Nguồn nhân lực là trung tâm của sự phát triển nên ở mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực của cuộc sống, con người luôn là yếu tố cần được quan tâm nhiều nhất. Ý thức được vấn đề này, Tổng công ty Sông Đà luôn nỗ lực để có một đội ngũ CBCNV giỏi về năng lực, tốt về sức khỏe và lành mạnh về tinh thần. Tổng số lao động của công ty hơn 30.000 người nên việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là hết sức cần thiết. Với sụ bùng nổ về thông tin và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật như hiện nay thì cần phải có các chương trình đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nâng cao tay nghề công nhân. Các chương trình này phải xác định cụ thể: Mục tiêu đào tạo, hình thức đào tạo, nguồn vốn đào tạo và tiêu chuẩn nguồn nhân lực. Sau khi đào tạo phải có hoạt đông kiểm tra và đánh giá chất lượng đào tạo.
Tổng công ty cần phải:
Lập kế hoạch đào tạo cán bộ trung và dài hạn trong lĩnh vực quản lý và lý luận chính trị; đào tạo nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý, tổ chức tham quan và học tập thực tế tại các nước tiên tiến trongkhu vực và trên thế giới cho đội ngũ lãnh đạo, cán bộ nguồn củ công ty Mẹ và lãnh đạo các đơn vị là công ty Con, công ty liên kết của Tổng công ty.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bổ sung kiến thức mới trong các lĩnh vực chuyên ngành như: Quản lý kỹ thuật, đầu tư, kế hoạch, kinh tế, tài chính, kế toán và tổ chức đào tạo. Làm việc với các trường đại học trong nước, các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, để lên kế hoạch, chương trình, nội dung, ký kết hợp đồng đào tạo để tiến hành mở các lớp đào tạo chuyên ngành, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của Tổng công ty.
114 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1552 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Sông Đà trong thời kỳ hậu WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tập đoành lớn của các nước phát triển đánh bại.
Những khó khăn trong việc tiếp cận vốn của doanh nghiệp là rất lớn, trong khi vốn tồn động còn nhiều trong các nguồn và việc huy động vốn trong dân vào đầu tư vào sản xuất kinh doanh chưa được cải thiện. Vì vậy Tổng công ty cần có các chính sách hợp lý nhằm huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, từ các ngân hàng thương mại đến các nguồn vốn từ liên doanh liên kết, mua bán trái phiếu, cổ phiếu trên thị trường chứng khoán … nhằm tăng nguồn vốn kinh doanh. Từ đó Tổng công ty có thể mở rộng đầu tư và kinh doanh có hiệu quả. Có như vậy mới làm tăng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty.
1.4.3.3. Trình độ lao động
Ngay từ khi thành lập, Tổng công ty Sông Đà đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề khá cao, có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp nhưng các cán bộ chủ yếu được đào tạo trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp. Do đó sự nhanh nhậy, khả năng làm chủ công nghệ mới vẫn chưa được tốt, khả năng nắm bắt và tiếp cận thị trường chưa cao, trình độ quản lý còn nhiều hạn chế, việc nắm bắt cơ hội kinh doanh còn chậm. Điều này làm giảm năng lực cạnh tranh của Tổng công ty so với các đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động Marketing của Tổng công ty được thực hiện thông qua tổ chức marketing và tư vấn nhưng quy mô và mức dộ chuyên nghiệp chưa cao, các nhân viên đào tạo chưa được bài bản, trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao. Tỷ lệ công nhân bậc cao nhiều nhưng chưa chú trọng đến việc “giữ nhân tài ” nên các công nhân giỏi thường bỏ đi tìm những nơi mà họ cơ thể phát triển khả năng và có chế độ đãi ngộ hợp lý.
Vì vậy Tổng công ty cần có những chiến lược đầu tư phát triển và đào tạo nhân sự hơn nữa; cần có các quỹ đầu tư phát triển nhằm đào tạo lại những nhân viên hiện có vủa công ty bằng cách thường xuyên cử họ đi đào tạo tại các trường để nâng cao tay nghề; có chính sách tuyển dụng cán bộ giỏi có khả năng đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công việc đồng thời có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ công nhân viên giỏi … để phát triển hơn nữa sự phát triển của Tổng công ty và tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty về mọi mặt, nhất là cạnh tranh có hiệu quả cao từ đội ngũ nhân sự.
1.4.3.4. Công tác nghiên cứu khai thác thị trường
Ngoài bốn yếu tố: vốn, công nghệ, nhân lực, nguyên vật liệu thì công tác nghiên cứu thị khai thác thị trường cũng đóng một vai trò quan việc. Việc nghiên cứu khai thác thị trường các Tổng công ty sẽ tìm thấy được những thị trường tiềm năng chưa được khai thác, cập nhật được những thay đổi của thị trường và đáp ứng với những nhu cầu mới đó. Nhưng nhìn chung công tác nghiên cứu khai thác thị trường của Tổng công ty còn yếu kém. Dịch vụ hỗ trợ hoạt động kinh doanh như nghiên cứu thị trường, thông tin kinh tế, ngân hàng dữ liệu … còn hạn chế, sự quan tâm chưa đúng mức của lãnh đạo doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức không tương xứng …
Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được tổ chức một cách khoa học mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người nghiên cứu là chính, thông tin mà Tổng công ty thu thập chủ yếu là thông tin so cấp về thị trường do chi phí đầu tư chưa thỏa đáng, dẫn đến tình trạng thông kết quả đưa ra không chắc chắn.
Cách Tổng công ty xác định thị trường mục tiêu là phản ứng với thị trường, thấy cơ hội ở đâu thì tập trung vào đó, chưa tích cực chủ động tiếp cận thị trương để từ đó có kế hoạch hoạch thâm nhập, giữ vững hay mở rộng thị trường.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CANH TRANH CỦA
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của Tổng công ty sông Đà đến 2015
1.1.1. Định hướng
Xây dựng và phát triển Tập đoàn Sông Đà trở thành Tập đoàn kinh tế mạnh đa sở hữu, đa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm, lấy hiệu quả kinh tế làm động lực để phát triển Tập đoàn bền vững, có tính cạnh tranh cao.
Tập trung đầu tư mở rộng và phát triển thị trường trong nước, khu vực và thế giới các sản phẩm: Xây lắp, sản xuất công nghiệp, tư vấn, hạ tầng, khu đô thị, điện tử - tin học, … Hình thành và phát triển một số công ty có quy mô và địa bàn hoạt động đa quốc gia. Mở rộng quy mô đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu trên các lĩnh vực có nhiều tiềm năng. Lựa chọn các dự án có hiệu quả, đặc biệt là trong các lĩnh vực: sản xuất công nghiệp, bất động sản, khai khoáng, tài chính. ổ chức thực hiện tốt các dự án hiện có một cách tích cực để sớm đưa vào vận hành khai thác.
Đầu tư và hợp tác đầu tư phát triển các sản phẩm mới: các khu kinh tế, khu công nghiệp, khai thác và chế biến khoáng sản, trồng cây công nghiệp, các dịch vụ: tài chính – tín dụng – ngân hàng, bảo hiểm, du lịch sinh thái, nhà hàng siêu thị.
Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao uy tín và thương hiệu của Tập đoàn Sông Đà trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới.
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu
1.1.2.1. Công tác đổi mới và phát triển doanh nghiệp
Xây dựng và phát triển Tập đoàn Sông Đà trở thành Tập đoàn kinh tế mạnh, tăng trưởng nhanh, bền vững, có tính cạnh tranh cao.
Tổ chức, hình thành 1 số công ty con là Tổng công ty mạnh của Tập đoàn kinh doanh về các lĩnh vực: Xây lắp, sản xuất công nghiệp, hạ tầng, đô thị; đủ sức cạnh tranh, hoạt động trong khu vực và thế giới.
Thành lập mới một số công ty con theo chuyên ngành mới như: tài chính tín dụng, chứng khoán, bảo hiểm, ngân hàng; tạo nên thế mạnh, đa dạng hóa trong SXKD của Tập đoàn.
Liên doanh, liên kết với các Tập đoàn, Tổng công ty lớn để thành lập các công ty Cổ phần đầu tư và các lĩnh vực mới như: khai thác và chế biến khoáng sản, trồng cây công nghiệp, khu kinh tế.
1.1.2.2. Công tác đầu tư
Tiếp tục đầu tư và phát triển lĩnh vực sản xuất công nghiệp: đầu tư và hợp tác với các Tổng công ty, các Tập đoàn lớn có các sản phẩm: Điện, xi măng, thép, khai thác và chế biến khoáng sản, … để chuyển dịch mạnh cơ cấu sản phẩm công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm khoảng 35% trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh.
Đầu tư phát triển nhanh các sản phẩm khu đô thị, cao ốc, văn phòng cho thuê, hạ tầng, khu công nghiệp và các khu kinh tế.
Tập trung đầu tư tiền vốn, cơ sở vật chất, tiến bộ kỹ thuật và con người để phát triển thị trường và các sản phẩm từ các dịch vụ: tư vấn xây dựng, tài chính – tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, điện tử - tin học, khách sạn, du lịch, nhà hàng, siêu thị.
Đầu tư nâng cao năng lực thi công hiện đại, công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh phát triển với tốc độ cao, đảm bảo thi công các công trình có yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao.
1.1.2.3. Công tác quản lý
Hoàn thiện các cơ chế quản lý, điều hành để công ty Mẹ là hạt nhân lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Tập đoàn.
Xây dựng các loại hình quản lý, điều hành trong Tập đoàn phù hợp với trình độ các nước khu vực, tiến tới phù hợp với trình độ thế giới.
Tăng cường công tác hoạch toán sản xuất kinh doanh, quản lý chặt chẽ các chi phí quản lý sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tích lũy vốn để phát triển.
1.1.2.4. Phát triển nguồn lực
Đào tạo và phát triển nguồn lực con người của Tập đoàn Sông Đà mạnh về mọi mặt, đủ về số lượng với trình độ học vấn và tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế.
Tìm mọi biện pháp, xây dựng nhiều kênh để huy động mọi nguồn vốn, đảm bảo đủ cho đầu tư và sản xuất kinh doanh. Đưa một số công ty con có đủ điều kiện tham gia thị trường chứng khoán trong khu vực và trên thế giới.
Khai thác triệt để mọi tiềm năng về vốn, đất đai của tập đoàn; tài nguyên nước và khoáng sản để phát triển Tập đoàn, nâng cao tiềm lực và khả năng cạnh tranh ở trong nước, khu vực và thế giới.
1.1.2.5. Tăng cường ứng dụng các thành tựu về khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến
Trong công tác quản lý, điều hành, thiết kế và thi công, nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra sự chuyển biết về chất và có tính cạnh trạnh cao cần không ngừng tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới.
1.1.2.6. Không ngừng xây dựng và phát triển thương hiệu Sông Đà
Thương hiệu đảm bảo uy tín và vị thế của Tập đoàn Sông Đà trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới. Xây dựng và phát triển thương hiệu Sông Đà góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho Tổng công ty.
1.1.2.7. Thực hiện tốt mối quan hệ bình đẳng, cộng đồng trong Tập đoàn Giữa công ty Mẹ với công ty con và giữa công ty con với nhau, cũng như mối quan hệ giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên; không ngừng nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc riêng của Sông Đà.
1.1.3. Mục tiêu phát triển đến năm 2015 và kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm (2006 – 2010 )
1.1.3.1. Mục tiêu phát triển đến năm 2010 và 2015
Bảng 8: Mục tiêu phát triển đến năm 2010 và 2015
STT
Tên chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch năm 2010
Kế hoạch năm 2015
I
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1
Tốc độ tăng trưởng
%
14
10
2
Tổng giá trị SXKD
Tỷ.đ
22.500
33.700
Qui ra USD
Tỷ USD
1,41
2,11
3
Doanh thu
Tỷ.đ
19.600
32.090
Qui ra USD
Tỷ USD
1,23
2,0
4
Giá trị đầu tư dự kiến năm
Tỷ.đ
15.450
9.070
Qui ra USD
Tỷ USD
0,97
0,57
5
Tổng giá trị đầu tư dự kiến
Tỷ.đ
48.000
110.000
Qui ra USD
Tỷ USD
3,0
6,7
6
Nộp Nhà Nước
Tỷ.đ
834
1.365
Qui ra USD
Tỷ USD
0,052
0,085
7
Lợi nhuận
Tỷ.đ
1.520
3.444
Qui ra USD
Tỷ USD
0,095
0,215
8
Tổng tài sản
Tỷ.đ
55.954
124.832
Qui ra USD
Tỷ USD
3,5
7,8
9
Tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ.đ
13.543
21.175
Qui ra USD
Tỷ USD
0,71
1,32
10
Lao động bình quân năm
Người
45.000
53.000
11
Thu nhập BQ 1 CBCNV/Tháng
103 đ
3.500
4.500
II
CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ
1
Giá trị kinh doanh công nghiệp chiếm
trong tổng giá trị SXKD khoảng
%
35
35
2
Giá trị kinh doanh xây lắp chiếm
trong tổng giá trị SXKD khoảng
%
35
20
3
Giá trị kinh doanh nhà và hạ tầng
chiếm trong tổng giá trị SXKD khoảng
%
10
20
4
Giá trị kinh doanh dịch vụ khác
chiếm trong tổng giá trị SXKD khoảng
%
20
25
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng công ty Sông Đà
1.1.3.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm (2006 – 2010 )
Bảng 9: Kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm (2006 - 2010)
của TCT Sông Đà
TT
Tên chỉ tiêu
Đvị tính
Kế hoạch năm 2006
Kế hoạch năm 2007
Kế hoạch năm 2008
Kế hoạch năm 2009
Kế hoạch năm 2010
Tổng cộng 5năm
I
TỔNG GT SXKD
TẬP ĐOÀN
Tỷ.đ
10.500
16.500
18.500
20.500
22.500
88.500
Qui ra USD
TỷUSD
0,66
1,03
1.16
1,28
1,41
5,531
1
Tổng giá trị SXKD
TCT Sông Đà
Tỷ.đ
10.500
12.699
14.210
15.800
17.371
70.580
Tỷ lệ % trong TGT SXKD
%
100,0
77,0
76,8
77,1
77,2
79,8
2
Tổng GT SXKD của các đơn vị BXD giao vốn
Tỷ.đ
3.801
4.290
4.700
5.129
17.920
Tỷ lệ % chiếm trong TGT SXKD
%
23,0
23,2
22,9
22,8
20,2
II
GT SXKD CHIA THEO LĨNH VỰC
Tỷ.đ
1
Tổng GT KD xây lắp
Tỷ.đ
5.530
8.593
8.673
8.181
7.860
38.837
2
Tổng GT KD công nghiệp
Tỷ.đ
2.080
3.965
5.200
6.789
7.940
25.974
3
GT KD nhà và hạ tầng
Tỷ.đ
395
766
1.157
1.751
2.260
6.328
4
GT KD dịch vụ
Tỷ.đ
2.495
3.176
3.470
3.799
4.440
17.360
III
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1
Doanh thu
Tỷ.đ
9.040
15.392
15.690
17.789
19.609
77.520
2
Nộp nhà nước
Tỷ.đ
426
614
690
763
834
3.326
3
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ.đ
457
626
893
1.187
1.520
4.683
4
Tổng tài sản
Tỷ.đ
17.033
24.223
34.223
44.484
55.954
5
Vốn chủ sở hữu
Tỷ.đ
3.075
7.355
8.825
11.248
13.543
IV
LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP
1
Nhu cầu lao động bình quân
Người
27.360
41.785
42.555
43.390
45.100
2
Thu nhập BQ 1 CBCNV/tháng
103đ
2.126
2.433
2.717
3.044
3.407
V
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Tỷ.đ
4.186
6.930
10.078
11.355
15.451
48.000
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng công ty Sông Đà
1.1.4. Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008
1.1.4.1. Các chỉ tiêu chủ yếu ( có điều chỉnh )
Bảng 10: Một số chỉ tiêu chủ yếu của năm 2008
STT
Chỉ tiêu
Giá trị
1
Tổng giá trị SXKD:
- Giá trị kinh doanh xây lắp
- Giá trị kinh doanh SPCN
- Giá trị kinh doanh dịch vụ
19.000 tỷ đồng
9.950 tỷ đồng
3.400 tỷ đồng
5.650 tỷ đồng
2
Doanh thu
17.000 tỷ đồng
3
Nộp nhà nước
800 tỷ đồng
4
Lợi nhuận:
- Tỷ suất LN/ Doanh thu
- Tỷ suất LN/ Vốn điều lệ
1.000 tỷ đồng
6%
20%
5
Vốn nhà nước
3.000 tỷ đồng
6
Thu nhập bình quân 1 CVCNV/ tháng
3,0 triệu đồng
7
Giá trị đầu tư
8.650 tỷ đồng
Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty Sông Đà
1.1.4.2. Mục tiêu, nhiệm vụ các công trình trọng điểm:
Các công trình TCT đầu tư vốn:
1. Nhà máy xi măng Hạ Long:
- Trạm nghiền Hiệp Phước: đưa vào vận hành đầu quí 2/ 2008.
- Nhà máy chính: đưa vào vận hành cuối quí 3/2008.
2. TĐ Nậm Chiến: tập trung đào hầm dẫn nước 6.345 md; hoàn thành đào hố móng đập vòm, triển khai thi công bê tông từ đầu quí 3/2008.
3. TĐ Xêkamản 1: khởi công công trình vào tháng 1/20084. TĐ Bảo Lâm: hoàn thành các công việc chuẩn bị để khởi công công trình vào tháng 12/2008.
5. Khởi động và phát điện TM1 TĐ Bình Điền và TM 1 TĐ Ngần vào quí 4/2008; phát điện toàn bộ các tổ máy TĐ Krông- Kmar vào cuối quí 1/2008.
6. Tòa nhà hỗn hợp HH- 4 Mỹ Đình: hoàn thiện công trình để đưa vào sử dụng trong tháng 3/2008.
7. Dự án khu đô thị Nam An Khánh- Hà Tây: hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 1: triển khai thi công hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 2 và nhà ở thấp tầng. Đẩy mạnh thực hiện phương án kinh doanh.
8. Tiến Xuân- Hòa Bình: hoàn thành lập và phê duyệt thiết kế hạ tầng kỹ thuật của dự án.
9. Quốc lộ 1A- Đoạn tránh thành phố Hà Tĩnh: đưa công trình vào vận hành, thu phí trong quí 2/2008.
10. Khu đô thị Nhơn Trạch (Đồng Nai ): hoàn thành lập và phê duyệt thiết kế qui hoạch 1/500
11. Dự án phôi thép Hải Phòng: hoàn thành công tác xây dựng để lắp đặt thết bị theo tiến độ.
Các công trình của EVN do TCT làm tổng thầu.
1. TĐ Sơn La: thi công RCC: 1, 1 triệu m3, bê tông CVC: 640.000 m3; đảm bảo chống lũ cho công trình.
2. TĐ Tuyên Quang: khởi động và phát điện TM1 vào tháng 1/2008; TM2 vào cuối quí1/2008 và TM3 vào cuối quí 2/2008.
3. Thủy điện Bản Vẽ: đảm bảo tích nước lòng hồ; hoàn thành thi công bê tông hầm dẫn nước vào tháng 8/2008; lắp đạt xong cầu trục gian máy và thử tải; tổ hợp và lắp đặt xong Stato, Roto TM1.
4. TĐ Plêikrông: hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị để khởi động TM1 vào quí 2/2008 và TM2 vào quí 3/2008.
5. TĐ Sê San 4: hoàn thành thi công bê tông các hạng mục
6. TĐ Huội Quảng: tổ chức ngăn sông vào tháng 12/2008.
1.2. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Tổng công ty sông Đà thông qua sơ đồ SWOT
1.2.1. Điểm mạnh và điểm yếu
Thông qua việc phân tích năng lực hiện tại của Tổng công ty ta rút ra một số điểm mạnh và điểm yếu cơ bản sau:
1.2.1.1. Điểm mạnh
Sự chủ động, sáng tạo trong việc khai thác mở rộng thị trường của các đơn vị thành viên.
Trình độ của CBCNV ngày được nâng cao, có khả năng tiếp thu và vận hành di chuyển hiện đại.
Sức trẻ và sự nhiệt tình của CBCNV trong toàn Tổng công ty được.
Được sự quan tâm giúp đỡ trực tiếp của Đảng Bộ, hội đồng quản trị Tổng công ty trong việc định hướng sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường.
Sự chỉ đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng uỷ, Ban lãnh đạo công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tìm kiếm việc làm Tổng công ty đã và đang thực hiện khẩu hiệu: “sáng tạo, ổn định, phát triển”.
1.2.1.2. Điểm yếu
Do mới sắp xếp tổ chức lại nên nhiều xí nghiệp chưa xây dựng hoàn chỉnh qui chế quản lý phân cấp trách nhiệm nên ít nhiều hạn chế đến công tác quản lý, hoạch toán, và hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị thiếu, chưa đáp ứng được cho quá trình sản xuất.
Tình hình thanh quyết toán các công trình còn rất chậm, tình trạng nợ đọng vốn do công tac thu hồi công nợ kém gây ảnh hưởng tới kế hoạch vốn của công ty.
Nếp nghĩ, cách làm của một số cán bộ chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chưa thực sự tạo được sự đột phá đối với sự phát triển của công ty, thậm chí gây sự ảnh hưởng tới sự phát triển của toàn công ty.
Hiệu quả của sản xuất kinh doanh chưa đồng đều.
Đầu tư XDCB còn dây dưa chưa dứt điểm.
Chưa có qui hoạch phát triển tổng thể và xây dựng tiêu chuẩn nguồn lực.
1.2.2. Cơ hội và thách thức
Thông qua phân tích môi trường vĩ mô, có thể tóm tắt cơ hội và thách thức trên con đường phát triển trong thời gian tới của Công ty cơ khí, xây dựng và lắp máy điện nước là:
1.2.2.1. Cơ hội
Môi trường kinh tế ổn định: ổn định nghĩa là các chỉ số kinh tế ở mức hợp lý, có kiểm soát như: tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi suất,tốc độ tăng trưởng kinh tế… Ổn định có nghĩa môi trường kinh doanh an toàn và triển vọng. Điều này sẽ kích thích và thu hút đầu tư trong và ngoài nước, kích thích cạnh tranh, tạo đà cho mọi ngành nghề phát triển, trong đó có ngành xây dựng.
Sự phát triển của khoa học công nghệ: sự bùng nổ của khoa học hiện nay đã tạo ra nhiều phương thức sản xuất mới linh hoạt hơn, tiết kiệm chi phí hơn mà chất lượng sản phẩm lại cao hơn. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ thông tin và ứng dụng của nó vào các ngành nghề đã thúc đẩy nhanh và rút ngắn thời gian khấu hao của các máy móc. Chính vì vậy biết nắm bắt khoa học kỹ thuật là một lợi thế cạnh tranh.
Nhu cầu tiêu dùng xã hội: Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta nhu cầu xây dựng phát triển các ngành công nghiệp và nền kinh tế nói chung đều rất lớn, ước tính nhu cầu xây dựng bình quân trong giai đoạn 2001- 2010 có giá trị khoảng 17- 21 tỷ USD / năm. Đây là cơ hội cho các doang nghiệp đầu tư đổi mới và mở rộng sản xuất.
Cơ hội lớn cuối cùng chính là sự hội nhập của Việt Nam vào các tổ chức diễn đàn kinh tế thế giới. Việt Nam đã là thành viên nhiều tổ chức, diễn đàn lớn như AFTA, ASEAN, APEC,WTO … Nó sẽ tạo cơ hội cho các doang nghiệp Việt Nam tranh thủ đầu tư và học hỏi kinh nghiệm.
1.2.2.2. Thách thức
Thách thức cũng là mối đe doạ lớn nhất với Tổng công ty Sông Đà chính là sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài khi Việt Nam ra nhập WTO. Các đối thủ này mạnh cả về tài chính và khoa học công nghệ. Tổng công ty sẽ gặp phải một số nguy cơ: nguy cơ lạc hậu vì có nhiều nước có nền công nghiệp phát triển từ rất lâu và rất mạnh, nguy cơ mất hàng rào bảo hỗ, mất sự hỗ trợ của nhà nước và nhất là sự cạnh tranh sống còn lại càng gay gắt.
1.2.3. Ma trận SWOT của Tổng công ty Sông Đà.
Trên cơ sở những phân tích, nhận định trên đây, ta có thể kết hợp các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức đối với Tổng công ty Sông Đà thông qua ma trận SWOT sau đây để lựa chọn những giải pháp phát triển phù hợp với thực tế môi trường cạnh tranh mới:
Môi trường kinh doanh
Môi trường nội
bộ doanh nghiệp
Cơ hội (0):
- Môi trường kinh tế ổn định.
-Sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật.
-Sự hỗ trợ của Chính phủ.
-Nhu cầu xây dựng tăng
-Việt Nam tham gia nhiều tổ chức, diễn đàn kinh tế.
Thách thức: (T)
- Cạnh tranh gay gắt khi ra nhập các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới
Mặt mạnh: (S)
-Sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo.
-Sắp xếp đổi mới cơ cấu tổ chức thành công.
-Đội ngũ lao động lành nghề.
-Sức trẻ và sự nhiệt tình của BCNV.
Kết hợp S & O:
-Mở rộng sản xuất để chiếm lĩnh thị trường.
-Nâng cao chất lượng sản phẩm để giữ vững thương hiệu Sông Đà.
- Hiệp hội ngành nghề cần giúp đỡ doanh nghiệp trong việc nghiên cứu, chuyển giao công nghệ thiết bị hiện đại và đào tạo nguồn nhân lực.
Kết hợp S & T:
-Đa dạng hoá ngành nghề để phân tán rủi ro và vận dụng năng lực sản xuất.
-Có hệ thống tiếp thị rộng rãi và hiệu quả.
-Đẩy mạnh hoạt động hợp tác, liên kết với các công ty, các đơn vị khác trên mọi mặt: Cung ứng, sản xuất, nghiên cứu và bán sản phẩm.
Mặt yếu (W) :
-Công nghệ, máy móc trang thiết bị còn lạc hậu, cũ.
-Tình hình thanh quyết toán công trình chậm, nợ đọng vốn ở các đơn vị.
Kết hợp O & W:
-Hiện đại hoá công nghệ, máy móc trang thiết bị trên cơ sở hiện có và mua mới.
-Đầu tư đúng mức vào hoạt động của R & D để giữ được những ưu thế hiện có.
-Các cơ quan, ban ngành hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu Sông Đà
Kết hợp W & T:
-Tổng hợp các biện pháp của kết hợp S & O, kết hợp S & T, kết hợp O & W.
-Giải quyết và chấm dứt tình trạng nợ đọng vốn, thanh quyết toán chậm ở các công trình.
1.3. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh cho Tổng Công ty Sông Đà.
Căn cứ các yêu cầu của việc nâng cao năng lực cạnh tranh và mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới (2006-2015) Tổng Công ty nên xác định mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh theo các định hướng sau:
Trước khi đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cần xác định một cách rõ ràng mục tiêu chiến lược cho sự phát triển của Tổng Công ty (Tổng Công ty sẽ có viễn cảnh như thế nào sau 15 hoặc 20 năm nữa, sẽ đạt được mục đích gì?). Dựa vào mục tiêu chiến lược để xác định mục tiêu tăng trưởng cho Tổng Công ty trong từng giai đoạn, hướng vào các thị trường mục tiêu nào? Việc thực hiện các mục tiêu trên vẫn phải đảm bảo sự an toàn cho Tổng Công ty trước sự cạnh tranh của đối thủ để giữ vững vị thế trên thị trường, đảm bảo sự độc lập tương đối về tài chính (không đạt được sự tăng trưởng bằng bất kỳ giá nào).
Cần đầu tư vào những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như đầu tư chiều sâu cho máy móc thiết bị, công nghệ, đầu tư cho nguồn nhân lực để đảm bảo sự tương thích giữa trình độ công nghệ , thiết bị và trình độ nguồn nhân lực để tận dụng được năng lực thiết bị và khai thác được các tiềm năng của người lao động phục vụ nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và cho sản phẩm.
Cần đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh theo hướng tạo sự khác biệt cho sản phẩm. Muốn vậy Tổng Công ty phải quan tâm hoàn thiện kỹ thuật, công nghệ chế tạo sản phẩm. Luôn phát huy sáng tạo trong thiết kế để có thể để lại dấu ấn ở mỗi sản phẩm, mỗi công trình Tổng Công ty đã thực hiện: có thể ở kiểu dáng độc đáo, kỹ thuật vượt trội, đáp ứng các yêu cầu về tiến độ của khách hàng hoặc sẵn sàng thoả mãn những yêu cầu thêm ngoài hợp đồng.
Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng các biện pháp hạ giá thành nhưng vẫn phẩi đảm bảo tỷ suất lợi nhuận theo đúng kế hoạch đã đề ra. Tăng tỷ suất lợi nhuận là một yêu cầu cấp bách bởi tăng tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng tích lũy, tạo điều kiện cho Tổng Công ty tái đầu tư cho công nghệ, kỹ thuật, mở rộng sản xuất. Muốn vậy, mọi biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dù là biện pháp kỹ thuật, nhân sự hay quản lý đều phải đảm bảo được yêu cầu giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Tạo được thế mạnh về nguồn lực tài chính vì năng lực tài chính có tác dụng tích cực đến quá trình đấu thầu. Với những công trình đã thắng thầu, năng lực tài chính mạnh giúp cho Tổng Công ty hoàn thành nhiệm vụ thi công, đảm bảo công trình có kỹ thuật, chất lượng tốt, đúng tiến độ thi công và nâng cao uy tín. Trong đấu thầu, năng lực tài chính là một trong những tiêu chuẩn đánh giá nhà thầu. Một Tổng Công ty với năng lực tài chính mạnh có thể quyết định giá bỏ thầu một cách sáng suốt và hợp lý.
Năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty còn được thể hiện ở bộ máy quản lý gọn nhẹ, ít trung gian, phương thức quản lý hiện đại và hiệu quả, luôn thích nghi được với yêu cầu của chủ đầu tư và mọi biến động của thị trường.
Để có được năng lực cạnh tranh cao, Tổng Công ty phải có được các nguồn lực và các kỹ năng cần thiết để khai thác các nguồn lực đó, phải có năng lực cần thiết để quản lý các nguồn lực một cách có hiệu quả. Các giải pháp không chỉ đơn thuần là sử dụng nguồn lực để tạo ra lợi thế cạnh tranh mà điều quan trọng là phải xem lợi thế đó kéo dài được bao lâu và làm thế nào để duy trì các lợi thế đó một cách lâu dài. Những lợi thế thường dễ bị bắt chước là các lợi thế dựa trên các nguồn lực hữu hình. Vì các nguồn lực này dễ dàng nhận thấy và có thể mua được. Còn các nguồn lực vô hình như thương hiệu, uy tín của Tổng Công ty rất khó bắt chước. Nhìn chung các nguồn lực dễ bị sao chép hơn là các năng lực. Do đó điều quan trọng là thiết lập được cơ sở cho các lợi thế cạnh tranh lâu bền và duy trì được lợi thế cạnh tranh đó cho Tổng Công ty.
1.4. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty sông Đà
1.4.1. Xây dựng chiến lược đa dạng hóa các hình thức đầu tư
Tổng công ty hoạt động đa ngành, đa dạng hóa sản phẩm, trong đó có hoạt động đặc biệt là hoạt động xây dựng. Hoạt động này rất khó có chiến lược dài hạn vì nó phụ thuộc lớn vào năng lực đấu thầu và nhu cầu xây dựng. Chính vì vậy, Tổng công ty cần có chiến lược đa dạng hóa các hình thức đầu tư và hình thức sở hữu trong đầu tư xây dựng.
Tự đầu tư và hợp tác với các Tổng công ty, các Tập đoàn lớn cũng như huy động vốn từ cán bộ công nhân viên để đầu tư các cơ sở sản xuất kinh doanh, khu công nghiệp, khai thác chế biến khoáng sản và sản phẩm dịch vụ tài chính tiền tệ, … cụ thể như sau:
Đầu tư sản xuất điện năng:
Đầu tư xây dựng và kinh doanh điện. Đây là lĩnh vực đang được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm. Vì vậy, cần phải có chiến lược đầu tư đúng đắn, xây dựng cơ chế thông thoáng, phù hợp để tổ chức thực hiện.
Tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết với các Tập đoàn kinh tế mạnh, với các Tổng công ty lớn, các tổ chức kinh tế khác và các cá nhân, các thể nhân trong xã hội, kể cả đối tác nước ngoài, tìm kiếm cơ hội để đầu tư trong nước
Đầu tư sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng:
Chuẩn bị tốt mọi điều kiện và tìm mọi biện pháp đẩy nhanh tiến độ, tìm kiếm, liên kết với các đối tác nước ngoài có tiềm lực, có uy tín để cùng đầu tư dây chuyền 2 nhà máy xi măng Hạ Long, dự kiến triển khai xây dựng năm 2009 và hoàn thành, đưa vào vận hành năm 2012. Trong việc lựa chọn thiết bị cần đặc biệt quan tâm đến thiết bị của các nước có công nghệ tiên tiến hiện đại, thương hiệu nổi tiếng để đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm hạ nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường.
Thành lập các công ty cổ phần để thực hiện đầu tư, giảm dần tỷ lệ góp vốn của doanh nghiệp vào dự án, huy động nhiều nguồn vốn trong xã hội, nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia, quan tâm tìm kiếm hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước có kinh nghiệm, uy tín, tiềm lực tài chính cùng tham gia góp vốn đầu tư dự án.
Đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản:
Cùng với các Tập đoàn kinh tế lớn, các Tổng công ty mạnh của đất nước như: Tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn dầu khí Việt Nam…Tập trung nghiên cứu cơ hội đầu tư trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản như khai thác mỏ sắt, đầu tư khu liên hợp luyện kim, khai thác muối mỏ cùng với dự án chế biến các sản phẩm từ muối mỏ, khai thác và chế biến các khoáng sản boxit, thạch cao, trồng cây cao su, dự án sản xuất ván sợi ép từ gỗ…
Đầu tư kinh doanh hạ tầng, khu đô thị:
Đẩy mạnh công tác tìm kiếm dự án đầu tư khu đô thị trên khắp các tỉnh thành trên cả nước, xây dựng chiến lược thu hút vốn từ nhiều thành phần kinh tế, nhiều nguồn, kể cả trong và ngoài nước để đầu tư dự án.
Tiếp tục tìm kiếm cơ hội đầu tư các dự án đường cao tốc, phát triển hạ tầng, giao thông đô thị…Mở rộng hình thức liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước có kinh nghiệm, chuyên nghiệp trong quản lý, có đủ tiềm lực cùng hợp tác đầu tư dự án. Đảm bảo mở rộng hoạt động đầu tư, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao đối với từng dự án.
Đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế:
Nghiên cứu, tìm kiếm cơ hội đầu tư một số dự án khu công nghiệp mới, đầu tư khu kinh tế hoặc đặc khu kinh tế ở các tỉnh thành trong cả nước, phù hợp với định hướng phát triển của Tập đoàn. Tăng cường và mở rộng hợp tác với các tập đoàn, Tổng công ty, các thành phần kinh tế khác, các nhà đầu tư nước ngoài cùng tìm kiếm cơ hội và đầu tư xây dựng, kinh doanh, khai thác khu công nghiệp, khu kinh tế. Kêu gọi các nhà đầu tư thứ phát, các nhà đầu tư cấp hai vào đầu tư tại các khu công nghiệp, khu kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi hấp dẫn nhất để khuyến khích các nhà đầu tư.
Đầu tư phát triển các ngành nghề kinh doanh khác
Khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì lĩnh vực dịch vụ sẽ là là lĩnh vực có sự phát triển với tốc độ cao , thu hút nhiều Tập đoàn, doanh nghiệp lớn có tiềm năng đầu tư vào;Trong đó các lĩnh vực :ngân hàng tài chính, chứng khoán đang là khu vực có tốc độ phát triển mạnh.
Tham gia góp vốn đầu tư vào các ngân hàng cổ phần, vừa mở rộng ngành nghề kinh doanh, vừa tạo ra các kênh huy động vốn thuận lợi cho Tập đoàn, mở rộng và đa dạng hóa hình thức sở hữu, đặc biệt chú trọng hợp tác với các đối tác có kinh nghiệm và các tổ chức tín dụng nước ngoài có uy tín trong hoạt động tín dụng. Tiếp tục lựa chọn nghiên cứu cơ hội đầu tư tài chính vào các dự án, các doanh nghiệp khác, đầu tư chứng khoán …
Tăng cường nghiên cứu các cơ hội để đầu tư các ngành nghề sản xuất kinh doanh, các ngành nghề dịch vụ khác ngoài những ngành nghề truyền thống, mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận, tạo đà cho sự phát triển bền vững của Tập đoàn .
1.4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là trung tâm của sự phát triển nên ở mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực của cuộc sống, con người luôn là yếu tố cần được quan tâm nhiều nhất. Ý thức được vấn đề này, Tổng công ty Sông Đà luôn nỗ lực để có một đội ngũ CBCNV giỏi về năng lực, tốt về sức khỏe và lành mạnh về tinh thần. Tổng số lao động của công ty hơn 30.000 người nên việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là hết sức cần thiết. Với sụ bùng nổ về thông tin và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật như hiện nay thì cần phải có các chương trình đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nâng cao tay nghề công nhân. Các chương trình này phải xác định cụ thể: Mục tiêu đào tạo, hình thức đào tạo, nguồn vốn đào tạo và tiêu chuẩn nguồn nhân lực. Sau khi đào tạo phải có hoạt đông kiểm tra và đánh giá chất lượng đào tạo.
Tổng công ty cần phải:
Lập kế hoạch đào tạo cán bộ trung và dài hạn trong lĩnh vực quản lý và lý luận chính trị; đào tạo nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý, tổ chức tham quan và học tập thực tế tại các nước tiên tiến trongkhu vực và trên thế giới cho đội ngũ lãnh đạo, cán bộ nguồn củ công ty Mẹ và lãnh đạo các đơn vị là công ty Con, công ty liên kết của Tổng công ty.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bổ sung kiến thức mới trong các lĩnh vực chuyên ngành như: Quản lý kỹ thuật, đầu tư, kế hoạch, kinh tế, tài chính, kế toán và tổ chức đào tạo. Làm việc với các trường đại học trong nước, các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, để lên kế hoạch, chương trình, nội dung, ký kết hợp đồng đào tạo để tiến hành mở các lớp đào tạo chuyên ngành, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên của Tổng công ty.
Xây dựng kế hoạch, chính sách tuyển dụng cán bộ công nhân viên, thu hút nhân tài để đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực của Tổng công ty trong giai đoạn tới. Chế độ đãi ngộ đặc biệt đối với thợ bậc cao, cán bộ quản lý giỏi ở vùng sâu, vùng xa, đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm khuyến khích người lao động.
Thực hiện tốt chính sách tiền lương, BHXH và các chế độ khác cho người lao động để kịp thời động viên, khuyến khích người lao động, góp phần phát triển nguồn nhân lực và đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường hiện nay.
1.4.3.Đổi mới công nghệ, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Thực tế về mặt bằng công nghệ của Tổng công ty cho thấy yêu cầu đổi mới công nghệ rất cao. Để đổi mới có hiệu quả không thể làm một cách ồ ạt và cũng không thể dàn trải vì vốn cho hiện đại hoá là rất lớn. Nó đòi hỏi Tổng công ty phải có kế hoạch, chiến lược đầu tư hợp lý và lâu dài. Dưới đây là một số quan điểm cơ bản khi tiến hành đổi mới:
- Cần phải đổi mới có trọng điểm, dần dần, trong đó đào tạo nguồn nhân lực phải đi trước một bước để có thể tiếp thu, ứng dụng và phát triển những máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại. Khi đổi mới cần chú ý đến một số điểm:
+ Có cần thiết phải đổi mới máy móc đó hay không? Thực trạng lạc hậu của máy móc đó ra sao?
+ Khi đổi mới cần mua loại nào?
+ Tổng số tiền cần thiết? Nguồn? Thời gian bao lâu?
Tất cả những câu hỏi trên cần được trả lời trước khi lập dự án đổi mới. Thành phần tham gia chủ yếu trong nghiên cứu tiền khả thi và khả thi là: phòng kỹ thuật. Ngoài ra, còn có thành viên ở các phòng, các đơn vị thành viên khác, ví dụ như phòng Kế hoạch -Vật tư, phòng Tài chính – Kế toán, phòng Marketing. Tất cả phải nằm dưới sự chỉ đạo, điều hành của ban lãnh đạo Tổng công ty.
- Bên cạnh biện pháp đầu tư mua mới, công ty cũng cần phải đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển để tạo ra sản phẩm hàng hoá đặc thù, cải tiến máy móc kỹ thuật, nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. Hoạt động nghiên cứu phát triển giúp Tổng công ty cải tiến máy móc, hợp lý hoá sản xuất trên cơ sở máy móc hiện đại, tiết kiệm nguồn lực. Không ai hiểu rõ công ty bằng chính cán bộ, công nhân kỹ thuận ở chính công ty đó nên việc cải tiến sẽ hiệu quả nhất nếu do chính cán bộ công nhân viên của Công ty nghiên cứu. Hoạt động nghiên cứu phát triển tìm ra phương thức sản xuất mới, phát minh ra công nghệ sản xuất mới giúp công ty có được lợi nhuận độc quyền trên thị trường. Hoạt động nghiên cứu và phát triển không chỉ do cán bộ công nhân viên trong công ty thực hiện mà còn có thể hợp tác với các công ty khác, các trường Đại học, trường công nhân kỹ thuật và các Viện cùng thực hiện các dự án nghiên cứu trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Nguồn vốn dành cho hoạt động nghiên cứu và phát triển phải dựa phần lớn vào vốn tự có và vốn vay dài hạn, được trích ra từ lợi nhuận để lại. Như vậy, Tổng công ty cần phải có nguồn vốn dành riêng cho hoạt động nghiên cứu và phát triển đổi mới công nghệ.
1.4.4. Giải pháp lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp.
Tổng công ty cần triển khai tích cực công tác hoạch toán kinh doanh trong toàn Tổng công ty. Yêu cầu các đơn vị lập kế hoạch giá thành, kế hoạch lợi nhuận, đặc biệt lập kế hoạch tài chính rõ ràng, có cơ sở.
Tăng cường công tác thu vốn:
Các đơn vị, các Ban điều hành dự án trực thuộc Tổng công ty thực hiện nghiêm chỉnh quy định về thu vốn để xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận cũng như xác định quyền lợi, chế độ đãi ngộ với các bộ phận thực hiện tốt.
Rà soát, bổ sung cán bộ kinh tế, kỹ thuật có đủ năng lực tại các công trình trọng điểm đảm bảo tiến độ hoàn thành hồ sơ nghiệm thu thanh toán để thu hồi vốn.
Đôn đốc thu hồi các khoản nợ, nhất là các khoản công nợ quá hạn, nợ cá nhân, nợ khó đòi, các khoản nợ còn vướng mắc. Quy trách nhiêm, quyền lợi cụ thể và giao nhiệm vụ thu nợ, thời gian phải hoàn thành cho từng người đối với từng khoản nợ.
Xây dựng và thực hiện các biện pháp đồng bộ từ Tổng công ty đến các đơn vị để đảm bảo chỉ số chứng khoán chung của Tổng công ty và từng đơn vị thành viên ngày càng tăng.
Xây dựng kế hoạch lưu chuyển tiền của Công ty Mẹ và trong từng công ty Con.
Thực hiện định kỳ công tác phân tích hoạt động kinh tế, đưa ra nguyên nhân lỗ,lãi và biện pháp khắc phục.
Đẩy mạnh thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí của Hội đồng quản trị Tổng công ty; tổ chức quản lý tốt tất cả các yếu tố chi phí sản xuất, tiết kiệm trong đầu tư.
Chấn chỉnh công tác hạch toán kế toán đảm bảo đúng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Báo cáo kế toán chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin của thị trường chứng khoán và các nhà đầu tư. Thực hiện nghiêm chỉnh quy định về xử lý trách nhiệm cá nhân đối với vi phạm trong công tác kế toán.
Thực hiện kiểm soát rủi ro như thanh tra tài chính nội bộ, kiểm soát của ban kiểm soát. Kiểm toán độc lập toàn bộ, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính.
Quản lý thương hiệu Sông Đà: quản lý tốt biểu tượng Sông Đà, tên thương hiệu Sông Đà. Các công ty con, công ty liên kết muốn sử dụng thì phải ký hợp đồng với Tổng công ty.
Chế độ đãi ngộ với người lao động: quan tâm đến đơn giá trả lương, phương pháp xác định đơn giá trả lương gắn với khối lượng, chất lượng sản xuất sản phẩm và thời gian trả lương cho người lao động, đồng thời dùng đòn bẩy tiền thưởng để kích thích người lao động trong sản xuất. Chăm lo đến nơi ở, phương tiện đi lại của người lao động ở các công trường trọng điểm.
1.4.5. Duy trì và đẩy mạnh hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu của Tổng công ty ở trong nước và ra thị trường thế giới
Thương hiệu là tài sản vô giá của doanh nghiệp. Khẳng định được thương hiệu trên thị trường là một thành công lớn của doanh nghiệp. Đối với sản phẩm nhãn hiệu hàng hoá là tên doanh nghiệp, là biểu tượng được đăng ký và bảo vệ quyền sở hữu, được cơ quan chức năng công nhận. Thương hiệu là chất lượng sản phẩm, là uy tín, sự tin cậy của khách hàng, tiềm năng phát triển của công ty, sự nổi tiếng của thương hiệu đó.
Xuất phát từ tính cấp thiết phải xây dựng thương hiệu sản phẩm, thông qua kinh nghiệm của một số doanh nghiệp ta có thể đưa ra một số phương hướng xây dựng và phát triển thương hiệu của Tổng công ty Sông Đà :
Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đặc trưng của công ty với chất lượng đảm bảo yêu cầu của khách hàng và thị trường.
Dành nguồn vốn nhất định cho hoạt động giới thiệu sản phẩm, xây dựng và quảng bá thương hiệu SÔNG ĐÀ (có thể từ 5 – 7 % tổng nguồn vốn kinh doanh)
Công ty cần đa dạng hoá kênh phân phối, có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, việc quảng bá thương hiệu công ty cũng cần lựa chọn kênh hợp lý như thông qua các hội trợ triển lãm kết hợp giới thiệu thông qua các công trình xây dựng do chính công ty thực hiện hoặc các công ty có uy tín cao trong ngành thực hiện. Ngoài ra để quảng bá ra nước ngoài, công ty cũng có thể sử dụng mạng Internet, kênh phân phối độc quyền hoặc nhờ sự giúp đỡ của nhà nước (ví dụ như: phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, cơ quan xúc tiến thương mại).
Cuối cùng công ty cũng cần phải xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu một cách lâu dài mà trước tiên là chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và đa dạng hoá sản xuất sản phẩm.
1.4.6. Duy trì và đẩy mạnh công tác liên kết và hợp tác đầu tư với bạn hàng trong nước và với nước ngoài
Hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh rằng không có một một doanh nghiệp, một quốc gia nào có được một vị thế tuyệt đối, hoàn hảo ở tất cả mọi mặt. Các doanh nghiệp hợp tác, liên kết với nhau là cách tốt nhất để học hỏi và phát huy lợi thế của mình. Các doanh nghiệp có thể liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm bổ sung cho nhau, hoặc cũng có thể liên kết hợp tác với các nhà cung cấp để có nguồn cung ổn định và các khách hàng với tư cách là đại lý phân phối độc quyền. Có rất nhiều cách, nhiều hình thức để liên kết và hợp tác.
Đối với Tổng công ty Sông Đà vốn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đòi hỏi nguồn vốn lớn nên cần phải đẩy mạnh hoạt động liên kết và hợp tác trên nhiều lĩnh vực. Đặc biệt hiện nay công ty đang thực hiện chiến lược đa dạng ngành nghề. Sau đây là một số giải pháp về hoạt động liên kết và hợp tác cho công ty trong thời gian tới:
Cung cấp đầu vào cho lĩnh vực xây dựng: Việc phối hợp với các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào là hết sức quan trọng vì nó không những ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến chất lượng công trình, uy tín của Tổng công ty.
Hoạt động sản xuất: Công ty có thể hợp tác với một số công ty khác trong và ngoài nước, các Viện nghiên cứu, các trường Đại học, các Trung tâm nghiên cứu để nghiên cứu, cải tiến và hiện đại hoá máy móc, dây chuyền sản xuất và cả trong công tác đào tạo nguồn nhân lực. Thêm vào đó, công ty còn có thể tận dụng năng lực sản xuất hiện tại để tiến hành hoạt động gia công sản phẩm cho các doanh nghiệp khác. Thông qua hoạt động này công ty sẽ có thể học hỏi, rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu để tự hoàn thiện năng lực sản xuất.
Tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết với các Tập đoàn kinh tế mạnh, với các Tổng công ty lớn, các tổ chức kinh tế khác và các cá nhân, các thể nhân trong xã hội, kể cả đối tác nước ngoài, tìm kiếm cơ hội để đầu tư trong nước; bao gồm các dự án thủy điện, các dự án nhiệt điện tại CHDCND Lào, Campuchia, một số nước đang phát triển khác. Trước mắt đẩy mạnh đầu tư các dự án thủy điện tại nước CHDCND Lào theo hiệp định hợp tác giữa Chính phủ hai nước. Các dự án đầu tư mới sẽ thành lập công ty cổ phần hoặc liên doanh, huy động vốn từ các nhà đầu tư trong nước, ngoài nước, đặc biệt là nhà đầu tư thuộc nước sở tại.
1.4.7. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
Với chủ trương xây dựng và phát triển Tổng công ty thành Tập đoàn kinh tế mạnh, đa dạng hóa sở hữu, đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm, Tổng Công ty cần tạo lập một cơ cấu tổ chức linh hoạt gắn liền với tổ chức hệ thống thông tin chính xác kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định. Một cơ cấu tổ chức hoàn thiện cho phép đảm bảo sự thích nghi của tổ chức với các chiến lược kinh doanh đã chọn. Khi môi trường kinh doanh thay đổi thì cơ cấu cũng không được cứng nhắc, phải luôn được cải tiến, đổi mới để thích ứng với các biến động mà đặc trưng nổi bật trong những năm gần đây là tính không chắc chắn về kinh tế tài chính, sự đổi mới liên tục về nhu cầu, tầm quan trọng của nhân tố con ngưòi ngày càng tăng.
Việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty cần chú ý:
Cần định hướng vào việc đạt mục tiêu, không chỉ giới hạn ở những nguồn lực và đội ngũ nhân viên hiện thời mà có thể thay đổi linh hoạt.
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, các cấp lãnh đạo, áp dụng nguyên tắc chịu trách nhiệm đầy đủ trong khuôn khổ quyền hạn được giao.
Chú ý nâng cao trình độ chuyên môn hóa của mỗi đơn vị thành viên đồng thời đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị để có được sức mạnh tổng hợp và tranh thủ được lợi thế kinh tế nhờ quy mô.
Công tác điều hành quản lý được coi như là mắt xích nối các hoạt động của công ty một cách nhịp nhàng. Ngoài ra, công tác này còn có nhiệm vụ vạch ra các giai đoạn mục tiêu phấn đấu hoàn thành cũng như các hướng đi, bước đi cụ thể.
Một số biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác điều hành quản lý cho Tổng công ty :
Kiện toàn công tác tổ chức quản lý với cán bộ, gắn khối quản lý với khối sản xuất để kiểm tra giám sát lẫn nhau. Sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, cơ cấu lại tổ chức của công ty Mẹ và các công ty Con. Hoàn thành chuyển đổi các công ty con đang là công ty TNHH nhà nước 1thành viên thành công ty cổ phần.
Tăng cường sự điều hành quản lý, giám sát của cán bộ cấp trên, nhất là trong khâu quản lý nguyên vật liệu, nhưng đồng thời cũng tạo ra sự chủ động cho cán bộ cấp dưới, các đơn vị thành viên và sự giám sát của cấp thấp với cấp cao.
Tổ chức tiếp nhận các đơn vị được Bộ xây dựng giao vốn và một số đơn vị thuộc trung ương và địa phương khác tự nguyện ra nhập Tập đoàn, ra mắt và đưa vào hoạt động theo mô hình Tập đoàn.
Xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành các quy chế, quy định, đảm bảo công tác chỉ đạo, quản lý điều hành sản xuất của Tập đoàn theo phương pháp quản lý, điều hành tiên tiến, phân cấp triệt để,tạo ra cơ chế chủ động, thông thoáng cho các đơn vị trong Tập đoàn hoạt động, đáp ứng yêu cầu phát triển với quy mô lớn và tốc độ cao, đảm bảo sản xuất kinh doanh hiệu quả và tích lũy vốn.
1.5. Một số kiến nghị khác
1.5.1. Về phía nhà nước
Thứ nhất, Nhà nước quan tâm mở rộng và tăng năng lực hoạt động cho các trường dạy nghề và chuyên nghiệp để họ cung cấp nguồn nhân lực đảm bảo cả số lượng và chất lượng. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được quyết định bởi đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp. Hiện nay, Việt Nam đang ở trong tình trạng thừa công nhân lao động thủ công và thiếu những công nhân được đào tạo bài bản và hiện đại, có tay nghề chuyên môn cao. Điều này đòi hỏi Nhà nước tăng cường công tác đào tạo tay nghề và trình độ để đảm bảo nhu cầu về lao động. Đồng thời cần hoàn thiện thể chế của thị trường lao động để đảm bảo sự công bằng, kích thích sự di chuyển nguồn nhân lực, đảm bảo việc làm và thu hút tài năng.
Thứ hai, Nhà nước đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại nhằm tạo chỗ dưạ cho các doanh nghiệp trong nước khi tham gia thị trường quốc tế. Xúc tiến thương mại là một trong những giải pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh. Xúc tiến thương mại tạo cơ hội cho doanh nghiệp giao lưu học hỏi và phát huy khả năng của mình. Xét ở tầm vĩ mô,xúc tiến thương mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. Thực tế hiện nay thì hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa có nhiều hiểu biết và kinh nghiệm cần thiết về thị trường nước ngoài do hoạt động nghiên cứu thị trường nước ngoài chưa được quan tâm đúng mức. Nhà nước cần nâng cao hơn nữa nhận thức của doanh nghiệp về lĩnh vực này và có biện pháp hỗ trợ thông qua con đường ngoại giao. Nhà nước thiết lập các văn phòng đại diện, các cơ quan thường vụ và hội đồng tư vấn xuất khẩu ở nước ngoài tại các thị trường điểm, các khu vực kinh tế lớn. Xây dựng chính sách và các biện pháp đẩu mạnh công tác xúc tiến thương mại ở nước ngoài như khuyến khích các doanh nghiệp thành lập ở nước ngoài những đại lý phân phối hàng hóa, trưng bày sản phẩm … ; tổ chức nghiên cứu học tập kinh nghiệm tổ chức và quản lý của một số tổ chức xúc tiến thương mại lớn trên thế giới để hoàn thiện hệ thống xúc tiến thương mại ở Việt Nam.
Thứ ba, Nhà nước đẩy mạnh hoạt động cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp. Thông tin là đầu vào tất yếu của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp nào có thông tin nhanh nhất, doanh nghiệp đó sẽ có cơ hội chiến thắng. Có đầy đủ thông tin và xử lý đúng đắn thông tin là công cụ quan trọng để doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh vì đó là căn cứ đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh. Việc tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế cả ở thị trường trong nước và quốc tế do các nguồn thông tin không chính xác, phân tán và không hệ thống. Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu thu thập thông tin thường bắt đầu từ việc kiếm chung chung rồi mới đến các thông tin chuyên ngành dẫn tới tốn kém mà hiệu quả không cao. Nếu Nhà nước đứng ra cung cấp thông tin ban đầu thì sẽ tiết kiệm đươc một khoản chi phí đáng kể. Nhà nước hình thành các trung tâm thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong nước và quốc tế cung cấp cho doanh nghiệp trên tất cả các lĩnh vực như thông tin kinh tế, xã hội, khoa học, kỹ thuật.
Thứ tư, Nhà nước hoàn thiện chính sách thuế và công cụ thuế. Thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước để duy trì sự hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các hoạt động phúc lợi xã hội. Đối với các doanh nghiệp thì thuế là một khoản chi phí, nó ảnh hưởng tới lợi nhuận, tỷ lệ đầu tư… và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính sách thuế của Việt Nam hiện nay đang là vấn đề đáng quan tâm của cả Nhà nước và các doanh nghiệp. Chính sách thuế không ổn định, thường xuyên thay đổi làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nhà nước nên tích cực cải cách hệ thống thuế và phí nói chung để giảm gánh nặng cho doanh nghiệp và đảm bảo tính minh bạch của hệ thống thuế. Nhà nước thực hiện hỗ trợ có thời hạn hợp lý và hiệu quả đối với một số sản phẩm quan trọng. Công cụ thuế phải là đòn bẩy kích thích đầu tư sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển chứ không phải là công cụ ảnh hưởng tới nguồn lực của doanh nghiệp. Chính sách thuế phải dần đi đến việc khắc phục thất thu và lạm thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế.
Thứ năm, Nhà nước cần có các chính sách giúp doanh nghiệp giải quyết các vướng mắc về vốn. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần có vốn để phục vụ cho hoạt động đầu tư sản xuất. Các doanh nghiệp có thể huy động vốn ở nội bộ hoặc đi vay, vay trong nước hoặc vay ngoài nước. Thị trường tài chính ngày càng phát triển, các kênh huy động vốn ngày càng phong phú, Nhà nước cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn, thu hút các nguồn vốn trực tiếp, gián tiếp và các nguồn vốn khác. Nhà nước có vai trò to lớn trong việc điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Nếu Nhà nước thiết lập một hành lang pháp lý nhất quán, ổn định, tạo dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, chính sách đầu tư lành mạnh, hấp dẫn sẽ giúp cho các doanh nghiệp, mỗi thành viên trong nền kinh tế nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập một cách thuận lợi vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
1.5.2. Về phía ngành chủ quan (Bộ xây dựng )
Bổ nhiệm những cán bộ có năng lực lãnh đạo, có trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt cho các doanh nghiệp trong ngành.
Thường xuyên thực hiện kiểm tra, kiểm soát doanh nghiệp thông qua báo cáo các chỉ tiêu kế hoạch.
Thiết lập hệ thống thông tin thị trường để hỗ trợ cho Tổng công ty trong việc tìm kiếm đối tác.
Tổ chức chương trình đào tạo, mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao kiến thức quản lý và kiến thức chuyên môn cũng như chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
KẾT LUẬN
Việc doanh nghiệp tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc, toàn trong nền kinh tế thị trường là một điều hết sức khó khăn. Tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho một doanh nghiệp cũng với chính mục đích tạo cho công ty một chỗ đứng, một vị thế trên thương trường. Trong quá trình nghiên cứu, bám sát thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Sông Đà những năm qua ta thấy Tổng công ty Sông Đà đã có chỗ đứng trên thị trường, có được uy tín đối với khách hàng.
Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì Tổng công ty còn rất nhiều việc phải làm. Trên đây là một số ý kiến bản thân em đưa ra nhằm áp dụng vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty để nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ vững vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Ngọc Sơn và các cô, chú, anh, chị ở phòng kế hoạch Tổng công ty Sông Đà đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2001 – 2007 của Tổng công ty Sông Đà
2. Bàn về cạnh tranh toàn cầu
NXB Thông tấn, Hà Nội 2005
3. Chìa khóa nâng cao năng lực tiếp thị và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
NXB Thống kê 2004
4. Giáo trình Chiến lược kinh doanh
5. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập
Trần Sửu
6. Tạp chí thương mại, báo công nghiệp và một số báo, tạp chí khác có liên quan
7. Trang web: www.mof.gov.vn
www.mofa.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28594.doc