- Xác định quyền sở hữu đối với tài sản của doanh nghiệp : Việc xác định rõ quyền sở hữu của donh nghiệp đối với tài sản của doanh nghiệp tạo cơ sở pháp lý khuyến khích doanh nghiệp có tinh thần trách nhiệm đối với tài sản của mình, bảo toàn và phát triển tài sản đó.
- Điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp : thông qua quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh pháp luật điều chỉnh, hướng hoạt động kinh doanh đi đúng với chế độ chính trị, phù hợp với đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Việc hoàn thiện môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc hoàn thiện các yếu tố trên. Đồng thời nhà nứơc cần phải xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất và phù hợp cho từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, đây là một trong những tiền đề cần thiết cho việc sử dụng có hiệu quả công cụ pháp luật nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá đất nước, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các công ty.
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1715 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thuốc thú y Trung Ương 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường xuyên kiểm tra, kiểm soát lượng hàng tiêu thụ, chính vì vậy các sản phẩm của công ty đên tay người tiêu dùng nhanh hơn và giảm chi phí lưu thông trên thị trường.
Qua thực tế điều tra những khách hàng trung thành cũng như khách hàng mới của công ty cho thấy họ tìm đến công ty bởi tại đây họ được mua hàng với thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, giá cả cạnh tranh họ không phải lo lắng gì về giá cả và được phục vụ bởi đội ngũ nhân viên bán hàng rất thân thiện.
2.2.2. Nguồn nhân lực.
Lao động là yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh, là một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho Công ty không ngừng phát triển và đứng vững trong thị trường. Lao động là điều kiện xã hội hàng đầu mà người quản lý phải kết hợp, sử dụng phù hợp hài hòa để tạo nên thế mạnh của Công ty. Công ty cổ phần thuốc thú y TWI hiện nay có đội ngũ lao động mạnh và chất lượng cao, luôn hăng hái, nhiệt tình trong công việc.
Bảng 2.8: Tình hình lao động của công ty (2005-2007)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số người
%
Số người
%
Số người
%
Tổng số lao động
172
100
177
100
182
100
Theo giới tính
Nam
85
49.4
87
49.1
42
50.5
Nữ
87
50.6
90
50.9
40
49.5
Theo tính chất lđ
Lđ trực tiếp sxkd
134
77.9
135
76.27
138
75.82
Phục vụ
38
22.1
42
23.72
44
24.18
Nguồn: Công ty cổ phần thuốc thú y TW1.
Qua bảng trên và một số số liệu cho thấy: trong 3 năm qua, qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục được mở rộng. Số lượng lao động của Công ty không ngừng tăng lên qua 3 năm. Tổng số lao động từ 172 người năm 2005 lên 177 người năm 2006 và 182 người năm 2007, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 2,87%/năm.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi phải khéo tay, cẩn thận, tỉ mỉ, không cần nhiều đến lao động cơ bắp và cũng là truyền thống của Công ty từ trước đến nay nên số lao động nữ có xu hướng lớn hơn số lao động nam. Trong 2 năm 2005 và 2006, tỷ lệ lao động nữ chiếm trên hơn 50% trong tổng số lao động của Công ty nhưng đến năm 2007, với sự tăng lên của số lao động nam từ 87 người lên 92 người đã làm thay đổi cơ cấu lao động nam lên 51,11% trong tổng số lao động.
Theo tính chất sử dụng, lượng lao động trong bộ phận lao động trực tiếp + phục vụ năm 2005 và 2006 không đổi bằng 149 người và đến năm 2007 tăng lên 158 người ( tăng 6,04 % so với hai năm trước), đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 3 năm là 3,2%/năm. Nguyên nhân do năm 2007 Công ty bắt tay vào sản xuất một số loại sản phẩm mới chủ yếu dưới dạng lọ làm nhu cầu lao động trực tiếp tăng lên, đây cũng chính là lí do số lao động nam tăng lên để phục vụ cho bộ phận đậy nắp, xiết nút.
Về chất lượng lao động, nhìn chung Công ty đã có sự quan tâm đáng kể cùng với bản thân người lao động cũng nhận thức được yêu cầu đặt ra cần phải nâng cao trình độ tay nghề. Thể hiện: Mặc dù số lao động có trình độ trên đại học chỉ có 4 người và không đổi qua 3 năm nhưng họ đều là những tiến sĩ khoa học. Năm 2005 và 2006, số lao động có trình độ đại học – cao đẳng là 65 người chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lao động ( khoảng 37%); đến năm 2007 tăng 2 người đạt tốc độ tăng trưởng3,08% so với năm 2005 và bình quân 3 năm tốc độ tăng trưởng về tỷ lệ lao động với trình độ đại học – cao đằng đạt 1,03%.
Lao động có trình độ trung cấp năm 2005 là 16 người, đến năm 2006 tăng lên 20 người đạt tốc độ tăng trưởng 25% và bình quân trong 3 năm là 6,51%/năm.
Lực lượng lao động có trình độ sơ cấp chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ khoảng hơn 5% trong tổng số lao động va cũng có xu hướng tăng lên với tốc độ tăng bình quân 3 năm đạt 4,56%/năm.
Lao động phổ thông chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số lao động của Công ty. Năm 2005 có 78 người chiếm 45,35% tổng số lao động và không đổi trong năm 2005, tuy nhiên đến năm 2006 lại tăng lên 3,58% so với năm 2005 với 81 người và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 1,92%/năm.
Bên cạnh đó với sự quan tâm động viên kịp thời, tổ chức tốt các phong trào phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kỷ luật lao động, thưởng phạt nghiêm minh của lãnh đạo công ty luôn tạo động lực thúc đẩy và khuyến khích người lao động, thu hút ngày càng nhiều cán bộ nhân viên có năng lực, nội bộ gắn bó đoàn kết trung thành với công ty. Ban lãnh đạo công ty luôn tuyên truyền khuyến khích tất cả các bộ phận trong công ty từ giám đốc cho tới những người công nhân, nhân viên bảo vệ tất cả mọi người đều là những nhân viên bán hàng bằng cách luôn làm tốt công việc của mình và phục vụ khách hàng chu đáo, tận tình cởi mở.
Tóm lại, tình hình lao động của Công ty trong những năm vừa qua là tương đối khả quan với chất lượng lao động khá ổn định. Số lượng lao động tăng lên qua các năm do yêu cầu mở rộng sản xuất của Công ty, nhất là năm 2007. Đây là một lợi thế mà không phải bất cứ công ty nào cũng có được nếu phát huy thế mạnh này chắc chắn công ty sẽ phát triển hơn nữa ngày càng củng cố vị thế lớn mạnh của mình trên thị trường.
2.2.3 Nguyên liệu và nguồn nguyên liệu cho sản xuất thuốc tại Công ty thuốc thú y TW 1.
Là một doanh nghiệp vừa sản xuất, vừa là thương mại, thực hiện hoạt động mua nguyên liệu để sản xuất. Vì vậy quá trình tìm kiếm nguồn cung ứng đầu vào có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quyết định đến giá thành của sản phẩm đầu ra, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. Hiện nay công ty phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu từ nước ngoài do đó dễ phụ thuộc vào các nhà cung ứng nước ngoài, dễ bị ép giá.
Tuy thị trường khó khăn xong công ty vẫn tô chức khai thác nguồn nguyên liệu rất tốt với chi phí thấp nhất có thể trên cơ sở lựa chọn kỹ lưỡng đơn chào hàng, nên vừa đảm bảo được nguồn nguyên liệu liên tục cho sản xuất, vừa đảm bảo giá bán cạnh tranh mà vẫn thu được lợi nhuận cao.
Bên cạnh đó, công ty luôn chú ý củng cố mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác và bạn hàng như luôn thanh toán đúng thời hạn hợp đồng, giao nhận thuận tiện... đồng thời có những chế độ đãi ngộ đặc biệt với những nhân viên tổ chức khai thác tốt để giữ vững nguồn hàng cho kinh doanh.
2.2.4 Công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
Công nghệ có công nghệ sản xuất tương đối hiện đại. Tuy đây không phải là thế mạnh của công ty do có sự hạn chế về vốn nên không đầu tư được nhiều máy móc hiện đại mặc dù ban lãnh đạo đã chú ý đến vấn đề này. Nhưng công ty vẫn tiến hành sửa chữa, cải tiến để đảm bảo kỹ thuật cho sản xuất.
Nguồn gốc của máy móc thiết bị nhập về cũng rất được ban lãnh đạo công ty quan tâm vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, chi phí sản xuất...Máy móc thiết bị của công ty được nhập khẩu chủ yếu từ: Đài Loan, Trung Quốc, và một số trong nước. Máy móc nhập được kiểm tra đánh giá chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật kỹ lưỡng. Các công nghệ này được kiểm định vào tháng 5/2006 và đạt tiêu chuẩn ISO 90001-2000 chính vì vậy mà đảm bảo được công suất sản xuất thuốc của công ty và đảm bảo được các chỉ tiêu mà công ty đã đưa ra.
Bảng 2.9: Tình hình máy móc thiết bị của
Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1. (năm 2006)
STT
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
Nguồn gốc
1
Máy sản xuất thuốc nước
4
Đài Loan
2
Máy sản xuất thuốc bột
4
Trung Quốc
3
Máy chia thuốc
3
Đài Loan
4
Máy đóng gói
3
Đài Loan
5
Hệ thống xử lý nước cất
3
Trung Quốc
6
Máy hàn tự động
3
Trung Quốc
7
Máy trộn
4
Trong nước
8
Máy màng co
2
Trung Quốc
Nguồn: Công ty cổ phần thuốc thú y TWI
Máy móc được nhập khẩu từ nước ngoài là chủ yếu, nhập máy móc với tiêu chuẩn kĩ thuật đạt yêu cầu, từ những hãng đảm bảo về chất lượng, uy tín, công tác giám sát thẩm định máy móc thiết bị luôn được tiến hành cẩn thận vì những thiết bị này sẽ quyết định đến chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty.
2.2.5. Nhãn hiệu sản phẩm.
Qua thực tế điều tra người tiêu dùng cho thấy 90% cho rằng nhãn hiệu là yếu tố quyết định khi họ chọn mua sắm. Lý do chủ yếu là nhãn hiệu tạo cho họ sự an tâm về thông tin xuất xứ, tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, giảm rủi ro khi mua hàng... Điều đó cho thấy ngày nay người tiêu dùng nhận thức rất cao về nhãn hiệu. Đồng thời cũng là một thách thức đối với doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải chú ý đầu tư một cách thích đáng cho vấn đề thương hiệu nếu muốn chiếm lĩnh thị trường.
Về phía nhà cung ứng sản phẩm cũng theo điều tra thì chỉ có 16% công ty có bộ phận tiếp thị chuyên trách chuyên làm về tiếp thị và 80% công ty không có chức danh quản lý nhãn hiệu, Về ngân sách thì có 75% các công ty đầu tư dưới 5% doanh số cho việc xây dựng nhãn hiệu, 25% công ty không hề chi cho việc xây dựng nhãn hiệu. Thực tế hầu hết các công ty Việt Nam mới chỉ dừng lại ở tìm cách tiêu thụ sản phẩm một cách thụ động chưa quan tâm đến tìm hiểu thị hiếu, điều tra nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh quảng bá nhãn hiệu sản phẩm nhằm tìm chỗ đứng cho sản phẩm trên thị trường.
Với công ty cổ phần thuốc thú y TWI việc xây dựng nhãn hiệu chưa được công ty chú trọng. Hàng năm việc đầu tư cho nhãn hiệu sản phẩm chưa được ban lãnh đạo công ty quan tâm mà cụ thể là chưa có chiến lược thực sự nhằm xây dựng một nhãn hiệu thương mại mạnh trên thị trường.
Công ty cổ phần thuốc thú y TWI tiền thân là một doanh nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn là DNNN được cổ phần hóa dưới hình thức bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện tại trong DN, tổ chức và hoạt động theo luật DN được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999 tại kỳ họp khóa X. Do vậy mà công ty có lợi thế lớn trong uy tín thương hiệu từ lâu đã rất gần gũi với nhà nông. Là địa chỉ tin dùng của người chăn nuôi. Đây là một điểm mạnh trong cạnh tranh của công ty. Nhưng để giữ vững được uy tín thương hiệu và củng cố lòng tin của người tiêu dùng và thu hút được ngày càng nhiều khách hàng thì công ty cần đầu tư nhiều hơn cho việc quảng bá thương hiệu, ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm..
2.2.6. Chính sách phân phối và súc tiến.
2.2.6.1. Chính sách phân phối
Về mạng lưới phân phối
Công ty xác định: Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y tại mọi điểm tiêu thụ trên cả nước là mục tiêu thường xuyên và lâu dài của toàn công ty” hiện nay mạng lưới tiêu thụ của công ty có mătj hầu hết các tỉnh trên toàn quốc.
Về kênh phân phối:
Qua quá trình phát triển công ty đã xây dựng được nhiều kênh phân phối khác nhau theo sơ đồ sau:
Đại lý khu vực I
Đại lý khu vực IV
Công ty thuốc thú y TWI
Đại lý khu vực II
Đại lý khu vực III
Tham gia vào hệ thống kênh phân phối của công ty là ban lãnh đạo của công ty các phòng ban và những nhà buôn, bán lẻ khác. Tuy nhiên, sự phân biệt này không rõ ràng đâu là nhà bán buôn, bán lẻ và không chính xác bởi vì các nhà bán buôn khi gặp khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì họ vẫn tham gia bán lẻ. Ngược lại các nhà bán lẻ đôi khi cũng trở thành những người bán buôn.
Bán hàng và dịch vụ sau bán hàng:
Tại văn phòng công ty : Tại đây được trang bị hệ thống máy vi tính, phòng tiếp khách lịch sự, khang trang. Đội ngũ nhân viên thân thiện, nhiệt tình. Hợp đồng kinh tế được soạn thảo, chỉnh sửa, ín ấn tại đây. Các nhân viên vừa thực hiện bán hàng trực tiếp, tiếp xúc khách hàng vừa tiếp nhận báo cáo bán hàng từ các bộ phận bán hàng của từng khu vực gửi lên, thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát sự hoạt động của các khu vực về tình hình xuất, nhập, tồn kho trong kỳ kinh doanh.
Phòng kinh doanh phối hợp với các bộ phận vận tải dưới các trung tâm để thực hiện xuất hàng, vận chuyển hàng cho khách. Nhìn chung bán hàng rất đơn giản thuận tiện, nhanh gọn, linh hoạt được khách hàng tín nhiệm, hài lòng.
Những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng đều được ban lãnh đạo, các nhân viên trong các phòng ban giải quyết một cách nhanh chóng.
2.2.6.2. Hoạt động xúc tiến bán hàng
Về hoạt động xúc tiến bán hàng đây không phải là thế mạnh của công ty. Bởi vì công ty không có bộ phận chuyên trách về hoạt động này và chưa có đầu tư quan tâm thích đáng cho hoạt động này. Công ty hầu như không quảng cáo trên truyền hình, trên radio. Hoạt động xúc tiến bán hàng chủ yếu là: tờ rơi, tạp chí, về địa phương giảng bài, chuyển giao kỹ thuật điều trị và tham gia hội chợ.
Mặc dù không phải là thế mạnh của công ty nhưng hoạt động xúc tiến cũng bước đầu tạo sự gần gũi của công ty với khách hàng. Việc về địa phương giảng bài và chuyển giao kỹ thuật điều trị đã thể hiện được sự quan tâm của công ty đối với khách hàng, sự gần gũi thân thiện tạo ra lòng tin của khách hàng vào công ty làm giữ được quan hệ tốt đẹp, sự trung thành của khách hàng vào nhãn hiệu của công ty.
2.3. Phân tích điểm mạnh, điêm yếu, cơ hội và đe dọa của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
2.3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của Công ty cổ phần thuốc thú y TWI
Trong những năm qua công ty cổ phần thuốc thú y TWI đã đạt được những kết quả, thành tựu nhất định. Nỗ lực nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty đã mang lại những kết quả khả quan, vị thế của công ty đang dần được nâng lên. Đánh giá chung, năng lực cạnh tranh của công ty tương đối tốt.
Về tài chính:
Điểm mạnh (Strengths): Nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng vốn kinh doanh luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn, luôn chiếm trên 80%. Nguồn này trước đây do ngân sách nhà nước cung ứng và do công ty tự bổ sung, hình thành trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Có thể nói với việc đảm bảo về rót vốn từ ngân sách xuống cũng như tình hình kinh doanh tương đối khả quan của công ty thú y TWI trước đây thì vốn chủ sở hữu sẽ luôn là chỗ dựa vững chắc về mặt tài chính của công ty. Sau khi cổ phần thì nguồn này do các cổ đông góp vốn. Vốn chủ sở hữu giúp cho công ty chủ động hoàn toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Điểm yếu (Weaknesses): Tuy vốn kinh doanh của công ty là tương đối lớn so với các doanh nghiệp thuốc thú y địa phương nhưng trong điều kiện gia nhập WTO hiện nay thì đứng trước các doanh nghiệp lớn của nước ngoài với vốn khổng lồ đã đặt công ty vào tình trạng đứng trước thách thức lớn.
Về máy móc thiết bị
Điểm mạnh: Máy móc được nhập khẩu từ nước ngoài là chủ yếu, nhập máy móc với tiêu chuẩn kĩ thuật đạt yêu cầu, từ những hãng đảm bảo về chất lượng, uy tín, công tác giám sát thẩm định máy móc thiết bị luôn được tiến hành cẩn thận vì những thiết bị này sẽ quyết định đến chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty.
Điểm yếu: Do hạn chế về mặt bằng sản xuất, công ty chủ yếu đầu tư cải tạo nâng cấp tại chỗ, mà không có sự đầu tư mạnh như thay thế những máy móc hiện đại mới cho sản xuất. Hoạt động đầu tư mua sắm mới không nhiều mà chỉ tập trung chủ yếu vào cải tạo và nâng cấp dây chuyền công nghệ đã được đầu tư từ đầu
Về nhân sự
Điểm mạnh: Công ty rất chú ý đến vấn đề nhân sự, đặc biệt là những cán bộ kỹ thuật những người trực tiếp quyết định đến chất lượng sản phẩm. Hiện công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao, có chuyên môn và gắn bó lâu năm với nghề. Bộ máy con người trong công ty cởi mở, thân thiện. Làm cho văn hoá công ty lành mạnh. Giám đốc gần gũi với nhân viên để trao đổi công việc, kinh nghiệm những ý kiến quý báu..
Điểm yếu: Còn tình tranh nhiều cán bộ còn thiếu kiến thức về kinh tế, tài chính, pháp luật, tác phong làm việc không công nghiệp, hiệu quả không cao. Đội ngũ nhân viên chưa chuyên sâu vào từng chuyên môn.
Về tổ chức quản lý: Tổ chức quản lý có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi hoạt động kinh doanh cũng như cá nhân trong toàn bộ công ty
Điểm mạnh: Các đơn vị thành viên thường xuyên duy trì chế độ báo cáo tháng, quý lên công ty. Hàng năm, công ty chỉ đưa ra chủ trương, chiến lược kinh doanh cho cả năm còn việc kinh doanh của từng đơn vị sẽ độc lập, tự chủ. Điều này đã phát huy được tính độc lập sáng tạo trong hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên. Bên cạnh đó công ty là đơn vị có mối quan hệ tốt với cơ quan quản lý trên địa bàn thành phố Hà Nội, luôn là doanh nghiệp loại 1 của Thủ đô.
Điểm yếu (Weaknesses): Trong cơ cấu tổ chức quản lý của công ty vẫn còn tình trạng phân công lao động chưa hợp lý, chưa mang tính chuyên sâu cao, vì vậy vẫn còn tình trạng làm việc theo kiểu “ kẻ làm người chơi” tác phong ở một đôi chỗ còn chậm chạp, chưa tạo được không khí làm việc năng động sáng tạo.
Về Marketing
Điểm mạnh: thế mạnh lớn nhất của công ty là thương hiệu sản phẩm. Thương hiệu sản phẩm của công ty có uy tín cao trên thị trường, đảm bảo sự tin cậy đối với người tiêu dùng về chất lượng cũng như giá thành sản phẩm.
Điểm yếu: trong hoạt động Marketing tồn tại nhiều điểm yếu đó là không có đội ngũ Marketing chuyên sâu, chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản mà toàn bộ hoạt động đều do phòng thị trường tiến hành; Chưa có sự đầu tư thích đáng, chưa có sự đầu tư khảo sát thị trường với quy mô rộng rãi, thiếu chiến lược phát triển lâu dài, đầu tư chiều sâu cho các hoạt động Marketing và bán hàng, do đó anht hưởng đến mức độ tiêu thụ trên thị trường và còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngẫu nhiên khác.
2.3.2. Phân tích những cơ hội và đe dọa của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
Những phân tích trên phần nào đã nêu được khái quát những điểm mạnh, điểm yếu của công ty nhưng đó vẫn chỉ là những đánh giá mang tính chất chủ quan, nội tại. Để đưa ra được những đánh đầy đủ hơn về khả năng cạnh tranh của công ty chúng ta cần phân tích đánh giá những tác động cuả môi trương kinh doanh bên ngoài tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các nhân tố môi trường kinh tế quốc dân
Các yếu tố kinh tế: tỷ lệ lạm phát, chính sách tiền tệ, giá các nhân tố đầu vào, dấu hiệu mới về chu kỳ phát triển kinh tế...
Các yếu tố chính phủ và chính trị: Chính sách phát triển cơ cấu, quy định mới về bảo vệ môi trường, chế độ thuế mới
Các yếu tố về công nghệ, kỹ thuật: có công nghệ kỹ thuật mới xuất hiện, luật bảo vệ bản quyền sở hữu trí tuệ, kiểu dáng công nghiệp...
Các yếu tố xã hội: thay đổi tập quán, thay đổi tỷ lệ dân số, mức sống....
Các yếu tố tự nhiên: Vấn đề bảo vệ môi trường, xuất hiện hay cạn kiệt tài nguyên...
Những thay đổi của môi trường quốc tế: hiệp ước thuế quan quốc tế, hiệp ước phát triển thị trường khu vực...
Các nhân tố môi trường trong ngành: Tăng trưởng của thị trường, quy mô thị trường, phản ứng của đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi chiến lược của đối thủ, điểm mạnh- yếu của đối thủ, cường độ cạnh tranh, xuất hiện đối thủ mới, khách hàng mới...
Những tác dộng của môi trường bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty. Những tác động này có thể gây bất lợi nhưng cũng có thể mang lại những cơ hội tiềm năng cho doanh nghiệp.
Cơ hội ( Opportunities):
Một là: Sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước. Sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã thúc đẩy tất cả các ngành nghề phát triển, đặc biệt trên thị trường nhu cầu của người tiêu dùng về thuốc thú y ngày càng nhiều. Chính điều này trực tiếp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng thuận lợi và phát triển hơn.
Hai là: Cùng với chính sách của nhà nước là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật ở nước ta: Từ kỹ nghệ thông tin cho hoạt đông chu chuyển hàng hoá xuyên quốc gia cũng đóng góp tạo điều kiện giúp công ty nắm thông tin chiếm lĩnh thị trường. Quan trọng hơn là nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào từ Trung Quốc, ITALYA. Đức...
Ba là: Tình hình cung cấp nguyên vật liệu. Trong điều kiện nền kinh tế mới như hiện nay, việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh có nhiều thuận lợi. Các loại nguyên liệu phục vụ cho sản xuất đều được cung ứng rộng rãi trên thị trường. Ngoài một số nguyên vật liệu phục vụ sản xuất phải nhập từ nước ngoài như Trung Quốc, Italia, Đức..thì nguyên liệu khác cũng được sản xuất trong nước, với giá rẻ, đảm bảo chất lượng và giúp công ty chủ động hơn về nguyên vật liệu, tiết kiệm vốn lưu động ở khâu dự trữ.
Bốn là: Sản phẩm của công ty có được chữ tín trên thị trường với khách hàng và dần dần xây dựng được chỗ đứng vững chắc. Vì vậy công ty giảm được khối lượng cấp tín dụng cho khách hàng. Do đó giảm được vốn lưu động trong khâu lưu thông. Ngoài ra công ty còn ở trung tâm thành phố nên thuận lợi cho việc giao dịch, tìm kiếm bạn hàng...
Thách thức ( Threads)
Một là: Thị trường nguyên liệu nhập ngoại. Một số nguyên liệu quan trọng trong sản xuất thuốc chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nhưng công ty bắt buộc phải nhập từ nước ngoài. Vì vậy giá cả biến động phụ thuộc rất lớn trong giá thành sản phẩm nhưng công ty bắt buộc phải nhập từ nước ngoài. Vì vậy giá cả biến động phụ thuộc rất lớn vào tình hình cung cầu trên thị trường thế giới. Điều đó dẫn tới tăng cao giá thành sản phẩm, hạn chế sức cạnh tranh của sản phẩm bia trên thị trường. Hơn nữa, những nguyên liệu này phải nhập một lần và dự trữ nhiều tháng để xuất ra sản xuất dần nên lượng vốn lưu động ở khâu dự trữ hai loại nguyên liệu này là rất lớn, gây ứ đọng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hai là: áp lực cạnh tranh. Sản phẩm thuốc thú y của công ty chịu sự cạnh tranh rất khốc liệt của các sản phẩm thuốc thú y khác như: thuốc thú y của công ty VIAVET, công ty Minh Nhân, Minh Dũng, doanh nghiệp tư nhân Diễm Uyên,..
Ba là: Do tình hình kinh tế thế giới gần đây có nhiều biến đổi khó lường, nhất là sự leo thang của giá dầu trên thế giới đạt mức kỷ lục như hiện nay đã có ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế Việt Nam làm cho giá cả nguyên liệu trong nước cũng theo đó biến động theo xu hướng tăng thêm, dẫn đến chi phí vận tải, chi phí nguyên liệu đầu vào, vật tư,.. tăng lên rất cao.
Những phân tích trên đã nêu bật được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như đe doạ của công ty sản xuất và kinh doanh thuốc thú y TWI . Để xây dựng được chiến lược phù hợp, biện pháp đúng đắn nhằm phát huy thế mạnh, hạn chế điểm yếu, tận dụng tốt cơ hội và đối phó với những đe doạ từ môi trường bên ngoài thì công ty phải phối hợp lo gic giữa các yếu tố nội tại bên trong (điểm mạnh, điểm yếu ) và những yếu tố khách quan bên ngoài ( cơ hội, thách thức ). Sự phối hợp logic đó được thể hiện rõ trong ma trận SWOT. Việc phân tích ma trận này sẽ giúp công ty cổ phần thuốc thú y TWI đưa ra được các đối sách hợp lý hơn trong nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường bia đầu cơ hội cũng như thách thức.
2.3.3.Tổng hợp SWOT về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
Bảng 2.10: Ma trân SWOT về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW1
Ma trận SWOT
Cơ hội (o)
+ Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây và gia tăng nhu cầu tiêu thụ thuốc thú y.
+ Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, trong đó ngành giao thông vận tải.
+ Sự thuận lợi của nguyên liệu đầu vào trong nước
Đe doạ (T)
+ Sự biến động thị trường nguyên liệu nhập ngoại gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
+áp lực cạnh tranh của các đối thủ chính và dối thủ tiềm năng.
+ Tình hình kinh tế thế giới khó lường ảnh hưởng đến việc tăng chi phí
Điểm yếu (W)
+ Công tác đầu tư mới trang thiết bị máy móc dây chuyền công nghệ chưa được quan tâm.
+ Khảo sát thị trường chưa thật
W/O
+ W: Máy móc thiết bị chưa tương xứng với quy mô của công ty cũng như nhu cầu thị trường.
Marketing chưa thật sự có tính chiến lược
O: Nhu cầu cho sản phẩm thuốc thú y là rất khả quan
W/T
+W: Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ có tài chưa thật thoả đáng
Thiếu sự khảo sát rộng rát với xông tác Maketing.
T: Đối thủ cạnh tranh mạnh
Điểm mạnh (S)
+ Nguồn tài chính vững khá vững
+ Có đội ngũ nhân viên kỹ thuật có trình độ, kinh nghiệm, gắn bó lâu năm với nghề
S/O
+ S: Uy tín thương hiệu thuốc của công ty là lớn
+ Nhu cầu về sản phẩm thuốc thú y ngày càng nhiều.
S/T
+ S: Chất lượng đội ngũ quản lý và công nhân kỹ thuật cao
Sản phẩm có uy tín tốt
+ Đối thủ cạnh tranh là rất mạnh
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW I
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần thuốc thú y TWI.
3.1.1. Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
Chiến lược là định hướng hoạt động kinh doanh có mục tiêu, trong một thời gian dài cùng với hệ thống chính sách, biện pháp và cách thức phân bổ nguồn lực để phân bổ nguồn lực trong một khoảng thời gian tương ứng
Bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động trong thị trường cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cần phải đưa ra chiến lược kinh doanh một cách đúng đắn và mang tính khả thi. Đối với công ty cổ phần thuốc thú y TWI với lĩnh vực kinh doanh đặc thù của mình chịu sự tác động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh để đưa ra được chiến lược kinh doanh phù hợp doanh nghiệp phải xác định rõ nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược; phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh bên trong, bên ngoài để nhận diện thời cơ và nguy cơ, phân tích thế mạnh và điểm yếu của mình để điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp với môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh của công ty trong những năm tới:
Tự nghiên cứu sản phẩm mà khách hàng có nhu cầu
Xây dựng chiến lược thu hút người tài: thu hút nhiều dược sĩ và các bác sĩ thú y có trình độ chuyên nghành cao
Chiến lược về sản phẩm:
+ Đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao, ổn định, đa dạng cho tất cả các mặt hàng
+ Sản phẩm có tính chất chiến lược, độc đáo, đặc trị
Dựa trên những kết quả đáng khích lệ mà công ty đã đạt được trong những năm vừa qua công ty đã dự toán để đưa ra những phương hướng
kinh doanh của mình trong năm 2007 và trong những năm tới như sau:
3.1.2. Một số chỉ tiêu hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch của
Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1 (2008- 2009).
(Đơn vị: 1000đ)
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch
2007
2008
2009
Doanh số thực hiện
Trđ
50.000
60975
76359
Nộp ngân sách
Trđ
1.400
1.600
1.850
Thu nhập bình quân
Trđ/người/tháng
2,4
2,45
2,6
nguồn :phòng kế toán tài vụ
Phương hướng và mục tiêu cụ thể của công ty là :
3.1.2.1. Gĩư vững thị phần ở các thị trường hiện có đặc biệt là đối với những thị trường truyền thống của công ty.
Trong những năm gần đây với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc thú y. Để có thể phát triển và lớn mạnh trong ngành kinh doanh thuốc thú y công ty luôn xác định nhiệm vj trọng tâm là giữ vững những đoạn thị trường mà công ty đang có như thị trường Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Nghệ An, Thái Nguyên, Hải Dương,... tổ chức khai thác thị trường theo chiều sâu, nắm chắc dung lượng và cơ cấu thị trường, xu hướng biến động về nhu cầu tiêu dùng thuốc thú y của công ty, việc giữ vững được các thị trường này giúp cho công ty có mức tiêu thụ cao và ổn định từ đó có thể phát triển mở rộng thị trường.
3.1.2.2. Tập trung vào khai thác các lợi thế của công ty.
Ban lãnh đạo công ty xét thấy tiềm năng nội lực của mình là rất lớn nếu phát huy được tốt sẽ tạo ra một sức mạnh về nguồn nhân lực, về tài chính, về trình độ tổ chức quản lý, về công nghệ... Trong những năm qua công ty đã sử dụng những nguồn lực này tương đối tốt, nếu công ty tiếp tục có chiến lược phù hợp thì hẳn là sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
3.1.2.3. Mở rộng địa bàn tiêu thụ của công ty trên khắp các miền.
Mở rộng địa bàn tiêu thụ nhất là thị trường miền Nam được công ty đánh giá là cồn đang bỏ ngỏ rất thuận lợi cho công ty xâm nhập, mở rộng thị trường. Qua báo cáo bán hàng các năm ta thấy sản lượng thép tiêu thụ tại thị trường miền Nam có tăng lên, sắp tới công ty sẽ tiếp tục đầu tư cho chi nhánh tại Sài Gòn nhiều hơn nữa để đẩy nhanh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại đây. Hiện nay, công tác tiêu thụ chưa thực sự tốt lắm. Lượng thuốc dự trữ trong kho của công ty bao giờ cũng đạt tỷ lệ lớn, đây là lượng dự trữ theo công ty là tối ưu bởi lẽ theo ban lãnh đạo công ty thì giá thuốc thú y trong những năm tới vẫn tiếp tục tăng chứ không hề giảm do nhu cầu tiêu dùng sẽ tiếp tục tăng cao, hiện tượng thời gian gần đây lượng thuốc thú y tiêu thụ trên thị trường biến động do dịch cúm gây ra. Công ty xác định với một lượng dự trữ tối ưu sẽ là một sức mạnh tài chính của công ty, tạo cho công ty khả năng chủ động cao trong kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
3.1.2.4. Nâng cao chất lượng, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty trên thị trường.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm thông qua chất lượng tốt, giá thành hạ là một công cụ tốt để công ty giữ được khách hàng của mình. Trước áp lực cạnh tranh của các công ty thuốc thú y trong nước và sắp tới là các công ty liên doanh và các công ty nước ngoài thì việc công ty nhận định phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình là việc làm tất yếu. Hiện nay giá bán thép của công ty so với giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng loại thì giá bán của công ty là giá cạnh tranh, so với giá vốn và chi phí khác thì công ty vẫn có thể bán giá thấp hơn để mà vẫn có được lợi nhuận cao. Công ty có thể sử dụng biện pháp tăng quy mô hạ giá thành sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh của mình. Việc duy trì ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu khách hàng, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường và giúp công ty thực hiện được các mục tiêu đề ra. Để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm thuốc thú y có chất lượng đồng đều, cung cấp cho khách hàng nhiều lợi ích nữa, hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý điều hành...
3.2. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu và phát triển thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh diễn ra rất sôi động, ẩn chứa trong nó những cuộc ganh đua cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải bám sát nhu cầu thị trường, đón trước những thay đổi của thị trường nhất là những nhu cầu nằm trong khả năng cuả công ty. Điều đó đòi hỏi công ty phải tăng cường công tá nghiên cứu khảo sát và phân đoạn thị trường, tự xác định đâu là thị trường tiềm năng , quy mô, cơ cấu và sự vận động của thị trường trên cơ sở xây dựng được hệ thống thực hiện phù hợp với các đối tượng người tiêu dùng, có chiến lược đúng đắn cho từng đoạn thị trường.
Những năm qua công tác nghiên cứu và phát triển thị trường đã được công ty xác định là một nhiệm vụ quan trọng nhưng hiệu quả do nghiên cứu thị trường đem lại chưa cao, thị trường mục tiêu của công ty hầu như chỉ dừng lại ở những đại lý, thị phần của công ty trên toàn quốc còng thấp chỉ đạt mức trung bình,. Vấn đề này cần được công ty tiếp tục khai thác bởi vì có bán hàng cho đối dượng là các cửa hàng kinh doanh thì khả năng công ty xâm nhập sâu vào thị trường mới khả thi. Đây là nhiệm vụ của phòng kinh doanh do vậy nghiên cứu thị trường phải được giao cho phòng kinh doanh. Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường yêu cầu phòng kinh foanh phải có một kế hoạch cụ theer về địa bàn, về tiến độ thực thi nhằm đưa ra những kết luận đúng đắn và các quy luật biến động của thị trường đối với sản phẩm thép của công ty... Cụ thể phòng kinh doanh cần thực hiện các nghiên cứu sau :
Nghiên cứu thị trường hiện tại, thị trường tiềm năng của công ty theo khu vực địa lý, thu thập của người tiêu dùng, sự phát triển của khu vực đó, quan tâm nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế cũng như các chính sách của chính phủ.
Nghiên cứu nhu cầu đối với sản phẩm thuốc thú y nói chung và sản phẩm thuốc thú y của công ty nói riêng tại các thị trường hiện có và một số thị trường tiềm năng. Xác định nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu nhu cầu khách hàng và chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán của khách hàng, đây là cách tốt nhất để tránh những phản ánh không tốt về chất lượng sản phẩm của công ty. Công ty không chỉ tiếp nhận ý kiến của khách hàng một cách thụ động khi khách hàng đến mua hàng mà phải thực hiện điều tra nghiên cứu ngoài công ty. Các bản hỏi do phòng kinh doanh của công ty thiết kế trên cơ sở hiểu biết rõ về đặc tính và tác dụng của sản phẩm, công việc này nên được làm một năm một lần.
Nghiên cứu tình hình cạnh tranh của thị trường thép : Công ty cần chú ý đến các đối thủ cạnh tranh của mình từ chiến lược kinh doanh đến điểm mạnh, và điểm yếu của họ. Từ chỗ hiểu biết về đối thủ cạnh tranh công ty phải đưa ra được chiến lược phát triển của mình cho phù hợp để duy trì và củng cố thị phần của công ty.
Theo thực trạng hiện nay của công ty, công ty nên chọn khu vực thị trường lân cận khu vực Hà Nội, Hải phòng, Bắc Ninh, Nghệ An,.. nhưng nơi mà tập trung chăn nuôi gia súc, gia cầm làm thị trường mục tiêu vì khả năng của công ty là có hạn không thể có đủ phương tiện để phục vụ ở những địa bàn quá xa và vì nó tăng chi phí vận chuyển. Cần phối hợp và hợp tác với các công ty trên địa bàn về việc gửi hàng tại các đơn vị nhằm tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm.
Để mở rộng thị trường khắp nước cần có một hệ thống đồng bộ các biện pháp như : định hướng sản phẩm, chất lượng, số lượng sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động tiếp thị quảng cáo, tổ chức kênh bán hàng phù hợp, mở rộng mang lưới các vùng tập trung những khu chăn nuôi lớn để tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng kip thời nhu cầu của người tiêu dùng..
3.2.2. Đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là tiêu chí hàng đầu để khẳng đinh sự tồn tại và phát triển của công ty. Khi mà kinh tế càng phát triển thì nhu cầu sử dụng những sản phẩm thuốc thú y càng cao về yêu cầu tiêu chuẩn đảm bảo sức khoẻ cho con người. Trước đây có thể thuốc thú y chỉ cần đáp ứng tiêu chuẩn diệt trừ được bệnh cho gia súc gia cầm nhưng bây giờ người chăn nuôi người tiêu dùng còn quan tâm nhiều hơn đến tác dụng phụ, nó có gián tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng vật nuôi hay không. Chính vì vậy mà chất lượng sản phâm trở thành vấn đề cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
Công ty cần xây dựng chính sách cụ thể về chất lượng sản phẩm, đó là ý đồ và định hướng chung về chất lượng sản phẩm do lãnh đạo cao nhất của công ty đề ra. Với công ty chính sách chất lượng sản phẩm giúp công ty hoạt động theo mục tiêu chung, là bước mở đầu cho việc xây dựng hệ thống chất lượng, cho việc triển khai công tác quản lý chất lượng ở công ty đạt hiệu quả cao.
Đối với với công ty cổ phần thuốc thú y TWI lãnh đạo công ty đã rất quan tâm đến cạnh tranh về chất lượng. Mục tiêu của công ty là chế ra được những loại thuốc đặc trị khác biệt trên thị trường, có tính cạnh tranh cao, đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng với giá cả có sức cạnh tranh nhất.
3.2.3. Tăng cường các biên pháp giảm chi phí kinh doanh.
Về mặt lý thuyết khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào hai yếu tố là chi phí và sự khác biệt. Do đó cắt giảm chi phí sản xuất kinh doanh của công ty là vấn đề vừa cấp thiết vừa lâu dài để hạ thấp giá thành, giảm giá bán. Chi phí ảnh hưởng rất lớn bởi cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh, công nghệ sản xuất, mức độ hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố sản xuất.
Biện pháp cụ thể là : Cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất thuốc ngang bằng trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới nhưng phải phù hợp với điều kiện của công ty. Cố gắng cắt giảm các chi phí có thể kiểm soát được như tiêu hao điện, nước, điện thoại, xăng dầu, văn phòng phẩm, công tác phí. Lập kế hoạch cụ thể trong sản xuất kinh doanh để chủ động trong công việc.
3.2.4. Tăng cường hoạt động xúc tiến, khuyếch trương.
Hiện nay công ty cổ phần thuốc thú y TWI chưa đẩy mạnh hoạt động xúc tiến khuyếch trương. Hoạt động quảng cáo khuyếch trương mới chỉ dừng lại ở tờ rơi, tạp chí. Công ty không có quảng cáo trên truyền hình, không có trang Web trên mạng. Công ty cần tăng cường hơn nữa các hình thức quảng cáo để quảng bá khuyếch trương sản phẩm trên thị trường. Không chỉ có thế công ty cần thực hiện quảng cáo trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình, panô, áp phích, biển quảng cáo,...
Để có thể thực hiện tốt công tác này công ty cần xây dựng một khoản ngân sách dành riêng cho quảng cáo, có một bộ phận chuyên trách về quảng cáo. Việc xác định cần cung cấp bao nhiêu tiền cho quảng cáo nhằm thu lợ ích cao nhất và chi phí thấp nhất sẽ được thực hiện bởi phòng kinh doanh và phòng tổ chức của công ty. Hai phòng này phối hợp với nhau lập ra một dự thảo về chương trình xúc tiến khuyếch trương trên căn cứ định hướng phát triển, chiến lược phát triển, chiến lược Marketing và kế hoạch chiếm lĩnh thị trường của công ty. Sau khi lập xong dự thảo với đầy đủ luận chứng kinh tế sẽ được trình lên ban giám đốc công ty cùng thảo luận và quyết định hoạt động của chương trình xuác tiến khuyếch trương. Sau khi chương trình được duyệt ban giám đôc ra quyết định cung cấp ngân sách cho chương trình quảng cáo.
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối và mạng lưới bán hàng.
Ta biết bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh, phản ánh kết quả của hoạt động kinh doanh. Chính sách phân phối hợp lý sẽ góp phần tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, giảm bớt các khâu trung gian không cần thiết, giảm chi phí bán hàng làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Trong thời gian sắp tới công ty sẽ tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trên khắp toàn quốc vì vậy việc tổ chức một hệ thống kênh phân phối hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
Để củng cố và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối, mạng lưới bán hàng của công ty để tăng khả năng tiêu thụ công ty cần tổ chức lại hệ thống kênh phân phối theo hướng :
Mở rộng hệ thống đại lý trong kênh phân phối : với mục tiêu tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm thuốc thú y trong những năm tới số lượng các đại lý phải được mở rộng trên khắp các vùng trên toàn quốc không chỉ tập trung co cụm ở các vùng thành thị, tỉnh lị mà cần mở rộng xâm nhập vào địa bàn huyện thị...
Công ty cần lựa chọn các đại lý với các tiêu chuẩn : phải có tâm huyết kinh doanh thực sự, có khả năng về tài chính để có thể ứng trước lượng tiền nhất định theo đúng giá trị lô hàng họ mua, họ phải có địa điểm thuận lợi cho việc tiêu thụ thuốc thú y, có cơ sở vật chất phục vụ cho bán hàng.
Trong tương lai công ty nên tăng cường hơn nữa các đại lý của mình để giới thiệu sản phẩm ở các khu vực khác nhau, vừa để bán sản phẩm vừa trực tiếp xúc với khách hàng, thu thập thông tin của khách hàng đánh giá về sản phẩm của công ty và các thông tin về đối thủ cạnh tranh.
Bên cạnh việc tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm công ty cần tải tiến phương thức thanh toán để giúp khách hàng khắc phục khó khăn về vấn đề huy động vốn để mua hàng. Có thể áp dụng thanh toán chậm đối với những khách hàng truyền thống. Bằng cách này công ty có thể giữ chân khách hàng mà lại vừa tạo điều kiên thuận lợi cho công việc kinh doanh của khách hàng như vậy sẽ tăng sức cạnh tranh của công ty.
3.2.6. Giải pháp về đào tạo và sử dụng nguồn lao động
Công ty cần ký hợp đồng đào tạo cho những công nhân mới được tuyển vào công ty. Với họ thời gian đầu chỉ nên cho học việc chứ không nên để họ trực tiếp làm ngay sẽ rất nguy hiểm vừa không đảm bảo an toàn lao động vừa không đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Sau thời gian học việc công ty cần kiểm tra tay nghề nếu đạt mới nhận không được nhận ồ ạt không đảm bảo chất lượng tay nghề công nhân.
Công ty cần nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho độ ngũ cán bộ, nhân viên. Cần giải quyết các vấn đề sau :
Trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý, lựa chọn những người có đủ các yếu tố của một nhà lãnh đạo giỏi, có thể phát huy sức mạnh tổng hợp của các điều kiện, các nguồn lực hiện có và nhạy bén với những biến động của thị trường.
Trong việc đề bạt và lựa chọn cán bộ quản lý cần đề ra các tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí. Người lãnh đạo phải tạo ra được không khí đoàn kết thống nhất trong nội bộ công ty, tăng cường dân chủ trong quá trình quản lý, phát huy tính chủ động sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Một số biện pháp cần được sử dụng là :
+ Xây dẹng và kiện toàn hệ thống phát triển nhân tài bao gồm các quá trình đào tạo, sử dụng, đề bạt, thưởng, phạt.
+ Có quy hoạch lâu dài về tuyển chọn, đào tạo nhân tài và đưa ra vấn đề này vào mục tiêu phát triển chung của toàn công ty trong dài hạn.
+ Mở các lớp đào tạo để nâng cao trình độ lực lượng cán bộ quản lý và đề ra nhiệm vụ cho cán bộ nhân viên thường xuyên học hỏi những lý thuyết mới về quản trị hiện đại để tổ chức thực hiện quản lý có hiệu quả hơn.
Công ty phải có bộ phận tuyển chọn nhân sự riêng. Thực hiện tuyển chọn nhân sự có bài bản, dựa vào năng lực trình độ thực tế của ứng viên, có làm tốt khâu này thì công ty mới có một đội ngũ nhân viên giỏi ngay từ đầu.
Đây là những việc làm khó khăn đòi hỏi công ty phải kiên quyết thực hiện có thể trong một thời gian dài và tốn nhiều chi phí để nâng cao sức cạnh tranh của công ty
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống quản lý.
Công tác quản lý và tổ chức điều hành trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thuốc thú y TWI là khâu trọng yếu để đạt được kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Chức năng cơ bản của quản lý hoạt động kinh doanh là phải đảm bảo được mục tiêu chính :
Đảm bảo chất lượng
Tôn trọng kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được vạch ra theo yêu cầu của thị trường và tính chất của sản phẩm.
Cắt giảm chi phí nhằm giảm giá bán và thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trường, tối đa hoá lợi nhuận
Linh hoạt trong tổ chức có nghĩa là công ty phải có khả năng phản ứng nhanh đối với mọi biến đổi trong sản phẩm, biến đổi trên thị trường. Những biện pháp để đạt được mục tiêu này là đào tạo nhân sự, có dự trữ năng lực sản xuất.
Để ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm thuốc tiêu thụ công ty cần tập trung nghiên cứu xây dựng ban hành hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến áp dụng cho tất cả các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu định mức này thường xuyên được theo dõi tổng kết đánh giá phân tích, điều chỉnh. Thông qua đó người quản lý nắm bắt kịp thời được khấu hao, chi phí để có biện pháp giảm tiêu hao lãng phí khắc phục kịp thời. Nói chung, công ty cần tập trung nghiên cứu cải tiến kỹ thuật vào sản xuất theo phương án hạ tiêu hao điện năng, các chi phí bán hàng, nâng cao chất lượng và năng suất lao động.
Vấn đề quan trọng và cấp bách nữa trong quản lý sản xuất là vấn đề năng suất lao động vì hiện nay năng suất lao động của công ty chưa cao, nếu so với các doanh nghiệp kinh doanh thuốc thú y khác thì năng suất lao động vào loại trung bình khá. Vấn đề năng suất lao động được quyết định bởi những nhân tố sau :
Tiến bộ kỹ thuật : đây là nguyên nhân quan trọng quyết định tới năng suất lao động
Trình độ nghiệp vụ cũng là một yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng suất lao động. Người lao động có trình độ cao sẽ làm việc nhanh hơn hiệu quả hơn chất lượng hơn.
Cách thức tổ chức lao động : Để phát huy tiềm lực, khả năng của mọi người lao động, trong tổ chức lao động phải xác định rõ ràng nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi người, tránh sự chồng chéo cũng như những kẽ hở. Trách nhiệm của cấp trên là phải biết cách tổ chức lao động sao cho cấp dưới thấy được đó là sự phân công lao động hợp lý, đúng người đúng việc khi đó họ làm việc mới thực sự có năng suất cao.
Mối quan hệ lao động cũng ảnh hưởng tới năng suất của người lao động. Đó là mối quan hệ giữa chủ với người lao động. Mối quan hệ tốt đẹp gắn bó bình đẳng sẽ tạo sự tin cậy và tôn trọng lẫn nhau dẫn tới năng suất lao động sẽ cao hơn. Nó trái hẳn với một tập thể trong đó chỉ có bầu không khí nặng nề, đầy ngờ vực, máy móc, cấp trên không tin tưởng cấp dưới còn cấp dưới không nghe theo cấp trên, ở đó chắc chắn năng suất lao động sẽ thấp.
Biện pháp cần thiết là công ty phải thường xuyên chấn chỉnh lại cách thức tổ chức quản lý cho phù hợp, ban lãnh đạo công ty tại trụ sở chính phải sát sao với công tác tổ chức dưới các trung tâm và chi nhánh kinh doanh để phát hiện kịp thời lối làm việc quan liêu xa dời hoạt động của công ty. Công ty cần phải hiện đại hoá các phương tiện quản lý để trợ giúp cho công tác lãnh đạo của công ty. Điều quan trọng cần phải khẳng định là người giám đốc công ty thực sự trong cơ chế thị trường phải là người có tư duy kinh tế, biết nhìn xa trông rộng, phải có kiến thức sâu sắc về tài chính trong lĩnh vực kinh doanh khác có liên quan. Trong cơ chế thị trường đòi hỏi người giám đốc phải có bản lĩnh, quyết đoán, dám chịu rủi ro trong kinh doanh, biết phán đoán và kịp thời ứng phó với mọi tình huống xảy ra trong hoạt động kinh doanh của công ty. Để có người giám đốc giỏi công ty cần tìm tòi lựa chọn và bồi dưỡng giao nhiệm vụ thử thách giúp họ trưởng thành dày dặn trong kinh doanh. Đồng thời công ty phải có chế độ thưởng phạt đãi ngộ rõ ràng xứng đáng cho đội ngũ lãnh đạo của công ty.
3.2.8. Vấn đề tạo dựng và phát triển thương hiệu Công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
Như đã phân tích ở các phần trên cho chúng ta thấy tầm quan trọng của vấn đề phát triển thương hiệu. Nó không những tạo ra sự tin tưởng, an tâm cho khách hàng khi lựa chọn sản phẩm mà còn cung cấp thông tin cho khách hàng một cách đầy đủ nhất. Công ty mà có thương hiệu nổi tiếng sẽ bảo vệ được uy tín của mình trên thị trường đồng thời còn ngăn chặn được nạn hàng giả, hàng kém chất lượng.
Để có một thương hiệu được nhiều người biết đến công ty cần có chính sách xây dựng thương hiệu một cách khoa học. Công ty cần phải có một quỹ riêng cho nghiên cứu phát triển thương hiệu.
3.3 Các điều kiện để thực hiện giải pháp.
Hệ thống pháp luật của nhà nước có tác động lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. Những quy định của nhà nước có thể tác động trực tiếp điều chỉnh những lĩnh vực liên quan đến hoạt động của công ty hoặc cũng có thể hệ thống pháp luật phải đảm bảo :
Xác định đúng vị trí pháp luật của doanh nghiệp. Đây là điều cần thiết bắt buộc về mặt pháp lý khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh. Bằng cách xác định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, nhà nước sẽ tạo cơ sở để doanh nghiệp hoạt động một cách tự tin, sáng tạo, độc lập và năng động đồng thời giúp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm soát phát hiện các tổ chức doanh nghiệp làm ăn phi pháp.
Xác định đúng vai trò và nhiệm vụ của từng loại hình doanh nghiệp
Xác định quyền sở hữu đối với tài sản của doanh nghiệp : Việc xác định rõ quyền sở hữu của donh nghiệp đối với tài sản của doanh nghiệp tạo cơ sở pháp lý khuyến khích doanh nghiệp có tinh thần trách nhiệm đối với tài sản của mình, bảo toàn và phát triển tài sản đó.
Điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp : thông qua quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh pháp luật điều chỉnh, hướng hoạt động kinh doanh đi đúng với chế độ chính trị, phù hợp với đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Việc hoàn thiện môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc hoàn thiện các yếu tố trên. Đồng thời nhà nứơc cần phải xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất và phù hợp cho từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, đây là một trong những tiền đề cần thiết cho việc sử dụng có hiệu quả công cụ pháp luật nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá đất nước, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các công ty.
KẾT LUẬN
Có thể nhận thấy rằng, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thuốc thú y TW 1 hiện nay đã và đang phát huy được hiệu quả nhờ đảm bảo được khá tốt giải pháp và nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần tầm quan trọng và sự phát triển của công ty. Tuy vậy, cũng không thể khẳng định chắc chắn rằng kết quả khả quan hiện nay có thể đảm bảo vững chắc cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững của công ty. Vì vậy tích cực hoàn thiện giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để đảm bảo sự phù hợp giữa thực tế làm việc và quy chế điều chỉnh sẽ đưa công ty cạnh tranh tốt ở thị trường trong nước và khu vực, từ đó tạo tiền đề tốt cho những bước phat triển mới của công ty trong tương lai.
Em hi vọng rằng với những kiến nghị và giải pháp đã đưa ra có thể được công ty sử dung những thông tin mang tính tham khảo, đóng góp cho quá trình không ngừng hoàn thiện giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty để phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập đã trình bày có phần “ khái quát” về đế tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thuốc thu y TW 1. Đây là đề tài khó, song là sự cần thiết để nhận thức sâu hơn về vân đề lý luụân cũng như thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Trong quá trìng thực tập còn có nhiều hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có sự đóng góp ý kiến của Thầy cô giáo và các chú hướng dẫn thực tập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Kinh tế thương mại- Bộ môn Kinh tế thương mại. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Nhà xuất bản Giáo duc, Hà Nội.
2. Công ty C.P thuốc thú y TW 1. Báo cáo kết quả kinh doanh ( 7 tháng năm 2007).
3. Công ty C.P thuốc thú y TW 1. Báo cáo HĐQT của công ty về Nhiệm vụ của Công ty, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, phân xưởng, chi nhánh.
4. Công ty C.P thuốc thú y TW 1. Quyết định về giá bán các loại sản phẩm của Công ty ( 6 tháng năm 2006).
5. Công ty C.P thuốc thú y TW 1. Báo cáo của HĐQT của Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh ( 7 tháng năm 2006 ).
6. Công ty C.P thuốc thú y TW 1. Quyết đinh giá vốn các loại sản phẩm thuốc thú y của công ty ( 7 tháng năm 2007).
7. Công ty C.P thuốc thú y TW 1. Sổ theo dõi chi phi quản lý, chi phí bán hàng ( 7 tháng năm 2007).
Công ty cổ phần thuốc thú y TW CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Phòng Kinh Doanh Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc
Giấy Nhận Xét Thực Tập
Kính Gửi: Khoa thương mại Trường đại học kinh tế quốc dân- Hà Nội
Theo giới thiệu của khoa và nhà trường. Sinh viên Lý Văn Hoài, Lớp KV16- khoa Thương mai đã được Công ty cổ phần thuốc thu y trung ương 1 bố trí thực tập tại phòng kinh doanh. Từ ngày 15/2 đến 24/4/2008.
Trong qua trình thực tập tại phònh sinh viên đã thực hiện tốt các nội quy, quy định của phòng cũng như của công ty, đến thực tập đúng giờ, tạo được mối quan hệ tốt với cán bộ trong phòng. Sinh viên tích cực tìm hiểu nghiên cứu tài liệu để xây dựng chuyên đề và đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thuốc thú y trung ương 1”. Theo sự gợi ý của phòng và cán bộ hướng dẫn và được phòng tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà nội, Ngày / / 2008
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11520.doc