Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt được hiệu quả cao nhất là mục tiêu,nhiệm vụ của tất cả các doanh nghiệp.Thông qua phân tích tình hình tài chính,hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty TNHH TM và Vận Tải Minh Thành em thấy rằng công ty là một đơn vị hoạt động kinh doanh đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm các biện pháp để đạt được hiệu quả kinh tế và thực tế cũng đã đạt đựơc song vẫn chưa được cao.Tuy nhiên trong cơ chế thị trưòng cạnh tranh gay gắt đang diễn ra để tồn tại và vững bước đi lên như ngày nay là một thành công rất lớn của cán bộ công nhân viên của công ty cần phải quan tâm hơn nữa việc phân tích tính hình tài chính và đẩy mạnh các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty.Bám sát và tiến hành thực hiện các mục tiêu và phương hướng của công ty đã đề ra nhằm đạt được kết quả kinh tế cao hơn trong tương lai.
55 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2381 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng của doanh nghiệp.Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường là tất yếu và cần thiết nhưng tác động của nhà nước chỉ được thực hiện thông qua chính sách vĩ mô.
*) Các nhân tố chủ quan:
Do xác định nhu cầu vốn: Do bản thân doanh nghiệp xác định nhu cầu TSC Đ còn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn.
Ngành nghề kinh doanh:là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất những sản phẩm lao vụ,dịch vụ tiết kiệm được chi phí hạ giá thành thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh,tăng vòng quay vốn.Ngược lại mà nghành nghề kinh doanh của doanh nghiệp kém chất lượng không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng,hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được thì vốn sẽ bị ứ đọng lại,hiệu quả sử dụng vốn thấp đi.
Do công tác và trình độ quản lý:Nếu công tác quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém,quy chế quản lý không chặt chẽ sẽ dẫn đến việc thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,vốn bị ứ đọng, thua lỗ kéo dài mất khả năng sinh lời vốn sẽ dẫn đến doanh nghiệp bị phá sản.
Do lực lượng lao động: Ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng TSC Đ được xem xét trên hai yếu tố là số lượng và chất lượng lao động của hai bộ phận là lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh,lao động gián tiếp.Trình độ lao động của người lao động cao sẽ làm ảnh hưởng hiệu suất sử dụng tài sản,kết quả kinh doanh cao hơn,do đó TSCĐ được sử dụng hiệu quả hơn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ VẬN TẢI MINH THÀNH.
2.1GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM VÀ VẬN TẢI MINH THÀNH.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty được thành lập trong khi nền kinh tế của đất nước đang trên đà phát triển .Luật doanh nghiệp đi hoạt động các thành phần kinh tế ngày một tăng,các Doanh nghiệp và công ty TNHH ra đời rầm rộ khắp nơi trên cả nước thay thế một phần kiểu kinh doanh nhỏ lẻ ở nước ta.
+ Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vận tải và dịch vụ hàng hoá .Công Ty TNHH TM và Vận Tải Minh Thành thành lập có GPKD số 010203888 Do sở KH và ĐTư TP Hà Nội .Phòng đăng ký kinh doanh cấp có hiệu lực đi vào hoạt động ngày 15/11/2001.
Tên Giao dịch MINH THÀNH TRANSPORT & COMMERCIAL COMPANYLIMITED
Tên viết tắt MinhThành CO.,LTD
Công ty được thành lập không phải từ ngẫu nhiên mà do sự đòi hỏi của cơ chế thị trường và sự quản lý chặt chẽ của nhà nước quản lý thuế.
Số vốn cố được do ông đã chạy vạy,vay mượn gia đình làng xóm và cả ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn để được số tiền 150.000.000đ để kinh doanh làm ăn ban đầu .
Sau một thời gian hoạt động từ năm 1996-2001 ,vào thời điểm ấy xuất hiện nhiều công ty TNHH và chính sách thuế đã có sự thay đổi và xiết chặt hoá đơn chứng từ hợp lệ.Với kinh nghiệm 5 năm làm nghề vận tải tư nhân vì thế đến năm 2001 Công ty TNHH TM và Vận Tải Minh Thành ra đời Với 2 thành viên sáng lập, sự ra đời của công ty còn xuất phát từ sự mong muốn và đòi hỏi của khách hàng về tính pháp lý khi mà họ giao trắch nhiệm một lượng tài sản khá lớn cho nhà vận tải, và hợp pháp về mặt chi phí tài chính của họ cũng để tăng thêm uy tín ,trách nhiệm của mình tạo điều kiện vận tải nhanh chóng kịp thời cho khách hàng.
Trụ sở chính của công ty lần đầu tiên tại Số nhà 109 Ngõ Giáp Bát Phường Giáp Bát Quận Hai Bà Trưng TP HÀ NỘI.
Nay đã chuyển về địa chỉ mới số 728 Đường Trương Định Phường Giáp Bát Quận Hoàng Mai TP HÀ NỘI.
Có nhiều năm kinh nghiệm trong vận tải hàng hoá ,có uy tín trên thị trường và nguồn nhân lực dồi dào, nhiệt tình, chịu khó, công ty không ngừng mở rộng thêm nghành nghề kinh doanh.
Với số vốn điều lệ hơn 1.5 tỷ đồng công ty đã có một số xe chạy đường dài từ Hà Nội Vào Thành Phố Hồ Chí Minh và ngược lại Hà Nội .
Còn một xe chở khách tuyến Hà Nội Vào Hà Tĩnh và ngược lại Hà Nội.
2.1.2 Nghề nghiệp kinh doanh của công ty.
Có được uy tín với số lượng khách hàng truyền thống là các công ty, Xí nghiệp dược phẩm và thiết bị Y tế. Do làm việc có uy tín, chất lượng phục vụ chu đáo nhiệt tình nhanh chóng trong vận chuyển nên một số khách hàng cũ thân quen lại giới thiệu cho khách hàng mới. Vào năm 2002 ZUELLIG PHARMA. nhà phân phối Dược Phẩm của nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam mời ký hợp đồng cung cấp 5 chiếc xe ô tô tải hạng nhẹ để vận chuyển hàng đi phân phối tại Thành Phố HÀ NỘI và các Tỉnh phía Bắc.
Cũng năm 2002 Công ty NEO AGRO của nước ngoài mời ký hợp đồng 2 xe tải nhẹ vận chuyển hàng phân phối tại Hà Nội.Một số Hãng sữa như ENFA…đã ký và chuyển hàng Nam Bắc.
Trong quá trình phát triển Công ty luôn chú trọng đến chuyên môn đạo đức nghề nhiệp ,lấy chất lượng làm thước đo nền tảng vững chắc cho sự tăng trưởng bền vững của công ty .Kể từ khi công ty bắt đầu đi vào hoạt động đến nay đã không ngừng củng cố nâng cao .
Khách hàng chủ yếu của công ty hiện nay là các công ty cổ phần dược phẩm :Các hãng phân phối Dược phẩm nước ngoài các xí nghiệp sản xuất Dược phẩm trong nước.
Vận tải hàng hoá các tỉnh thành phố
-Vận tải nội thành Hà Nội
-Dịch vụ giao nhận hàng hoá đường bộ đường sắt
-Môi giới thương mại
-Dịch vụ bốc xếp hàng hoá
-Cho thuê ô tô vận tải
-Vận tải hành khách đi các tỉnh thành phố
-Sữa chữa phương tiên vận tải
-Dịch vụ đại lý mua bán ký gửi ô tô
Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi đăng ký kinh doanh phù hợp với qui định của pháp luật.
2.1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật:
*) Đặc điểm mặt hàng kinh doanh
Công ty đi vào hoạt động với phương châm đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh tế tránh trường hợp trứng bỏ vào một giỏ.Tạo công ăn việc làm cho người lao động ổn định và đời sống vật chất nâng cao.
Đất nước đang trên đà phát triển hàng hoá nội địa Sản xuất trong nước ,xuất nhập khẩu tăng mạnh,sự trao đổi mua bán hàng hoá trong nước là rất lớn về vận tải hàng hoá khổng lồ.Nhu cầu đi lại của ngưòi dân ngày càng phát triển lớn mạnh.Nhất là sự đi lại của học sinh sinh viên đi học hành về thăm quê quán ,nên vận tải hành khách rất phát triển.
Hơn nữa Việt Nam rất thuận lợi về mặt địa lý Phía Bắc giáp với nước bạn là Trung Quốc rất phát triển về mọi mặt,hàng hoá đa chủng loại .Miềm Trung giáp phía bạn lào Miền Tây Giáp với phía Cam Phu ChiaViệt Nam có thể nói là một cầu cảng lớn cho việc trung gian vận chuyển hàng hoá và hành khách với các nước bạn đây là 1 cơ hội tốt cho công ty phát triển đem lại nhiều lợi nhuận .
*) Quy trình công nghệ:
Nghành nghề kinh doanh đơn giản chủ yếu vận tải cho nên quy trình công nghệ ở đây chỉ nói nên chất lượng theo các năm sản xuất của xe ô tô nói chung đạt mức trung bình.
Hiện nay công ty đã bán thanh lý một số xe tải nhẹ và xe cũ,còn lại toàn bộ 10 xe ô tô các loại
-IFA W 50 5 tấn = 1 Xe Sản xuất năm 1990
-Huyn dai 11 tấn = 2 xe Sản xuất năm 1994
- Kia 1.25-2.5 tấn = 3 xe sản xuất năm 1997-2004
- ASIA 8 tấn –11 tấn = 2 xe SX năm 1996-1999
- Huyn dai xe khách = 2 xe SX năm 1999-2000
Và 1 tổ sửa chữa chủ yếu sửa chữa, thay dầu mỡ kiểm tra định kỳ phục vụ cho xe của công ty.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
a) Cơ cấu bộ máy công ty.
Giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Phó giám đốc
Phßng kinh doanh
Bộ phận kỹ thuật sữa chữa
Bộ phận điều hành xe
Bộ phận dịch vụ vận tải
Bộ phận nhân sự
b) Nhiệm vụ và nội dung hoạt động của công ty.
+ Giám đốc công ty :Là người đại diện trước pháp luật của công ty trong mọi giao dịch ,điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty,chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý và điều hành nhân sự,kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc :Chịu trách nhiêm trước giám đốc về những công việc được giao,tham mưu cho giám đốc về hoạt động SXKD của đơn vị,chỉ đạo các phòng ban đội xưởng sửa chữa xe theo nhiệm vụ được giao.
+Phòng kinh doanh: Tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác tổ chức Kinh doanh vận tải,công tác khác trong vận tải, Phải lập kế hoạch từng tuần từng tháng.Nắm bắt hàng hoá kịp thời sao cho đúng tiến độ vận tải không bị chậm chễ hàng hoá.
+Phòng tài chính kế toán:Tham mưu cho Ban lãnh đạo về công tác quản lý hành chính,quản lý tài sản,hạch toán giá thành.Lập các kế hoạch tài chính từng kỳ,kịp thời lập báo cáo tài chính cho cấp trên phục vụ công tác lãnh đạo công ty.
+ Bộ phận nhân sự : Quản lý nhân lực lao động,điều phối lao động kịp thời để phù hợp vói kế hoạc kinh doanh.
+ Bộ phận kỹ thuật sửa chữa: trách nhiệm cho xe ra vào chở đúng kịp thời hàng hoá chất lượng tốt.Áp dụng những phương pháp kỹ thuật tiên tiến hiện đại nhất để nâng cao cải tiến sữa chữa xe tốt hơn.
+ Bộ phận điều hành xe:Phải có nghĩa vụ sắp xếp xe sao cho phù hợp với hàng hoá và hành khách trên xe.Trực tiếp quản lý xe,điều phối xe ra vào các chuyến .Chịu trách nhiệm trước giám đốc về sản lượng vận tải ,Luồng tuyết vận tải.
+Bộ phận dịch vụ vận tải : Là đội ngũ trực tiếp SX và quan hệ với thị trường hoạt động theo kế hoạch,nhiệm vụ được giao.Trực tiếp bảo quản,quản lý hàng hoá .Chịu trách nhiệm quản lý hành khách.
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty.
Bên cạnh xác định đúng đắn nhu cầu TSCĐ,tìm nguồn tài trợ cho nhu cầu đó một cách đầy đủ,kịp thời thì công tác quản lý TSCĐ cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty..
Đối với công tác quản lý và sử dụng TSCĐ hiện nay của công ty thực hiện theo đúng quy định của nhà nước và theo quy chế quản lý của của công ty đặt ra.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp và có những giải pháp đúng đắn,người ta căn cứ vào cơ cấu biến động của TSCĐ.
Sau đây là kết quả hoạt động của công ty trong 3 năm qua:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm.
Đơn vị tính:1000đ
Chỉ tiªu
N¨m2003
N¨m 2004
N¨m 2005
1
2
3
4
Doanh thu b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô
20.458.000
22.956.742
27.957.264
C¸c kho¶n gi¶m trõ)
-
-
ChiÕt khÊu th¬ng m¹i
Gi¶m gi¸ hµng b¸n
Hµng b¸n bÞ tr¶ l¹i
ThuÕ tiªu thô ®Æc biÖt, thuÕ xuÊt nhËp khÈu, thuÕ GTGT theo ph¬ng ph¸p trùc tiÕp
1. Doanh thu thuÇn vÒ b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô
20.458.000
22.956.742
27.957.264
2. Gi¸ vèn hµng b¸n
18.345.000
20.579.624
25.174.589
3. Lîi nhuËn gép vÒ b¸n hµng vµ cung cÊp dÞch vô
2.113.000
2.377118
2.782.675
4. Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh
5. Chi phÝ tµi chÝnh
146.000
154679
189.643
Trong ®ã: Chi phÝ l·i vay
146.000
154.679
189.643
6. Chi phÝ b¸n hµng
489.234
596.134
762.158
7. Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp
1.184.766
1.198.379
1.225.501
8. Lîi nhuËn thuÇn tõ ho¹t ®éng kinh doanh
293.000
427.926
605.373
9. Thu nhËp kh¸c
10. Chi phÝ kh¸c
11. Lîi nhuËn kh¸c
12. Tæng lîi nhuËn tríc thuÕ
293.000
427.926
605.373
13. ThuÕ thu nhËp doanh nghiÖp ph¶i nép
82.040
119.819
169.504
14. Lîi nhuËn sau thuÕ
210.960
308.107
435.869
(Nguồn số liệu trích từ Bảng kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2003,2004,2005)
Qua bảng trên ta thấy càng về những năm về sau công ty càng phát triển doanh thu thuần về cung cấp hàng hoá và dịch vụ. điều đó chứng tỏ cán bộ công nhân viên trong công ty đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty qua 3 năm vừa rồi cụ thể như sau:
- Tổng doanh thu của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là 2.498.742 nghìn đồng ,năm 2005 tăng so với năm 2004 là 5.000.522 nghìn đồng,ta thấy tốc độ tăng doanh thu năm là cao nhất điều đó chứng tỏ cố gắng của lãnh đạo công ty trong việc tăng doanh số của mình nhất là trong bối cảnh đất nước cũng đang trên đà phát triển mạnh.chứng tỏ sự tăng trưởng lớn mạnh của công ty.
Giá vốn hàng bán của công ty liên tục tăng trong 3 năm vừa qua,năm 2004 tăng so với năm 2003 là 2.234.624 nghìn đồng.,năm 2005 tăng so với 2004 là 4.594.965 nghìn đồng. có hiện tượng này là do qua 3 nưm qua công ty đã không ngừng phục vụ khách hang thay đổi phong cách chăm sóc khách hang.chứng tỏ công ty đã có nhiều cố gắng trong giảm chi phí kinh doanh.
Chi phí bán hàng của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là 106.900 nghìn đồng,sang năm 2005 tăng so với năm 2004 là 702.524 nghìn đồng. điều này do công ty mở rộng kinh doanh cho nên tăng thêm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty lại tăng chứng tỏ công ty không cắt bỏ một số nhân viên lao động đã yếu kém không linh hoạt trong kinh doanh.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua tăng rất nhanh .Qua đây ta thấy được tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu này càng cao phản ánh đúng nhất hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.1 Cơ cấu TSCĐ của công ty.
Đối với một doanh nghiệp việc phân tích tình hình nguồn hình thành TS và tình hình sử dụng TSCĐ là hết sức cần thiết bởi công ty muốn tăng doanh thu thì phải đầu tư vào TSCĐ. Đặc điểm của tài sản là trong cùng một lúc nó phân bổ trên khắp các giai đoạn cuả quá trình sản xuất và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.Để đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành liên tục doanh nghiệp phải có đủ nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu tài sản của công ty.Do đó việc đánh giá phân tích cơ cấu tài sản cố định của công ty là rất cần thiết và quan trọng.
Do đặc điểm kinh doanh của công ty là vận tải và thuơng mại cho nên các xe đi lại thường xuyên rải rác ở các tỉnh thành phố hao phí,nhiên liệu khác nhau vì quãng đường đi dài khác nhau.
Bảng 1: Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch 2003/2004
Chênh lệch 2004/2005
1.Tổng tài sản (TTS)
14.552.733
16.458.315
19.135.959
1.905.582
2.677.644
- Tài sản lưu động
162.741
125.982
146.258
36.759
20.276
-Tài sản cố định
1.249.562
1.763.564
2.068.743
514.002
305.179
……..
…..
2.Tỷ suất TSLĐ/TTS
1,118%
0,765%
0,7643%
1,929%
0,7572%
3.Tỷ suất TSCĐ/TTS
8,586%
10,715%
10,81%
26,973%
11,397%
(Nguồn số liệu được tính toán trích từ bảng cân đối kế toán của công ty trong 3 năm 2003,2004,2005)
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng của TSCĐ trên tổng tài sản tăng qua từng năm từ 8,586% (Năm 2003) lên 10,715% (Năm 2004) so với năm (2005) tăng tới 10,81% . Mặc dù giá trị tài sản tăng không nhiều trong các năm nhưng ta thấy tăng từ 1.249.562 nghìn đồng (Năm 2003) đến 1.763.564 Nghìn đồng (Năm 2004) và đến năm 2005 tăng tới mức là 2.068.743.Trong khi đó tỷ trọng Tài sản lưu động lại giảm đi từ 1,118% Năm (2003) đến 0,765%Năm (2004) Giảm so với năm (2005) là 0,7643%. Điều này chứng tỏ việc mua sắm mới tài sản cố định của công ty ngày càng tăng nên đáng kể dần dần từng năm tăng đáng kể điều đó là rất tốt.Vì công ty là vận tải nên chủ yếu dụng tài sản cố định của mình trong kinh doanh sản xuất.có càng nhiều Tài sản cố định quản lý tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh rất cao.giúp tăng năng xuất lao động đem lại thu nhập cho anh chị em trong công ty.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là công ty phải xem xét tình hình mua sắm,xây dựng tài sản sao cho vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và quản lý,bên cạnh đó vừa tránh tình trạng vượt quá mức cần thiết gây hư hỏng không sủa chữa nâng cấp tài sản kịp thời sẽ gây ra lãng phí không hiệu quả.
2.2.2 Tình hình biến động TSCĐ cuả công ty.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp và có những giải pháp kip thời đúng đắn,người ta căn cứ vào tình hình tài chính và kết quả kinh doanh có liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định như tổng tài sản,nguồn vốn,quy mô vốn chủ sở hữu,doanh thu,lợi nhuận… của doanh nghiệp.
Trong 3 năm 2003,2004,20005 công ty TNHH TM và Vận tải Minh Thành đã đạt được một số kết quả cụ thể sau:
Bảng 2:Kết cấu tài sản,nguồn vốn của công ty.
Đơn vị:1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng tài sản
14.552.733
16.458.315
19.135.959
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
13.537.992
14.695.074
17.631.216
TSCĐ và đầu tư dài hạn
1.014.741
1.763.241
1.504.743
Tổng nguồn vốn
14.552.733
16.458.315
19.135.959
Nợ phải trả
4.392.472
5.737.328
6.699.003
Nguồn vốn chủ sở hữu
10.160.261
10.398.310
12.436.956
(Nguồn số liệu được tính toán dựa trên bảng cân đối kế toán trong 3 năm 2003,2004,2005)
Nhận xét:
Căn cứ vào số liệu trên thấy TSCĐ không chiếm tỷ trọng lớn vì TSCĐ của công ty đi thuê tài chính là chủ yếu nên tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn càng ngày càng tăng. Điều này phản ánh sức tăng năng lực sản xuất của công ty xu hướng của công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn nên công ty đàu tư tài sản cố định bằng cách là đi thuê đó là một giải pháp kinh doanh nhàn rỗi của công ty.
Giá trị thiết bị máy móc tăng gần như chiếm hết số vốn tăng trong kỳ. Điều này chứng tỏ Công ty đã quan tâm sửa đổi cơ cấu bất hợp lý ở đầu kỳ.Nhiệm kỳ sản xuất của công ty đã có điều kiện thực hiện tốt hơn do có nhiều máy móc mới được trang bị.
Đi sâu vào nghiên cứu TSCĐ ta thấy nợ phải trả ngày càng ra tăng nhanh hơn so với các năm trước. Điều này chứng tỏ công ty đã cố gắng đầu tư TSCĐ của mình bằng cách đi thuê tài chính.
Nhìn vào cơ cấu TSCĐHH của công ty ta thấy phần tăng lên của TSCĐ chủ yếu là máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh…Còn phần giảm đi của TSCĐ chiếm tỷ trọng giảm đi đáng kể.Mặc dù cơ cấu TSCĐ của công ty là mất cân đối nhưng nó phù hợp với một doanh nghiệp thương mại vận tải.TSCĐ không có đi thuê là rất phù hợp để tránh rủi ro trong lao động. Nếu không may xảy ra rủi ro tai nạn thì phần TSCĐ đó đã được công ty bảo hiểm đền bù một phần nào đó.
Bảng 3: Tình hình trang thiết bị và sử dụng TSCĐ:
Đơn vị tính: 1000 đồng
Tài sản cố định
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Nguyên giá
1.249.562
1.763.564
2.068.743
Giá trị hao mòn luỹ kế
234.821
323.000
564.000
Giá trị còn lại
1.014.741
1.440.564
1.504.743
Số lao động
29 Người
32 Ngưòi
38 Người
Mức trang bị TSCĐ
43.088,345
55.111,375
54.440,605
Tỷ suất đầu tư TSCĐ
81,12%
81,69 %
72,74%
Hệ số đổi mới TSCĐ
5,32
5,46
3,66
(Nguồn số liệu được tính toán dựa trên từ bảng cân đối kế toán trong 3 năm 2003,2004,2005).
Theo bảng trên ta thấy tình hình trang thiết bị TSCĐ của đơn vị cho mỗi lao động của năm 2004 lớn hơn năm 2003 như vậy công ty đã chú trọng trong việc trang bị TSCĐ cho công ty.Song trong năm 2005 công ty cũng chú trọng đầu tư một số TSCĐ để tăng năng suất lao động hơn.
Mặt khác theo công thức ở phần lý thuyết thì hệ số còn được sử dụng được của TSCĐ tại công ty là 81,21% và 81,69% : 72,74%.Đây là tỷ lệ trung bình.vấn đề đặt ra là công ty phải xem xét lại TSCĐ theo từng loại cùng với số năm sử dụng để có kế hoạch điều chỉnh và đầu tư một cách thích hợp,nhằm tránh làm ảnh hưởng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất đầu tư TSCĐ phản ánh mức độ đầu tư trong tổng giá trị của tài sản năm 2003 là 81,12%,năm 2004 là 81,69 %,năm 2005 là 72,74% chiếm trong tổng số tài sản cố định của doanh nghiệp .Hay trong năm 2003 có 43.088,345 thì chiếm 81,12% đầu tư vào TSCĐ.Năm 2004 có 55.111,375 thì chiếm 81,69% đầu tư vào tài sản cố định.Năm 2005 có 54.440,605 thì chiếm 72,74%.Qua 3 năm trên thì năm 2004 công ty có đầu tư them vào tài sản cố định rất lớn nó chiếm tới 81,69% so với các năm trước đó .
Hệ số đổi mới tài sản cố định năm 2003,2004 tăng tương đối nhưng năm 2005 không đổi mới đầu tư nhiều vào TSCĐ.
2.2.3 Phương pháp quản lý TSCĐ.
Khấu hao tài sản cố đinh là việc chuyển dịch dần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo phương pháp tính toán thích hợp.Hay nói cách khác có hệ thống nguyên giá cảu TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo thời gian sử dụng cuả TSCĐ và đảm bảo được lợi ích thu được từ việc trích khấu hao đó.
Việc tính toán chính xác mức khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nó phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu.Thực hiện tốt điều này sẽ đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm,hạn chế ảnh hưởng cuả hao mòn vô hình và góp phần vào việc bảo toàn và tăng vốn cố định. Đồng thời việc tính toán đầy đủ ,chính xác mức trích khấu hao vào chi phí sản xuất thì việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với công ty Minh Thành thì công ty dùng phương pháp khấu hao đường thẳng (còn gọi là phương pháp khấu hao tuyến tính).
Mức trích khấu hao trung bình Nguyên giá của TSCĐ
=
Hàng năm Tỷ lệ khấu hao hàng năm
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất,dược sử dụng phổ biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp.Theo phương pháp này,tỷ lệ và mức khấu hao hàng năm được xác định không đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.Mức khấu hao hàng năm và tỷ lệ khấu hao hang năm được xác định theo công thức sau:
Mức trích khấu hao Mức trích khấu hao bình quân năm
=
bình quân tháng 12
Tỷ lệ khấu hao hàng năm Mức khấu hao
=
Nguyên giá
Trong việc xác định nguyên giá TSCĐ,công ty đã sử dụng giá trị thực tế khi mua vào trên thị trưòng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng là bao nhiêu thì mức trích khấu hao theo quy định của luật kế toán theo các thông tư chỉ thị ban hành mới nhất do phòng tài chính kế toán của công ty phải cập nhật.
Qua bảng tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ của công ty ta nhận thấy năm 2005 công ty đàu tư một số lượng lớn vào TSCĐ.TSCĐ ở đây của công ty chủ yếu là các ô tô.
Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ đều tăng qua 3 năm qua.Năm 2005 mặc dù TSCĐ tăng song mức khấu hao của nó lại rất lớn.Giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh số vốn cố định hiện thời của công ty.
Hàng năm,công ty lên kế hoạch mua sắm, đầu tư mới TSCĐ theo nhu cầu và mức độ cần thiết đối với từng loại TSCĐ.Trước khi tiến hành việc đầu tư mua sắm mới TSCĐ phòng kinh doanh của công ty tiến hành phân tích,lựa chọn phương án tối ưu nhất.Mặc dù vậy,nhưng do còn nhiều hạn chế về trình độ nên công tác tiến hành thẩm định đối với những TSCĐ có giá trị cũ.
Do quy mô TSCĐ của công ty rất lớn nên mặc dù đã phân cấp quản lý cho các nhân viên tự bảo quản nhưng không tránh khỏi hỏng hóc do đi trên đường dài. Do đường xấu hỏng,nắng mưa thất thường nên ô tô cũng hay hỏng hóc quản lý TSCĐ là do lái xe trực tiếp quản lý ,hỏng hóc đã có bộ phận sữa chữa định kỳ.
Hiện nay hàng năm công ty vẫn tiến hành đều đặn việc lập kế hoạch khấu hao cho năm kế hoạch tiếp theo.Do nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý khấu hao nên việc lập kế hoạch khấu hao được kế toán công ty lập kế hoạch thực hiện một cách chặt chẽ.
2.2.4 Hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty.
Bảng 4
Doanh thu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Đơn vị tính
20.458.000
22.956.742
27.957.264
Nghìn đồng
Lợi nhuận thuần
293.000
427.926
605.373
Nghìn đồng
Sức sản xuất TSCĐ
16,3722
13,0197
13,5142
Nghìn đồng
Sức sinh lợi TSCĐ
0,2345
0,2427
0,2927
%
Tỷ suất hao phí TSCĐ
0,0611
0,0769
0,0740
%
Nguyên giá bình quân TSCĐ
1.328.642
1.506.563
1.916.153
Nghìn đồng
Vậy trong năm 2004 mức sản xuất TSCĐ giảm 3,33 so với năm 2003 nghĩa là cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ giảm 3,33 đồng giá trị tổng sản lưọng.
Sức sản xuất của tài sản cố định năm 2003 tăng nhiều nhất so với các năm 2004,2005 vì nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tài sản cố định tăng.do sự điều chỉnh quản lý của ban giám đốc công ty đã đề ra những biện pháp kinh doanh phù hợp cho nên công ty làm ăn có lãi đồng thời khắc phục được tình hình tồn tại hạn chế của tài sản.
Về sức sinh lợi của tài sản cố định nhận thấy năm 2005 công ty tăng nhiều nhất so với hai năm 2003,2004.Năm 2005 cứ 1 đồng tài sản cố định thì đạt 0,2927 phản ánh đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra cần đó đồng lợi nhuận, ,năm 2004 (sức sinh lợi của 1 đồng tài sản cố định) phản ánh đồng nguyên giá tài sản cố định tạo rat 0,2427 đồng lợi nhuận,năm 2003(sức sinh lợi của 1 đồng tài sản cố định) phản ánh đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra 0,2345 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất hao phí năm 2005 trong 1 đồng giá trị tổng sản lưọng(doanh thu) có 0,0740 đồng nguyên giá tài sản cố định.năm 2004 trong 1 đồng giá trị tổng sản lượng( doanh thu) có 0,0769 đồng nguyên giá tài sản cố định.Năm 2003 trong 1 đồng giá trị tổng sản lượng (doanh thu) có 0,0611 đồng nguyên giá tài sản cố định.Trong 3 năm qua ta thấy năm 2003 tỷ suất hao phí của tài sản cố định là đạt kết quả cao nhất.
Nguyên giá tài sản cố định năm 2005 đạt chỉ tiêu là 1.916.153 nghìn đồng.Năm 2004 đạt chỉ tiêu là1.506.563.Năm2003 đạt chỉ tiêu 1.328.642.Nhận thấy năm 2005 công ty có tài sản cố định vẫn là nhiều nhất
Như vây công ty có mức tăng trưỏng đáng kể thì mới có khả năng dầu tư vào TSCĐ.Tuy nhiên trong xu thế cạnh tranh ngày càng cao của nền kinh tế thị trường ,là một công ty TNHH cần có bước đi đúng đắn,có những biện pháp khắc phục những hạn chế của mình để từ đó có thể phát huy đựơc nội lực,tận dụng các nguồn lực góp phần tăng hiệu quả của quá trình kinh doanh.
Vì công ty đi thuê TSCĐ là chủ yếu nhưng lợi nhuận thuần của công ty cũng tăng khá cao chứng tỏ công ty đã biết sử dụng TSCĐ vào việc kinh doanh tận để của mình.Làm cho doanh thu tăng khá cao theo từng bước một khá đều đặn.
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty
2.3.1 Kết quả đạt được.
Là một doanh nghiệp tư nhân,hoạt động trong lĩnh vực vận tải có tính cạnh tranh ngày càng cao của các hãng vận tải lớn,lãnh đạo công ty TNHH TM Minh Thành đã tỏ rõ bản lĩnh kinh doanh của mình bảo đảm cho công ty tồn tại và ngày càng phát triển.Lãnh đạo công ty Minh thành đã đạt kết quả đáng kể trong việc thực hiện hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh của mình.Họ đã thể hiện một ý thức trách nhiệm cao tận dụng tối đa mọi nguồn lực có và có thể huy động về trang bị máy móc,và đặc biệt là con người để không ngừng mở rộng quy mô,phát triển năng lực, đầu tư những thiết bị,công nghệ hiện đại,tìm hiểu những thị trường mới và đã khẳng định đựơc vị trí cuả mình trên thị trường cũng như trong nội bộ.Thực tế cho thấy từ khi thành lập đến nay,công ty liên tục làm ăn có lãi và hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu,kế hoạch đặt ra.
Vốn bằng tiền là phần vốn biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp,phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh hiện có ,trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của công ty đó.Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất kinh doanh là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng ,tăng năng suất lao động,giảm chi phí …..
Trong những năm qua công hoạt động có hiệu quả thể hiện ơ doanh thu và lợi nhuận đều tăng với tỷ lệ khá cao. Điều này đã có tác động tích cực đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Công ty đang tiến hành đầu tư đổi mới trang thiết bị làm việc nhằm tạo điều kiện cho cán bộ kinh doanh khai thác được tối đa khả năng kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh tế.
Bên cạnh đó công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định được thực hiện khá tốt:
+Công ty có phương pháp khấu hao thích hợp,lập kế hoạch khấu hao hang năm chặt chẽ,sử dụng quỹ khấu hao đúng mục đích.
Tài sản cố định được huy động phục vụ cho hoạt động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn và đựoc vận hành gần tối đa công suất,không có tài sản cố định không cần dung chờ thanh lý.
Bảng 5:Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
Đơn vị tính:1000 đồng
Các chỉ tiêu
2003
2004
2005
So sánh 2004/2003
So sánh 2005/2004
1.Doanh thu thuần
20.458.000
22.956.742
27.957.264
2.498.742
5.000.522
2.Lợi nhuận thuần
293.000
427.926
605.373
134.926
177.477
3.Vốn cố định bình qu ân
1.014.741
1.763.241
1.504.743
748.500
(258498)
4.Hiệu suất sử d ụng vốn cố định
20.1608
13.019
18.579
(188,589)
5,560
5.Suất hao phí vốn cố định.
0,049
0,0768
0,0538
(0,0278)
(0,023)
6.Tỷ suất lợi nhu ận trên vốn cố đ ịnh
0,0293
0,0411
0,04867
0,0118
0,00757
( Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào BCĐKQKD và bảng CĐKT của công ty qua 3 năm 2003-2004-2005)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong những năm 2003, 2004,2005 lần lượt là:20,1608;13,019;18,579. điều đó có nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định đầu tư trong những năm này sẽ đem lại tương ứng là 20,1608;13,019;18,579 đồng doanh thu thuần.Nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty Minh Thành giảm liên tục chứng tỏ công ty không chịu khó đầu tư vào TSCĐ nhiều.Mà công ty dung nguồn vốn đi vay ngân hàng về đầu tư tài sản cố định.
Suất hao tổn phí của công ty lần lượt là :0,049;0,0768;0,0538. Điều đó có nghĩa là trong 3 năm này đẻ có một đồng doanh thu thuần thì cần phải đầu tư tương xứng là 0,049;0,0768;0,0538 đồng vốn cố định.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định của công ty đạt được qua các năm lần lượt là 0,0293;0,0411;0,04867.Như vậy tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định liên tục tăng trong 3 năm qua. Điều đó cho thấy,trong năm 2004 và 2005 tài sản cố định của công ty đầu tư tăng lên.Chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản cố định có tăng lớn.
Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn nói chung,công ty đã có nhiều thành công nhất định trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ không ngừng huy động mọi nguồn vốn có thể để tăng nguồn vốn cho mình,bên cạnh đó việc sử dụng TSC Đ ngày càng tiết kiệm và hiệu quả hơn.
Đối với vấn đề quản lý và sử dụng vốn cố định công ty đã thành công trong việc huy động tối đa mọi nguồn lực để thay thế các trang thiết bị quá lạc hậu và đồng thời đầu tư để nâng cao chất lượng trình độ kỹ thuật,tài sản cố định Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào các trang thiết bị quản lý như máy vi tính,máy FAX,nối mạng ADSL để cho anh chị em trong công ty dùng.Và những trang thiết bị này cũng đã phát huy được hết hiệu lực nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh, đặc biệt là công tác hạch toán kế toán đã trở lên nhanh chóng,chính xác hơn.Bên cạnh đó công ty không ngừng đầu tư thêm TSCĐ phục vụ cho kinh doanh cuả mình.Như vậy cùng với việc chú trọng quy mô tài sản cố định, đầu tư theo chiều rộng,công ty lại tập trung vào đầu tư theo chiều sâu,tăng cường đổi mới hiện đại,thay đổi tài sản cố định, loại bỏ những tài sản cố định đã cũ lạc hậu,sử dụng không còn hiệu quả nữa.
Trong việc quản lý vốn lưu động,công ty đã cố gắng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho sự tăng trưởng nhanh chóng của hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này thể hiện rõ nhất qua chỉ tiêu tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động liên tục tăng trưởng trong 3 năm qua.Cùng với sự tăng lên của vốn bằng tiền,chứng tỏ công ty luông có một lượng vốn bằng tiền lớn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả,khả năng thanh toán được đảm bảo.
Chính việc quản lý và huy động vốn một cách linh hoạt, đã giúp công ty không những tồn tại mà còn liên tục tăng trưởng trong 3 năm vừa qua, điều này thể hiện qua các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận thuần trong 3 năm qua đều tăng.
Nhờ hiểu biết về thuê tài chính đó cũng là biện pháp giúp công tư giám đầu tư vào tài sản cố định.Mà trong nghề vận tải nếu có nhiều xe mà biết quản lý tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế tăng nhanh.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.
Nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng khác nhau của việc sử dụng TSCĐ không có hiệu quả.
Số TSCĐ đầu tư trên thị trường ngày càng giảm đi nhiều ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Các khoản nợ phải trả - đặc biệt là vay ngắn hạn ngân hang là lớn,khiến cho lãi vay phải trả nhiều . Điều này làm giảm trực tiếp lợi nhuận của công ty,là nhân tó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.Trong những năm tới,công ty cần tích cực huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu nhằm tăng nguồn vốn chủ sở hữu và nhanh chóng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn,bảo đảm hơn nữa khả năng tự chủ tài chính của công ty.
Công ty chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng TSCĐ nhất là về mặt tài chính.Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng TSCĐ,phân tích tình hình sử dụng TSCĐ hầu như không có.Chính điều này dẫn đến việc đánh giá không chính xác những thiếu sót trong việc sử dụng và từ đó không đưa ra giải pháp đúng đắn.
Trong cơ cấu vốn lưu động cuả doanh nghiệp có một bộ phận quan trọng nằm trong khâu luân chuyển hàng hoá nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh,kinh doanh của doanh nghiệp đựơc liên tục.Bộ phận chủ yếu của vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất là giá trị sản phẩm dở dang hay chi phí kinh doanh dở dang.Trong các doanh nghiệp vận tải, đây có thể là các loại hang hoá các vị khách hàng chưa vận chuyển họ đến nơi,theo các các quy định vận chuyển hàng hoá đang đi trên đường.do đó hiện tượng vốn lưu động tác động xấu đến công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp . đây cũng là vấn đề cần xem xét tìm ra giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Do cơ chế thị trường chính sách nhà nước luôn thay đổi luật lệ giao thông thay đổi liên tục,giá xăng dầu tăng quá cao cho nên nghề vận tải gặp phải nhiều phiền toái.Trên đường đi có quá nhiều trạm kiểm soát cầu đường.Lệ phí xăng dầu tăng quá cao,chi phí vận tải phải nói là quá nhiều trong kinh doanh so với các nghành nghề khác. Trên đuờng đi cũng hay gặp rủi ro tại nạn trên đường lại phải sữa chữa thay thế phụ tùng xe.Mà trong khi đó cước vận tải không được tăng là bao nhiêu so với trước kia,một số xe khách thì giảm đó cũng là một trong nguyên nhân gây ra khó khăn trong nghành vận tải.
Do thời tiết trên hang hoá phải bảo quản giữ kín,phải có háo đơn chứng từ thì công ty mới làm thủ tục vận chuyển .công ty cũng đã đầu tư mua sẵm bảo hiểm cho các xe trong công ty để tránh gây thất thoát lớn khi gặp rủi do trên đường thì cũng có công ty bảo hiểm hang hoá hành khách. Đôi khi hầng hoá của khách hang phải hết sức cẩn thận không thì đổ nát vỡ thì công ty phải bồi thường một lượng khổng lồ.Nhân công tăng nên thì thu nhập của ngưòi lao động cũng phải tăng nên.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH TM & VẬN TẢI MINH THÀNH
3.1 Định hướng phát triển của công ty.
Là một công ty TNHH đã hoạt động được hơn 5 năm xây dựng và trưởng thành.Căn cứ vào thành tựu cũng như những hạn chế,những khó khăn và nguyên nhân trì trệ yếu kém trong kinh doanh từ cuối năm 2003 trở lại đây, đồng thời đứng trước thách thức,vận hội cũng như chiến lựơc phát triển của công ty.Công ty đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ trong phát triển sản xuất kinh doanh của công ty lâu dài.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh thì luôn luôn đề ra phương hướng nhiệm vụ cho kỳ tới .Với Công ty Minh Thành thì gần đây hoạt động kinh doanh của công ty luôn luôn đạt được thành công nhất định:
Công ty đã mua bảo hiểm cho phương tiện vận tải hầu như hết đẻ đảm bảo an toàn cho người lái xe.trách nhiệm cao của ngưòi lái xe.
Xây dựng mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài,phát huy vai trò lãnh đạo của công ty đồng thời với tăng cường phân cấp quản lý,phát huy tinh thần năng động sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh cuả mọi thành viên trong công ty.
Phát huy tinh thần trí tuệ tập thể đoàn kết anh em trong công ty để đẩy nhanh công tác tìm ra chiến lược markettinh cao độ làm sao có nhiều khách hàng biết tới mình thì càng tốt.
Chuyên môn hoá nghành nghề để tạo năng suất cao hơn tính năng kỹ thuật mới và chất lượng ổn định hiệu quả kinh tế cao.Kiên quyết thực hiện các giải pháp tiết kiệm trong đó giảm hao phí vật tư và chống lãng phí năng lương là trọng tâm.Hết sức cẩn thận trong vận tải vì đi nhiều quãng đường nên rất nguy hiểm hay gây ra tai nạn lao động.
Tìm mọi biện pháp giảm giá thành sản phẩm tạo tiềm năng cạnh tranh với các công ty vận tải khác,từng bước đưa guồng máy vào theo khuôn khổ hoạt động của công ty để quản lý tôt hơn.
Phải gây được sự uy tín cho khách hang,vì nó là một nghề phục vụ nhu cầu của khách hang nên phải tuân thủ chặt chẽ yêu cầu công ty đè ra.
Từ những thực trạng đã phân tích và phương hướng,nhiệm vụ của công ty nêu trên tôi xin nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty TNHH TM và vận tải Minh Thành.
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện chương trình mua sắm TSCĐ.
Trước khi ra quyết định mua sắm mới TSCĐ là cần thiết để xác định chính xác nhu cầu cho từng loại TSCĐ phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất của công ty,tạo điều kiện cho công ty chủ động huy động nguồn tài trợ phục vụ cho hoạt động đó.
Đầu tư mua sắm TSCĐ là hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến năng lực sản xuất của công ty.Hơn nữa đó là sự bỏ vốn đầu tư dài hạn ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty,do vậy quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ là một vấn đề quan trọng cần phải được phân tích kỹ lưỡng.Hiện nay,quy trình mua sắm đầu tư của công ty còn giản đơn nên có hiệu quả sử dụng TSCĐ chưa cao.
Vì số lưọng vận chuyển của công ty phụ thuộc vào đơn đặt hàng,các hợp đồng kinh tế đã ký kết đồng ,đồng thời căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ từng thời kỳ. Điều này gây nên khó khăn cho việc bố trí sử dụng TSCĐ một cách hợp lý,gây cản trở cho hoạt động kế hoạch hoá và đầu tư mới TSCĐ.
Khi đã nên kế hoạch đầu tư TSCĐ, đối với những TSCĐ có giá trị.Công ty cần tiến hành các bước thẩn định như đối với một dự án đầu tư.Còn đối với những tài sản có giá trị nhỏ thì giám đốc công ty tự quyết định mua sắm.Các bộ phận để thay thế phương tiện vận tải thì bộ phận quản lý tiến hành mua sắm bình thường nhưng vẫn phải xem xét giá cả sao cho phù hợp.
Công ty cần nâng cao hiệu quả trong công tác tiến hành thẩm định các dự án đầu tư,tiến hành so sánh chi phí bỏ ra lợi ích thu được,tính toán một số chỉ tiêu ra quyết định,để từ đó ra được quyết định, để từ đó được đưa ra những quyết định tối ưu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ đầu tư mới.
Tuy nhiên,muốn cho giải pháp này có thể thực hiện được thì công ty cần phải xây dựng được một chiến lược sản phẩm dài hạn,làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đổi mới công nghệ. Đồng thời,không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác thẩm định.Có như vậy thì những quyết định đưa ra mới chính xác được.
Bên cạnh đó thiếu thông tin nên nhiều khi Công ty không nhận được nhièu nguồn hàng với giá thành cao.Trong thời đại thông tin hiện nay công ty có thể tìm các nguồn tin trên mạng.hoặc chào hàng qua mạng cũng có thể phát huy được năng suất lao động cao hơn,có nhiều bạn hàng hơn….với giá cả và chất lượng khác nhau,giúp công ty có nhiều sự lựa chọn.
Từ việc lập kế hoạch đầu tư máy móc mới công ty có kế hoạch tuyển dụng nhân công có trình độ tay nghề cao tránh làm hư hỏng máy móc tại nạn trên đưòng đi.
Do cơ chế thị trường có nhiều công ty vận tải nên cạnh tranh nhau quyết liệt công ty phải tìm ra cho mình con đường đi độc lập tự chủ.Xăng dầu nên cao công ty phải tính toán làm sao cho hợp lý,hợp lệ tránh thất thoát lớn.gây khó khăn cho viẹc kinh doanh.Nhất là vấn đề đi đưòng hết sức cẩn thận
Đưa ra những lựa chọn đúng đắn về việc đầu tư tài sải mới tránh lãng phí vốn đầu tư.
3.2.2 Quản lý việc sử dụng,bảo quản và đổi mới TSCĐ
Việc tăng cường Công tác quản lý sử dụng,bảo quản, đổi mới công nghệ TSCĐ là một yếu tố quan trọng giúp đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công tyđược liên tục,năng suất lao động sẽ được nâng cao kéo theo giá thành sản phẩm gảim và như vậy tạo lợi thế về chi phí cho sản phẩm của công ty có thể cạnh tranh trên thị trưòng.
Mặc dù máy móc thiết bị của công ty đổi mới rất nhiều nhưng cho đến nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mơi stoàn bộ công nghệ.Vì vậy để máy móc thiết bị mới đầu tư mang lại hiệu quả thì công ty phải mua sắm đồng bộ tức là đầu tư đổi mới cả dây truyền sản xuất trong cùng thời gian.
Hiện nay những TSCĐ đang sử dụng trong doanh nghiệp có thời hạn sử dụng trung bình tương đối dài bởi lẽ khi nước ta tham gia vào quá trình hội nhập WTO thì thị trường công nghệ sẽ thay đổi lớn,các máy móc thiết bị khó tránh khỏi hao mòn vô hình ở mức cao,nguy cơ khong bảo toàn được vốn cố định là rất lớn
Ngoài ra công ty nên sử dụng triệt để các đòn bẩy kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả khai thác công suất sử dụng của máy móc thiết bị.Với quy chế thưởng phạt rõ rang,nghiêm minh,công ty cần nâng cao và khuyến khích ý thức,tinh thần trách nhiệm của công nhân viên trong việc giữ gìn tài sản noi chung và tài sản cố định nói riêng sử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động ,tận dụng công suất máy móc thiết bị,nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong công ty.
Nếu thực hiện giải pháp này sẽ gúp công ty nắm chắc tình trạng tài sản của công ty có thể nên kế hoạch đầu tư đổi mới tài sản cố định cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty.
Đảm bảo an toàn cho các tài sản cố định trong công ty và giảm chi phí quản lý tài sản cố định.
Công ty có thể bố trí xe dừng đậu hợp lý đúng nơi quy định của bộ giao thông vận tải hơpự lý trên diện tích rộng trong vùng quy định của công ty.giúp cho tài sản cố định luôn duy trì hoạt động liên tục với công suất cao tạo ra được khả năng vận chuyển tốt nhất không những mà công ty đang hoạt động mà có cả chỗ công ty sắp sửa mở rộng ra thị trường xung quanh.
3.2.3 Sử dụng tối đa công suất TSCĐ.
Việc đề ra là tận dụng năng lực của tài sản cố định trong doanh nghiệp rất cần thiết.Trong các biện pháp tăng năng suất lao động,thì biện pháp tăng công suất máy móc thiết bị rất được doanh nghiệp chú trọng.Tăng năng suất của thiết bị máy móc có tác dụng tiết kiệm suác lao động,giảm chi phí nguyên vật liệu,từ đó sẽ tăng doanh thu giảm đi không thể được.
3.2.4 Lựa chọn nguồn tài trợ.
Hiện nay các doanh nghiệp của nước ta đang trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng để kinh doanh trong khi đó các ngân hang lại dư vốn ngắn hạn.Tình hình này gây khó khăn cho cả doanh nghiệp và ngân hang.
Do vậy vấn đề đặt ra không chỉ riêng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn có cả công ty TNHH TM Minh Thành là huy động và sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Đặc biệt là những nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định,vì nó có tính chất dài hạn nên ảnh hưởng quan trọng đén tình hình kinh doanh của doanh nghiệp,nhất là đối với công ty Minh Thành đã có biện pháp đi thuê tài chính của ngân hàng để lấy vốn kinh doanh của mình. Đó là một sự tận dụng của ban giám đốc công ty.
Vì vậy để tận dụng hết phần tài sản đi thuê này thì công ty phải biết tận dụng nhân lực của công ty các bộ phận phải thi nhau tác nghiệp để có nhiều khách hàng nhất là vấn đề về hàng hoá.
3.2.5 Hoàn chỉnh công tác kế toán -tài chính tài sản cố định.
Công tác kế toán tài sản cố định là một phần rất quan trọng và khá phưc tạp.Việc lập ra theo rõi chính xác, đầy đủ những phát minh có liên quan đến tài sản cố định sẽ giúp công ty trong quá trình quản lý sử dụng tài sản cố định.Thông qua việc phân tích số liệu và tính toán các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng tài sản cố định sẽ giúp cho việc tính toán theo rõi thực trạng và đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định trong công ty.Việc ghi chép,tính toán các số liệu phải đúng thì giá thành snả phẩm mới được chính xác.
Cho đến nay công ty hầu như chỉ quan tâm đến tài sản cố định ở góc độ kế toán chứ chưa quan tâm đến tài sản cố định về mặt tài chính,vì vậy mà không thấy hết được những sai sót trong quá trình sử dụng tài sản cố định.Công ty cần phải tiếp tục thực hiện quy chế quản lý tài chính kế toán về quản lý sử dụng tài sản cố định.
Công tác lập khấu hao phải đựoc tính toán chính xác và chặt chẽ hơn tránh việc thu hồi không đủ vốn đầu tư ban đầu.
Việc đánh giá lại tài sản thường xuyên và chính xác rất có lợi cho công ty.Hiện nay do khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ làm cho các tài sản cố định không tránh khỏi sự hao mòn vô hình. Đồng thời,với một cơ thể kinh tế thị trường như hiện nay giá cả thường xuyên biến động. Điều này làm cho việc phản ánh giá trị còn lại cuả tài sản cố định trên sổ sách kế toán bị sai lệch đi so với giá trị thực tế(nhất là hiện nay công ty vẫn còn một số xe cũ chưa được cải tạo nâng cấp đầu tư mới).Việc thường xuyên đánh gái lại tài sản cố định sẽ giúp cho việc khấu hao chính xác, đảm bảo nhu cầu thu hồi vốn cố định,nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hoặc có những biện pháp xử lý những tài sản cố định bị mất giá nghiêm trọng.
3.2.6 Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong công ty.
Trước tiên là đội ngũ quản lý đây là đội ngũ quan trọng,quyết định hướng đi cho doanh nghiệp.Họ đứng ra quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo cho công ty có thể phát triển mạnh mẽ.Tuy nhiên cho đến nay đội ngũ này vẫn chưa thực sự chứng tỏ đựoc vai trò của mình.Họ chưa thực sự quan tâm đến việc quản lý sử dụng tài sản cố định trong công ty nên việc sử dụng tài sản cố định trong công ty không có hiệu quả,gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cảu doanh nghiệp.
Không ngừng nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ cho họ,mặt khác phải tạo cơ hội cho họ tự phấn đấu đi nên.
Khuyến khích vai trò tự chủ cảu nhân viên trong công ,tự chủ lao động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm với công việc thông qua chế đọ tiền lương,tiền thưởng như một đòn bẩy để phát triển sản xuất.
Tiến hành sắp xếp bố trí công nhân,giúp họ hoàn thiện kỹ năng sử dụng các máy móc thiét bị kỹ thuật mới đảm bảo hiệu suát động ở mức tối đa.
3.3 Kiến nghị.
3.3.1 Đối với nhà nước.
Vì là một công ty TNHH nên tài sản cố định của công ty ở các doanh nghiệp là do doanh nghiệp tự bỏ tiền ra đầu tư hay đi vay ngân hàng.Do vậy tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh đựoc chính thức công nhận và có cơ hội phát triển,Nhà nước cần có văn bản pháp quy riêng giành cho hoạt động này.Các văn bản cần đưa ra những quy định cụ thể về việc thực hiện hoạt động này, điều chỉnh hành vi của ngành tư vấn trong quá trình tư vấn…sự công nhận về mặt pháp lý là bước khởi đầu cho sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động này trong tương lai.
Nhà nước không ngừng kiện toàn hệ thống luật pháp. đặc biệt là luật kinh tế để đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước.Bên cạnh huy động vốn từ các cá nhân còn của các đoàn thể khác.Cần quan tâm hoàn thiện hơn về các chính sách về lãi suất,thuế,luật đàu tư nhất là bên giao thông.Trên quãng đưòng dài như quốc lộ 1A nên tăng tốc độ cho các lái xe để được đi nhanh hơn tránh tình trạng để xe đi chậm quá như bò trên đường dài như vậy sẽ ảnh hưởng đến viêc giao nhận hàng hoá của các xe tải,xe công. Xe khách chậm chễ giờ làm việc của một số khách hàng.
Về chế độ khấu hao tài sản cố định ,Công ty đè nghị Bộ tài chính,Tổng Cục quản lý vốn,Cục quản lý vốn cho phép tính tăng khấu hao để đảm bảo thu hồi,chống lại hao mòn vô hình cảu tài sản.
3.3.2 Về phía công ty.
Để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ổn định, để công việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố đinh cho hoạt động sản xuất kinh doanh củ doanhnghiẹp đạt hiệu quả cao,cũng như việc sử dụng hợp lý vốn cho mọi hoạt hoạt động của mình,trước hết các doanh nghiệp phải tạo điều kiện để nâng cao trình độ cảu cán bộ quản lý tài chính của mình. Đây là một vấn đề cốt yếu trong xu hướng phát triển kinh tế hiện nay,vì dù doanh nghiệp nhận đựoc sự giúp đỡ tận tình từ các doanh nghiệp khác.
Và để tạo mọi điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư trong quá trình kinh doanh cuả mình để vay vốn ngân hàng,doanh nghiệp phải tăng cường trợ giúp,cung cấp các thông tin cần thiết một cách đầy đủ trung thực và kịp thời,sẵn sàng hợp tác với ngành tư vấn để tìm ra giải pháp tôt nhất nhằm giúp cho hoạt động huy động vốn ngân hàng của doanh nghiệp đựoc hoàn thành,doanh nghiệp huy động được vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định công ty cần quan tâm tới vấn đề nâng cao trình độ cho đội ngũ ngưòi lái xe,cũng như nâng cao trình độ hoc vấn cho cán bộ quản lý.
Về vấn đề này công ty nên phát huy công nhân viên tính sáng tạo tự chủ trong công việc luôn có ý thức học hỏi trau rồi kiến thức cho phù hợp với tình hình luôn luôn đổi mới.
KẾT LUẬN
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt được hiệu quả cao nhất là mục tiêu,nhiệm vụ của tất cả các doanh nghiệp.Thông qua phân tích tình hình tài chính,hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty TNHH TM và Vận Tải Minh Thành em thấy rằng công ty là một đơn vị hoạt động kinh doanh đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm các biện pháp để đạt được hiệu quả kinh tế và thực tế cũng đã đạt đựơc song vẫn chưa được cao.Tuy nhiên trong cơ chế thị trưòng cạnh tranh gay gắt đang diễn ra để tồn tại và vững bước đi lên như ngày nay là một thành công rất lớn của cán bộ công nhân viên của công ty cần phải quan tâm hơn nữa việc phân tích tính hình tài chính và đẩy mạnh các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty.Bám sát và tiến hành thực hiện các mục tiêu và phương hướng của công ty đã đề ra nhằm đạt được kết quả kinh tế cao hơn trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Khoa Ngân Hàng- Tài Chính Trường ĐHKTQD
2. Ph©n tÝch ho¹t ®éng kinh doanh –NXB Thèng kª.
3. Gi¸o tr×nh ph©n tÝch ho¹t ®éng kinh doanh
Khoa kÕ to¸n trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n –NXB Gi¸o dôc , Hµ néi
4. Lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
Khoa ng©n hµng tµi chÝnh trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n.
5. Gi¸o tr×nh ph©n tÝch ho¹t ®éng kinh doanh
Khoa kÕ to¸n trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n –NXB Gi¸o dôc , Hµ néi .
6.Thống kê doanh nghiệp của trêng ®¹i học TCKT
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Môc lôc
Lêi më ®Çu 1
Ch¬ng 1: Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ tµi s¶n cè ®Þnh vµ hiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n cè ®Þnh trong doanh nghiÖp 3
1.1. Tµi s¶n cè ®Þnh cña doanh nghiÖp 3
1.1.1. Kh¸i niÖm vµ vai trß cña tµi s¶n cè ®Þnh 3
1.1.2. Ph©n lo¹i tµi s¶n cè ®Þnh 6
1.2. HiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n cè ®Þnh trong doanh nghiÖp 10
1.2.1. HiÖu qu¶ sö dông TSC§ 10
1.2.2. Mét sè chØ tiªu ®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n cè ®Þnh 12
1.2.3. C¸c nh©n tè ¶nh hëng ®Õn viªc n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n cè ®Þnh 15
Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng hiÖu qu¶ sö dông TSC§ t¹i c«ng ty TNHH TM vµ VËn T¶i Minh Thµnh 18
2.1. Giíi thiÖu chung vÒ C«ng ty TNHH TM vµ VËn t¶i Minh Thµnh 18
2.1.1. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn c«ng ty 18
2.1.2. NghÒ nghiÖp kinh doanh cña c«ng ty 19
2.1.3. §Æc ®iÓm kinh tÕ kü thuËt 20
2.1.4. C¬ cÊu tæ chøc bé m¸y c«ng ty 20
2.2. Thùc tr¹ng hiÖu qu¶ sö dông TSC§ t¹i c«ng ty 23
2.2.1. C¬ cÊu tµi s¶n cè ®Þnh cña c«ng ty 26
2.2.2 T×nh h×nh biÕn ®éng TSC§ cña c«ng ty 28
2.2.3. Ph¬ng ph¸p qu¶n lý TSC§ t¹i c«ng ty 33
2.3. §¸nh gi¸ hiÖu qu¶ sö dông TSC§ cña c«ng ty 36
2.3.1. KÕt qu¶ ®¹t ®îc 36
2.3.2. H¹n chÕ vµ nguyªn nh©n 39
Ch¬ng 3. Gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ tµi s¶n cè ®Þnh t¹i c«ng ty TNHH TM vµ VËn T¶i Minh Thµnh 41
3.1. §Þnh híng ph¸t triÓn cña c«ng ty……………………… 41
3.2. Gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông tµi s¶n cè ®Þnh t¹i c«ng ty TNHH vµ VËn T¶i Minh Thµnh 42
3.3. KiÕn nghÞ 48
KÕt luËn 51
1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32789.doc