Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng không

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt quyết liệt, muốn tồn tại và chủ động đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục, nhịp nhàng, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kimh doanh là một vấn đề mang tính cấp thiết, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn sản xuất. Vì vậy, doanh nghiệp luôn tìm cách sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Công ty xây dựng công trình hàng khôngs thuộc Tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam – Bộ quốc phòng, mặc dù là một doanh nghiệp Nhà nước và còn được hưởng những ưu đãi nhất định từ Bộ quốc phòng nhưng với quy mô khá lớn, nhu cầu trang thiết bị, công nghệ hiện đại cao, trình độ quản lý còn nhiều hạn chế cũng sẽ không tránh khỏi những khó khăn. Vì vậy, Việc tìm ra những giải pháp có thể giúp công ty ACC sử dụng hiệu quả hơn nữa những nguồn lực sẵn có của mình có ý nghĩa rất quan trọng.

doc65 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 711 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
19 1.058.076.175 2.468.675.002 4.Quỹ khen thưởng và phúc lợi 7.902.349 752.615.514 5.222.977 4.629.431 II. Nguồn KP 759.955.708 983.312.347 4.629.431 Tổng cộng NV 102.555.448.660 128.801.747.749 118.332.694.481 182.663.886.015 ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây dựng công trình hàng không) Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì nợ ngắn hạn và vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao. Doanh nghiệp cần cố gắng sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình kết hợp hai nguồn vốn này để đảm bảo nhu cầu về vốn cho công ty Tỷ suất tài trợ = x 100% Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tỷ suất tài trợ 19,89% 26,02% 33,77% 25,33% Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng lớn, bởi vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đầu tư bằng số vốn của mình và vay dài hạn. Có thể nói công ty ACC có nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn. Và để biết rõ cơ cấu nguồn vốn của công ty biến động như thế nào. Ta xem xét sự tăng giảm của từng loại nguồn vốn 2.2.3.1. Vốn do ngân sách nhà nước cấp Công ty xây dựng công trình hàng không (ACC) - thuộc Bộ Quốc phòng là một doanh nghiệp nhà nước, do vậy trong nguồn vốn kinh doanh của công ty luôn có một phần là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp. Trước đây nguồn vốn này đóng vai trò chủ đạo và gần như duy nhất. Song cùng với sự trưởng thành mạnh mẽ của công ty và phát triển của thị trường vốn ở nước ta do vậy đây không còn là nguồn vốn duy nhất tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, bên cạnh đấy là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành xây dựng. Một lĩnh vực có chu kỳ kinh doanh dài và tốc độ luân chuyển vốn chậm. Tuy nhiên nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp vẫn là nguồn vốn quan trọng đảm bảo vững chắc cho quá trình kinh doanh của mình. Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Nguồn vốn kinh doanh - Vốn ngân sách - Vốn tự bổ sung - Vốn khác Tốc độ tăng vốn ngân sách Tốc độ tăng vốn tự bổ sung 20.667.381.115 13.860.832.731 6.806.548.384 24.409.560.115 15.074.132.451 9.335.427.664 1,087 1,372 35.723.577.583 19.860.832.731 15.862.744.852 1,318 1,689 94.134.883.619 25.401.160.916 68.733.722.703 1,279 4,333 (Nguồn: Báo cáo quyết toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây dựng công trình hàng không) 2.2.3.2. Vốn tự bổ sung Đây là số vốn doanh nghiệp có được nhờ làm ăn có hiệu quả, được lấy tư sau thuế, về thực chất nó là nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nước. Tuy nhiên đó là kết quả của quá trình nỗ lực cố gắng của toàn doanh nghiệp vì thế doanh nghiệp có toàn quyền quyết định sử dụng nó cho mục đích kinh doanh. Qua bảng ta nhận thấy tốc độ tăng vốn ngân sách chưa giảm trong đó tốc độ tăng vốn tự bổ sung ngày một cao chứng tỏ doanh nghiệp đã làm chủ được nguồn vốn kinh doanh không hẳn lệ thuộc vào nguồn vốn của Nhà nước cấp. 2.2.3.3. Tín dụng dài hạn Trong kinh doanh mỗi khi thiếu vốn, doanh nghiệp huy động với chi phí thấp nhất. Vay dài hạn là một giải pháp tốt để đáp ứng nhu cầu về vốn. Nguồn vay dài hạn là một trong những thành phần của nguồn vốn thường xuyên đây là nguồn vốn cực kỳ quan trọng, nó tài trợ cho các tài sản cố định phục vụ cho sản xuất và hơn thế nữa nó còn tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp nhưng đa số tài trợ cho tài sản vì nó có thể bảo toàn được vốn. Tuy nhiên chi phí sử dụng vốn khá cao, bởi vậy để cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định và phát triển vững chắc đòi hỏi các nhà quản trị phải có chính sách huy động hợp lý, tránh ứ đọng vốn, sử dụng vốn sai mục đích làm thất thoát vốn. Hình thức vốn này có thể huy động bằng phát hành trái phiếu, vay tín dụng ngân hàng. Tình hình nợ dài hạn Đơn vị: VNĐ Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Vay dài hạn Nợ dài hạn Tổng nợ dài hạn 127.000.000 127.000.000 118.000.000 118.000.000 4.150.500.000 4.150.500.000 4.147.500.000 4.147.500.000 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm của Công ty xây dựng công trình hàng không) Số vốn vay dài hạn của ACC tăng lên hàng năm qua đó chứng tỏ công ty đã vay thêm để đầu tư vào máy móc thiết bị, tham gia vào các công trình xây dựng với chu kỳ hoạt động dài nên chưa kịp thời thu hồi lại vốn. 2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng không Tình hình hoạt động Đơn vị: VNĐ Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 1.DT thuần 2. Lợi nhuận 3.Vốn chủ sở hữu 4. Tổng vốn 5. Khả năng sinh lời của VĐT 6. Chỉ số sinh lời của vốn CSH 4.899.707.689 4.407.661.922 23.982.058.420 102.555.448.660 0.043 0.184 91.164.201.811 5.100.612.873 33.513.662.036 128.801.747.749 0.039 0.152 110.587.066.518 6.223.336.989 39.962.498.320 118.332.694.481 0.053 1.557 132.939.316.923 5.373.064.076 46.269.137.017 182.663.886.015 0.029 0.116 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây dựng công trình hàng không) Chỉ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu = Khả năng sinh lời của vốn đầu tư = 2.2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu Đầu năm 2003 Cuối năm 2003 Cuối năm so với đầu năm Số tiền (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Số tiền (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Số tiền (Tr.đ) Tỷ trọng (%) A. TSCĐ & ĐTDH 1. TSCĐ 2.Đầu tư tài chính 335.976 0.275 33.529 33.369 160.000 0.183 0.0009 -228.647 160.000 -0.0038 Tổng nguồn vốn 122.331 182.664 60.333 0.003 (Nguồn : Bảng cấn đối kế toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây dựng công trìng hàng không) Qua bảng phân tích cơ cấu vốn cố định ta thấy, TSCĐ và đầu tư dài hạn cuối kỳ không tăng so với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Tình hình đầu tư tài sản cố định Đơn vị :VNĐ Chỉ tiêu Đầu năm 2003 Cuối năm 2003 Chênh lệch Tổng TSCĐ và ĐTDH Tổng nguồn vốn ĐTCĐ 143.016.971.065 61.663.961.228 161.845.628.718 55.826.485.225 18.828657.653 583.746.003 (Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2003 của Công ty xây dựng công trình hàng không) Qua bảng trên ta thấy: Nguồn tài trợ thường xuyên (bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay) nhỏ hơn TSCĐ và ĐTDH cả đầu kỳ và cuối kỳ như vậy nguồn vốn của doanh nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản, do vậy công ty cần có biện pháp huy động vốn và sử dụng hợp lý (huy động nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp và giảm quy mô đầu tư) Tình hình sử dụng vốn cố định Đơn vị : Tr.Đ  Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Lượng (%) Tài sản cố định - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế Lợi nhuận hoạt động sxkd Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân Hiệu suất sử dụng vốn CĐ Sức sinh lời vốn cố định 33.598 50.531 16.934 6.223 110.587 25.455 4,344 0,25 33.369 56.529 23.159 5.373 132.939 58.745 2,263 0,092 5.997 6.226 -850 22.352 33.291 -2.081 -0,158 111.87 136.77 86.34 120.22 230.78 52.095 36,8 (Nguồn : Báo cáo quyết toán tài chính năm 2002, 2003 của Công ty xây dựng công trình hàng không) Qua bảng phân tích từ số liệu ta thấy: Hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 2,081 tức là giảm 47,905% kéo theo sức sinh lời của vốn cố định giảm 0,158 tức là 36,8%. Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần biến động do ảnh hưởng của hai nhân tố là hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn cố định bình quân. Doanh thu thuần = Hiệu suất sử dụng vốn cố định x Vốn cố định bình quân F(x,y) (x) (y) Df(x) = f(x1, y0) - f(x0- y0) Df(y) = f(x1, y1) - f(x1- y0) Df(x) = 25.455 x 2,263 - 25.455 x 4,344 = -52.971,855 Df(y) = 58.745 x 2,263 - 25.455 x 2,263 =75.335,27 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định Năm 2003 chỉ tiêu này là 2,263 giảm so với năm 2002 là 2,081 tức là với 1 đồng vốn cố định đã tạo ra 2,263 đồng doanh thu cho thấy công ty đang sử dụng tốt nguồn vốn cố định cho dù có giảm so với năm trước. Công ty cần nâng cao nguồn thu từ việc sử dụng vốn cố định để ổn định hơn trong việc tái sản xuất sau này. Chỉ tiêu sức sinh lời vốn cố định Năm 2003 chỉ tiêu này là 0,0915 tức là cứ 1 đồng vốn cố định đã tạo ra 0,0915 đồng lợi nhuận. đây là chỉ tiêu có khả quan và tăng 373,47% so với năm 2002 qua đó thấy rằng doanh nghiệp quan tâm hơn đến việc sử dụng đồng vốn cố định góp phần không nhỏ trong việc làm tăng lợi nhuận của công ty. 2.2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Cũng là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn lưu động đảm bảo cho sự thường xuyên liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh từ các khâu thu mua nguyên vật liệu, tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. đây cũng chính là vốn luân chuyển giúp cho doanh nghiệp sử dụng tốt máy móc thiết bị và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Vì vốn lưu động chuyển hoá 1 lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm nên nó là cơ sở để xác định giá thành và giá bán sản phẩm. Ngoài ra, vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động diễn ra trong toàn bộ các giai đoạn của chu kỳ sản kinh doanh nên đồng thời trong quá trình theo dõi sự vận động của vốn lưu động, doanh nghiệp cũng quản lý gần như được toàn bộ các hoạt động diễn ra trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là bộ phận thứ hai có vai trò khá quan trọng trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh. Nó biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lưu động được đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất. Tài sản lưu động khác với tài sản cố định ở tính tái sản xuất và mức độ chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm. Tài sản lưu động không tham gia nhiều lần như tài sản cố định, mà chỉ tham gia một lần vào giá trị sản phẩm. Tính chất này làm cho việc tính giá thành được thuận tiện, đưa toàn bộ giá trị nguyên vật liệu đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không cần phải trích khấu hao từng phần. Do đặc điểm của ngành xây dựng, tài sản lưu động sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh chiếm tới 70% giá thành công trình. Hơn nữa, tài sản lưu động phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn, ở nhiều nhiều bộ phận quản lý khác nhau, nên việc bảo đảm đầy đủ và cân đối các bộ phận vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu thương xuyên, liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy sử dụng hiệu quả vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng, tránh gây chiếm dụng vốn lẫn nhau ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền (tr.đ) % Số tiền (tr.đ) % Số tiền (tr.đ) % TS lưu động Tiền II. Các khoản phải thu Hàng tồn kho TSLĐ khác 84.735 8.400 25.918 22.181 28.236 71,607 7,099 21,903 18,903 23,862 149.135 9.557 46.544 67.951 25.083 81,644 5,232 25,481 37,199 13,732 -69.820 1.157 20.626 45.770 -3.153 176,002 113,774 179,582 306,348 88.833 B. Tổng tài sản 118.333 182.664 64.331 154,36 (Nguồn : Bảng cân đối kế toán của hai năm 2002, 2003 của Công ty xây dựng công trình hàng không) Qua bảng phân tích trên ta thấy tài sản lưu động năm 2003 giảm so với năm 2002 là 64.331 triệu tức là 54,36%. Tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng còn tài sản lưu động khác giảm Như vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường khả năng thu nợ của khcách hàng và giảm sự tồn kho đồng thời bổ sung thêm các khoản tài sản lưu động khác. Tỷ lệ tài sản lưu động so với tổng tài sản tăng từ 71,607% lên 81,644%. Tình hình sử dụng vốn lưu động Đơn vị : Tr.đ Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Lượng (%) 1. Doanh thu bán hàng thuần 2. Vốn lưu động bình quân 3. Lợi nhuận gộp 4. Hệ số luân chuyển 5. Sức sinh lời Vốn lưu động 6. Hệ số đảm nhiệm VLĐ 7. Thời gian 1 kỳ luân chuyển (ngày/vòng) 110.587 6.888 11.049 16,056 1,604 0,0623 22,422 132.939 20.770 10.391 6,4005 0,5003 0,156 56,246 22.352 13.883 658.040 -9,6555 -1,100037 0,0937 33,824 120,212 301,6 94,044 39,864 31,191 250,401 250,852 (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2002, 2003 của Công ty xây dựng công trình hàng không) Hệ số luân chuyển = Sức sinh lời vốn lưu động = Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Thời gian một kỳ luân chuyển = Số vòng quay Vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng Vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay năm 2003 là 6,4005 giảm 9,6555 vòng so với năm 2002 làm cho số ngày của 1 vòng luân chuyển tăng 34 ngày. Nếu tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở năm 2003 không đổi so với năm 2002 thì lượng doanh thu thuần của năm 2003 sẽ là = Vốn lưu động bình quân x hệ số luân chuyển = 20.770.290.302 x 16,056 = 333.487.781.100 Do tốc độ luân chuyển vốn chậm nên đẫ làm công ty lãng phí 1 lượng doanh thu thuần : 333.487.781.100 –132.939.316.923 = 200.545.464.200 VNĐ. Sức sinh lời của vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo lợi ích cuối cùng do đó nhiều khi tăng giảm không cùng chiều, cùng tốc độ như số vòng quay vốn lưu động. Sức sinh lời vốn lưu động năm 2002 là 1,604, năm 2003 là 0,5003 giảm so với năm 2002 là 1,1037 tức là 31,191%. Nếu mức sinh lời vốn lưu động của năm 2003 là không đổi so với năm 2002 thì công ty thu được 1 lợi nhuận : 1,604 x13.882.509.631 = 22.267.545.450 VNĐ Do vậy doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả hơn so với năm 2002 và để lãng phí 1 mức lợi nhuận là : 22.267.545.450 – 10.390.989.722 = 11.876.555.730 VNĐ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2003 là 0,156 tăng so với năm 2002 là 0,156 – 0,0623 = 0,0937, nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu đã lãng phí 0,0937 đồng vốn lưu động so với năm 2002 Độ dài bình quân 1 lần luân chuyển Năm 2003 độ dài bình quân 1 lần luân chuyển là 56 ngày hơn 34 ngày so với năm 2002. 2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại công ty xây dựng công trình hàng không 2.3.1. Những thành quả đạt được trong việc sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng không Là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiên kết hợp nhiệm vụ kinh tế và quốc phòng và lại hoạt động trên một thị trường có tính cạnh tranh ngày càng quyết liệt, ban lãnh đạo công ty ACC đã tỏ rõ bản lĩnh của mình trong việc dẫn dắt công ty tồn tại và phát triển. Với bản chất là những người lính đi làm kinh tế, lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên công ty ACC đã thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh với tinh thần và có ý thức trách nhiệm cao, tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có, liên tục huy động về trang thiết bị, máy móc, vốn và đặc biệt là con người để không ngừng mở rộng về quy mô, phát triển năng lực đầu tư những thiết bị, công nghệ hiện đại, tìm kiếm những thị trường mới và đã khẳng định được chỗ đứng của công ty ACC trên thị trường xây dựng cơ bản nói chung cũng như ngay trong bản thân nội Tổng công ty bay dịch vụ SFC nói riêng. Thực tế cho thấy trong vòng vài 3 năm trở lại đây, công ty ACC liên tục làm ăn có lãi, hoàn thành tốt mọi chi tiêu kế koạch và luôn là ngọn cờ đầu trong Tổng công ty bay dịch vụ. Mặc dù hiệu quả sử dụng vốn hoạt động sản xuất kinh doanh song sự mở rộng này vẫn đem lại sự tăng trưởng trong doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty ACC. Tuy nhiên, xuất phát từ một đơn vị quốc phòng nay đi làm nhiệm vụ kinh tế, khi bước vào lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ này công ty ACC cũng đã phải vật lộn rất nhiều với những khó khăn thử thách trong công tác quản lý tài chính mà trong đó vệc nâng cao năng lực và hiệu quả sử dụng vốn là một trong những khó khăn chủ chốt. Về mặt này, những nỗ lực phấn đấu của công ty ACC đã đạt được một số kết quả nhất định. Trong quản lý và sử dụng vốn cố định, công ty ACC đã thành công trong việc tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư thay thế và đổi mới các trang thiết bị đã lạc hậu, mua sắm máy móc hiện đại mà tiêu biểu là dây chuyền sản xuất, thi công bê tông xi măng phục vụ cho thi công các công trình có yêu cầu kỹ thuật rất cao như sân bay quân sự và dân sự. Trong công tác khấu hao nhằm thu hồi vốn cố định, công ty ACC đã lên kế hoạch khấu hao cho từng năm kế hoạch, điều này vừa đảm bảo yêu cầu của công tác kế hoạch hoá, đồng thời cũng là một biện pháp tích cực giúp công ty luôn có thể theo dõi sát sao giá trị còn lại của tài sản cố định vì việc cố định mức khấu hao của các tài sản cố định trong một thời gian quá dài có thể hạn chế bớt tính linh hoạt cần thiết trong việc theo dõi giá trị còn lại và khấu hao của tài sản, những biến động đột ngột của thị trường hoặc hao mòn vô hình sẽ làm phát sinh chênh lệch giữa gá trị còn lại trên sổ sách và giá trị thực tế gây ảnh hưởng xấu đến công tác thu hồi vốn cố định vì khấu hao sẽ không đảm bảo phản ánh chính xác hao mòn thực tế của tài sản cố định. Trong việc quản lý vốn lưu động, thành tích nổi bật nhất của công ty ACC là việc cố gắng đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn lưu động cho sự tăng trưởng nhanh chóng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty bằng nhiều biện pháp khác nhau đã luôn đảm bảo ứng trước một khối lượng vốn rất lớn trong việc xây dựng nhiều công trình có quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài. Chính việc quản lý và huy động sử dụng các nguồn vốn một cách linh động uyển chuyển đã không những giúp công ty vượt qua những khó khăn trở ngại mà còn góp phần không nhỏ trong việc phát triển của công ty, mở rộng thêm các chi nhánh và các văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh, Nha Trang, Đà Nẵng không những hoạt động trên thị trường trong nước mà còn vươn ra thực hiện các công trình ở nước ngoài mà gần đây nhất là hợp đồng cải tạo và mở rộng sân bay Savanakhet tại nước CHDCND Lào. 2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục trong việc sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng không Mặc trong thời gian qua đã liên tục có những cố gắng vượt bậc nhưng trong hoạt động quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty ACC vẫn còn bộc lộ một số điều bất cập nhất định. Nguyên nhân của những mặt hạn chế này bao gồm cả những lý do chủ quan lẫn khách quan. Những khó khăn từ phía thị trường tác động khiến công ty phải đưa ra các giải pháp tình thế phù hợp, do mối quan hệ giữa công ty ACC và các nhà cung cấp, các đơn vị thành viên trong Tổng công ty còn nhiều vướng mắc và một phần còn là do những khiếm khuyết mà bản thân công ty đã phạm phải trong công tác quản lý tài chính. Đối với vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định tính theo doanh thu của công ty ACC biến động hết sức thất thường qua các năm. Mặc dù một số tài sản cố định được đầu tư đổi mới rất lớn trong năm 2002 và 2003, nhưng sức sản xuất vẫn không được nâng cao rõ rệt, chứng tỏ công tác đầu tư của công ty ACC trong thời gian vừa qua chưa phát huy hết hiệu quả mong muốn. Phần tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến trúc tuy bộ phận tài sản này không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và chỉ cần duy trì ở mức vừa đủ để phục vụ cho công tác điều hành hoạt động của công ty nhưng ở phương diện khác, đây là một bộ phận tạo nên ấn tượng ban đầu của khách hàng về uy tín, diện mạo của công ty nên cũng cần có những tu sửa chỉnh trang đổi mới nhất định hàng năm. Tài sản cố định của công ty ACC nằm trong bộ phận các phương diện quản lý tuy có được đổi mới hàng năm nhưng vẫn ở mức thấp. Hơn nữa, đây thường lại là những tài sản cố định có tốc độ khấu hao vô hình rất lớn nên hiện nay giá trị còn lại chỉ bằng khoảng 70% nguyên giá. Trong thời gian tới nếu công ty ACC vẫn tiếp tục giữ nguyên mức độ đầu tư và quản lý số tài sản cố định như trên thì sẽ có thể ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, việc chậm đầu tư đổi mới này còn có thể dẫn đến việc tăng tuyển dụng lao động sống, tăng quỹ tiền lương của công ty và giảm hiệu suất sử dụng vốn. Đối với vốn lưu động Vốn lưu động tại công ty ACC cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác trong ngành xây dựng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao sử dụng vốn lưu động sẽ có tác dụng rất tốt và nhanh chóng thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung. Để thực hiện tốt hơn nữa việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Công ty ACC cần tiếp tục tháo gỡ những khó khăn như: 2.3.2.2.1. Công tác đảm bảo thanh toán, quản lý tiền mặt và quỹ Khi phân tích về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tai công ty ACC ta đã thấy rằng việc đảm bảo khả năng thanh toán của công ty chưa thực sự tốt. Tuy nhiên là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện kết hợp nhiệm vụ kinh tế và quốc phòng công ty ACC có thể trông đợi vào sự giúp đỡ của các ngân hàng Thương mại cúng như sự ứng cứu của Tổng công ty bay dịch vụ (SFC) cùng các đơn vị thành viên khác và ngoài ra còn có thể là từ Bộ chủ quản. Nhưng đây sẽ là vấn đề nổi cộm trong cạnh tranh khi môi trường kinh tế của nước ta đang trong giai đoạn được cải thiện nhằm làm cho các chủ thể kinh tế thực sự bình đẳng với nhau trên thị trường. Một trong những nguyên nhân khiến khả năng thanh toán của công ty ACC không ổn định là sự hạn chế trong việc kế hoạch hoá ngân quỹ nói riêng và kế hoạch hoá hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Trong công tác quản lý tài chính ngắn hạn, công ty ACC mới chỉ dừng lại ở việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp) theo quý, xác định các luồng vào ra cho toàn bộ công ty và các chi nhánh chứ chưa lập kế hoạch thu chi ngân quỹ theo các công trình hoặc cụ thể đến từng tuần, từng tháng Muốn làm được điều này, công ty ACC cần xác định được các luồng tiền thu vào và chi ra trong từng khoảng thời gian tương ứng mà đây lại là việc chưa thể có trong công tác quản lý tài chính tại công ty ACC nói riêng cũng như nhiều doanh nghiệp khác nói chung. Lượng tiền vào phụ thuộc vào công tác thanh toán nên tương đối khó khăn trong việc dự đoán lượng tiền ra phụ thộc vào nhu cầu của các đơn vị trực tiếp sản xuất, nên việc lập kế hoạch là hoàn toàn có thể được. Hiện nay các đơn vị sản xuất này chưa dự đoán cụ thể đ ược nhu cầu mua nguyên vật liệu phục vụ thi công theo tiến đọ là hoàn toàn mang tính bị động. Chính vì vậy nên nhiều khi các nhu cầu phát sinh dồn dập nhất là trong mùa xây dựng khiến công ty ACC buộc phải chiếm dụng vốn từ nhiều nguồn khác nhau, làm giảm tính lành mạnhtrong hoạt động tài chính của công ty. Ngoài ra còn một đặc điểm rất riêng nữa của một đơn vị quân đội đi làm kinh tế và mặc dù công ty ACC có quan hệ với nhiều Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội, Ngân hàng Thương Mại cổ phần quân đội nhưng mới chỉ dừng lại ở việc duy trì số tiền gửi trên tài khoản phục vụ thanh toán và thu lãi chứ chưa tận dụng nguồn vốn vay của các ngân hàng một cách thương xuyên. 2.3.2.2.2. Quản lý giá trị sản phẩm Hoạt động xây dựng cơ bản thường buộc doanh nghiệp phải duy trì một lương vốn ứng trước lớn mà trong đó có một bộ phận không nhỏ nằm trong giá trị dở dang. Để chuẩn bị tiến hành thi công một công trình công ty phải đầu tư, huy động trang thiết bị, vật tư máy móc và nhân lực trong quá trình thi công. Lượng vốn dồn vào công trình mà đặc biệt là công trình có khối lượng thi công lớn yêu cầu chất lượng và kỹ thuật cao. Việc kéo dài thời gian ngừng thi công sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng các yếu tố khác như trang thiết bị vật chất, vật tư, nhân lực Một số chi phí khác như chi phí thuê máy móc, thiết bị vật tư, chi phí tiền lương công nhân chờ việc, chi phí mua vật tư chờ sử dụng sẽ tăng lên do phải kéo dài thời gian thanh toán làm tăng lượng vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn giảm. 2.3.2.2.3. Quản lý các khoản phải thu Mối quan hệ tài chính giữa công ty ACC và chủ đầu tư là mối quan hệ thanh toán các công trình mà công ty đã hoàn thành thi công bàn giao cho chủ đầu tư. tuy chỉ ngắn gọn như vậy nhưng trên thực tế từ khi công ty ACC hoàn thành thi công cho đến khi được thanh toán đầy đủ là một quá trình kéo dài và phức tạp. Mặc dù công ty ACC có một thuân lợi là được trực tiếp ký kết hợp đồng với các chủ đầu tư và cũng được thanh toán trực tiếp không phải thông qua Tổng công ty bay dịch vụ nhưng vẫn còn quá nhiều các thủ tục rườm rà khác mà công ty ACC phải vượt qua. Công việc đầu tiên trong việc thanh quyết toán là bản thân công ty phải lập hồ sơ hoàn công đề nghị thanh toán. Với mục đích sớm được thanh toán thì công ty thường hoàn thành nhanh chóng với sai sót không đáng kể. Tuy nhiên vì công ty ACC chủ yếu thực hiện các công trình có nguồn vốn của nhà nước nên công ty sau đó đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra để đảm bảo tính khách quan. Điều đáng nói ở đây là có tới hai cơ quan thẩm định là Cục đầu tư thuộc Bộ tài chính và Cục đầu tư của Bộ quốc phòng. Nếu hồ sơ quyết toán đã được một cơ quan thẩm định nhưng chủ đầu tư vì một lý do nào đó yêu cầu cơ quan kia thẩm định lậi và không khớp nhau trong hai kết quả thẩm định thì chắc chắn việc quyết toán sẽ bị định lại cho đến lúc đạt được sự thống nhất của hai cơ quan. Chương III Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng công trình hàng không 3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 3.1.1. Đối với vốn cố định Một là: Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định 1 cách thường xuyên và chính xác. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả thường xuyên biến động, hiện tượng hao mòn vô hình xảy ra rất đa dạng và mau chóng. Điều này làm cho nguyên giá tài sản cố định và giá trị còn lại bị xuyên tạc, phản ánh sai lệch so với mặt bằng giá hiện tại của tài sản cố định. Việc thường xuyên đánh giá và đánh giá lại chính xác giá trị tài sản cố định là cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp mức khấu hao hợp lý nhằm thu hồi vốn hoặc kịp thời có biện pháp xử lý những tài sản cố định bị mất giá để chống lại sự thát thoát vốn. Hai là: Lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp. Yêu cầu đặt ra đối với nhà quản lý doanh nghiệp là tuỳ từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà sử dụng phương pháp tính khấu hao thích hợp để vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh, bảo toàn được vốn vừa đỡ gây ra những biến động lớn trong giá thành và giá bán sản phẩm. Ba là: Sau mỗi kỳ kế hoạch, nhà quản lý phải tiến hành phân tích đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định và vốn cố định thông qua những chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng. Từ đó doanh nghiệp có thể cân nắc, đưa ra những quyết định đầu tư, điều chỉnh quy mô, cơ cấu sản xuất cho phù hợp,khai thác được những tiềm năng sẵn có và khắc phục được những tồn tại trong quản lý. Bốn là: tiến hành sửa chữa, duy tu bảo dưỡng tài sản cố định. Công tác này có mục đích là duy trì khả năng hoạt động bình thường cho tài sản cố định và cần tiến hành định kỳ để có thể phát hiện, sửa chữa kịp thời những hỏng hóc chứ không phải đợi đến lúc sự cố xảy ra mới xem xét việc sửa chữa thay thế. Tuy nhiên, đôi khi chi phí sửa chữa còn cao hơn chi phí thanh lý và mua sắm tài sản cố định mới, đặc biệt là những tài sản cố định có hao mòn vô hình cao hoặc đã gần hết khấu hao. Vì vậy, đây cũng là 1 bài toán kinh tế buộc người quản lý phải cân nhắc kỹ trước khi đi đến quyết định cuối cùng. 3.1.2. Đối với vốn lưu động Vốn lưu động cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, nhiệm vụ quản lý vốn lưu động là kiểm tra thường xuyên, xác định nhu cầu vốn, tình hình tổ chức các nguồn vốn, phương thức cấp phát vốn, các khoản công nợ nhằm đảm bảo đủ vốn cho mọi khâu của quá trình tái sản xuất, không dư thừa không ứ đọng cũng như không thiếu hụt. Đây chính là nhu cầu chủ yếu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thực hiện các yêu cầu này doanh nghiệp cần phải có những biện pháp quản lý cụ thể: Một là: tính toán chính xác nhu cầu vốn lưu động ở từng khâu luân chuyển nhằm tiết kiệm được vốn lưu động đồng thời không để xảy ra tình trạng khan hiếm, thiếu hụt vốn, cản trở tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai là: Tăng tốc độ luân chuyển vốn trong lĩnh vực sản xuất để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu sản xuất cần rút ngắn chu kỳ sản xuất bằng cách áp dụng những quy trình công nghệ mới rút ngắn thời gian gián đoạn và phối hợp nhịp nhàng hơn giữa các khâu trong quá trình sản xuất. Quy trình các mức tiêu hao cụ thể hợp lý để tránh thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất. Ba là: Tăng tốc độ luân chuyển trong khâu lưu thông, thời gian luân chuyển vốn lưu động trong khâu lưu thông phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức hoạt động cung ứng và tiêu thụ. Để rút ngắn được thời gian luân chuyển doanh nghiệp phải lập được kế hoạch cho việc mua sắm, cung ứng vật tư cho phù hợp với kế hoạch sản xuất và tình hình thị trường. Kế hoạch cung ứng phải hoàn chỉnh cả về số lượng, chất lượng và chủng loại để giảm tối thiểu lượng dự trữ vượt mức. Trong hoạt động tiêu thụ phải theo dõi chặt chẽ khâu thanh toán với khách hàng, có chính sách tín dụng thương mại hợp lý, khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh thông qua cơ chế chiết khấu, giảm giá Ngoài ra cần phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các khoản nợ quá hạn để có các biện pháp thu hồi vốn kịp thời. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty xây dựng công trình hành không 3.2.1. Về vốn cố định 3.2.1.1. Nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết bị Hiện nay, đa số các công ty của Việt Nam đều nằm trong tình trạng sử dụng không tốt những máy móc thiết bị hiện có. Công ty ACC cũng nằm trong tình trạng này. Thông qua đánh giá các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định ta có thể nhận thấy. Giá trị sản lượng sản phẩm Nguyên giá bình quân TSCĐ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Đơn vị: Tr.đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Giá trị sản lượng sản phẩm Nguyên giá bình quân của tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 73884 23569 3,135 81656 27291 2,992 99538 40468 2,459 122548 53330 2,298 (Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính các năm 2000, 2001, 2002, 2003của Công ty xây dựng công trình hàng không ) Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá bình quân của tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng sản phẩm. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc quản lý sử dụng tài sản cố định có hiệu quả. Qua bảng chỉ tiêu sử dụng tài sản cố định ngày càng giảm, nguyên nhân là việc tài sản cố định hao mòn không còn được tốt trong khi việc đầu tư cho tài sản cố định mới thực sự chưa lớn, đòi hỏi các cán bộ quản lý tài sản cố định kịp thời đánh giá những tài sản cố định còn dùng được, những tài sản cố định không dùng được để từ đó tìm biện pháp khắc phục, sửa chữa để phát huy tốt nhất tài sản cố định hiện có. Để đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi máy móc thiết bị luôn luôn theo kịp tiến độ phát triển kinh tế, cùng lượng vốn sẵn có công ty có thể mua máy móc thiết bị bằng hình thức thuê tài chính. Thuê tài chính có thể gúp công ty sử dụng thiết bị công nghệ với số tiền nhỏ hơn chi phí để mua thiết bị đó, đáp ứng nhiều nhu cầu sản xuất hơn. Đồng thời tránh được sự lạc hậu thiết bị, nâng cao tiến độ và chất lượng công trình. Thuê mua không làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có cơ hội thu hút các nguồn vốn khác khi cần thiết. Các khoản thuê mua làm giảm lợi tức sẽ đưa lại cho công ty phần lợi nhuận. Hết thời hạn hợp đồng, nếu quản lý, sử dụng tốt thì giá trị thực tế tài sản sẽ lớn hơn nhiều so với số tiền còn lại dự kiến trong hợp đồng, công ty có thể mua lại hoặc bán để hưởng phần chênh lệch. Để thực hiện được điều này công ty phân cấp quản lý tài sản cố định trong công ty nhằm nâng cao trách nhiệm vậtt chất trong việc quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa sớm hơn so với kế hoạch. Quy định rõ trách nhiệm quyền hạn của từng bộ phận cá nhân trong việc bảo buản, bảo dưỡng bảo đảm cho tài sản cố định hoạt động với công suất cao. Bên cạnh đó công ty cần sử dụng triệt để đòn bẩy kinh tế nhằm nâng cao hơn nữa công duất sử dụng máy móc thiết bị. Bằng các quy chế thưởng phạt rõ ràng nghiêm minh sẽ khuyến khích tinh thần nâng cao trách nhiệm với cán bộ công nhân viên đối với tài sản chung. Sử dụng tốt đòn bẩy kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 3.2.1.2. Hoàn thiện công tác khấu hao và sử dụng hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định Trong sản xuất kinh doanh khấu hao là một loại chi phí làm giảm tài sản cố định của công ty. Khấu hao là một chi phí không xuất quỹ cho nên nó không phải là một luồng tiền nhưng nó lại có tác dụng gián tiếp đến luồng tiền thông qua thuế. Mỗi khi mức khấu hao thay đổi nó tác động đến mức thuế phải nộp của công ty. Việc tăng chi phí khấu hao sẽ làm tăng chi phí kinh doanh, giảm lợi nhuận dẫn đến thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ít hơn do đó làm tăng được lượng tiền sau thuế. Do vậy công ty cần phải xác định đúng mức khấu hao trong năm, xác định đúng giá trị còn lại của tài sản thực hiện tái đầu tư, nâng cao chất lượng năng lực thi công. Hiện tại công ty đang thực hiện phương pháp khấu hao bình quân hằng năm. Công ty nên nghiên cứu cho tiến hành khấu hao nhanh đối với một số tài sản để có điều kiện hiện đại nó và đổi mới công nghệ. 3.2.1.3. Nâng cao hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định Một điều quan trọng trong đầu tư đổi mới công nghệ là công nghệ đó phải phù hợp với yêu cầu thi công, phải đem lại lợi ích cho công ty, có như thế số vốn đem lại đầu tư mới đem lại hiệu quả. Trong thời gian gần đây, sự tham gia của một số công ty tài chính trên lĩnh vực xây dựng đã mở ra một hướng mới trong việc đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp xây dựng. Thay vì phait đầu tư toàn bộ cho việc mua mới, các công ty xây dựng có thể thuê sử dụng các thiết bị thi công theo đúng yêu cầu. Mặc dù công ty đã sử dụng loại dịch vụ này song vẫn chưa hợp lý và có một số tài sản phải sử dụng thường xuyên song công ty vẫn tiến hành thuê, mà chi phí thuê tài sản cố định là rất lớn. Chính vì thế công ty phải câsn nhắc kỹ lưỡng, xem xét kỹ khi tiến hành phương án thuê. Chỉ tiến hành thuê khi - Các máy móc thiết bị có tần suất sử dụng thấp, thường chỉ sử dụng cho một số ít công trình hoặc trong giai đoạn ngắn trong toàn bộ thi công công trình. - Công ty cùng một lúc thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau tại các địa phương xa nhau, có một vài loại máy móc thiết bị phục vụ khi thi công bị hạn chế, các công trình có quy mô nhỏ trong khi vận chuyển trực tiếp máy móc thi công từ công ty tới rất khó khăn. - Các máy móc thiết bị mà công ty đó đã song đang bận thi công tại các công trình khác chưa điều động kịp về. Các máy móc thiết bị thuê theo hình thức này sẽ giúp công ty không phải bỏ ra một lần toàn bộ chi phí đầu tư, không phải tính khấu hao cho tài sản thuê tránh được khấu hao vô hình của tài sản. Mặt khác do năng lực máy móc thiết bị của công ty khá lớn song không phải chúng được sử dụng liên tục cho nên để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, công ty nên cho các công ty khác thuê cac máy móc thiết bị này. Như vậy,công ty sẽ có thêm một khoản thu, đồng thời tránh được hao mòn cho tài sản cố định. Bảo toàn và phát triển vốn cố định Xét về mặt hiện vật, tài sản cố định của công ty đã được bảo toàn, có nghĩa là phương tiện vận tải và máy móc thiết bị của công ty không bị mất mat, hư hỏng đã được sửa chữa cho nên năng lực hoạt động của tài sản cố định đã được duy trì, hạn chế tối đa tài sản không dùng vào sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Đối với các tài sản cố định được mua sắm từ vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp sử dụng tiền khấu hao luỹ kế thu được để tái đầu tư thay thế đổi mới tài sản cố định của mình. Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại tài sản cố định, công ty có thể sử dụng linh hoạt số tiền khấu hao thu được để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Đối với các tài sản mua sắm từ nguồn vốn đi vay thì công ty dùng số tiền khấu hao thu được để trả vốn và lãi vay, tuy nhiên trong khi chưa đến hạn trả nợ công ty có thể tạm thời sử dụng vào mục đích khác để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Về vốn lưu động Xác định lượng vốn lưu động hợp lý cho năm kế hoạch Có thể nói đối với doanh nghiệp xây dựng việc hoạch định nhu cầu là rất phức tạp, khó chính xác do không ổn định của sản xuất, của thị trường. Mặc dù vậy công ty có thể áp dụng phương pháp phân tích tỷ lệ trên doanh thu để tính gần đúng nhu cầu về vốn lưu động trong năm tới. Công ty có thể xác định vào kế hoạch trong năm tới, công ty đang xây dựng các công trình nào, hạng mục công trình nào, hoặc những công trình nào sẽ thi công trong thời gian tới, trên cơ sở đó dựa vào các đơn giá chi tiết hay tổng hợp để xác định lượng vốn lưu động cần thiết cho năm kế hoạch. Công ty có thể dựa vào định mức hao phí, thực trang sử dụng vốn trong thời gian qua như tỷ lệ vốn lưu động trên mỗi công trình sau đó xác định vốn cho năm kế hoạch dựa trên tăng năm kế hoạch với năm trước. Bên cạnh đó còn dựa vào năng lực, trình độ quản lý của công ty cũng ảnh hưởng tới hao phí vốn lưu động, nếu năng lực quản lý của công ty mà tốt sẽ giảm hao phí lưu động, ngược lại sẽ lãng phí làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, vốn nói chung. Nếu xác định nhu cầu vốn lưu động không thừa, không thiếu không những đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, có kế hoạch huy động vốn hợp lý. Để thấy rõ công tác lập kế hoạch vốn lưu động định mức ta sẽ sử dụng phương pháp sau: Tính số dư của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán năm báo cáo. Chọn những khoản chịu biến động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu, trích tỷ lệ phần trăm của những khoản đó trên doanh thu. Dùng tỷ lệ phần trăm đã tính được ở bước hai để ước tính nhu cầu vốn lưu động của năm sau theo sự thay đổi của doanh thu. Tuy nhiên đây là mức xác định nhu cầu vốn lưu động một cách dự đoán và tương đối nhưng nó lại có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán vốn, giúp công ty có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả. Việc xác định kế hoạch vốn lưu động định mức có tác dụng thực tế hơn, tránh được tình trạng thừa và thiếu trong kỳ thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và làm lành mạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp. 3.2.2.2. Nâng cao năng lực thu hồi nợ Nhìn vào bảng cơ cấu vốn cố định ta nhận thấy rằng lượng vốn bị chiếm dụng một tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động và tổng nguồn vốn của công ty. Điều này chứng tỏ vốn lưu động bị ứ đọng trong khâu lưu thông là rất lớn, lượng vốn này không những không sinh lãi mà còn giảm vòng quay của vốn lưu động. Như vậy để tăng vòng quay của vốn lưu động công ty phải có biện pháp thích hợp để đẩy nhanh tốc độ thanh toán công nợ hay rút ngắn kỳ thu hồi vốn bình quân, bởi vì nếu rút ngắn được thì thời gian thu hồi công nợ dù chỉ vài ba ngày cũng tiết kiệm được nhiều vốn. Vì với quy mô lớn như vậỵ công ty không những có thể đẩy nhanh tốc độ vòng quay vốn kinh doanh mà còn giảm đi phần nào việc chiếm dụng vốn của các đơn vị khác và lành mạnh hoá hoạt động tài chính của công ty. Để giảm kỳ thu hồi tiền bình quân công ty cần thực hiện các vấn đề sau: Khi ký kết các hợp đồng xây dựng cơ bản công ty cần tìm hiểu rõ thực trạng tài chính của công ty, bởi vì các công trình có nguồn vốn khác nhau sẽ ảnh hưởng tới tiến độ thi công và thanh quyết toán. Đối với các công trình Nhà nước thì quá trình quyết toán phải chờ thẩm định kết quả công việc hoàn thành bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền. Sau đó quá trình thanh toán có thể bị chậm trễ do chờ chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước hoặc các bộ ngành. Vì vậy công ty cần tìm hiểu quyết định cấp vốn thông qua đó công ty tiếp cận nguồn vốn một cách nhanh nhất. Trong nội dung ký kết hợp đồng công ty cần chú ý về các điều khoản ứng trước, điều khoản về thành toán, mức phạt quy định khi thanh toán chậm so với thời hạn thanh toán đẫ thoả thuận. Trong trường hợp cùng một lúc thực hiện nhiều hợp đồng thi công, công ty cần xem xét lại các chủ đầu tư nào có khả năng thanh toán nhanh thì ưu tiên thi công dứt điểm công trình đó trước, nhưng vẫn đảm bảo tiến độ thi công các công trình khác. Để thu hồi các khoản nợ, công ty cần áp dụng các biện pháp thanh toán linh hoạt, có thể là thu bằng tiền hoặc thu bằng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị Giảm thiểu giá trị sản xuất kinh doanh dở dang, hàng tồn kho Chỉ tiêu hàng tồn kho Đơn vị: Tr. đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 1. Doanh thu thuần 110.587.066.518 132.939.316.923 2.Hàng tồn kho 22.180.530.901 67.950.676.615 3. Số vòng HTK 4,99 1,96 4.Kỳ lưu kho bình quân 72 184 (Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây dựng công trình hàng không) Lượng tồn kho là tương đối khá cao, số vòng quay hàng tồn kho ngày một có chiều hướng xấu đi còn kỳ lưu kho bình quân tăng dần theo từng năm. Vì vậy, để đẩy nhanh số vòng quay hàng tồn kho và đồng thời giảm kỳ lưu kho bình quân, ta cần có các biện pháp xử lý như sau: Xác định số lượng cung cấp vật tư hợp lý sao cho đáp ứng kịp thời cho công việc thi công các công trình, tránh tình trạng công nhân và máy móc ccchờ nguyên vật liệu. Vật tư đưa vào sử dụng phải đảm bảo đúng quy cách và chất lượng. Đội ngũ lao động cần bảo quản hợp lý số vật tư để quá trình thi công được diễn ra liên tục, làm giảm thiểu sxkd dở dang. Tăng khả năng tạo doanh thu của hàng tồn kho bằng cách nâng cao chất lượng các công trình đang thi công, tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công, sớm hoàn thành thi công các công trình sớm đưa vào sử dụng tạo được uy tín trên thị trường. Một số giải pháp khác và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng không 3.3.1. Đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề Công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình đồng thời công ty phải pháp thích hợp song một giải pháp không thể thiếu được mà công ty áp dụng là thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn cho người lao động. Vì trình độ người lao động có nâng cao thì mới điều hành được các máy móc tiên tiến, mới tiết kiệm được chi phí, vật tư, mới tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Cho nên có thể nói lao động là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung. Nhìn chung Công ty đã nhận thức vai trò quan trọng của việc phát triển nhân lực thông qua đào tạo nâng cao năng lực trình độ. Công ty đã có chương trình, phương pháp đào tạo phù hợp với điều kiện của mình như đào tạo chuyên gia, bồi dưỡng kiến thức liên quan đến công nghệ, bồi dưỡng đội ngũ đốc công, tổ trưởng, ngoài ra còn tổ chức nâng bậc, nâng cấp cho công nhân. Không chỉ nâng cao trình độ chuyên môn mà Công ty cần giáo dục cả giá trị tinh thần góp phần làm phong phú thêm nhận thức của người lao động, bên cạnh việc đào tạo ở các trường đại học Công ty cần mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong và ngoài nước đến giảng dạy. 3.3.2. Mở rộng thị trường, tăng cường tìm kiếm các công trình Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt, thì việc tìm kiếm thị trường không thể thiếu được, nó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Mặc dù có nhiều có nhiều ý kiến cho rằng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây dựng thì hoạt động marketing là không cần thiết thì quả là sai lầm. Trong những năm gần đây, Công ty đã chú ý đến hoạt động này, đã tiến hành nghiên cứu, phân đoạn thị trường, xây dựng các chương trình marketing mix. 3.3.3. Bảo toàn và phát triển vốn Sử dụng vốn đúng mục đích, tránh lãng phí, không đầu tư dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn, chỉ sử dụng các nguồn vốn dài hạn để đầu tư dài hạn chứ không được phép ngược lại, sở dĩ như vậy là vì: vốn huy động ngắn hạn thường chịu lãi suất cao hơn dài hạn, mặt khác khi huy động vốn ngắn cho đầu tư dài hạn sẽ gắn trực tiếp với nguy cơ không đủ vốn để tiếp tục đầu tư. Làm tốt công tác phòng ngừa, rủi ro trong kinh doanh. Công tác quản lý chặt chẽ, nghiên cứu khách hàng, các nguồn lực huy động làm hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Đầu tư phải tuân thủ nguyên tắc phân tán rủi ro. Nguyên tắc này đòi hỏi phải đa dạng hoá các hình thức đầu tư, không được sử dụng toàn bộ số tiền đầu tư vào một dự án nào đó. Tiến hành trích quỹ dự phòng tài chính đảm bảo cho mục tiêu thu chi ngân sách, trích uỹ dự phòng tài chính có mục đích chủ yếu là đảm bảo cho khả năng thanh toán đúng hạn các khoản phải trả và dự trữ một khoản tiền để doanh nghiệp có thể hoạt động khi thấy cần thiết. Thực hiện tốt tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp. Doanh nghiệp luôn diễn ra quá trình là doanh nghiệp có thể nợ khách hàng tiền do mua máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Doanh nghiệp lợi dụng hình thức này để sử dụng nguồn vốn chiếm dụng cho sản xuất kinh doanh, nguồn này là nguồn trung và dài hạn, Công ty có thể đầu tư chiều sâu với ít vốn mà không ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính, đây là phương thức đối với doanh nghiệp khi thiếu vốn từ các nguồn khác. Tín dụng ngân hàng là hình thức Công ty vay vốn từ ngân hàng thương mại với kỳ hạn: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Từ nguồn vốn vay này Công ty có thể huy động được một lượng vốn lớn, đúng hạn. Đối với tín dụng ngân hàng Công ty phải tạo cho mình một uy tín, kiên trì đàm phán và thoả thuận cùng với việc chịu nhiều điều kiện khắt khe bên phía ngân hàng đặt ra. Công ty có thể bổ sung nguồn vốn dài hạn để vững chắc về mặt tài chính để huy động các nguồn vốn dài hạn này bằng cách kiến nghị với nhà nước bổ sung thêm nguồn vốn ngân sách nhà nước, bổ sung thên từ lợi nhuận sau thuế, tăng cường tín dụng thuê mua hoặc liên doanh liên kết trên nhiều lĩnh vực. kết luận Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt quyết liệt, muốn tồn tại và chủ động đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục, nhịp nhàng, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kimh doanh là một vấn đề mang tính cấp thiết, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn sản xuất. Vì vậy, doanh nghiệp luôn tìm cách sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Công ty xây dựng công trình hàng khôngs thuộc Tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam – Bộ quốc phòng, mặc dù là một doanh nghiệp Nhà nước và còn được hưởng những ưu đãi nhất định từ Bộ quốc phòng nhưng với quy mô khá lớn, nhu cầu trang thiết bị, công nghệ hiện đại cao, trình độ quản lý còn nhiều hạn chế cũng sẽ không tránh khỏi những khó khăn. Vì vậy, Việc tìm ra những giải pháp có thể giúp công ty ACC sử dụng hiệu quả hơn nữa những nguồn lực sẵn có của mình có ý nghĩa rất quan trọng. Được sự giúp đỡ của kế toán tổng hợp Thượng úy Cao Văn Kế cùng nhiều cán bộ khác trong công ty và sự hướng dẫn của Ths. Phan Thị Hạnh em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề này em mạnh dạn đưa ra những giải pháp hoàn toàn hợp lý đem lại hiệu quả trực tiếp trong hoạt động quản lý tài chính của công ty ACC, nhưng điều quan trọng hơn kiến thức được học ở trường đem đối chiếu với thực tế. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề bao quát, rộng và khó về lý luận và thực tiễn. Do vậy, trong phạm vi chuyên đề này em chỉ đề cập tổng thể thực trạng công tác sử dụng vốn tại công ty đồng thời đi sâu nghiên cứu các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, rút ra nhận xét, qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác sử dụng vốn của công ty. Do kiến thức còn hạn chế, thực tế chưa nhiều nên bài chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự đóng góp chân thành của thầy cô giáo, bạn bè để em hoàn thiện đề tài này. Em xin được chân thành cám ơn Ths. Phan Thị Hạnh và các cán bộ của công ty ACC, những người đã hết sức hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập cũng như việc để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Mục lục Trang Lời mở đầu 1 Chương I Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3 1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3 1.1.1. Khái niệm về vốn 3 1.1.2. Cơ cấu của vốn 5 1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 9 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền KTTT 11 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 12 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp 14 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 16 1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định tại doanh nghiệp 16 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp 18 Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng không 20 2.1. Khái quát về Công ty xây dựng công trình hàng không 20 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 20 2.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty xây dựng công trình hàng không 20 2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty xây dựng công trình hàng không 24 2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây 29 2.2. Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng không 30 2.2.1. Khái quát về nguồn vốn của Công ty 30 2.2.2. Các phương thức huy động vốn tại Công ty 30 2.2.3. Tình hình sử dụng vốn tại công ty 35 2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng không 38 2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại công ty xây dựng công trình hàng không 44 2.3.1. Những thành quả đạt được trong việc sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng không 44 2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục trong việc sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng không 46 Chương III Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng công trình hàng không 50 3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 50 3.1.1. Đối với vốn cố định 50 3.1.2. Đối với vốn lưu động 51 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty xây dựng công trình hành không 52 3.2.1. Về vốn cố định 52 3.2.2. Về vốn lưu động 55 3.3. Một số giải pháp khác và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng không 57 3.3.1. Đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề 57 3.3.2. Mở rộng thị trường, tăng cường tìm kiếm các công trình 58 3.3.3. Bảo toàn và phát triển vốn 58 kết luận 60 Tài liệu tham khảo 62 Giám đốc Phòng QL chất lượng Phòng kế hoạch Phòng dự án Văn phòng Phòng tài chính kế toán Chi nhánh TP. HCM TT Kiểm định chất lượng Phòng chính trị Phòng tổ chức LĐ - TL Phòng kỹ thuật vật tư Chi nhánh Nha Trang Chi nhánh Đà Nẵng Các CH kinh doanh dịch vụ TT Tư vấn, KS T.kế & K.trúc Xí nghiệp cơ giới Nhà máy Xi măng 78 XN xây dựng 245 XN xây dựng 244 XN đầu tư và phát triển nhà XN xây dựng 243 XN công trình 25 XN công trình 24 XN công trình 23 Sơ đồ tổ chức công ty xây dựng công trình hàng không – ACC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH406.doc
Tài liệu liên quan