Chuyên đề Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoat động kinh doanh Nhập khẩu ở Công ty Máy và phụ tùng ¬_ Machinoimport

Vai trò của hoạt động nhập khẩu đã được nhà nước ta nhìn nhận một cách đúng đắn. Trong gần 20 năm đổi mới, hoạt động nhập khẩu không ngừng phát triển và đem lại những kết quả rất đáng khích lệ Thực tế hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị toàn bộ trong thời gian qua đã đáp ứng được các nhu cầu phát triển sản xuất trong nước. Nhờ có nhập khẩu máy móc thiết bị toàn bộ mà chúng ta đã có được hàng loạt các nhà máy sản xuất xi măng, sắt thép, hàng tiêu dùng, hàng chuyên dụng, hàng loạt các công trình mang tầm vóc thế kỷ như: Thuỷ điện Hoà Bình, cầu Thăng Long, đường dây 500 KV Bắc Nam. Hoà mình vào xu thế đó, trong những năm qua, Công ty Máy và Phụ tùng đã không ngừng cố gắng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá và đã đạt dược kết quả cao, đóng góp phần nào vào sự phát triển của kinh tế Việt nam, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động. Qua thời gian thực tập tại Công ty Máy và Phụ tùng em đã cố gắng phân tích và đánh giá hoạt động nhâp khẩu để từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu cho Công ty .Tuy nhiên tính khả thi của các biện pháp chưa cao do trình độ và thời gian thực tập có hạn. Vì vậy, rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bài viêt được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Phan Huy Đường đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành ảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú, các anh chị trong Phòng Kinh doanh – Công ty Machinoimport trong quá trình em thực tập tại quí Công ty.

doc79 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoat động kinh doanh Nhập khẩu ở Công ty Máy và phụ tùng ¬_ Machinoimport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i chuyển bộ chứng từ hàng hoá cho khách hàng uỷ thác để họ thực hiện việc giao nhận hàng hoá với ga cảng (việc giao nhận này có sự theo dõi giám sát của nhân viên Công ty ). Khi giao nhận nếu có sự tổn thất, tranh chấp về hàng hoá thì Công ty có trách nhiệm đứng ra thay mặt khách hàng uỷ thác yêu cầu giám định, khiếu nại đến các bên có liên quan nhằm bảo vệ quyền lợi cho bê uỷ thác. Sau khi giao nhận xong thì hàng hoá thuộc toàn quyền quyết định của bên uỷ thác . Có trường hợp bên uỷ thác nhập khẩu hàng hoá yêu cầu Công ty thực hiện giao nhận hàng hoá với cảng rồi mới giao cho mình ngay tại cảng hoặc vận chuyển đến một địa điểm nào đó để bàn giao. Khi đó Công ty phải đứng ra thực hiện giao nhận rồi mới giao cho khách hàng hoặc vận chuyển tới địa điểm đã thoả thuận. 3.7>. Tổ chức bán hàng nhập khẩu. Đây là khâu quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. Với mục tiêu là thu được lợi nhuận, Công ty cần bán được hàng hoá và phải bán được nhiều mới có khả năng thu doanh lợi cao, đứng vững và phát triển trên thị trường. hàng hoá không bán được sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản. Trước đây khâu này thường tách bạch với hoạt động nhập khẩu dù rằng có thông qua tổ chức trung gian là phòng kế hoạch. Nhưng hiện nay, tại Công ty phòng kinh doanh kiêm cả chức năng này. Vì thế hoạt động bán hàng trở thành quen thuộc và bắt buộc đối với những người làm công tác kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. Có nhiều hình thức bán hàng đang được thực hiện ở Công ty như: - Bán buôn: Bán với số lượng lớn cho các nhà sản xuất, các cửa hàng, các thương nhân bán lẻ. Hình thức này thường được áp dụng cho các hợp đồng nhập khẩu với số lượng lớn và hàng hoá là những vật tư nguyên liệu cho sản xuất. - Bán lẻ: Bán tới tận tay người tiêu dùng, sản xuất thông qua hệ thống các cửa hàng của Công ty - Bán qua đại lý: hàng hoá nhập về, Công ty giao cho các đại lý của mình bán theo giá Công ty quy định và trả phần trăm hoa hồng đại lý trên doanh số họ bán ra. Để giúp hoạt động bán hàng nhập khẩu đạt hiệu quả, Công ty đã thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng như thăm dò, tiếp cận khách hàng, trình bày giới thiệu hàng hoá, in ấn phát hành các tài liệu về hàng hoá, xử lý các thông tin phản hồi từ phía khách hàng,.. Ý thức được tính chất đặc biệt của hàng hoá nhập khẩu, Công ty đã đẩy mạnh dịch vụ sau bán hàng để hỗ trợ cho hoạt động bán hàng. Đáp ứng nhu cầu khách hàng, Công ty đã thực hiện dịch vụ lắp đặt tại đơn vị sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành, bán phụ tùng thay thế, dịch vụ gia công, tái chế,.. Với việc thực hiện các biện pháp này, doanh số bán hàng nhập khẩu của Công ty đã tăng lên một cách đáng kể. Điều này thúc đẩy hoạt động nhập khẩu hàng hoá kinh doanh của công ty. Đây là bàn đạp cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty . 3.8>. Chi phí kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty, chi phí kinh doanh thường được xác định theo hai loại: - Chi phí cố định: gồm tiền lương, tiền khấu hao TSCĐ, cửa hàng, máy móc,.. là một khoản chi phí đáng kẻ trong hoạt động kinh doanh của công ty, không phụ thuộc vào mức lưu chuyển hàng hoá - Chi phí biến đổi: phụ thuộc vào mức lưu chuyển hàng hoá như chi phí mua bán, chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hoá, giao nhận, hải quan, kiểm định, lưu kho bãi, lãi suất ngân hàng, chênh lệch tỷ giá, thuế nhập khẩu, thuế VAT, của từng loại hàng hoá mà Công ty nhập. 4>. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Máy và Phụ tùng. Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu nhằm giúp Công ty có thể khai thác, tận dụng triệt để những thế mạnh của mình cũng như đề ra các chủ trương, biện pháp hành động hạn chế ảnh hưởng của mặt yếu trong kinh doanh. Mặt khác, qua việc đánh giá này giúp Công ty phát hiện và nắm bắt được những cơ hội và thách thức trong kinh doanh. 4.1>. Những thành tựu đạt được. (1). Với bề dày 50 năm kinh nghiệm, với những mối quan hệ rộng rãi, Công ty vẫn đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường. Mặc dù các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trong nước đã được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp nhưng họ vẫn cộng tác với Machino, nhập khẩu uỷ thác qua Machino. Đó là do Machino đã xây dựng được một thị trường lớn trong và ngoài nước, có uy tín làm ăn lâu năm, được nhiều bạn hàng tin cậy. (2). Công ty có một đội ngũ kinh doanh XNK nắm vững nghiệp vụ, năng động, đồng thời có các nguyên tắc làm việc tập trung dân chủ. Vì là Công ty kinh doanh trong lĩnh vực XNK nên cán bộ kinh doanh XNK của Công ty không những nắm vững nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ mà còn có những hiểu biết về các ngành KHKT khác. (3). Machinoimport là Công ty XNK được Nhà nước quan tâm, hỗ trợ, các mặt hàng chủ lực vẫn nhập khẩu qua công ty. Ngoài ra, Nhà nước tiếp tục tạo môi trường pháp lý quốc tế thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và cho Machino nói riêng bằng việc mở rộng diện các nước kí hiệp định thương mại với Việt Nam, đàm phán, tranh thủ các ưu đãi về thuế và thị trường cho các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. (4). Công ty đã đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, ngoài các mặt hàng truyền thống về máy móc, thiết bị phụ tùng Công ty còn phát triển kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng như: cao su, gạo, sắt thép, hàng dệt may, gốm sứ, hàng thực phẩm, hoa quả tươi, thuỷ sản… (5). Công tác quản lý điều hành đã từng bước được cải thiện, tạo sự thống nhất phối hợp chặt chẽ từ Công ty đến các đơn vị thành viên, chỉ đạo công việc được sát sao, sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng có hiệu quả hơn. (6). Có mạng lưới kinh doanh rộng khắp trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam và đặc biệt ở các thành phố lớn. (7). CTy đã tạo ra công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động và đem lại cho họ một nguồn thu nhập ổn định phù hợp với sức lao động mà họ cống hiến góp phần vào sự ổn định kinh tế xã hội của đất nước. 4.2>. Những mặt còn tồn tại cần khắc phục ở Machinoimport Thực tế cũng cần phải thẳng thắn nhìn nhận, Công ty Máy và Phụ tùng Machinoimport cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào luôn tồn tại những mặt còn yếu kém của mình. Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để khai thác, tận dụng mọi thế mạnh, hạn chế tối đa ảnh hưởng của các mặt yếu. Để làm được điều đó, thì việc dũng cảm, trung thực, đánh giá đúng những mặt yếu kém còn tồn tại sẽ là điều kiện tiên quyết giúp cho Công ty phát triển vững mạnh. (1). Môi trường cạnh tranh Cần phải kể đến sự cạnh tranh của các đơn vị ngoài ngành tham gia nhập khẩu máy móc thiết bị. Trong cơ chế thị trường, hệ thống các Công ty tư nhân rất phát triển, mặc dù kinh doanh về lĩnh vực máy và phụ tùng họ chưa có nhiều kinh nghiệm như các Công ty của Nhà nước: Technoimport, Công ty lắp máy Việt Nam LILAMA, Công ty XNK và chuyển giao công nghệ VINAGIMEX, Machinoimport . Do cơ chế thoáng, họ đã nhập uỷ thác, nhập trực tiếp, lậu thuế…tạo thành sự cạnh tranh gay gắt về giá và một sự cạnh tranh gay gắt đáng sợ hơn là cơ chế thưởng, gửi giá…bất chấp mọi quy chế tài chính mà Công ty phải chấp hành đầy đủ. Ngoài các Công ty tư nhân, cần phải kể đến các Công ty khác của Nhà nước được phép nhập khẩu và đổi hàng lấy máy móc, thiết bị, các liên doanh xây dựng được phép nhập khẩu miễn thuế cũng tạo nên một thị trường kinh doanh khó kiểm soát. Trong nền kinh tế thị trường có lãi thì họ làm chứ không mang chức năng điều hoà, phát triển sản xuất kinh doanh trong nước. (2). Tồn tại thứ hai cần được đề cập ở đây là sự yếu kém của một số đơn vị thuộc khối lưu thông, đầu mối tiêu thụ máy móc thiết bị nhập khẩu của CTy. Do hầu hết các Công ty máy móc, thiết bị, phụ tùng vẫn còn bị ảnh hưởng bởi cơ chế quản lý tập trung, chưa chủ động tìm kiếm khách hàng thị trường, thị phần bị rơi vào tay các Công ty tư nhân. Hàng của Công ty thường kêu giá cao song kiểm tra thực tế thì nhiều khi không hẳn như vậy mà thấy lợi trước mắt thì khai thác hàng nhập khẩu của các đơn vị ngoài ngành hoặc bán hàng của Công ty dùng vốn quay vòng. (3). Thị trường nhập khẩu truyền thống của Công ty là Nga và Ucraina luôn có những biến động về kinh tế và chính trị, hơn nữa khoảng cách địa lý khá xa nhiều khi hợp đồng không thực hiện được hoặc chậm thực hiện hợp đồng. Thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc tuy gần nhưng chất lượng không cao, chỉ đáp ứng được những công trình có giá trị không lớn hoặc những máy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản. Hệ thống thông tin tìm hiểu bạn hàng, thị trường, tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu về các đơn vị ngoài ngành của Công ty còn chưa được chú ý. (4). Vốn kinh doanh Một khó khăn lớn của Công ty là nguồn vốn kinh doanh hạn hẹp. Ví dụ: năm 2002 Bộ Tài chính giao cho Công ty 215 tỷ đồng trong đó vốn lưu động là 125 tỷ nhưng riêng lượng hàng tồn kho của Công ty tính đến 31/12/2001 đã chiếm tới 137 tỷ đồng. Vậy nên, việc kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay ngắn hạn là hết sức khó khăn. Mặt khác, Công ty phải tiếp tục đảo nợ đến hạn để tránh phải chịu lãi suất quá hạn cho một số hợp đồng. Để trả nợ ngân hàng đúng hạn thì việc bán hàng và thu hồi vốn theo các hợp đồng đã ký và đang thực hiện phải hết sức khẩn trương. Vốn kinh doanh của Công ty quá ít so với nhu cầu. Có hợp đồng nhập khẩu nên tới hàng chục triệu USD, để thực hiện được hợp đồng, Công ty đã huy động mọi nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vay vốn gọi vốn đầu tư từ các cơ sở kinh tế, liên doanh hợp tác với nước ngoài, kể cả dùng tín chấp của mình để vay ngân hàng. Nhiều khi đã ký được hợp đồng, đến giai đoạn thực hiện hợp đồng chỉ vì nguyên nhân thiếu ngoại tệ mà hợp đồng không thực hiện được. Khó khăn lớn nhất đối với người làm kinh doanh nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng là thiếu vốn. Việc thiếu vốn cơ bản, thiếu vốn để đầu tư, mở rộng, cải tạo và trước mắt là thiếu vốn kinh doanh là vấn đề bức xúc của Công ty. (5). Nhân sự Số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty rất lớn gần 2000 người nhưng khối lượng công việc đảm nhiệm chưa nhiều, trong đó phần lớn là những người đã lớn tuổi, có nhiều năm đã cống hiến nhưng trình độ lại không đáp ứng được những yêu cầu của nhiệm vụ mới, đòi hỏi phải nhanh nhạy và có kiến thức chuyên môn sâu, có ngoại ngữ và thích ứng với cơ chế thị trường. Về khâu tổ chức, đào tạo và bố trí cán bộ một thời gian dài chậm đổi mới và chưa có định hướng, trong khi yêu cầu về tổ chức lại và phát triển là một thực tế đòi hỏi cấp bách. (6). Chiến lược Marketing của Công ty còn chung chung và chưa kết hợp đồng bộ các hoạt động hỗ trợ. Việc lập kễ hoạch tiêu thụ chưa theo sát được với thị trường gây khó khăn cho công tác phân phối. Việc tổ chức bán hàng còn thụ động, chưa có biện pháp rà soát đánh giá hiệu quả công tác bán hàng dẫn tới hàng tồn kho nhiều gây ứ đọng vốn. Giá bán còn tương đối cao so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. Chưa tận dụng hết nguồn lực của CTy, cũng như chưa khai thác được thị trường tiêu thụ rộng lớn. Sự chuẩn bị để đối phó với đối thủ cạnh tranh của Công ty còn yếu. Sự phối hợp đồng bộ giữa các khâu trong hoạt động kinh doanh, công tác xây dựng kế hoạch chưa đạt hiệu quả cao. Các phòng ban trong Công ty chưa liên kết chặt chẽ để tạo thành một hệ thống sức mạnh trong bước đi mới. (7). Cơ chế Là một doanh nghiệp kinh doanh XNK nên biểu thuế xuất nhập khẩu theo kiểu vừa đơn giản vừa phức tạp như của Việt Nam làm cho Công ty gặp không ít khó khăn. Trong việc tính thuế, làm thủ tục thông quan, thủ tục giao nhận hàng. Vì danh mục thuế chỉ có một cột với một tỷ lệ áp dụng cho một nhóm, không đủ chi tiết để xác định gây khó khăn cho việc định mức thuế XNK cho những hàng hoá không ghi trong bảng mã thuế quan. Phức tạp vì biểu thuế có tới 36 mức thuế. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Machinoimport chưa được phát huy mạnh. Các thiết bị toàn bộ chủ yếu do Machino Hà Nội thực hiện và số lượng chỉ mới tăng lên trong vài năm gần đây đặc biệt là từ năm 2001. Nếu so sánh trị giá của máy móc thiết bị toàn bộ mà Machino nhập khẩu với giá trị các máy móc thiết bị của các Công ty khác con số này còn khá khiêm tốn. CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY MÁY & PHỤ TÙNG – MACHINOIMPORT. I>. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY MÁY & PHỤ TÙNG. 1>.Phương hướng. Năm 2003, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, tình hình thị trường có nhiều biến động, nhưng hoạt dộng sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Máy và Phụ tùng vẫn có nhiều diễn biến tích cực. Các chỉ tiêu về doanh thu, xuất nhập khẩu, vốn đầu tư có bước tăng đột phá so với năm 2002, hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề ra. Căn cứ vào việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 và dự đoán tình hình thuận lợi cũng như khó khăn trong sản xuất kinh doanh cuả năm 2003 Tổng Công ty đề ra phương hướng hoạt động trong năm 2004 như sau: Tổng doanh thu : 5.048 tỷ đồng Xuất khẩu : 155 triệu USD Nhập khẩu : 205 triệu USD Nộp ngân sach : 205 tỷ đồng Lợi nhuận : 24 tỷ đồng Lương bình quân : 1,32 triệu đồng/người/tháng 2) Kinh doanh xuất nhập khẩu và khai thác các nguồn hàng trong nước về máy móc, thiết bị phụ tùng, vật tư theo các nhu cầu chỉ định của nhà nước. Chú trọng nhập khẩu các dây chuyền sản xuất mới nhằm đổi mới công nghệ theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hoá. 3) Thực hiện tốt dịch vụ hàng đổi hàng với các nước. Tranh thủ thời cơ tiếp cận các thị trường vùng biên giới khai thác cácc nguồn hàng phục vụ kinh doanh. 4) Tăng cường công tác mhận làm đại lý bán hàng cho các hãng nước ngoài, các nhà máy và các xí nghiệp trong nước, cho thuê văn phòng, nhà đất. Đẩy mạnh việc xây dựng và mở rộng mạng lưới kinh doanh xăng dầu và gaz hoá lỏng. Hợp tác đầu tư, liên doanh với các đơn vị trong và ngoài nước để tổ chức sản xuất, lắp ráp các loại máy móc phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, tổ chức sửa chữa, bảo hành ô tô, xe máy, khai thác kho tàng nhà xưởng của công ty . Nghiên cứu và có kế hoạch liên doanh, liên kết khai thác quĩ đất đai, nhà xưởng và các cơ sở hạ tầng khác. Đẩy mạnh việc thực hiện cổ phần hoá ở Tổng Công ty và các Công ty thành viên. Có kế hoạch kiện toàn bộ máy của cơ quan văn phòng, các công ty thành viên, ưu tiên củng cố lại các phòng tài chính kế toán, lập phòng kiểm toán nội bộ. Đổi mới hơn nữa chức năng tham mưu quản lý cvà chỉ đạo diều hành của Công ty đối với các chi nhánh Công ty thành viên. Cần nghiên cứu áp dụng hẹ thống quản lý có hiệu quả, năm bắt nhanh và chính xác thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị để có phối hợp chỉ đạo kịp thời, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong công tác hàng ngày. 8) Đẩy mạnh hơn nữa công tác tin học hoá và mạng máy tính của Công ty nhằm cải tiến một bước công tác quản lý điều hành của Công ty, hoà nhập với tiến trình chung trong việc hiện đại hoá công tác quản ký ở các cơ quan trung ương phù hợp với tiến bộ kỹ thuật đang được ứng dụng ngày càng rộng rãi trên toàn thế giới. 2>.Mục tiêu. Trong thời gian tới, để có thể thực hiện thành công nhiệm vụ đã đặt ra, Công ty cần phải có những phương hướng cụ thể nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng mức nộp ngân sách cho Nhà nước, tăng cường vốn cho hoạt động kinh doanh, nâng cao mức sống cho người lao động và nâng cao mức lợi nhuận. Cụ thể là : + Công ty cần tiếp tục ổn định củng cố và phát triển kinh doanh theo cơ chế chính sách của Nhà nước, tạo thế vững chắc của doanh nghiệp trên thị trường. + Củng cố thị trường nhập khẩu và xuất khẩu, phấn đấu ngày càng phát triển tín nhiệm với khách hàng. + Đảm bảo sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả nhất. + Tiếp tục đa dạng hoá các mặt hàng, đa dạng hoá thị trường, tìm ra các mặt hàng chủ lực và các thị trường chính tạo thuận lợi cho công tác nhập khẩu và tiêu thụ trong nước. + Tiếp tục phấn đấu mở rộng kinh doanh và giảm chi phí tối đa để gia tăng lợi nhuận. + Có các biện pháp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân, giúp mọi thành viên yên tâm hăng say công tác bám sát định hướng của ngành và tranh thủ mọi sự ủng hộ của Bộ xã hội để góp phần vào việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của Công ty. Kinh doanh trong cơ chế thị trường đầy cam go, phức tạp và rủi ro, tuy có khó khăn gian khổ nhưng cũng có mặt tốt của nó. Nó như một quy luật chọn lọc kẻ mạnh sẽ chiến thắng, những doanh nghiệp nào có định hướng đúng đắn, nắm bắt được cơ hội kinh doanh... thì sẽ tồn tại và ngược lại. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tuỳ từng thời điểm cụ thể mà mục tiêu của doanh nghiệp có thể thay đổi: sự an toàn, thị trường, lợi nhuận, thế lực, quan hệ hay uy tín... Vấn đề là người làm quản lý của doanh nghiệp phải có những sách lược mềm dẻo phù hợp với các mục tiêu đã đề ra. Trên thực tế, các doanh nghiệp khó có thể cùng một lúc đạt được các mục tiêu. Xuất phát từ nhận thức trên, ban lãnh đạo công ty máy và phụ tùng đã đề ra 3 mục tiêu để định hướng, dẫn dắt mọi hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng trong thời gian tới, đó là: - Đáp ứng và thoả mãn nhu cầu của khách hàng, của sản xuất, tiêu dùng trong xã hội một cách tối đa trên cơ sở chấp hành nghiêm túc các quy định, chính sách của nhà nước. Thông qua đây, công ty tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động, thực hiện tốt vai trò của một công ty đầu ngành. Thực hiện tốt điều này lợi nhuận công ty sẽ tăng, làm cho các khoản nộp ngân sách cũng tăng lên theo, làm lợi cho xã hội, cho nền kinh tế nói chung và Bộ, ngành địa phương nói riêng. - Phát triển mở rộng đi kèm với quản lý chặt chẽ và chọn lọc kỹ càng, xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh mà việc đầu tiên là tổ chức lại bộ máy nhân sự, ban hành quy chế mới phù hợp, bố trí đúng người đúng việc bên cạnh việc mở mang thêm các lĩnh vực, ngành hàng kinh doanh. Xây dựng chiến lược kinh doanh nhập khẩu cho từng giai đoạn trên cơ sở nghiên cứu thị trường, khách hàng, tìm kiếm đối tác... Đặc biệt chú trọng và ưu tiên nhập khẩu các loại vật tư nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và các loại hàng hoá có công nghệ cao mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu. - Thu lợi nhuận cao bằng cách khoán đến từng đơn vị thành viên. Ngoài việc tự trang trải chi phí cho hoạt động của mình, các đơn vị thành viên hàng năm phải nộp lợi nhuận lên công ty theo từng mức nhất định phụ thuộc vào quy mô và loại hình kinh doanh của công ty đó. II>. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA MACHINOIMPORT. Khoa học kỹ thuật (KHKT) là cơ sở để phát triển sản xuất, hiện đại hoá nền kinh tế, phát triển KHKT sẽ làm tiền đề cho công cuộc công nghiệp hoá và phát triền nền kinh tế. Nâng cao không ngừng trình độ KHKT trong mọi lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội, đó là mục tiêu đề ra của mọi quốc gia, đặc biệt là với những nước đang phát triển như chúng ta. Trong nền kinh tế toàn cầu hoá ngày càng sâu sắc và khoa học công nghệ (KHCN) phát triển như vũ bão, tiến bộ KHCN trở thành yếu tố quan trọng nhất trong tất cả các yếu tố quyết định năng lực canh tranh của doanh nghiệp. KHCN quyết định phẩm cấp của sản phẩm. Tiến bộ khoa học công nghệ cũng quyết định năng suất lao động. Không một doanh nghiệp nào có thể tồn tại được nếu không đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhu cầu về những thiết bị này là rất lớn. Thế nhưng liệu những nhu cầu này có được đáp ứng hay không phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Máy và Phụ tùng em mạnh dạn đưa ra một số vấn đề như sau: 1>.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới thị trường, phục vụ tốt nhất các nhu cầu của thị trường để từ đó thu được lợi nhuận tối đa. Thị trường luôn là định hướng cho doanh nghiệp hoạt động. Chính vì vậy công tác nghiên cứu thị trường trở nên đặc biệt quan trọng. Kết quả nghiên cứu thị trường sẽ là định hướng cho doanh nghiệp hành động, doanh nghiệp có tiếp tục kinh doanh mặt hàng đó nữa hay không, có tham gia vào một thị trường mới hay không … đều từ kết quả của nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho công ty tìm ra thị trường trọng điểm và phát hiện ra các thời cơ kinh doanh để khai thác. Nghiên cứu thị trường không chỉ nghiên cứu nhu cầu khách hàng, các nhân tố ảnh hưởng và quyết định đến việc tiêu dùng một mặt hàng nào đó của khách hàng,…mà cần phải nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh điểm yếu của đối thủ. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, việc nắm vững thị trường là rất quan trọng, chính vì vậy Công ty cũng như các công ty thành viên cần tiến hành nghiên cứu kỹ thị trường, nắm chắc các nhu cầu của khách hàng để đáp ứng, tối đa hoá nhu cầu này. Thường xuyên tiếp cận với thị trường quốc tế, có như vậy Công ty và các công ty thành viên mới có cơ hội để mở rộng thị trường. Đối với thị trường trong nước, mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là máy móc, thiết bị và phụ tùng, Công ty phải nhanh nhậy trong việc tìm kiếm nhu cầu nhất là những dự án lớn chuẩn bị gọi thầu thì các hồ sơ kinh tế kỹ thuật là những yếu tố quyết định xem nhà gọi thầu có sử dụng dịch vụ của mình hay không, tiếp đến là hình thức thanh toán và thời gian thanh toán. Những dự án như thế này tìm hiểu thông tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng là công việc quan trọng hàng đầu quyết định đến sự thắng lợi. Cần phải nắm vững tình hình trên thị trường, doanh nghiệp nào đang kinh doanh những mặt hàng giống Công ty, doanh nghiệp nào sắp tới sẽ nhảy vào để chuẩn bị kế hoạch đối phó, chứ không nên quá bàng quan với tình hình thị trường như hiện nay Công ty đang làm. Khách hàng của Công ty trong thời gian gần đây chủ yếu là các dự án ở các tỉnh, nhu cầu ở hai thành phố lớn: Hà Nội và TP Hồ Chí Minh cũng rất cao nhưng Công ty gần như không giành được dự án lớn nào. Đối với thị trường quốc tế cần phải nắm rõ luật thương mại, chính sách bảo hộ của mỗi quốc gia và các thông tin dự báo về tình hình biến động kinh tế chính trị của mỗi nước để đưa ra biện pháp phù hợp. 2>. Phát triển thị trường kinh doanh. - Thực hiện chính sách xúc tiến, khuyếch trương Quảng cáo là một hình thức truyền thông Marketing. Trong kinh doanh thương mại quảng cáo là không thể thiếu được, nó là công cụ cho các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu và danh tiếng của mình, các bạn hàng và khách hàng biết đến danh tiếng của công ty trên thương trường là rất thuận lợi cho việc đàm phán và kí kết hợp đồng. Công ty nên chú trọng hơn nữa trong việc quảng bá danh tiếng của mình. Trong thời gian tới, Công ty cần sắp xếp lại hệ thống phân phối, tiêu thụ phù hợp với quy mô của từng khu vực. Đặc biệt trú trọng đến việc thiết lập các kênh phân phối đến các tỉnh, thành phố ở xa. Phấn đấu nâng thị phần các mặt hàng chủ yếu từ 10-15% hiện nay lên 15-20% dung lượng thị trường các tỉnh trong 2 năm sau. - Xây dựng hoàn thiện mạng lưới kinh doanh Công ty cần phải chuyên môn hoá về mặt hàng kinh doanh. Đối với Công ty việc sử dụng trung tâm thương mại, đại lý tiêu thụ, đại lý thu mua hàng để cung cấp thông tin về thị trường trong nước rất có hiệu quả cho việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Công ty nên tổ chức các trạm kinh doanh với số lượng người ít ở từng khu vực, thị trường lẻ nhưng có triển vọng phát triển. Điều đó sẽ tạo điều kiện cho công ty khai thác hàng, bán hàng và nghiên cứu thị trường khu vực. Bởi vì muốn hàng hoá tiêu thụ nhanh nên tập trung bán ở các thị trường trọng điểm, tập trung đông dân cư hay các khu vực công nghiệp phát triển. Công ty cần có sự chủ động trong hoạt động kinh doanh. Ban lãnh đạo công ty cần phải kiên định trong sự điều hành, quản lý mạng lưới kinh doanh với quy mô sao cho phù hợp với khả năng của Công ty. Vì quy mô mà vượt qúa khả năng kinh doanh thì đó là nguy cơ dẫn đến sự phá sản. Kỷ luật nghiêm những giám đốc có cơ sở kinh doanh thua lỗ kéo dài, cố tình không chấp hành quy định, chỉ thị của Công ty. Đồng thời xây dựng cơ chế thưởng phạt cho các đơn vị, cá nhân có thành tích, nhập được hàng với giá rẻ, thiết lập được đầu mối tiêu thụ hàng thường xuyên cho Công ty. 3>. Mở rộng quan hệ với đối tác. Khách hàng trong cơ chế thị trường hiện nay giữ vai trò là trung tâm của mọi hoạt động. Do vậy Công ty có thể lựa chọn một trong hai cách sau: Chiến lược định hướng dịch vụ: Công ty đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng bằng các dịch vụ kèm theo khiến cho doanh số và lợi nhuận tăng. Đặc biệt trong lĩnh vực máy móc công nghệ, ngoài việc lắp đặt vận hành thử thì khâu chuyển giao công nghệ và sửa chữa máy trong thời gian bảo hành là rất quan trọng. Chiến lược định hướng khách hàng: Công ty đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng từ đó tăng doanh số và lợi nhuận. Với chiến lược này Công ty nên áp dụng cho thị trường xuất khẩu. Việc duy trì các bạn hàng cũ để xây dựng lên những mối quan hệ bạn hàng mới là việc dễ dàng hơn so với việc gây dựng mối quan hệ mới, khuyếch trương uy tín của Công ty qua các bạn hàng là một hình thức quảng cáo rẻ nhất và hiệu quả nhất. Do cơ chế cạnh tranh đã khiến Công ty mất đi một số khách hàng, bạn hàng, việc tìm kiếm mối quan hệ với các bạn hàng mới là tất yếu và không thể thiếu được. Đồng thời do yêu cầu của sự phát triển, đa dạng hoá kinh doanh không cho phép quan hệ của Công ty chỉ bó hẹp trong một số chủ thể nhất định. Mặc dù vậy, việc tìm hiểu xem bạn hàng của mình là ai và tiềm lực như thế nào là rất cần thiết để tránh hiện tượng bán hàng không thu được tiền. 4>.Xây dựng cơ cấu mặt hàng cho phù hợp. Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty cần tập trung tổ chức tạo nguồn hàng, áp dụng phương thức thanh toán qua bán hàng cho phù hợp và phải tăng kim ngạch xuất nhập khẩu bằng cách: mở rộng các mặt hàng kinh doanh, đa dạng hoá các thị trường trong và ngoài nước. Nâng cao giá trị của các mặt hàng bằng cách nâng cao chất lượng đầu vào và những sản phẩm Công ty sản xuất được, mở rộng nguồn cung cấp nội địa phục vụ xuất khẩu và kinh doanh. Hoạt động mua bán của công ty phải nắm bắt đúng thời cơ thì hoạt động kinh doanh mới thu được lợi nhuận cao nhất, để đạt được điều đó Công ty cần: - Tìm thời cơ trong thời kỳ tiêu thụ hàng hoá, giai đoạn hàng hoá bán chạy nhất, thời cơ này dựa trên biến động thị trường hay tính chất thời vụ đối với hàng hoá. - Tìm thời cơ ở các đơn vị nhập hàng, mua hàng ở các hãng nổi tiếng hàng hoá sẽ được tiêu thụ nhanh. - Tìm thời cơ trong khâu bán buôn, hạn chế việc mua hàng qua trung gian nếu là không cần thiết sẽ giảm được chi phí. Hiện nay, Công ty vẫn đang thực hiện việc nhập khẩu đa dạng hoá các mặt hàng để giảm bớt rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên điều đó vẫn chưa đủ, thị trường trong nước luôn có những biến động, cơ hội kinh doanh luôn xuất hiện trên thị trường nếu việc năng động nhạy bén của công ty được kết hợp với việc nghiên cứu thị trường một cách khoa học và kỹ lưỡng, sẽ đem lại cho công ty nhiều cơ hội hấp dẫn. Đa dạng hoá về mặt hàng nhập khẩu thì hình thức nhập khẩu cũng sẽ được mở rộng. Đa dạng hoá này sẽ giúp cho công ty đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của thị trường, đồng thời tên tuổi uy tín và địa vị của công ty cũng được nâng cao. Tuy vậy, với những mặt hàng được coi là truyền thống cần có sự đổi mới, nắm bắt tình hình, đón trước nhu cầu thị trường để đảm bảo việc nhập khẩu được liên tục, tránh được sự suy giảm thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh. Việc đa dạng hoá hình thức nhập khẩu đòi hỏi trình độ nghiệp vụ phải thật vững vàng, có sự hiểu biết rộng rãi trong lĩnh vực kinh doanh. Do tình trạng thiếu vốn thì hình thức nhập khẩu uỷ thác, nhập khẩu liên doanh, nhập khẩu đổi hàng là rất phù hợp. Trong đó hình thức nhập khẩu đổi hàng nên được công ty quan tâm hơn nữa trong tương lai. 5>.Tăng tốc độ lưu chuyển của vốn. Như chúng ta đã biết, hai năm trở lại đây do cơ chế thông thoáng hơn nên có thêm rất nhiều các doanh nghiệp tham gia vào thị trường kinh doanh, điều này càng chứng tỏ rằng "miếng bánh"của mỗi công ty sẽ bị nhỏ đi. Và, một trong các biện pháp làm cho miếng bánh đó to thêm là tăng cường vốn lưu động cho khối lưu thông kinh doanh hàng nhập khẩu. Trong điều kiện hiện nay khi nhu cầu tài chính cho các định hướng đầu tư và sản xuất ngày càng lớn thì không thể trông trờ vào nguồn ngân sách Nhà nước được. Công ty bằng nhiều cách có thể thu hút vốn nhàn rỗi để kinh doanh xuất nhập khẩu trong khuôn khổ pháp luật hiện hành như: - Ngày một cải thiện hơn mối quan hệ với các ngân hàng mà trước đó Công ty vốn đã tạo được uy tín với họ như Vietcombank, ngân hàng đầu tư và phát triển… và một số ngân hàng nước ngoài khác. Như vậy sẽ rất thuận lợi cho Công ty khi mở L/C hoặc kiểm tra bộ chứng từ hàng hoá. - Sử dụng lợi nhuận để bổ sung vào vốn kinh doanh với một tỷ lệ nhất định. - Đầu tư ít hơn cho tài sản cố định cụ thể là: hạn chế việc liên doanh liên kết các dự án mới mà nên tập trung đầu tư chiều sâu cho các cơ sở hiện hành để có nhiều vốn lưu động hơn. Trong một doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động phải chiếm khoảng 70%. - Giải quyết số hàng hoá tồn kho bằng cách bán hạ giá, bán chịu, hàng đổi hàng… 6>.Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chiếm lĩnh thị trường. Chương trình là tổ hợp các thủ tục, nguyên tắc, nhiệm vụ, chiến lược hoạt động để đạt đến một mục tiêu nhất định của doanh nghiệp Công ty phải xây dựng các chương trình, chiến lược và kế hoạch kinh doanh một cách phù hợp, cụ thể và hoàn chỉnh. Ba khâu này phải ăn khớp với nhau nếu không quá trình kinh doanh sẽ bị chậm trễ, lệch lạc và có thể sẽ đánh mất cả cơ hội. Việc xây dựng các chương trình, chiến lược và kế hoạch kinh doanh do các phòng kinh doanh đảm nhiệm. Mỗi phòng căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, đối tượng khách hàng mà lập ra một kế hoạch riêng và nhất thiết hành động theo kế hoạch này, phải đạt được hoặc vượt mức kế hoạch đặt ra. Do vậy, để làm được việc này đòi hỏi các cán bộ phải có năng lực thực sự, nếu không chẳng những chương trình, kế hoạch của Công ty không thực hiện được mà lợi nhuận cũng không có. 7>.Tổ chức tốt việc bảo quản hàng trong kho. Bảo quản hàng hoá trong kho là điều kiện quan trọng có tác dụng trực tiếp đến hoạt động xuất bán. Việc mất mát, hao hụt, suy giảm về chất lượng hàng hoá sẽ làm tăng chi phí kho, gián tiếp làm tăng chi phí lưu thông, giảm lợi nhuận. Vì thế, bảo quản hàng hoá trong kho là một việc làm cần thiết đối với công ty . Để bảo quản tốt hàng hoá trong kho, các nhân viên phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Trang thiết bị bảo quản hàng hoá trong kho phải đầy đủ, xây dựng kho ở vị trí thoáng đãng, khô ráo, tránh ẩm ướt, nấm mốc làm hàng hoá giảm chất lượng. - Tất cả hàng hoá trong kho phải có đầy đủ các chứng từ hợp lệ. Tuỳ từng nguồn nhập khác nhau ngoài phiếu nhập kho, hàng hoá cần phải có chứng từ đi kèm như hợp đồng kinh tế, hoá đơn, tờ khai hải quan... theo quy định hiện hành. - Tất cả các hàng hoá trong kho đều phải được kiểm nhập, kiểm nghiệm và nếu thấy sai khác, hao hụt, mất mát.. phải lập biên bản với sự chứng kiến của các bên hữu quan để tiện cho việc giải quyết sau này. - Sau khi tiếp nhận hàng hoá cán bộ công nhân viên làm công tác bảo quản hàng hoá ở kho phải tiến hành các nghiệp vụ bảo quản kết hợp với kỹ thuật bảo quản sao cho hàng hoá được bảo toàn về mặt giá trị và thuận tiện cho công tác xuất hàng. 8>.Tổ chức tốt công tác bán hàng nhập khẩu. Như đã biết, việc tiêu thu hàng hoá là khâu vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu vì suy cho cùng mọi bước của phương án kinh doanh đều thực hiện tốt mà khâu bán hàng bị trục trặc thì coi như thương vụ thất bại. Vì vậy, làm thế nào để nhanh chóng bán được hàng, thu hồi và tăng nhanh vòng vốn nhưng bảo đảm tính hiệu quả cho toàn quá trình hoạt động là những mong muốn, trăn trở không chỉ của riêng doanh nghiệp nào. Đây là nhiệm vụ không của riêng ai, riêng bất cứ bộ phận nào mà là của mọi người công tác kinh doanh nhập khẩu hàng hoá trong công ty . Ngay từ khi lập phương án kinh doanh, công ty đã phải xác định được hàng nhập về bán cho ai? bán bằng hình thức nào? bán trả chậm trong thời hạn bao lâu hay bán thanh toán ngay? Với thế mạnh về hệ thống các công ty trực thuộc, ban đại diện, mạng lưới cửa hàng, kho tàng khiến hoạt động kinh doanh của công ty được trải rộng trên thị trường , tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tiêu thụ. Tuy nhiên công ty cũng cần quan tâm, mở rộng hơn đội ngũ cộng tác viên trong hoạt động kinh doanh vì những đơn vị này đã và đang đóng góp cho công ty một số lượng lớn khách hàng, một lượng doanh số tiêu thụ đáng kể. Công ty cần mở rộng các mối quan hệ, mạng lưới phân phối nhằm cung ứng hàng tới tay người tiêu dùng ngày càng đúng lúc, đúng nhu cầu với phương châm “ khách hàng là người nuôi sống doanh nghiệp”. Bên cạnh đó để tăng cường hiệu quả của hoạt động bán hàng, Công ty cần có sự quản lý phối hợp chặt chẽ, xây dựng những chương trình marketing phù hợp với từng thị trường, từng khu vực, áp dụng các biện pháp xúc tiến, hỗ trợ , các dịch vụ trước , trong và sau bán hàng. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà công ty có thể sử dụng các biện pháp xúc tiến như : quảng cáo, bán trả góp với lãi suất thấp, bán có thưởng, trò chơi có thưởng, phát hành tài liệu về hàng hoá đó, bán thử sản phẩm... 9>. Giảm chi phí kinh doanh . Đối với các chi phí biến đổi. - Tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá nhằm giảm chi phí lưu kho, chi phí bảo quản hàng hoá , chi phí cho việc để hàng hoá trong kho lâu dẫn đến giảm chất lượng hàng hoá . - Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn tránh ứ đọng vốn hoặc dây dưa trong thanh toán tiền hàng. - Tận dụng vốn của chủ đầu tư trong nhập khẩu ủy thác bằng cách yêu cầu họ chuyển tiền đúng hạn, từ đó tiết kiệm tiền của công ty để tập trung vào tự kinh doanh . Điều này cần sử dụng linh hoạt đối với từng bạn hàng để tăng sức cạnh tranh. - Tính toán chính xác lượng hàng hoá cần nhập tránh nhập thừa nhiều, nên nhập hàng với số lượng lớn trong một lần nhập vì giá hàng nhập lô lớn với lô nhỏ rất khác nhau trên thị trường thế giới. - Đẩy mạnh xuất khẩu tăng vốn lưu động và ngoại tệ phục vụ nhập khẩu nhằm không mất khoản tiền chênh lệch trong việc chuyển đổi ngoại tệ. Ngoài ra cần quản lý tốt hàng dự trữ thanh lý kịp thời những hàng tồn đọng. Đối với chi phí cố định. - Tăng mức lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm khai thác hết công suất tài sản cố định, giảm chi phí trên một đơn vị hàng hoá kinh doanh . Tăng tỷ trọng tài sản cố định được sử dụng trong kinh doanh , giảm tài sản cố định chờ thanh lý. 10>.Quản lý hoạt động nhập khẩu. Hiện nay, công ty thực hiện khoán doanh số nhập khẩu đến từng đơn vị thành viên và các đơn vị này được hưởng lương theo doanh số thực hiện. Đây là một hình thức khuyến khích sự hăng say trong công việc của nhân viên. Song chính sách thưởng phạt của công ty vẫn chưa hợp lý. Kinh tế thị trường vừa tạo ra cơ hội tìm kiếm lợi nhuận vừa tạo ra những rủi ro. Do vậy, trong kinh doanh đòi hỏi từng cá nhân có trách nhiệm cao, có sáng kiến đồng thời cũng phải có sự dũng cảm, dám mạo hiểm. Trong kinh doanh nếu không có sáng kiến thì không có thành công, sáng kiến dù nhỏ cũng cần được xem xét có thể nó đem lại kết quả lớn. Vì vậy khuyến khích tính năng động, tinh thần trách nhiệm, tính sáng tạo với những sáng kiến trong công việc của mỗi cá nhân cần được công ty quan tâm hơn. Bên cạnh các biện pháp thưởng vật chất, công ty có thể sử dụng các biện pháp thúc đẩy về mặt tinh thần như: - Tạo ra điều kiện làm việc thuận lợi, tạo không khí phấn khởi thoải mái tại cơ quan. - Tạo bầu không khí dân chủ, tương trợ, thân ái và hợp tác trong cơ quan. Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa ban lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên với nhau để ai cũng có thể phát huy hết mọi khả năng đóng góp cho công việc chung. Ngày nay sự năng động nhạy bén của cán bộ kinh doanh rất cần thiết và đem lại hiệu quả kinh tế lớn. Vì vậy một chế độ thưởng phạt hợp lý sẽ là một liều thuốc khuyến khích mạnh mẽ sự năng động và hăng say trong công việc, đồng thời động cơ, thái độ, trách nhiệm làm việc của từng cá nhân trong công ty cũng được tăng cường. 11>. Điều chỉnh lại tổ chức nhân sự. Để mở rộng, phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt, Công ty cần có đội ngũ cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn giỏi. Dù hịên nay Công ty có hơn 80% cán bộ có trình độ đại học, có kinh nghiệm nhưng đa phần đã lớn tuổi nên cần phải có chính sách tuyển dụng mới. Đối tượng của chính sách này có thể là những sinh viên tốt nghiệp từ các trường kinh tế, kỹ thuật vừa mới ra trường, có trình độ, năng động và có nguyện vọng gắn bó lâu dài với Công ty. Tuy ban đầu chưa có kinh nghiệm nhưng nếu được sự hướng dẫn của những người đi trước thì chắc chắn trong tương lai họ sẽ là đội ngũ kế cận cho lớp cán bộ hiện nay Đối với cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu, nên có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng một cách thường xuyên trong nội bộ Công ty nhằm để cán bộ thường xuyên tiếp xúc được với những thay đổi nhanh chóng về nghiệp vụ cũng như sự biến động của tình hình thị trường và rút kinh nghiệm từ các đơn vị khác. Cũng nên giành kinh phí để cử cán bộ có năng lực theo học các khoá học chuyên ngành ở nước ngoài để vừa nắm bắt được cái mới, vừa nâng cao được trình độ ngoại ngữ, khả năng giao dịch đàm phán quốc tế. Bố trí nhân lực hợp lý hơn để phát huy năng lực sáng tạo của mỗi người. Với những cá nhân kinh doanh không có hiệu quả, Công ty nên thực hiện giảm biên chế hoặc với những người sắp đến tuổi nghỉ hưu có thể cho nghỉ sớm để họ tìm những công việc khác phù hợp với khả năng của mình hơn để tránh sự cồng kềnh không cần thiết trong bộ máy. Ngược lại những cá nhân kinh doanh đem lại hiệu quả cho Công ty cần được khen thưởng thích đáng và kịp thời để động viên tinh thần làm việc. 12>. Đào tạo nâng cao và đào tạo lại kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương cho các cán bộ. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động nhập khẩu hàng hoá có nhiều phức tạp, những thay đổi liên tục các tập quán, các thông lệ quốc tế, các điều khoản giao dịch...mà cán bộ công ty lại là những người đứng tuổi. Do đó, điều đầu tiên là phải nâng cao các nội dung của kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương ngay từ bước giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán , thực hiện hợp đồng. Vấn đề này cần phải được đào tạo một cách bài bản, chi tiết , thận trọng và đúng với quy định về các văn bản pháp quy của nhà nước và cơ quan quản lý chuyên ngành. Vì thế , một trong các nhiệm vụ của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là phải cập nhật đầy đủ các văn bản , nghị định, hướng dẫn thông tư.. chính xác và kịp thời với vai trò giống như một bộ phận pháp chế trong doanh nghiệp. Đào tạo nâng cao công tác nhập hàng từ việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ban đầu phù hợp với quy định của nhà nước để kịp thời làm thủ tục với cảng, hải quan và các cơ quan có liên quan cho đến quá trình tiếp nhận vận tải hàng hoá về kho công ty hay các đơn vị thành viên hay kho của bên uỷ thác. Vì hình thức nhập hàng của công ty rất đa dạng nên các hình thức và cước phí vận tải cũng rất phong phú buộc các chuyên viên làm công tác giao nhận phải có nhiều mối quan hệ và các nghiệp vụ vận tải vững chắc. Đào tạo nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng hoá : Việc giao nhận hàng hoá phải tiến hành đúng như điều khoản quy định trong hợp đồng, tránh tình trạng hàng hoá hư hỏng , mất mát, thiếu vỡ, bị lưu kho bừa bãi tại cảng... Vì biên bản giao nhận là một trong những chứng từ có giá trị thanh toán nên chuyên viên nhận hàng phải được đào tạo nghiệp vụ tốt để làm thế nào nhận được hàng trong tình trạng tốt. Làm thế nào thì mới có thể thanh toán nhanh chóng giao hàng cho khách thu tiền về, quay vòng vốn nhanh. III>. KIẾN NGHỊ. 1>.Về phía Nhà nước. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi Điều mà các doanh nghiệp mong mỏi ở các cơ quan chức năng của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của mình chính là Nhà nước tạo ra các điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đó như: hoàn chỉnh và đơn giản hoá hệ thống thuế xuất nhập khẩu, cho phép tất cả các doanh nghiệp kinh doanh hợp pháp trên thị trường được tham gia xuất nhập khẩu. Xây dựng một hệ thống văn bản về hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị toàn bộ Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng cần có sự chi phối của Nhà nước vừa để bảo vệ người tiêu dùng, sản xuất trong nước vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại đất nước, thì vấn đề máy móc, thiết bị nhập khẩu nhất định phải tuân theo chính sách mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, để tránh hiện tượng Việt Nam là bãi rác của những nước phát triển. Kiên quyết không nhập máy móc thiết bị cũ, lạc hậu, chỉ nhập những công nghệ hiện đại đồng bộ phù hợp với cơ sở vật chất và trình độ nhân lực để rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển một cách nhanh nhất. Tăng cường công tác tiếp thị xuất nhập khẩu - Tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế Thực tế nhiều năm qua cho thấy, những hiểu biết kém cỏi và thiếu thông tin về thị trường thế giới là những trở ngại lớn đối với cả xuất khẩu và nhập khẩu, gây ra hiện tượng mua đắt bán rẻ, làm giảm hiệu quả của xuất nhập khẩu. Chính phủ cần có những chính sách khuyến khích hơn nữa việc mở rộng các văn phòng đại diện thương mại của Việt nam ở nước ngoài, tạo nên những bước đi quan trọng trong công tác tiếp thị. Ngoài ra, cần tiếp tục mở rộng và tham gia vào các hội chợ triển lãm, hội trợ quốc tế, tăng cường tiếp xúc trực tiếp giữa các doanh nghiệp, mở rộng quảng cáo, đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngoại thương, phổ cập rộng rãi kiến thức và thông tin kinh tế thị trường thế giới. Xu hướng quốc tế hoá đòi hỏi các nước phải liên kết với nhau. Chính vì vậy, Việt Nam cũng phải đặt toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của mình trên nền tảng những thể chế kinh tế quốc tế hiện nay. Tham gia vào các chương trình thương mại như : CEPT của ASEAN, thực hiện Hiệp định chung với EU, tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và tổ chức thương mại thế giới (WTO). 2>.Về phía ngành chủ quản. Tạo điều kiện về vốn kinh doanh Một vấn đề nan giải muôn thủa của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại hiện nay là vốn kinh doanh. Nó chi phối đến mọi hoạt động của doanh nghiệp và là điều kiện quyết định sự tồn tại, phát triển và lớn mạnh của bất cứ doanh nghiệp thương mại nào. Đây cũng chính là khó khăn lớn nhất đối với công ty hiện nay. Nó làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty . Kinh doanh trong thời kỳ này buộc doanh nghiệp phải sử dụng phần lớn vốn đi vay từ mọi nguồn vì nguồn vốn nhà nước cấp còn quá nhỏ so với nhu cầu kinh doanh. Công ty phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, đi vay các tổ chức tín dụng, huy động vốn cá nhân... để đẩy chi phí lưu thông lên cao và giảm tỷ suất lợi nhuận. Vì thế, Bộ thương mại nên cho phép Công ty được cổ phần hoá một số công ty thành viên để tăng vốn kinh doanh . Cơ cấu nhân sự Củng cố sắp xếp bộ máy kinh doanh một cách toàn diện trên cơ sở điều kiện, quy chế luật pháp về kinh doanh nói chung. Những bộ phận kinh doanh không có hiệu quả cần được chấn chỉnh và nếu cần thiết thì giải thể. Xây dựng đội ngũ cán bộ kinh doanh và cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, đảm nhận tốt nhiệm vụ được giao. Bố trí sắp xếp nhân sự đúng người đúng việc, kiên quyết bãi nhiệm những người kém năng lực, tránh tình trạng nể nang và căn bệnh thời bao cấp còn tồn tại về vấn đề nhân sự “ đưa lên đã khó hạ xuống còn khó hơn”. Trên đây là một số kiến nghị đối với Nhà nước và ngành chủ quản mà người viết mạnh dạn đưa ra với hy vọng được đóng góp phần nhỏ vào sự phát triển lĩnh vực kinh doanh nói chung và lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu nói riêng. KẾT LUẬN Vai trò của hoạt động nhập khẩu đã được nhà nước ta nhìn nhận một cách đúng đắn. Trong gần 20 năm đổi mới, hoạt động nhập khẩu không ngừng phát triển và đem lại những kết quả rất đáng khích lệ Thực tế hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị toàn bộ trong thời gian qua đã đáp ứng được các nhu cầu phát triển sản xuất trong nước. Nhờ có nhập khẩu máy móc thiết bị toàn bộ mà chúng ta đã có được hàng loạt các nhà máy sản xuất xi măng, sắt thép, hàng tiêu dùng, hàng chuyên dụng,…hàng loạt các công trình mang tầm vóc thế kỷ như: Thuỷ điện Hoà Bình, cầu Thăng Long, đường dây 500 KV Bắc Nam. Hoà mình vào xu thế đó, trong những năm qua, Công ty Máy và Phụ tùng đã không ngừng cố gắng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá và đã đạt dược kết quả cao, đóng góp phần nào vào sự phát triển của kinh tế Việt nam, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động. Qua thời gian thực tập tại Công ty Máy và Phụ tùng em đã cố gắng phân tích và đánh giá hoạt động nhâp khẩu để từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu cho Công ty .Tuy nhiên tính khả thi của các biện pháp chưa cao do trình độ và thời gian thực tập có hạn. Vì vậy, rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bài viêt được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Phan Huy Đường đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành ảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú, các anh chị trong Phòng Kinh doanh – Công ty Machinoimport trong quá trình em thực tập tại quí Công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO Website công ty: Báo cáo Tổng hợp Xuất nhập khẩu, Báo cáo Tổng kết kinh doanh và Báo cáo tài chính từ 1999-2003 của Công ty. Giáo trình Kinh tế Ngoại thương (GS, TS Bùi Xuân Lưu - NXB GD 1997). Kỹ thuật Nghiệp vụ Ngoại thương (PGS Vũ Hữu Tửu - NXB GD 1996). Giáo trình Thanh toán Quốc tế trong Ngoại thương (PGS Đinh Xuân Trình - NXB GD 1995). Cẩm nang Thương mại Dịch vụ (GS-TS Đặng Đình Đào; PGS- TS Hoàng Minh Đường - NXB Thống kê 1994). Đẩy mạnh xuất nhập khẩu (Đặng Thị Hiếu Lá- Viện kinh tế học). Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế (Nhà xuất bản thống kê) Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong quá trình hội nhập KTQT (TS Lê Thị Anh Vân- Nhà xuất bản Lao Động). Giáo trình Giao dịch và thanh toán Thương mại quốc tế ( Chủ biên PGS.TS Nguyễn Duy Bột ). Giáo trình Thương mại quốc tế (Chủ biên PGS.TS Nguyễn Duy Bột). MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU …. 1 CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU. .3 I>.Kinh doanh nhập khẩu hàng hoá và sự cần thiết đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu hàng hoá ... 3 1>.Khái niệm 3 2>.Vai trò 5 3>.Sự cần thiết đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 5 II>.Các phương thức nhập khẩu chủ yếu 7 1>.Nhập khẩu uỷ thác. 7 2>. Nhập khẩu trực tiếp. 7 3>. Nhập khẩu liên doanh. 8 4>. Nhập khẩu hàng đổi hàng. 8 5>. Nhập khẩu tái xuất. 8 6>.Nhập khẩu hàng hoá. 8 7>.Nhập khẩu vật tư thiết bị. 9 III>. Nội dung hoạt động nhập khẩu. 9 1>.Nghiên cứu thị trường. 9 2>.Nghiên cứu gía cả hàng nhập khẩu . 12 3>.Xác định mức gía nhập khẩu . 13 4>.Lập phương án kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. 14 5>.Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu. 15 6>. Thực hiện hợp đồng. 17 7>. Tổ chức bán hàng ở doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng hoá......18 IV>.Đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. 19 1>.Phát triển thị trường. 19 2>.Mở rộng quan hệ với đối tác. 19 3>.Nâng cao doanh thu. 20 4>.Tăng tốc độ vòng quay của vốn. 20 5>.Tăng thị phần chiếm lĩnh thị trường. 20 6>.Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng trong kinh doanh. 20 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY MÁY & PHỤ TÙNG_ MACHINOIMPORT ................................21 I>. Sự hình thành và phát triển của công ty Máy và phụ tùng. ...................... 21 1>.Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty Máy & phụ tùng_ Machinoimport. ......21 1.1>. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ......24 2 >.Chức năng ,nhiệm vụ của công ty. ..... 30 3>. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty máy và phụ tùng...........31 3.1>. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh. .... 31 3.2>. Đặc điểm mặt hàng............................................................................ 32 3. 3>. Đặc điểm thị trường nhập khẩu. .....34 3.4>.Đặc điểm về nhân lực..... ....34 II>. Tình hình kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của Công ty trong thời gian qua............................................................................. 35 1>. Kết quả kinh doanh . 35 1.1>. Tổng doanh thu lợi nhuận 36 1.2>. Nộp ngân sách mức lương bình quân. 37 2>.Phương thức kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của Machinoimport. 38 2.1>. Kim ngạch nhập khẩu. 38 2.2>. Phươ ng thức nhập khẩu. 39 3>. Các nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. 41 3.1>. Nghiên cứu thị trường 42 . 3.2>. Lựa chọn đối tác. 43 3.3>. Xác định mức giá nhập khẩu. 44 3.4>. Lập phương án kinh doanh . 44 3.5>. Đàm phán và ký kết hợp đồng. 45 3.6>. Thực hiện hợp đồng. 46 3.7>. Tổ chức bán hàng nhập khẩu. 47 3.8>. Chi phí kinh doanh . 48 4>. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. 49 4.1>. Những thành tựu đạt được. 49 4.2>. Những tồn tại cần khắc phục. 50 CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY MÁY & PHỤ TÙNG. 54 I>. Phương hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty Máy và phụ tùng....... 54 1>.Phương hướng. .............. 54 2>.Mục tiêu................................................................................................... 55 II>. Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Machinoimport. ................................................................ 57 1>.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. 58 2>. Phát triển thị trường kinh doanh. 59 3>. Mở rộng quan hệ với đối tác. 60 4>.Xây dựng cơ cấu mặt hàng cho phù hợp. 61 5>.Tăng tốc độ lưu chuyển của vốn. 62 6>.Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chiếm lĩnh thị trường. 63 7>.Tổ chức tốt việc bảo quản hàng trong kho. 63 8>.Tổ chức tốt công tác bán hàng nhập khẩu 64 9>. Giảm chi phí kinh doanh . 65 10>.Quản lý hoạt động nhập khẩu. 66 11>. Điều chỉnh lại tổ chức nhân sự. 66 12>. Đào tạo nâng cao và đào tạo lại kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương cho các cán bộ. 67 III>. Kiến nghị. 68 1>.Về phía Nhà nước. 68 2>.Về phía ngành chủ quản. 70 Kết luận. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0542.doc
Tài liệu liên quan