Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty nhựa cao cấp Hàng Không

Trong nền kinh tế thị trường, việc chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh là điều mà không doanh nghiệp nào tránh khỏi. Hiện nay, các sản phẩm của Công ty Nhựa cao cấp Hàng không đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đơn vị cùng ngành cả trong và ngoài nước. Đây vừa là cơ hội mà cũng vừa là thách thức lớn cho Công ty. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thì không chỉ Công ty mà tất cả các doanh nghiệp đều phải cố gắng nâng cao năng lực sản xuất, không ngừng đổi mới công nghệ cho TSCĐ song song với tiết kiệm chi phí kinh doanh. Điều này cho phép sản phẩm của Công ty có tính cạnh tranh cao trên thị trường. Từ khi thành lập cho đến nay, đặc biệt là từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty Nhựa cao cấp Hàng không đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Hiện nay, Công ty có số lượng và giá trị TSCĐ rất lớn trong đó máy móc thiết bị chiếm một tỷ trọng lớn và vẫn không ngừng đổi mới TSCĐ cho phù hợp với yêu cầu từng thời kỳ. Trong thời gian qua, vấn đề sử dụng TSCĐ tại Công ty đã đạt được nhiều thành tựu song không tránh khỏi những lúc thăng trầm và còn nhiều hạn chế. Với tầm vai trò của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh, việc tìm ra giải pháp giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là điều có ý nghĩa quan trọng. Hiện nay, với một đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo trong Công ty, có năng lực và trình độ chuyên môn và tay nghề cao, hy vọng rằng Công ty sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, khắc phụ những khó khăn trước mắt để trở thành một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao.

doc55 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1719 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty nhựa cao cấp Hàng Không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát triển, hiện nay Công ty Nhựa cao cấp Hàng không là một đơn vị kinh tế làm ăn có hiệu quả nhìn vào chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Công ty thật đáng khích lệ, nó phản ánh sự tăng trưởng lành mạnh ổn định và tiến bộ. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Giám đốc Phó giám đốc Trợ lý giám đốc Phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương Phòng marketting và tiêu thụ Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng chất lượng Phòng quản lý nội vụ Phòng kế toán tài chính Phòng thiết kế Phân xưởng dập khay nhôm Phân xưởng nhựa Phân xưởng màng mỏng Phân xưởng in màng cứng Phân xưởng bao bì PVC 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp và có những giải pháp đúng đắn, người ta căn cứ vào tình hình tài chính và kết quả kinh doanh có liên quan đến hiệu quả sử dụng TSCĐ như tổng tài sản, nguồn vốn, quy mô vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận … của doanh nghiệp. Trong 2 năm 2006 - 2007 Công ty Nhựa cao cấp Hàng không đã đạt được một số kết quả cụ thể như sau: Bảng sau đây sẽ cho thấy cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty thay đổi như thế nào qua các năm. Bảng 2.2. Kết cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty Đơn vị tính: đồng Tổng tài sản Năm 2006 Năm 2007 TSLĐ và Đầu tư ngắn hạn 87.086.369.737 87.389.554.954 TSCĐ và đầu tư dài hạn 52.892.071.424 48.849.419.923 Tổng nguồn vốn 84.086.369.737 87.389.55.954 Nợ phải trải 72.674.676.481 68.265.701.099 Nguồn vốn chủ sở hữu 13.827.493.584 15.493.990.167 (Nguồn báo cáo tài chính năm 2006, 2007) Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Công ty Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu 51.622.832.744 61.326.881.591 Doanh thu thuần 51.610.972.420 61.313.835.235 Lợi nhuận sau thuế 1.680.096.583 2.055.643.372 (Nguồn báo cáo tài chính năm 2006, 2007) 2.2.1. Thực trạng TSCĐ của Công ty * Cơ cấu, biến động của TSCĐ tại Công ty a. Cơ cấu: Do đặc điểm sản xuất của Công ty là được tiến hành ở các cơ sở tách biệt nhau, nhưng mặc dù sản phẩm của Công ty rất đa dạng (có trên 100 mặt hàng) nhưng mỗi Xí nghiệp tham gia một hay nhiều loại sản phẩm thì tất cả các sản phẩm đều được sản xuất từ nhựa. Vì vậy, quy trình công nghệ nhìn chung tương đối giống nhau. Hiện nay TSCĐ trong Công ty Nhựa cao cấp Hàng không được phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế. Trong đó: - Tài sản chưa dùng, không dùng : 856.329.762 - Tài sản hết khấu hao : 9.273.588.478 - Tài sản chờ thanh lý : 685.557.400 Căn cứ vào bảng trên ta thấy, cơ cấu TSCĐHH của Công ty Nhựa cao cấp Hàng không theo công dụng kinh tế như sau: Các loại máy móc thiết bị là TSCĐ chiếm tỷ lệ lớn nhất và tăng tương đối từ đầu năm đến cuối năm. Điều này phản ánh sức tăng năng lực sản xuất của Công ty. Nguyên giá TSCĐ thực tế tăng 6.275.408đ trong khi đó riêng nguyên giá máy móc thiết bị tăng 457.862.868đ (chiếm 84% tăng TSCĐ). Giá trị thiết bị máy móc tăng gần như chiếm hết số vốn tăng trong kỳ. Điều này chứng tỏ Công ty đã quan tâm sửa đổi lại cơ cấu bất hợp lý ở đầu kỳ. Nhiệm kỳ sản xuất Công ty đã có điều kiện thực hiện tốt hơn do có nhiều máy móc mới được trang bị. Đi sâu nghiên cứu TSCĐ tăng trong kỳ, điều đáng quan tâm là số vốn mới huy động tăng nhiều nhất chiếm trên 94% trong đó TSCĐ là thiết bị máy móc chiếm 83,2% số vốn mới huy động. Công ty đã cố gắng kịp thời huy động vốn phục vụ cho sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất trong kỳ. Ngoài việc tăng thêm TSCĐ trong kỳ cũng phát sinh việc giảm TSCĐ. Ta nhận thấy tổng giá trị TSCĐ bị loại bỏ so với TSCĐ có ở đầu kỳ chiếm 0,5% trong đó hệ số loại bỏ của máy móc thiết bị chiếm 0,4%. Như vậy TSCĐ bị loại bỏ chủ yếu là các loại máy móc thiết bị do đã hư hỏng, hết thời hạn sử dụng. Nhìn vào cơ cấu TSCĐHH của Công ty ta thấy phần tăng lên của TSCĐ chủ yếu là máy móc thiết bị phục vụ sản xuất trực tiếp còn lại là thiết bị quản lý, nhà cửa… tăng không đáng kể nghĩa là được duy trì ở mức đủ tương đối cho hoạt động quản lý. Còn về phần giảm đi của TSCĐ chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng giá trị TSCĐ lúc đầu kỳ và do TSCĐ của Công ty chủ yếu là máy móc thiết bị và được sử dụng thường xuyên nhất nên tỷ lệ loại bỏ của chúng cũng phải chiếm tỷ trọng lớn hơn. Mặc dù cơ cấu TSCĐ của Công ty là mất cân đối nhưng nó phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng đa dạng như Công ty Nhựa cao cấp Hàng không hiện nay. Theo cách phân loại như trên, ta thấy đến cuối kỳ, TSCĐ đang được sử dụng là 51.170.053.022 chiếm 81,7%, TSCĐ chưa sử dụng chiếm 3,1%, TSCĐ đã khấu hao hết và TSCĐ chờ thanh lý chiếm 15,2%. Như vậy TSCĐ đang sử dụng chiếm một tỷ trọng lớn nhất, điều này giúp Công ty đảm bảo được nhịp độ sản xuất, số vốn dự phòng được duy trì ở mức hợp lý đối với những máy móc thiết bị chủ yếu, tránh được việc ứ đọng vốn không cần thiết. TSCĐ chờ thanh lý chiếm một tỷ trọng nhỏ chứng tỏ Công ty vẫn còn có những TSCĐ bị hư hỏng do sử dụng và bảo quản chưa được tốt nhưng đã cố gắng duy trì tỷ lệ hỏng hóc ở mức thấp nhất có thể. b. Tình hình tăng trưởng nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại của TSCĐ Nhằm nắm được tình chung về TSCĐ, cũng như tình hình tăng, giảm TSCĐ, Công ty tiến hành thành lập báo cáo kiểm kê TSCĐ và báo cáo TSCĐ hàng năm. Trong việc xác định nguyên giá TSCĐ, Công ty đã sử dụng giá thực tế trên thị trường của các TSCĐ cùng loại. Nghiên cứu bảng trên cho thấy: - Qua 2 năm, Công ty liên tục đầu tư vào TSCĐ mà chủ yếu là máy móc thiết bị. Năm 1999, nguyên giá TSCĐ tăng mạnh nhất do Công ty mua rất nhiều loại máy móc thiết bị mới như máy bơm dầu, tủ điện phân phối dung lượng, … Năm 2006, 2007 nguyên giá có tăng nhưng thấp hơn so với năm 2005 và có xu hướng giảm, đồng thời nguyên giá TSCĐ giảm đi trong năm 2007 nhiều hơn so với năm trước vì đã đến lúc nhiều máy móc thiết bị hết thời hạn sử dụng hoạt bị hỏng. - Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ đều tăng qua 2 năm. Năm 2007 mặc dù TSCĐ tăng ít hơn và TSCĐ giảm đi nhiều hơn so với mức tăng và mức giảm tương ứng của năm 2007 và năm 2006 song giá trị hao mòn tăng lên lại cao hơn và giá trị hao mòn giảm đi ít hơn và làm cho số hao mòn luỹ kế của năm 2007 vẫn tăng cao hơn mức tăng của các năm trước. - Giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh số vốn cố định hiện thời của Công ty. Giá trị này đều tăng qua 2 năm, nhưng năm 2007 so với năm 2006 tăng ít hơn mức tăng của năm 2007. Như vậy quy mô của vốn cố định tuy có tăng nhưng mức tăng ngày càng có xu hướng giảm xuống. Điều này ảnh hưởng đến việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty, làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Hệ số hao mòn TSCĐ qua 2 năm 0,412; 0,454. Qua các chỉ tiêu trên cho ta biết mức độ hao mòn của TSCĐ so với thời điểm đầu tư ban đầu hầu như không tăng qua 1 năm 2006 nhưng đến năm 2007 hệ số này tăng lên 10,19% (0,454 lần) chứng tỏ các TSCĐ được đầu tư mới nhưng tính năng kỹ thuật đã giảm đi. Như vậy, tại thời điểm cuối năm 2007 năng lực thực tế của TSCĐ chưa được cao, điều này ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và cạnh tranh của Công ty. * Phương pháp tính khấu hao Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính . Thời điểm trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Chi phí khấu hao được phânbổ như một khoản chi phí sản xuất chung vào từng phân xưởng, theo từng mã hàng. * Tình hình quản lý sử dụng TSCĐ tại Công ty a. Cơ cấu đổi mới, thay thế TSCĐ Trong 2 năm 2006, 2007 tổng giá trị TSCĐ mua sắm, xây dựng mới tương ứng là 196.181, 555.385.127. Như vậy qua 2 năm ta thấy, hàng năm Công ty có quan tâm đến việc đổi mới máy móc thiết bị, mua sắm, xây dựng mới mốtố TSCĐ khác nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và hoạt động quản lý của Công ty đồng thời để thay thế một số thiết bị máy móc đã lỗi thời, lạc hậu, hư hỏng. Hàng năm Công ty lên kế hoạch mua sắm, đầu tư mới TSCĐ theo nhu cầu và mức độ cần thiết đối với từng loại TSCĐ. Trước khi tiến hành việc đầu tư, mua sắm mới TSCĐ phòng XDCB của Công ty tiến hành thẩm định, lựa chọn phương án tối ưu nhất. Tuy nhiên tỷ trọng đầu tư mới TSCĐ có xu hướng giảm đi. b. Tình hình quản lý sử dụng, giữ gìn và sửa chữa TSCĐ. Do quy mô TSCĐ của Công ty vừa nền mặc dù đã phân cấp quản lý đến phân xưởng nhưng vấn đề quản lý sử dụng TSCĐ vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Công ty đã cố gắng phát huy khả năng quản lý, ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản và nâng cao hiệu quả vận hành máy móc nhưng kết quả còn nhiều hạn chế. Hàng năm, ngoài việc đầu tư, mua sắm mới TSCĐ, Công ty còn phải bỏ ra một khoản vốn đáng kể cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa lại các TSCĐ. Trong 2 năm 2006, 2007 tổng chi phí sửa chữa TSCĐ mà Công ty đã phải chi ra lần lượt là 382.836.898 506.279.043Từ những con số này cho ta thấy chi phí bỏ ra để sửa chữa lại TSCĐ của Công ty không phải là nhỏ nhưng trên quan điểm sử dụng có hiệu quả hơn các TSCĐ và tiết kiệm cho sản xuất, Công ty đã thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn với kinh phí ngày càng giảm đi, đặc biệt là năm 1999 giảm đi một lượng kinh phí đáng kể so với năm 2001. c. Tình hình khấu hao, kiểm kê TSCĐ của Công ty Hiện nay, hàng năm Công ty vẫn tiến hành đều đặn việc lập kế hoạch khấu hao cho năm kế hoạc. Do nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý khấu hao nên việc lập kế hoạch khấu hao được Công ty thực hiện một cách chặt chẽ nhằm thu hồi được vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. Tuy nhiên do việc tính toán còn hạn chế nên mức độ chính xác chỉ là tương đối . Theo định kỳ, hàng năm theo quy định của Nhà nước, Công ty tiến hành công tác kiểm kê tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng. Điều này cho phép Công ty có được những số liệu chính xác về tinh hình TSCĐ của mình, giúp cho Công ty quản lý sử dụng có hiệu quả hơn. 2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Các doanh nghiệp hiện nay luôn đầu tư mạnh vào các TSCĐ tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được mức sinh lợi cao. - Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết một đồng TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, đều giảm qua 2 năm với mức 10,57% và 8,14% so với năm trước do năm 2006 doanh thu thuần tăng mạnh nhưng giá trị bình quân TSCĐ cũng tăng không nhỏ so với năm 2005 với mức tăng 22,97%, sang đến năm 2007 doanh thu thuần tăng rất ít là 1,75% so với năm 2006 giá trị đồng thời TSCĐ cũng tăng tương đối so với năm 2006 càng làm cho hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm đi. Điều này chứng tỏ khả năng khai thác và sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng giảm sút. - Chỉ tiêu hệ số trang bị máy móc, thiết bị cho công nhân trực tiếp sản xuất phản ánh mức độ trang bị máy móc thiết bị cho sản xuất của Công ty năm 2006 tăng 11,56% so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 hệ số này lại giảm đi 2,14% do số lượng công nhân trực tiếp sản xuất tăng lớn hơn mức tăng của năm 2006 trong khi đó giá trị máy móc thiết bị lại tăng ít hơn. Như vậy nhìn chung mức trang bị máy móc thiết bị cho sản xuất của doanh nghiệp nhìn chung là tốt nhưng cũng đang có xu hướng giảm đi. - Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên TSCĐ cho thấy một đồng TSCĐ sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng của Công tuy, năm 2006 so với năm 2005 tăng đáng kể từ 1,92% đến 7,66% nhưng năm 2007 thì chỉ tiêu này lại giảm đi còn 7,38%. Những con số chỉ ra rằng việc sử dụng TSCĐ để thực hiện mục tiêu của Công ty đã có những bước chuyển biến lơn so với trước đặc biệt là trong năm 2006 nhưng lại có dấu hiệu giảm sút trong năm 2007. Điều này cần được nghiên cứu cụ thể để tìm hiểu nguyên nhân, tránh sự suy giảm liên tục trong các năm tới. - Chỉ tiêu về tỷ suất đầu tư TSCĐ cho thấy mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của Công ty năm 2006 có tăng 5,29% so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 lại giảm đi 7,42% so với năm 2006. Như vậy năm 2006 Công ty có chú trọng đầu tư vào TSCĐ. Lý do chung làm cho các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ giảm xuống qua 2 năm 2006, 2007 mà đặc biệt là năm 2007 tất cả các chỉ tiêu đều cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty giảm đi đó là: - Năm 2007 mặc dù doanh thu hàng xuất khẩu có tăng hơn so với năm 20006 nhưng do doanh thu tiêu thụ trong nước tăng không đáng kể nên doanh thu năm 2007 hầu như tăng rất ít so với năm 2006. - Do năm 2006, 2007 việc đầu tư đổi mới TSCĐ của Công ty giảm đi nên làm cho giá trị TSCĐ bình quân, giá trị máy móc, thiết bị có tăng nhưng không lớn. - Luận nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2006 tăng mạnh do doanh thu tăng cao so với năm 2005 trong khi đó chi phí kinh doanh của doanh nghiệp có tăng nhưng không quá lớn nhưng đến năm 2007, lợi nhuận ròng có tăng nhưng không lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty đã không còn được như trước. Tuy các chỉ tiêu trên chưa thể phảnh ánh hết hiệu quả sử dụng cũng như sức sản xuất của các hạng mục TSCĐ của Công ty nhưng chúng chỉ ra một cách tổng quát rằng hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty nhàng càng có xu hướng giảm sút, năng lực sản xuất bị ảnh hưởng. Biểu hiện rõ nhất của xu hướng đó là chỉ tiêu hiệu suất mặc dù là đều lớn hơn 100% nhưng lại có xu hướng giảm qua các năm và các hạng mục TSCĐ với mức độ hiện đại hoá giảm đi trong năm 2007. Chính những biểu hiện này đã làm giảm khả năng khai thác có hiệu quả hơn các TSCĐ hiện có và như vậy sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn, trả bớt nợ, lành mạnh hoá tình hình tài chính của Công ty. 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ * Các yếu tố khách quan a. Chính sách và cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước Trước hết là một doanh nghiệp nhà nước nên Công ty Nhựa cao cấp Hàng không phải tuân theo các quy định của Nhà nước. Hiện nay các quy định của Nhà nước về tài chính và đầu tư xây dựng được Công ty thực hiện nghiêm túc, đặc biệt là trong việc đầu tư xây dựng và mua sắm mới TSCĐ. Với chiến lược công nghiệp hoá- hiện đại hoá hướng về xuất khẩu hiện nay, sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng, với chất lượng cao, được coi là Công ty đi đầu trong ngành chế phẩm nhựa của cả nước. Do đó công nghệ sản xuất của Công ty luôn được quan tâm nhiều ở tầm vĩ mô. b. Thị trường và cạnh tranh Đã từ lâu, sản phẩm nhựa cao cấp Hàng không đã trở nên quen thuộc đối với người dân Việt Nam. Nhưng với số lượng sản xuất như hiện nay, Công ty chỉ mới đáp ứng được 40% tiêu thụ trong nước. Thị trường tiêu thụ chính của Công ty là miền Bắc và miền Trung, vì vậy khách hàng chủ yếu thị trường trong ngành và xuất khẩu đến một số nước ASEAN, Châu Úc…. Thị trường lớn không có nghĩa là Công ty không chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh. Với sự lớn mạnh của Công ty Nhựa cao cấp Hàng không, lại cộng thêm các sản phẩm nhập ngoại tràn lan từ Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan … gây nên những thách thức cho Công ty. Vấn đề đặ ra cho Công ty Nhựa cao cấp Hàng không là phải luôn bám sát thị trường, sản phẩm phải thể hiện được sự khác biệt hoá về chất lượng, giá cả, tức là Công ty phải không ngừng nâng cao hàm lượng kỹ thuật trong sản phẩm của mình. Với định hướng rõ ràng như vậy, Công ty Nhựa cao cấp Hàng không đã không ngừng đổi mới máy móc thiết bị để làm cho các sản phẩm tiêu thụ của Công ty có chất lượng ngày càng cao, giá thành tiêu thụ thấp để không những chiếm lĩnh được thị trường. Thực tế rằng sản phẩm của Công ty đã xuất khẩu đi các nước Asean, Châu Úc … * Các yếu tố chủ quan a. Ngành nghề kinh doanh Công ty Nhựa cao cấp Hàng không hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chế phẩm nhựa, sản phẩm của Công ty rất phong phú, vì vậy trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty thì nguồn vốn dài hạn chiếm tỷ trọng lớn, các TSCĐ có giá trị lớn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là giúp cho Công ty thành trong ngành nghề kinh doanh của mình. b. Trình độ lao động, ý thức trách nhiệm Trong doanh nghiệp, con người là trung tâm của sự phát triển, là tác giả của mọi thành quả từ quản lý đến sản xuất trực tiếp và kinh doanh. * Lao động quản lý Ban lãnh đạo có trình độ, có tầm bao quát công việc, biết dùng người phù hợp với công việc, có tâm huyết và nhạy bén với những thay đổi trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp phát triển đúng hướng, quản lý doanh nghiệp có hiệu quả. Năm 2007, Công ty N hựa cao cấp Hàng không có 251 lao động quản lý chiếm 12,4% tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty trong đó 40% lao động quản lý có trình độ đại học, cao đẳng và trên đại học. Với đội ngũ quản lý có trình độ cao, có kinh nghiệm trong nghề nghiệp như vậy đảm bảo cho Công ty có thể vững mạnh trong tương lai. * Lao động trực tiếp sản xuất Các lao động có trình độ tay nghề, tâm huyết và có ý thức trách nhiệm là tài sản quý ở mỗi doanh nghiệp, nó là yếu tố giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tránh hao hụt lãng phí tài sản, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Công ty Nhựa cao cấp Hàng không năm 2006 có 251 lao động trực tiếp sản xuất chiếm 40,6% tổng số lao động Công ty trong đó công nhân kỹ thuật có tay nghề cao vào khoảng 175 người 65%) 2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng TSCĐ của Công ty 2.3.1. Kết quả đạt được Tính hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng TSCĐ ảnh hưởng quan trọng đến năng suất lao động, giá thành và chất lượng sản phẩm, do đó tác động đến lợi nhuận, đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Trong thời gian qua việc quản lý, sử dụng TSCĐ ở Công ty đạt được một số kết quả sau: - Nhờ việc áp dụng phương pháp phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế, theo hình thái biểu hiện mà Công ty có thể nắm rõ được thực trạng đầu tư và sử dụng các hạng mục theo kế hoạch, tránh sử dụng lãng phí và không đúng mục đích. - Trong quá trình tái sản xuất TSCĐ, Công ty tích cực tìm nguồn tài trợ dài hạn, làm cho cơ cấu vốn dài hạn được ổn định dần, các TSCĐ được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn này. - Công ty đã thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý tài chính của Nhà nước và Tổng công ty Hàng không, đặc biệt là trong quản lý và sử dụng TSCĐ, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn cố định, tăng năng lực sản xuất. - Do nhận thức sâu sắc rằng hiệu suất khai thác dây chuyển sản xuất là yếu tố tác động mạnh đến tính cạnh tranh của sản phẩm, do đó Công ty đã tiến hành nghiên cứu tính năng tác dụng của từng chủng loại trang thiết bị để bố trí sắp xếp dây chuyền công nghệ cho phù hợp với điều kiện mặt bằng hiện có. - Hiện nay, Công ty đang đi đúng hướng trong việc loại bỏ dần các TSCĐ đã lạc hậu, những máy móc không còn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất Công ty đã lắp đặt thêm nhiều dây chuyền công nghệ tự động hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm. Làm được điều này. Công ty phải dựa trên cơ sở nguồn vốn dài hạn huy động được. Hơn nữa, các máy móc thiết bị được khai thác tốt là yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn cố định, đầu tư mới, thay thế cho các hạng mục đó. Có được kết quả này là do: - Công ty luôn năng động trong việc tìm nguồn tài trợ để đầu tư mới TSCĐ đảm bảo năng lực sản xuất. Công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả nguồn vốn vay, tạo uy tín tốt với khách hàng và đối tác. - Cơ cấu TSCĐ theo công dụng kinh tế là rất hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty giúp tăng năng suất lao động, mang lại sức sinh lời cao trên mỗi đồng vốn bỏ ra. - Trình độ cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được nâng cao, cán bộ quản lý được trau dồi chuyên môn, công nhân sản xuất có trình độ tay nghề nâng lên theo mức hiện đại hoá của công nghệ mới. Thêm vào đó với chế độ đãi ngộ và sử dụng lao động hợp lý, Công ty đang khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc có trách nhiệm, tâm huyết và có hiệu quả hơn. Nhờ vậy mà TSCĐ được quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đã đạt được ở trên, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty còn gặp một số hạn chế sau: - Mặc dù máy móc thiết bị của Công ty đã được đổi mới rất nhiều so với trước đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. Do máy móc thiết bị không đồng bộ nên chi phí về máy móc thiết bị của Công ty rất lớn mà được thể hiện ở chi phí sửa chữa hàng năm (mặc dù trong những năm gần đây đã giảm đi). Từ đó làm cho giá thành của sản phẩm rất cao, dẫn đến giảm lợi nhuận của Công ty. - Đã từ lâu Công ty không tiến hành đánh giá lại TSCĐ, điều này làm cho việc xác định mức khấu hao nhằm hạch toán và tính giá thành sản phẩm không được chính xác. - Trong hoạt động tài trợ cho TSCĐ, tỷ lệ vốn chủ sở hữu ít mặc dù các quỹ đã được huy động. Mặt khác, Công ty chỉ chú ý đến hoạt động vay truyền thống bằng hợp đồng tín dụng từ các ngân hàng là chủ yếu mà chưa chú ý đến các nguồn khác như phát hành trái phiếu trên thị trường chứng khoán … - Do quy mô của Công ty rất lớn, các nhà máy, chi nhánh, xí nghiệp… không tập trung ở một địa điểm làm cho việc quản lý sử dụng TSCĐ không phát huy được hiệu quả cao. - Trong những năm gần đây đặc biệt là 2 năm 2006, 2007 Công ty vẫn chưa tận dụng được hết năng lực sản xuất của các TSCĐ, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ biến đổi theo chiều hướng không tốt. Nguyên nhân của những hạn chế. - Cuối năm 2006 kéo dài đết hết năm 2007, Công ty gặp phải khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm làm cho doanh thu giảm. Nguyên nhân của tình trạng này là do chất lượng các mặt hàng biến động, chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, giá thành sản phẩm còn cao hơn các đơn vị sản xuất cùng mặt hàng, một số sản phẩm và một số thị trường bị đối thủ lấn sân. Thị trường tiêu thụ giảm nên Công ty không tận dụng tối đa công suất máy móc, gây khó khăn cho hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Năm 2007 số vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị giảm đi nhiều ảnh hưởng đến việc nâng cao năng suất lao động trong Công ty. - Công ty nhựa thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng TSCĐ nhất là về mặt tài chính. Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng TSCĐ, phân tích tình hình sử dụng TSCĐ hầu như không có. Chính điều này dẫn đến việc đánh giá không chính xác những thiếu sót trong việc sử dụng và từ đó không thể đưa ra những giải pháp đúng đắn. 1.3.1. Các nhân tố khách quan a. Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước Bất kỳ một sự thay đổi nào trong chế độ, chính sách hiện hành đều chi phối càng mảng hoạt động của doanh nghiệp. Đối với việc quản lý và sử dụng TSCĐ thì các văn bản về đầu tư, tính khấu hao, … sẽ quyết định khả năng khai thác TSCĐ. b. Thị trường và cạnh tranh Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm là để đáp ứng nhu cầu thị trường. Hiện nay trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề, giữa các sản phẩm ngày càng gay gắt do vậy các doanh nghiệp đều phải nỗ lực để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình như tăng chất lượng, hạ giá thành mà điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng kỹ thuật trong sản phẩm. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo, nghĩa là đầu tư mới TSCĐ trước mắt cũng như lâu dài. Ngoài ra lãi suất tiền vay cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ. Vì lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp khi lãi suất thay đổi thì nó sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị. c. Các yếu tố khác Bên cạnh những nhân tố trên thì còn có nhiều nhân tố khác có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng TSCĐ mà được coi là những nhân tố bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ, … Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết trước, chỉ có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ ảnh hưởng mà thôi. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan Nhóm nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài, do vậy việc nghiên cứu các nhân tố này là rất quan trọng thông thường người ta xem xétn hững yếu tố sau: a. Ngành nghề kinh doanh Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. b. Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất kinh doanh tác động đến một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất. c. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của doanh nghiệp Nếu trình độ tổ chức quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì TSCĐ trước khi đưa vào sử dụng cho mục đích gì và sử dụng ra sao đã có sự nghiên cứu trước một cách kỹ lương và thường xuyên để tránh lãng phí d. Trình độ lao động và ý thức trách nhiệm Ngoài trình độ tay nghề, đòi hỏi cán bộ lao động trong doanh nghiệp phải luôn có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản tài sản. Có như vậy, TSCĐ mới duy trì công suất trong thời gian dài và được sử dụng hiệu quả hơn khi tạo ra sản phẩm. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG 3.1. Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty Aplaco là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Hàng không miền Bắc, trong quá trình hoạt động Công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm đặc biệt trong lĩnh vực hoá nhựa. Tuy trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn về mặt khách quan cũng như chủ quan nhưng Công ty đã và đang xây dựng thương hiệu Aplaco trở thành một thương hiệu mạnh, có chỗ đứng vững chắc ở thị trường trong nước, bước đầu tạo được ấn tượng tại một số nước trên thế giới. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới là tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý, không ngừng nâng cao năng suất lao động, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao tay nghề cho người lao động nhằm đáp ứng kịp thời tình hình đổi mới sản xuất của công ty. Bên cạnh đó, phải giữ vững và phát triển tốt các thị trường và sản phẩm truyền thống, xúc tiến công tác xuất khẩu, đẩy mạnh công tác tiếp thị cho các sản phẩm của mình, phấn đấu huy động và khai thác tối đa các tài sản hiện có vào quá trình sản xuất. Xuất phát từ những đặc điểm tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2006 và để chuẩn bị tốt cho hoạt động kinh doanh của năm 2007 công ty đã có những kế hoạch và mục tiêu hướng tới. Cụ thể là: - Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2007 so với 2006 tăng đáng kể. Năm 2006 tổng lợi nhuận của doanh nghiệp đạt 1.680.096.583 đồng, năm 2007 tăng 2.055.643.372 đồng đã tăng 375.546.789 đồng với tỷ lệ tương ứng là 22,35% điều này cho thấy doanh nghiệp đang cố gắng rất nhiều trong việc tiêu thụ sản phẩm tăng lợi nhuận cho công ty. - Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn cao, tổ chức tốt công tác bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. Năm 2007 phấn đấu doanh thu bán hàng so với năm 2006 tăng 8543.445.189 đồng tăng 18,80%, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm cho người lao động và nâng cao thu nhập cho người lao động. - Tổ chức lại sản xuất, nhanh chóng ổn định và hoàn thiện bộ máy quản lý đồng thời kiện toàn công tác quản lý vật tư, rà soát toàn bộ hệ thống định mức lao động đã ban hành để điều chỉnh phù hợp những máy móc thiết bị được trang bị mới. - Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2000. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát trên từng công đoạn để giảm thiểu tỷ lệ sản phẩm hỏng, kém chất lượng, phấn đấu đạt chỉ tiểu tỷ lệ sản phẩm hỏng đề ra. - Phấn đấu thường xuyên tính toán hiệu quả kinh tế từng hợp đồng, tiết kiệm chi phí dư thừa trong sản xuất. Đẩy mạnh hơn công tác thu hồi vốn, tận dụng tối đa số vốn hiện sử dụng triệt để các nguồn vốn khai thác được, hạn chế tối đa số vốn bị chiếm dụng. - Trong thời gian tới Công ty tiếp tục đa dạng hoá nhiều loại hình sản phẩm, phát huy tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, giữ vững các thị trường truyền thống, mở rộng các thị trường mới, ngàng nghề kinh doanh mới. Phấn đấu trở thành doanh nghiệp mạnh trong ngành hoá nhựa. Với những định hướng trên sẽ giúp Công ty khắc phục được tình trạng trì trệ hiện nay và đi lên trở thành một đơn vị kinh doanh năng động hiệu quả, góp phần hoàn thành chiến lược phát triển của toàn ngành. Từ những thực trạng đã phân tích và phương hướng, nhiệm vụ của Công ty nêu trên tôi xin nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty. 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty nhựa cáo cấp hàng không. 3.2.1. Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ. Từ những nguyên nhân chủ quan trên Công ty Aplaco có những giải pháp để đạt được và phát huy kết quả hoạt động kinh doanh tốt cho Công ty. Đứng trước tình hình mới, công ty Aplaco sẽ có nhiều thuận lợi và không ít những khó khăn và thách thức. Để đạt được những mục tiêu đề ra, phát huy những kết quả đã đạt được năm 2007. Công tác đầu tư mua sắm mới TSCĐ là hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến năng lực sản xuất công ty. Hơn nữa, đó là sự bỏ vốn đầu tư dài hạn, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty, do vậy quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ là một vấn đề quan trọng cần phải được phân tích kỹ lưỡng. Trước khi ra quyết định, việc kế hoạch hoá đầu tư mới TSCĐ là cần thiết để xác định chính xác nhu cầu cho từng loại TSCĐ phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất của công ty, sẽ tạo điều kiện cho công ty chủ động huy động nguồn tài trợ phục vụ cho hoạt động đó. Tuy nhiên, do đó số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của công ty phụ thuộc vào đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đồng thời căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ từng thời kỳ. Điều này gây nên khó khăn cho việc bố trí sử sdụng TSCĐ một cách hợp lý, gây cản trở cho hoạt động kế hoạch hoá và đầu tư mới TSCĐ. Ngoài việc lên kế hoạch đầu tư TSCĐ, công ty cần nâng cao hiệu quả trong công tác tiến hành thẩm định các dự án đầu tư, xây dựng để đưa ra được những quyết định tối ưu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ đầu tư mới. - Thông qua các mục tiêu đề ra trong kế hoạch, công ty có thể chủ động sử dụng các TSCĐ hiện có vì chúng được xác định rõ là sẽ phục vụ cho mục đích gì và trong bao lâu. - Có cơ hội chuẩn bị và lựa chọn các đối tác để đảm bảo cho các TSCĐ được mua sắm, xây dựng với mức độ hiện đại, chất lượng tốt và giá thành hợp lý. - Từ việc lập kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị, công ty có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo công nhân cho phù hợp với trình độ trang bị TSCĐ trong tương lai và như vậy hiệu quả sử dụng TSCĐ mới được nâng cao. - Đưa ra được những lựa chọn đúng đắn cho việc đầu tư mới TSCĐ, tránh lãng phí vốn đầu tư. 3.2.2. Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ. Việc tăng cường công tác quản lý sử dụng, bảo dưỡng, đổi mới công nghệ TSCĐ là một yếu tố quan trọng giúp đảm bảo quá trình sản xuất kinh doạnh của công ty được liên tục, năng suất lao động sẽ được nâng cao kéo theo giá thành sản phẩm giảm và như vậy tạo lợi thế về chi phí cho sản phẩm của công ty có thể cạnh tranh trên thị trường. Mặc dù máy móc thiết bị của công ty đã đổi mới rất nhiều nhưng cho đến nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. Vì vậy để máy móc thiết bị mới đầu tư mang lại hiệu quả thì công ty phải mua sắm đồng bộ tức là đầu tư đổi mới cả dây chuyền sản xuất trong cùng thời gian. Công ty phải không ngừng thực hiện việc chuyenẻ giao công nghệ để cải tạo tiến hành công nghệ đầu tư máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài. Có như vậy, các TSCĐ mới phát huy tác dụng nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao. Hiện nay những TSCĐ đang sử dụng trong doanh nghiệp có thời hạn sử dụng trung bình tương đối dài bởi lẽ khi nước ta tham gia hoàn toàn vào AFTA thì thị trường công nghệ sẽ thay đổi lớn, các máy móc thiết bị khó tránh khỏi hao mòn vô hình ở mức cao, nguy cơ không bảo toàn được vốn cố định là rất lớn. Công ty nên tiến hành đánh giá lại toàn bộ TSCĐ để xác định việc trích khấu hao cho chính xác. Tránh việc mất mát, hư hỏng TSCĐ trước thời gian dự tính bằng việc phân cấp quản lý chặt chẽ đến từng chi nhánh, xí nghiệp, phân xưởng, nâng cao tình thần trách nhiệm vật chất trong quản lý chấp hành nội quy, trong đó quy chế sử dụng TSCĐ là nội dung quan trọng nhất. Công ty cần quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phân và cá nhân trong bảo quản, bảo dưỡng, đảm bảo an toàn cho TSCĐ để chúng luôn được duy trì hoạt động với công suất cao. Ngoài ra, công ty nên sử dụng triệt để các còn đòn bẩy kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả khai thác công suất sử dụng của máy móc thiết bị. Với quy chế thưởng, phạt rõ ràng, nghiêm minh, Công ty cần nâng cao và khuyến khích ý thức, tinh thần trách nhiệm của công nhân viên trong việc giữ tài dản nói chung và TSCĐ nói riêng. Sử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, tận dụng công suất máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong công ty. Thực hiện giải pháp nãy sẽ giúp Công ty: - Năm chắc tình trạng kỹ thuật và sức sản xuất của các TSCĐ hiện có. Từ đó có thể liên kết kế hoạch đầu tư, đổi mới TSCĐ cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất trong tương lai. - Đảm bảo an toàn cho các TSCĐ trong công ty và giảm chi phí quản lý TSCĐ. - Công ty có thể bố trí dây chuyền công nghệ hợp lý trên diện tích hiện có. - Giúp cho TSCĐ luôn duy trì hoạt động liên tục với công suất cao, tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt và có tính cạnh tranh cao không những ở thị trường trong nước mà còn cả thị trường nước ngoài. 3.2.3. Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến. Hiện nay, do những nguyên nhân có thể là chủ quan chẳng hạn như bảo quản, sử dụng kém làm cho tài sản bị hư hỏng hoặc khách quan tạo ra như thay đổi nhiệm vụ sản xuất mà không cần dùng. Việc giữ nhiều TSCĐ không dùng đến sẽ dẫn đến vốn sẽ bị ứ đọng lãng phí trong khi doanh nghiệp lại đang rất cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện được tốt giải pháp này sẽ giúp Công ty: - Tránh việc ứ đọng vốn, thu hồi được phần nào vốn đầu tư bỏ ra. - Tạo điều kiện để mua sắm những TSCĐ mới thay thế, nâng cao được năng lực sản xuất. 3.2.4. Tận dụng năng lực của TSCĐ trong Công ty. Việc đề ra là cần tận dụng năng lực của TSCĐ trong doanh nghiệp rất cần thiết. Trong các biện pháp tăng năng suất lao động, thì biện pháp tăng công suất máy móc thiết bị rất được các doanh nghiệp chú trọng. Tăng năng suất của thiết bị máy móc có tác dụng tiết kiệm sức lao động, giảm chi phí nguyên vật liệu, từ đó sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tránh trường hợp máy móc phải ngừng việc do thời gian sửa chữa máy móc quá lâu hoặc thiếu nguyên vật liệu, thiếu công nhân có trình độ… làm ảnh hưởng đến việc tận dụng năng lực của máy móc. Khi muốn tăng nanưg suất, doanh nghiệp cần xem xét xem đã tận dụng hết công suất của ,máy móc hiện có chưa trước khi đưa ra quyết định mua sắm mới TSCĐ. Tác dụng của giải pháp này: - Giúp công ty tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh và như vậy mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của công ty sẽ có thể thực hiện được. - Công ty có thể sử dụng được tối đa công suất của máy móc thiết bị, tránh được những lãng phí không cần thiết. 3.2.5. Lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn hợp lý: Hiện nay, ở nước ta đang diễn ra một nghịch lý là các doanh nghiệp thì thiếu vốn dài hạn trong khi đó các ngân hàng lại dư thừa vốn ngắn hạn. Tình hình này gây khó khăn cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Do vậy, vấn đề đặt ra không chỉ riêng cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn cả ở những doanh nghiệp có quy mô lớn như công ty Nhựa cao cấp hàng không là phải huy động và sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Đặc biệt là những nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, vì có tính chất dài hạn nên ảnh hưởng quan trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhất là đối với Công ty Nhựa cao cấp hàng không khi mà tỷ lệ vốn cố định chiếm trên 80% tổng số vốn kinh doanh của côn gty (theo số liệu thống kê 200). Cho đến nay, hầu như việc đầu tư TSCĐ là sử dụng nguồn vốn vay mà chủ yếu là vay từ các ngân hàng thương mại, các đối tác mà chưa quan tâm nhiều đến vay từ cán bộ công nhân viên và hoạt động thuê tài sản là một hình thức có nhiều ưu điểm như Công ty có thể giải quyết một phần những khó khăn về vốn đồng thời không phải chịu đựng hao mòn vô hình và có thể được những công nghệ phù hợp cho từng thời kỳ… Giải pháp này sẽ giúp Công ty: - Có được một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí vốn thấp nhất, đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả. - Tìm được nguồn tài trợ dài hạn vững chắc cho các TSCĐ có trong Công ty. 3.2.6. Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ. - Tiếp tục thực hiện quy chế quản lý tài chính kế toán về quản lý sử dụng TSCĐ. - Công tác lập kế hoạch khấu hao cần phải được tính toán chính xác và chặt chẽ hơn, tránh việc thu hồi không đủ vốn đầu tư ban đầu. - Công ty cần tiến hành đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác. Hiện nay do khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ làm cho các TSCĐ không tránh khỏi sự hao mòn vô hình. Đồng thời, với một cơ chế kinh tế thị trường như hiện nay giá cả thường xuyên biến động. Điều này làm cho việc phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế toán bị sai lệch đi so với giá trị thực tế (nhất là hiện nay Công ty vẫn còn một số máy móc thiết bị đã được đầu tư từ lâu). Việc thường xuyên đánh giá lại TSCĐ sẽ giúp cho việc tính khấu hao chính xác, đảm bảo thu hồi vốn và bảo toàn vốn cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hoặc có những bienẹ pháp xử lý những TSCĐ bị mất giá nghiêm trọng, chống thất thoát vốn. - Hiện nay, công tác kế toán của Công ty đã được vi tính hoá, Công ty nên nối mạng với các cơ sở của mình và các đơn vị trong ngành như hệ thống thông tin của Tổng Công ty hàng không để tăng cường hiệu quả quản lý TSCĐ, cập nhật thông tin về thị trường và công nghệ. Giải pháp này giúp Công ty: - Ghi chép chính xác tình hình TSCĐ, tạo điều kiện cho việc đánh giá năng lực sản xuất thực của các TSCĐ hiện có, từ đó có những quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ một cách đúng đắn và như vậy mới nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Từ những số liệu chính xác có trong sổ sách kế toán, Công ty có thể tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của Côn gty, từ đó đưa ra những giải pháp tốt nhất. 3.2.7. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong Công ty. a/ Đối với cán bộ quản lý: Đây là đội ngũ quan trọng, quyết định hướng đi cho doanh nghiệp. Họ đứng ra quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo cho Công ty có thể phát triển mạnh mẽ. Nhận thức được điều này, Công ty cần: - Không ngừng nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ cho họ, mặt khác phải tạo cơ hội cho họ tự phấn đấu vươn lên. - Chăm lo công tác đào tạo mọi mặt: đào tạo nâng cao, đào tạo lại, đào tạo bổ xung, đào tạo chuyên ngành cho cán bộ kỹ thuật cho phù hợp với điều kiện máy móc trang thiết bị ngày càng tiên tiến và hiện đại. Cần đặt ra yêu cầu cho họ là phải thường xuyên cập nhật thông tin về các công nghệ mới, hiện đại mà Công ty chưa có điều kiện đầu tư để có thể tham mưu cho ban lãnh đạo khi Công ty tiến hành đổi mới TSCĐ. b. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Hiệu quả sử dụng TSCĐ phụ thuộc rất nhiều vào lực lượng lao động này bởi vì họ là những người trực tiếp vận hành máy móc để tạo ra sản phẩm. Do máy móc thiết bị ngày càng hiện đại hoá cho nên trình độ của học cũng phải thay đổi theo để phát huy tính năng của chúng. - Công ty cần phải khuyến khích họ phát huy vai trò tự chủ, năng động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm trong công việc thông qua việc sử dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng như một đòn bẩy để phát triển sản xuất chẳng hạn như thưởng sáng kiến, thưởng cho công nhân có tay nghề cao… - Cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân sản xuất bởi ngành chế biến sản xuất cao su là ngành tiếp xúc với nhiều hoá chất độc hại. Do đó cần phải đảm bảo điều kiện làm việc tốt cho môi trường làm việc, có như vậy mới tạo điều kiện cho công nhân toàn tâm toàn ý sản xuất. - Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho công nhân, giúp họ hoàn thiện kỹ năng sử dụng các máy móc thiết bị kỹ thuật mới đảm bảo hiệu suất hoạt động ở mức tối đa. - Tiến hành sắp xếp, bố trí công nhân có trình dộ tay nghề khác nhau một cách khoa học sao cho có thể đảm bảo được sự hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả của tất cả các dây chuyền sản xuất mà Công ty hiện có. Tác dụng của giải pháp này: - Các TSCĐ trong Công ty được giữ gìn, bảo quản tốt ít bị hư hỏng và như vậy chi phí liên quan sẽ giảm đi nhiều. - Các máy móc thiết bị sẽ hoạt động với hiệu suất cao nhất, đạt hiệu quả cao, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao. Trên đây những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không. Mặc dù, những giải pháp được đưa ra dựa trên cơ sở nghiên cứu nghiêm túc về tình hình tài chính và hoạt động sử dụng TSCĐ của Công ty trong thời gian qua. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn, bản thân chưa tiếp xúc nhiều với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt do trình độ còn hạn chế cho nên chắc chắn những giải pháp đưa ra còn nhiều điểm chưa phù hợp và cần tiếp tục xem xét. Để những giải pháp đưa ra có thể thực hiện thành công thì riêng cá nhân Công ty không thể làm tốt được mà cần phải có sự kết hợp của cả Nhà nước và Công ty. Trong đó, Công ty phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động trong việc tiến hành hoạt động kinh doanh còn Nhà nước đóng vai trò là người giám sát và quản lý. Do vậy, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với Tổng Công ty Hàng không và Nhà nước. 3.3. Kiến nghị Từ những nguyên nhân khách quan trên Công ty Nhựa cao cấp Hàng không có kiến nghị với Nhà nước, Tổng công ty Hàng không xem xét, phê duyệt cho Công ty có những hỗ trợ và hoàn thiện nội dung cơ chế tài chính của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp phát triển được toàn diện hơn. 3.3.1. Kiến nghị với Tổng Công ty Hàng không Hiện nay, vấn đề huy động vốn trên thị trường vẫn gây khó khăn cho các doanh nghiệp đặc biẹt là về lãi suất vay. Tổng Công ty Hàng không có thể xem xét việc thành lập Công ty tài chính nhằm hỗ trợ các đơn vị thành viên trong đầu tư đổi mới TSCĐ nhất là những TSCĐ có giá trị lớn. 3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước. - Hoàn thiện một số nội dung của cơ chế quản lý tài chính DNNN. Hiện nay, theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 30/12/1999 thì DNNN chỉ áp dụng một phương pháp khấu hao là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Quy định này có ảnh hưởng không tốt đối với việc trích khấu hao trong doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu bởi vì mức hao mòn TSCĐ qua từng năm không giống nhau, đặc biệt là hao mòn vô hình. Mức khấu hao hiện nay theo quy định là tương đối thấp sơ với hao mòn thực tế cả vô hình lẫn hữu hình. Thiết nghĩ, các cơ quan chức năng có thể xem xét vấn đề này. Bên cạnh đó, với xu hướng phát triển như hiện nay thì việc đánh giá lại TSCĐ trong các doanh nghiệp là hết sức quan trọng nhưng do quá trình thực hiện phức tạp nên nhiều doanh nghiệp không muồn tiến hành. Do vây, Nhà nước nên có những quy định cụ thể liên quan đến vấn đề này. - Trong hoạt động quản lý đầu tư và xây dựng có liên quan trực tiếp đến việc hình thành TSCĐ trong doanh nghiệp còn nhiều tồn tại như thủ tục quyết toán còn rất rườm rà, nhiều khi TSCĐ được đưa vào sử dụng khá lâu mà việc quyết toán vẫn chưa xong, ảnh hưởng xấu đến việc trích khấu hao TSCĐ, bảo toàn vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng của các TSCĐ. Vì vậy, Nhà nước cần lưu ý đến và sớm hoàn thiện hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tổ chức và hoạt động kinh doanh có hiệu quả. - Khi tiến hành vay vốn ngân hàng, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là lãi suất vay, đó là yếu tố quyết định đến hoạt động đầu tư mà dặc biệt là hoạt động đầu tư vào TSCĐ. Hiện nay, ở nước ta nguồn vốn trong các doanh nghiệp chủ yếu là nguồn vốn vay nên chỉ cần một số biến đổi nhỏ trong lãi suất vay vốn thôi cũng có thể làm thay đổi cả tình trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác động đến việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Nhà nước cần quy định sao cho với cơ chế điều hành lãnh suất như hiện nay có thể khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời lợi ích của ngân hàng vẫn phải được bảo đảm và tuân thủ nguyên tắc hoạt động của ngân hàng. Lĩnh vực ngân hàng cần xem xét lại các điều kiện vay vốn và quá trình thanh toán sao cho thuận lợi hơn với các doanh nghiệp, tránh những rủi ro trong hoạt động thanh toán ảnh hưởng đến cả 2 phía. Đối với những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ngân hàng có thể tạo điều kiện dễ dàng hơn cho họ trong quá trình vay vốn. Chính phủ cần có những chính sách xây dựng một thị trường tài chính, thị trường vốn ổn định. Thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính, các quỹ đầu tư… để hoà nhập thị trường vốn trong nước với khu vực, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tự động huy động vốn thông qua các hình thức phát hành trái phiếu, cổ phiếu, góp vốn liên doanh để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. - Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới, các chính sách ngoại thương như thuế xuất nhập khẩu, chính sách bảo hội, tỷ giá phải có những nghiên cứu kỹ lưỡng để điều chỉnh cho phù hợp. Trong thời gian tới, Nhà nước cần có biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay, Công ty Nhựa cao cấp Hàng không và có khá nhiều sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài. Khi những chính sách ngoại thường của Nhà nước được hoàn thiện sẽ giúp cho Công ty có điều kiện thuận lợi trong việc khai thác thị trường thế giới. Đây là điều kiện quan trọng cho các Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. - Nhà nước cần có những biện pháp để hoàn thiện môi trường pháp lý nhằm ổn định xã hội, phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác với các nước. Với một môi trường pháp lý hoàn chỉnh sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo sự lành mạnh trong hoạt động kinh doanh giữa các thành phần kinh tế. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, việc chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh là điều mà không doanh nghiệp nào tránh khỏi. Hiện nay, các sản phẩm của Công ty Nhựa cao cấp Hàng không đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đơn vị cùng ngành cả trong và ngoài nước. Đây vừa là cơ hội mà cũng vừa là thách thức lớn cho Công ty. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thì không chỉ Công ty mà tất cả các doanh nghiệp đều phải cố gắng nâng cao năng lực sản xuất, không ngừng đổi mới công nghệ cho TSCĐ song song với tiết kiệm chi phí kinh doanh. Điều này cho phép sản phẩm của Công ty có tính cạnh tranh cao trên thị trường. Từ khi thành lập cho đến nay, đặc biệt là từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty Nhựa cao cấp Hàng không đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Hiện nay, Công ty có số lượng và giá trị TSCĐ rất lớn trong đó máy móc thiết bị chiếm một tỷ trọng lớn và vẫn không ngừng đổi mới TSCĐ cho phù hợp với yêu cầu từng thời kỳ. Trong thời gian qua, vấn đề sử dụng TSCĐ tại Công ty đã đạt được nhiều thành tựu song không tránh khỏi những lúc thăng trầm và còn nhiều hạn chế. Với tầm vai trò của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh, việc tìm ra giải pháp giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là điều có ý nghĩa quan trọng. Hiện nay, với một đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo trong Công ty, có năng lực và trình độ chuyên môn và tay nghề cao, hy vọng rằng Công ty sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, khắc phụ những khó khăn trước mắt để trở thành một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao. Với đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không", em đã vận dụng những kiến thức đã học để nghiên cứu thực tế tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty Nhựa Cao cấp Hàng không. Bài viết đã nêu lên thực trạng tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty, phân tích những kết quả đạt được và những khó khăn cần khắc phục để tìm ra nguyên nhân gây ra những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty. Tuy nhiên, với sự hạn chế trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu cũng như những hiểu biết trong vấn đề này nên trong bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên trong chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu xót em mong được các thầy cô giáo cùng các anh chị trong phòng kế toán của Công ty đóng góp ý kiến để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện và có tính khả thi hơn. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn cô giáo Lưu Thị Hương hướng dẫn chỉ bảo em tận tình. Cám ơn các thầy giáo trong khoa tài chính doanh nghiệp cùng ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng tài chính kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề nghiên cứu này. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24752.doc
Tài liệu liên quan