Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm

Trong những năm thực hiện đ¬ường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trư¬ờng theo định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế n¬ước ta có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Bởi vậy mà chúng ta không thể phủ nhận đ¬ược vai trò tích cực của cơ chế thị trư¬ờng. Nhờ cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt động hoạt động có hiệu quả tức là phải có lợi nhuận và không ngừng tăng lợi nhuận. Để làm đ¬ược điều đó các doanh nghiệp phải năng động linh hoạt nhạy bén tr¬ước những biến đổi của thị trư¬ờng và đối thủ cạnh tranh đồng thời doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu tìm hiểu thị trường, kịp thời nắm bắt những thông tin về thị tr¬ường, đầu t¬ư máy móc, trang thiết bị khoa học kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm, phù hợp với thị hiếu nhu cầu của thị tr¬ường. Cung cấp sản phẩm thị trư¬ờng cần chứ không phải cung cấp cái mình có để không ng¬ừng tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Như¬ vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằn tăng lợi nhuận là một tất yếu mà bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều cần phải thực hiện. Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm tuy mới đ¬ược thành lập trong thời gian không lâu như¬ng đã phần nào tạo đ¬ược vị thế và uy tín của mình với bạn hàng trong nước và các nước khác trong khu vực. Tuy nhiên Công ty vẫn còn một số mặt hạn chế trong quá trình điều hành và quản lý Công ty.

doc83 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1734 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.5 Việc tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm. - Quá trình quản lý tiêu thụ hàng hóa sản phẩm của doanh nghiệp Sau khi hàng hoá và dịch vụ đợc sản xuất ra theo những quyết định tối ưu về sản xuất thì vấn đề tiếp theo của quá trình kinh doanh là phải tổ chức bán hàng hoá dịch vụ ra thị trờng nhằm thu lợi nhuận để tiếp tục quá trình tái sản xuất và mở rộng. Lợi nhuận chỉ có thể thu được sau quá trình tiêu thụ và thu được tiền về. Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ 1àm cho thu nhập tiêu thụ tăng lên, chi phí lưu thông giảm do đó góp phần làm tăng 1ợi nhuận. Để làm tốt công tác này các doanh nghiệp cần tiến hành tốt các hoạt động về quảng cáo, kinh doanh hàng hoá. Mục đích của việc thực hiện công tác tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường là nhằm tăng tổng doanh thu tiêu thụ. Vì doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hởng rất lớn tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong khi các điều kiện khác không thay đổi, doanh thu tiêu thụ có quan hệ tỷ lệ với lợi nhuận- doanh thu tăng lợi nhuận tăng và ngược lại. Sự biến động của doanh thu lại chịu tác động của các nhân tố sau: + Khối lượng tiêu thụ Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, sự tăng giảm của sản lượng tiêu thụ có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận: Sản lượng tăng thì lợi nhuận tăng và ngược lại. Nhân tố này được coi là nhân tố chủ quan phản ánh trình độ tổ chức, quản lý, bảo quản và các chính sách tiêu thụ hàng hoá. Tăng sản lượng tiêu thụ phản ánh kết quả tích cực của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. + Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh, các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác nhau, Tuy nhiên tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng các loại hàng hoá khác nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Một cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý với chủng loại và tỷ trọng của mỗi loại hàng hoá phù hợp sẽ tránh đợc tình trạng ứ đọng hàng hoá khi lượng hàng hoá dự trữ quá lớn so với mức cầu của thị trường hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh đoanh khi nhu cầu của thị trờng lớn nhưng doanh nghiệp 1ại dự trữ quá ít. +Giá bán sản phẩm Là nhân tố có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, khi giá bán tăng thì doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận tăng và ngược lại. Vậy để có thể tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chính sách giá cả hợp lý, thích hợp với từng loại mặt hàng, từng thời điểm sao cho vừa bù đắp được chi phí vừa thu được lãi. + Các khoản giảm trừ Giảm giá bán hàng có thể là biện pháp khuyến khích người mua (Bớt giá hồi khấu) cũng có thể là do yếu kém của doanh nghiệp (giảm giá thực sự). Tuy nhiên do giảm giá hàng bán làm giảm lợi nhuận nên ngay cả khi bớt giá cũng phải liên hệ với lợi nhuận, sao cho lợi nhuận tăng về tổng số. Nghĩa là trong trường hợp khuyến khích người mua doanh nghiệp xác định mức giảm giá cần căn cứ vào các chi phí liên quan tới việc bán hàng như vận chuyển, bảo quản, thuê kho thuê bãi. .. vì vậy doanh nghiệp phải tính toán sao cho các khoản giảm trừ chỉ giới hạn trong phần chi phí tiết kiệm được do tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá. Trong trường hợp giảm giá thực sự do yếu kém của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp khắc phục. + Doanh thu hàng bị trả lại Phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ bị trả lại trong kỳ. Hàng bị trả lại thờng là hàng kém phẩm chất không đảm bảo chất lượng, hoặc hàng giao không đúng chủng loại, thời gian hay giao thừa. Nhân tố này phản ánh những yếu kém của doanh nghiệp trong việc quản lý chất lượng cũng như tổ chức tiêu thụ. - hệ thống kênh phân phối. Kênh phân phối của Công ty được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau song mục đích là hướng dẫn phân loại có ý nghĩa cho công tác quản lý và điều hành kênh phân phối sản phẩm theo sự độc lập hay phụ thuộc giữa các kênh trong hệ thống hoặc giữa các bộ phận trong cùng một kênh và được thiết kế theo một số mô hình sau. + Hệ thống kênh phân phối theo chiều dọc: là cung cấp sản phẩm của Công ty tới các nhà bán buôn, bán lẻ trên thị trường được thiết kế thành một mạng lưới thống nhất, tập trung và được điều hành bởi Công ty đã được hoạch định trước nhằm đạt được mục tiêu của Công ty trong thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. + Hệ thống kênh phân phối theo chiều ngang: được hiểu do hai hay nhiều Công ty cùng góp vốn để sản xuất ra sản phẩm cung cấp ra thị trường. Nhưng với phương châm của Công ty là hàng sản xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó, với lại Công ty đã thành lập và hoạt động trên thị trường nhiều năm rồi và đã có thương hiệu riêng cho mình trên thị trường. Cho nên Công ty chọn giải pháp tự chủ độc lập trong kinh doanh. + Hệ thống phân phối hỗn hợp của Công ty được hình thành và phát triển khi nhu cầu của thị trường đa dạng hoá các thành phần tiêu thụ việc này đòi hỏi Công ty phải tập trung nghiên cứu sâu sắc hơn về sản phẩm và cùng kết hợp với nhiều kênh phân phối để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Công ty khi cung cấp sản phẩm ra thị trường phục vụ lợi ích người tiêu dùng và mang lợi nhuận về cho Công ty. - Thiết kế hệ thống kênh phân phối. + Trên hệ thống kênh phân phối của Công ty sơn Seamaster được thống nhất với mục tiêu chung là phù hợp với đặc điểm của ngành sơn, quy mô, tiềm lực tài chính, phương thức kinh doanh phải được thực hiện với ưu thế hơn hẳn hệ thống kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh trong việc hướng tới làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng trên thị trường ngành sơn. + Xác lập mục tiêu phân phối rõ ràng để đạt được mục tiêu phân phối tổng thể của Công ty. + Kiểm tra mối quan hệ qua lại và sự phân cấp các mục tiêu và chiến lược sản phẩm đảm bảo các mục tiêu phân phối không xung đột với nhau. - Phân loại các công việc phân phối. Để đạt được sự bao phủ thị trường một cách tốt nhất, Công ty phải quyết định lựa chọn số lượng các trung gian phân phối ở mỗi mức độ mà tối ưu nhất không gây sự lãng phí, tốn nhiều thời gian làm ảnh hưởng tới chiến lược phân phối sản phẩm của Công ty. + Các công việc phân phối tổng quát bao gồm các hoạt động mua bán, thông tin, vận tải, lưu kho, chịu rủi ro, tài chính…. các công việc phân phối phải được xác định rõ ràng cụ thể và Công ty đi sâu vào nghiên cứu ba mức độ phân phối chính phù hợp với chiến lược phân phối của Công ty. + Phân phối rộng rãi: Công ty thường chú trọng vào các sản phẩm thông dụng có ưu thế cạnh tranh cao trên thị trường, và cố gắng tìm mọi cách đưa sản phẩm dịch vụ đó tới nhiều người bán lẻ tại khu vực nhất định phục vụ cho lợi ích và nhu cầu của người tiêu dùng. + phân phối duy nhất: Công ty chỉ sử dụng một người bán lẻ duy nhất tại một khu vực địa lý cụ thể, và giống như hình thức bán hàng độc quyền. Công ty yêu cầu người bán lẻ này chỉ bán duy nhất loại sản phẩm đó. Qua việc giao độc quyền phân phối Công ty mong muốn người bán sẽ tập trung phân phối về việc định giá bán, tín dụng, quảng cáo và các dịch vụ khác. + Phân phối chọn lọc: Công ty tìm kiếm một số đại lý bán sản phẩm của Công ty tại một khu vực cụ thể. Thu thập thông tin đầy đủ chính xác từ các đại lý này như: địa thế kinh doanh, mức độ đầu tư lớn, nhu cầu sử dụng cao, phương thức thanh toán đúng đắn và có mối quan hệ rộng rãi với khách hàng. Do vậy Công ty sẽ chọn lọc được thị trường thích hợp và tiết kiệm được chi phí phân phối. Các khoản chi phí trong quá trinh kinh doanh: - chi phí trực tiếp: Thực hiện mua các yếu tố sản xuất chi phí này thấplà một trong những điều kiện quan trọng để hạ chi phí sản xuất (zi) và ngược lại. Các chi phí trực tiếp này bao gồm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Chi phí bán hàng là khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ. Nó bao gồm chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí nhân công của bộ phận bán hàng, chi phí khấu hao tscđ dùng trong bộ phận bán hàng, các chi phí khác, quảng cáo tiếp thị, chào hàng. .. Nhằm mục đích thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan tới việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh đoanh và quản lý hành chính. Đây là những chi phí chi cho bộ phận gián tiếp trong doanh nghiệp. Trong điều kiện bình thường, những khoản chi phí này tương đối ổn định qua các thời kỳ kinh doanh. Tuy nhiên để phản ánh đúng quá trình lợi nhuận, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được phân bổ tương ứng cho lượng hàng hoá đã tiêu thụ. 1.7 Quá trình tổ chức quản lý của doanh nghiệp - Điều kiện làm việc và bản thân công việc: Trạng thái tinh thần con ngòi khi làm việc khi làm việc chịu ảnh hởng của bản thân công việc và điều kiện nơi làm việc. Trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ thì điều kiện nơi làm việc tác động đến tâm sinh lý ngời lao động bao gồm máy móc thiết bị, ánh sáng, độ ồn, chế độ bảo hộ lao động.... Tất cả những yếu tố này đều có tác động 2 mặt nó có thể tạo điều kiện cho ngời lao động hoàn thành công việc mặt khác nó cũng có thể cản trở công việc gây ức chế thần kinh. Bản thân công việc thể hiện ở sự yêu cầu công việc, các nội dung công việc cần phải thực hiện. Qua đó, xác định xem công việc có gây hứng thú hay không, có tạo hấp dẫn cho ngời lao động hay không? Tuỳ theo từng mức độ khác nhau mà khả năng tạo động lực của công việc cũng không giống nhau. Đây là nhân tố được đánh giá có tác động mạnh mẽ nhất đến động lực làm việc. Do đó nhà quản lý cần quan tâm đến điều kiện nơi làm việc giúp người lao động làm việc một cách thoải mái từ đó giúp họ hăng say với công việc - Phong cách lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo là tổng thể các biện pháp, các thói quen các c xử đặc trng mà ngời quản lý tác động đến nhân viên của mình trong giải quyết công việc. Trong quá trình làm việc phong cách quản lý của người lãnh đạo sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nhân viên của họ. Một người lãnh đạo cởi mở, gần gũi, quan tâm đến nhân viên, biết động viên khuyến khích kịp thời sẽ giúp nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ từ đó giúp tổ chức đạt được mục tiêu đề ra và ngược lại. Động lực làm việc chịu tác động của rất nhiều các nhân tố khác nhau. Trong quá trình tạo động lực cho người lao động đòi hỏi nhà quản lý phải hiểu rõ từng nhân tố và các hướng tác động của chúng từ đó kết hợp với điều kiện doanh nghiệp mình mà tìm ra các biện pháp hợp lý thúc đẩy người lao động làm việc nâng cao năng suất lao động cũng nh đạt được mục tiêu của tổ chức. 2. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh 2.1 Quan hệ cung cầu trên thị trường Mục đích kinh doanh là cái mà nhà kinh doanh cần đạt tới. Lãi là cái cuối cùng xuyên suốt quá trình kinh doanh. Nhưng để có lãi nhà kinh doanh đụng chạm tới nhiều đối tượng. Người quyết định sự phát triển hay phá sản của nhà kinh doanh chính là người tiêu dùng hay là thị trường, do quy luật cung cầu của thị trường quyết định. Bởi vì doanh nghiệp thương mại cung cấp hàng hoá ra thị trường là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng để kiếm lợi. Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn ham tiêu thụ mặt hàng đó cho dù doanh nghiệp có dùng những biện pháp khuyến khích khách hàng.... Lúc này việc tăng khối lượng hàng bán ra rất khó khăn và cuối cùng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt hàng đang kinh doanh của doanh nghiệp được người tiêu dùng quan tâm và ưa thích, nói cách khác doanh nghiệp chưa đáp ứng hết nhu cầu trên thị trường, lúc này doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra, tăng doanh thu và lợi nhuận. Khi nhắc đến thị trường, ta không thề bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một yếu tố xảy ra giữa các nhà kinh doanh cùng bán một loại hàng hoá, những loại hàng hoá có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.2 Các chính sách của nhà nước về thuế thu nhập doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó không chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường (bàn tay vô hình) mà còn chịu sự chi phối của nhà nước thông qua chính sách vĩ mô. Nền kinh tế thị trường của việt nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của nhà nước, do đó vai trò chủ đạo của nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước khuyến khích định hướng, hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng, bằng các chính sách, luật lệ và công cụ tài chính. Trong đó thuế là công cụ giúp cho nhà nước thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hoá dịch vụ trên thị trường. .. Nhà nước có vai trò quan trọng trpng việc tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp. sự công tâm của nhà nước bảo đảm cho các doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế đều bình đẳng với nhau và bình đẳng trước pháp luật là yếu tố trọng yếu trong việc tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo nên sức ép vô hình bắt các doanh nghiệp phải đổi mới các hoạt động kinh doanh của mình để có thể đứng vững trên thị trường. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay nhà nước cũng có vai trò quan trọng trong việc hổ trợ các doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các quan hệ thương mại quốc tếthông qua chính sách đối ngoại đa dạng hóa đa phương hóa các quan hệ quốc tế. Vì vậy những chính sách nhà nước nó tác động rất lớn đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.3 Phụ thuộc vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành công và chiến lược của một doanh nghiệp. các nhân tố chủ yếu mà doanh nghiệp thường phân tích đó là: tốc đọ tăng trưởng của nền kinh tế, lã suất, tỷ giá hối đoái, và tỷ lệ lạm phát. . . .thực vậy, tốc đọ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái. Phục hồi sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu của người tiêu dùng. Khi nền kinh tế có tốc đọ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội đầu tu mở rộng hoạt động của doanh nghiệp. ngược lại khi nền kinh tế lâm vào suy thoái giảm sút dãn đến giả chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh. Là nhân tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi giá trị đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng đó sẽ biến động tăng hoặc giảm; và điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt là đoanh nghiệp thương mại có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Là nhân tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi giá trị đồng tiền trong nớc thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng đó sẽ biến động tăng hoặc giảm; và điều đó ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt là đoanh nghiệp thơng mại có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà nhập khẩu lại giảm và ngợc lại. Mặt khác, khi giá trị đồng tiền thay đổi dẫn đến khả năng phục vụ sản xuất kinh doanh của đồng vốn cũng thay đổi và nếu các nhà quản lý không chú ý tới việc bảo toàn phát triển vốn thì rất có thể đây là hiện tợng lãi giả lỗ thật. Lạm phát và vấn đề chống lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng mà các nhà quả lý cần phải xem xét và phân tích. Trên thực tế nếu tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền công có thể không làm chủ được. lạm phát tăng cao lên các dự án đầu tư trở nên mạo hiểm hơn, rút cục là các doanh nghiệp sẽ giảm nhiệt tình đầu tư phát triển. như vậy lạm phát cao là mối đe dọa cho các doanh nghiệp. Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà nhập khẩu lại giảm và ngược lại. Mặt khác, khi giá trị đồng tiền thay đổi dẫn đến khả năng phục vụ sản xuất kinh doanh của đồng vốn cũng thay đổi và nếu các nhà quản lý không chú ý tới việc bảo toàn phát triển vốn thì rất có thể đây là hiện tượng lãi giả lỗ thật. 2.4 Tình trạng cạnh tranh trên thị trường Thong thường trong hoạt động thương mại tồn tại 3 loại cạnh tranh sau: Cạnh tranh giữa người mua và người bán; cạnh tranh giữa những người bán với nhau; cạnh tranh giữa những người mua với nhau. Mức độ cạnh tranh gay gắt trong mỗi trường hợp phụ thuộc vào nhiều nhân tố, chẳng hạn quan hệ cung cầu, tính chất nhu cầu thế lực của người mua và người bán trên thị trường . . . .việc nắm vững những nhân tố đó cho phép các doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định thương mại hợp lý nhằm phát huy thế mạnh của mình trên thị trường, tạo lợi thế trong việc thực hiện hoạt đọng thương mại. việc xác định đúng thế và lực của đối thủ cạnh tranh có nghĩa quan trọng với việc hoạch định và thực thi chính sách thương mại của doanh nghiệp trên trên thị trường. Với mỗi loại cạnh tranh và tình huống cạnh tranh cụ thể doanhg nghiệp phải có đối sách thích ứng. chẳng hạn nghiên cứu quan hệ cạnh tranh giữa những người bán, khi cung lớn hơn cầu, trên cơ sở đánh giá tương quan đối thủ cạnh tranh và vị thế trên thị trường, doanh nghiệp sẽ phải lựa chọn việc tiếp tục tham gia cạnh tranh hay rút khỏi thị trường. trong quan hệ cạnh tranh với người mua, điều quan trọng là phải tìm cách quân bình lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người mua, có đối sách mềm dẻo để lôi kéo khách hang trên cơ sở tìm cách đáp ứng tốt nhu cầu của họ. III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1 Thành tích mà Công ty đạt được Qua sự bảng trên ta thấy năm tài chính 2007 kết thúc với kết quả khá khả quan. Lợi nhuận thuần đem lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận sau thuế không ngừng tăng lên qua các năm. Để đạt được kết quả trên là do trong những năm qua đã có sự định hướng đúng đắn tập chung vào đầu tư khai thác những lĩnh vực kinh doanh thuộc thế mạnh của công ty trong những năm qua; do đó sự đầu tư khai thác đã khai thác được thế mạnh hiện có của mình vì vậy đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, quy mô lĩnh vực ngành nghề ngày càng được bổ sung mở rông phát triển không ngừng doanh thu tiêu thụ năm sau lớn hơn năm trước, lợi nhuận trước và sau thuế không ngừng tăng lên, do đó lợi nhuận thu được từ các mặt hàng và dịch vụ luôn được hỗ trợ cho nhau và góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty. Cụ thể lợi nhuân từ hoạt động kinh doanh sơn và hoạt động thầu xây dựng đạt kết quả tốt. Một số công trình mà Công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm tham gia như sau: Theo bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh em có một số đánh giá như sau: + Doanh thu qua các năm: Tỷ đồng Biểu đồ doanh thu của các năm Năm So với năm 2005 thì năm 2006 tăng 14,810,382,366 tức 44.9% So với năm 2006 thì năm 2007 tăng 34,837,310,521 tức 73% Như vậy tốc độ tăng doanh thu của năm 2007 tăng nhanh và mạnh hơn tốc độ tăng doanh thu của năm 2006, điều này có được là do nguyên nhân: - Giá dầu thô trên thị trường quốc tế luôn biến động, tăng giảm bất thường có lúc quá cao, khiến cho giá cả của hoá chất tăng vọt. Cùng với biến động về gía vốn hàng hoá, chi phí vận chuyển cũng tăng lên kết hợp với những hợp đồng đã có từ năm trước nên doanh thu tăng mạnh. - Giá thành của Công ty tăng không nhiều và nhanh như một số doanh nghiệp cùng hoạt dộng trong lĩnh vực, nên khả năng canh tranh của Công ty tăng cao... - Do sản phẩm SPEC, MYKOLER là sản phẩm nắm giữ một vị trí quan trọng trên thị trường, sự phát triẻn mạnh mẽ của nền kinh tế. Nguồn nhân lực đội ngũ các bộ công nhân viên trong công ty, năng động sáng tạo, nắm bắt tốt cơ hội. Trong các năm gần đây nhu cầu về văn phòng nhà ở khu trung cư ngày càng tăng khi đó lượng sơn cũng tăng theo. + Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định với kỳ vọng thu về doanh lợi lớn hơn nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Với doanh nghiệp thưong mại đầu tư và xây dựng như Công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm đó là những chi phí cơ bản sau: · Trị giá vốn hàng bán. Chính là giá mua của lượng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ · Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho, đóng gói…) · Chênh lệch hàng hoá tồn kho (giữa hàng hoá tồn kho đầu kỳ và hàng hoá tồn kho cuối kỳ). · Chi phí bán hàng Là khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cung ứng dịch vụ và quá trình thi công. - Chi phí lưu thông sản phẩm Là tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm hàng hoá, nhân viên quản lý… - Chi phí điều tra nghiên cứu thị trường, quảng cáo giới thiệu sản phẩm.. - Chi phí bao bì Là chi phí mua vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho công tác bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp Gồm các chi phí quản lý kinh doanh quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho Ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng bàn chi phí vật liệu để dùng cho văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác dùng cho toàn doanh nghiệp như lãi vay, dự phòng phí kiểm toán, tiếp tân, tiếp khách, công tác phí… · Thuế thu nhập doanh nghiệp Là một loại thuế thu trên lợi nhuận kinh doanh, thuế suất được quy định theo thuế suất tỷ lệ cố định không phân biệt ngành nghề kinh doanh. + Phương pháp xác định Thu nhập Thuế suất Mức thuế nộp trong kỳ = x Chịu thuế Thuế TNDN Doanh thu Chi phí Thu nhập chịu thuế = - + Thu nhập khác Chịu thuế HĐKD + Lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp chính là lợi nhuận sau thuế, là phần chênh lệch giứa tổng doanh thu bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ (-) chi phí hoạt động kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp. Bảng 6: Lợi nhuận sau thuế từ các hoạt động kinh doanh Đơn vị: 1000VNĐ Năm Chỉ tiêu 2005 2006 chênh lệch 2006 2007 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối LN từ hoạt động sxkd 2,492,967 3,600,121 1,107,154 0.4441 3,600,121 6,413,195 2,813,074 0.7814 LN từ hoạt động tài chính 30,739 31,089 350 0.0114 31,089 78,025 46,936 1.5097 LN từ hoạt động bất thường 39,856 67,237 27,381 0.6870 67,237 127,009 59,772 0.8890 Tổng lợi nhuận 2,563,562 3,698,447 1,134,885 0.4427 3,698,447 6,618,229 2,919,782 0.7895 ( nguồn từ công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm) Phần trăm tỉ lệ lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tỉ lệ LN từ hoạt động sxkd so với tổng LN 0.9725 0.9734 0.9690 Tỉ lệ LN từ hoạt động tài chính với tổng LN 0.0120 0.0084 0.0118 Tỉ lệ LN từ hoạt động bất thường so với tổng LN 0.0155 0.0182 0.0192 * Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty. Phân tích chung là sự đánh giá sự biến động tài sản của toàn công ty giữa kỳ phân tích với kỳ trước nhằm thấy được khái quát tình hình lợi nhuận và nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Để việc phân tích có hiệu quả thì khi ta phân tích ta tính ra và so sánh mức và tỉ lệ biến động của kỳ phân tích so với kỳ gốc của từng chỉ tiêu, đồng thời so sánh sự biến động từng chỉ tiêu với doanh thu thuần. Căn cứ vào báo cáo quyết toán hàng năm 2005, 2006, 2007 và phần lý luận đã trình bày, thì lợi nhuận của doanh nghiệp được cấu thành bởi 3 bộ phận sau: ( Vẽ biểu đồ hình cột rồi phân tích) · Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: + Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là chênh 1ệch giữa doanh thu bán hàng thuần với tổng chi phí tương ứng với số sản phẩm hàng hoá lao vụ đã tiêu thụ Năm 2005 chiếm 96.9%; năm 2006 chiếm 97.3%; năm 2007 chiếm 96.7% của Tổng lợi nhuận qua các năm tương ứng. Lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra doanh thu bán hàng, hoạt động đại lý của Công ty đã đem lại một khoản thu đáng kể. + Lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định bằng chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. Năm 2005 chiếm 1.56%; năm 2006 chiếm 0.89%; năm 2007 chiếm 1.39% của Tổng lợi nhuận qua các năm tương ứng. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động như tham gia góp vốn liên doanh, hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn, cho thuê tài sản, các hoạt động đầu tư khác, do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và 1ãi tiền vay ngân hàng, cho vay vốn, bán ngoại tệ, hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán... + Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: Năm 2005 chiếm 1.54%; năm 2006 chiếm 1.81%; năm 2007 chiếm 1.91% của Tổng lợi nhuận qua các năm tương ứng. Lợi nhuận hoạt động bất thường là khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc những khoản thu bất thường không xảy ra một cách đều đặn thường xuyên, các khoản thu của doanh nghiệp có thể do chủ quan của doanh nghiệp hay khách quan đưa tới bao gồm: - Thu về thanh lý, nhượng, bán TSCĐ - Thu tiền được phạt do vi phạm hợp đồng - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ. - Thu khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên chưa ghi sổ, năm nay mới phát hiện ra. - Hoàn nhập dự phòng, giảm giá, hàng tồn kho và phải thu khó đòi. Chi phí bất thường là những khoản lỗ do các nghiệp vụ riêng biệt với những hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Những khoản chi phí bất thường có thể do nguyên nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan đưa tới bao gồm: - Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhượng, bán. - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ - Tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng. - Bị phạt thuế, nộp thuế. - Các khoản chi phí kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ. - Chênh lệch phải thu khó đòi và dự phòng phải thu khó đòi (không đủ hoặc khoản thu khó đòi mất ngay chắc chắn chưa lập dự phòng). 2. Tồn tại mà Công ty đang phải đối mặt Lợi nhuận từ kinh doanh đem lại trong năm qua chủ yếu là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và xây dựng dân dụng. Tuy nhiên do đó chưa khai thác được hết lượng khách tiềm năng và chưa khai thác được thị trường các tỉnh phía nam nên còn nhiều thị trường hiện tại công ty còn đang để trống. Mặt khác công ty chưa có các trính sách kích thích người tiêu dùng. Hay phối hợp với các ngân hàng thương mại để khai thác khách hàng tiềm năng. Ngoài ra việc tổ chức tiêu thụ và quản lý kinh doanh còn hạn chế. Khách hàng còn chiếm dụng nhiều vốn, nợ khó đòi. Do vậy hiệu quả sử dụng vốn còn giảm đi. Và những hạn chế chủ yếu khác trong lĩch vực kinh doanh thương mại - Hạn chế cấp tín dụng cho khách hàng bán buôn nên mạng lưới khách hàng là đại lý nhỏ như chưa phát huy hết tiềm lực. - Mặt hàng còn ít, chưa phong phú đa dạng có lúc chưa đáp ứng được nhu cầu về lượng hàng tiêu thụ . - Thường xuyên phải vay ngắn hạn ngân hàng thương mại, dẫn đến tăng giá thành sản phẩm. - Không chủ động được về giá bán trong đợt giữa năm 2006 và 2007, có lúc giá quá cao so với một số Công ty khác Þ Giảm doanh thu. - Do vốn chủ sở hữu không lớn. nhiều khi không đáp ứng được yêu cầu vốn đối ứng trong các gói thầu. - Nguồn hàng cung ứng chưa được ổn định và giá cao. Do biến động về giá vốn hàng mua trên thị trường nhập khẩu, một số loại sơn và hàng hoá khác phải mua lại từ một số Công ty thương mại khác. Sự biến động giá cả nguyên vật liệu theo chiều hướng gia tăng trong thời gian ngắn, sẽ làm cho kinh phí đầu tư của các chủ đầu tư tăng theo. Điều này có thể làm cho số lượng và qui mô các dự án đầu tư giảm xuống, ảnh hưởng đến doanh số của ngành xây dựng nói chung và của Công ty Ngọc Lâm nói riêng. - Chi phí xây dựng chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự biến động giá cả vật liệu xây dựng như sắt thép, xi măng,..... khi giá cả vật liệu xây dựng tăng đột biến sẽ nhanh chóng tác động đến giá cả các yếu tố đầu vào của Công ty, đẩy chi phí lên cao đối với những hợp đồng thi công dài hạn đã ký, điều này có thể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. 2. Nguyên nhân 2.1 Nguyên nhân chủ quan Do tổ chức công tác tiêu thụ dịch vụ hàng hoá còn hạn chế. Tổ chức thi công chưa hợp lý, chưa tận dung hết khả năng của công nhân. - Chưa mở rộng được địa bàn hoạt động, bỏ ngỏ nhiều thị trường tiềm năng - Chi phí quản lý tăng cao, cao hơn cả tốc độ tăng của lợi nhuận, Chi phí bán hàng về chi phí quản lý doanh nghiệp ngày càng tăng. Tổ chức hoạt động kinh doanh và thi công chưa theo một hệ thống và có khoa học do đó tiêu tốn nhiều thời gian và công sức để thiết lập hệ thống cụ thể khoa học. Từ đó đưa đến giá thành sản phẩm tăng cao hơn đưa đến mức độ tiêu dùng có phần hạn chế hơn. 2.2 Nguyên nhân khách quan Các chính sách của nhà nước: Thuế và các khoản phải nộp NSNN. Thuế là nhân tố khách quan có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận của doanh nghiệp. Thuế tăng lợi nhuận giảm là ngược lại. Thật vậy, thuế có ảnh hưởng tới lợi nhuận thông qua thuế suất, thuế suất tăng làm chi phí về thuế tăng dẫn đến giá thành tăng. Khi giá thành tăng mà doang nghiệp không tăng giá bán thì chắc chắn lợi nhuận sẽ giảm. Nếu tăng giá bán thì khi đó lượng tiêu thụ hàng hoá sẽ giảm. Trong trường hợp thuế suất không tăng thì doanh thu tiêu thụ tăng. Tổng số thuế phải nộp sẽ tăng và lợi nhuận sẽ giảm. Số thuế và các khoản phải nộp của công ty năm 2007 so với năm 2006 có tăng lên đạt 70% làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi bằng lượng thuế phải nộp. Đặc biệt việc áp dụng thuế VAT vào đầu năm 1999 vừa qua đã có ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của công ty. Theo luật thuế VAT đối với các mặt hàng chịu mức thuế 10% như vậy so với thuế suất doanh thu 1% thì thuế VAT cao hơn rất nhiều. Điều này tác động rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty và đặc biệt là đến doanh thu và lợi nhuận. - Cung cầu thị trường và đối thủ cạnh tranh: Cung cầu trên thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến giá cả (Giá mua và giá bán) và sản lượng tiêu thụ qua đó mà ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty đối với công ty hiện nay. Các mặt hàng chủ yếu là mua lại từ một số công ty thương mại khác do đó lợi nhuận thấp, không tự định giá cho sản phẩm của mình được. Ngoài ra đối thủ cạnh tranh là nhân tố ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của công ty mà ảnhhưởng trước hết đó là thị trường tiêu thụ và thị phần của công ty trên tổng thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Nếu trên thị trường có ít đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ có khả năng thu được lợi nhuận hơn và ngược lại, hiện nay trên thị trường các mặt hàng sơn dân dụng được sản xuất tại Thái Lan, Việt Nam, và Trung Quốc ngày càng tràn ngập thị trường và hoạt động cạnh tranh diễn ra hết sức khốc liệt. Trong khi đó thị phần của công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm còn quá nhỏ bé. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY 1. Mục tiêu hoạt động của công ty Phấn đấu thực hiện kế hoạch năm 2008 là 6 tỷ đồng. - Bảo đảm 100% nghĩa vụ giao nộp cho các cấp trên và Nhà nước. + Thu nhập bình quân theo đầu người lao động là trên 2.000.000đ/người. + Đảm bảo chất lượng sản phẩm và có các hình thức phục vụ tốt. - Công tác quản lý: + Thực hiện tốt việc hạch toán kinh tế theo quy định mới của Nhà nước, chú trọng luật thuế giá trị gia tăng (VAT). + Tăng cường công tác quản lý tài chính, tập trung đối chiếu công nợ, tồn động, khó đòi giảm số dư nợ. Phương hướng hoạt động của công ty 2.1 Về tổ chức sản xuất kinh doanh - Huy động và sử dụng hiệu quả những nguồn vốn nhằm đáp ứng cả về chất lượng, số lượng và chủng loại hàng hoá cho sản xuất của các ngành kinh tế, nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. - Đa dạng hoá các mặt hàng, chủng loại, mẫu mã, chất lượng mở rộng thị trường nâng cao doanh số bán hàng nhằm không ngừng tăng sức cạnh tranh. - Mở đại lý nhằm giới thiệu trưng bày các sản phẩm nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá cho Công ty trong thời gian tới. - Rà soát lại toàn bộ tổ chức Công ty, phân bố cán bộ chủ chốt sao cho đủ mạnh để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Bổ sung và kiện toàn bộ máy để đủ sức thực hiện chức năng nhập khẩu thiết bị sợi viễn thông và xe gắn máy, đáp ứng nhu cầu được giao. - Tự bản thân Công ty huy động các nguồn vốn để mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại đáp ứng nhu cầu thị trường hiện nay. 2.2. Công tác quản lý Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy chế trên tất cả các mặt hoạt động của Công ty về sản xuất, về kỹ thuật và huấn luyện đào tạo lao động và tiền lơng làm cho mọi thành viên trong Công ty hiểu và thực hiện tốt quy chế này. Đầu tư mở rộng đa dạng hoá sản phẩm cải tiến mẫu mã, giảm giá thành. Thường xuyên điều chỉnh, xây dựng các chế độ chính sách cho phù hợp, đủ sức cạnh tranh để sản phẩm đứng vững trên thị trường. Tiếp tục điều tra thăm dò thị trường trong và ngoài nước trên cơ sở phân chia thị trờng để xây dựng kế hoạch kinh doanh trong nước II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Đảy mạnh doanh thu tiêu thụ sản phẩm - Về thị trường: Công ty phải tăng cường tìm hiểu thị trường, bám sát, nắm bắt nhu cầu khách hàng về các loại sản phẩm của Công ty. Công ty cần tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường. Điều này giúp Công ty nắm được những thị trờng cần, sức mua của thị trờng cũng như các đối thủ cạnh tranh để từ đó xây dựng các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hiệu quả. Thời gian qua công tác điều tra nghiên cứu thị trường cha thực sự được coi trọng. Trong điều kiện kinh doanh như hiện nay Công ty không thể coi nhẹ công tác này, Công ty nên có kế hoạch nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh, công tác nghiên cứu thị trường phải trở thành hoạt động chính thức thường xuyên của Công ty trong thời gian tới. Điều tra nghiên cứu thị trường phải nắm bắt được các thông tin cần thiết giúp Công ty xác định đợc dung lượng của thị trường, loại sản phẩm mức thu nhập của người tiêu dùng, đặc điểm phong tục tập quán, điều kiện địa hình đờng xá, phơng tiện giao thông. Đồng thời việc nghiên cứu thị trờng phải xác định đợc tỷ trọng của thị trường, kiểm soát được, đánh giá vị trí của Công ty trong sự tương quan với các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, Công ty phải xác định được cơ cấu thị trường theo vùng, theo từng đối tượng và theo kênh tiêu thụ sản phẩm, từ đó xác định được thị trường mục tiêu của Công ty chủ yếu là khu vực phía Bắc. Nhng khi thị trờng này bão hoà thì Công ty cần đổi hớng phát triển thị trường sang miền Trung và miền Nam. Nếu không xác định được thị trường mục tiêu buộc Công ty phải kinh doanh trên nhiều thị trường. Như vậy nguồn lực sẽ bị phân tán đòi hỏi việc tổ chức, quản lý phức tạp hơn, kém hiệu quả hơn. Để tổ chức công tác này đòi hỏi Công ty phải có đợc đội ngũ cán bộ điều tra nghiên cứu thị trường, nắm vững nghiệp vụ kinh doanh Marketing, thu thập thông tin và phân tích tổng hợp thông tin, tiếp cận khách hàng... Bên cạnh đó để đảm bảo thông tin nhiều mặt, có chất lượng Công ty cần bố trí các thiết bị thông tin hiện đại như điện thoại, máy fax hay các phương tiện lưu trữ, quản lý thông tin gọn nhẹ, nhanh chóng, chính xác. Công ty cần quan hệ chặt chẽ với cơ quan thông tin thị trường, đặt các loại sách báo tạp chí kinh tế để bổ sung thông tin cần thiết. Đồng thời tăng cờng điều tra trực tiếp người tiêu dùng trên diện rộng, cử nhân viên điều tra thị trường một số vùng tiêu thụ sản phẩm của Công ty, một số vùng dân cư trọng điểm, tổ chức trưng cầu ý kiến qua các đại lý. Hàng tháng các nhân viên nghiên cứu thị trường phải lập báo cáo chi tiết, chính xác về từng thị trường hay từng mảng thị trường mà mình phụ trách để Ban giám đốc có thể căn cứ vào đó đề ra kế hoạch kinh doanh có hiệu quả. Thông qua hoạt động nghiên cứu thăm dò, Công ty sẽ phân tích thuận lợi, khó khăn của từng thị trường tìm ra giải pháp phát triển và mở rộng từng vùng thị trường đó. Việc nghiên cứu thăm dò phải thực hiện không chỉ với thị trường trong nước mà còn mở rộng ra thị trường các nước trong khu vực nhằm nâng cao tỷ trọng doanh thu hoạt động xuất khẩu. Để thực hiện tốt công việc nghiên cứu thị trường Công ty nên thành lập riêng một phòng Marketing tách riêng với phòng kinh doanh. Phòng sẽ bao gồm những nhân viên chuyên trách làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường lập kế hoạch và xây dựng chiến lược kinh doanh. Tốt nhất các nhân viên này nên được chọn từ những nhân viên của phòng kế hoạch và phòng kinh doanh vì họ có sẵn kinh nghiệm nghiên cứu thị trường và phân tích kinh doanh, hơn nữa lại am hiểu tình hình thị trờng của Công ty. 2. Phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Mạng lưới tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất có vai trò hết sức quan trọng, nó là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm của Công ty. Tổ chức tốt mạng lới tiêu thụ sản phẩm sẽ đảm bảo tính liên tục của quá trình lưu thông, góp phần mở rộng thị trường, làm tăng uy tín và khả năng cạnh tranh của Công ty. Mạng lưới bán hàng của Công ty hiện tại phân bố rộng khắp ở các tỉnh và thành phố lớn ở khu vực phía Bắc, tuy nhiên công tác tổ chức bán và phân phối sản phẩm chưa tốt, sản phẩm chưa được giới thiệu đến tận tay người tiêu dùng nhất là dân cư ở những vùng xa Hà Nội. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần hoàn thiện và phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Việc tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm cần được tiến hành cụ thể như sau: - Công ty nên mở thêm cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Tìm địa điểm thuận lợi cho việc đặt cửa hàng chủ yếu là ở những khu đông dân cư và tiện đường qua lại. Vậy đây chính là nơi quảng cáo, khuếch trương hàng hoá, gợi mở nhu cầu cho người tiêu dùng. Nhân viên giới thiệu sản phẩm phải có thái độ niềm nở, phục vụ nhiệt tình, thường xuyên lắng nghe và lấy ý kiến của khách hàng. Mở rộng và tăng hêm cửa hàng ở các tỉnh miền Trung và miền Nam. 3. Quảng cáo xúc tiến bán hàng Quảng cáo là một hình thức giới thiệu sản phẩm, làm cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm của Công ty. Thời gian vừa qua hoạt động quảng cáo, khuếch trương sản phẩm tại Công ty Ngọc Thanh cha được coi trọng vì vậy sản phẩm của Công ty còn nhiều xa lạ với người tiêu dùng. Vậy để làm tốt công tác quảng cáo trong thời gian tới Công ty nên dành một khoản ngân sách nhất định cho công tác này. Việc lựa chọn phương tiện quảng cáo cũng hết sức quan trọng, quảng cáo phải đem đến cho ngời tiêu dùng các thông tin về chất lượng, hình ảnh, mẫu mã của sản phẩm. Mỗi khi Công ty có một loại sản phẩm mới đều nên tổ chức quảng cáo. Công ty cần tăng cường quảng cáo vào những thời điểm nhất định trong năm. Ngoài ra cần tổ chức hội nghị khách hàng, hàng năm để lấy ý kiến đóng góp về các ưu nhược điểm của sản phẩm từ đó có chính sách đáp ứng thích nghi. Bên cạnh đó Công ty nên thực hiện các hình thức chiết khấu, giảm giá để khuyến khích người tiêu dùng mua hàng. Công ty nên xin làm đại lý chính thức cho các hãng nước ngoài để phân phối sản phẩm của họ. Để làm được nó Công ty cần phải nghiên cứu tìm hiểu nguồn hàng trong và ngoài nước, đồng thời nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về từng loại sản phẩm. Trong mỗi giai đoạn có một cơ cấu nguồn hàng thích hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí nâng cao tốc độ chu chuyển hàng hoá. 4. Chính sách giá cả Công ty nên có chính sách giá cả hợp lý, xây dựng theo mức giả chuẩn áp dụng cho giá bán buôn và giá bán lẻ, giá cho khách hàng mua khối lượng lớn và thanh toán nhanh chóng thông qua việc áp dụng linh hoạt các công cụ chiết khấu giảm giá. Hiện nay các khoản giảm giá và chiết khấu cha được Công ty áp dụng nhiều và chưa khuyến khích được người tiêu dùng do vậy còn để khách hàng nợ đọng nhiều. Vì vậy cần xác định mức chi phí có thể tiết kiệm do tiêu thụ được nhiều hàng hoá và do thanh toán nhanh, Công ty nên có mức chiết khấu và giảm giá cho khách hàng. Bên cạnh việc áp dụng linh hoạt các chính sách thì Công ty cũng có các biện pháp trừng phạt đối với các khách hàng không đúng hạn. 5. Về dịch vụ của công ty Ngày nay để thắng trong cạnh tranh thì một yếu tố vô cùng quan trọng là bên cạnh việc bán sản phẩm, nhà cung cấp sản phẩm phải kèm theo dịch vụ trước và sau khi bán hàng. Mặt hàng Công ty bán có liên quan đến máy móc thiết bị nên vấn đề dịch vụ và bảo hành sau khi mua và bán là vấn đề hết sức cần thiết. Vì vậy để bán được hàng Công ty phải cung cấp cho khách hàng tốt những dịch vụ từ việc kiểm tra máy móc, tư vấn kỹ thuật cho khách hàng, vận chuyển bảo hành sản phẩm. Để làm được việc này Công ty cũng cần phải đào tạo, tuyển dụng một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề. 6. Giảm tối đa nghiệp vụ kinh doanh Trong kinh doanh thơng mại chi phí nghiệp vụ kinh doanh chiếm một phần rất lớn trong tổng các chi phí. Vì vậy muốn tăng được lợi nhuận thì cần phải giảm chi phí đặc biệt là chi phí kinh doanh hay nói cách khác là chi phí quản lý và bán hàng. Nguyên tắc chung để giảm chi phí là tăng cờng giám sát, quản lý các khoản chi phí không tiết kiệm bằng các hình thức cảnh cáo phạt tiền, kỷ luật. Ngoài ra cần giảm bớt chi phí văn phòng và dịch vụ mua ngoài. Để giảm bớt được chi phí này trước hết ban lãnh đạo Công ty phải quán triệt ý thức tiết kiệm đến từng phòng ban, từng nhân viên và có biện pháp quản lý chi phí tránh tình trạng "của chùa". 7. Nhạy bén linh hoạt trước những chính sách của Nhà nước Cơ chế chính sách Nhà nước là một nhân tố khách quan có ảnh hởng đến lợi nhuận của Công ty, cụ thể lãi suất, thuế, tỷ giá. Vậy đòi hỏi Công ty phải linh hoạt áp dụng và điều chỉnh sao cho hạn chế được phần nào tác động của chúng. - Đối với các loại thuế, đặc biệt thuế VAT mới áp dụng từ 1/99 nên việc áp dụng tính toán còn nhiều vướng mắc. Công ty cần phải làm tốt công tác hạch toán đồng thời phải hoàn nhập nhanh các khoản khấu trừ thuế nhằm bảo đảm vốn kinh doanh. Để hạn chế về nhân tố này trước hết Công ty phải hiểu quy định về các loại thuế suất đối với từng loại hàng hoá khác nhau để có quyết định. Công ty nên lựa chọn nhập, mua loại hàng nào có mức thuế suất thấp hơn trong trường hợp có thể đồng thời Công ty phải theo dõi chặt chẽ việc tính thuế và nộp thuế một cách đầy đủ chính xác tránh tình trạng tính sai gây thất thoát. - Đối với thuế nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn nên Công ty cần điều chỉnh cơ cấu nhập khẩu cho hợp lý cụ thể. - Đối với thuế lợi tức nhanh chóng chuyển sang tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thường xuyên theo dõi sự biến động của tỷ giá hối đoái từ đó đưa ra lựa chọn ngoại tệ phù hợp. Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm. Đó là sự nỗ lực của doanh nghiệp sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua hệ thống các chính sách. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH 1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn kinh doanh nhằm sử dụng tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao nhất các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng về kĩ thuật công nghệ, lao động và các lợi thế khác của DN. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, qui mô và tính chất sản xuất kinh doanh không phải do chủ quan DN quyết định mà do thị trường quyết định, do vậy khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ là điều quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy, công ty cần có các phơng án đầu tư, đấu thầu xây dựng sao cho phù hợp với nguồn vốn sẵn có và khả năng huy động vốn có thể trong mức hợp lý để tránh tình trạng vay quá lớn mà thời gian thu hồi vốn dài phải trả khoản lãi vay cao. Bên cạnh đó còn có sự lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, ta thấy, các khoản phải thu của công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm chiếm khá cao ( từ 50-60%) trong tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, do vậy số vốn bị chiếm dụng là khá lớn, điều này cũng làm ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn của công ty như đầu tư vào các hoạt động khác. -Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kì sản xuất kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. - Tổ chức tốt qua trình thu mua, dự trữ vật tư nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua nguyên vật liệu, hạn chế tình trạng ứ đọng vật tư dự trữ dẫn đến kém phẩm chất gây ứ đọng vốn lưu động - Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư theo định mức nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành thi công. 2. Nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí: Chi phí là yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm , nếu chi phí cao thì giá thành sản phẩm cao không thu hút các nhà đầu t, mặt khác, chi phí cao dẫn đến lợi nhuận thu đợc giảm. Do vậy, một yêu cầu tất yếu đặt ra là làm sao sử dụng chi phí một cách hợp lý mà vẫn mang lại hiệu quả kinh doanh. Ta thấy, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN của công ty cổ phần đầu t và phát triển kinh tế Việt Nam năm 2007 tăng khá cao so với năm 2006, điều này đã làm giảm lợi nhuận của công ty. Cụ thể như sau: Chi phí quản lý DN: ta thấy chi phí quản lý DN năm 2007 tăng hơn so vói năm 2006 là 136,537 ngđ tương ứng với tốc độ tăng là 31% làm cho lợi nhuận đạt được cũng giảm đáng kể, công ty cần có các mức chi trả lương cho nhân viên quản lý sao cho phù hợp với mức doanh thu đạt được. Chi phí hoạt động khác năm 2007 cũng tăng cao hơn so với năm 2006 là 30,705 ngđ làm cho tốc đọ tăng lên là 48.09% . Chi phí quản lý khác này tăng lên cũng lám cho lợi nhuân của công ty cũng giảm một luơngj đáng kể. vì vậy doanh nghiệp cần phải xác định và chi trả hợp lý so với mức doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được 3. Tăng cường các hoạt động Marketing: Để sản xuất kinh doanh đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp cần phải hiểu biết và vận dụng tốt các phương pháp Marketing, hiểu được vai trò quan trọng của Marketing trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, đặc biệt là công ty cần có nghiên cứu thị trường nhằm đa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với xu thế phát triển chung và thị hiếu của khách hàng. 4. Tổ chức tốt công tác kế toán và phân tích hoạt động kinh tế: Qua số liệu, tài liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp thường xuyên nắm được số vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và các biến động tăng giảm vốn trong kì, mức độ đảm bảo vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán…. Nhờ đó, DN có thể đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo các chơng trình, kế hoạch đề ra. 5. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực: Nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi DN, do vậy, vấn đề nhân sự cũng cần được quan tâm đúng mức. Ta thấy, đội ngũ cán bộ của công ty cổ phần đàu tư Ngọc Lâm Nắm được tuyển dụng từ những nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, công ty cần chú trọng đến bồi dưỡng cán bộ quản lý trong những năm tiếp theo, và có những chính sách đãi ngộ cho người lao động một cách thoả đáng tạo động lực cho người quản lý cũng như người lao động làm việc có hiệu quả. 6. Một số kiến nghị với nhà nước Đối với việc nhập khẩu thiết bị công nghệ, nhằm khuyến khích đầu tư đổi mới tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, Nhà nước nên giảm thuế nhập khẩu. Để tránh cho các doanh nghiệp gặp phải rủi ro, thất thoát hay tiêu cực trong việc nhập khẩu máy móc công nghệ. Nhà nớc nên thành lập một hội đồng tư vấn công nghệ. Nhà nước cũng nên có những điều chỉnh trong chính sách thuế để đảm bảo cho các doanh nghiệp có khả năng tích luỹ, khuyến khích doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tạo lợi nhuận cao. 7. Kiến nghị với các cơ quan ban ngành có liên quan Các Ngân hàng cần tạo điều kiện hơn nữa khi Công ty có dự án vay vốn của Ngân hàng. Ngoài việc thẩm định dự án Ngân hàng nên xem xét mức độ cần thiết về vốn của Công ty đưa ra dự án giải ngân thuận lợi hiệu quả giúp Công ty nhanh chóng hoàn thành dự án. Về phía các cơ quan hải quan Công ty đề nghị quý cơ quan, ban quản lý các bến cảng thực hiện nhanh chóng việc bốc dỡ và giao hàng, giảm chi phí lưu kho, vận chuyển, hạn chế tối đa lượng hàng bị hư hỏng. KẾT LUẬN Trong những năm thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế nước ta có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Bởi vậy mà chúng ta không thể phủ nhận được vai trò tích cực của cơ chế thị trường. Nhờ cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt động hoạt động có hiệu quả tức là phải có lợi nhuận và không ngừng tăng lợi nhuận. Để làm được điều đó các doanh nghiệp phải năng động linh hoạt nhạy bén trước những biến đổi của thị trường và đối thủ cạnh tranh đồng thời doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu tìm hiểu thị trường, kịp thời nắm bắt những thông tin về thị trường, đầu tư máy móc, trang thiết bị khoa học kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm, phù hợp với thị hiếu nhu cầu của thị trường. Cung cấp sản phẩm thị trường cần chứ không phải cung cấp cái mình có để không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằn tăng lợi nhuận là một tất yếu mà bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều cần phải thực hiện. Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm tuy mới được thành lập trong thời gian không lâu nhưng đã phần nào tạo được vị thế và uy tín của mình với bạn hàng trong nước và các nước khác trong khu vực. Tuy nhiên Công ty vẫn còn một số mặt hạn chế trong quá trình điều hành và quản lý Công ty. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm từ thực trạng thị trường của Công ty và số liệu thu thập được đã phân tích và đưa ra một số giải pháp nhằm giúp Công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm tăng khối lượng hàng tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, Thạc sĩ Hà Sơn Tùng - Khoa Quản trị kinh doanh - Trường ĐHKTQD cùng toàn thể Ban giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư Ngọc Lâm đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12071.doc
Tài liệu liên quan