* Xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh bình đẳng
Trước hết , Nhà nước cần tạo dựng một môi trường cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay, không kể doanh nghiệp trong nước hay ngòai nước, không kể DNNN hay DN khu vực tư nhân.
Để làm được điều đó thì Nhà Nước cần hoàn thiện hành lang pháp lý : xây dựng đầy đủ luật để điều chỉnh các quan hệ trong kinh doanh, ban hành luật phải đầy đủ, cụ thể để dễ dàng thực hiện. Ban hành luật cạnh tranh, luật chống độc quyền Hạn chế ban hành các văn bản dưới luật và giảm dần các luật chỉ định nguyên tắc chung. Xóa bỏ các quy định hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không bình đẳng và không phù hợp với cơ chế thị trường và các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
* Quy trình hóa và đơn giản hóa thủ tục hành chính
Đơn giản hóa thủ tục hành chính ở các khâu, nhất là khâu hòan thuế, thủ tục thông quan và sự rõ ràng của các thể chế chính sách. Đây là vấn đề được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm.
* Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhà Nước phải có các biện pháp cụ thể nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị trường
- Có các hỗ trợ về vốn kinh doanh với các doanh nghiệp này. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp dễ dàng vay vốn kinh doanh với lãi suất thấp để bổ sung VLĐ để phát triển sản xuất. Đồng thời thúc đẩy thị trường vốn, khuyến khích và thúc đẩy các việc phát triển các trung gian tài chính như : công ty đầu tư tài chính, công ty thuê tài chính
- Hướng dẫn bồi dưỡng, tạo điều kiện và hỗ trợ cho doanh nghiệp tăng cường đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, mở rộng dịch vụ hỗ trợ khả năng và điều kiện nghiên cứu thị trường, thông tin kinh tế, ngân hàng dữ liệu cho các doanh nghiệp.
- Hướng dẫn cho doanh nghiệp hiểu rõ vai trò của thương hiệu sản phẩm hoặc thương hiệu doanh nghiệp. Bên cạnh đó có cơ chế công nhận và bảo hộ thương hiệu. Có chế tài ngăn chặn hành vi gian dối qua nhái thương hiêu, làm sản phẩm giả, vi phạm nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
- Có các chính sách về đất đai, bất động sản để giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng tiếp cận đất, được thuê đất lâu dài và ổn định, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
* Mở rộng khả năng cung ứng thông tin
Khả năng tiếp cận được thông tin là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tăng được khả năng cạnh tranh của mình do đó nhà nước cần có các hỗ trợ về thông tin với doanh nghiệp. Nhà Nước nên thành lập các trung tâm cung cấp và tư vấn thông tin về : Thông tin thị trường trong và ngòai nước giúp doanh nghiệp có thể tiếp xúc và tìm kiếm cơ hội kinh doanh, ra các quyết định đầu tư; Thông tin về những dự kiến thay đổi dự hoặc ban hành chính sách và luật pháp liên quan đến môi trường kinh doanh; Thôgn tin về trình tự thủ tục hành chính; Thông tin về những cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế Giúp các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh và có thể phản ứng nhanh chóng trước các biến động của môi trường kinh doanh.
111 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1860 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH XNK Thành Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a người tiêu dùng, thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.2 Đánh giá những ưu điểm trong khả năng cạnh tranh của công ty
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty đạt được một số thành tựu sau đây góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
* Doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng
Như đã phân tích ở trên. Trong giai đoạn 2004-2007 doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên. Lợi nhuận của công ty trung bình tăng 169 triệu đồng/ năm. Bên cạnh đó tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt trung bình 1,4%/ năm, Tỷ suất lợi nhuận trên vốn trung bình là 7,09%/năm chứng tỏ công ty làm ăn rất hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn cũng là khá tốt khi số vòng quay vốn năm 2006 đạt 6,39 vòng.
* Công ty có nguồn nhân lực trẻ, chất lượng
Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, tuổi đời trung bình từ 23-35. Sáng tạo, nhiệt tình trong công việc và luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Hầu hết đều tốt nghiệp các trường CĐ và ĐH chuyên ngành. Trong đó tỷ lệ tốt nghiệp ĐH và trên ĐH chiếm 67%. Cho chúng ta thấy được chất lượng nhân viên là rất tốt. Bên cạnh đó ban lãnh đạo công ty mặc dù còn khá trẻ nhưng có kinh nghiệm trong việc điều hành và quản lí công ty, năng động và sáng tạo trong kinh doanh, luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ nhân viên trong công ty.
* Bản sắc văn hóa doanh nghiệp mạnh.
Công ty đã tạo được môi trường làm việc đòan kết gắn bó. Mọi thành viên trong công ty, từ ban lãnh đạo cho tới nhân viên đều phấn đấu làm việc vì sự phát triển chung của tòan công ty. Chính điều này đã tạo ra không khí làm việc ấm cúng, mọi người coi nhau như anh em trong một đại gia đình .Cùng nhau tham gia các buổi sinh hoạt vui chơi, văn hóa tập thể ngòai giờ làm việc. Bên cạnh đó ban lãnh đạo thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất lẫn tinh thần của các cán bộ nhân viên từ đó có những giúp đỡ kịp thời. Chính những điều này đã tạo nên một bản sắc riêng cho công ty. Ngòai ra các hoạt động từ thiện cũng được công ty đánh giá cao và tham gia nhiệt tình. Công ty đã vận động cán bộ nhân viên trích lương ủng hộ đồng bào bị bão lụt, ủng hộ quỹ vì người nghèo, làm công tác đền ơn đáp nghĩa…Đây là một bản sắc văn hóa mà không phải công ty nào cũng tạo được.
* Chất lượng sản phẩm cao
Các sản phẩm thép Inox của công ty chủ yếu được nhập khẩu từ những nước sản xuất Inox hàng đầu thế giới như Trung Quốc, Đài Loan, EU, Nhật Bản…đạt các tiêu chuẩn quốc tế nên chủng loại sản phẩm đa dạng, chất lượng cao làm hài lòng khách hàng
* Thị trường kinh doanh của công ty khá rộng và thị phần ngày càng tăng
Thị trường nhập khẩu của tương đối rộng: Trung Quốc, EU,Mỹ, Nhật, Hàn Quốc….Và công ty có mối quan hệ làm ăn tốt với 1 số đối tác chiến lược đến từ trong và ngoài nước: công ty CP TM XNK Đại Gia, Công ty Châu Á TBD,công ty Yustingco(Taiwan), EL Mohandes For Processing Metal(Egypt)…Bên cạnh đó thị phần của công ty ở thị trường trong nước ngày càng tăng và trong thời gian tới công ty có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh XNK thép Ionx, mở rộng thị trường.
2.3.3 Đánh giá những hạn chế trong khả năng cạnh tranh của công ty và nguyên nhân của những hạn chế đó
Bên cạnh những ưu điểm có được có thể giúp công ty tạo ra lợi thế cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường thì công ty còn gặp phải những khó khăn làm hạn chế khả năng cạnh tranh. Các hạn chế đó là:
2.3.3.1 Những hạn chế chủ yếu
* Nguồn vốn kinh doanh còn khan hiếm
Mặc dù đạt được những kết quả khả quan trong kinh doanh nhưng hiện tại nguồn vốn của công ty vẫn rất hạn chế. Năm 2006 nguồn vốn của doanh nghiệp chỉ đạt 6112,2 triệu đồng.Vốn đầu tư ban đầu ít, vốn lưu động cũng không đủ để tiến hành kinh doanh hiệu quả nhất. Thiếu vốn dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không có điều kiện để lựa chọn các mặt hàng có chất lượng cao trong kinh doanh, mở rộng quy mô và đầu tư vào các cơ sở vật chất …Bên cạnh đó với khả năng tiếp cận nguồn vốn hạn chế nên công ty khó có thể chủ động trong nguồn vốn kinh doanh
* Giá bán trên thị trường còn cao
So với một số doanh nghiệp sản xuất và phân phối Inox trên thị trường Việt Nam hiện nay, giá bán của công ty chưa thực sự hấp dẫn người tiêu dùng. Với lợi thế về chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí vận chuyển thấp, chi phí nhân công rẻ …các doanh nghiệp này có giá bán rẻ hơn giá của công ty khỏang 1000đ/kg.Do đó công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong cạnh tranh về giá so với các đối thủ khác vì giá bán của công ty cao hơn. Vì vậy công ty cần có các biện pháp giảm chi phí mua hàng, các chi phí phát sinh khác từ đó giảm giá bán sản phẩm để có thể giành lợi thế trong cạnh tranh về giá trên thị trường.
* Chưa tạo được thương hiệu sản phẩm và danh tiếng trên thị trường
Công ty vẫn chưa tạo được thương hiệu sản phẩm và danh tiếng của mình trên thị trường thép Inox Việt Nam. Nhãn hiệu thương mại của công ty còn chưa được người tiêu dùng biết đến rộng rãi.Việc tạo lập thương hiệu sản phẩm và doanh nghiệp còn bị xem nhẹ, chưa thực sự coi thương hiệu là tài sản doanh nghiệp
* Hoạt động Marketing chưa phát triển
Hoạt động Marketing là hoạt động cực kỳ quan trọng với mỗi doanh nghiệp trong khâu tiêu thụ sản phẩm và quảng bá hình ảnh công ty, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại. Tuy nhiên, với công ty Thành Nam, các hoạt động Marketing còn chưa được quan tâm và đầu tư phát triển. Công ty chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm xây dựng các chương trình quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm,kích thích tiêu thụ. Hình thức quảng cáo chủ yếu của công ty vẫn là xuất bản các tập catalogue, brochure đơn điệu, không mang dấu ấn của quảng cáo cho thị trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty chưa xây dựng được chương trình xúc tiến hỗn hợp để giới thiệu sản phẩm cho khách hàng.
* Hệ thống kênh phân phối chưa hòan thiện
Với việc thực hiện phân phối sản phẩm theo 2 kênh trực tiếp và gián tiếp đồng thời đầu tư mở rộng mạng lưới tiêu thụ tại Hà Nội và TP. HCM công ty đã đạt được những kết quả khá khả quan như: mở rộng được thị trường, thu hút được thêm khách hàng và thực hiện phân phối sản phẩm tương đối hiệu quả. Tuy nhiên, kênh phân phối vẫn còn tồn tại những khiếm khuyết làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty
- Mạng lưới phân phối phát triển chưa cân đối. Mạng lưới tại Hà Nội chiếm tới 70% khối lượng tiêu thụ Inox của tòan công ty, tron khi đó mạng lưới tại Miền Nam chiếm khỏang 30%. Còn mạng lưới tại Miền Trung thì chưa được xây dựng .
- Sản phẩm của công ty được phân phối qua kênh gián tiếp(trung gian thương mại) chiếm tỷ trọng lớn nên việc thiết lập hệ thống phân phối thép Inox đến đại lý hoặc người tiêu dùng cuối cùng còn nhiều hạn chế.Do đó công ty khó kiểm soát được quá trình phân phối và tiêu thụ sản phẩm của mình đồng thời không thể nắm bắt trực tiếp những thông tin phản ánh tình hình thị trường.
- Việc xác lập kênh phân phối này còn mang tính chất “ phi vụ ” chứ chưa hình thành được chiến lược về kênh phân phối chuẩn
* Công tác nghiên cứu phát triển thị trường còn tồn tại nhiều yếu kém
Công tác nghiên cứu và phát triển thị trường của công ty chưa được quan tâm thích đáng. Hoạt động nghiên cứu diễn ra chưa bài bản, tổ chức chưa khoa học, chưa đi sâu vào nghiên cứu thị trường mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người nghiên cứu là chính.Công ty còn hạn chế trong việc sử dụng công nghệ thông tin, công cụ tóan học, thống kê trong nghiên cứu thị trường do đó thông tin thu thập được là chưa đầy đủ , tiến hành phân tích bằng cảm tính kinh nghiệm rồi đưa ra dự báo.Điều đó dẫn đến tình trạng công ty khá thụ động trong kinh doanh, phản ứng chậm hơn so với yêu cầu của thị trường.
* Thị phần của công ty còn nhỏ
Mặc dù thị phần của công ty hằng năm vẫn tăng đều đặn nhưng nhìn chung, thị phần của công ty là còn rất nhỏ. Chưa đáng kể so với thị phần của các doanh nghiệp lớn và so với quy mô của thị trường Inox Việt Nam hiện nay. Điều này có ảnh hưởng không tốt tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Nó không những làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn làm cho doanh nghiệp phải chịu sức ép mạnh hơn về mất thị phần vào tay những doanh nghiệp lớn trên thị trường và những doanh nghiệp mới gia nhập thị trường.
2.3.3.2 Nguyên nhân
Những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan thuộc về doanh nghiệp và những nguyên nhân khách quan sau đây:
* Nguyên nhân chủ quan
- Công ty TNHH XNK Thành Nam là một công ty trẻ, vốn tự có của công ty là khá ít, tích lũy vốn chưa nhiều mà hoạt động kinh doanh XNK của công ty lại cần nguồn vốn lớn. Vì vậy vốn vay của công ty chiến tỷ trọng lớn, do đó công ty khó có thể chủ động trong nguồn vốn kinh doanh,việc huy động vốn của công ty là khá khó khăn.
- Hàng hóa nhập khẩu về, tiêu thụ chậm làm ứ đọng vốn kinh doanh nên tỷ suất sinh lợi của vốn chưa cao
- Đội ngũ nhân viên của công ty tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm làm việc chưa nhiều, còn gặp nhiều khó khăn trong xử lí các tình huống XNK phức tạp cần đến kinh nghiệm lâu năm
- Do quy mô kinh doanh của công ty khá nhỏ, lại mới đi vào hoạt động được gần 4 năm, các nguồn lực cơ bản của công ty chưa mạnh nên nhiều công tác của công ty còn chưa được quan tâm đúng mức và chưa được hoàn thiện: Hoạt động Marketing, tổ chức nghiên cứu thị trường, kênh phân phối…
* Nguyên nhân khách quan
- Nhu cầu về Inox tại Việt Nam hiện nay là rất lớn vì vậy bên cạnh hàng trăm công tyliên tục ra đời nhập khẩu Inox phục vụ cho các xí nghiệp thì còn có rất nhiều công ty tiến hành sản xuất Inox ngay trong nước nên công ty chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, rất khó khăn để tạo được 1 danh tiếng trên thị trường, để lại dấu ấn trong người tiêu dùng.
- Việt Nam trở thành thành viên 150 của WTO và ký kết các hiệp định về tự do hóa thương mại làm cho công ty phải chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn từ các doanh nghiệp nước ngòai
- Cơ chế,chính sách XNK mặc dù đã được Nhà Nước cải thiện, thông thoáng hơn nhưng vẫn còn nhiều thủ tục hải quan gây khó khăn cho doanh nghiệp XNK nói chung và công ty THHH XNK Thành Nam nói riêng.
- Giá cả Inox trên thị trường thế giới và thị trường Việt Nam biến động liên tục làm cho công ty không thể phản ứng kịp thời với các biến động đó, gây khó khăn trong họat động kinh doanh của công ty.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH XNK THÀNH NAM
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty TNHH XNK Thành Nam trong thời gian tới
3.1.1 Xu hướng phát triển của ngành kinh doanh Inox tại Việt Nam
Là một ngành kinh doanh rất có triển vọng phát triển tại Việt Nam, trong thời gian tới dự báo cùng với nhu cầu về Inox tăng cao trên thị trường thế giới thì nhu cầu tại thị trường Việt Nam cũng sẽ tăng rất cao. Kèm theo đó là lượng tiêu thụ Inox sẽ tăng mạnh. Giá Inox có xu hướng tăng cao trong thời gian tới , nguyên nhân chủ yếu là do các ngyên liệu đầu vào để sản xuất Inox ngày càng khan hiếm như: Nickel, ferrochrome, chromium…đẩy giá các nguyên liệu này tăng vọt ảnh hưởng tới giá bán của Inox trên thị trường thế giới và thị trường trong nước.
Bên cạnh đó, khả năng sản xuất và cung ứng Inox của ngành cũng sẽ tăng đáng kể. Dự báo xu hướng thị trường Việt Nam sẽ phân thành 3 nhóm chính
Thứ nhất, nhóm sản xuất nguyên liệu: các nhà máy cuôn Inox, sản xuất ống, cây đặc, kẻo dây, đánh bóng Inox sẽ tiếp tục ra đời , từ nhà máy với công nghệ dây chuyền Trung Quốc đến nhà máy dây chuyền công nghệ hiện đại của Pháp, Châu Âu.
Thứ hai, Nhóm nhập khẩu và phân phối : nhóm này sẽ ngày càng lớn và trong tương lai sẽ chuyển thành hình thức Tổng Kho - trung tâm phân phối tất cả các loại nguyên liệu như mô hình Siêu thị Metro với hàng tiêu dùng hay Mêlinh Plaza với vật liệu xây dựng. Khi đó các nhà máy khi di mua Inox , kim loại màu sẽ chỉ phải đến một tổng kho và mua được tất cả vừa tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc.
Thứ ba, nhóm các công ty , cửa hàng bán lẻ : Đa phần quy mô gia đình, phục vụ khách hàng là cơ sở gia công nhỏ lẻ.
3.1.2 Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Trải qua gần 4 năm hoạt động công ty TNHH XNK Thành Nam đã đạt được những thành công đáng kể. Để duy trì thành công đó và đưa công ty phát triển hơn trong những năm tới thì công ty đã đưa ra phương hướng hoạt động kinh doanh trong những năm tới như sau
- Tiếp tục duy trì mục tiêu và phương châm hoạt động của công ty đã được đề ra kể từ khi thành lập: có thương hiệu nổi trội trong lĩnh vực kinh doanh, XNK thép Inox tại Việt Nam
- Đổi mới, tổ chức tốt cơ cấu bộ máy quản lí doanh nghiệp
- Tăng cường thu hút phát triển nguồn nhân lực có trình độ, kinh nghiệm
- Chủ động tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác, chủ động trong hội nhập thị trường khu vực và thế giới. tham gia vào các thị trường mới như: Nga, Singapore
- Hòan thiện các nghiệp vụ kinh doanh,đặc biệt là nghiệp vụ XNK giảm chi phí , tăng lợi nhuận, nâng cao sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và trên thế giới
- Mở rộng mặt hàng kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh: gia công chế biến thép Inox, kinh doanh thép công nghiệp hoặc kim loại màu
- Trong thời gian tới sẽ đầu tư xây dựng một xưởng gia công chế biến thép tại Hưng Yên
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh, tăng vốn CSH và giảm vốn vay. Tăng tỷ suất lợi nhuận / doanh thu trung bình 5 năm tới lên 1.6% và tỷ suất lợi nhuận/vốn TB 5 năm tới lên 8%
- Thu nhập bình quân nhân viên từ 2-2.5 triệu đồng/ tháng
3.2 Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH XNK Thành Nam
Qua phân tích các yếu tố phản ánh khả năng cạnh tranh của công ty TNHH XNK Thành Nam, chúng ta đã phần nào thấy rõ được thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty hiện nay. Bên cạnh việc xác định được những ưu điểm trong hoạt động kinh doanh làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty thì chúng ta cũng thấy rõ được những tồn tại, những điểm yếu làm hạn chế khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Vì vậy, để phát huy những ưu điểm và hạn chế những tồn tại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường Inox hiên nay thì công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau đây.
3.2.1 Bảo đảm các nguồn cung ứng sản phẩm và tiến hành dự trữ hợp lý.
Là một nhà kinh doanh XNK Inox, công ty cần phải bảo đảm nguồn cung ứng sản phẩm của mình trong tình hình mà các nguồn nguyên vật liệu sản xuất Inox ngày càng khan hiếm đẩy giá Inox leo thang.
- Công ty cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, bảo đảm các nguồn cung ứng thép truyền thống. Đồng thời tìm kiếm thêm những bạn hàng mới, có triển vọng hợp tác làm ăn lâu dài trong tương lai.
- Cần tăng cường các hoạt động mua bán và đa dạng hóa các phương thức mua bán để ổn định sản phẩm đầu vào cho doanh nghiệp. Bên cạnh một số phương thức mua bán mà công ty thường xuyên sử dụng như : Mua trực tiếp, Qua trung gian, Đối lưu... thì công ty có thể sử dụng một số phương thức mua bán đặc biệt có ưu điểm đảm bảo ổn định đầu vào từ đó giúp đảm bảo đầu ra cho công ty giúp công ty có thể tăng khả năng cạnh tranh như:
+ Mua giao ngay giá cả
+ Mua kỳ hạn
+ Nghiệp vụ tự bảo hiểm
- Công ty cần tăng cường hoạt động dự trữ thép Inox hợp lý : đủ về số lượng, đúng chất lượng, đúng thời điểm,chi phí bảo quản tối ưu… giúp công ty bảo đảm được khả năng cung ứng thép Inox cho thị trường, đặc biệt là những lúc nhu cầu Inox tăng cao.
3.2.2 Giảm chi phí kinh doanh góp phần hạ giá thành sản phẩm trên thi trường trong nước.
Trên thị trường Inox trong nước, giá bán của công ty cao hơn giá bán của các doanh nghiệp sản xuất trong nước là một bất lợi rất lớn trong cạnh tranh và thu lợi nhuận của công ty. Do đó công ty cần có các biện pháp nhằm giảm chi phí hoạt động kinh doanh giúp hạ giá bán của sản phẩm.
- Công ty cần xây dựng mối quan hệ truyền thống, lâu dài với các nhà cung ứng sản phẩm cho công ty. Từ đó có thể được hưởng các chính sách “ưu đãi” về giá của nhà cung ứng. Khi đó chi phí mua hàng sẽ giảm giúp cho công ty có thể giảm giá bán trên thị trường để có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác.
- Công ty cần tiến hành đổi mới phương thức mua bán trên thị trường, hợp lý hóa quá trình hoạt động của công ty từ khâu nhập khẩu hàng về cho tới khâu tiêu thụ nhằm giảm các chi phí không cần thiết để giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp : chi phí thuê phương tiện vận tải , bảo quản dự trữ…
- Nâng cao nhận thức của từng nhân viên về ý nghĩa sống còn của việc giảm chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm đồng thời khơi dậy khả năng sáng tạo, phát huy trí tuệ của từng cá nhân và tập thể nhằm tìm cách tối thiểu hóa chi phí kinh doanh: chi phí bảo quản dự trữ, chi phí quản lý..
Bên cạnh đó, Do giá thép thường xuyên biến động trên thị trường nên doanh nghiệp cần tìm cách ổn định giá bán của mình trước những biến động đó. Với giá bán ổn định và hợp lý, chất lượng lại bảo đảm chắc chắn sẽ góp phần giúp công ty tạo lợi thế cạnh tranh so với đối thủ của mình.
3.2.3 Thành lập thêm bộ phận Marketing nhằm thực hiện và tăng cường hoạt động Marketing hỗn hợp.
Công ty cần phải nghiên cứu, bố trí thành lập thêm bộ phận Marketing (phòng thị trường) có cơ cấu chính thức ( có nhân lực chuyên môn và ngân sách riêng), vừa giữ vị trí độc lập thực hiện nhiệm vụ : nghiên cứu và phát triển thị trường, xây dựng và thực hiện các chiến lược sản phẩm, chiến lược phân phối và tổ chức mạng lươí bán hàng, tổ chức các hoạt động xúc tiến… đồng thời phối hợp với các phòng ban để thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty
* Tăng cường công tác nghiên cứu và phát triển thị trường
Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng như không thỏa mãn tất được nhu cầu của khách hàng nếu không có được đầy đủ thông tin chính xác về thị trường.
Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường kinh doanh, phân tích so sánh số liệu đó và rút ra kết luận, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhất đối với daonh nghiệp.Để công tác nghiên cứu thị trường đạt hiệu quả cao, công ty cần kết hợp cả 2 phương pháp nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Công ty nên tiến hành nghiên cứu thị trường theo trình tự sau:
- Xác định mục tiêu nghiên cứu thị trường: Công ty nên nghiên cứu các yếu tố như: nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, phương thức thanh tóan trên thị trường Inox nói chung và của công ty nói riêng; Nghiên cứu sự biến động về giá trên thị trường Inox và các yếu tố tác động tới giá đó; Nghiên cứu mức độ cạnh tranh trên thị trường đạc biệt là nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty. Nghiên cứu các cơ hội ở các thị trường tiềm năng…
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu thị trường
- Xác định và lựa chọn phương pháp nghiên cứu
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
- Thực hiện nghiên cứu
- Điều chỉnh kế hoạch và viết báo cáo
* Hòan thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng
Nhiệm vụ phát triển hệ thống kênh phân phối cần được xác lập và điều khiển bởi cấp quản lý cao nhất của công ty. Kênh phân phối cần được đầu tư về vật chất tiền bạc và nhân lực tương xứng với mục tiêu mà nó phải theo đuổi.
Trước hết, công ty nên tiến hành lựa chọn địa điểm xây dựng mạng lưới phân phối. Công ty có thể lựa chọn địa điểm theo yếu tố địa lý như sau:
- Giới hạn tổng quát(xác định cho tòan công ty): Thị trường Việt Nam
- Giới hạn khu vực(Xác định cho các chi nhánh)
+ Chi nhánh Hà Nội: Thị trường Miền Bắc
+ Chi nhánh TP.HCM: Thị trường Miền Nam
- Giới hạn điểm(xác định cho điểm bán hàng)
+ Khu vực thị trường Hà Nội: Quận Đống Đa, Quận Hai Bà Trưng, Quận Hòan kiếm
+ Khu vực thị trường TP.HCM: Quận 3, Quận Tân Bình.
Thứ hai, Công ty nên chọn kiểu phân phối dọc( kiểu tổ chức này đang rất phổ biến và có hiệu quả). Tư tưởng cơ bản của kênh phân phối này là trong kênh có nhiều thành viên: nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ; các thành viên liên kết với nhau thành một thể thống nhất, chặt chẽ và bền vững; trong kênh có một tổ chức giứu vai trò chỉ huy kênh(thường là nhà sản xuất); tính thống nhất và chặt chẽ giữa các thành viên được đảm bảo bằng sự hợp tác tòan diện và dựa trên nền tảng thống nhất lợi ích của tòan bộ hệ thống kênh và của từng thành viên kênh.Để tạo lập được một hệ thống kênh phân phối dọc, công ty cần thực hiện một số hoạt động cụ thể sau đây:
+ Thiết kế cơ cấu kênh có cơ cấu tối ưu về chiều dài(số cấp độ trung gian của kênh) , chiều rồng(sản lượng thành viên ở cùng một cấp độ của kênh), số lượng kênh được sử dụng và tỷ trọng hàng hóa được phân bổ vào mỗi kênh.
+ Phát triển mạng lưới phân phối theo mô hình trên và thực hiện các biện pháp để điều khiển quản lý nó: bên cạnh việc đầu tư tiền bạc công ty cần có các kế sách khôn ngoan, kiên trì, mềm dẻo khai thác những khía cạnh văn hóa, tập quán truyền thống của người Việt
+ Xử lý kịp thời, có hiệu quả những xung đột trong kênh, giải quyết các xung đột ngay từ khi mới phát sinh.
+ Thường xuyên đánh giá hoạt động của các thành viên kênh.
* Tăng cường công tác quảng cáo, xúc tiến bán hàng và các loại dịch vụ để kích thích sức mua của thị trường
Quảng cáo và tuyên truyền trong truyền tin và xúc tiến hỗn hợp phải hướng đồng thời tới ba mục tiêu: thông tin, thuyết phục và gợi nhớ. Tư tưởng chủ đạo của các thông điệp đưa ra là phải dựa vào nguồn gốc của sản phẩm, gây chú ý đến điều gì đó của sản phẩm đối với khách hàng. Ngòai ra công ty cần quảng cáo uy tín của doanh nghiệp và tính nổi trội của các dịch vụ đi theo . Trong quá trình thực hiện chiến lược quảng cáo và tuyên truyền, công ty có thể thực hiện theo sáu bước như sau:
- Xác định rõ đối tượng tác động mục tiêu là ai: là người mua tiềm năng, người sử dụng hiện tại, người quyết định mua hàng hay người có tác động ảnh hưởng, cá nhân hay tổ chức.
- Xác định các mục tiêu cần phải đạt được: mục tiêu có thể chỉ là để thông báo(khi bắt đầu quảng cáo hoặc tuyên truyền), mục tiêu thuyết phục khách hàng có sự nhận thức đầy đủ và lòng tin vào sản phẩm và sự phục vụ của doanh nghiệp. Hoặc là mục tiêu nhắc nhở khách hàng để họ có thể nhớ đến sản phẩm và doanh nghiệp.
- Xây dựng ngân sách và lựa chọn các phương án phân bổ ngân sách cho hoạt động truyền tin và xúc tiến hỗn hợp. Có các phương pháp xác định ngân sách như: tùy theo khả năng, phần trăm trên doanh số, phương pháp ngang bằng cạnh tranh, phương pháp theo mục tiêu, phương pháp phân tích so sánh.
- Quyết định các công cụ truyền tin và và xúc tiến hỗn hợp: lựa chọn công cụ có tính khả thi cao, phù hợp với khả năng tài chính và đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong chiến lược truyền tin và xúc tiến hỗn hợp.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền tin và xúc tiến hỗn hợp : trong quá trình thực hiện phải chú ý tới quy định của Nhà Nước về truyền tin và xúc tiến hỗn hợp về ngôn ngữ, biểu tượng, nội dung và các hình thức được phép và không được phép.
- Kiểm sóat, đánh giá hiệu quả và hiệu chỉnh chiến lược khi cần thiết : Để phát triển thị trường cần có các hoạt động dịch vụ trước, trong và sau khi bán : dịch vụ chào hàng, cung ứng đồng bộ có bảo đảm, vận chuyển đến người tiêu dùng nhanh chóng và chính xác, chu đáo theo yêu cầu của khách hàng với chất lượng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.
- Các doanh nghiệp cần tổ chức tốt ban dịch vụ khách hàng để xử lý các khiếu nại và điều chỉnh, cung ứng các dịch vụ khách hàng một cách tốt nhất.
3.2.4 Phân tích các đối thủ cạnh tranh để xác định chiến lược cạnh tranh của công ty
Hiện nay, công ty TNHH XNK Thành Nam đang phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Với những nhà sản xuất Inox trong nước thì họ có lợi thế về chi phí, giá cả và vị trí. Với những nhà kinh doanh XNK Inox khác thì họ có lợi thế về danh tiếng, nhãn mác sản phẩm. Vì vậy để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình thì công ty cần phải tiến hành phân tích các đối thủ cạnh tranh từ đó có các chiến lược cạnh tranh phù hợp.
Phân tích đối thủ cạnh tranh là một quá trình liên tục và có thể thực hiện qua 4 bước sau đây
Bước 1 : Xác định đối thủ cạnh tranh
- Xác định đối thủ cạnh tranh chính của công ty : Đây là những đại gia trên thị trường, là các công ty đang thống trị thị trường của doanh nghiệp. Là những doanh nghiệp mà công ty phải đối đầu khi tìm kiếm khách hàng mới
- Xác định đối thủ phụ và đối thủ gián tiếp : là những nhà kinh doanh có thể không đối đầu với công ty nhưng là những người đang nhắm đến một thị trường chung với côn ty
- Xác định đối thủ cạnh tranh tiềm năng : là những doanh nghiệp có thể xâm nhập thị trường của công ty và công ty cần phải chuẩn bị để cạnh tranh với họ.
Bước 2 : Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ
Sau khi đã xác định được các đối thủ của mình, công ty cần tiến hành xác định các điểm mạnh và tìm ra chỗ yếu của họ. Không chỉ tập trung vào các điểm mạnh điểm yếu thực sự mà cần tập trung cả vào các điểm mạnh, điểm yếu theo “cảm nhận”. Để tiến hành phân tích điểm mạnh điểm yếu, công ty nên sử dụng bảng biểu. ví dụ như sau:
Bảng 3.1 : Phân tích điểm mạnh đểm yếu của đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh
Chất lượng
Giá cả
Uy tín
Địa điểm
Quảng cáo
Dịch vụ
Nhân sự
Kênh phân phối
Công ty A
Công ty B
Công ty C
Công ty D
…………
Các tiêu chí như : chất lượng, giá cả, uy tín… là những vấn đề quan trọng liên quan đến việc kinh doanh. Công ty có thể tự lựa chọn các tiêu chí mà công ty quan tâm vào để phân tích. Sau khi lập bảng xong thì công ty tiến hành đánh giá các đối thủ cạnh tranh, kèm theo nhận xét tại sao lại đánh giá như vậy. Chúng ta có thể tô đỏ những điểm mạnh và tô màu xanh da trời những điểm yếu. Khi đó, chỉ cần nhìn qua bảng là chúng ta có thể xác định được vị trí của từng đối thủ cạnh tranh.
Bước 3: Đánh giá các cơ hội và nguy cơ đối với đối thủ
Các cơ hội và mối đe dọa nằm trong nhiều lĩnh vực, đó có thể là sự phát triển của khoa học kỹ thuật, là sự điều tiết hoặc ảnh hưởng của luật pháp, xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới…
Tương tự như trên, chúng ta có thể lập bảng liệt kê các đối thủ cạnh tranh và các yếu tố bên ngòai tác động đến ngành kinh doanh của công ty. Khi đó ta có thể thấy được các đối thủ đối phó với các cơ hội và nguy cơ như thế nào
Bước 4: Xác định vị trí của công ty
Sau khi đã thực hiện các bước trên thì công ty cần phải xác định vị thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh này. Như vậy công ty cần tiến hành phân tích thế mạnh/điểm yếu/cơ hội/nguy cơ trong kinh doanh của mình. Rồi xếp hạng công ty trong từng lĩnh vực tương tự như khi xếp hạng các đối thủ cạnh tranh. Từ đó sẽ giúp công ty thấy rõ nét hơn công việc kinh doanh của mình phù hợp với vị trí nào trong môi trường cạnh tranh, giúp xác định được những điểm yếu để cải thiện và điểm mạnh, cơ hội để tận dụng giành lợi thế.
Bên cạnh đó, còn giúp công ty có thể lựa chọn chiến lược cạnh tranh phù hợp để có được lợi thế cạnh trang :
- Chiến lược dẫn đầu hạ chi phí kinh doanh
- Chiến lược chuyên biệt hóa sản phẩm
- Chiến lược tập trung vào một phân khúc thị trường trọng điểm
Ngòai ra còn có thể sử dụng những công nghệ cạnh tranh mới
- Cạnh tranh bằng liên kết: Liên kết một nhóm từ 5 doanh nghiệp trở lên, có tư cách pháp nhân và hạch tóan độc lập, tự nguyện liên kết với nhau trên nhiều lĩnh vực như mua, cung cấp nguyên phụ liệu, gia công thành phẩm, xuất nhập khẩu…trong đó có một trụ cột có thiết bị chi phối, có thị trường , khách hàng lớn.
- Cạnh tranh theo “ chiến lược Đại dương xanh ” : không cạnh tranh theo phương thức truyền thống( tăng chất lượng, hạ giá thành, giá bán) vì chỉ làm giảm dần lợi nhuận đạt được mà khai thác thêm những khỏang trống của thị trường, tăng thêm sức cầu của người tiêu dùng, tạo thêm “ giá trị mới ” cho sản phẩm, có thể giá cả cao hơn vẫn chiếm được thị phần lớn hơn
3.2.4 Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu , uy tín của công ty
Như ta đã biết thương hiệu và uy tín của công ty có tác động mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, đối với công ty TNHH XNK Thành Nam ngay từ bây giờ phải xây dựng cho mình một chiến lược nhằm tạo lập thương hiệu mạnh, uy tín của công ty trong thời gian tới. Tuy nhiên để tạo lập được một thương hiệu có vị trí trong lòng người tiêu dùng thì không phải ngày một ngày hai là làm được mà nó phải trải qua thời gian dài.
Với công ty có quy mô nhỏ như Thành Nam thì phải tiến hành xây dựng thương hiệu qua từng giai đoạn:
- Xác định rõ hướng đi
- Xác định thời gian đi : cần xác định một khỏang thời gian cần thiết đủ để thực hiện chiến lược của mình
- Xác định phạm vi triển khai : Ở đây, công ty nên lựa chon phương án triển khai ở từng khu vực nhỏ và mở rộng ra từng vùng rộng lớn sẽ giúp công ty có thể tiết kiệm được nhiều chi phí cho truyền thông xây dựng thương hiệu, cũng như chi phí tổ chức duy trì phân phối bán hàng. Triển khai chiến lược Marketing ở địa bàn nào thì bám chắc địa bàn ấy, sau đó mở sang địa bàn mới
- Tiến hành nghiên cứu thị trường để am hiểu người tiêu dùng, từ đó tạo ra những khác biệt trong sản phẩm để thu hút sự quan tâm của họ.
- Xây dựng hệ thống phân phối mạnh: phải huấn luyện nhân viên bán hàng thật kỹ lưỡng, thật chuyên nghiệp sao cho ngòai tài năng bán hàng họ còn hiểu rõ tính năng chất lượng sản phẩm để mà giới thiệu tới khách hàng.
- Chất lượng sản phẩm hòan hảo
- Cam đảm và kiên trì : sau khi đã trải qua các giai đoạn trên thì công ty cần phải vững tin rằng mình có đủ lợi thế cạnh tranh để kiên trì trên con đường mình đã lựa chọn.Nhiều lúc gặp phải khó khăn nhưng phải cố gắng vượt qua.
Bên cạnh quá trình tiến hành xây dựng thương hiệu như vậy thì công ty cần phải quan tâm đến một số họat động cụ thể như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải phát triển sáng tạo nhãn hiệu: công ty nên trao việc hoạch định chiến lược và phát triển nhãn hiệu cho các chuyên gia nhằm mục đích biến mình thành người sử dụng các dịch vụ tư vấn như: tư vấn sáng tạo và phát triển nhãn hiệu, tư vấn về quảng cáo và truyền thông, tư vấ về pháp lý...
Thứ hai, xây dựng thương hiêu phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng: công ty phải hiểu rõ khách hàng của mình và luôn lấy sựu hài lòng của khách hàng làm trọng tâm cho mình.
Thứ ba, công ty phải coi thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của mình : để làm được điều này, công ty phải mở rộng thương hiệu đã thành danh của sản phẩm này cho một loại sản phẩm khác co chung kỹ thuật hoặc cung cấp thêm sản phẩm mới bổ sung cho sản phẩm đã có để làm tăng mức độ hài lòng của khách hàng.
Thứ tư, nâng cao nhận thức về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa: Các nhãn hiệu thương mại là tài sản của công ty, do đó việc đăng ký độc quyền nhãn hiệu thương mại nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của thương hiệu tại các thị trường mà công ty có chiến lược đầu tư kinh doanh là rất cần thiết.
3.2.5 Có các biện pháp bảo tòan và phát triển nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh XNK của công ty
Như đã phân tích ở chương 2, chúng ta có thể thấy rằng thiếu vốn là một trong những điểm yếu của công ty có ảnh hưởng rất lớn tới năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. Chính vì vậy, công ty cần phải thực hiện một số biện pháp cơ bản sau nhằm bảo tòan và phát triển nguồn vốn kinh doanh của mình.
* Sử dụng có hiệu quả vốn lưu động : Để có thể sử dụng hiệu quả vốn lưu động công ty cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch và có tính tóan để đạt được lợi nhuận theo dự tính ban đầu
- Chấp hành đúng các quy định và chế độ về quản lý vốn, lưu thông tiền tệ , hợp đồng vay trả đã được ký kết
- Tiến hành hạch tóan đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn lưu động trong thời gian qua
- Công ty cần tiến hành phân tích sử dụng vốn lưu động định kỳ để tìm ra điểm mạnh, yếu trong sử dụng vốn lưu động và rút ra kinh nghiệm
Bên cạnh những yêu cầu đó công ty cần thực hiện các biên pháp cụ thể để sử dụng có hiệu quả VLĐ
Thứ nhất, cần tăng thêm vòng quay của vốn lưu động ( cũng có nghĩa là rút ngắn số ngày của một vòng quay VLĐ).Để làm được điều này công ty có thể sử dụng phương pháp JIT ( Just In Time) trong việc dự trữ hàng hóa nhằm xóa bỏ tình trạng hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển từ đó giúp giảm số VLĐ trong dự trữ. Phương pháp này bảo đảm cung cấp hàng hóa đầy đủ về số lượng, nhanh chóng kịp thời, đúng chất lượng. Ngòai ra, công ty cần đẩy mạnh bán ra, kết hợp mua và bán không qua kho. Tổ chức hợp lý sự vận động của hàng hóa, giảm phí tổn vận tải trùng chéo, loanh quanh, ngược chiều…
Thứ hai, tiết kiệm chi phí kinh doanh, sử dụng hợp lý tài sản, giảm bớt các rủi ro thiệt hại. Công ty cần phải giảm tối đa chi phí trong đơn giá hàng mua bằng cách như mua tận gốc, mua buôn, bán tận ngọn.Tiết kiệm chi phí lưu thông. Giảm các thiệt hại do rủi ro cũng như do tai nạ, hao hụt mất mát của hàng hóa.
Thứ ba, tăng cường công tác quản trị vốn, quản trị tài chính tại công ty. Công ty cần áp dụng chế độ hạch tóa kinh doanh đầy đủ ở công ty, các chi nhánh để theo dõi đầy đủ kịp thời , chính xác các hoạt động thu chi của mình. Quản trị chặt chẽ vốn, các khỏan thu chi, giảm các khỏan thiệt hại do vi phạm hợp đồng, do vay nợ quá hạn, do sử dụng các khỏan tiền vay không hiệu quả cũng như tỷ suất lãi vay quá cao. Chấp hành đầy đủ kỷ luật thanh tóan, vay trả trong việc huy động các nguồn tài trợ.
* Phải bảo tòan nguồn vốn kinh doanh: Công ty có thể bảo tòan vốn bằng cách cộng thêm ( hoặc trừ bớt) vào đơn giá bán hàng hóa để với doanh thu bán hàng công ty có thể mua được ( hoặc nhập khẩu) số hàng bằng số hàng đã bán, trong đó có một tỷ lệ lãi nhất định của mặt hàng kinh doanh. Để có thể làm được như vậy công ty phải xem xét các yếu tố như : tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ tăng giá mặt hàng(hoặc giảm giá mặt hàng ) Inox, tỷ giá thị trường tiền Việt Nam với vàng hoặc ngoại tệ mà công ty cần phải có để nhập khẩu mặt hàng đó từ nước ngòai tại thời điểm quyết định bán hàng và nhập khẩu hàng từ nước ngòai. Ngòai ra, công ty cũng có thể xây dựng định mức vốn bình quân cho các bộ phận kinh doanh.
* Tăng cường huy động nguồn vốn kinh doanh : Công ty cần tăng cường huy động vốn kinh doanh để có thể tăng quy mô vốn. Ở đây , phương thức huy động vốn phù hợp nhất với công ty Thành Nam là từ các bộ nhân viên trong công ty và người thân của họ.Vừa tăng cường gắn bó của nhân viên đối với công ty đồng thời cho phí tài trợ lại không cao giúp cho công ty có thể thanh tóan linh hoạt. Bên cạnh đó công ty còn có thể huy động từ đơn vị nguồn hàng bằng cách mua hàng trả chậm hoặc bán hàng đại lý, ủy thác. Huy động từ khách hàng bằng cách nhận tiền đặt cọc, nhận mua hộ.
3.2.6 Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh
Đa dạng hóa sản phẩm hay lĩnh vực kinh doanh là một trong những chiến lược kinh doanh được các doanh nghiệp thương mại sử dụng phổ biến trong kinh doanh. Đây là một chiến lược tăng trưởng nhằm phát triển thị trường, san sẻ rủi ro và mở rộng hoạt động kinh doanh. Sẽ là khá phù hợp nếu công ty Thành Nam sử dụng chiến lược này để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
Hiện tại, công ty mới chỉ tập trung tham gia vào phân phối các sản phẩm thép Inox nhập khẩu. Trong tương lai bên cạnh việc duy trì mặt hàng kinh doanh chủ lực là Thép Inox công ty có thể mở rộng ra kinh doanh các sản phẩm thép công nghiệp, các kim loại màu ...( là những sản phẩm có đang có nhu cầu rất lớn trong công nghiệp xây dựng và chế tạo) , hoặc các thiết bị an ninh. Đồng thời công ty có thể triển khai xây dựng nhà máy gia công chế biến thép nhằm cung cấp các sản phẩm thép gia công theo yêu cầu của khách hàng.
Với việc đa dạng hóa này, công ty có thể tận dụng được các nguồn lực sẵn có để mở rộng hoạt động kinh doanh và san sẻ rủi ro do kinh doanh XNK thép Inox mang lại đồng thời tăng thêm nguồn thu cho doanh nghiệp.
3.2.7 Phát triển và thu hút nguồn nhân lực trình độ cao
Để có được đội ngũ nhân viên đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường. Công ty cần có các biện pháp phát triển nguồn nhân lực hiện có và thu hút thêm nguồn nhân lực có trình độ cao từ bên ngòai.
Trước hết , công ty nên thành lập một bộ phận chuyên đảm nhiệm mọi vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực của công ty( trực thuộc phòng hành chính). Bộ phận này sẽ có nhiệm vụ :
- Xây dựng chiến lược về nhân sự và kế hoạch hóa nhân sự
- Tổ chức tuyển dụng, sắp xếp, đào tạo và phát triển nhân sự
- Xây dựng và thực hiện chế độ đãi ngộ với nhân sự.
Ngòai ra, công ty cần thực hiện một số biện pháp cụ thể sau để nâng cao nguồn nhân lực của mình
* Phát triển nguồn nhân lực hiện có
- Tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên hiện có của công ty : phát hiện người có năng lực, bố trí họ vào những vị trí phù hợp với ngành nghề, trình độ và năng lực sở trường. Bổ sung những nhân viên đủ năng lực, có triển vọng phát triển đồng thời thay thế những nhân viên không đủ trình độ, năng lực
- Đối với ban lãnh đạo cần thường xuyên nâng cao năng lực lãnh đạo bằng cách tham gia các khóa học ngắn hạn về điều hành, tổ chức, quản lí công ty. Bên cạnh đó thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của anh chị em trong công ty để có những giúp đỡ kịp thời.
- Đối với cán bộ nhân viên thì cần tạo sự gắn bó về quyền lợi, trách nhiệm với công ty bằng các chính sách : bảo đảm việc làm ổn định cho nhân viên kể cả khi có những biến động, xây dựng chế độ tiền lương và thưởng theo hướng khuyến khích nhân viên có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty, tổ chức các hoạt động giải trí chung cho tòan thể nhân viên vào kì nghỉ lễ để nhân viên trong công ty hiểu nhau rõ hơn giúp cho bầu không khí trong doanh nghiệp hòa đồng, nhân viên làm việc có hiệu quả hơn.
- Đa dạng hóa các kỹ năng và bảo đảm khả năng thích ứng của nhân viên khi cần có sự bố trí lại lao động bằng các khóa đào tạo nghiệp cụ ngắn hạn, tạo điều kiện cho nhân viên đi tìm hiểu thực tế, tích lũy kinh nghiệm.
- Thường xuyên tổ chức đánh giá quá trình thực hiện nhiệm cụ được giao và những tiến bộ trong chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên để có những đãi ngộ xứng đáng khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên .
* Thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao
- Tham gia vào các ngày hội tuyển dụng tại các trường đại học : Ngoại Thương, Kinh Tế Quốc Dân, Tài Chính…nhằm tìm kiếm nhân tài
- Tổ chức phỏng vấn tuyển dụng những nhân viên phù hợp yêu cầu của công ty.
- Tổ chức đào tạo lại và có những đãi ngộ hợp lý với nhân viên mới.
3.2.8 Hòan thiện hệ thống thông tin trong và ngòai doanh nghiệp, đồng thời chủ động áp dụng thương mại điện tử trong điều hành kinh doanh
* Hòan thiện hệ thống thông tin ngòai công ty: trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty cần xây dựng được hệ thống thông tin bên ngòai như: thông tin về môi trường kinh doanh, thông tin về hệ thống phân phối, thông tin về giá cả hiện hành, thông tin về hệ thống giao thông vận tải. Để xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin trên công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau
- Đầu tư xây dựng thêm nhiều chi nhánh ở thị trường hiện tại: Miền Bắc, Miền Nam và thị trường tiềm năng : Miền Trung để thu được thông tin chính xác, kịp thời về giá cả, chất lượng, điều kiện giao hàng
- Liên kết với bạn hàng truyền thống để họ có thể giúp đỡ về vấn đề thông tin
- Áp dụng tin học hóa vào hoạt động kinh doanh thông qua hòa mạng Internet nhằm thu thập thông tin ở thị trường thế giới.
* Hòan thiện hệ thống thông tin bên trong công ty: Đảm bảo thông tin nội bộ là điều kiện quyết định sự tồn tại của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đảm bảo thông tin trong doanh nghiệp làm cho mọi thành viên đều hiểu rõ được mục tiêu của doanh nghiệp, góp phần đạt được sự thống nhất giữa mục tiêu cá nhân và mục tiêu của tập thể. Để có hệ thống thông tin hòan thiện thì khi xây dựng cần bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Các kênh thông tin phải được hiểu biết cụ thể: Có nghĩa là thông tin phải được phổ biến rộng rãi cho tất cả mọi người trong công ty biết rõ ràng
- Các tuyến thông tin cần trực tiếp và ngắn gọn : để truyền đạt thông tin nhanh, giúp giải quyết các tình huống kịp thời, không bị chậm trễ.
- Duy trì hoạt động của hệ thống thường xuyên, không bị ngắt quãng
- Mọi thông tin phải xác thực : Người truyền đạt thông tin phải là người nắm chức vụ và quyền hạn liên quan đến thông tin mà người đó truyền đạt.
Để đạt đáp ứng được những yêu cầu đó thì công ty cần trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, sử dụng mạng máy vi tính, kết nối Internet. Giảm bớt việc sử dụng các phương tiện truyền tin như : văn bản, thư tín, các cuộc họp để truyền tin.
* Áp dụng thương mại điện tử vào kinh doanh: Tại Việt Nam hiên nay, hình thức thương mại tiên tiến – Thương mại điện tử đang cực kỳ phát triển và nhận được sự quan tâm đặc biệt của Chính Phủ cũng như các doanh nghiệp. Thương mại điện tử mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tăng sức cạnh tranh trên thương trường. Là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ và hoạt động trên một thị trường hạn chế công ty Thành Nam nên tập trung triển khai ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển thương mại điện tử để tận dụng tối đa các lợi ích do thương mại điện tử mang lại.
Việc triển khai này có thể thực hiện theo từng bước. Giai đoạn đầu tư có thể triển khai chủ yếu ở khâu xúc tiến hoạt động kinh doanh dưới hình thức mở trang Web quảng cáo trên mạng, tìm kiếm thông tin về thị trường và bán hàng trên mạng, tiến hành các giao dịch trước khi ký kết hợp đồng. Khi điều kiện cơ sở hạ tầng và cơ sở pháp lý cho phép thì có thể tiến tới ký kết hợp đồng và thực hiện thanh tóan trên mạng.
3.2.9 Hòan thiện cơ cấu tổ chức quản lý và quy trình hoạt động kinh doanh của công ty
Để hoạt động kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao hơn nữa, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh thì công ty cần phải hòan thiện cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện đại của đội ngũ lãnh đạo, quản trị trong công ty. Công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
- Xác định rõ chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu bộ máy của công ty, cần có sự phân biệt tương đối về tính chất, công việc của các bộ phận, tránh sự chồng chéo, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tập trung đầu tư chuyên sâu và đảm bảo sự hoạt động của các bộ phận trong công ty một cách nhịp nhàng.
- Điều chỉnh hợp lý tầm, hạn quản trị phù hợp với yêu cầu của đội ngũ cán bộ quản lý trong công ty với xây dựng mạng lưới thông tin trong công ty, xác định các quyết định đưa ra một cách chính xác, hiệu quả.
- Hợp lý hóa quy trình hoạt động kinh doanh từ khâu tiến hành nhập khẩu sản phẩm cho tới lúc phân phối tiêu thụ hàng hóa: bảo đảm các khâu diễn ra đồng bộ, nhanh chóng, đạt hiệu quả cao
3.3 Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước
Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình một cách hiệu quả nhất, bên cạnh những biện pháp mà công ty Thành Nam có thể áp dụng ở trên thì công ty cũng cần có sự hỗ trợ đắc lực từ các chính sách của Chính Phủ cũng như Bộ Công Thương . Sau đây là một số kiến nghị với Nhà Nước và Bộ Công Thương để có thể trợ giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh.
3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước
* Xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh bình đẳng
Trước hết , Nhà nước cần tạo dựng một môi trường cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay, không kể doanh nghiệp trong nước hay ngòai nước, không kể DNNN hay DN khu vực tư nhân.
Để làm được điều đó thì Nhà Nước cần hoàn thiện hành lang pháp lý : xây dựng đầy đủ luật để điều chỉnh các quan hệ trong kinh doanh, ban hành luật phải đầy đủ, cụ thể để dễ dàng thực hiện. Ban hành luật cạnh tranh, luật chống độc quyền…Hạn chế ban hành các văn bản dưới luật và giảm dần các luật chỉ định nguyên tắc chung. Xóa bỏ các quy định hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không bình đẳng và không phù hợp với cơ chế thị trường và các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
* Quy trình hóa và đơn giản hóa thủ tục hành chính
Đơn giản hóa thủ tục hành chính ở các khâu, nhất là khâu hòan thuế, thủ tục thông quan và sự rõ ràng của các thể chế chính sách. Đây là vấn đề được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm.
* Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhà Nước phải có các biện pháp cụ thể nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị trường
- Có các hỗ trợ về vốn kinh doanh với các doanh nghiệp này. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp dễ dàng vay vốn kinh doanh với lãi suất thấp để bổ sung VLĐ để phát triển sản xuất. Đồng thời thúc đẩy thị trường vốn, khuyến khích và thúc đẩy các việc phát triển các trung gian tài chính như : công ty đầu tư tài chính, công ty thuê tài chính
- Hướng dẫn bồi dưỡng, tạo điều kiện và hỗ trợ cho doanh nghiệp tăng cường đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, mở rộng dịch vụ hỗ trợ khả năng và điều kiện nghiên cứu thị trường, thông tin kinh tế, ngân hàng dữ liệu cho các doanh nghiệp.
- Hướng dẫn cho doanh nghiệp hiểu rõ vai trò của thương hiệu sản phẩm hoặc thương hiệu doanh nghiệp. Bên cạnh đó có cơ chế công nhận và bảo hộ thương hiệu. Có chế tài ngăn chặn hành vi gian dối qua nhái thương hiêu, làm sản phẩm giả, vi phạm nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
- Có các chính sách về đất đai, bất động sản để giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng tiếp cận đất, được thuê đất lâu dài và ổn định, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
* Mở rộng khả năng cung ứng thông tin
Khả năng tiếp cận được thông tin là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tăng được khả năng cạnh tranh của mình do đó nhà nước cần có các hỗ trợ về thông tin với doanh nghiệp. Nhà Nước nên thành lập các trung tâm cung cấp và tư vấn thông tin về : Thông tin thị trường trong và ngòai nước giúp doanh nghiệp có thể tiếp xúc và tìm kiếm cơ hội kinh doanh, ra các quyết định đầu tư; Thông tin về những dự kiến thay đổi dự hoặc ban hành chính sách và luật pháp liên quan đến môi trường kinh doanh; Thôgn tin về trình tự thủ tục hành chính; Thông tin về những cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế…Giúp các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh và có thể phản ứng nhanh chóng trước các biến động của môi trường kinh doanh.
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Công Thương
Bộ Công Thương cần phải có các biện pháp hỗ trợ cụ thể với các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường Inox Việt Nam.
- Xây dựng các định hướng đầu tư và phát triển ngành kinh doanh Ionx tại Việt Nam
- Có biện pháp hỗ trợ về vốn với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành này đặc biệt là với các doanh nghiệp tiến hành sản xuất Inox. Bởi vì vốn đầu tư cho việc sản xuất Inox thường không nhỏ : xây dựng một nhà máy nấu nguyên liệu Inox có giá tới hàng trăm triệu USD/ nhà máy.
- Hỗ trợ về mặt thông tin với các doanh nghiệp trong ngành : Biến động của thị trường thế giới, xu hướng giá cả …
- Sớm ban hành các tiêu chuẩn chất lượng với Inox và sản phẩm từ Inox tránh tình trạng để các nhà sản xuất cạnh tranh không lành mạnh: chạy đua giảm giá dẫn đến giảm chất lượng sản phẩm.
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH XNK Thành Nam cùng với những kiến thức tổng hợp được học trong nhà trường và quá trình khảo sát nghiên cứu, bám sát thực tiễn hoạt động của công ty.Em đã hoàn thành bản chuyên đề với đề tài “ Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH XNK Thành Nam”. Nội dung đề tài đã giới thiệu một số lý luận cơ bản liên quan đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .Đồng thời đưa ra những phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty, những kết quả đạt được và những hạn chế mà công ty còn gặp phải. Từ đó đề tài mở ra một sô giải pháp cụ thể mà công ty có thể áp dụng để khắc phục những hạn chế trong hoạt động kinh doanh và có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập tại công ty ngắn. Cùng với lượng kiến thức có hạn và kinh nghiệm trong phân tích nghiên cứu còn non kém nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó đề tài rất mong nhận được sự quan tâm và những ý kiến đóng góp quý báu.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo của PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty TNHH XNK Thành Nam.
Hà nội, ngày 27 tháng 4 năm 2008
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Chiến lược cạnh tranh
Micheal Porter, NXB Kinh Tế Kỹ Thuật, 2002
2. Chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp nổi tiếng Việt Nam và Thế Giới
NXB Thanh niên 1999
3. Giáo trình Kinh tế thương mại
GS.TS Đặng Đình Đào- GS.TS Hoàng Đức Thân, NXB Thống kê,2003
4. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại : tập 1,2
PGS.TS Hoàng Minh Đường – PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, NXB Lao Động – Xã Hội , 2006
5. Giáo trình Marketing thương mại
PGS.TS Nguyễn Xuân Quang, NXB Lao Động –Xã Hội, 2006
6. Giáo trình Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc - TS. Trần Văn Bão, NXB Lao Động – Xã Hội, 2005
7. Giáo trình Marketing căn bản
PGS.TS .Trần Minh Đạo, NXB Giáo Dục,2002
8. hiệu hàng hóa và thương hiệu
Hội sở hữu công nghiệp 2003
9. Chìa khóa nâng cao năng lực tiếp thị và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
NXB Thống Kê 1998
10. Báo cáo tài chính của công ty TNHH XNK Thành Nam từ 2004 – 2007
11. Tạp chí Thương Mại, Báo Công Nghiệp
12 Một số trang Web :
www.qlct.gov.vn ( cục quản lý cạnh tranh)
www.vietnamnet.vn
www.vi.wikipedia.org
www.moi.gov.vn (Bộ Công Thương)
www.dddn.com.vn
Danh mục bảng biểu , sơ đồ
Bảng 2.1: Thị trường XNK chủ yếu của công ty giai đoạn 2004-2007
Bảng 2.2: Đặc điểm nguồn vốn giai đoạn 2004-2006
Bảng 2.3: Kim ngạch XNK giai đoạn 2005-2007
Bảng 2.4: Mức thực hiện kế hoạch XNK
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.6: Nộp ngân sách cho Nhà Nước
Bảng 2.7 : Bảng giá một số sản phẩm của công ty
Bảng 2.8: Cơ cấu tài sản công ty giai đoạn 2004-2006
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2004-2006
Bảng 2.10: Cơ cấu cán bộ, nhân viên công ty TNHH XNK Thành Nam
Bảng 2.11: Lương TB của nhân viên
Bảng 2.12: Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh từ 2004-2007
Bảng 2.13 : Tỷ suất lợi nhuận của công ty từ 2004-2007
Bảng 2.14: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.15: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.16: Phân tích tình hình tiêu thụ theo khu vực địa lý
Bảng 3.1 : Phân tích điểm mạnh đểm yếu của đối thủ cạnh tranh
Mô hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh trong môi trường ngành
Mô hình 2.1 : Bộ máy tổ chức của công ty
Mô hình 2.2: Sản lượng tiêu thụ Inox theo thị trường
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11547.doc