Từ bảng 14 cho thấy các năm Tổng công ty phải nộp trả lại Nhà nước một khoản thuế vốn rất lớn trong khi đó cũng như các doanh nghiệp Nhà nước nói chung Tổng công ty xây dựng công trình giao thông1 nói riêng, theo ý kiến tôi trong thời gian tới Nhà nước nên nghiên cứu để bỏ khoản thu sử dụng vốn vì những lý do sau:
_ Các doanh nghiệp Nhà nước có chủ sở hữu là Nhà nước, vốn của doanh nghiệp là vốn của Nhà nước. Như vậy dứng trên góc độ chủ sở hữu không ai lại thu tiền sử dụng vốn vào ngay vốn của mình bỏ ra kinh doanh.
_ Trong điều kiện hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu vốn kinh doanh, khả năng tích luỹ chưa cao, lợi nhuận sau thuế còn ít, nhu cầu bổ sung vốn còn lớn do vậy không nên thu khoản thu này
_ Bỏ khoản thu này các doanh nghiệp Nhà nước sẽ có thêm điều kiện tăng cường và tích luỹ vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh
Giải pháp 2: Giảm lãi suất ngân hàng
Do các ngân hàng có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp thông qua lãi suất và hoạt động giao dịch. Doanh nghiệp luôn luôn muốn tối thiểu hoá chi phí, do vậy mà khung lãi suất do ngân hàng Nhà nước quy định phải đảm bảo khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sao cho lợi nhuận thu được tối thiểu phải bù đắp chi phí. Với mức lãi suất hiện nay là 0,75%/ tháng với vay dài hạn và 0,65% /tháng với vay ngắn hạn là vẫn còn cao. Nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn,trong thời gian tới đề nghị ngân hàng Nhà nước có biện pháp hạ thấp mức lãi suất thấp hơn nữa.
60 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty.
- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện khí hậu, địa hình của địa phương và mang nhiều tính đa dạng, cá biệt cao về công dụng, cách cấu tạo và phương pháp sản xuất. Do đặc điểm này mà chi phí cho việc khảo sát, thiết kế, tìm kiếm nguồn nguyên liệu, thí nghiệm vật liệu, giao dịch với khách hàng (các chủ đầu tư) là rất lớn. Do đó làm tốt công tác này sẽ tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung ứng nguyên vật liệu và cả về phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra. Đặc điểm này yêu cầu Tổng công ty phải có sự hợp tác với các ngành có liên quan thì mới đảm bảo được yêu cầu của chủ đầu tư, nâng cao uy tín của Tổng công ty trên thị trường.
4.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu phục vụ cho ngành sản xuất của Tổng công ty chủ yếu gồm: sắt, thép, nhựa đường, đá, xi măng, nhựa BBH, phụ gia dẻo ASP, bê tông cách âm, bê tông cách nhiệt... Hầu hết các vật liệu trên hiện tại Tổng công ty đang nhập từ nước ngoài với giá thành, chi phí hải quan, thuế nhập khẩu khá cao. Ngoài ra các nguyên vật liệu trên có giá trị lớn, khó bảo quản, dễ xảy ra tình trạng, hao mòn, thất thoát, dẫn tới chi phí vân chuyển bảo quản là rất lớn . Do vậy việc tổ chức tốt các khâu kể trên sẽ giúp Tổng công ty tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
4.3. Đặc điểm về sản xuất trong xây dựng .
Không giống như các ngành sản xuất hàng hoá bình thường khác, doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông có các đặc điểm sau:
- Sản xuất xây dựng các công trình giao thông được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điêù kiện thời tiết. Đặc điểm này đòi hỏi Tổng công ty phải chỉ đạo các đơn vị lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động tròn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xưởng một cách hợp lý để giảm bớt thời gian thi công trên hiện trường, áp dụng cơ giới hoá hợp lý, chú ý sự bền chắc của máy móc thiết bị . Đăc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, chú ý tới các nhân tố rủi ro về thời tiết khi tính toán đấu thầu.
Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo từng gói thầu cụ thể vì sản xuất xây dựng có tính cá biệt cao và chi phi lớn. Với các ngành khác, người ta có thể sản xuất đại trà, hàng loạt lớn để bán ra thị trường nhưng với các công tác xây dựng thi phải phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Đặc điểm này đẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả sản phẩm trước khi sản phẩm được làm ra và hình thức giao nhận thầu cho từng công trình cụ thể trở lên phổ biến trong sản xuất xây dựng.
- Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia xây dựng các công trình giao thông thường thi công với một diện tích có hạn theo một trình tự nhất định về không gian và thời gian. Đặc điểm này đòi hỏi Tổng công ty phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác lập kế hoạch, chiến lược chuẩn bị và thiết kế thi công.
-Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa diểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây ra khó khăn cho việc tổ chưc sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, làm nảy sinh chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất. Do vậy làm tốt công tác quản trị sản xuất sẽ dẫn tới việc tiết kiệm chi phi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh trong xây dựng thường kéo dài, đặc điểm này làm cho vốn đầu tư công trình và vốn sản xuất của Tổng công ty bị ứ đọng lâu dài tại các công trình còn đang thi công dở dang, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty.
5. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty những năm qua.
Theo tính toán từ bảng 1, ta thấy chỉ tiêu tổng doanh thu của Tổng công ty liên tục tăng qua các năm:
+ Năm 1998 tăng cao hơn năm 1997 206.599 triệu đồng (28,7%) đây cũng là năm mà tổng doanh thu của Tổng công ty tăng nhanh nhất.
+ Năm1999 tăng cao hơn năm 1998 là23.740 triệu đồng ( 2,6% )
+Năm 2000 tổng doanh thu tăng cao hơn năm 1999 là 200.000 triệu đồng(21%)
Về chỉ tiêu tổng chi phí ta thấy: + Năm 1998 tổng chi phí tăng cao hơn năm 1997 là 205.348 triệu đồng (29,1%)
+ Năm 1999 chi phí giảm so với năm 1998 là 27.167 triệu đồng ( hay giảm 2,98% ).
+Năm 2000 so với năm 1999 tổng chi phí tăng 145.000 triệu đồng (hay 16.4% ).
Nhìn chung các năm qua Tổng công ty đã cố gắng trong việc tiết kiệm chi phí Xét về chỉ tiêu lãi trước thuế ta thấy:+ Năm 1998 lãi trước thuế tăng cao hơn so năm 1997 là 1.251 triệu đồng ( hay 8,4% ).
+ Năm 1999 lãi trước thuế tăng cao hơn năm 1998 là 1.907 triệu đồng (hay 11,8% ).
+ Năm 2000 lãi trước thuế tăng cao hơn năm 1999 là 4000 triệu đồng (hay 22,8% ).
Như vậy qua các năm lãi trước thuế liên tục tăng, điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty rất khả quan.
Cũng từ bảng 1 ta thấy: +Năm 1998 số thuế mà Tổng công ty nộp cho Nhà nước tăng cao hơn so năm 1997 là 662 triệu đồng ( hay 19,1% )
+ Năm1999 so với năm 1998 số thuế nộp tăng 379 triệu đồng ( hay 9,2% )
+ Năm 2000 so với năm 1999 số thuế nộp tăng tuyệt đối 1000 triệu đồng (hay 22.2% ).
Vậy qua các năm Tổng công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
6. Tình hình lao động của Tổng công ty
Nhìn vào biểu 2 ta thấy tổng số lao động trong toàn Tổng công ty liên tục tăng qua các năm cụ thể: năm 1998 tăng cao hơn so với năm 1997 là 565 người (hay 6,35% ); năm 1999 tăng cao hơn so với năm 1998 là 571 người (hay tăng 6% ); năm 2000 tăng so với năm 1999 là 506 người ( hay 65 ). Nhìn vào chỉ tiêu này ta có thể thấy được số lao động của Tổng công ty đang tăng. Tuy nhiên nhìn vào chỉ tiêu này ta không thể đánh giá được mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí về lao động. Ta tiếp tục xét tới chỉ tiêu tỷ lệ lao động gián tiếp trên tổng số lao động, năm 1997 tỷ số này là 21%; năm 1998 là 17,9%; năm 1999 là 22,9% năm 2000 là 23%. Qua tính toán cho thấy tỷ lệ lao động gián tiếp trên tổng số lao động là quá lớn, thông thường tỷ số này là phù hợp khi nó ở khoảng 12% (theo giáo trình kinh tế tổ chức sản xuất). Điều này cho thấy hàng năm Tổng công ty lãng phí một khoản chi phí rất lớn cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Về thu nhập bình quân hàng tháng của công nhân viên liên tục tăng: Năm 1998 tăng cao hơn so với năm 1997 là 38.370 đồng (hay tăng 4,8%) năm 1999 tăng cao hơn 1998 là 95.333 đồng (hay tăng 11,4%); năm 2000 so với năm 1999 tăng 99.773 đồng (hay tăng 10,7%). Điều này nói lên rằng trong các năm qua đời sống cán bộ côn nhân viên chức trong Tổng công ty được cải thiiện đáng kể.
Bảng1:Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Đơn vị;triệu đồng
chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
So sánh 98-97
So sánh 99-98
So sánh 00-99
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1.Tổng doanh thu
719.661
926.260
950.000
1.150.000
206.599
28,7
23.740
2,6
200.000
21
2.Tổng chi phí
704.819
910.167
883.000
1.028.000
205.348
29,1
-27.167
-2,98
145.000
16,4
3.Lãi trước thuế
14.842
16.093
18.000
22.000
1.251
8,4
1.907
11,8
4.000
22,2
4.Thuế thu nhập
3.459
4.121
4.500
5.500
662
19,1
379
9,2
1000
22,2
5.Lãi ròng
11.383
12.033
13.500
16.500
650
5,7
1.467
12,2
3000
22,2
( Nguồn báo cáo tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh các năm 97,98,99,00 )
Bảng2:Báo cáo về lao động tiền lương
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
So sánh 98-97
So sánh 99-98
Sosánh 00-99
chênh lệch
%
chênh lệch
%
chênh lệch
%
1.lao động gián tiếp
1.882
1.708
2.323
2.463
-174
-9,2
615
36
140
6
2. Tổng số lao động
8.962
9.531
10.102
10.708
569
6,3
571
6
606
6
3. Thu nhập bình quân(ngàn đồng/người/tháng)
796.587
834.894
930.227
1.030.000
38.370
4,8
95.333
11,4
99.773
10,7
4. Tỉ lệ lao động gián tiếp (1): (2)
0,21
0,18
0,229
0,23
-0,03
-14
0,049
27,2
0,001
0,4
(Nguồn báo cáo về lao động tiền lương - Phòng Tổ chức cán bộ và Lao động.)
II- thực trạng về tình tài chính của Tổng công ty
1. Đánh giá về tình hình, năng lực và triển vọng của ngành Giao thông Vận tải trong thời gian tới.
Hệ thống Giao thông Vận tải Việt Nam được hình thành và phân bố hợp lý, thuận lợi trên toàn lãnh thổ từ các vùng kinh tế trọng điểm đến các cảng biển quốc tế chạy dọc theo chiều dài đất nước và khu vực từ Bắc tới Nam, từ Đông sang Tây. Hệ thống Giao thông Vận tải Việt Nam đã được được đưa vào sử dụng từ hơn một trăm năm nay, cả thời gian này đã không được đà tư đúng mức để bảo dưỡng, cải tạo nâng cấp. Vì vậy,sau một thời gian dài khai thác và trải qua hai cuộc chiến tranh, đến nay Giao thông Vận tải Việt Nam không đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu đi lại của nhân dân. Từ cuối những năm 80 Chính Phủ Việt Nam đã giành ưu tiên nguồn vốn ngân sách Nhà nước và nguồn tín dụng ưu đãi nước ngoài cho các dự án lớn cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới đường bộ, đường sắt, cảng biển, giao thông đô thị và giao thông nông thôn.
Trong 6 năm qua, Bộ Giao thông Vận tải đã triển khai 46 dự án với nguồn ưu đãi của ngân sách Nhà nước và của nước ngoài để khôi phục, nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới trên 2000 km đường bộ, hàng nghìn mét cầu đường bộ, cầu đường sắt. Đường sá trong các thành phố được mở mang, hàng nghìn km đường nông thôn được nâng cấp, nhiều cảng biển quan trọng được cải tạo và xây mới. Nhờ đó kết cấu hạ tầng Giao thông Vận tải Việt Nam được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế và tiến trình hội nhập khu vực và thế giới, năng lực của ngành Giao thông Vận tải còn rất nhiêù hạn chế, nhiều vấn đề cấp bách cần được tập trung giải quyết. Để đạt được mục tiêu cơ bản tới năm 2020 khối lượng vận tải tăng gâp 3 - 4 lần hiện nay. Muốn đạt được mục tiêu này từ nay tới sau năm 2005 cần có khoảng 5 - 6 tỷ USD (tạp chí Giao thông Vận tải số 1+2/2000). Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đa dạng hoá các nguồn tài trợ là hết sức cần thiết đối với ngành.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty
2.1. Tình hình vốn của Tổng công ty.
Trong giai đoạn từ năm 1997 đến 2000 tổng nguồn vốn của Tổng công ty liên tục tăng từ 142.371 triệu đồng lên tới 183.666 triệu đồng. Năm 1999 so với 1998 nguồn vốn vay của Tổng công ty giảm 2510 triệu đồng (hay giảm 23,5%) cùng với nguồn vốn ngân sách tăng 1000 triệu đồng (1,8%) và nguồn vốn tự bổ sung tăng 3.580 triệu đồng (3,8%) làm cho tổng nguồn vốn tăng không đáng kể.
Qua các năm hai nguồn vốn ngân sách và nguồn tự bổ sung đều tăng nhưng nguồn vốn vay lại giảm sút cụ thể: Năm 1999 so với năm 1998 giảm 23%; năm 2000 so với năm 1999 giảm 34,2% điều này cho thấy Tổng công ty đang từng bước tự chủ về tài chính.
Bảng 4: Cơ cấu vốn
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
1.TSCĐ/Tổng tài sản
67,7
70
81,6
85
2.TSLĐ/Tổng tài sản
32,3
30
18,4
15
(Nguồn: báo cáo quyết toán các năm1997,1998,1999,2000)
Từ bảng 4 ta thấy tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản liên tục tăng qua các năm: Năm 1997 là 67,7 %; năm 1998 là 70%; năm 1999 là 81,6%; năm 2000 là 85% Điều này cho thấy những năm qua Tổng công ty đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ.
Bảng 5: Báo cáo kiểm kê vốn cố định của Tổng công ty
Chỉ tiêu
Năm
Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao
Giá trị còn lại
1997
453.546
187.991
265.555
1998
547.640
241.694
305.946
1999
613.140
309.694
321.446.
2000
698.140
333.194
364.946
Nhìn vào bảng ta thấy vốn cố định tăng dần qua các năm: Năm 1997 là 453.564 triệu đồng, năm 1998 là 547.640 triệu đồng, năm 1999 là 613.140 triệu đồng, năm 2000 là 698.140 triệu đồng.
Khấu hao TSCĐ là sự tích luỹ về mặt giá trị bù đắp giá trị hao mòn của chính TSCĐ bằng cách chuyển dần giá trị vào giá thành sản phẩm một cách có kế hoạch theo định mức quy định. Để tính khấu hao chính xác yêu cầu cần phải tính đủ khấu hao để tạo nguồn vốn thay thế và đuy trì khấu hao năng sản xuất của TSCĐ. Mỗi loại tài sản được áp dụng một loại tỷ lệ khấu hao nhất định, trong kỳ Tổng công ty xây dựng công trình giao thông1 đã trích đủ khấu hao 4% với nhà xưởng, 10% với máy móc thiết bị văn phòng và máy móc thiết bị thi công. Việc tính khấu hao thấp như vậy đã làm cho giá các dự án đấu thầu trong nước thấp, đảm bảo tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên, việc tinh khấu hao với tỷ lệ và phương pháp trên đã khấu hao không bù đắp đủ nguyên giá TSCĐ, làm cho việc tái sản xuất giản đơn TSCĐ khấu hao không thể thực hiện được.
Bảng 6: Báo cáo kiểm kê vốn lưu động.
Năm
Vốn lưu động
1997
216.065
1998
229.623
1999
138.454
2000
119.454
( Nguồn :Báo cáo quyết toán năm 1997,1998,1999,2000 )
Bảng 6 cho thấy qua các năm tình vốn lưu động của Tổng công ty liên tục giảm:năm 1999 giảm so với năm 1998 là 91.169 triệu đồng; năm 2000 giảm so với năm 1999 là 19.000 triệu đồng.
2.2 Tình hình sử dụng vốn của Tổng công ty .
2.2.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của Tổng công ty .
Hệ số hiệu quả sử dụng vốn: cho biết một đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
Năm 1997 một đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 1,07 đồng doanh thu .
+ Năm 1998: một đồng vốn tham gia sản xuất kinh doanh tạo ra 1,2 đồng doanh thu .
+ Năm 1999: Một đồng vốn tham gia sản xuất kinh doanh tạo được 1,26 đồng doanh thu.
+ Năm 2000: Một đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 1,4 đồng doanh thu .
Như vậy, mặc dù hàng năm vốn có tăng song do tốc độ tăng vốn chậm hơn so với tốc độ tăng tổng doanh thu, từ đây ta có thể nhận xét rằng Tổng công ty sử dụng có hiệu quả đồng vốn của mình nhưng với hiệu suất còn chưa cao. Trong thời đại khoa học công nghệ mà một đồng vốn của Tổng công ty chỉ tạo ra được từ 1,07-1,40 đồng doanh thu Tổng công ty cần phải nghiên cứu để đưa hàm lượng máy móc thiết bị tăng cao hơn nữa trong cơ cấu giá thành cũng như trong doanh thu .
_Hệ số sinh lời: cho biết một đồng vốn bỏ ra sẽ đem lại được mấy đồng lợi nhuận.
Qua phân tích ta thấy trong thời gian qua hệ số sinh lời của vốn kém ổn định và vẫn ở tỷ lệ khá thấp, cụ thể: năm1997 một đồng vốn tham gia vào sản xuất tạo ra 0,017 đồng lợi nhuận; năm 1998 một đồng vốn tham gia vào sản xuất tạo ra 0,015 đồng lợi nhuận; năm 1999 một đồng vốn tham gia vào sản xuất tạo ra được 0,02 đồng lợi nhuận. Thời gian qua hệ số sinh lời của từng đồng vốn đã tăng dần tuy nhiên vẫn còn rất thấp.
_ Tỷ suất lợi nhuận: cho biết một đồng doanh thu thu được mấy đồng lợi nhuận.
+ Năm 1997 một đồng doanh thu đem lại 0,016 đồng lợi nhuận
+ Năm 1998 một đồng doanh thu đem lại 0,013 đồng lợi nhuận
+ Năm 1999 một đồng doanh thu đem lại 0,0142 đồng lợi nhuận
+ Năm 2000 một đồng doanh thu đem lại 0,0143 đồng lợi nhuận
Tính toán trên cho thấy hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty chưa cao, dù doanh thu đạt được qua mỗi năm là rất lớn nhưng lợi nhuận thu được chưa tương xứng. Lợi nhuận đạt trên từng đồng doanh thu là quá thấp. So sánh giữa các năm ta thấy tỷ suất lợi nhuận tăng quá chậm, thậm chí có năm còn giảm (năm 1998 ). Liên hệ với chi phí ta thấy Tổng công ty chưa thực sự tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bảng 8 cho thấy hàng năm Tổng công ty đã chi ra một khoản chi phí rất lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
_Kỳ thu tiền trung bình: cho biết về khả năng thu hồi các khoản nợ của Tổng công ty. Theo bảng 9 thì:
+ Năm 1997 kỳ thu tiền trung bình là 211,3 ngày
+Năm 1998 kỳ thu tiền trung bình là 257,76 ngày
+ Năm 1999 kỳ thu tiền trung bình là 231,1 ngày
+ Năm 2000 kỳ thu tiền trung bình là 194 ngày
Như vậy trong những năm trở lại đây Tổng công ty đã cố gẳng rút ngắn được thời gian kỳ thu tiền trung bình. điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với Tổng công ty, nó giúp làm giảm lượng vốn bị chiếm dụng,tăng cường lượng vốn cho sản xuất kinh doanh trong tình trạng thiếu vốn
Bảng 9: Các khoản phải thu của Tổng công ty Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
1.Các khoản phải thu
422.448
663.217
610.000
620.000
a. phải thu người mua
260.472
427.153
350.000
340.000
b. phải thu nội bộ
127.237
198.875
190.000
215.000
c. phải thu khác
34.739
37.189
70.000
65.000
2. Doanh thu
719.661
926.260
950.000
1.150.000
3.Kỳ thu tiền trung bình(1)/(2)
211.3
257.76
231.1
194
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 1997,1998,1999,2000 )
2.2.2. Đánh giá sử dụng vốn cố định.
Chúng ta sẽ dựa vào bảng 10 để xem xét các chỉ tiêu:
+ Mức doanh lợi vốn cố định
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Các chỉ tiêu được trình bay theo hai phần:
- Khái niệm
- Phân tích
- Mức doanh lợi vốn cố định: cho biết một đồng vốn cố định mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Năm 1997: 1 đồng vốn cố định đem lại 0,025 đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Năm 1998: 1 đồng vốn cố định đem lại 0,022 đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Năm 1999: 1 đồng vốn cố định đem lại 0,022 đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Năm 2000: 1 đồng vốn cố định đem lại 0,024 đồng lợi nhuận sau thuế.
Như vậy có thể thấy năm 1998 và năm 1999 mức doanh lợi giảm và không tăng là do tốc độ tăng vốn cố định nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận, do những năm này Tổng công ty đầu tư nhiều cho máy móc thiết bị. Tới năm 2000 tỷ lệ này đã tăng lên 0,002.
_Hiệu suất sử dụng vốn cố định: cho biết một đồng vốn cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Năm 1997:1 đồng vốn cố định đem lại 1,58 đồng doanh thu
+ Năm 1998: 1 đồng vốn cố định mang lại 1,69 đồng doanh thu
+ Năm 1999: 1 đồng vốn cố định mang lại 1,55 đồng doanh thu
+ Năm 2000: 1 đồng vốn cố định mang lại 1,65 đồng doanh thu .
Qua số liệu phân tích ta thấy rằng: năm 1999 hiệu suất vốn cố định giảm 8,3% so với năm 1998, vì tốc độ tăng doanh thu (2,5%) nhỏ hơn tốc độ tăng vốn cố định (11,9%), qua năm 2000 hiệu suất sử dụng vốn cố định đã tăng thêm 6,45%. Nhìn chung, trong thời gian vừa qua hiệu suất sử dụng vốn cố định của Tổng công ty đều lớn hơn 1, điều này cho thấy Tổng công ty đang sử dụng vốn cố định có hiệu quả .
_Hàm lượng vốn cố định: cho biết để làm ra một đồng lợi nhuận cần tiêu tốn bao nhiêu đồng vốn cố định. Tỷ lệ này càng nhỏ càng phản ánh viêc Tổng công ty sử dụng vốn cố định càng hiệu quả.
+ Năm 1997: để đạt được 1 đồng doanh thu cần tiêu tốn 0,63 đồng vốn cố định
+ Năm 1998: để đạt được 1 đồng doanh thu cần tiêu tốn 0,59 đồng vốn cố định
+Năm 1999: để đạt được 1 đồng doanh thu cần tiêu tốn 0,65 đồng vốn cố định
+Năm 2000: để đạt được 1 đồng doanh thu cần tiêu tốn 0,61 đồng vốn cố định.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc hạ thấp hàm lượng vốn cố định nhưng qua phân tích ta thấy hàm lượng vốn cố định của Tổng công ty vẫn còn cao.
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng được đánh giá đồngựa trên các chỉ tiêu sau:
+ Mức doanh lợi vốn lưu động
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
+ Số vòng quay vốn lưu động
Các chỉ tiêu này cũng được trình bày theo hai phần:
+ Khái niệm + Phân tích
_Mức doanh lợi vốn lưu động: cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Từ bảng 11, ta thấy:
+ Năm1997: một đồng vốn lưu động mang lại 0,053 đồng lợi nhuận
+ Năm 1998: một đồng vốn lưu động mang lại 0,052 đồng lợi nhuận
+ Năm 1999: một đồng vốn lưu động mang lại 0,098 đồng lợi nhuận
+ Năm 2000: một đồng vốn lưu động mang lại 0,138 đồng lợi nhuận
Như vậy,các năm 1999,2000 mức doanh lợi tăng với tỷ lệ cao( 88,46% và 40,8 ) do vốn lưu động giảm. năm 1998 mức doanh lợi vốn lưu động giảm do tốc độ tăng vốn lưu động bình quân tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng cuả lợi nhuận .
_Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: được tính bằng cách lấy vốn lưu động chia cho doanh thu.
Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng doanh thu thì cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động, từ tính toán bảng 11 ta có:
+ Năm 1997 để có một đồng doanh thu cần 0,3 đồng vốn lưu động.
+ Năm 1998 để có một đồng doanh thu cần 0,25 đồng vốn lưu động.
+ Năm 1999 để có một đồng doanh thu cần 0,14 đồng vốn lưu động.
+ Năm 2000 để có một đồng doanh thu cần 0,103 đồng vốn lưu động.
Như vậy so với năm 1997 năm 1998 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm 0,05 (hay 16,6%);Năm 1999 giảm so với năm 1998 là 0,11(hay 44%); Năm 2000 so với năm 1999 giảm 0.,037(hay 26,4%). Sự giảm xuống một cách liên tục ủa hệ số đảm nhiệm qua các năm phản ánh việc sử dụng vốn lưu động ở Tổng công ty là đạt hiệu quả cao.
-Số vòng quay vốn lưu động:Được tính bằng cách lấy doanh thu chia cho vốn lưu động bình quân trong kỳ kinh doanh.
Tỷ số này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh vốn lưu động chu chuyển được mấy vòng. Hệ số này càng cao, càng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao
Năm 1998 so với năm 1997 số vòng quay tăng 0,7 vòng/năm (hay 21%); So với năm 1998 năm 1999 số vòng quay tăng 2,83 vòng/năm (hay 70,2%); So với năm 1999 năm 2000 số vòng quay tăng 2,767 vòng/năm (hay 40,3%).
-Thời gian một vòng luân chuyển: Cho biết một vòng luân chuyển vốn lưu động mất bao nhiêu ngày.
Thời gian qua do số vòng quay vốn lưu động của Tổng công ty liên tục tăng làm cho thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động được rút ngắn lại. Cụ thể là so sánh năm 1998 với năm 1997 thời gian một vòng luân chuyển được rút ngắn 18,8 ngày; năm 1999 so với năm 1998 rút ngắn được 15,08 ngày. Có thể thấy rằng Tổng công ty đang sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả.
III- đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty
Tình hình hoạt đọng chung của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông1 thời gian qua gặp một số khó khăn nhất định, song bằng những nỗ lực lớn của ban lãnh đạo Tổng công ty cũng như cán bộ công nhân viên và đội ngũ công nhân lao động, với tinh thần kỷ luật và đồng tâm, bằng các chính sách hợp lý, với sự giúp đỡ có hiệu quả của các cơ quan Nhà nước, các Bộ, các nghành và sự hợp tác chặt chẽ với các nhà thầu trong và ngoài nước, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã đạt đựơc một số thành tựu sau:
1-Những thành tựu:
Trong những năm qua các chính sách quản lý tài chính đã tạo ra được một tiềm lực tài chính Tổng công ty tương đối mạnh để có thể triển khai tốt các dự án thắng thầu,nâng cao uy tín của Tổng công ty.
Về nguồn vốn đầu tư:
Nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty liên tục tăng qua các năm từ năm 1997-2000 (năm 1997 tổng vốn đầu tư là:669.611 triệu đồng ; năm 1998 tổng vốn đầu tư là:777.263 triệu đồng; năm 1999 là:871.594 triệu đồng ). Như vậy, hàng năm Tổng công ty luôn dành mộtphần thích đángvốn đầu tư để pthát triển và mở rộng sản xuất.
Về tài sản cố định của Tổng công ty đã được đầu tư đổi mới liên tục nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn 1997-2000 vốn cố định tăng từ 453.546 triệu đồng lên tới 698.140 triệu đồng. Như năm 2000 Tổng công ty đã đầu tư vào tài sản cố định :
Bảng12:Tình hình đầu tư TSCĐ năm 2000
Tên TSCĐ
Đơn vị
Số lượng
Giá trị
1. Thiết bị thi công nền đường
Cái
38
12.065.326.500
2.Thiết bị thi công móng,mặt đường
Trạm
14
14.446.150.000
3.Thiết bị thi công cầu, cảng
Trạm
25
16.804.950.000
4.Thiết bị sản xuất đá
Bộ
7
4.203.698.000
5. Thiết bị cho công tác phục vụ
Cái
3
2.254.644.000
6. Tổng cộng
87
49.774.768.500
(Nguồn: Báo cáo tình hình quản lý thiết bị vật tư năm 2000)
Về doanh thu :Tổng công ty xây dựng công trình giao thông1luôn đạt vượt mức kế hoạch về doanh thu đề ra.Ta có thể giải thích điều này bởi các nguyên nhân sau:
_Tổng Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện hạch toán độc lập, cũng giống như rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác Tổng công ty cũng gặp nhiều khó khăn như tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hiện nay,Tổng công ty đã và đang tháo gỡ dần các khó khăn của mình trên thị trường, tạo được niềm tin với đối tác, ngân hàng bẵng việc hoàn thành những công trình có kết quả và uy tín cao.Qua phân tích,ta thấy vốn ngaan sách và vốn vay tăng hàng năm. Do vậy mà nguồn vốn đầu tư tăng, doanh thu tăng (năm 2000 doanh thu đạt trên 1000 tỷ đồng) kéo theo lợi nhuận cũng tăng dần.
- Trong những năm qua, Tổng công ty đã tăng cường đầu tư vào TSCĐ và TSLĐ, tích cực mua mới, sửa chữa nâng cao công suất hoạt động của máy móc thiết bị, áp dụng những công nghệ hiện đại cho các đơn vị thành viên nhằn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tổng công ty đã thực hiện cơ chế hạch toán độc lập với một số công ty thành viên làm cho các đơn vị này có trách nhiệm cao hơn trong việc quản lý TSCĐ được giao, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn được cấp phát, đồng thời tự tìm kiếm các nguồn tài trợ mới. Và dần dần khắc phục được những nguyên nhân sử dụng vốn kém hiệu quả.
Trong những năm qua công cuộc tái thiết đất nước và hoàn thành mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một nưopức công nghiệp với tầm nhìn 2020, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông1 cũng như các Tổng công ty khác trong ngành giao thông đã được Nhà nước quan tâm đầu tư hơn. Do vậy, ngân sách Nhà nước cấp ngày một tăng, các chính sách đưa ra đều nhằm phát triển hệ thống giao thông tương xứng với tiềm lực phát triển kinh tế.
Trình độ nghiệp vụ và quản lý của CBCNV Tổng công ty ngày càng được nâng cao do Tổng công ty luôn quan tâm tạo điều kiện học tập và nghiên cứu.
2. Hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đạt được Tổng công ty cồn có hạn chế nhất định trong quá trình sử dụng vốn thể hiện qua:
+ Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn chưa cao: năm 1997 hiệu quả sử dụng vốn là 1,07; Năm 1998 là 1,69; Năm 1999 là 1,26; năm 2000 là 1,4.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp: Năm 1997 là 1,58; Năm 1998 là 1,69; năm 1999 là 1,55; Năm 2000 là 1,65.
+Số vòng quay vốn lưu động chưa cao:Năm 1997 là 3,33 vòng; Năm 1998 là 4,03 vòng; Năm 1999 là 6,86 vòng; Năm 2000 là 9,627 vòng.
+ Mức doanh lợi vốn cố định và vốn lưu động ít biến động qua các năm, thậm chí còn có năm giảm xuống( năm 1998).
+ Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu và lợi nhuận trên vốn cũng rất thấp mặc dù hàng năm tổng vốn và doanh thu đều tăng.
- Tỉ suất lợi nhuận: Năm 1997 là 0,016; Năm 1998 là 0,013; Năm 1999 là0,0142; Năm 2000 là 0,0143.
- Hệ số sinh lời: Năm 1997 là 0,017; năm 1998 là 0,015; năm 1999 là 0,018; năm 2000 là 0,02.
Các nguyên nhân sau đây sẽ giúp ta lý giải được các hạn chế trên:
1/ Nguyên nhân dẫn đến tỷ suất lợi nhuận thấp:
+ Các khoản giảm giá hàng bán tăng lên hàng năm từ 139.544.262 đến 384.469.726 đồng qua các năm.
+ Các khoản nợ phải thu của Tổng công ty khá lớn năm1997 là 422.448 triệu đồng; năm 1998 là 663.217 triệu đồng; năm1999 là 610.000 triệu đồng; năm 2000 là 620.000 triệu đồng. Do vậy mà dẫn đến Tổng công ty không tận dụng được hết các nguồn vốn và đang bị chiếm dụng vốn. Mặt khác ta thấy nguồn vốn ngân sách cấp hàng năm là khá lớn, đồng thời vốn vay cũng rất lớn nhưng hiệu quả lại chưa cao.
+ Việc xác định phương pháp và tỷ lệ khấu hao chưa hợp lý, bởi lẽ đối với ngành xây dựng công trình giao thông chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều yếu tố làm máy móc thiết bị hư hỏng nhanh. Do đó số tiền khấu hao chưa thể bù đắp để tái sản xuất giản đơn TSCĐ chứ chưa nói đến tái đầu tư mở rộng TSCĐ.
Công tác quản lý máy móc thiết bị chưa hợp lý đã gây khó khăn cho việc phát huy hiệu quả của các chính sách quản lý tài chính cuả Tổng công ty. Tổng công ty cần phải phân công, phân cấp quản lý máy móc thiết bị hợp lý để gắn chặt trách nhiệm của từng người, từng bộ phận vào công tác quản lý máy móc thiết bị
+ Như phân tích ở trên chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp rất cao( năm 1997 là 1.474.218.205 và 86.113.636; năm 1998 là 2.744.851.240 và 95.902.445.952; năm 1999 là 1.457.224.559 và 100.536.938.957 ; năm 2000 là 1.593.079.811 và 107.926.973.521 đồng
2/ Nguyên nhân dẫn đến hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn không cao.
+ Với chính sách phân tích tài chính:
Công tác báo cáo định kỳ vẫn còn thể hiện cách làm tuỳ tiện chứ không theo đúng biểu mẫu đã ban hành nhiều cột mục bỏ trống không điền số liệu. Công tác ghi chép sổ sách thống kê theo dõi không đầy đủ, có đơn vị không có thẻ TSCĐ, các thông số kỹ thuật, số khung, số máy, kí hiệu mã hiệu chưa ghi chép đưa vào sổ sách theo dõi. Thời gian nộp báo cáo của các công ty còn quá chậm.
+ Về hệ thống sản xuất:
- Về thiết bị sản xuất ở các đơn vị vẫn còn một số thiết bị cũ, sử dụng lâu năm do vậy mà năng suất không cao, chi phí sửa chữa bảo dưỡng lớn. Một số đơn vị thành viên tự ý đầu tư thiết bị nhưng chưa khai báo với Tổng công ty dẫn đến có những thiết bị khi đưa vào sử dụng còn kém hiệu quả của việc lựa chọn thiết bị đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý, làm khó khăn cho việc theo dõi quản lý của Tổng công ty.
- Về lao động: Số lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu lao động của Tổng công ty ( Năm 1997 là 20,9%; năm 1998 là 18%; năm1999 là 22,99%; năm 2000 là 23%) điều này dẫn tới hàng năm Tổng công ty phải chi cho bộ phận quản lý doanh nghiệp một lượng chi phí rất lớn đãn đến lãng phí vốn.
- Về tổ chức: đây cũng là khó khăn chung của các Tổng công ty hiện nay. Mối quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và ban Giám đốc, giữa Tổng công ty và các đơn vị thành viên còn nhiều vấn đề bất cập như chưa phân rõ ai là người chủ sở hữu thực sự.
-Về hệ thống cung ứng vật tư, vật liệu và thiết bị: đa số các thiết bị mà Tổng công ty nhập về đều có nguồn gốc từ nước ngoài, giá nhập rất cao. Các vật liệu vật tư còn phải nhập ngoại khá nhiều với mức thuế cao.
Chương III
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông1
Trong thời gian qua, xây dựng các công trình giao thông là một trong những lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng khá cao. Cũng giống như nhiều nước trong giai đoạn đầu phát triển, nước ta có nhu cầu rất lớn về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đây chính là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của ngành Giao thông trong lĩnh vực xây dựng.
Từ nhu cầu xây dựng rất lớn như vậy đã mở ra cho các công ty những cơ hội rất lớn, tuy vậy cũng sẽ dẫn đến sự cạnh tranh rất gay gắt trong thị trường xây dựng, thậm chí cạnh tranh không lành mạnh, dìm giá, bỏ thầu với giá rất thấp dẫn đến những thiệt thòi không đáng có cho doanh nghiệp. Để có thể tăng trưởng trong một môi trường cạnh tranh như vậy thì việc thực hiện những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng từng đồng vốn có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ việc phân tích thực trạng sử dụng vốn ở Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I cùng với những gợi ý của các cô, chú, anh, chị ở phòng kế toán- tài chính mà tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty.
1.Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty.
Giải pháp 1: Tiếp tục tổ chức và thực hiện tốt việc lập kế hoạch.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến doanh thu của Tổng công ty tăng lên đáng kể là do cơ cấu tài sản được đầu tư hợp lý. Tổng công ty đã thực hiên tốt việc lập kế hoạch sử dụng vốn, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện kế hoạch, tìm tòi thị trường mới khẳng định uy tín của mình trên thị trường cũ.
Bộ phận kế hoạch của Tổng công ty đã xây dựng kế hoạch sử dụng vốn trong thời gian 5 đến 10 năm. Tuy nhiên, việc triển khai kế hoạch còn bị coi nhẹ. Bản kế hoạch vẫn chỉ là một công trình nghiên cứu. Trong thời gian tới, Tổng công ty cần tiếp tục phát triển bản kế hoạch cụ thể cho phù hợp với từng năm, từng thời kỳ. Các kế hoạch chi tiết trong kế hoạch tổng thể và kế hoạch cụ thể từng năm nên bao gồm:
Kế hoạch huy động các nguồn vốn, kế hoạch phân bổ các nguồn vốn có gốc từ ngân sách xuống các đơn vị thành viên, kế hoạch sử dụng vốn bổ sung, kế hoạch trả nợ vốn vay (ngắn, trung và dài hạn), kế hoạch đổi mới trang thiết bị, kế hoạch đánh giá lại thiết bị, kế hoạch chuyển thiết bị từ đơn vị thành viên này sang đơn vị thành viên khác, kế hoạch thu hồi vốn của các khoản cho vay và cấp tín dụng.
Việc thành lập kế hoạch và thực hiện triển khai, đánh giá việc thực hiện kế hoạch nêu trên cần gắn chặt chẽ với vấn đề đổi mới trang thiết bị và thực hiện các nguyên tắc của hạch toán kinh doanh độc lập.
Giải pháp 2: Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ mới.
Trong thời gian tới, Tổng công ty cần tiếp tục đổi mới đồng bộ các máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất mới để nâng cao năng lực sản xuất. Các thiết bị máy móc cũ và thô sơ ở các đơn vị cần được tiếp tục nâng cấp và Tổng công ty cần mạnh dạn thanh lý, bỏ đi các thiết bị cũ mà khi đưa vào sản xuất không đạt sản lượng cao, năng suất thấp, chi phí sửa chữa thiết bị tốn kém.
Giải pháp 3: Triệt để thực hiện các nguyên tắc hạch toán kinh doanh.
Các nguyên tắc hạch toán kinh doanh cần được thực hiện triệt để bao gồm:
Lấy thu bù chi để có lãi, thực hiện giám sát bằng đồng tiền, chịu trách nhiệm bằng vật chất vầ được khuyến khích bằng lợi ích vật chất, đảm bảo tính độc lập tự chủ cho các đơn vị thành viên.
Trong thời gian qua, vẫn còn một số các nguyên tắc hạch toán chưa được củng cố và thực hiện triệt để.Cho nên việc thực hiện các nguyên tắc hạch toán kinh doanh độc lập cho phép Tổng công ty có thể đạt được một số kết quả sau:
+ Tạo động lực khuyến khích người lao động từ đó mà nâng cao được năng suất lao động
+ Phát huy sáng kiến của các cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí.
2.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định
2.1.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty.
Giải pháp 1: Tăng doanh thu
Doanh thu cao chứng tỏ thị phần của Tổng công ty trên thị trường cao, nó phản ánh quy mô kinh doanh của Tổng công ty. Vì vậy, phải cố gắng bằng mọi cách để không ngừng tăng doanh thu. Doanh thu phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:
+ Số lượng các công trình được hoàn thành và bàn giao
+ Kết cấu công trình
+ Giá quyết toán công trình
Do đó để tăng doanh thu trong thòi gian tới Tổng công ty cần phải đẩy mạnh các hoạt động marketing. Sau đây tôi xin đưa ra một số chiến lược marketing như là:
_ Chiến lược đặt giá tranh thầu thấp nhất: Theo chiến lược này Tổng công ty luôn đặt giá nhận thầu thấp nhất so với các đối thủ. Có hai tình huống sẽ xảy ra: hoặc là Tổng công ty bằng lòng nhận mức lợi nhuận thấp hơn ở môicc công trình, nhưng do dặt giá thấp nên lại nhận thầu được nhiều công trình hơn, nên cuối cùng vẫn đạt được tổng mức lợi nhuận lớn hơn; hoặc là Tổng công ty vẫn đạt được mức lợi nhuận bằng hoặc lớn hơn đối thủ ngay cả khi đặt giá tranh thầu thấp hơn nhờ các biện pháp cải tiến kỹ thuật.
_ Chiến lược tập trung vào trọng điểm: Theo chiến lược này Tổng công ty nên tập trung sự hoạt động của mình vào một hướng thị trường xây dựng chủ yếu, vào một số chủ đầu tư cần quan tâm nhất mà Tổng công ty nhận thấy mình có nhiều khả năng tham nhập, phát triển và thu được lợi nhuận thoả đáng.
_ Chiến lược đa dạng hoá thích hợp: theo chiến lược này bên cạnh các chuyên môn chính của mình là cầu và đường bộ Tổng công ty có thể chuẩn bị một số khả năng sản xuất khác để có thích ứng với nhu cầu thị trường, tăng tổng doanh thu. Bởi vì trong xây dựng dựa trên sự giống nhau máy móc thiết bị thi công mà ta có thể đa dạng hoá ngành sản xuất của Tổng công ty.
_ Chiến lược liên kết để tăng sức mạnh cạnh tranh: Theo chiến lược này các Tổng công ty xây dựng có thể liên két với nhau trong đấu thầu công trình lớn nhằm bổ sung cho nhau những mặt mạnh mặt yếu. Trong thời gian qua Tổng công ty xây dựng công trình giao thông1 đã liên doanh với Tổng công ty xây dựng công trình giao thông8, công ty cầu Thăng long. . . Trong thời gian tới chiến lược này cần phải chú ý hơn nữa nhất là trong điều kiện hiện nay khi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đang được mở rộng ra nước ngoài.
Giải pháp 2: tiết kiệm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Thực tế cho thấy những năm qua chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của Tổng công ty rất lớn. Tiết kiệm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp nhằm tránh lãng phí để quá trình kinh doanh đạt hiệu quả . Như phân tích ở chương 2 chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Tổng công ty rất lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí. Do vậy, Tổng công ty cần có kế hoạch xem xét và đánh giá lại hoạt động quản lý doanh nghiệp nhằm làm tăng lợi nhuận, tránh tình trạng sử dụng lãng phí vốn trong khi nhu cầu vốn đang rất cần thiết.
Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng công trình
Chất lượng từng công trình gắn kết chặt chẽ và giá trị công trình và uy tín của Tổng công ty. Do vậy trong quá trình thi công cho tới khi nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng, công tác kiểm tra cần được tiến hành liên tục và thường xuyên.
Trong thời gian tới, để nâng cao hơn nữa uy tín của mình Tổng công ty cần tiến hành xây dựng quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Ban Tổng công ty có thể áp dụng ở một số đơn vị thành viên sau đó tiến tới áp dụng phổ biến trong toàn Tổng công ty.
Giải pháp 4: Kế hoạch hoá việc sử dụng vốn.
Đối với việc lập kế hoạch vố lưu động hàng năm, cần cân đối giữa nhu cầu vốn, xác định nguồn vốn thiếu hụt để có kế hoạch huy động. Hàng năm trên cơ sở số liệu thực hiện của năm trước cùng với kết quả kiểm tra, phân tích, dự đoán thị trường, xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, vật tư. Dựa trên kế hoạch này, xác định nhu cầu vốn hợp lý cho từng khâu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để trên cơ sở tiết kiệm vốn lưu động.
Giải pháp 5: Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực sản xuất
Trong thời gian tới, Tổng công ty nên tập trung lực lượng thi công, áp dụng phương pháp thi công tiên tiến, sử dụng rộng rãi các công nghệ mới, nâng cao mức độ cơ giới hoá để rút ngắn thời gian làm việc của mỗi giai đoạn thi công. Đồng thời tổ chức thi công hợp lý, nhanh gọn, dứt điểm, giữ vững tiến độ và sự cân đối nhịp nhàng trong sản xuất gọp phần giảm bớt gián đoạn giữa các bước thi công.
2.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I
Giải pháp 1: Tăng cường công tác quản lý bảo dưỡng TSCĐ.
Mặc dù đối với các đơn vị thành viên thực hiện hạch toán độc lập, quyền hạn và trách nhiệm trong việc sử dụng TSCĐ của mỗi đơn vị là phải rõ ràng phải tự chịu trách nhiệm, sử dụng các đòn bẩy kinh tế kể khuyến khích người lao động có ý thức bảo quản, giữ gìn máy móc thiết bị và xử lý kỷ luật nghiêm khắc những người gây thiệt hại TSCĐ của công ty.
Giải pháp 2: Tăng cường việc thu hồi vốn cố định
Tăng cường bằng cách chọn phương pháp và mức khấu hao hợp lý, đánh giá lại giá trị TSCĐ khi có biến động giá cả trên thị trường để tính đúng, tính đủ khấu hao và giá thành.
Giải pháp 3: Tăng cương đổi mới TSCĐ.
Tăng cường đổi mới TSCĐ là yếu tố quan trọng để hạ thấp chi phí sản xuất, sửa chữa, tăng năng suất lao động. Do vậy, Tổng công ty cần nhânh chóng xử lý dứt điểm các TSCĐ hư hỏng, không đem lại hiệu quả cao nhằm thu hồi vốn cố định, bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh doanh hay tái đầu tư cho TSCĐ mới.
Giải pháp 4: Lập kế hoạch về TSCĐ.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả vốn cố định cần tiến hành lập kế hoạch về TSCĐ ở các mặt sau:
_Kế hoạch trang bị TSCĐ: Căn cứ để lập kế hoạch trang bị và nhu cầu về TSCĐ của Tổng công ty là : Nhu cầu của thị trường xây dựng, số hợp đồng xây dựng đã đạt được của Tổng công ty ở kỳ kế hoạch, dự báo dài hạn về các dự án đầu tư xây dựng ở của đất nước trong thời kỳ tới, yêu cầu về nâng cao uy tín để tranh thầu, tình trạng của các TSCĐ hiện có của doanh nghiệp, các tính toán hiệu quả kinh tế giữa tự mua sắm và đi thuê.
Do đó để việc đầu tư thiết bị đạt hiệu quả cao ngoài việc tuân theo các bước trên, về phía các đơn vị cần phải có định hướng rõ về nhiệm vụ sản xuất, có dự kiến đầu tư tư hàng quý, hàng năm trình duyệt Tổng công ty trước để Tổng công ty cân đối cụ thể chiến lược đầu tư của cả Tổng công ty
_Kế hoạch bảo dưỡng và sả chữa TSCĐ : Cần dựa vào chu kỳ bảo dưỡng và sửa chữa dự phòng của mỗi loại TSCĐ, tuổi thọ của TSCĐ, lịch trình thi công kèm theo nhu cầu về máy xây dựng . . .Để lập kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa .
_kế hoạch sử dụng TSCĐ: kế hoạch sử dụng TSCĐ bao gồm các vấn đề như:
* Kế hoạch sử dụng TSCĐ cho quá trình thi công xây lắp trong đó phải giải quyết các vấn đề về lựa chọn phương án cơ giới hoá xây dựng tối ưu, phân phối máy mốc hợp lý theo tiến độ thi công, phân phối mấy móc theo tiến độ thi công, điều phối máy móc giữa các công trường.
* Kế hoạch cải tiến sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hệ số sử dụng máy theo công suất, theo thời gian và theo đầu máy đưa vào hoạt động.
* Xác định các hình thức tổ chức sử dụng TSCĐ hợp lý như kết hợp tốt nhất giữa phương án đi thuê và tự mua sắm ,các hình thức khuyến kkhích người công nhân sử dụng may móc vừa có hiệu quả vừa bền.
* Kế hoạch liên kết với đơn vị bạn nhằm sử dụng năng lực sản xuất thừa của nhau thuộc lĩnh vực TSCĐ.
_Kế hoạch khấu hao TSCĐ: kế hoạch khấu hao không chỉ có nhiệm vụ tính ra số tiền khấu hao cần thiết mà còn cần phải tìm phương pháp khấu hao sao cho vừa có thể bảo tồn vốn vừa có thể đảm bảo tinh cạnh tranh của giá thành sản phẩm, cũng như tạo điều kiện tái sản xuất TSCĐ.
_ Kế hoạch dự trữ TSCĐ: Kế hoạch này có nhiệm vụ xác định lượng TSCĐ sự trữ sao cho vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục lại vừa hợplý về mặt kinh tế . Có nhiều phương pháp xác định số lượng TSCĐ dự trữ , trong đó có phương pháp dự trữ tối ưu hoá TSCĐ.
Kiến nghị với Nhà nước
Để tạo được động lực thúc đẩy sự hoạt động của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông1, tăng cường tính cộng hưởng của các giải pháp đã nêu ra ở trên, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty một số giải pháp sau đây cần được xem xét.
Kiến nghị 1: Cần phải nghiên cứu để tiến tới xoá bỏ thuế thu về sử dụng vốn ngân sách
Bảng 14: Thuế vốn ngân sách qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
Thu sử dụng vốn
2.421
2.463
3.746
3.700
(Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh 1997, 1998, 1999, 2000)
Từ bảng 14 cho thấy các năm Tổng công ty phải nộp trả lại Nhà nước một khoản thuế vốn rất lớn trong khi đó cũng như các doanh nghiệp Nhà nước nói chung Tổng công ty xây dựng công trình giao thông1 nói riêng, theo ý kiến tôi trong thời gian tới Nhà nước nên nghiên cứu để bỏ khoản thu sử dụng vốn vì những lý do sau:
_ Các doanh nghiệp Nhà nước có chủ sở hữu là Nhà nước, vốn của doanh nghiệp là vốn của Nhà nước. Như vậy dứng trên góc độ chủ sở hữu không ai lại thu tiền sử dụng vốn vào ngay vốn của mình bỏ ra kinh doanh.
_ Trong điều kiện hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu vốn kinh doanh, khả năng tích luỹ chưa cao, lợi nhuận sau thuế còn ít, nhu cầu bổ sung vốn còn lớn do vậy không nên thu khoản thu này
_ Bỏ khoản thu này các doanh nghiệp Nhà nước sẽ có thêm điều kiện tăng cường và tích luỹ vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh
Giải pháp 2: Giảm lãi suất ngân hàng
Do các ngân hàng có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp thông qua lãi suất và hoạt động giao dịch. Doanh nghiệp luôn luôn muốn tối thiểu hoá chi phí, do vậy mà khung lãi suất do ngân hàng Nhà nước quy định phải đảm bảo khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sao cho lợi nhuận thu được tối thiểu phải bù đắp chi phí. Với mức lãi suất hiện nay là 0,75%/ tháng với vay dài hạn và 0,65% /tháng với vay ngắn hạn là vẫn còn cao. Nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn,trong thời gian tới đề nghị ngân hàng Nhà nước có biện pháp hạ thấp mức lãi suất thấp hơn nữa.
kết luận
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Nhà nước đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông1” đã bước nào phân tích và hệ thống hoá các vấn đề lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở lý thuyết và thực trạng sử dụng vốn tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông1, chuyên đề đã đưa ra đựoc những thành tựu , hạn chế và nguyên nhân của quá trình này dưới giác độ tổng vốn, vốn cố định và vốn lưu động. Hệ thống cácgiải pháp đưa ra gồm ba giải pháp chung nhàm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, năm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, năm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và hai kiến nghị với Nhà nước.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo - và các cô chú trong phòng kế toán- tài chính, phòng tổ chức cán bộ lao động, phòng quản lý vật tư và thiết bị đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này
Do trình độ còn có hạn trong quá trình trình bày bài viết còn nhiều hạn chế. Rất mong sự chỉ bảo của thầy, cô và các bạn.
Hà nội, Ngày 29 tháng 3 năm 2002
Sinh viên thực hiện: Đào Ngọc Tú
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình QTKDTH - NXB Khoa học - kỹ thuật 1997.
Kinh tế quản trị kinh doanh xây dựng -GS.TS Nguyễn Văn Chọn
Giáo trình quản trị TCDN - NXB Thống kê 1997.
Giáo trình KTCT - KTQD.
Giáo trình TCDN sản xuất - NXB Thống kê 1991.
Giáo trình phân tich hoạt động kinh doanh - NXB Giáo dục 1997.
Giáo trình Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp - NXB Giáo dục 1998.
Những giải pháp huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn.
Quán triệt Nghị định 59CP - Bộ Tài chính.
Sử dụng công cụ tài chính tiền tệ để huy động vốn cho đầu tư và phát triển - Nguyễn Đình Tài.
Bảo toàn và phát triển vốn - Nguyễn Công Nghiệp & Hoàng thị Đoan.
Nghị quyết Đại hội nghị lần thứ tư ban chấp hành trung ương đảng khoá 8 - NXB chính trị Quốc gia.
Doanh nghiệp Nhà nước trong thời kỳ CNH, HĐH - TS Phan Đăng Tuất:
Tạp chí giao thông vận tải; Tạp chí tài chính; Thời báo kinh tế.
mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I - Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường .3
I - Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp. 3
1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 3
2. Các khái niệm về vốn và phân loại vốn. 3
3. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp. 8
II. hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 9
1. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 9
Chương II - Phân tích thực trạng sử dụng vốn tại tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 16
I - Giới thiệu chung về tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 16
1. Quá trình hình thành và phát triển. 16
2. Các ngành nghề kinh doanh. 17
3. Hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. 20
4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Tổng công ty có ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn. 23
5. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty những năm qua. 26
6.Tình hình lao động của Tổng công ty 27
II- Thực trạng về tình tài chính của Tổng công ty 29
1. Đánh giá về tình hình, năng lực và triển vọng của ngành Giao thông Vận tải trong thời gian tới. 29
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty 30
III- Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty 37
1-Những thành tựu: 38
2. Hạn chế. 40
Chương III - Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông1 44
1.Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công
ty. 44
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định
công ty xây dựng công trình giao thông I 46
Kiến nghị với Nhà nước 50
Kết luận 52
Bảng 3:Tnh hình vốn đầu tư tại Tổng công ty
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
So sánh 98-97
So sánh 99-98
So sánh 00-99
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Vốn ngân sách
51.784
55.032
56.032
74.765
3.248
6,2
1000
1.,8
18.724
33,4
Vốn tự bổ sung
84.178
94.620
98.200
103.533
10.442
12,4
3.580
3.,8
5.333
5,4
Vốn vay
6.409
10.668
8.158
5.368
4.259
66,4
-2.510
-23,5
-2.790
-34,2
Tổng vốn
142.371
160.320
162.390
183.666
17.949
12,6
2.070
1,3
21.276
13.,1
(Nguồn:Báo cáo quyết toán 1997,1998,1999,2000)
Bảng 7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Đơn vị:triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
So sánh 98-97
So sánh 99-98
So sánh 00-99
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
1. Doanh thu
719.661
926.260
950.000
1.150.000
206.599
28,7
23.740
2,6
200.000
21
2. Lãi gộp
101.774
112.932
118.050
124.379
11.158
10.,9
5.118
4.,5
6.329
5,4
3. Lãi ròng
11.383
12.033
13.500
16.500
650
5,7
1467
12,2
3000
22,2
4. Tổng vốn
669.611
777.263
751.594
817.594
107.652
16
-25.669
-3,3
66.000
8,7
5.Hiệu quả sử dụng vốn (1);(4)
1,07
1,2
1,26
1,4
0,13
12,1
0,06
5
0,14
11,1
5. Hệ số LG/ V
0.152
0.145
0.157
0.152
-0.007
4,6
0.012
8,2
-0.005
3,2
6. Hệ số sinh lời
0,017
0,015
0,018
0,02
-0,002
-11,8
0,003
20
0,002
11,1
7.Tỷ suất lợi nhuận
0,016
0,013
0,0142
0,0143
-0,003
-18,75
0,0012
9,2
0,0001
0,7
Bảng 8: Chí phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Đơn vị :triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
Chi phí bán hàng
1.474
2.745
1.457
1.593
Chi phi quản lý doanh nghiệp
86.113
95.902
100.536
107.926
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1997,1998,1999,2000 )
Bảng 10: Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
So sánh 98-97
So sánh 99-98
So sánh 00-99
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
1 Doanh thu
719.661
926.260
950.000
1.150.000
206.599
28,7
23.370
2,5
200.000
21
2.Lợi nhuận
11.383
12.033
13.500
16.500
650
5,7
1.467
12,2
3000
22..,2
3. Vốn cố định
453.546
547.640
613.140
698.140
94.094
20,7
65.500
11,9
85.000
13,8
4. Hiệu suất sử dụng VCĐ
1,58
1,69
1,55
1,65
0,11
6,9
-0,14
-8,3
0,1
6,45
5.Mức doanh lợi VCĐ
0,025
0,022
0,022
0,024
-0,003
-12
0
0
0,002
9,1
6. Hàm lượng VCĐ
0,63
0,59
0,65
0,61
-0,04
-6,3
0,06
10,16
-0,04
6,1
Bảng 11:Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty
Chỉ têu
1997
1998
1999
2000
So sánh 98-97
So sánh 99-98
So sánh 00-99
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
1 Doanh thu
719.661
926.260
950.000
1.150.000
206.599
28,7
23.370
2,5
200.000
21
2.Lợi nhuận
11.383
12.033
13.500
16.500
650
5,7
1.467
12,2
3000
22..,2
3. Vốn lưu động
216.065
229.623
138.454
119.454
13.558
6,3
-91.169
-39,7
-19.000
-13,7
4. Mức doanh lợi VLĐ
,053
0,052
0,098
0,138
-0,001
-1,89
0,046
88,46
0,04
40,8
5. Số vòng quay VLĐ
3,33
4,03
6,86
9,627
0,7
21
2,83
70,2
2,767
40,3
6. Thời gian 1 vòng quay
108,1
89,3
52,48
37,4
-18,8
-17,4
-36,82
-41,2
-15,08
-28,7
7. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
0,3
0,25
0,14
0,103
-0,05
-16,6
-0,11
-44
-0,037
-26,4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28755.doc