Đổi mới và cơ cấu lại tổ chức, cơ chế hoạt động của NHTM Việt Nam là một chủ chương lớn của Đảng và Nhà nước ta đang chỉ đạo toàn ngành Ngân hàng đang triển khai thực hiện. Đề tài luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam” được chọn nghiên cứu để góp phần giải quyết một trong những vấn đề thời sự cấp bách hiện nay ở nước ta.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học và phân tích đánh giá tổng kết thực tiễn, luận văn đã khái quát hoá các cơ sở lý thuyết cơ bản về hiệu quả hoạt động của NHTM. Tổng kết những vấn đề tồn tại trong hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Nam và đề xuất một hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam.
Các giải pháp được nêu ra trong luận văn đều dựa trên những căn cứ lý luận khoa học và cơ sở thực tiễn, do đó có tính khả thi và có thể có tác dụng tham khảo nghiên cứu ứng dụng vào thực tế hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Nam.
Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu có giới hạn là một chi nhánh NHTM cấp tỉnh, thành phố, vì vậy mức độ phân tích, đánh giá và các kiến nghị đề xuất không tránh khỏi những hạn chế, đặc biệt bị giới hạn của tầm nhìn và vị thế của một doanh nghiệp kinh doanh Tín dụng - Ngân hàng cấp cơ sở.
114 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dạng hoá vốn tự có.
+ Cơ cấu lại tổ chức màng lưới theo mô hình NHTM hiện đại, một bộ máy kinh doanh năng động có khả năng thích ứng với thị trường.
+ Tín dụng: Đổi mới cơ bản hoạt động kinh doanh tín dụng theo nguyên tắc thương mại và thị trường. Thực hiện các hình thức, dịch vụ tín dụng, đại lý hoa hồng và dịch vụ quản lý vốn đối với các chương trình tín dụng, phí thương mại cho Nhà nước và cho các tổ chức tài chính tín dụng và định chế tài chính khác.
+ Mở rộng nâng cao chất lượng, hiệu quả các sản phẩm dịch vụ truyền thống phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Từng bước nâng cao tỷ trọng dịch vụ chiếm tỷ lệ ngày càng tăng lên trong tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Đến năm 2010 tỷ lệ thu dịch vụ trên tổng thu nhập chiếm từ 25-30%.
+ Hiện đại hoá công nghệ tin học ngân hàng: Đến năm 2010 khoảng 70% khối lượng giao dịch và nghiệp vụ được ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại.
+ Đổi mới căn bản cơ chế tiền lương theo nguyên tắc tiền lương kinh doanh phải gắn với chất lượng hiệu quả lao động.
- Phấn đấu đến năm 2010 đạt các thông số đánh giá về một NHTM “Mạnh”:
+ COOK (tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản Có) đạt 8%
+ ROE (tỷ lệ lãi trên vốn) từ 13-15%
+ ROA (tỷ lệ lãi trên tài sản Có) gần 1%
+ Nợ quá hạn ở dưới mức 3%
- Quy mô phát triển: Tốc độ tăng trưởng tài sản nợ, tài sản Có bình quân 15% năm (riêng từ năm 200-2005 tăng 20%), cơ cấu tài sản Có: Dư nợ cho vay nền kinh tế và dân cư chiếm 75-80% trong cơ cấu tổng tài sản Có, 20-25% còn lại là hoạt động trên thị trường tiền tệ-thị trường vốn.
3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Hà Nam.
- Mục tiêu tổng quát giai đoạn 2001-2010: Ra sức phát huy nội lực đi đôi với tranh thủ thu hút, khai thác tốt các nguồn lực bên ngoài để đầu tư phát triển, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện, vững chắc. Tận dụng mọi cơ hội khai thác thị trường Hà Nội và hoà nhập vào quá trình phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước. Phấn đấu tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, ổn định, vững chắc. Kết hợp hài hoà mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
- Phương hướng mục tiêu 5 năm (2001-2005): Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện, nâng cao chất lượng hiệu quả và đa dạng sản phẩm, đồng thời ưu tiên phát triển công nghiệp-xây dựng, xuất khẩu với tốc độ nhanh để thúc đẩy hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả. Tiếp tục sắp xếp và đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNN. Củng cố, tăng cường công tác quản lý các Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, phi nông nghiệp hoạt động hiệu quả theo Luật Hợp tác xã. Tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Nâng cao năng lực khoa học, công nghệ, giáo dục-đào tạo, coi trọng phát huy nguồn lực con người. Tích cực giải quyết các vấn đề bức xúc như việc làm, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân. Đề ra các chỉ tiêu sau:
+ Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân 9%/năm.
+ Thu nhập bình quân đầu người đến 2005 đạt 4,5-5 triệu đồng/năm.
+Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến 2005 có tỷ trọng:
Nông nghiệp: 32%
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: 34%
Dịch vụ: 34%
+ Giá trị sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm nghiệp, thuỷ sản) tăng bình quân 3,5%/năm.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 13-14%/năm.
+ Doanh số thương mại và dịch vụ tăng bình quân 12%/năm.
+ Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân trên 10%.
+ Tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh bình quân trên 8%/năm (tương ứng 6-7% GDP)
- Công tác Ngân hàng: Tiếp tục, mở rộng mạng lưới hoạt động ngân hàng xuống các vùng nông thôn, miền núi, đảm bảo đủ nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu huy động vốn tại chỗ tăng bình quân 8%/năm, tổng dư nợ tín dụng tăng bình quân 10-11%/năm. Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân đảm bảo an toàn hiệu quả. Đẩy mạnh hoạt động quỹ hỗ trợ phát triển để thúc đẩy đầu tư thông qua các hình thức: Cho vay đầu tư với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh đầu tư.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần: Phấn đấu đến năm 2002 cơ bản hoàn thành sắp xếp và đổi mới các DNNN. Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng phát triển, mở rộng các loại hình kinh tế hợp tác xã, kinh tế trang trại, doanh nghiệp tư nhân theo Luật doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích kinh tế hộ phát triển. Đa dạng loại hình hợp tác xã liên kết: Công nghiệp- Nông nghiệp- Thương mại dịch vụ- Vận tải; giữa doanh nghiệp và kinh tế hộ, giữa hợp tác xã và chủ trang trại. Tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và kinh tế tư nhân phát triển, có cơ chế khuyến khích về vốn, công nghệ, thị trường, tăng cường quản lý các doanh nghiệp, định hướng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
3.1.4. Định hướng hoạt động của NHCT Hà Nam.
Xuất phát từ những nhận định và đòi hỏi của thực tế trên, định hướng hoạt động của NHCT Hà Nam trong năm 3 năm (2002-2004) như sau:
- Tiếp tục tăng trưởng các chỉ tiêu cơ bản hàng năm:
+ Tổng dư nợ hàng năm tăng: 20-25%
+ Nguồn vốn tăng hàng năm: 20-25%
+ Chênh lệch thu chi tăng 5% kế hoạch NHCT Việt Nam giao hàng năm.
+ Nợ quá hạn dưới 5%.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, đa dạng hoá các hình thức tín dụng, xác định thị trường công nghiệp, dịch vụ và thương mại, hộ sản xuất kinh doanh là thị trường và khách hàng truyền thống. Các hoạt động tín dụng phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm gốc. Coi trọng việc đầu tư các dự án lớn, các dự án đồng tài trợ, lấy hiệu quả làm thước đo chính, cho vay thu hồi được đầy đủ cả gốc và lãi, tăng tỷ lệ cho vay có đảm bảo, giảm tỷ lệ cho vay tín chấp.
- Củng cố và phát triển thị phần trên các địa bàn đang hoạt động. Chú trọng các dự án đầu tư lớn, tập trung khảo sát thị trường và khách hàng, tìm kiếm đầu tư kéo mô hình kinh tế mới tạo ra sản phẩm mới cho xã hội. Củng cố và mở thêm chi nhánh ngân hàng cấp III, các bàn giao dịch tiết kiệm các phòng giao dịch ở nơi đông dân cư.
- Tăng cường tiếp thị các hoạt động Marketing, phát triển và giữ vững khách hàng có tín nhiệm, quan hệ lâu dài với Ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng phải thực sự có tính cạnh tranh, nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, cải tiến phong cách, lề lối phục vụ tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng, đặc biệt là các dịch vụ có quan hệ giao dịch hoạt động khá, đã và đang có quan hệ tốt.
- Mở rộng hoạt động đối với khách hàng thuộc các vùng nông nghiệp nông thôn, vùng nghề, làng nghề, các khu công nghiệp mới các hộ kinh doanh công thương nghiệp. Phát triển các dịch vụ kinh doanh mới đối với NHCT Hà Nam như thanh toán quốc tế, tăng tỷ trọng cho vay tiêu dùng và các hoạt động dịch vụ khác.
- Nguồn vốn kinh doanh của NHCT Hà Nam xác định chủ yếu là nguồn vốn tự huy động trên địa bàn, theo các hình thức đa dạng từ dân cư và xã hội. Tái đầu tư quay vòng triệt để nguồn vốn cho vay tài trợ uỷ thác hiện đang quản lý, sẵn sàng giải ngân khi có nguồn vốn. Khơi tăng nguồn cho vay sinh viên, cho vay theo chỉ đạo Chính phủ, tín dụng Việt Đức, tín dụng ưu đãi tạo việc làm ... và các tổ chức kinh tế xã hội trên địa bàn.
- Mở rộng kinh doanh đa năng như kinh doanh hối đoái, chi trả kiểu hối, kinh doanh vàng bạc đá quý, dịch vụ thanh toán bằng thẻ, các dịch vụ thanh toán khác dịch vụ thu hộ, chi hộ tiền mặt cho khách hàng, dịch vụ trả lương cho công nhân, cán bộ đối với khách doanh nghiệp và tổ chức kinh tế- xã hội.
- Coi trọng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, khắc phục những tồn tại, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, chống tệ tham nhũng, tệ phiền hà, ngăn chặn những hành vi lợi dụng tham ô. Tích cực đào tạo và đào tạo lại cán bộ cho phù hợp với đòi hỏi trong tình hình kinh doanh có nhiều biến đổi mới, nhằm nâng cao năng lực của toàn chi nhánh.
- Từng bước hoàn thiện và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất - trụ sở giao dịch , phấn đấu trở thành một NHTM hàng đầu trên địa bàn.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại NHCT Hà Nam.
3.2.1. Phát triển và đa dạng hoá nghiệp vụ cho vay.
Cũng như các loại hình doanh nghiệp kinh doanh khác, mục tiêu hoạt động của Ngân hàng là luôn củng cố và mở rộng thị trường nhằm tiêu thụ sản phẩm của mình. Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu. Mở rộng thị trường, đa dạng hoá các loại hình cho vay là một nguyên tắc quan trọng của việc quản lý ngân hàng, cho phép ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng, thực hiện phân tán rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.
- Củng cố và phát triển thị trường, khách hàng truyền thống.
Kinh tế công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ là thị trường và khách hàng truyền thống của hoạt động cho vay của NHCT Hà Nam nói riêng và toàn bộ hệ thống nói chung. Ngay từ khi mới chia tách thành Ngân hàng 2 cấp đến nay, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại, tiểu thương... là bạn đường của NHCT. Môi trường Công thương nghiệp có tiềm năng đầu tư tín dụng rất phong phú, tốc độ phát triển nhanh, song cũng tiềm ẩn những khó khăn và rủi ro khôn lường. Vấn đề đặt ra là củng cố thị trường như thế nào trong điều kiện các doanh nghiệp làm ăn chưa thực sự có hiệu quả, sản xuất ra sản phẩm hàng hoá không chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ, uy tín của sản phẩm còn rất hạn chế...
+ Đa dạng hoá các hình thức tín dụng: Ngoài việc đầu tư cho vay trực tiếp cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngân hàng nên mở rộng cho vay uỷ thác, cho vay đồng tài trợ với các NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác, các hoạt động phải lấy hiệu quả, an toàn làm gốc.
+ Thị trường của NHCT cho vay như các hộ kinh doanh thương nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tư nhân cá thể, các doanh nghiệp tư nhân, DNNN, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài... Đây là thị trường cạnh tranh rất sôi động giữa các NHTM trên địa bàn, bởi lẽ cho vay với các món có số tiền lớn, chi phí thấp. Muốn giữ vững và ổn định thị trường cho vay cần có một giải pháp cụ thể như:
Lựa chọn khách hàng chiến lược: Lựa chọn những doanh nghiệp hoạt động trong các ngành chủ lực của nền kinh tế, tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp mạnh, các DNNN sau khi đã được sắp xếp lại, đồng thời chú trọng đầu tư các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các thành phần kinh tế có đủ điều kiện vay vốn. Trong lĩnh vực tiêu dùng: Lựa chọn nhóm cán bộ công nhân viên hưởng lương Nhà nước và nhóm khách hàng có thu nhập cao. Tiến hành phân loại khách hàng, thu nhập thông tin của khách hàng (kể cả những khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng), theo dõi quản lý chặt chẽ khách hàng để có thể đáp ứng những nhu cầu của khách hàng với khả năng tốt nhất. Việc phân loại khách hàng có thể theo một số tiêu thức như khả năng tạo ra lợi nhuận, theo khu vực địa lý, theo quy mô, theo mô hình hoạt động, sau đó tiến hành thu thập phân tích thông tin khách hàng tìm ra khách hàng tiềm năng, xác định những nhu cầu của khách hàng đồng thời ngăn chặn sự cạnh tranh, lôi kéo của các NHTM khác.
Thực hiện quy trình cho vay, bảo lãnh thống nhất toàn chi nhánh nhằm đơn giản hoá thủ tục nhưng vẫn đảm bảo chặt chẽ về cơ sở pháp lý, mềm dẻo trong giải quyết công việc để đạt chất lượng tín dụng. Tiền vay phải được đảm bảo bằng quan hệ thế chấp, tài sản thế chấp phải có tính lỏng cao.
Cho vay các doanh nghiệp liên doanh vốn đầu tư nước ngoài áp dụng quy chế bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có uy tín.
+ Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng với chính quyền địa phương từ tỉnh đến cơ sở làm chỗ dựa và tạo sự hỗ trợ vững chắc lâu dài cho việc quản lý vốn tín dụng, cũng như quản lý các khoản nợ tồn đọng và tài sản đảm bảo vốn vay trên địa bàn phường, xã vốn rất phức tạp.
- Mở rộng đầu tư vốn phát triển nông nghiệp nông thôn và các hình thức tín dụng khác:
Thị trường đầu tư cho vay nông nghiệp nông thôn, cho vay vùng nghề, làng nghề, cho vay hộ sản xuất nông nghiệp, đầu tư vốn cho mô hình sản xuất hàng hoá nông nghiệp lớn (mô hình kinh tế trang trại, VAC) là thị trường cho vay rất rộng và nhu cầu về vốn rất lớn, NHCT cần phải tiếp cận để mở rộng đầu tư vốn vừa đem lại lợi nhuận, vừa phân tán rủi ro trong kinh doanh.
Các hình thức tín dụng khác như bảo lãnh, cho vay cầm cố, cho vay trả góp, tín dụng tiêu dùng, nghiệp vụ bán buôn đối với các tổ chức kinh tế và xã hội. Cần mở rộng phạm vi đối tượng cho vay, với các hình thức tín dụng trên, để đáp ứng nhu cầu xã hội, nhất là tín dụng cầm cố và tín dụng tiêu dùng. Kinh tế- xã hội trên địa bàn đang phát triển, lượng cán bộ công nhân viên tăng nhanh, có thu nhập ổn định, ngân hàng nên xác định đây là đối tượng đầu tư tiêu dùng có triển vọng lớn.
- Nâng cao chất lượng tín dụng.
Các giải pháp đưa ra nhằm giảm tỷ lệ nợ quá hạn, cụ thể:
+ Giải quyết nợ tồn đọng cũ: Đây là vấn đề bức xúc không chỉ riêng đối với NHCT Hà Nam mà là của toàn hệ thống NHCT Việt Nam, các khoản nợ tồn đọng bao gồm nợ khoanh cần phải được Nhà nước xử lý dứt điểm, vừa tạo điều kiện cho NHTM trong việc quản lý khách hàng, vừa làm trong sạch bảng cân đối tài khoản
+ Quản lý chất lượng tín dụng đối với các khoản cho vay mới: Hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn mới phát sinh, kiên quyết không để nợ cho vay mới trở thành nợ tồn đọng, tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản đầu tư cho vay mới không vượt quá 3% tổng dư nợ.
+ Đổi mới cơ cấu đầu tư cho vay: Tăng tỷ lệ cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tăng tỷ lệ vốn ngắn hạn để tăng tốc độ luân chuyển vốn.
+ Đa dạng hoá các hoạt động đầu tư vốn nhằm giảm thiểu rủi ro, tập trung đầu tư các dự án có hiệu quả kinh tế.
+ Đánh giá xếp loại khách hàng: Khách hàng đối với ngân hàng vừa là người cung cấp vốn cho hoạt động ngân hàng, vừa là người sử dụng vốn của ngân hàng thông qua hoạt động cho vay, thông qua đánh giá và xếp loại, nhất là đối với khách hàng vay vốn giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro về đạo đức, tiết kiệm chi phí thẩm định cho vay đối với khách hàng vay vốn thường xuyên và có uy tín.
+ Ngoài việc tập trung phân tích, phân loại các doanh nghiệp thì thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có số lượng khách hàng chiếm đa số trong tổng số khách hàng có nợ quá hạn. Chính vì vậy, việc xây dựng và thẩm định dự án đối với thành phần kinh tế này có vai trò quan trọng, bởi việc cho các đối tượng trên vay có tỷ lệ rủi ro cao, một phần là do việc tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh non kém, khó theo kịp những chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội. Mặt khác, cho vay hộ sản xuất và việc thế chấp tài sản còn nhiều khó khăn cho nên tín dụng ngoài quốc doanh đang thực hiện theo kiểu vừa làm vừa điều chỉnh (nhất là với hộ nông dân). Do vậy, việc xây dựng và thẩm định các dự án phải thực hiện thật cụ thể cho từng dự án của hộ sản xuất kinh doanh và cá nhân vay vốn, lấy hiệu quả làm gốc không chỉ lấy tài sản thế chấp làm cơ sở quyết định vốn đầu tư.
+ Xây dựng hệ thống thông tin, tìm hiểu rõ hoạt động của khách hàng, kể cả khách hàng tư nhân vay vốn, để kịp thời xử lý thu hồi vốn trước khi khách hàng có vấn đề.
+ Nâng cao vai trò, chất lượng của công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện những biểu hiện tiêu cực trong hoạt động tín dụng.
- Ứng dụng Marketing vào hoạt động ngân hàng.
Trong 12 năm đổi mới, hoạt động trong cơ chế thị trường, bên cạnh sự có mặt của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng cổ phần, các NHTM Nhà nước đã tích cực cải tạo hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng. Tuy nhiên, hiệu quả còn hạn chế vì hầu hết các NHTM chưa thực sự chú trọng marketing bằng việc đi sâu xử lý kỹ thuật nghiệp vụ, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Mặt khác sự ứng dụng marketing còn thiếu bài bản, mới thể hiện ở bề nổi như quảng cáo, khuyến mại, sử dụng công cụ lãi suất, mà chưa thực sự chú trọng kết hợp các chức năng chủ lực, có ý nghĩa quyết định sự thành công trong thực hành martketing như nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Để có hiệu quả ứng dụng marketing trong hoạt động ngân hàng, chi nhánh phải tập trung vào những nỗ lực sau:
+ Lý luận marketing phải thâm nhập vào tất cả các bộ phận từ quản lý tới giao dịch, tất cả các nhân viên ngân hàng, với phương châm tất cả cùng hợp sức để đáp ứng tốt nhất những mong đợi của khách hàng. Các cán bộ quản lý phải có khả năng phân tích, dự báo và nhậy bén với nhu cầu thị trường ngân hàng.
+ Tích cực chủ động trong quan hệ với khách hàng (kể cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng). Đây là bài học từ thực tế hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam kể cả trong những giao dịch đơn giản nhất.
+ Tạo môi trường kinh tế ngoài quốc doanh nhất là các hộ sản xuất kinh doanh, kinh tế nông nghiệp, nông thôn là môi trường có mặt bằng dân trí thấp, người dân có tính thực tế cao. Martketing trong hoạt động ngân hàng ngoài quảng cáo, tuyên truyền, phải chú trọng đến chất lượng của các giao dịch đối với người dân, chính người dân khi tin tưởng trong quan hệ giao dịch với ngân hàng lại là những tuyên truyền viên cho ngân hàng có hiệu quả cao nhất trong cộng đồng và môi trường của họ.
Hoạt động ngân hàng phải coi marketing vừa là công cụ phòng ngừa rủi ro từ xa vừa là nhân tố đem lại hiệu quả thiết thực và toàn diện hơn trong tương lai.
3.2.2. Tăng cường các biện pháp khơi tăng nguồn vốn huy động trên địa bàn.
- Mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Với chức năng trung gian thanh toán, NHTM thông qua thanh toán không dùng tiền mặt, để thu hút nguồn vốn tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán với thực tế hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Để làm được việc đó NHCT Hà Nam cần chú trọng các giải pháp cụ thể sau:
+ Tuyên truyền quảng cáo cho các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Thực tế cho thấy với mặt bằng dân trí thấp và thói quen thanh toán của người dân, hầu như họ am hiểu rất ít về hoạt động thanh toán của ngân hàng. Như vậy, việc làm cho khách hàng hiểu, tin tưởng để tham gia vào dịch vụ ngân hàng, trước hết ngân hàng bắt đầu marketing từ nội bộ, hỗ trợ tối đa cho khách hàng, giúp cho mức độ thoả mãn của khách hàng ngày càng cao hơn.
+ Lựa chọn khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên làm nhân tố để tiếp thị thông qua hoạt động marketing. Khi kiến thức về dịch vụ tài chính cá nhân của các khách hàng này mang lại lợi ích, khách hàng sẽ trở nên trung thành với ngân hàng và họ sẽ là cầu nối, tuyên truyền với khách hàng tương lai.
+ Hiện nay việc trả lương cho người lao động, cán bộ thuộc khối hành chính sự nghiệp, các đối tượng khác thuộc quỹ bảo hiểm, thương binh xã hội, hầu hết quan hệ chi trả bằng tiền mặt, dẫn đến tốn kém về chi phí, lượng tiền mặt tập trung lưu chuyển trong một thời điểm lớn. Hiện chưa có doanh nghiệp nào trả lương cho người lao động thông qua tài khoản cá nhân tại NHTM, trong khi Ngân hàng luôn sẵn sàng cung cấp dịch vụ này. Hiện nay thị trường dịch vụ thanh toán tiền lương còn sơ khai, bỏ ngỏ, do đó nên mở rộng dịch vụ này tại các doanh nghiệp, tổ chức xã hội... Trước hết là bản thân ngân hàng áp dụng trả lương 100% thông qua tài khoản cá nhân, bên cạnh việc vận động và tuyên truyền với các doanh nghiệp và tổ chức khác. Khối hành chính sự nghiệp, các đối tượng hưởng lương từ nguồn ngân sách, ngân hàng nên phối hợp với kho bạc Nhà nước và đơn vị thực hiện trả lương thông qua tài khoản cá nhân mở tại NHTM.
+ Để khuyến khích thanh toán qua tài khoản cá nhân trong thời gian hiện nay, ngân hàng nên miễn phí hoàn toàn, vì lợi ích của ngân hàng thu được thông qua nguồn vốn trên tài khoản được sử dụng kinh doanh là muc tiêu chính. Bên cạnh đó ngân hàng nên sử dụng lãi suất linh hoạt, ưu đãi phù hợp với tiền gửi tài khoản cá nhân.
- Tăng vốn đầu tư để phát triển công nghệ và phương tiện thanh toán tiên tiến, hiện đại.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, cơ chế thanh toán phải đi trước một bước, song hiện nay đang bộc lộ nhược điểm là chậm đổi mới. Hàng loạt yêu cầu cần thiết chưa đáp ứng được như: Séc và thẻ thanh toán, gửi tiền một nơi - rút nhiều nơi, máy rút tiền tự động, dịch vụ ngân quỹ chi hộ khách hàng, so với yêu cầu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phải có giải pháp cơ bản là xem xét lại năng lực tổ chức thực hiện, cụ thể:
+ Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất Kỹ thuật-Công nghệ hiện đại cho hoạt động thanh toán, hiện chỉ tập trung ở hội sở nên việc thanh toán tại các phòng giao dịch rất chậm, không kịp thời, mất khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng.
+ Phát triển đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn nhằm đáp ứng kịp yêu cầu ngày càng cao của hoạt động dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước.
- Khơi tăng nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
+ Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trong dân cư, việc đa dạng hoá phải tiến hành đa dạng hoá cả thời hạn gửi tiền như áp dụng thêm kỳ hạn 1,2,3 tuần và kỳ hạn 2,3,5,10 năm), đa dạng cả về loại tiền huy động (huy động nhiều loại ngoại tệ cả USD, DEM, FRF, JPY...) và đa dạng cả về cách thức huy động (huy động qua tiền gửi, qua tiết kiệm, qua phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, huy động tại điểm cố định và cả tại gia...) qua đó tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người gửi tiền trong việc lựa chọn hình thức và cách thức gửi.
+ Gắn kết tiết kiệm với tín dụng như: Tiết kiệm và tín dụng nhà, tiết kiệm và tín dụng tiêu dùng.
+ Nghiên cứu và xây dựng cơ chế huy động vốn thông qua các đại lý và hệ thống các Quỹ tín dụng nhân dân.
+ Mở rộng hình thức chứng chỉ tiền gửi vô danh, dễ mua bán và chuyển nhượng, ưu tiên các hình thức thu hút vốn trung và dài hạn.
3.2.3. Tiết kiệm chi phí quản lý.
Tiết kiệm chi phí là mục tiêu mà bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào cũng đặc biệt quan tâm và hướng tới, đồng thời là nguyên tắc nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tối đa hoá lợi nhuận.
- Xây dựng các định mức về chi phí.
Chi phí quản lý của ngân hàng hiện nay có thể chia làm 2 loại chính:
+ Loại chi phí theo định mức quy định: Quy định của Bộ tài chính, của ngành như: Khấu hao, thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...
+ Loại chi phí không định mức: Bao gồm toàn bộ các tài khoản chi phí khác đảm bảo cho hoạt động ngân hàng như chi phí sửa chữa tài sản, mua sắm công cụ lao động, công tác phí, bồi dưỡng độc hại, điện thoại, giấy tờ in, văn phòng phẩm, tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo, chi đào tạo, hội họp... Các khoản chi phí này thường vận dụng và quyết toán theo chi phí thực tế, cho nên dẫn đến lãng phí là không tránh khỏi. Mặt khác mạng lưới các chi nhánh ngân hàng về hạch toán và cơ chế tổ chức có tính độc lập tương đối. Nên theo tôi để quản lý và tiết kiệm chi phí nên xây dựng các định mức phù hợp cho từng loại, nhóm chi phí trên cơ sở hoạt động thực tế dựa vào các căn cứ như:
Khu vực kinh tế xã hội.
Chỉ số giá cả.
Quy mô áp dụng.
Chất lượng tài sản sinh lời.
- Áp dụng cơ chế khoán chi phí, quản lý tập trung và quyết toán phân tán.
Trên cơ sở định mức chi phí, áp dụng khoản chi phí cho các chi nhánh trực thuộc (đối với các chi nhánh có chi nhánh trực thuộc). Các khoản chi phải có đầy đủ yếu tố hợp pháp, hợp lệ. Quyết toán chi phí cho các chi nhánh một cách linh hoạt là có bổ sung và tiết giảm các chi phí không mang tính hữu ích như chi phí tiếp khách, hội họp, ửng hộ các cơ quan, đoàn thể...
Tăng cường quản lý, giám sát chi phí, đảm bảo tính thực tiễn và trung thực trong mỗi khoản chi, tổ chức kiểm tra, kiểm soát và kiên quyết xử lý các khoản chi sai chế độ, chi vượt định mức.
3.2.4 Tăng cường công tác tổ chức cán bộ, mở rộng và củng cố màng lưới hoạt động.
- Chú trọng công tác tổ chức đào tạo nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ.
+ Thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo kết hợp đào tạo tại trường, tại chức và bồi dưỡng nghiệp vụ thực tế tại đơn vị, khuyến khích cán bộ tự học.
+ Đào tạo tập trung: Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay mà ngân hàng thực hiện. Lựa chọn cán bộ có khả năng phát triển gửi đi đào tạo tại các trường Đại học phù hợp với chuyên ngành ngân hàng như Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Tài chính-kế toán, Học viện Ngân hàng.... Loại hình này ưu điểm là cán bộ được trang bị các kiến thức cơ bản, khó khăn là số lượng cán bộ được đào tạo có hạn, thời gian đào tạo dài.
+ Đào tạo tập trung ngắn ngày tại Trung tâm đào tạo NHCT Việt Nam như các lớp học về Vi tính, Ngoại ngữ, tập huấn nghiệp vụ; Loại hình này cập nhật được kiến thức cho cán bộ, chất lượng đào tạo không cao, ưu điểm là trong một thời gian ngắn có được một lượng lớn cán bộ đã qua đào tạo.
+ Khuyến khích tự học: Hiện nay các trung tâm và loại hình đào tạo rất phát triển phù hợp với nhiều đối tượng về thời gian. Ngân hàng nên có chính sách đãi ngộ, hỗ trợ vật chất cho cán bộ tự học, nhất là các chuyên ngành thiết thực gắn với công việc cụ thể của cán bộ chuyên môn như: Tin học, kế toán, thanh toán quốc tế, Ngoại ngữ, pháp luật, quản trị doanh nghiệp...
+ Các chi nhánh ngân hàng tự tổ chức đào tạo: Như tăng cường mở lớp tập huấn ngắn ngày, hình thành đội ngũ tiểu giáo viên có trình độ và năng lực về các nghiệp vụ như tín dụng, tài chính kế toán, tin học, pháp luật, nhằm tự đào tạo, chủ yếu là cập nhật kiến thức cho cán bộ thực hiện các nghiệp vụ cụ thể.
+ Xây dựng phương án tuyển dụng cán bộ mới đã được đào tạo chính quy, có phẩm chất và năng lực chuyên môn nghiệp vụ tốt, dần trẻ hoá đội ngũ cán bộ hiện nay. Bằng các hình thức thi tuyển, tiêu chuẩn hoá cán bộ, tuyển cán bộ theo chuyên môn phù hơp với nhu cầu sử dụng lao động.
+ Gắn việc đào tạo với quy hoạch và sử dụng cán bộ: Việc đào tạo, nhất là đào tạo nâng cao phải gắn với những cán bộ có trình độ, có năng lực và tâm huyết với nghề nghiệp. Việc đào tạo phải có kế hoạch từ 3-5 năm và phải gắn với quy hoạch cán bộ đã được NHCT Việt Nam, các cấp chính quyền hiệp y, ngoài ra nên tránh việc cho đi học tràn lan dẫn đến việc cán bộ được cử đi học không phù hợp hoặc không đáp ứng được nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
- Có chính sách đối với cán bộ hợp lý:
+ Gắn trách nhiệm và quyền lợi của người lao động trong quá trình nâng cao trình độ. Hiện nay NHCT Việt Nam đã áp dụng cơ chế trả lương mới, ngoài việc trả lương theo quy định 26CP của Chính phủ còn có hệ số lương kinh doanh theo đúng quyền hạn và trách nhiệm của người lao động. Tuy nhiên, việc xét thưởng và vượt bậc lương chỉ nằm trong phần lương kinh doanh mà hiện nay ở một số chi nhánh kinh doanh kém hiệu quả thì lương kinh doanh rất thấp nên không khuyến khích cán bộ có trình độ, làm việc tích cực. Ngân hàng cần tách bạch việc hưởng lương theo thâm niên và chức vụ với lương do hiệu quả kinh doanh đem lại, người làm ra hiệu quả kinh doamh cao dù có ít thâm niên vẫn phải được hưởng lương cao hơn người không đem lại hiệu quả kinh doanh. Có như vậy mới tạo động lực cho người lao động tự rèn luyện, tự vươn lên, không công thức, không ỷ lại, người lao động mới nhanh chóng nâng cao chất lượng công việc.
+ Làm tốt công tác tổ chức, đào tạo cán bộ là mục tiêu quản lý, sử dụng nguồn nhân lực tối ưu nhằm đạt mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
+ Đổi mới hoạt động của chi nhánh gắn với định hướng phát triển kinh tế của địa phương, mục tiêu chiến lược của NHCT Việt Nam và thực tế thị trường.
+ Chú trọng mở rộng, phát triển những nghiệp vụ mà NHCT Hà Nam có thế mạnh như: Đầu tư tín dụng khu công nghiệp vật liệu xây dựng, làng nghề, vùng nghề, tránh đầu tư nguồn lực và vốn dàn trải, hiệu quả thấp
- Giải pháp đối với hội sở ngân hàng tỉnh:
Hội sở NHCT tỉnh phải là trung tâm quản lý và điều hành hoạt động chung, thay đổi phương thức điều hành và quản lý theo hướng:
+ Nâng cao cạnh tranh từng bộ phận nghiệp vụ, các phòng nghiệp vụ tại hội sở chính phải quản lý nghiệp vụ xuyên suốt, là trung tâm phân tích và đề xuất thực hiện đối với từng mặt nghiệp vụ, điều chỉnh hoạt động của hội sở và các phòng giao dịch.
+ Nghiên cứu và phát triển các hoạt động dịch vụ đa năng phù hợp với từng địa bàn.
+ Xây dựng các hành lang, trong đó cho phép các bộ phận, các khu vực có cạnh tranh gay gắt trong hoạt động ngân hàng như địa bàn thị xã Phủ Lý, được chủ động trong kinh doanh như hành lang về xử lý điều chỉnh lãi suất cho vay và huy động vốn, cơ chế uỷ quyền phán quyết cho vay đối với một khách hàng...
+ Các bộ phận nghiệp vụ tăng cường kiểm tra kiểm soát đối với các nghiệp vụ của mình, thông qua kiểm tra kiểm soát định kỳ mới nắm bắt được thực tế hoạt động của các mặt nghiệp vụ trong địa bàn toàn tỉnh. Qua số liệu kiểm tra, kiểm soát đề xuất biện pháp khắc phục tồn tại, kiểm tra toàn bộ hoạt động nghiệp vụ hiện hành đảm bảo cho hoạt động ngân hàng thực hiện đúng các quy định của pháp luật, các quy chế của ngành và quy định nội bộ của NHCT Việt Nam, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
+ Kiểm soát của các bộ phận nghiệp vụ mới hạn chế ở phạm vi hẹp, đi vào sự vụ là chính mà chưa đi vào kiểm toán nội bộ... Cho nên phải kết hợp giữa kiểm toán nội bộ và kiểm tra kiểm soát theo chuyên đề tín dụng, kế toán, tài chính, ngân quỹ... Thông qua đó có được thông tin chính xác về thực trạng hoạt động cho vay, giúp cho các cấp quản lý đề ra hướng giải quyết tồn tại thích hợp. Kiểm soát phải trở thành lực lượng gián tiếp quan trọng tạo ra hiệu quả kinh doanh, tạo ra lợi nhuận của ngân hàng.
+ Vấn đề kế hoạch hoá trong hoạt động của ngân hàng: Thời gian qua có lúc tổ chức lập kế hoạch mang tính nghiên cứu, chiếu lệ là chính mà chưa thực sự coi trọng kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Quyết toán thực hiện kế hoạch mới nằm ở dạng đánh giá thi đua, khen thưởng mà chưa gắn với công cụ quản lý khác “với khái niệm: Kế hoạch là pháp lệnh”. Sự ngược chiều nhau giữa mục tiêu kế hoạch hoá và mục tiêu tài chính vẫn đang xảy ra, lẽ đương nhiên mục tiêu tài chính được coi trọng trên hết. Phải khẳng định là vai trò của kế hoạch hoá là không thể thiếu được trong quản lý điều hành vĩ mô và vi mô. Để kế hoạch hoá trở thành công cụ quản lý hữu hiệu cần phải điều chỉnh tư duy kế hoạch hoá theo hướng: Công cụ kế hoạch hoá kết hợp chặt chẽ với cơ chế lãi suất thị trường và cơ chế tài chính, thực hiện kế hoạch gắn liền với tài chính của đơn vị như kế hoạch tín dụng, chỉ tiêu nợ quá hạn song hành với việc thưởng phạt vào thu nhập của từng phòng ban, cá nhân.
- Giải pháp đối với chi nhánh trực thuộc và phòng giao dịch:
+ Quan điểm đối với cán bộ điều hành và cán bộ chủ chốt như: Trưởng, phó phòng giao dịch và Giám đốc, phó giám đốc chi nhánh trực thuộc phải có đủ năng lực, trình độ hoạt động độc lập, tổ chức quản lý và điều hành tốt, những cán bộ không đủ năng lực, phẩm chất phải chuyển sang làm trực tiếp.
+ Nâng cấp những phòng giao dịch có đủ điều kiện thành chi nhánh trực thuộc, tạo cơ sở vật chất, lao động, tăng khả năng cạnh tranh. Đối với những phòng giao dịch không đủ điều kiện cần tăng cường cán bộ có năng lực, mạnh dạn đầu tư về nhân lực, vật lực, tạo sự tăng trưởng cần thiết cho hoạt động. Giải thể các chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh.
+ Nhiệm vụ chính của các phòng giao dịch là huy động vốn và đầu tư tín dụng, phải sắp xếp và quản lý lao động theo hướng tập trung cán bộ làm công tác tín dụng. Mở rộng địa bàn hoạt động đến từng vùng, từng cụm dân cư, tăng thị phần của NHCT Tỉnh.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Đối với NHCT Việt Nam.
- Đổi mới quy chế tiền lương kinh doanh của NHCT Việt Nam.
+ Việc phân phối tiền lương kinh doanh cho các chi nhánh không nên thiên quá về chỉ tiêu lợi nhuận mà không xét đến yếu tố thế mạnh, thị trường của mỗi chi nhánh. Hiện nay do môi trường kinh doanh, rất nhiều chi nhánh làm rất tốt công tác kinh doanh và tiếp thị cho hoạt động của NHCT Việt Nam nhưng môi trường không có các doanh nghiệp lớn, không có các dự án lớn cho nên không phát triển được các dự án đầu tư cho vay, trong khi đó các chi nhánh có địa bàn thuận lợi, việc tăng trưởng dư nợ rất dễ dàng mà không thể hiện sự cố gắng và đóng góp cho ngành.
+ NHCT Việt Nam cần gắn việc phân phối tiền lương kinh doanh với việc phát huy thế mạnh của từng chi nhánh (có chi nhánh ưu thế về huy động nguồn vốn, có chi nhánh ưu thế về cho vay, có chi nhánh ưu thế về phát triển các sản phẩm và ứng dụng dịch vụ mới), cần phải xem xét những thế mạnh đó, đánh giá mức độ, chất lượng hoàn thành các chỉ tiêu chính do NHCT Việt Nam giao làm cơ sở để xét lương kinh doanh.
Nghị định số 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ về tăng bậc lương của cán bộ công nhân viên áp dụng chung cho mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế, không phù hợp với tính chất hoạt động của NHTM. Hệ thống thang bảng lương quá nhiều bậc, khoảng cách giữa các bậc bất hợp lý (bậc cho lao động giản đơn như bảo vệ, lái xe quá cao so với chuyên viên ngân hàng được đào tạo cơ bản nhiều năm chính quy. NHCT Việt Nam có quy chế tiền lương áp dụng trong hệ thống NHCT Việt Nam ngoài phần lương cơ bản theo Nghị định số 26/CP, quy định lương như hiện nay chưa thực sự khuyến khích người lao động nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc, nhất là đối với các chi nhánh kinh doanh không có hiệu quả hoặc lợi nhuận đạt ở mức trung bình, nếu tăng năng suất lao động, đạt hiệu quả cao hơn thì lợi nhuận chưa đủ đem lại mức lương kinh doanh tăng lên hơn hiện tại.
Lương kinh doanh được hưởng =
Thu nhập-chi phí (không lương)
x125đ
1.000
Mà thực tế ở những chi nhánh như NHCT Hà Nam việc lợi nhuận tăng thêm từ 10-30% trở lên mới thay đổi mức lương kinh doanh hiện nay, và với mức lương kinh doanh tăng không đáng kể thì việc bình xét lương kinh doanh cũng không đem lại kết quả cao nhất.
NHCT Việt Nam nên có quy chế hưởng lương kinh doanh thực sự căn cứ vào kết quả kinh doanh, qua đó những người trực tiếp làm công việc tạo ra lợi nhuận sẽ được hưởng hệ số lương kinh doanh từ 1,2-1,5; cần quy định rõ đối tượng làm tổn hại đến kết quả kinh doanh như: Phát sinh nợ quá hạn, vi phạm vi chế, chây ì lười biếng... sẽ không được hưởng lương kinh doanh.
- Bổ sung, hoàn thiện cơ chế thu dịch vụ phí.
Hiện nay thu dịch vụ trong toàn hệ thống chiếm khoảng dưới 5% tổng thu nhập và thực tế biểu các loại phí dịch vụ do thống đốc NHNN giữ quyền quyết định, điều này khiến cho các NHTM rất khó khăn trong việc phát triển các dịch vụ vì không thu hồi đủ chi phí. Biểu phí của NHCT Việt Nam cụ thể hoá các loại phí dịch vụ nhưng không có mức thu tối thiểu đối với một số hoạt động như: Thu phí chuyển tiền thanh toán điện tử, thu phí chuyển tiền từ tài khoản dẫn đến nhiều khi chi nhánh thu phí tính theo tỷ lệ 0,05% không đủ trang trải các chi phí thực hiện nghiệp vụ này.
Đề nghị NHCT Việt Nam nghiên cứu áp dụng thực tế các khoản thu, nhất là thu dịch vụ theo nguyên tắc thương mại và giao quyền cho các chi nhánh cụ thể hoá mức phí, vừa đảm bảo có lợi nhuận vừa mang tính cạnh tranh cao.
- Ban hành quy chế về quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ cho vay
+ Hiện tại môi trường pháp lý chưa đồng bộ, để thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm giữa người đi vay và người cho vay. Trong khi chờ đợi Nhà nước ban hành các chính sách đảm bảo quyền, nghĩa vụ của người đi vay và người cho vay đề nghị NHCT Việt Nam ban hành rõ quy chế trách nhiệm của người cho vay trong hoạt động kinh doanh tín dụng để đảm bảo tính pháp lý khi có rủi ro xảy ra. Mặt khác phải có cơ chế giải quyết thoả đáng quyền lợi cho cán bộ cho vay như: Công tác phí, Maketting, tiền thưởng v.v...
+ Đơn giản hoá các thủ tục hành chính đối với các thủ tục hồ sơ pháp lý vay vốn để có thể tăng nhanh việc thẩm định và giải ngân mà vẫn đảm bảo tính pháp lý cao, nhằm phục vụ thuận lợi nhất cho khách hàng.
- Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng cho chi nhánh: Hiện tại chi nhánh có số nợ quá hạn chiếm từ 7-10% mà thực chất là số nợ tồn đọng từ những năm 1999, 2000 nếu không được xử lý đưa vào dự phòng rủi ro hoặc nợ khoanh thì chi nhánh sẽ rất khó khăn trong việc xử lý nợ và ảnh hưởng kết quả kinh doanh trong nhiều năm
3.3.2. Đối với NHNN.
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, hoàn thiện kỹ thuật công nghệ và cơ chế quản lý các trung tâm thanh toán bù trừ của NHNN.
+ NHNN cần đi trước trong việc thực hiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tập trung đầu tiên vào công tác thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao chất lượng các phương tiện và công cụ thanh toán để mọi khoản vốn chu chuyển trong nền kinh tế đều thông qua các định chế tài chính, đặc biệt là ngân hàng, tăng nhanh vòng quay vốn và hạn chế lượng tiền mặt trong lưu thông.
+ Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các NHTM tự đầu tư, hợp tác liên kết và vay vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
+ Một trong những vấn đề còn khó khăn để nâng cao chất lượng các món thanh toán của NHTM chính là tốc độ thanh toán qua trung tâm bù trừ của NHNN còn chậm. Tại trung tâm thanh toán bù trừ của NHNN thực hiện theo phương thức bán cơ giới: Các NHTM đánh chứng từ bù trừ vào máy rồi chuyển sang đĩa mềm hay truyền qua MODEM thoại đi bù trừ và NHNN chỉ thực hiện tối đa 2 phiên bù trừ trong ngày. NHNN cần thiết lập các trung tâm thanh toán bù trừ theo khu vực và quốc gia đồng thời hiện đại hoá công nghệ thanh toán tiến tới thực hiện thanh toán bù trừ tự động.
- Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống dưới 3%.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường mở, đa dạng hoá các công cụ, chứng chỉ có giá giao dịch tại thị trường mở.
Từ năm 2000, NHNN cho ra đời thị trường mở, sau một năm hoạt động, những kết quả đạt được mới chỉ là bước đầu, còn nhiều hạn chế do các loại giấy tờ có giá được tham gia trên thị trường mở còn quá ít, hiện nay chỉ có tín phiếu kho bạc và tín phiếu NHNN được tham gia. Đề nghị NHNN mở rộng các công cụ, chứng chỉ có giá được giao dịch trên thị trường mở như : Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, trái phiếu công trình...tạo cho thị trường mở hoạt động sôi động hơn, trở thành hậu thuẫn vững chắc cho việc đảm bảo thanh khoản và là cơ sở để phát triển nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu thương phiếu, và đầu tư của các NHTM.
- Tổ chức thực hiện và hoàn thiện thị trường tiền tệ để các NHTM có thị trường phát triển nghiệp vụ đầu tư và tiếp ứng vốn khi cần thiết.
Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn, là công cụ để NHNN điều hoà khả năng thanh toán giữa các NHTM, là nơi đáp ứng nhu cầu của các NHTM thiếu vốn và là thị trường đầu ra của các NHTM thừa vốn. Thị trường tiền tệ bao gồm: Thị trường tín dụng, thị trường nội tệ liên ngân hàng, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường tín phiếu kho bạc. Giải quyết tốt các mối quan hệ trên các thị trường này một mặt giúp NHNN quản lý và điều hành được lượng tiền mặt, quản lý được hạn mức tín dụng đối với các NHTM, mặt khác tạo điều kiện cho các NHTM tìm được thị trường lý tưởng để phát triển nghiệp vụ đầu tư .
- NHNN cần bổ xung, hoàn thiện các chính sách, cơ chế thúc đẩy phát triển nghiệp vụ ngân hàng.
+ Trên cơ sở các bộ luật của Nhà nước, cần xây dựng hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống các văn bản hướng dẫn (dưới luật) về hoạt động ngân hàng để các NHTM thực hiện. Các văn bản hướng dẫn vừa không trái luật vừa phải tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động trong điều kiện cụ thể của nước ta và xu thế phát triển của thời đại.
+ Sửa đổi và hoàn thiện cơ chế thanh toán để đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới các cơ chế nghiệp vụ khác. Nghiên cứu cứu để tạo môi trường cho phép sử dụng các phương thức thanh toán hiện đại.
+ Ban hành những cơ chế quản lý dịch vụ ngân hàng, tạo điều kiện phát triển hệ thống dịch vụ của NHTM. Giao quyền cho các NHTM quyết định các loại dịch vụ cần thu phí, mức thu phí của từng loại dịch vụ theo nguyên tắc thương mại. NHNN không nên ban hành biểu phí dịch vụ ngân hàng cho các NHTM cùng áp dụng như hiện nay, vừa không đầy đủ, vừa mất tính cạnh tranh.
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước.
- Nhà nước cần sớm ban hành và hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
+ Sớm sửa đổi pháp lệnh kế toán, thống kê, bổ sung những quy định mới về lập chứng từ kế toán, hạch toán ghi sổ phù hợp với những dịch vụ tài chính ngân hàng thực hiện bằng công nghệ quản lý , thanh toán qua hệ thống vi tính- điện toán theo chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là các chứng từ của ngân hàng điện tử, chữ ký điện tử.
+ Cần quy định rõ bằng pháp luật đối với các chứng từ, hoá đơn thanh toán dịch vụ ngân hàng do NHNN quản lý và ban hành mẫu biểu thống nhất, không dùng hoá đơn mua bán hàng hoá thông thường do Bộ tài chính phát hành như các doanh nghiệp khác.
- Cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các NHTM hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của nền kinh tế đất nước, Chính phủ cần cho phép các NHTM được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư trong nước như các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực đầu tư hiện đại hoá kỹ thuật công nghệ để phát triển các dịch vụ ngân hàng quan trọng và thiết yếu. Ngoài việc dùng vốn tự có để đầu tư cho phép các NHTM vay vốn dài hạn như các doanh nghiệp khác.
- Tạo lập môi trường kinh tế, tạo môi trường đầu tư thông thoáng.
Tiếp tục sắp xếp đổi mới khu vực kinh tế quốc doanh, đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá DNNN, chỉ giữ lại những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn mà các thành phần kinh tế khác chưa đủ năng lực hoặc không thể đảm đương được. Việc giải toả vốn bị đóng băng trong các DNNN làm ăn kém hiệu quả, rút vốn đầu tư ra khỏi doanh nghiệp không thuộc các lĩnh vực xương sống của nền kinh tế thông qua quá trình tiến hành chuyển dịch sở hữu, xã hội hoá tài sản cũng là biện pháp tạo vốn quan trọng đối với Nhà nước. Bằng cách này, Nhà nước vừa trút bỏ gánh nặng trợ cấp, vừa giải phóng vốn khỏi những hoạt động, những khu vực có hiệu quả kinh tế thấp để đầu tư vào các dự án có khả năng sinh lời tốt hơn, có hiệu quả cấp số nhân đối với nền kinh tế. Cùng với việc cổ phần hoá, cần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của khối DNNN, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán theo các tiêu chuẩn quốc tế để có các thông tin công khai, minh bạch về tình hình tài chính các doanh nghiệp, giúp ngân hàng có các thông tin chính xác để có quyết định đầu tư đúng đắn và Nhà nước có thể hoạch định chính sách kịp thời.
- Ban hành các chính sách để đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển bưu chính viễn thông và Internet để tạo điều kiện cho NHTM thực hiện đa dạng hoá nghiệp vụ.
Quy định trả lương cho cán bộ công nhân viên DNNN thông qua tài khoản ở ngân hàng hay ban hành những bộ luật nhằm đảm bảo quyền lợi của người dân khi gửi và mở tài khoản tại ngân hàng..., trước mắt sớm có Nghị định về Thanh toán qua ngân hàng để thay thế Nghị định số 91/CP ngày 25/11/1993 về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt đã quá lạc hậu. Đồng thời Chính phủ cần cho phép NHNN thay đổi mệnh giá đồng tiền phát hành, phát hành thêm tiền kim khí để sử dụng được các máy tự động (Khi sử dụng các máy tự động, khách hàng muốn nạp tiền vào tài khoản qua máy thì tiền phải in lại để máy có thể nhận dạng được )... nhằm đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế nhất là trong dân cư.
Sự phát triển của Bưu chính viễn thông, của Internet là tiền đề, là cơ sở để NHTM hiện đại hoá công nghệ và phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Nhưng hiện nay các NHTM đang phải thuê bao đường truyền dẫn với mức phí quá cao, lại chưa thật nhanh, chuẩn xác và an toàn, trong khi vốn pháp định và nguồn vốn đầu tư đổi mới công nghệ của các ngân hàng còn nhỏ, nên các NHTM rất khó khăn trong việc hiện đại hoá công nghệ và phát triển dịch vụ mới. Mặt khác phí thuê bao và sử dụng Internet của Việt Nam hiện nay còn quá đắt, không khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân sử dụng Internet. Tình trạng này khiến cho thương mại điện tử và dịch vụ ngân hàng qua Internet của NHTM ở Việt Nam trở nên xa vời. Do vậy, phát triển Bưu chính viễn thông và Internet không chỉ là vấn đề của riêng ngành Bưu chính viễn thông mà còn là một nội dung quan trọng cần được Nhà nước đặc biệt quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam.
- Ban hành đầy đủ các cơ chế chính sách và hỗ trợ về vốn để nhanh chóng cơ cấu lại nợ cho NHCT Việt Nam, tăng vốn tự có phù hợp với tốc dộ phát triển, tốc độ tăng quy mô hoạt động. Làm sạch bảng tổng kết tài sản bằng cách công ty mua bán nợ của Chính phủ mua lại số nợ có vấn đề của NHCT Việt Nam.
KẾT LUẬN
Đổi mới và cơ cấu lại tổ chức, cơ chế hoạt động của NHTM Việt Nam là một chủ chương lớn của Đảng và Nhà nước ta đang chỉ đạo toàn ngành Ngân hàng đang triển khai thực hiện. Đề tài luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam” được chọn nghiên cứu để góp phần giải quyết một trong những vấn đề thời sự cấp bách hiện nay ở nước ta.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học và phân tích đánh giá tổng kết thực tiễn, luận văn đã khái quát hoá các cơ sở lý thuyết cơ bản về hiệu quả hoạt động của NHTM. Tổng kết những vấn đề tồn tại trong hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Nam và đề xuất một hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam.
Các giải pháp được nêu ra trong luận văn đều dựa trên những căn cứ lý luận khoa học và cơ sở thực tiễn, do đó có tính khả thi và có thể có tác dụng tham khảo nghiên cứu ứng dụng vào thực tế hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Nam.
Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu có giới hạn là một chi nhánh NHTM cấp tỉnh, thành phố, vì vậy mức độ phân tích, đánh giá và các kiến nghị đề xuất không tránh khỏi những hạn chế, đặc biệt bị giới hạn của tầm nhìn và vị thế của một doanh nghiệp kinh doanh Tín dụng - Ngân hàng cấp cơ sở.
Tác giả luận văn mong muốn nhận được sự tham gia góp ý và giúp đỡ của tất cả các thầy cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn và tất cả đọc giả có quan tâm đến đề tài nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT:
TS. Nguyễn Duệ (2001): Quản trị ngân hàng - NXB Thống kê Hà Nội.
Nguyễn Công Nghiệp (1993): Công nghiệp ngân hàng và thị trường tiền tệ NXB Thống kê.
Phạm Ngọc Long (1996): Marketing trong ngân hàng- NXB Thống kê Hà Nội.
TS. Nguyễn Võ Ngoạn (1996): Hệ thống công cụ chính sách tiền tệ quốc gia trong nền kinh tế thị trường- NXB Tài chính Hà Nội.
Lê Văn Tề, Ngô Hướng (1997): Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đức Thảo (1995): Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường- NXB Mũi Cà Mau.
Lê Văn Tư (1997): Các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại- NXB Thống kê Hà Nội.
Cẩm nang quản lý tín dụng ngân hàng (1993)- NXB Thống kê Hà Nội.
Hệ thống ngân hàng Mỹ (1989)-Viện thông tin tư liệu và địa chất Hà Nội.
Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam, luật các tổ chức tín dụng(1998) - NXB Chính trị quốc gia.
Marketing lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh - trường đại học kinh tế quốc dân, bộ môn Marketing- NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp.
Ngân hàng Nhà nước Hà Nam (1997-2001): Báo cáo tổng hợp hoạt động ngân hàng Hà Nam
NHCT Việt Nam:
- Điều lệ NHCT Việt Nam -1997.
- Đề án cơ cấu lại NHCT Việt Nam giai đoạn 2001-2010.
- NHCT Việt Nam (1998-2000) - tháng 10/2001
- Tài liệu hội nghị tổng kết hoạt động kinh doanh từ 1997-2001.
- Báo cáo thường niên (1997-2001).
NHCT Hà Nam :
- Báo cáo cân đối kế toán (1997-2001).
- Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh (1997-2001).
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quá trình xây dựng và phát triển (1996)- NXB Chính trị quốc gia.
Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (1990)- NXB Pháp lý.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996)- NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
Văn kiện đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001)- NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh Hà Nam lần thứ XVI (2000).
TIẾNG ANH:
David Cox: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại- NXB Chính trị quốc gia Hà Nội-1997.
David Begg, Stanley Fisher: Kinh tế học tập I, II (1992)- NXB Giáo dục.
Edward Reed, Edward K. Gill (1993): Ngân hàng thương mại - NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
Frederie S.Misshkim (1995): Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính- NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
Peter S. Rose (2001): Quản trị Ngân hàng thương mại - NXB Tài chính Hà Nội.
Peter S. Rose, James Wkolari (1998): Các định chế tài chính - NXB Thống kê Hà Nội.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2002
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Văn Thành
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
NHCT : Ngân hàng Công thương
NHĐT&PT : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng Thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số TT
Mục lục
Nội dung bảng, biểu
Trang
1. Danh mục bảng:
1.1
1.1.3
Bảng quyết toán tài sản của NHTM
12
2.1
2.1.1
Kết quả tăng trưởng kinh tế của tỉnh Hà Nam qua các năm
33
2.2
2.3.1
Bảng tổng kết tài sản của NHCT Hà Nam
36
2.3
2.3.2
Phân tích cơ cấu nguồn vốn của NHCT Hà Nam
40
2.4
2.3.3
Phân tích cơ cấu tín dụng
44
2.5
2.3.3
Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế
46
2.6
2.4.1
Phân tích nợ tồn đọng qua các năm
49
2.7
2.4.2
Nợ quá hạn phân theo thời gian
51
2.8
2.5
Thanh toán không dùng tiền mặt tại NHCT Hà Nam
53
2.9
2.6
Thu nhập và chi phí
55
2.10
2.6.2
Thực hiện chi phí quản lý
59
2.11
2.6.3
Phân tích thu nhập và chi phí
60
2. Danh mục biểu đồ:
1
2.3.2
Tình hình huy động vốn của tỉnh Hà Nam
41
2
2.3.2
Tình hình sử dụng vốn của tỉnh Hà Nam
43
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tiến sĩ Nguyễn Thạc Hoát - người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện, hoàn thành luận văn.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn đối với Khoa Sau đại học - Hội đồng Khoa học và Đào tạo Học viện Ngân hàng, các thầy cô giáo tham gia quản lý, giảng dạy và tư vấn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hà Nam. Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công thương Hà Nam đã tạo mọi điều kiện, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu do khả năng có hạn và kinh nghiệm thực tiễn còn ít mà vấn đề đặt ra lại quá lớn nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót.
Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để công trình nghiên cứu tiếp theo được hoàn hảo hơn.
TÁC GIẢ
Nguyễn Văn Thành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0482.doc