Một lần nữa xin được khẳng định lại tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp nâng cao lợi nhuận đã trở thành một yêu cầu tất yếu và mang tính chiến lược đối với mọi doanh nghiệp.
Với đề tài: “Giải pháp tài chính nâng cao lợi nhuận của Tổng Công ty Chè Việt Nam”, em đã vận dụng những lý thuyết đã được đào tạo, nghiên cứu tại trường đại học, cùng với những tài liệu tham khảo kết hợp với nghiên cứu hoạt động thực tiễn tại Tổng Công ty Chè Việt Nam để hoàn thiện nên bài viết của mình. Em mong rằng với những gì mình viết có thể góp một phần nhỏ cho thực tế của Tổng Công ty. Giúp cho Tổng Công ty có thể nâng cao được lợi nhuận trong tương lai.
59 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 711 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao lợi nhuận của Tổng công ty chè Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty cần phải giảm chỉ tiêu này sao cho hợp lý.
4. Khả năng thanh toán
Bảng 3: Khả năng thanh toán của Tổng Công ty
Chỉ tiêu
2002
2003
1. Khả năng thanh toán hiện hành
1,54
2,17
2. Khả năng thanh toán nhanh
1,36
1,53
3. Khả năng thanh toán tức thời
0,64
0,05
4.1. Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành =
Qua bảng phân tích về khả năng thanh toán cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của Tổng Công ty đều lớn hơn 1 cho biết các khoản nợ ngắn hạn có thể được trang trải nhờ vào số tài sản lưu động hiện có của Tổng Công ty. Năm 2002 tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành là 1,54 sang năm 2003 khả năng thanh toán hiện hành của Tổng Công ty tăng lên đều 2,17. Như vậy năm 2003 số tài sản lưu động đảm bảo trang trải các khoản nợ ngắn hạn tốt hơn năm 2002.
Cụ thể, năm 2002 Tổng Công ty phải dùng tới 64,9% giá trị tài sản lưu động để trang trải các khoản nợ ngắn hạn nhưng sang năm 2003 Tổng Công ty chỉ dùng có 46% giá trị tài sản lưu động để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy Tổng Công ty đã sử dụng ít nợ hơn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra còn có thể quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động vòng
= Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
- Năm 2002: 164.367 triệu đồng
- Năm 2003: 135.639 triệu đồng
Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nắm bắt thời cơ thuận lợi của Tổng Công ty phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu động vòng.
4.2. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
- Năm 2002; 1,36
- Năm 2003: 1,53
Khả năng thanh toán nhanh qua 2 năm tăng từ 1,36 năm 2002 đến 1,53 năm 2003. Nguyên nhân chính là do nợ ngắn hạn giảm. Mặc dù dự trữ tăng làm giảm hiệu số (Tài sản lưu động - Dự trữ).
Qua phân tích trên cho thấy tình hình thị trường nhanh của Tổng Công ty vẫn được coi là tốt vì các khoản nợ ngắn hạn có thể được trang trải bởi các khoản phải thu và tiền của Tổng Công ty mà chưa cần phải dùng đến dự trữ do các tỷ số này vẫn lớn hơn 1. Tuy nhiên khả năng thanh toán vẫn còn phụ thuộc vào các khoản phải thu của Tổng Công ty.
4.3. Khả năng thanh toán tức thời
Một tỷ số khác khi phân tích cho thấy được khả năng thanh toán ngay lập tức của Tổng Công ty là khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
- Năm 2002: 0,64
- Năm 2003: 0,05
Ta thấy khả năng thanh toán tức thời có sự biến động mạnh qua 2 năm. Năm 2002 là 0,64 sang năm 2003 con số này giảm mạnh chỉ còn 0,05. Nguyên nhân chính là do tiền biến động mạnh. Năm 2002 tiền tại quỹ là 196.119 triệu đồng nhưng sang năm 2003 tiền mặt tại quỹ chỉ còn 6.001 triệu đồng, một sự giảm sút lớn. Do năm 2003 Tổng Công ty cấp tín dụng cho khách hàng nhưng chưa thu được tiền cho nên tiền mặt giảm sút mạnh. Chính vì thế mà tỷ số trên giảm mạnh vào năm 2003. Để có thể đánh giá xem khả năng thanh toán của Tổng Công ty có thực sự tốt cần nghiên cứu kỹ hơn nữa về vấn đề ngân quỹ, cần xác định được mức ngân quỹ tối ưu.
5. Khả năng cân đối vốn
5.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ)
Tỷ số nợ trên tổng tài sản cho biết bao nhiêu tài sản của Tổng Công ty được tài trợ bằng nợ.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
- Năm 2002: 0,76
- Năm 2003: 0,59
Qua kết quả tính toán cho thấy hệ số nợ có sự biến động lớn: tại năm 2002 là 0,76 nhưng giảm xuống 0,59 năm 2003. Nguyên nhân chính là do năm 2002 Tổng Công ty sử dụng nợ lớn chiếm tới 76% tổng tài sản, sang năm 2003 nợ chỉ chiếm 59% tổng tài sản. Cụ thể về số tuyệt đối năm 2002 nợ phải trả là 384.948 triệu đồng sang năm 2003 con số chỉ còn 196.971 triệu đồng giảm tới 187.977 triệu đồng, một sự biến động lớn. Chứng tỏ qui mô sản xuất kinh doanh bị giảm sút. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì thị trường năm 2003 bị thu hẹp cho nên mọi thứ hầu như đều biến động theo chiều giảm xuống. Đây chính là chính sách thích hợp mà Tổng Công ty đưa ra. Hạn chế rủi ro khi sử dụng nợ đặc biết trong hoàn cảnh thị trường có nhiều biến động, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp. Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy sự biến động chủ yếu là nợ ngắn hạn. Năm 2002 nợ ngắn hạn là 304.285 triệu đồng nhưng sang năm 2003 con số giảm xuống còn 116.053 triệu đồng. Nhưng nợ dài hạn hầu như không biến đổi xong còn tăng 141 triệu đồng. Chính vì thế làm cho tổng nợ giảm mạnh. Lý do nợ ngắn hạn giảm trong khi nợ dài hạn lại tăng vì kinh doanh khó khăn, nên Tổng Công ty hạn chế tài trợ cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Nhưng Tổng Công ty lại tăng tài trợ đầu tư cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Đây cũng là điều dễ hiểu vì đang ở trong giai đoạn của kế hoạch 10 năm phát triển ngành ché. Cho nên phải chuyển hướng sang đầu tư chiều sâu, đầu tư cho công nghệ mới, cho nhà xưởng máy móc mới.
5.2. Khả năng độc lập tài chính
Một tỷ số khác cũng phản ánh khả năng cân đối vốn của Tổng Công ty, tỷ số tính khả năng độc lập tài chính.
Khả năng độc lập tài chính =
Tỷ số này cho biết được là bao nhiêu tài sản của Tổng Công ty được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.
- Năm 2002: 0,24
- Năm 2003: 0,41
Nguyên nhân của sự biến động này là do năm 2003 vốn chủ sở hữu tăng 12.310 triệu đồng (9,9%), trong khi đó tổng tài sản lại giảm mạnh, giảm tới 175.667 triệu đồng. Năm 2003 vốn chủ sở hữu tăng là do tăng chuyển vốn từ hai đơn vị phụ thuộc về Tổng Công ty, các quỹ khác đều tăng. Cụ thể quỹ dự phòng tài chính tăng 6.993 triệu đồng do sự biến động về thị trường giá cả nên Tổng Công ty tăng quỹ dự phòng tài chính để hạn chế rủi ro cũng như giữ vững thị trường chè của ta. Nguồn vốn kinh doanh tăng. Năm 2002 là 45.422 triệu đồng sang năm 2003 là 68.212 triệu đồng tăng gần gấp đôi.
III. Thực trạng lợi nhuận của Tổng Công ty Chè Việt Nam
1. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của Tổng Công ty Chè Việt Nam
1.1. Phân tích chung
Năm 2003, Tổng Công ty Chè Việt Nam triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh với rất nhiều khó khăn, thử thách và cả những thuận lợi. Những điều kiện này đã tác động không nhỏ tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có chỉ tiêu lợi nhuận.
Nhìn chung cả hai năm 2002 và 2003 Tổng Công ty Chè Việt Nam làm ăn đều có lãi. Cụ thể tổng lợi nhuận năm 2002 đạt 1.781 triệu đồng, nhưng sang đến năm 2003 tổng lợi nhuận đạt đến con số rất cao là 12.17 triệu đồng tăng gần 7 lần so với năm 2002.
- Nhưng xét về lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh thì lại khá. Năm 2003 do biến động về giá cả cộng với thị trường xuất khẩu chè lớn nhất bị gián đoạn cho nên kết quả là Tổng Công ty Chè bị lỗ tới 4.660 triệu đồng. Năm 2002 xuất khẩu chè gặp nhiều thuận lợi cho nên làm ăn có lãi với lợi nhuận thu về là 1.579 triệu đồng. Tuy kết quả còn hơi khiêm tốn nhưng cũng nói lên rằng năm 2002 sản lượng chè xuất khẩu tốt hơn năm 2003.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm mạnh. Năm 2002 là 8.314 triệu giảm xuống 376 triệu năm 2003. Nguyên nhân là do năm 2003 Tổng Công ty huy động nợ lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh do đó chi phí cho việc trả lãi vay lớn làm cho lợi nhuận hoạt động tài chính giảm.
- Riêng lợi nhuận từ hoạt động bất thường lại tăng đột biến. Năm 2002 là 201 triệu đồng nhăng sang năm 2003 con số đó là 16.834 triệu đồng.
Như vậy, lợi nhuận của Tổng Công ty chủ yếu từ hoạt động bất thường trong khi lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận tài chính đều giảm. Điều này cho thấy trong năm 2003 hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty kém hiệu quả, việc huy động vốn đã không được tận dụng có hiệu quả. Đây cũng là một kết quả không làm vừa lòng toàn bộ Tổng Công ty và đòi hỏi phải có ngay biện pháp khắc phục kịp thời.
Trên đây là diễn biến về con số tuyệt đối của lợi nhuận, để có được những kết luận chắc chắn chúng ta sẽ kết hợp với việc phân tích các tỷ số sinh lãi
Bảng: Khả năng sinh lãi của Tổng Công ty
Chỉ tiêu
2002 (%)
2003 (%)
1. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
0,5%
2,7
2. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
1
8,9
3. Doanh lợi tài sản (ROA)
0,24
2,65
* Danh lợi tiêu thụ sản phẩm: phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Nhìn vào bảng khả năng sinh lãi của Tỏng Công ty ta thấy mức doanh lợi tiêu thụ sản phẩm năm 2003 tăng gấp mấy lần so với năm 2002. Mặc dù mức doanh lợi tiêu thụ sản phẩm tăng nhưng đó không phải con số cho ta biết kết quả thực tế của quá trình sản xuất kinh doanh chè năm 2003. Nhưng xét về tổng thể thì kết quả kinh doanh năm 2003 tốt hơn năm 2002. Xong Tổng Công ty cần phải quan tâm hơn nữa tới các biện pháp hạ thấp chi phí và tăng doanh thu trong thời gian tới.
* Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Phản ánh khả năng sinh lợi vốn của chủ và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục iêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
ROE =
Năm 2003, ROE tăng mạnh so với năm 2002, tăng gấp 9 lần. Con số này làm cho chủ sở hữu rất hài lòng. Nguyên nhân cơ bản là do lợi nhuận sau thuế tăng nhanh hơn vốn chủ sở hữu. Vì vậy ROE tăng mạnh
* Doanh lợi tài sản (ROA)
Là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư
ROA =
Doanh lợi tài sản của Tổng Công ty tăng mạnh, tăng gấp 15 lần so với năm 2002. Nguyên nhân chính vẫn là do lợi nhuận tăng mạnh làm cho chỉ số này tăng.
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và tương đối ta có thể đi đến một kết luận khái quát rằng, xét về tổng thể thì kết quả là tốt. Tổng lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước rất nhiều. Nhưng thực tế thì kết quả đó vẫn chưa làm cho Tổng Công ty hài lòng vì lợi nhuận thu được lại chủ yếu từ hoạt động bất thường, còn hoạt động chính thì kết quả đem lại không được khả quan. Nguyên nhân cũng là do thị trường xuất khẩu chè lớn nhất bị gián đoạn cho nên việc kinh doanh chè gặp khó khăn cũng thêm vào đó giá cả chè lại bấp bênh làm cho tổn thất rất nhiều cho việc kinh doanh chè.
1.2. Phân tích bộ phận cấu thành lợi nhuận của Tổng Công ty Chè Việt Nam
Chúng ta đã biết lợi nhuận của một doanh nghiệp thông thường gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và từ hoạt động bất thường. Đối với Tổng Công ty chè Việt Nam bao gồm cả ba hoạt động trên. Nhưng hoạt động chủ yếu là sản xuất kinh doanh sản phẩm Chè. Còn hoạt động tài chính và hoạt động bất thường không tiến hành thường xuyên. Xong tỷ trọng về lợi nhuận của các bộ phận biến đổi thường xuyên qua các năm. Để hiểu rõ hơn, chúng ta đi cụ thể vào từng bộ phận một.
1.2.1. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Để cụ thể hóa vấn đề chúng ta đi chi tiết từng năm một
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002
ỉChè xuất khẩu:
- Tổng doanh thu : 176.616 triệu đồng
- Giá vốn : 124.413 triệu đồng
- Chi phí bán hàng : 43.363 triệu đồng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : 16.134 triệu đồng
- Doanh thu hoạt động tài chính : 25.030 triệu đồng
- Chi phí hoạt động tài chính : 16.715 triệu đồng
- Lợi nhuận: : 1.021 triệu đồng
Nhìn vào kết quả trên ta thấy năm 2002 tình hình xuất khẩu chè đem lại kết quả khả quan, lợi nhuận thu về là 1.021 triệu đồng, con số hơi khiêm tốn nhưng nó cũng nói lên rằng một năm làm ăn có lãi và cụ thể là năm 2002 xuất khẩu được 14.507,6 tấn chè. Nếu đem so sánh với những năm trước thì năm 2002 xuất khẩu chè là thắng lợi nhất. Tuy vậy lợi nhuận đem lại không cao. Nguyên nhân là do giá vốn quá cao chiếm tới 70,4% doanh thu chè xuất khẩu cộng vào đó là chi phí bán hàng chiếm tới 24,5% doanh thu, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng vậy. Chính vì thế làm cho lợi nhuận xuất khẩu chè giảm. Cho nên Tổng Công ty cần chú ý đến việc quản lý các loại chi phí, giảm nó xuống thì lợi nhuận mới tăng lên được.
ỉ Chè nội tiêu
- Tổng doanh thu : 3.280 triệu đồng
- Giá vốn: : 3.501 triệu đồng
- Lợi nhuận : - 221 triệu đồng
Ta thấy doanh thu chè nội tiêu rất thấp, nguyên nhân là do năm này Tổng Công ty chưa chú trọng đến thị trường nội địa, chủ yếu tập trung cho thị trường xuất khẩu, và lại giá thành và chi phí trong nước rất cao. ở trên ta thấy giá vốn cao hơn cả odanh thu nên lợi nhuận âm, kết quả là chè nội tiêu bị lỗ 221 triệu đồng. Điều đáng nói ở đây là: Tổng Công ty đã bỏ ngỏ thị trường trong nước gần như đánh mất chỗ dựa của người nhà, việc đầu tư sản xuất không được chú trọng. Chính vì thế tự đánh mất đi lợi thế cạnh tranh trên sân nhà.
* Ngoài việc xuất khẩu chè Tổng Công ty còn kinh doanh các loại dược liệu. Cụ thể như sau:
- Tổng doanh thu : 1.194 triệu đồng
- Giá vốn : 1.148 triệu đồng
- Chi phí quản lý DN : 12 triệu đồng
- Lợi nhuận : 34 triệu đồng
Với việc đa dạng hóa các loại sản phẩm, ngoài thu nhập về xuất khẩu chè, các sản phẩm kinh doanh đã góp phần không nhỏ vào thu nhập của Tổng Công ty cụ thể ở kinh doanh dược liệu đã đem lại thu nhập là 34 triệu đồng.
* Ngoài chức năng xuất khẩu chè và các sản phẩm khác Tổng Công ty còn kinh doanh các sản phẩm nhập khẩu như máy khoan, tủ lạnh, phụ tùng ô tô, thép, máy rải nhựa đường v.v... và đã đem lại khoản thu nhập không nhỏ. Cụ thể
Hàng nhập khẩu:
- Tổng doanh thu : 62.379 triệu đồng
- Giá vốn : 60.474 triệu đồng
- Lãi vay ngân hàng : 563 triệu đồng
- Chi phí QLDN : 774 triệu đồng
- Lợi nhuận : 568 triệu đồng
* Góp thêm vào thu nhập của Tổng Công ty là mặt hàng kinh doanh vật tư bao bì, đóng góp tới 142 triệu đồng. Cụ thể:
- Tổng doanh thu: 895 triệu đồng
- Giá vốn: 744 triệu đồng
- Chi phí QLDN: 9 triệu đồng
- Lợi nhuận: 142 triệu đồng
* Ngoài ra còn có thu nhập từ xưởng cơ khí Bình Minh, đã đóng góp 37 triệu đồng vào tổng thu nhập của Tổng Công ty. Cụ thể:
- Doanh thu: 850 triệu đồng
- Giá vốn: 785 triệu đồng
- Chi phí quản lý: 29 triệu đồng
- Lợi nhuận: 37 triệu đồng
Qua trên ta thấy thu nhập chính là chè xuất khẩu song nó không phản ánh đúng thực lực của mình. Tổng doanh thu chè xuất khẩu tận 176.616 triệu đồng nhưng đem lại lợi nhuận mới có 1.021 triệu đồng. Nguyên nhân là do chi phí cao. Chính vì vậy Tổng Công ty cần chú ý nhiều hơn đến vấn đề quản lý chi phí để có thể tăng lợi nhuận cho những năm tiếp theo. Ngoài ra Tổng Công ty cần chú trọng hơn nữa đến thị trường chè nội tiêu, có thể nói đây là thị trường hứa hẹn cho thu nhập những năm tiếp đó.
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003
ỉ Chè xuất khẩu:
- Tổng doanh thu: 15.225 triệu đồng
- Giá vốn: 7.316 triệu đồng
- Chi phí bán hàng: 6.602 triệu đồng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: 6.800 triệu đồng
- Doanh thu hoạt động tài chính: 7.782 triệu đồng
- Chi phí hoạt động tài chính: 7.406 triệu đồng
- Lợi nhuận: - 5.118 triệu đồng
Nhận thấy rằng doanh thu chè xuất khẩu giảm đột ngột so với năm 2002. Nguyên nhân là do gián đoạn thị trường IRAC cho nên sản lượng chè xuất khẩu chỉ đạt 1.075 tấn. Đây là con số quá thất vọng cho Tổng Công ty. Chính vì thế mà kết quả đem lại không được khả quan, lợi nhuận âm, thua lỗ 5.118 triệu đồng. Nhìn ở trên ta thấy doanh thu chè không cao nhưng có một điều là chi phí lại quá cao chiếm tới trên 86% doanh thu. Do đó lợi nhuận bị âm lại là một điều đáng nói cho việc quản lý chi phí.
ỉ Chè nội tiêu
- Tổng doanh thu: 17.645 triệu đồng
- Giá vốn: 17.582 triệu đồng
- Chi phí quản lý: 168 triệu đồng
- Chi phí bán hàng: 169 triệu đồng
- Lợi nhuận: - 274 triệu đồng
So với năm 2002 doanh thu chè nội tiêu tăng mạnh, tăng gấp gần 6 lần. Nói lên rằng Tổng Công ty bắt đầu chú trọng đến thị trường trong nước. Nhưng có điều rằng doanh thu chè nội tiêu tăng, song lợi nhuận đem lại giảm đi. Nguyên nhân chính vẫn là do chi phí và giá thnfh sản xuất quá cao. Trong đó giá vốn chiếm tới gần 99,7% doanh thu. Chính vì thế năm 2003 chè nội tiêu vẫn bị lỗ. Điều đáng nói là việc quản lý chi phí và giá thành sản phẩm vẫn chưa được chú trọng, mà nó là nguyên nhân trực tiếp làm cho lợi nhuận giảm.
* Hàng hóa khác như dược liệu, nông sản... đã đóng góp vào tổng thu nhập là 708 triệu đồng. Cụ thể:
- Doanh thu hàng hóa khác: 782 triệu đồng
- Chi phí: 74 triệu đồng
- Lợi nhuận: 708 triệu đồng
* Hàng nhập khẩu:
- Tổng doanh thu: 10.499 triệu đồng
- Giá vốn: 10.164 triệu đồng
- Chi phí quản lý: 110 triệu đồng
- Chi phí khác: 156 triệu đồng
- Lợi nhuận: 69 triệu đồng
So với năm 2002 tổng doanh thu hàng nhập khẩu giảm đi 6 lần. Do đó kéo lợi nhuận giảm mạnh chỉ bằng 12% lợi nhuận năm 2002.
ỉ Vật tư bao bì
- Tổng doanh thu: 120 triệu đồng
- Giá vốn: 213 triệu đồng
- Lợi nhuận: - 93 triệu đồng
So với năm 2002 vật tư bao bì giảm đi 1/8 về doanh thu, cộng với giá vốn quá cao. Cho nên bị thua lỗ tới 93 triệu đồng, từ đó kéo tổng thu nhập giảm xuống.
ỉ Thiết bị cơ khí:
- Tổng doanh thu: 464 triệu đồng
- Giá vốn: 418 triệu đồng
- Lợi nhuận: 46 triệu đồng
Thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 ta có thể thấy rằng hầu như mọi mặt đều giảm sút so với năm 2002. Nguyên nhân là do sự biến động lớn về thị trường làm cho xuất khẩu chè giảm sút mạnh, giá cả thị trường bấp bênh, cộng với chi phí sản xuất tăng làm cho thu nhập giảm mạnh. Đây là năm hoạt động sản xuất kinh doanh đầy khó khăn đối với Tổng Công ty Chè Việt Nam.
1.2.2. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính mà Tổng Công ty tiến hành là: tham gia góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, lãi vay gửi ngân hàng, bán ngoại tệ...
Chính vì thế mà thu nhập hoạt động tài chính bao gồm thu nhập từ các hoạt động trên.
Năm 2003, doanh thu từ hoạt động tài chính là 7.782 triệu đồng, năm 2002 là 25.163 triệu đồng, vậy là giảm 17.381 triệu đồng tức là giảm 69,1%. Trong khi đó chi phí hoạt động tài chính có giảm nhưng giảm chậm hơn về doanh thu. Do đó lợi nhuận tài chính năm 2003 giảm mạnh. Cụ thể năm 2002, lợi nhuận tài chính là 8.314 triệu đồng, sang năm 2003 lợi nhuận chỉ có 376 triệu đồng, giảm tới 95,5%. Điều này ảnh hưởng mạnh tới tổng lợi nhuận trước thuế của Tổng Công ty.
1.2.3. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động bất thường
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
- Doanh thu lợi nhuận bất thường
513
17.084
- Chi phí lợi nhuận bất thường
312
250
- Lợi nhuận bất thường
201
16.834
Doanh thu từ hoạt động bất thường chủ yếu do thanh lý, bán tài sản cố định, sự chênh lệch giá trị còn lại và giá bán, các khoản nợ của năm trước bây giờ mới phát hiện ra, các khoản dự phòng khó đòi của các năm trước. Ta thấy doanh thu hoạt động bất thường năm 2003 rất cao, tăng gấp mấy chục lần so với năm 2002. Trong khi đó chi phí lại giảm đi, chính vì thế lợi nhuận bất thường năm 2003 tăng mạnh, tăng lên 16.633 triệu đồng. Điều này ảnh hưởng mạnh tới tổng lợi nhuận năm 2003 và năm 2003 lợi nhuận bất thường chiếm tỷ trọng lớn nhất.
2. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận.
2.1. Kết quả đạt được
Trong những năm gần đây, mặc dù có rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng với sự nỗ lực khong biết mệt mỏi của tập thể ban lãnh đạo Tổng Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên, Tổng Công ty chè Việt Nam đã hoàn thành tương đối tốt những nhiệm vụ đã đề ra.
Trong năm 2003, Tổng Công ty đã đạt được những kết quả sau:
- Tổng sản lượng chè xuất khẩu: 1.075 tấn
- Tổng kim ngạch xuất khẩu: 982.687 USD
- Tổng kim ngạch nhập khẩu: 632.184 USD
- Tổng kim ngạch XNK: 1.614.871 USD
- Doanh thu tiêu thụ: 44.755 triệu đồng, giảm so với năm 2002
- Tổng lợi nhuận sau thuế: 12.174 triệu đồng, tăng gấp gần 6 lần so với năm 2002.
- Thu nhập bình quân: 1.658.032 đòng
- Tổng Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách là: 9.552 triệu đồng.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh tại một số đơn vị trực thuộc Tổng Công ty đồng thời giám sát việc triển khai các dự án này đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ.
Bên cạnh đó ban lãnh đạo Tổng Công ty đã lập kế hoạch phát triển ngành chè trong dài hạn, tổng hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Tổng Công ty báo cáo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Cơ cấu vốn ngày càng hoàn thiện nhằm xây dựng một cơ cấu vốn có hiệu quả. Tổng Công ty đã huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh năm 2003 thông qua các hình thức vay, bảo lãnh vay đảm bảo về vốn cho các đơn vị thành viên. Tổng Công ty cũng đã đề xuất mở hội nghị chuyên đề làm rõ con đường quan trọng trong nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải tạo ra tổng giá trị chênh lệch cao đi đôi với tiết kiệm chi phí, chỉ đạo có trọng điểm công tác đối chiếu, thu hồi công nợ báo cáo lãnh đạo đề xuất biện pháp quản lý cụ thể.
Tổng Công ty đã thực hiện quản lý chất lượng và phân phối các giống chè một cách hiệu quả cho tất cả các đơn vị sản xuất của Tổng Công ty trên cơ sở có kế hoạch và theo đúng quy chế quản lý chất lượng của Tổng Công ty. Để đáp ứng cao sức cạnh tranh trên thị trường, Tổng Công ty đã chủ động tìm kiếm các giống chè cho năng suất và chất lượng cao kết hợp với việc khao nghiệp nhằm tìm ra các tổ hợp giống có tính ưu việt hơn.
Có được những kết quả này bên cạnh những thuận lợi của yếu tố khách quan, không thể không kể đến sự nỗ lực của tòn thể Tổng Công ty. Ban lãnh đạo đã xác định sớm và cụ thể các mục tiêu và chỉ đạo hoạt động của Tổng Công ty và từng thành viên cho năm 2003 lấy đó làm định hướng phấn đấu. Đội ngũ cán bộ công nhân viên đều gắn bó với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao vì mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm chè. Ngoài ra còn phải kể đến sự chỉ đạo kịp thời của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng sự giúp đỡ của các cơ quan hữu quan trong sản xuất kinh doanh.
2.2. Hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận.
2.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Tổng Công ty Chè Việt Nam còn phải đối phó với nhiều khó khăn khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn bộc lộ nhiều hạn chế cần phải tiếp tục khắc phục đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh của thị trường như hiện nay.
- Trước hết là chưa khẳng định được các giống mới phù hợp với từng vùng sinh thái.
- Chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa đồng đều.
- Giá cả chưa phản ánh được giá trị thực
- Thiết bị chế biến chưa phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam, còn chắp vá đặc biệt là công nghệ bảo quản sau thu hái.
- Nhãn mác, bao bì còn đơn điệu, chưa phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
- Tùy nghi làm chè. Đặc biệt là hai lĩnh vực chế biến và mua bán chè.
- Thị trường chưa vững chắc, sức cạnh tranh của chè Việt Nam trên thị trường chè quốc tế yếu. Thị trường trong nước xét trên phạm vi quốc gia chưa được quan tâm đúng với tiềm năng của nó.
- Công tác quản lý chi phí còn yếu kém và chưa thống nhất dẫn tới các khoản chi phí còn cao. Bên cạnh đó việc quản lý các khoản phải thu chưa đạt hiệu quả cao. Điều nà đã làm cho nợ ngắn hạn tăng kéo theo chi phí trả lãi cao và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra còn phải thấy công tác quản lý vốn, quản lý mạng lưới công nợ còn yếu. Chưa tạo được những đột phát trong công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất mới...
2.2.1. Nguyên nhân dẫn tới hạn chế trên
* Nguyên nhân chủ quan:
- Thiếu vốn đã ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiềm lực vốn và tài chính của Tổng Công ty ở điểm đặt thấp, chủ yếu phải vay vốn ngân hàng để hướng dẫn sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, vốn kinh doanh của Tổng Công ty chủ yếu phụ thuộc và nguồn ngân sách Nhà nước, vốn tự bổ sung rất khiêm tốn. Vì vậy, khó khăn của Tổng Công ty là thiếu vốn. Việc phụ thuộc và ngân sách Nhà nước khiến Tổng Công ty luôn trong tình htế bị động trong sản xuất kinh doanh, không phát huy được tính chủ động, sáng tạo điều này cũng đã ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc thiếu vốn đã khiến Tổng Công ty chưa có sự đầu tư mạnh mẽ vào việc đổi mới công nghệ.
- Công tác tiêu thụ hàng hóa còn chưa chủ động và quá tập trung vào thị trường truyền thống. Hơn nữa, công tác Marketing của Tổng Công ty chưa thực sự phát huy hiệu quả. Mặc dù chính sách khuếch trương, quảng cáo của Tổng Công ty đã được chú trọng hơn. Tuy nhiên thương hiệu VINA TEA vẫn chưa tạo được thế mạnh trên trường quốc tế.
* Nguyên nhân khách quan:
- Ngành công nghiệp chè của thế giới trong tình trạng khó khăn.
- Việt Nam chưa gia nhập WTO cho nên không được hưởng ưu đãi về thuế.
- Các thị trường đòi hỏi chất lượng chè ngày càng cao.
- Giá cả các loại nhiên liệu như xăng, dầu, than, điện... đều tăng.
- Thời tiết xấu đã làm cho sản lượng và chất lượng chè giảm.
- Thị trường IRAC bị ngừng trệ do chiến sự kéo dài...
Chương 3
Giải pháp nâng cao lợi nhuận
của Tổng công ty chè Việt Nam
I. Định hướng phát triển của Tổng Công ty chè Việt Nam
Trong tương lai Tổng Công ty sẽ tập trung củng cố giữ vững mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống đồng thời mở rộng mối quan hệ với các bạn hàng mới, thị trường mới trên phạm vi toàn quốc.
Sản xuất sản phẩm có bao bì mẫu mã đẹp mang thương hiệu VINATEA, thực hành quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, xây dựng kênh phân phối trên các thị trường trong và ngoài nước đặc biêt là thị trường Nga và SNG để tạo chỗ đứng cho sản phẩm chè Việt Nam ổn định lâu dài trên thị trường thế giới.
Thực hành tiết kiệm triệt để trên mọi lĩnh vục sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ ở mức cao nhất có thể đạt được để tăng sức cạnh tranh của tổng công ty.
Dưói đây là một số chương trình lớn của tổng công ty trong những năm tới:
- Chương trình xây dựng thị trường Nga.
Nga là một thị trường lớn, mỗi năm thị trường này tiêu thụ tới 160.000 tới 170000 tấn sản phẩm chè. Tổng công ty đã được chính phủ và các bộ cho phép đầu tư 100% vốn thành lập công ty thương mại ba đình tại nga, chủ chương của tổng công ty là đưa sản phẩm chè mang thương hiệu VINATEA sang Nga, công ty thương mại ba đình có trách nhiệm xây dựng kênh phân phối cáo giới thiệu sản phẩm, xây dựng thế trận vững chắc cho sản phẩm mang thương hiệu VINATEA trên đất Nga,
- Chương trình chè nội tiêu:
Hàng trăm người Việt Nam ta tiêu thụ hơn 10 nghìn tấn chè, số lượng trên chưa phản ánh đúng về thị hiếu thích uống chè của người Việt Nam. Sở dĩ có tình trạng trên là vì thị trường chè nội tiêu chưa được quan tâm đúng mức, sản phẩm phục vụ người tiêu dùng vẫn còn đơn điệu, chất lượng không ổn định, bao bì mẫu mã chưa đẹp, việc xây dựng kênh phân phối quảng cáo và giới thiệu sản phẩm chưa được đầu tư đúng mức. Vì vậy năm tới Tổng Công ty sẽ đầu tư vào thị trường nội tiêu và coi đó là một chương trình lớn. Mục tiêu của chương trình này là đưa đến cho người tiêu dùng Việt Nam những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả phù hợp, kích thích người Việt Nam tiêu dùng chè Việt Nam vừa có lợi cho sức khỏe, vừa giúp ngành chè đứng vững trong cơ chế thị trường.
- Về công tác tổ chức.
Tổng Công ty đề nghị Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho phép hạ cấp hạch toán các công ty hạch toán độc lập còn lại về hạch toán phụ thuộc Tổgn Công ty. Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước các doanh nghiệp Việt Nam từ nay đến năm 2005 sẽ từng bước chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ, Công ty con. Trong cơ cấu tổ chức của mình Tổng Công ty hiện nay có 7 công ty cổ phần, 3 công ty liên doanh. Tổng Công ty thực hiện đưa các công ty còn lại về để củng cố công ty mẹ.
II. Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận
Chúng ta đã đề cập đến vai trò của lợi nhuận ở phần trước và đã khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, lợi nhuận được coi là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận vừa là đòn bẩy kinh tế quan trọng, kích thích đẩy mạnh sản xuất và nâng cao năng suất lao động, vừa là chỉ tiêu kinh tế đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp để nâng cao lợi nhuận luôn là một trong những công việc quan trọng hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp nếu muốn đứng vững thì không còn cách nào khác ngoài việc phải tìm ra những biện pháp hữu hiệu để tăng lợi nhuận. Những biện pháp này phải được nhìn nhận một cách tổng thể, phải xuất phát từ những yếu tố chủ quan và khách quan. Có như vậy, doanh nghiệp mới thực sự tìm được con đường đi đúng hướng.
Trong quá trình thực tập tại Tổng Công ty Chè Việt Nam cùng với việc tìm hiểu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty, em nhận thấy trong những năm qua vấn đề lợi nhuận luôn là vấn đề bức xúc đối với Tổng Công ty và là mục tiêu phấn đấu. Chính vì vậy, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cải thiện tình hình lợi nhuận của Tổng Công ty.
Một nguyên lý mà bất kỳ nhà kinh doanh nào cũng biết đó là lợi nhuận tăng khi tăng doanh thu và giảm chi phí. Do vậy, việc tìm ra giải pháp chủ yếu sẽ xoay quanh việc làm thế nào để tăng doanh thu và giảm chi phí nhưng trước hết cần tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý vốn của Tổng Công ty bởi đây cũng là một trong những biện pháp rất quan trọng nhằm nâng cao lợi nhuận đối với mỗi doanh nghiệp.
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý vốn
Vốn là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý vốn và tài sản là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất trong đó có mục tiêu lợi nhuân. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do vậy, quản lý vốn ở đây được hiểu là quản lý tài sản.
1.1. Quản lý tài sản lưu động
1.1.1. Quản lý dự trữ một cách hợp lý
Hàng tồn kho gồm ba loại: Nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm dở dang và thành phẩm. Ngày nay, tất các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dữ trữ có vai trò rất quan trọng để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường từ đó mới có thể nâng cao lợi nhuận. Do vậy, nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, nhưng nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho giá thành sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng lọat các hậu quả tiếp theo. Đối với Tổng Công ty Chè Việt Nam là doanh nghiệp có uy tín trong sản xuất kinh doanh sản phẩm chè thì việc quản lý dự trữ là vấn đề được đặt ra rất quan trọng. Vì vậy Tổng Công ty cần phải có kế hoạch dự trữ hợp lý. Nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà chúng biến động không ngừng. Do đó, để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, Tổng Công ty cần phải duy trì một lượng hàng dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an toàn còn tùy thuộc vào tình hình cụ thể, không thể trói buộc với một lượng nhất định.
Hơn nữa, để đảm bảo một lượng dự trữ hợp lý, Tổng Công ty cần phải có các biện pháp tăng doanh số bán hàng, đẩy khối lượng tiêu thụ hàng hóa lên cao, từ đó giảm thiểu những chi phí không cần thiết có thể ảnh hưởng tới lợi nhuận.
1.1.2. Quản lý tốt các khoản phải thu
Khoản phải thu có tác động trực tiếp đến lợi nhuận. Việc quản lý tốt các khoản phải thu gắn liền với việc xây dựng một chính sách thương mại hợp lý. Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là việc không thể thiếu. Tín dụng thương mại sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì:
- Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng. Do được trả tiền chậm nên sẽ có nhiều người mua hàng hóa của doanh nghiệp hơn từ đó làm tăng doanh thu.
- Tín dụng thương mại làm giảm chi phí tồn kho của hàng hóa.
- Tín dụng thương mại làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả hơn và hạn chế phần nào hao mòn vô hình.
- Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Tín dụng thương mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ.
Từ những lý do trên, có thể thấy tín dụng thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi lúc, mọi nơi doanh nghiệp đều có thể áp dụng chính sách tín dụng thương mại. Bởi lẽ, tín dụng thương mại có thể làm doanh thu tăng nhưng cũng có thể kéo theo các khoản phải thu tăng và nếu các khoản phải thu là quá lớn, không được xử lý đầy đủ và đúng hạn thì sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp và khi đó sẽ ảnh hưởng tới một loạt các mục tiêu của doanh nghiệp trong đó có mục tiêu lợi nhuận. Về vấn đề này, ta có thể thấy trong năm 2003 các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất cao trong tài sản lưu động. Chứng tỏ rằng Tổng Công ty rất linh hoạt trong việc sử dụng tín dụng thương mại. Tuy nhiên để hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng, Tổng Công ty phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng tức là phải xây dựng các tiêu chuẩn tín dụng hợp lý. Nếu tiêu chuẩn tín dụng đặt ra quá cao sẽ loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng và sẽ giảm lợi nhuận, còn nếu tiêu chuẩn quá thấp có thể làm tăng doanh thu nhưng sẽ có nhiều khoản tín dụng có rủi ro cao và chi phí thu tiền cũng cao. Vì vậy khi cấp tín dụng, Tổng Công ty có thể đưa ra một số tiêu chuẩn sau:
- Phẩm chất, tư cách tín dụng: Tổng Công ty dựa trên cơ sở thanh toán các khoản nợ trước đây đối với khách hàng.
- Năng lực trả nợ: Tổng Công ty căn cứ vào khả năng thanh toán và bảng dự trữ ngân quỹ của khách hàng bằng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nếu các chỉ tiêu này tăng so với kỳ trước tức là khả năng thanh toán của khách hàng đã được cải thiện, khi đó Tổng Công ty có thể cấp tín dụng cho khách hàng.
- Vốn của khách hàng: Đây là tiêu chuẩn đánh giá về tiềm năng tài chính dài hạn. Những khách hàng vốn ít, khả năng được cấp tín dụng sẽ thấp hơn những doanh nghiệp vốn lớn.
- Thế chấp: Tổng Công ty sẽ xem xét khách hàng dưới góc độ các tài sản riêng mà họ có thể sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ từ đó mới đưa ra quyết định có cấp tín dụng cho khách hàng hay không.
- Điều kiện kinh tế: tức là Tổng Công ty sẽ dựa vào khả năng phát triển của khách hàng, xu thế phát triển về ngành nghề kinh tế. Đối với những khách hàng mà khả năng phát triển của họ trong thời gian tới không khả quan thì Tổng Công ty không nên cấp tín dụng thương mại.
1.2. Quản lý tài sản cố định
Khi xác định mức trích khấu hao tài sản cố định, Tổng Công ty cần xem xét các yếu tố sau:
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm do tài sản cố định đó chế tạo ra trên thị trường.
- Hao mòn vô hình của tài sản cố định.
- Nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định.
- ảnh hưởng của thuế đối với việc trích khấu hao.
- Quyết định của Nhà nước trong việc trích khấu hao tài sản cố định.
Do đặc điểm sản xuất chè mang tính thời vụ vì vậy Tổng Công ty cần phải tận dụng, khai thác triệt để công suất thiết bị, tính năng, tác dụng sẵn có, Tổng Công ty cần có chế độ bảo quản, bảo dưỡng tránh phát sinh những chi phí lớn như lau chùi định kỳ, kiểm tra, đánh giá kỹ thuật của tài sản cố định để có những biện pháp sửa kịp thời.
Bên cạnh đó, Tổng Công ty cần tiến hành đầu tư nâng cấp tài sản cố định một cách hợp lý. Đầu tư tài sản cố định là một giải pháp lâu dài có tính chiến lược nhằm nâng cao lợi nhuận của Tổng Công ty. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt thì công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh do năng suất lao động và chất lượng sản phẩm đem lại. Trong khi đó, thiết bị công nghệ của Tổng Công ty vẫn còn lạc hậu so với một số nước cũng sản xuất chè. Do vậy, việc đầu tư tài sản cố định sẽ là một trong những mục tiêu cần đạt tới trong những năm tới. Xong việc đầu tư cần phải có kế hoạch và phương án cụ thể tránh tình trạng mua phải những thiết bị cũ, lạc hậu về công nghệ...
2. Các giải pháp tăng doanh thu
Doanh thu thường gồm 3 bộ phận chính: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường. Doanh thu có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận và nó có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận tức là khi doanh thu tăng thfi lợi nhuận sẽ tăng với điều kiện chi phí là không đổi. Tuy nhiên, ở đây ta sẽ chủ yếu tập trung vào doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Sau đây là một vài giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm:
2.1. Tổng Công ty cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm chè
- áp dụng các biện pháp thâm canh tổng hợp, xây dựng mô hình sản xuất chè an toàn, các vùng chè chất lượng cao.
- Tạo sự đồng đều, nâng cao chất lượng sinh học, áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh để nâng cao giá trị sản phẩm.
- Xây dựng cơ cấu giống chè hợp lý, kết hợp giữa loại hình chè cao sản với các loại chất lượng cao và sức chống chịu khỏe.
- áp dụng các công nghệ tiên tiến, các thiết bị hiện đại để có các sản phẩm đặc biệt đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường.
2.2. Xây dựng cơ cấu sản phẩm và quy mô mới.
- Làm nhiều chè đen chất lượng cao theo hướng hoàn thành phẩm với quy mô lớn.
- Làm chè xanh chất lượng cao đi vào thị trường khó tính tại Châu á, Bắc Phi, Châu Mỹ. Mở rộng thị trường nội tiêu phục vụ tới ngành du lịch.
- Làm các loại chè cao cấp cho từng thị trường. Chè Ô Long, Faochung cho thị trường Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc.
2.3. Xúc tiến thương mại và phát triển thị trường
- Xây dựng mạng lưới thông tin truy cập và cung cấp thông tin trên các phương tiện; xây dựng mạng lưới thương mại điện tử.
- Tổ chức điều tra thị trường; khảo sát các thị trường trọng điểm.
- Tiến hành đăng ký xuất xứ chè, đăng ký thương hiệu và mở rộng quảng bá thương hiệu chè Việt Nam.
- Tổ chức Hội nghị chè chất lượng cao, chè an toàn thực phẩm, các giải pháp sản xuất chè an toàn từ cải tạo đất, tưới tiêu, cơ cấu cung cấp dinh dưỡng cho chè Hái, bảo quản, chế biến đều là cấu thành của chè an toàn thực phẩm.
2.4. Xác định giá cả phù hợp.
Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp phải đề ra cho mình một chính sách giá hợp lý. Chính sách giá đó phải căn cứ vào giá chung của thị trường và của các doanh nghiệp khác trong ngành, phải phù hợp với từng mặt hàng, từng nhóm khách hàng và từng thị trường tức là Tổng Công ty không thể tự ý đặt giá. Tổng Công ty sẽ tùy từng điều kiện, từng hoàn cảnh cụ thể để có thể nâng dần mức giá lên nhưng phải phù hợp. Và trong một vài trường hợp, để tạo dựng uy tín và xây dựng mối quan hệ với khách hàng truyền thống cũng như thu hút khách hàng mới đôi khi Tổng Công ty cũng phải hạ giá bán thấp hơn giá của các doanh nghiệp khác thậm chí còn thấp hơn giá thành sản phẩm nhưng bù lại Tổng Công ty có được nhiều đơn đặt hàng mới. Việc xác định một mức giá thiếu hợp lý sẽ khiến Tổng Công ty mất dần bạn hàng truyền thống chứ đừng nói tới việc tiếp cận khách hàng mới. Vì vậy, việc xây dựng một giá cả sản phẩm hợp lý và linh hoạt không những giúp Tổng Công ty giữ vững thị trường mà còn nhanh chóng mở rộng thị trường.
3. Các giải pháp quản lý chi phí
Chi phí là một bộ phận rất quan trọng cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự biến động của chi phí ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Chi phí lại có quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận với điều kiện doanh thu không đổi. Vì vậy, muốn tăng lợi nhuận, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí.
3.1. Tổ chức tốt công tác nguồn nguyên liệu để chủ động trong thu mua không để gây ra hiện tượng bị ép giá.
Trong giá thành sản phẩm chè chi phí cho nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn, giá trị nguyên liệu thường chiếm 70á80% giá thành. Vì vậy việc giảm chi phí nguyên liệu có tầm quan trọng trong công tác hạ giá thành sản phẩm.
Để công tác thu mua, cung ứng nguyên liệu đạt hiệu quả cao Tổng Công ty cần làm tốt các nội dung sau:
- Đúng chất lượng nguyên liệu.
- Đúng thời điểm cần nguyên liệu
- Dự tính chi phí và khả năng đảm bảo tài chính. ở đây chúng ta cần quan tâm đến vấn đề chi phí. Muốn ổn định nguồn nguyên liệu thu mua Tổng Công ty cần chủ động với nguồn nguyên liệu.
+ Cần lên kế hoạch thu mua ngay từ đầu vụ.
+ Liên kết với các chân hàng để tạo nguồn hàng ổn định, có chế độ hoa hồng hợp lý và thỏa đáng để làm ăn lâu dài.
+ Thực hiện ngay việc ký hợp đồng mua bán nguyên liệu. Chấm dứt tình trạng nước đến chân mới nhẩy, nguồn hàng không ổn định, mua bán theo kiểu thỏa thuận trực tiếp.
Hiện nay Tổng Công ty mới chỉ chủ động được 49,7% nguyên liệu, tỷ lệ mua ngoài 50,3% lượng nguyên liệu trôi nổi trên thị trường làm ảnh hưởng đến việc sản xuất, giá thu mua nguyên liệu không phản ánh đúng chất lượng.
- Tổng Công ty cần chủ động nguồn nguyên liệu cho các đơn vị bằng cách tăng diện tích trồng, gắn vùng nguyên liệu với nhà máy sản xuất. Đầu vào có ổn định thì các nhà máy mới yên tâm sản xuất.
3.2. Hoàn thiện và không ngừng phấn đấu hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên liệu
- Hoàn thiện hệ thống định mức tiêu dùng nguyên liệu với tất cả chủng loại sản phẩm.
Việc hoàn thiện hơn hệ thống định mức đòi hỏi phải được thường xuyên tổ chức sửa đổi định mức theo yêu cầu mới của sản xuất từng đơn vị, tức là khi điều kiện sản xuất thay đổi thì phải sửa lại định mức cho phù hợp. Tổng Công ty cần dựa vào căn cứ sau để tiến hành sửa đổi lại định mức:
+ Các điều kiện sản xuất thay đổi như: đổi mới công nghệ, kỹ thuật.
+ Các số liệu thống kê và phân tích tinh fhình thực hiện mức kỳ báo cáo.
- Giảm tỷ lệ hao hụt nguyên liệu
- Trang bị các thiết bị và dụng cụ để hạn chế lãng phí rơi vãi trong quá trình vận chuyển.
Coi trọng việc tổ chức hạch toán nguyên liệu đến từng tổ đội bộ phận sản xuất.
Nâng cao trình độ tay nghề công nhân, giáo dục ý thức tiết kiệm cho công nhân, có chế độ thưởng phát một cách hợp lý nhằm khuyến khích công nhân sử dụng tiết kiệm.
3.3. Giảm chi phí nhân công trong chi phí sản xuất
Trong thời gian tới Tổng Công ty cần thực hiện một số biện pháp giảm chi phí nhân công sau:
- Hợp lý hóa sản xuất, sắp xếp lực lượng lao động ở từng khâu công việc tránh để tình trạng có bộ phận thì thừa, có bộ phận lại thiếu.
- Hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất để tránh hỏng hóc trục trặc của máy móc thiết bị gây gián đoạn sản xuất, lãng phí giờ công lao động.
- Tăng cường hình thức khoán sản phẩm gắn chặt lợi ích kinh tế người lao động với phân công việc họ được giao. Đồng thời tăng cường thực hiện nghiêm ngặt nội quy lao động, chấm công rõ ràng, tránh tình trạng đi muộn về sớm.
- Thường xuyên đào tạo đội ngũ lao động sản xuất trực tiếp, đào tạo đội ngũ quản lý, cần quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, thực hiện chế độ thi tuyển định kỳ để kiểm tra, đánh giá đề bạt bậc lương, thưởng. Qua đó tác động đến tâm lý phấn đấu của người lao động.
3.4. Tiết kiệm chi phí cố định
Hiện nay ngoài 1 số nhà máy thuộc các đơn vị như Mộc Châu, Sông Cầu, Phú Đa... là máy móc được đầu tư đảm bảo cho chế biến còn lại đa số thiết bị được đầu tư theo hướng giá rẻ, tiêu hao nhiều nhiên liệu gây lãng phí và tốn kém, nhiều nhà máy thời gian khấu hao chưa hết máy đã sử dụng kém hiệu quả. Vì vậy Tổng Công ty cần có các biện pháp sau:
- Nên đầu tư mua máy móc theo chiều sâu, mua mới ngay từ đầu để sản xuất quay vòng vốn nhanh. Tổng Công ty có thể tiến hành biện pháp thuê mua tài chính đối với một số máy móc thiết bị và tài sản cố định khi cần đầu tư mới.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Thanh lý hoặc nhượng bán những tài sản cố định đã hết hạn sử dụng không dùng đến.
- Do hầu hết các máy móc đều sử dụng điện cần giảm chi phí tiêu hao do sử dụng điện lãng phí bằng cách giao dịch mức tiêu thụ điện cho các bộ phận cụ thể, lắp đặt công tơ đo điện, hạn chế thời gian máy chạy không tải.
3.5. Tiết kiệm chi phí quản lý
Tổng Công ty Chè Việt Nam là doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh chè và hình thức tiêu thụ chủ yếu là xuất khẩu với khối lượng rất lớn. Vì thế chi phí cho việc quản lý là rất lớn. Cho nên Tổng Công ty cần phải quản lý chặt chẽ các loại chi phí liên quan, giảm thiểu tối đa các loại chi phí đi kèm. Và cần có những quy định cụ thể như: Chi phí tiếp khách, hội nghị, giao dịch... để thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra, hạch toán chi phí nhằm hạn chế thấp nhất những khoản chi phí không cần thiết.
3.6. Quản lý chi phí hoạt động tài chính
Trong sản xuất kinh doanh, vốn luôn có một vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tìm kiếm nguồn tài trợ và cố gắng xây dựng một cơ cấu tài trợ hợp lý với chi phí vốn là thấp nhất. Hiện nay, Tổng Công ty tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào nguồn vốn vay Ngân hàng là khá lớn, điều này thể hiện là lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Tổng Công ty chưa cao. Việc sử dụng chi phí nợ như đã nó có tính hai mặt, nó có thể giúp Tổng Công ty nhanh chóng mở rộng sản xuất nhưng cũng có thể khiến Tổng Công ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Vay vốn ngân hàng phục vụ sản xuất là rất cần thiết nhưng nếu biết kết hợp với việc huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên thì Tổng Công ty cũng có thể giảm đáng kể chi phí vốn, hạn chế được những thủ tục rườm rà khi phải vay vốn ngân hàng. Bên cạnh đó, để giảm các khoản vy, Tổng Công ty cần dự trữ tốt vật tư, nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn, hiệu quả sử dụng tài sản cố định và đầu tư một cách hợp lý. Việc quản lý tốt chi phí hoạt động tài chính sẽ giúp cho Tổng Công ty giảm đáng kể chi phí cho hoạt động này, từ đó góp phần nâng cao lợi nhuận cho Tổng Công ty.
4. Một số giải pháp khác
4.1. Tham gia liên doanh, liên kết
Quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ tự vươn lên bằng nội lực mà phải hợp tác cùng hỗ trợ nhau. Tham gia liên doanh liên kết không những giúp Tổng Công ty tăng cường bổ sung vốn mà còn có cơ hội mở rộng thị trường, tận dụng công nghệ máy móc, giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc liên doanh, liên kết đòi hỏi Tổng Công ty phải tìm hiểu rõ thông tin về đối tác. Nhưng muốn liên doanh có hiệu quả Tổng Công ty cũng cần đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực quản lý điều hành và trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân vien.
4.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý
Việc hoàn thiện bộ máy quản lý sẽ tạo ra một tổ chức thống nhất, năng động có hiệu quả, nhạy bén, có sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ giữa các phòng ban, các đơn vị trong Tổng Công ty từ đó phát huy tính sáng tạo, chủ động của mỗi bộ phận, cá nhân trong Tổng Công ty.
- Củng cố, hòan thiện tổ chức trước hết là kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của một số đơn vị hoạt động kinh doanh hiệu quả thấp và thua lỗ liên tục, thay đổi chức năng cho phù hợp với năng lực và điều kiện hoạt động của các đơn vị này. Hoàn thiện bộ máy lãnh đạo Tổng Công ty đáp ứng yêu cầu quản lý trong tình hình mới; bố trí sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ để tăng cường công tác kinh doanh đáp ứng hai yêu cầu đó là mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tăng cường năng lực quản trị chiến lược của cán bộ quản lý. Sự yếu kém về tầm nhìn chiến lược trong phát triển kinh doanh là một trong những nguyên nhân của sự thất bại trong phát triển dài hạn. Có doanh nghiệp hoạt động rất thành công ở quy mô nhỏ nhưng lại thất bị ngay khi bước vào giai đoạn mở rộng quy mô. Vì vậy, Tổng Công ty phải xây dựng khả năng phát triển một cách bền vững nếu không Tổng Công ty sẽ rất khó khăn trong cạnh tranh.
III. Kiến nghị
1. Kiến nghị với Nhà nước
Trong thời gian gần đây, cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp đã từng bước được hoàn thiện. Động lực kinh doanh đã được phát huy, nhiều rào cản đã được dỡ bỏ tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp hoạt động trong và ngoài nước. Tuy nhiên còn nhiều việc phải làm trên con đường hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô để thúc đẩy sự năng động và có hiệu quả của các doanh nghiệp. Nhà nước phải tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tạo điều kiện giup các doanh nghiệp năng động hơn trong việc tiếp cận thị trường một cách tích cực và chủ động hơn nữa từng bước hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới.
Nhà nước cần tạo một hành lang pháp lý để đội ngũ giám đốc kinh doanh mạo hiểm hơn. Để cạnh tranh, doanh nghiệp phải sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Nhưng thực tế hiện nay, các doanh nghiệp đều rất dè dặt và không dám mạo hiểm.
Ngoài ra, Chính phủ và cơ quan Nhà nước cần góp phần mạnh mẽ hơn nữa trong việc xây dựng và hỗ trợ phát triển của Tổng Công ty.
Tóm lại, các công cụ chinh sách của Nhà nước và sự hỗ trợ trên các mặt khác nhau là rất cần thiết. Môi trường pháp lý và các nhân tố xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với sự hoạt động của Tổng Công ty.
2. Với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Với vai trò là bộ chủ quản, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thon cần sớm có những chính sách mới nhằm phát triển ngành chè Việt Nam, trong đó:
- Cầm sớm có quy họac tổng thể ngành chè Việt Nam
- Tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước trong ngành chè.
- Đổi mới và hòan thiện một số chính sách về ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất và chính sách nhập khẩu.
- Hỗ trợ về vốn cho các đơn vị kinh doanh và cải tiến ứng dụng công nghệ khoa học hiện đại vào công tác mở rộng thị trường xuất khẩu.
Kết luận
Một lần nữa xin được khẳng định lại tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, việc tìm ra những giải pháp nâng cao lợi nhuận đã trở thành một yêu cầu tất yếu và mang tính chiến lược đối với mọi doanh nghiệp.
Với đề tài: “Giải pháp tài chính nâng cao lợi nhuận của Tổng Công ty Chè Việt Nam”, em đã vận dụng những lý thuyết đã được đào tạo, nghiên cứu tại trường đại học, cùng với những tài liệu tham khảo kết hợp với nghiên cứu hoạt động thực tiễn tại Tổng Công ty Chè Việt Nam để hoàn thiện nên bài viết của mình. Em mong rằng với những gì mình viết có thể góp một phần nhỏ cho thực tế của Tổng Công ty. Giúp cho Tổng Công ty có thể nâng cao được lợi nhuận trong tương lai.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Thạc sỹ Đặng Anh Tuấn đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Một lần nữa cháu xin cảm ơn các cô, chú trên Tổng Công ty đã tạo điều kiện cho cháu hoàn thành đợt thực tập của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học KTQD
Giáo trình Kinh tế chính trị - tập I, II - Trường Đại học KTQD
Giáo trình Triết học Mác - Lênin - Trường Đại học KTQD
Giáo trình Lịch sử học thuyết kinh tế - Trường Đại học KTQD
Giáo trình Kinh tế học của Adam. Smith - Ricardo
Tạp chí Tài chính 2002, 2003.
Tạp chí Chè 2002, 2003
Báo cáo tài chính Văn phòng Tổng công ty Chè Việt Nam 2002, 2003.
Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Văn phòng Tổng công ty chè Việt Nam 2002, 2003.
Một số tài liệu khác
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH385.doc