Việc mở ra các quan hệ ngoại thương đòi hỏi phải không ngừng mở rộng và hoàn thiện các quan hệ về tiền tệ, tín dụng, thanh toán quốc tế và đặc biệt là vai trò của ngân hàng với tư cách là người đi đầu tham gia vào các quan hệ đó. Trong các quan hệ trên, có thể nói hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại đã và đang mang lại ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với cả ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với tình hình hoạt động thực tế của Chi nhánh, chuyên đề đã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Khái quát hoá những lý luận cơ bản về hoạt động TTQT: vai trò của hoạt động TTQT, nội dung của bốn phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu, các văn bản pháp quy và những thông lệ quốc tế điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế; hệ thống hoá các chỉ tiêu định lượng và định tính đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT, những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động TTQT.
2. Vận dụng những lý luận về hoạt động TTQT và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT, chuyên đề đã đi vào phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm để tìm ra những mặt còn tồn tại trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này của Chi nhánh.
3. Chuyên đề đã đưa ra các giải pháp đối với chi nhánh Hoàn Kiếm và một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý, NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam, các khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT của chi nhánh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song do hạn chế kinh nghiệm thực tế nên bài viết sẽ còn hạn chế, kính mong nhận được sự đóng góp của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàn Kiếm, thầy cô và các bạn.
Trân trọng cảm ơn !
Sinh viên
44 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho NHTB.
Bước 9: NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi đã được thanh toán.
Bước 10: Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C sẽ thanh toán, nếu không thấy phù hợp thì có quyền từ chối.
Ngoài ba phương thức thanh toán được đề cập ở trên, trên lý thuyết còn một phương thức nữa là phương thức ghi sổ. Tuy nhiên, do tính chất rủi ro cao nên phương thức này không được sử dụng phổ biến trong thanh toán ngoại thương, mà thường áp dụng trong thanh toán nội địa hoặc thanh toán phi mậu dịch như: thanh toán phí bảo hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ mô giới, lãi cho vay và đầu tư.
1.2. Hiệu quả TTQT tại ngân hàng thương mại
TTQT là một trong nhiều hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu như hoạt động kinh doanh được đánh giá qua chỉ tiêu lợi nhuận, là hiệu số giữa doanh thu và chi phí của hoạt động kinh doanh nói chung, thì hiệu quả hoạt động TTQT cũng được đo bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí của hoạt động TTQT.
Hq = Dt TTQT - Cp TTQT
Trong đó: - Hq TTQT: hiệu quả hoạt động TTQT
- Dt TTQT : doanh thu TTQT
- Cp TTQT : chi phí TTQT
Hiệu quả TTQT là một phạm trù phản ánh chất lượng kinh doanh trong lĩnh vực TTQT tại NHTM. Hiệu quả TTQT trong cơ chế thị trường ngày nay không chỉ đơn thuần thể hiện bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí của hoạt động TTQT mà còn được đánh giá thông qua mối quan hệ giữa hoạt động TTQT và các hoạt động khác bao gồm: tín dụng, kinh doanh ngoại hối, uy tín và mối quan hệ rộng lớn của ngân hàng trên thương trường. Để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả hoạt động TTQT, có thể sử dụng hệ thống các chỉ tiêu định lượng và định tính sau đây.
1.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả
1.2.1.1.Chỉ tiêu định lượng
Hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM có thể xác định qua 12 chỉ tiêu định lượng sau:
Một là, hiệu quả thanh toán được đánh giá qua doanh thu dịch vụ TTQT: Khi thực hiện các yêu cầu của khách hàng có liên quan đến TTQT, ngân hàng thu được một mức phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của ngân hàng đối với từng nghiệp vụ cụ thể như: Phí mở L/C, phí tu chỉnh L/C, phí thông báo L/C, phí thanh toán L/C, phí nhận và xử lý uỷ thác thu, phí thanh toán nhờ thu, phí thanh toán chuyển tiền.
Hai là, hiệu quả hoạt động TTQT được đánh giá thông qua chỉ tiêu lợi nhuận ròng từ hoạt động TTQT. Đây chính là hiệu số giữa doanh thu TTQT và chi phí TTQT. Để xác định được lợi nhuận mang lại từ hoạt động này, chi phí càng thấp thì lợi nhuận ròng từ hoạt động TTQT càng cao, nghĩa là hiệu quả do TTQT mang lại càng lớn.
Ba là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT = lợi nhuận TTQT/ doanh thu TTQT (còn gọi là tỷ suất lợi nhuận TTQT). Đây là một chỉ tiêu tương đối, cho biết một đồng doanh thu TTQT thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận TTQT. Tỷ suất lợi nhuận càng cao, chứng tỏ hoạt động TTQT càng hiệu quả.
Bốn là, tỷ lệ chi phí TTQT = chi phí TTQT / doanh thu TTQT. Chỉ số
này cho biết để thu đựơc một đồng doanh thu từ hoạt động TTQT phải bỏ ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên tổng doanh thu ngân hàng = lợi nhuận TTQT/ tổng doanh thu. Chỉ số này cho biết hiệu quả hoạt động TTQT trên một đồng doanh thu ngân hàng, chỉ số này càng cao thì càng chứng tỏ hoạt động TTQT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn thu hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Sáu là, tỷ lệ doanh thu TTQT so với tổng doanh thu ngân hàng = doanh thu TTQT/ tổng doanh thu. Chỉ số này cho biết tỷ trọng doanh thu dịch vụ thanh toán TTQT trong tổng nguồn dịch vụ của ngân hàng.
Bẩy là, tỷ lệ doanh thu TTQT so với doanh thu dịch vụ NH = doanh thu TTQT / doanh thu dịch vụ. Chỉ số này cho biết tỷ trọng của nguồn thu TTQT trong tổng nguồn thu dịch vụ của ngân hàng.
Tám là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên vốn tự có = lợi nhuận TTQT/vốn tự có. Chỉ số này cho thấy một đồng vốn tự có bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu TTQT.
Chín là, tỷ lệ doanh thu TTQT/ vốn tự có = doanh thu TTQT/vốn tự có. Chỉ số này cho biết số lợi nhuận thu được trên một đồng vốn tự có.
Mười là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT/tổng tài sản. Chỉ số này xác định hiệu quả hoạt động TTQT trên một đồng tài sản có, chỉ số này càng lớn chứng tỏ hoạt động TTQT của ngân hàng càng hiệu quả.
Mười một là, tỷ lệ doanh thu TTQT/tổng tài sản. Chỉ số này cho thấy một đồng tài sản có mang lại bao nhiêu đồng doanh thu TTQT.
Mười hai là, tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên cán bộ TTQT = lợi nhuận TTQT/tổng số cán bộ TTQT. Chỉ số này cho biết năng suất lao động của một cán bộ TTQT trên hiệu quả mang lại từ hoạt động TTQT, cho thấy một cán bộ TTQT có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.1.2. Chỉ tiêu định tính
Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng có thể đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM qua một số chỉ tiêu định tính dưới đây:
Một là, hiệu quả TTQT được đánh giá thông qua việc góp vốn cổ phần tăng cường và hỗ trợ cho hoạt động tín dụng. Khi ngân hàng cho vay thu mua hàng xuất khẩu hoặc cho vay trên có đảm bảo bằng bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C, ngân hàng sẽ thu được lãi trên khoản vốn đã đầu tư tín dụng này, nếu nghiệp vụ TTQT được thực hiện an toàn thì nguồn vốn tín dụng sẽ được thu hồi cả gốc lẫn lãi, sẽ làm tăng hiệu quả cho hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Qua đó cho thấy hoạt động TTQT góp phần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng, góp phần tăng doanh thu dịch vụ, nâng cao được hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Hai là, hiệu quả TTQT được đánh giá thông qua việc tăng cường và hỗ trợ cho nghiệp vụ tài trợ XNK. Thông qua dịch vụ tài trợ XNK, ngân hàng thu được các khoản phí dịch vụ là: phí chiết khấu chứng từ hàng xuất truy đòi, phí chiết khấu chứng từ hàng xuất miễn truy đòi... Khi hoạt động này càng phát triển thì hiệu quả mang lại từ hoạt động TTQT càng cao.
Ba là, hiệu quả TTQT được đánh giá thông qua việc góp phần tăng cường và tạo hiệu quả cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Trong quá trình thực hiện TTQT, ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng có nhu cầu thanh toán tiền hàng nhập khẩu hoặc mua của khách hàng có nguồn ngoại tệ thu về từ thanh toán hàng xuất khẩu. Khi nghiệp vụ này càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ nâng cao được doanh số hoạt động, và phí thu được từ hoạt động này sẽ tăng cao. Như vậy nhờ vào hoạt động TTQT các ngân hàng phát triển được dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo khả năng tăng doanh thu dịch vụ, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh của ngân hàng.
Bốn là, hiệu quả TTQT được đánh giá thông qua việc tăng trưởng nguồn vốn bằng ngoại tệ cho ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế càng phát triển thì doanh số giao dịch càng lớn. Từ đó ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tại ngân hàng mà cụ thể là tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài.
Năm là, hiệu quả TTQT được đánh giá qua sự phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý, phát triển quan hệ đối ngoại, củng cố và nâng cao uy tín của ngân hàng đại lý, phát triển quan hệ đối ngoại, củng cố và nâng cao uy tín của ngân hàng.
Cuối cùng, hiệu quả TTQT được đánh giá thông qua việc tăng cường, hỗ trợ cho nghiệp vụ ngân hàng khác như bảo lãnh tư vấn, mua bán ngoại tệ cho khách hàng. Từ đó ngân hàng có thể mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao uy tín và tên tuổi của ngân hàng trên thị trường tiền tệ thế giới cũng như trong hệ thống các ngân hàng quốc tế.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến TTQT
1.2.2.1. Nhân tố khách quan
Một là môi trường kinh tế và chính trị trong nước, bao gồm trình độ phát triển của nền kinh tế, của các chủ thể kinh tế, của nền sản xuất nội địa Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế kinh tế ổn định và phát triển sẽ an toàn và hiệu quả hơn, ngân hàng yên tâm đầu tư tín dụng cho nền kinh tế, tạo khả năng phục vụ hoạt động TTQT ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn.
Hai là môi trường pháp lý, thể hiện ở hệ thống các văn bản pháp luật cũng như các văn bản dưới luật. Một hệ thống pháp luật đồng bộ, toàn diện và phù hợp với các thông lệ quốc tế sẽ tạo hành lang pháp lý thống nhất cho các hoạt động kinh tế trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp và ngân hàng.
Ba là môi trường tài chính quốc tế. Sự tác động của các cuộc khủng hoảng tài chính sẽ gây ra tình trạng vỡ nợ, phá sản của một số doanh nghiệp và ngân hàng, do đó sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động TTQT.
Bốn là sự ổn định của đồng tiền thanh toán. Nếu đồng tiền thanh toán bị mất giá sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu, ngược lại khi đồng tiền thanh toán tăng giá sẽ tác động xấu đến nhập khẩu. Bởi vậy, các nhà kinh doanh XNK luôn lựa chọn những đồng tiền có tính ổn định cao.
Năm là năng lực kinh doanh của khách hàng. Trong lĩnh vực TTQT, khách hàng của ngân hàng là các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Các doanh nghiệp này có năng lực kinh doanh tốt, năng động, hiểu biết về hoạt động TTQT và pháp luật ở nước ngoài sẽ giúp cho ngân hàng thực hiện nghiệp vụ TTQT một cách trôi chảy, hạn chế rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động TTQT cho ngân hàng.
1.2.2.2. Nhân tố chủ quan
Một là chính sách đối ngoại của ngân hàng: là những định hướng trong việc mở rộng, phát triển quan hệ đối ngoại, đại lý với các ngân hàng ở nước ngoài, nó phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của nhà nước.
Hai là chính sách phát triển dịch vụ của NHTM. Ngoài các nghiệp vụ sẵn có ngân hàng cần phải phát triển thêm các dịch vụ mới. Một chính sách phát triển dịch vụ hấp dẫn, phù hợp với yêu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng.
Ba là chính sách khách hàng. Chính sách khách hàng phải gắn liền với hiệu quả kinh doanh của khách hàng, với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, phải có chính sách ưu đãi cho các khách hàng trung thành, khách hàng truyền thống, khách hàng có doanh số hoạt động TTQT qua ngân hàng lớn.
Bốn là năng lực kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng trên thị trường ngoại hối. Một ngân hàng có năng lực kinh doanh ngoại hối tốt, sẽ phát triển và thu hút ngày càng nhiều ngoại tệ cả trong và ngoài nước vào ngân hàng, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thanh toán ngoại thương. Nhờ đó, hoạt động TTQT sẽ phát triển hơn và hiệu quả mang lại nhiều hơn.
Năm là nền tảng công nghệ thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các giao dịch TTQT diễn ra nhanh chóng, an toàn và hiệu quả hơn. Theo kịp với sự phát triển của các đối thủ cạnh tranh và đứng vững được trên thị trường.
Sáu là nhân tố con người. Môi trường hoạt động TTQT đòi hỏi ngân hàng phải có đội ngũ lãnh đạo và quản lý có trình độ năng lực thực sự, sáng tạo trong kinh doanh, có phẩm chất đạo đức tốt, có đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi về nghiệp vụ, hiểu biết về kinh tế pháp luật, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc. Có thể nói đây là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Kết luận chương 1:
TTQT là nghiệp vụ không thể thiếu trong một nền kinh tế mở , nó là cầu nối giữa kinh tế trong nước và phần còn lại của thế giới. Vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại NHTM luôn là mối quan tâm của bất kỳ ngân hàng nào trong điều kiện cạnh và hội nhập của ngành tài chính ngân hàng hiện nay.
Chương 2.
thực trạng công tác thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hoàn kiếm
2.1. vài nét về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hoàn kiếm
2.1.1. lịch sử hình thành.
Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm
Là chi nhánh loại I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam ( Agribank), chi nhánh Hoàn Kiếm được thành lập theo quyết định số 234/QĐ - HĐQT - TCCB ngày 02/06/2004 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh có trụ sở chính đặt tại số 26 Cửa Đông - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Với đặc thù về vị trí là nằm tại trung tâm thủ đô- nơi diễn ra hoạt động kinh tế sôi động, là một đơn vị thành viên của một ngân hàng lớn nhất cả nước.
Ra đời trong bối cảnh hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội - nơi tập trung nhiều ngân hàng thương mại, mức độ cạnh tranh vô cùng gay gắt. Tuy nhiên, trên cơ sở nhận thức sâu sắc những khó khăn, khai thác triệt để những thuận lợi, Ban Lãnh đạo Chi nhánh chỉ đạo công tác thanh toán quốc tế thu được những thành công đáng khích lệ trong việc thâm nhập, mở rộng thị trường và tạo được uy tín cho Chi nhánh trên địa bàn.
Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Giám đốc
Phó Giám đốc 1
Giám đốc
Phó Giám đốc 2
Phó Giám đốc 3
Phũng hành
chớnh nhõn
sự
Phũng
Kế hoạch kinh doanh
Phũng TTQT& kinh doanh ngoại
tệ
Phòng giao dịch
Phũng
kế toỏn Ngõn
quỹ
Phòng TTQT của Chi nhánh ra đời 2 năm sau khi Chi nhánh được thành lập, với chức năng: tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược phát triển, theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện các sản phẩm, dịch vụ: Kinh doanh Ngoại tệ, Thanh toán Quốc tế, cho vay tài trợ xuất, nhập khẩu. Nhiệm vụ của Phòng TTQT là:
- Tổ chức kinh doanh Ngoại tệ, TTQT theo đúng quy định của NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam. Đầu mối đề xuất triển khai các sản phẩm dịch vụ như: Thanh toán thẻ, thanh toán séc du lịch, chuyển tiền nhanh,..
- Đầu mối tổ chức thực hiện các dự án uỷ thác của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Thực hiện thẩm định, thiết lập hồ sơ đối với khách hàng mở L/C.
- Thực hiện nhiệm vụ tiếp thị khách hàng để không ngừng mở rộng kinh doanh. Tổng hợp báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất, báo cáo chuyên đề hàng quý, hàng năm theo quy định.
Hiện nay Phòng thanh toán quốc tế có tổng số 7 cán bộ, đều tốt nghiệp từ các trường thuộc khối kinh tế, có trình độ đại học và trên đại học.
2.1.2. Kết quả kinh doanh
2.1.2.1. Nguồn vốn
Năm 2008, khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng sâu sắc tới kinh tế Việt Nam. Trong nước lạm phát tăng cao dẫn tới công tác huy động vốn gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, công tác huy động vốn đạt đựơc những kết quả khả quan.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
% so 2007
I. Tổng nguồn vốn
815
1.793
220%
1.Phân theo TPKT
TG của các tổ chức kinh tế
70
196
280%
TG của dân cư
225
495
220%
TG của các TCTD
520
1.102
212%
2.Phân theo kỳ hạn
+Không kỳ hạn
70
121
173%
+Kỳ hạn trên 12 tháng
530
1.113
210%
+Kỳ hạn dưới 12 tháng
215
559
260%
3.Phân theo đồng tiền
+Đồng nội tệ
611
1.294
212%
+Đồng ngoại tệ
204
499
245%
Là một chi nhánh mới thành lập song nguồn vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn kiếm đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ cao.
Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2008 là 1.793 tỷ đồng, vượt 39% so với kế hoạch hoạt động năm 2008, tăng 978 tỷ đồng, tốc độ tăng 220% so với năm 2007.
Về cơ cấu vốn theo thời gian:
+ Nguồn vốn không kỳ hạn đạt 121 tỷ đồng, tăng 51 tỷ đồng (tăng 173%) so với 2007; chiếm 6,74% trong tổng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 1.113 tỷ đồng, tăng 583 tỷ đồng (tăng 210%) so với 2007.
+ Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 559 tỉ đồng, tăng 344 tỉ đồng (tăng 260%) so với năm 2007.
- Về cơ cấu theo thành phần kinh tế:
+ Nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt 495 tỷ đồng, tăng 270 tỷ đồng (tăng 220%) so với 2007; chiếm 27,6% trong tổng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn của các tổ chức kinh tế đạt 196 tỷ đồng, tăng 126 tỷ đồng (tăng 280%) so với 2007; chiếm 10,93% trong tổng nguồn vốn.
+ Nguồn vốn của các tổ chức tín dụng đạt 1.102 tỉ đồng, tăng 582 tỉ đồng (tăng 212%) so với 2007; chiếm 61,47% trong tổng nguồn vốn.
2.1.2.2. Cho vay vốn
Mặc dù sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt, do chủ động về nguồn vốn và làm tốt công tác tiếp thị, chiến lược khách hàng nên hoạt động tín dụng của Chi nhánh cũng thu được kết quả rất khả quan.
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2007
31/12/2008
% so 2007
I. Tổng dư nợ
320
800
250%
1. Dư nợ theo thời gian
320
800
250%
Dư nợ ngắn hạn
160
433
270%
Dư nợ trung hạn
60
150
250%
Dư nợ dài hạn
100
217
217%
2. Dư nợ theo TP kinh tế
320
800
250%
Dư nợ DNNN
230
570
248%
Dư nợ DNNQD
60
155
258%
- Dư nợ cá nhân,hộ GĐ
30
75
250%
3.Dư nợ theo đồng tiền
320
800
250%
Dư nợ nội tệ
215
413
192%
Dư nợ ngoại tệ
105
387
369%
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàn kiếm)
Năm 2008, công tác tín dụng phát triển cả về doanh số và dư nợ, các chỉ tiêu cơ bản về kinh doanh tín dụng đều đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra:
Tổng dư nợ cho vay tính đến ngày 31/12/2008 đạt 800 tỷ đồng, tăng 480 tỷ đồng so với 2007.
- Phân tích dư nợ theo thời gian:
+ Dư nợ ngắn hạn: 433 tỷ đồng, tăng 273 tỷ đồng (270%) so với 2007; chiếm 54,125% trong tổng dư nợ.
+ Dư nợ trung dài hạn: 367 tỷ đồng, tăng 207 tỷ đồng (229%) so với 2007; chiếm 45,875% trong tổng dư nợ.
- Phân tích dư nợ theo đồng tiền cho vay:
+ Dư nợ nội tệ đạt 413 tỷ đồng, tăng 198 tỷ đồng (192%) so với 2007; chiếm 51,625% tổng dư nợ.
+ Dư nợ ngoại tệ quy đổi VND đạt 387 tỷ đồng tăng 282 tỷ đồng so với 2007; chiếm 48,375% tổng dư nợ.
2.1.2.3. Kết quả kinh doanh và dịch vụ ngân hàng
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
+/- 2008 so với 2007
Tổng thu
140.670
170.644
29.974
Tổng chi
90.887
100.220
9.333
Lợi nhuận
49.783
70.424
20.641
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàn Kiếm)
Thu chi của chi nhánh năm 2008 đều tăng so với năm 2007, tuy nhiên tốc độ tăng của thu lớn hơn tốc độ tăng của chi nên dẫn đến lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là năm 2008 lợi nhuận tăng 20.641 triệu đồng so với 2007.
2.2.thực trạng công tác thanh toán quốc tế tại chi nhánh Hoàn Kiếm
Song song với việc tăng trưởng nguồn vốn và đầu tư tín dụng, chi nhánh Hoàn Kiếm rất chú trọng và triển khai tốt nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại: kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán quốc tế.
Bảng 2.4: Tình hình TTQT tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2008
1. Kinh doanh ngoại tệ
Triệu USD
-Doanh số mua
nt
93
190
-Doanh số bán
nt
85
169
-Lãi kinh doanh ngoại tệ
Tỉ VND
1.353
2.780
2.Thanh toán quốc tế
Triệu USD
-TT hàng xuất
nt
27
65
-TT hàng nhập
nt
80
160
-Tổng doanh số TTQT
nt
107
225
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàn Kiếm)
Hoạt động TTQT tại Chi nhánh Hoàn Kiếm có nhiều bước phát triển đáng kể ở cả hai nghiệp vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Tốc độ tăng trưởng doanh thu TTQT cao, lợi nhuận tăng.
Mặc dù nghiệp vụ TTQT mới đi vào hoạt động, xong ngay từ thời điểm đó chi nhánh đã có những triển khai thực hiện cùng lúc với cả 3 phương thức TTQT : chuyển tiền, nhờ thu, L/C. Đến nay các phương thức này đã dần đi vào hoàn thiện, mang lại doanh thu lớn cho hoạt động TTQT nói riêng và cho hoạt động kinh doanh nói chung. Sau đây là kết quả cụ thể:
Thứ nhất, phương thức chuyển tiền
Đơn vị: 1000USD
Chỉ tiêu
2007
2008
±% so 2007
Chuyển tiền đến
15.295
26.851
176
Chuyển tiền đi
25.450
45.010
177
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hoàn Kiếm)
Hoạt động TTQT mới đi vào hoạt động từ nửa năm 2007 và toàn bộ năm 2008. Song hoạt động này đã đem lại nhiều kết quả khả quan cho ngân hàng. Hầu như tất cả các doanh số đều tăng mạnh.
Thứ hai, phương thức nhờ thu:
Đơn vị: 1000USD
Chỉ tiêu
2007
2008
± % so 2007
Nhờ thu hàng nhập
11.130
34.835
313
Nhờ thu hàng xuất
7.103
13.495
190
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Chi nhánh Hoàn Kiếm)
Năm 2008, doanh số đạt hơn 40 triệu USD. Tăng 265% so với 2007, đây cũng là một bước phát triển của chi nhánh.
Thứ ba, phương thức tín dụng chứng từ
Đơn vị: 1000USD
Chỉ tiêu
2007
2008
± % so 2007
Mở L/C
46.570
100.270
215
Thanh toán L/C
36.420
80.155
220
L/C xuất
12.898
39.654
307
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Chi nhánh Hoàn Kiếm)
Với chiến lược trong hoạt động thanh toán quốc tế đúng đắn, sự nỗ lực của Chi nhánh trong hoạt động thanh toán quốc tế - hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ thu được kết quả tốt. Tổng doanh số thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ năm 2008 đạt trên 100 triệu USD tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2007.Cụ thể là:
Doanh số L/C nhập năm 2008 đạt hơn 80 triệu USD, so với năm 2007 tăng 220%.
Hoạt động thanh toán L/C xuất của Chi nhánh cũng thu được kết quả rất đáng khích lệ: doanh số thanh toán đạt hơn 30 triệu USD, tăng 307% so với năm 2007. Mặc dù vậy, cũng như các phương thức khác, con số này còn quá nhỏ so với doanh số thanh toán hàng nhập bằng phương thức tín dụng chứng từ.
2.3. đánh giá về hiệu quả hoạt động TTQT tại chi nhánh hoàn kiếm
Có thể nói qua gần 2 năm hoạt động và phát triển, nghiệp vụ TTQT tại chi nhánh đạt được kết quả khả quan. Dưới đây là những đánh giá về hoạt động TTQT thông qua các chỉ tiêu:
2.3.1. Đánh giá qua chỉ tiêu định lượng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
1. Doanh thu TTQT
2.353
4.780
2.Chi phí TTQT
930
1.790
3. Lợi nhuận TTQT
1.423
2.990
4.Tổng doanh thu
140.670
170.644
5.Doanh thu dịch vụ
5.882
11.472
6.Số cán bộ TTQT ( người)
5
7
7.Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên doanh thu TTQT
60,47%
62,55%
8.Tỷ lệ chi phí TTQT trên doanh thu TTQT
39,52%
41,63%
9.Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên tổng doanh thu
1,01%
1,75%
10.Tỷ lệ doanh thu TTQT so với tổng DT
1,67%
2,8%
11. Tỷ lệ doanh thu TTQT so với DT dịch vụ
40%
41,67%
12.Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên cán bộ TTQT
284,6
427,1
13.Tỷ lệ doanh thu TTQT trên cán bộ TTQT
470,6
682,8
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàn Kiếm)
Báo cáo số liệu cho thấy: doanh thu TTQT tăng từ 2.353 triệu đồng năm 2007 lên 4.780 triệu đồng năm 2008. Đây là một chỉ tiêu nằm trong doanh thu dịch vụ và trong tổng doanh thu của ngân hàng.
Về lợi nhuận TTQT, chỉ tiêu này tăng trưởng cả về giá trị và tốc độ. Năm 2007 lợi nhuận TTQT là 1.423 triệu đồng lên đến 2.990 triệu đồng năm 2008 đã đóng góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận chung của Chi nhánh và toàn hệ thống Agribank.
Tỷ lệ lợi nhuận TTQT trên doanh thu TTQT cũng tăng nhẹ từ 60,47% năm 2007 lên 62,55% năm 2008.
Xét về năng suất lao động của cán bộ làm TTQT tại chi nhánh trên góc độ doanh thu và lợi nhuận thu được từ TTQT cho thấy: hiệu quả của cán bộ TTQT tạo ra cho hoạt động TTQT hàng năm cũng tăng, trung bình năm 2008 là 427.1 triệu đồng lợi nhuận/1người/1 năm.
Từ những kết quả trên ta thấy, mặc dù doanh thu và lợi nhuận TTQT xét về giá trị tuyệt đối có tốc độ tăng trưởng cao, song tỷ trọng so với tổng doanh thu của chi nhánh còn thấp và giảm, do đó chi nhánh phải xem xét lại cơ cấu hoạt động và có sự quan tâm đúng mức hoạt động TTQT để hoạt động này đem lại hiệu quả cao hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mình.
2.3.2. Đánh giá qua chỉ tiêu định tính
- Công tác TTQT tại Chi nhánh đã góp phần tăng cường và hỗ trợ cho hoạt động tín dụng.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, Chi nhánh đã có chương trình cho các doanh nghiệp vay để thực hiện việc thu mua hàng hoá để xuất khẩu và thu nợ từ nguồn ngoại tệ mà các doanh nghiệp thu về. Bên cạnh đó chi nhánh còn tao điều kiện tốt nhất tư vấn cho khách hàng để khách hàng có thể thực hiện được các hợp đồng ngoại thương một cách có hiệu quả nhất.
- Góp phần tăng cường và hỗ trợ cho nghiệp vụ tài trợ XNK.
Trong nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu: đối với khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín, Chi nhánh chủ trương chỉ yêu cầu ký quỹ một phần mà không phải ký quỹ toàn bộ.
Còn trong nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu, Chi nhánh mới chỉ tiến hành nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu có truy đòi với các điều kiện là L/C trả ngay, bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với L/C, khách hàng hoạt động có uy tín, vay trả sòng phẳng, ngân hàng phát hành L/C là ngân hàng có uy tín, hoạt động tốt, có vị trí nhất định trong giao dịch quốc tế để doanh nghiệp có điều kiện quay vòng vốn nhanh.
- Góp phần tăng cường, hỗ trợ cho các nghiệp vụ ngân hàng khác.
Với tốc độ tăng trưởng cao, doanh số hoạt động TTQT đã tạo điều kiện cho Chi nhánh trong việc tăng thu dịch vụ, tạo thêm một nguồn thu đáng kể cho Chi nhánh, tác động tích cực đến những hoạt động nghiệp vụ khác. Tuy nhiên với thị phần khá khiêm tốn trong tổng doanh thu của ngân hàng, tác động này của hoạt động TTQT còn ở mức khiêm tốn.
- Góp phần tạo hiệu quả kinh doanh ngoại tệ.
Chi nhánh chỉ thực hiện việc mua bán ngoại tệ hộ khách hàng khi họ có nhu cầu. Xác định đây là một nghiệp vụ chứa đựng rất nhiều rủi ro do những biến động bất lợi của thị trường. Mặt khác 2008 là một năm biến động phức tạp tình hình ngoại tệ biến đổi khó lường song Chi nhánh vẫn đáp ứng được nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng. Có thể nói, hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh đã góp phần không nhỏ trong việc cung ứng ngoại tệ phục vụ cho hoạt động TTQT của Chi nhánh, đồng thời làm tăng doanh số mua bán ngoại tệ, nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh.
2.3.3. Những mặt tồn tại và nguyên nhân
2.3.3.1. Những mặt tồn tại
Mặc dù khá thành công trong năm tài chính 2008, hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm còn bộc lộ một số tồn tại. Đó là:
Là một chi nhánh mới được thành lập, kinh nghiệm chưa tích luỹ được nhiều do đó mặc dù đã có sự tiến bộ vượt bậc so với kết quả hoạt động của năm 2007 song nhìn chung kết quả đạt được là chưa cao, chưa xứng đáng với tầm vóc và địa bàn hoạt động của Chi nhánh. Thể hiện ở các mặt:
Cơ cấu thanh toán quốc tế phân theo hàng hoá: còn mất cân đối giữa doanh số thanh toán hàng nhập khẩu với doanh số thanh toán hàng xuất khẩu. Sự mất cân đối này gây ra tình trạng mất cân đối ngoại tệ.Vì vậy việc hỗ trợ phát triển tín dụng và nguồn vốn sẽ bị hạn chế.
Về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động TTQT: mặc dù đã có những ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động TTQT nhưng các chương trình phục vụ cho hoạt động TTQT còn hạn chế. Chi nhánh mới chỉ xây dựng được mạng vi tính trong nội bộ ngân hàng mà chưa xây dựng được cho mình một Website riêng giới thiệu với khách hàng về các sản phẩm dịch vụ, hoạt động của chi nhánh,… do đó hiệu quả trong việc quảng bá, cung cấp các thông tin về Chi nhánh là chưa cao.
Về đội ngũ cán bộ nghiệp vụ: tại phòng Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh hiện nay có 7 cán bộ mặc dù đã được quan tâm đào tạo và sự nỗ lực trong công việc song chưa thật sự hiệu quả và thiết thực. Do đội ngũ cán bộ đa số là cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế mới chỉ có kiến thức chủ yếu được học ở trường đại học nên chỉ đáp ứng được các giao dịch bình thường khi không có tranh chấp lớn xảy ra với ngân hàng nước ngoài. Vì vậy cũng ảnh hưởng đến lĩnh vực thu hút khách hàng của chi nhánh.
2.3.3.2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô
+ Việc không có một văn bản riêng hướng dẫn giao dịch XNK cho riêng ngành ngân hàng mà chỉ có các quy định chung chung trong từng ngân hàng, đã gây ra sự không đồng bộ trong thánh toán XNK giữa các ngân hàng nhất là khi họ có quan hệ đại lý với nhau.
+ Chính sách nhà nước không nhất quán, chưa theo kịp với tình hình biến động của thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là trong năm 2008 khi mà cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra, hàng loạt các ngân hàng lớn trên thế giới phá sản ảnh hưởng sâu sắc tới công tác TTQT.
+ Một nguyên nhân nữa từ môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động TTQT chung của cả hệ thống NHTM, đó là nguyên nhân từ bản thân thị trường XNK Việt Nam. Đó là sự mất cân đối giữa giữa XK và NK, gây ra sự mất cân đối giữa hàng xuất và hàng nhập.
+ Ngoài ra do thị trường ngoại hối cũng như tỉ giá thay đổi khó lường và đảo chiều quá nhanh.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
+ Khách hàng chưa nắm vững luật kinh tế, tạo sơ hở về mặt pháp lý khi ký kết hợp đồng nên khi xảy ra tranh chấp không có cơ sở để khiếu nại.
+ Thiếu sự nắm bắt thông tin về đối tác nước ngoài do đó dễ dẫn đến rủi ro mất tiền, mất vốn trong kinh doanh.
+ Sự dễ dãi cả tin, chạy theo lợi nhuận, đã có trường hợp khách hàng trong nước khi thực hiện giao dịch với nước ngoài đã bị thuyết phục từ phía đối tác và tự ý sửa đổi yêu cầu trên L/C theo hướng bất lợi cho mình dẫn đến việc khi bên đối tác giao hàng hoá thì không đảm bảo chất lượng theo cam kết song vẫn phải chấp nhận thanh toán vì bộ hồ sơ là hợp lệ.
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu còn thường hay mắc lỗi trong việc lập hồ sở gửi đi thanh toán, dẫn đến việc có thể bị đối tác từ chối thanh toán.
+ Năm 2008 là năm kinh tế thế giới khó khăn, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Việt Nam gặp rào cản bởi chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nước của các Chính phủ. Nạn thất nghiệp tăng, thu nhập của người dân giảm nên các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu đều bị hạn chế thị trường xuất. Việc nhập khẩu cũng bị hạn chế bởi sức tiêu thụ kém ảnh hưởng tới công tác TTQT nói chung. Lượng kiều hối chuyển về trong nước, vốn đầu tư từ các tổ chức quốc tế vào trong nước giảm cũng ảnh hưởng không ít tới hiệu quả công tác TTQT
- Nguyên nhân từ NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm
+ Chiến lược marketing ngân hàng
Chi nhánh chưa có chiến lược cụ thể để giữ khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới đặc biệt là nhóm doanh nghiệp XNK. Phần lớn số khách hàng thường xuyên thanh toán qua ngân hàng hiện nay đều là những doanh nghiệp XNK, mà chủ yếu là hoạt động về nhập khẩu. Danh mục sản phẩm của ngân hàng thiếu đa dạng, hầu hết là các nghiệp vụ đơn giản, chưa đủ sức hấp dẫn khách hàng.
+ Về con người
Số cán bộ TTQT của chi nhánh còn khá non trẻ, bên cạnh sự năng động thì cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm TTQT. Do đó chi nhánh cần chú trọng đào tạo lại về nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật thường xuyên về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ để có thể tiếp cận với công nghệ kỹ thuật thanh toán hiện đại trên thế giới.
+ Sự phối hợp giữa các bộ phận trong toàn chi nhánh còn chưa nhịp nhàng dẫn đến chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng chưa cao. Các phòng ban chưa có ý thức tiếp thị cho khách hàng về tổng thể các loại hình dịch vụ ngân hàng cho chi nhánh mà chỉ đơn lẻ cho bộ phận mình.
Kết luận Chương 2:
Trên cơ sở lý luận chương 1, chương 2 đã cho thấy một bức tranh khái quát về lịch sử phát triển cũng như đánh giá được thực trạng TTQT của chi nhánh Hoàn Kiếm trong những năm 2007,2008. Bên cạnh các thành tựu đạt được, chương 2 còn đánh giá những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại ấy. Đây còn là những cơ sở để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chương 3.
các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT chi nhánh hoàn kiếm
3.1 Định hướng phát triển của nHNo&PTNT Chi nhánh hoàn kiếm
3.1.1. Định hướng hoạt động chung
Với phương châm: “ Hoạt động ổn định, tăng trưởng vững chắc, hiệu quả cao trong kinh doanh”, hoạt động của chi nhánh tập trung vào 4 định hướng lớn:
Về huy động vốn: Chi nhánh chủ trương nâng dần tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư, nhất là nguồn vốn trung dài hạn, tiến tới tự cân đối một cách vững chắc nguồn vốn để đầu tư. Giảm tỷ trọng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng. Đẩy mạnh công tác huy động vốn thông qua việc đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện đại nhằm đạt kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn trong năm 2009.
Về công tác cho vay: Từng bước chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tập trung cho vay hộ kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chú trọng phát triển tín dụng bền vững và hiệu quả, hạn chế tối đa nợ quá hạn, áp dụng đồng bộ các biện pháp để xử lý có hiệu quả nợ quá hạn còn tồn đọng. Thường xuyên đánh giá rủi ro theo lĩnh vực đầu tư và điều chỉnh kịp thời hạn mức tín dụng đối với từng phương án đầu tư.
Về công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ: Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh. Đồng thời xây dựng quy chế thưởng nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên và thực hiện triệt để khoán tài chính nằm tăng thêm sự chủ động, sáng tạo trong kinh doanh của các đơn vị.
Cơ sở vật chất: Tiếp tục chiến lược phát triển mạng lưới, từng bước hoàn thiện một cách cơ bản cơ sở vật chất cho chi nhánh.
3.1.2. Định hướng phát triển trong hoạt động TTQT
- Tiếp tục phối hợp với các phòng nghiệp vụ, phòng giao dịch liên quan thực hiện tốt công tác khách hàng, triển khai dịch vụ ngoại tệ, củng cố với các quan hệ đối với khách hàng hiện có.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các dịch vụ ngoại tệ năm 2009.
- Triển khai ứng dụng các chương trình tin học ứng dụng trong các nghiệp vụ thanh toán tại chi nhánh nhằm tăng năng suất lao động và tăng cường hình ảnh của chi nhánh đối với khách hàng.
- Tiếp tục tổ chức đào tạo các kỹ năng giao dịch cho cán bộ nghiệp vụ, đặc biệt trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
- Phấn đấu với chỉ tiêu đặt ra trong hoạt động TTQT của chi nhánh là:
+ Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu bao gồm mở L/C, thanh toán L/C, nhờ thu hàng nhập, chuyển tiền TTR,... tăng 20% so với năm 2008.
+ Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu bao gồm L/C xuất, nhờ thu hàng xuất, chuyển tiền đến,… tăng 30% so với năm 2008.
+ Kinh doanh ngoại tệ có lãi, thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế tăng 25% so với năm 2008.
3.2. các giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế của chi nhánh Hoàn kiếm
3.2.1. Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin.
Công nghệ thông tin có một tác động rất lớn, tạo nên nhiều loại hình thanh toán quốc tế hiện đại, là công cụ để chiếm lĩnh thị trường và thắng lợi trong cạnh tranh. Chỉ có công nghệ tiên tiến ngân hàng mới có thể cung cấp được những sản phẩm các chất lượng cao, đủ sức đáp ứng nhu cầu khách hàng.Tạo điều kiện để thực hiện chiến lược phát triển đa dạng các sản phẩm ngân hàng nhằm cung ứng các sản phẩm dịch vụ tổng hợp, đa dạng và chuyên biệt theo yêu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Đến nay chi nhánh đã chú trọng trang bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho TTQT.Tuy nhiên chi nhánh cần nâng cao tốc độ đường truyền, tránh những lỗi của phần mềm.
3.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế
Có các biện pháp nhanh, mạnh để đào tạo một đội ngũ thanh toán viên giỏi về nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ, am hiểu sâu sắc về các thông lệ TTQT và tập quán thương mại của các nước, có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực ngoại thương và thị trường mà mình phụ trách.
Tổ chức các lớp học nghiệp vụ ngắn và dài hạn để đào tạo sâu hơn về chuyên môn TTQT. Cử người tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên môn về TTQT trong nước cũng như nước ngoài để tiếp cận với các kiến thức hiện đại.
Cần có chế độ đãi ngộ hợp lý để khuyến khích và phát huy tài năng của nhân viên. Bố trí sắp xếp các cán bộ vào các công việc thích hợp với khả năng của từng người, nhằm phát huy thế mạnh của họ. Cần có chế độ thưởng phạt phân minh, kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm quy định, đồng thời khen thưởng, khuyến khích những người hoàn thành tốt công việc, có sáng tạo, có trách nhiệm.
3.2.3. Nâng cao chất lượng tổ chức – quản lý
Để đảm bảo nâng cao hiệu quả công việc, phòng TTQT có thể thực hiện các giải pháp sau:
- Tổ chức làm việc theo nhóm làm việc, mỗi nhóm có một trưởng nhóm và các thành viên.
- Tổ chức phòng theo mô hình ma trận: thành viên của nhóm này đồng thời có thể là thành viên của nhóm khác hoặc trưởng nhóm khác.
- Thực hiện luân chuyển cán bộ định kỳ
* Thực hiện giải pháp trên sẽ đem lại cho chi nhánh những lợi ích sau:
- Giúp phát triển nhân viên của phòng một cách toàn diện: khả năng làm việc nhóm, khả năng quản lý; khả năng làm nhiều công việc chuyên môn.
- Giúp tận dụng trí tuệ tập thể để giải quyết các công việc phức tạp.
- Đồng thời nâng cao hiệu quả làm việc của phòng TTQT.
3.2.4.Công tác thị trường và chính sách khách hàng
Chi nhánh cần có sự quan tâm hơn đến việc nghiên cứu thị trường, yếu tố cạnh tranh, nắm bắt thông tin về cơ chế, chính sách của các đối thủ cạnh tranh và trong quá trình thực hiện kinh doanh. Cần thường xuyên nắm bắt thông tin về nhu cầu của khách hàng, sự thoả mãn với sản phẩm mà ngân hàng cung cấp. Từ đó có sự nghiên cứu tìm ra những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu đó, mở rộng danh mục hàng hoá sản phẩm của mình trên thị trường. Đồng thời, Chi nhánh cũng cần tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền, tiếp thị khách hàng, coi trọng công tác triển khai các sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại trên cơ sở khai thác tốt nền tảng công nghệ thông tin, cung cấp tối đa tiện ích cho khách hàng, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong xu thế hội nhập.
- Đối với khách hàng, Chi nhánh cần chú trọng công tác chăm sóc khách hàng, vận dụng linh hoạt các cơ chế ưu đãi đối với khách hàng lớn, thường xuyên củng cố, duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống, giữ vững mối quan hệ với khách hàng đã có và có những biện pháp thu hút khách hàng mới trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Thường xuyên thông tin đến khách hàng tình hình của ngân hàng, những ưu đãi đang có...
Bên cạnh đó cần quan tâm phát triển đến dịch vụ tư vấn. Đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân mới bước vào thương trường quốc tế, thiếu trình độ chuyên môn về TTQT, non yếu về trình độ ngoại ngữ, không am hiểu về các điều kiện thương mại cũng như tập quán thương mại quốc tế, thường dẫn đến kết quả là phát sinh tranh chấp, kiện tụng, kinh doanh kém hiệu quả. Chính vì vậy cần quan tâm phát triển dịch vụ này vừa thu hút được khách hàng lại canh tranh được với các ngân hàng khác.
3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại chi nhánh Hoàn Kiếm
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các nhà đầu tư và các đối tác kinh doanh nước ngoài.
- Xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ và thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các văn bản pháp luật về hoạt động TTQT.
- Hiện nay Việt Nam vẫn chưa có một bộ Luật nào điều chỉnh riêng hoạt động TTQT mà mới chỉ dừng lại ở Nghị định, Quyết định, Thông tư hướng dẫn. Trong khi đó nhiều quốc gia trên thế giới đã có Luật quy định các vấn đề liên quan đến hoạt động TTQT phù hợp với đặc thù của sự phát triển kinh tế và tập quán của quốc gia mình. Các văn bản như vậy rất cần thiết không chỉ đối với ngành ngân hàng mà còn là cơ sở để toà án hay trọng tài áp dụng khi xét sử các vụ tranh chấp giữa các đối tác trong giao dịch..
Trong tình trạng nước ta hiện nay, cán cân thanh toán vẫn thường xuyên bị thâm hụt. Điều này đã hạn chế nhiều đến hoạt động TTQT. Vì vậy việc cải thiện cán cân TTQT là vô cùng cần thiết. Nhà nước cần sớm đưa ra những chính sách cụ thể nhằm cân bằng cán cân thanh toán trên cơ sở đó sẽ kích thích hoạt động TTQT.
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam
Là "Ngân hàng của các ngân hàng ", Ngân hàng Nhà nước phải hoạt động tích cực và chủ động hơn nữa, hướng tới mục tiêu điều chỉnh có hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Cụ thể là:
- Mặc dù năm qua thị trường ngoại tệ và tỷ giá đã diễn biến theo sát mục tiêu điều hành của Ngân hàng Nhà nước, khuyến khích xuất khẩu. Song nền kinh tế trong nước có diễn biến khó lường, bị ảnh hưởng sâu sắc bởi cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế . Việc luôn luôn duy trì chính sách ổn định tỉ giá trong nước nhằm đảm bảo an toàn cho các NH khi thực hiện thanh toán XNK là việc làm cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
- NHNN còn cần phải có biện pháp để phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, phát triển các sản phẩm phái sinh (hợp đồng kì hạn, hợp đồng quyền chọn,...) để giúp các ngân hàng có công cụ tự bảo hiểm cho mình, phòng ngừa các rủi ro về hối đoái trên thị trường này.
- NHNN cũng cần có quy chế cho việc mua bán các khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để các NHTM có thể mạnh dạn hơn trong việc triển khai áp dụng dịch vụ này ở Việt Nam.
- Đồng thời, NHNN nên thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo có quy mô toàn hệ thống ngân hàng nhằm giao lưu, trao đổi những kinh nghiệm cũng như phát hiện ra những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế để có hướng khắc phục kịp thời.
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Là một Chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàn Kiếm chịu những ràng buộc nhất định về vốn, trang thiết bị, các quy định về nghiệp vụ như: mức lãi suất, mức phí...cũng như chiến lược phát triển hay thậm chí là uy tín, quan hệ bạn hàng của ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam. Do đó để mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng Chi nhánh cần sự quan tâm giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam, cụ thể trong một số lĩnh vực sau:
- Hỗ trợ về vốn và trang bị máy móc, thiết bị đồng bộ, hiện đại cho Chi nhánh có thể tham gia ngày càng sâu rộng trong hoạt động TTQT.
- Mở rộng và phát triển hơn nữa mạng lưới ngân hàng đại lý nhằm giúp cho quá trình thanh toán được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận lợi, đồng thời tạo điều kiện để Chi nhánh có thể khai thác được nguồn tài trợ của các ngân hàng đại lý, mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
- Thành lập các bộ phận chuyên trách với đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản trong lĩnh vực thanh TTQT để phân tích thông tin trên thị trường tài chính - tín dụng trong và ngoài nước, từ đó có thể tư vấn hỗ trợ cho các chi nhánh hoạt động có hiệu quả hơn.
- Công tác thanh toán quốc tế của Chi nhánh Hoàn Kiếm trong năm 2008 đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, công tác TTQT cần được đặc biệt quan tâm hơn bởi nó góp phần nâng tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng doanh thu của ngân hàng, khi mà thu về tín dụng có nhiều khó khăn hơn. Điều này phù hợp với chính sách của NHNo&PTNT Việt Nam: giảm dần thu tín dụng, tăng thu dịch vụ trong đó có thu về TTQT. Coi trọng hiệu quả hoạt động công tác TTQT bên cạnh công tác tín dụng để có chiến lược kinh doanh, chiến lược đầu tư cần thiết, phù hợp. Mở rộng khách hàng mới, đặc biệt là khách hàng xuất khẩu; giữ khách hàng tín nhiệm, quảng bá hình ảnh thương hiệu Agribank, tư vấn cho khách hàng lựa chọn những đối tác tốt trong quan hệ TTQT.
3.3.4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
- Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải chú ý nâng cao trình độ ngoại ngữ, nâng cao hiểu biết trong lĩnh vực ngoại thương cũng như trong hoạt động TTQT để tự bảo vệ mình khi tham gia quan hệ kinh tế quốc tế.
- Các doanh nghiệp cũng phải chú ý cân nhắc từng điều khoản trong hợp đồng trước khi ký kết, để tránh những điều khoản bất lợi cho mình. Nếu doanh nghiệp không có kinh nghiệm trong vấn đề đó thì có thể yêu cầu sự tư vấn của ngân hàng hoặc của luật sư.
- Các doanh nghiệp cũng cần phải thận trọng trong việc lựa chọn đối tác.
Kết luận chương 3:
Trên cơ sở những lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế và hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế ở chương 1, cùng với việc đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm trong chương 2, chương 3 chuyên đề đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi đối với Chính phủ, NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam và với khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm.
kết luận
Việc mở ra các quan hệ ngoại thương đòi hỏi phải không ngừng mở rộng và hoàn thiện các quan hệ về tiền tệ, tín dụng, thanh toán quốc tế và đặc biệt là vai trò của ngân hàng với tư cách là người đi đầu tham gia vào các quan hệ đó. Trong các quan hệ trên, có thể nói hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại đã và đang mang lại ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với cả ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với tình hình hoạt động thực tế của Chi nhánh, chuyên đề đã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Khái quát hoá những lý luận cơ bản về hoạt động TTQT: vai trò của hoạt động TTQT, nội dung của bốn phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu, các văn bản pháp quy và những thông lệ quốc tế điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế; hệ thống hoá các chỉ tiêu định lượng và định tính đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT, những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động TTQT.
2. Vận dụng những lý luận về hoạt động TTQT và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT, chuyên đề đã đi vào phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm để tìm ra những mặt còn tồn tại trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này của Chi nhánh.
3. Chuyên đề đã đưa ra các giải pháp đối với chi nhánh Hoàn Kiếm và một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý, NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam, các khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT của chi nhánh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song do hạn chế kinh nghiệm thực tế nên bài viết sẽ còn hạn chế, kính mong nhận được sự đóng góp của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàn Kiếm, thầy cô và các bạn.
Trân trọng cảm ơn !
Sinh viên
Phạm Thị Lan Hương
Mục lục
Lời nói đầu ....................................................................................................... 1
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại ....................................................................................................... 3
1.1. Khái quát về thanh toán quốc tế ......................................................... 3
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế ....................................................... 3
1.1.2.Vai trò của thanh toán quốc tế ....................................................... 3
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế ................................................................. 3
1.1.2.2. Đối với ngân hàng thương mại ............................................... 4
1.1.3. Một số phương tiện thanh toán quốc tế thông dụng ..................... 4
1.1.3.1. Séc ( Cheque, check) .............................................................. 4
1.1.3.2. Hối phiếu ( Drafts / bill of Exchange) .................................... 5
1.1.3.3. Lệnh phiếu ( Promissory Note) ............................................. 5
1.1.3.4. Thẻ thanh toán (Card) ........................................................... 5
1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu ................................ 5
1.1.4.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền ...................................... 5
1.1.4.2. Phương thức thanh toán nhờ thu ........................................... .6
1.1.4.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ............................ 9
1.2. Hiệu quả TTQT tại ngân hàng thương mại ..........................................11
1.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả ................................................................... 12
1.2.1.1. Chỉ tiêu định lượng .............................................................. 12
1.2.1.2. Chỉ tiêu định tính .................................................................. 14
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến TTQT .............................................. 15
1.2.2.1. Nhân tố khách quan ............................................................. 15
1.2.2.2. Nhân tố chủ quan ................................................................. 16
Chương 2: Thực trạng công tác thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàn Kiếm .................................. 18
2.1.vài nét về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàn Kiếm......................................................................................................18
2.1.1. lịch sử hình thành ................................................................... 18
2.1.2. Kết quả kinh doanh ...................................................................20
2.1.2.1. Nguồn vốn ..........................................................................20
2.1.2.2. Cho vay vốn ........................................................................ 21
2.1.2.3. Kết quả kinh doanh và dịch vụ ngân hàng ......................... 22
2.2. Thực trạng công tác thanh toán quốc tế tại chi nhánh Hoàn Kiếm... 23
2.3. Đánh giá về hiệu quả hoạt động TTQT tại chi nhánh Hoàn kiếm... 25
2.3.1. Đánh giá qua chỉ tiêu định lượng ........................................... 26
2.3.2. Đánh giá qua chỉ tiêu định tính ............................................... 27
2.3.3. Những mặt tồn tại và nguyên nhân .......................................... 28
2.3.3.1. Những mặt tồn tại .............................................................. 28
2.3.3.2. Nguyên nhân .................................................................... 29
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm ........................ 32
3.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm... 32
3.1.1. Định hướng hoạt động chung .....................................................32
3.1.2. Định hướng phát triển trong hoạt động TTQT ......................... 33
3.2. các giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế của chi nhánh Hoàn Kiếm .................................................................................................... 33
3.2.1. Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin.................................. 33
3.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế ....... 34
3.2.3. Nâng cao chất lượng tổ chức – quản lý ..................................... 34
3.2.4.Công tác thị trường và chính sách khách hàng ........................... 35
3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại chi nhánh Hoàn Kiếm ........................................................................................................... 36
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước ..............................36
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam ...........................................36
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh Hoàn Kiếm ...............................................................................................................37
3.3.4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu .................38
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26908.doc