có điều kiện mở rộng và phát triển. Để ổn định môi trường kinh tế Nhà nước phải có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, tạo điều kiện cho mọi ngành nghề hợp pháp cùng phát triển, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các tổ chức kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài.
Đối với Ngân hàng Nhà nước(NHNN):
Ngân hàng Nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng, mọi quyết định hành động của NHNN đều ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong những năm qua NHNN đã tích cực điều chỉnh và ban hành nhiều chính sách về ngân hàng nhằm thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong nước. Tuy nhiên, trước sự thay đổi của nền kinh tế trong nước và thế giới, NHNN cần có nhiều điều chỉnh và hỗ trợ các ngân hang thương mại hơn nữa để hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể vững mạnh hơn, chẳng hạn như : thực hiện giảm thanh toán bằng tiền mặt, tăng thanh toán qua ngân hàng để các ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn; điều chỉnh lãi suất chiết khấu thích hợp để hỗ trợ vốn cho các ngân hàng thương mại khi họ gặp khó khăn về vốn…
Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư.
Để tăng cường huy động vốn, Ngân hang Đầu tư cần xây dựng chính sách huy động vốn cụ thể và phù hợp với tình hình thị trường huy động vốn. Trong đó, Ngân hàng nên điều chỉnh biểu lãi suất huy động để tăng cao khả năng cạnh tranh đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên khuyến khích các chi nhánh tự xây dựng và thực hiện các chương trình huy động vốn riêng nhằm phát huy cao sự chủ động của các chi nhánh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Khi các chi nhánh gặp khó khăn thì ngân hàng nên dung nhiều biện pháp hỗ trợ khác nhau ngoài biện pháp cấp vốn trực tiếp. Về nhân sự, Ngân hàng Đầu tư cũng nên thường xuyên tô chức các khoá đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ, kĩ năng làm việc cho các cán bộ của các chi nhánh. Ngoài ra, mối liên hệ giữa các chi nhánh cũng cần được thúc đẩy hơn, để các chi nhánh có điều kiện giúp nhau cùng thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
KẾT LUẬN
Thông qua chuyên đề này tôi đã nhận thức được rõ hơn rằng: Hoạt động huy động vốn có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Hệ thống ngân hàng là trung giai chu chuyển vốn lớn nhất trong nền kinh tế, có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế. Việc huy động vốn của hệ thống ngân hàng có hiệu quả thì lượng vốn huy động đầu tư cho nền kinh tế mới cao, mới tạo ra sức mạnh cho nền kinh tế vươn xa để đạt những thành tựu, tiến bộ mới. Qua phân tích về hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội tôi có nhận xét là : Đây là một chi nhánh có uy tín và nhiều nỗ lực trong hoạt động huy động vốn, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế quận Long Biên trong những năm qua. Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường ngân hang cũng như những đòi hỏi trong việc đổi mới hoạt động, chi nhánh cần tiếp tục giữ vững những lợi thế đã có đồng thời phát triển nhiều cách thức huy động vốn hơn để đứng vững trên thị trường.
Dù rất cố gắng để hoàn thành chuyên đề dựa trên những kiến thức được học tại trường, cũng như những kiến thức thực tế trong thời gian đi thực tập, nhưng chuyên đề của tôi chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong các thầy cô thông cảm và giúp tôi hoàn thiện chuyên đề hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ngân hàng thương mại – GS.TS Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải. Nhà xuất bản Thống kê Năm 2004.
Ngân hàng thương mại - TS Phan Thu Hà. Nhà xuất bản Thống kê Năm 2004.
Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – F.Miskhin.
Quản trị ngân hàng - Học Viện Ngân hàng. Nhà xuất bản Thống kê Năm 2001.
Tạp chí Đầu tư và Phát triển – các số 109 (8/2005), 114 (2/2006).
Các số báo Ngân hàng năm 2005 và 2006.
Các Wedsite:
mof.gov.vn
vneconomy.com.vn
sbv.gov.vn
bidv.com.vn
vpbank.com.vn
icb.com.vn
sacombank.com.vn
PHỤ LỤC
Biểu lãi suất huy động tiết kiệm dân cư
của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội
(áp dụng từ ngày 29/03/2006 đến khi có thông báo mới của chi nhánh)
Các
kì hạn
VND-%/năm
USD-%/năm
Định kì trả lãi
Định kì trả lãi
Cuối kì
H/tháng
H/quý
H/năm
Cuối kì
H/năm
0 kì h ạn
3.00
1.25
1 tháng
6.00
3.25
2 tháng
7.20
3.50
3 tháng
7.56
3.80
6 tháng
7.80
4.10
7 tháng
7.92
4.20
8 tháng
8.04
-
9 tháng
8.16
8.00
4.25
10 tháng
8.28
-
11 tháng
8.28
4.40
12 tháng
8.40
8.09
8.15
4.55
13 tháng
8.76
8.40
4.60
18 tháng
8.88
8.42
4.65
24 tháng
9.00
8.36
8.63
4.70
4.59
36 tháng
9.12
8.40
4.72
4.51
60 tháng
-
4.75
4.35
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_nang_cao_hieu_qua_huy_dong_von_tai_chi_nhanh_bac_ha_noi_ngan_hang_dau_tu_va_phat_trien.doc