Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ là nghiệp vụ có liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, mọi chính sách tác động đến một lĩnh vực nào đó cũng có thể ảnh hưởng gián tiếp tới công tác này.
Xuất phát từ đặc điểm trên, các giải pháp giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ đòi hỏi phải có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các ban ngành liên quan cũng như các cơ quan quản lý vĩ mô, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước. Để giúp thực hiện hóa các giải pháp một cách hữu hiệu, Ngân hàng Nhà nước cần:
- Thực hiện tốt vai trò làm tham mưu, tư vấn cho Chính phủ để đưa ra những chính sách quản lý ngoại tệ có hiệu quả nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, từ đó tạo môi trường ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
- Ngân hàng Nhà nước cũng nên có những quy định cụ thể về việc áp dụng chính sách tỷ giá ưu đãi cho từng loại doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp nào được giữ lại ngoại tệ để tự cân đối kinh doanh. Công tác điều hành chính sách tỷ giá cần linh hoạt, phù hợp với thực tế bởi đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, nó có tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội.
73 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1726 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng sacombank chi nhánh Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c ngoài của một quỗc gia là quá lớn thì các biện pháp như tăng thuế, phá giá nội tệ sẽ được áp dụng, từ đó làm giảm khả năng chi trả của người mua và ngân hàng có nguy cơ không đòi được tiền.
Ngoài ra, sự phong toả kinh tế của các quốc gia như trường hợp của Cuba, Iraq… cũng mang lại những rủi ro cho bất kì quốc gia, đơn vị kinh tế nào có hoạt động xuất nhập khẩu với các nước đó.
Chương II: Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa
Tổng quan về Sacombank chi nhánh Đống Đa
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Sacombank
Chính thức được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991, Sacombank xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng và hoạt động chủ yếu tại vùng ven TP.HCM.
Sau hơn 18 năm hoạt động, đến nay Sacombank trở thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với:
6.700 tỷ đồng vốn điều lệ, 9.498 tỷ đồng vốn tự có, 98.474 tỷ đồng tổng tài sản;
Hơn 323 điểm giao dịch tại 45/63 tỉnh thành trong cả nước, 01 Chi nhánh tại Lào và 01 Chi nhánh tại Campuchia;
6.180 đại lý thuộc 289 ngân hàng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới;
Hơn 7.400 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo;
Hơn 81.000 cổ đông đại chúng;
Là Ngân hàng Việt Nam đầu tiên nhận được góp vốn và hỗ trợ kỹ thuật từ International Finance Corporation (IFC) trực thuộc Ngân hàng thế giới (World Bank);
Là Ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam;
Là Ngân hàng Việt Nam đầu tiên mở rộng mạng lưới hoạt động ra ngoài biên giới, thành lập Văn phòng đại diện tại Trung Quốc, Chi nhánh tại Lào và Campuchia;
Là Ngân hàng tiên phong khai thác các mô hình ngân hàng đặc thù dành riêng cho phụ nữ (Chi nhánh 8 Tháng 3) và cho cộng đồng nói tiếng Hoa (Chi nhánh Hoa Việt). Sự thành công của các chi nhánh đặc thù là minh chứng thuyết phục về khả năng phân khúc thị trường độc đáo và sáng tạo của Sacombank;
Từ năm 2004, Sacombank đã được các tổ chức tài chính quốc tế như IFC, FMO, ADB, Proparco... ủy thác các nguồn vốn có giá thành hợp lý để hỗ trợ các cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam thông qua việc đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về minh bạch báo cáo tài chính, có chiến lược phát triển bền vững và năng lực quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro tốt, có mạng lưới chi nhánh rộng lớn và mục đích sử dụng vốn hợp lý;
Với những nỗ lực phát triển và sự đóng góp tích cực cho nền tài chính Việt Nam, Sacombank đã nhận được rất nhiều các bằng khen và giải thưởng có uy tín trong nước và quốc tế, điển hình như:
"Ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối tốt nhất Việt Nam” do Global Finance bình chọn;
“Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2009” (Best Retail Bank in Vietnam 2009) do The Asian Banker bình chọn.
"Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007 và 2008” do Asian Banking & Finance bình chọn;
“Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn;
“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Global Finance bình chọn;
“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance Asia bình chọn;
“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn;
”Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007” do Cộng đồng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn;
“Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Global Finance bình chọn;
Được đánh giá và xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của Ngân hàng Nhà nước cho năm 2006 và xếp thứ 04 trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam do chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP đánh giá cho năm 2007;
Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ về những thành tích dẫn đầu phong trào thi đua ngành ngân hàng trong năm 2007, 2008;
Bằng khen của Thủ tướng chính phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong suốt các năm qua;
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2008 vì có những đóng góp tích cực vào các hoạt động kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế;
Cờ thi đua của Thống đốc NHNN Việt Nam về những thành tích dẫn đầu phong trào thi đua ngành ngân hàng trong năm 2008;
Cờ thi đua của Thống đốc NHNN Việt Nam về những thành tích dẫn đầu phong trào thi đua ngành ngân hàng trong năm 2009;
Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặt mới trong lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng với việc công bố hình thành Tập đoàn Sacombank. Việc hình thành mô hình Tập đoàn là điều kiện để phát triển các giải pháp tài chính trọn gói với chi phí hợp lý, nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng đồng thời nâng cao sức mạnh trong quá trình hội nhập của Sacombank và nhóm các Công ty thành viên hoạt động trong các lĩnh vực tài chính và phi tài chính. Hiện nay, Tập đoàn Sacombank có sự góp mặt của các thành viên:
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), đóng vai trò hạt nhân điều phối hoạt động của Tập đoàn;
Sacombank có 02 đối tác chiến lược nước ngoài uy tín đang nắm gần 30% vốn cổ phần:
Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc, góp vốn năm 2001;
Tập đoàn Ngân hàng Australia và Newzealand (ANZ), góp vốn năm 2005;
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Phòng doanh nghiệp
Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể
Tiếp thì và quản lý khách hàng.
Chăm sóc khách hàng doanh nghiệp
Và một số chức năng khác
Phòng cá nhân
Quản lý thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể
Tiếp thị và quản lý khách hàng
Chăm sóc khách hàng cá nhân
Và một số chức năng khác
Phòng thẩm định
Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng (trừ hồ sơ cấp tín dụng mang tính chất dự án theo quy định của Sacombank)
Và một số chức năng kahcs
Phòng hỗ trợ kinh doanh
Quản lý tín dụng: hỗ trợ công tác tín dụng, kiểm soát tín dụng, quản lý nợ, và một số chức năng khác
Thanh toán quốc tế: xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế, xử lý các giao dịch chuyển tiền quốc tế, và một số chức năng khác
Xử lý giao dịch
Phòng kế toàn và quỹ
Quản lý công tác kế toán tại chi nhánh
Quản lý công tác an toàn kho quỹ
Phòng hành chính
Quản lý công tác hành chính
Quản lý công tác nhân sự
Công tác IT
Phòng giao dịch
Bộ phận dịch vụ khách hàng:
+ Tiếp thị: quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm cụ thể, tiếp thị và quản lý khách hàng, chăm sóc khách hàng, chức năng khác
+ Thẩm định: Thẩm định hồ sơ cấp tín dụng, và chức năng khác
Bộ phận hỗ trợ kinh doanh:
+ Xử lý giao dịch
+ Quản lý tín dụng
2.1.3 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank chi nhánh Đống Đa
Hoạt động huy động vốn
Bảng 1: Tình hình hoạt động huy động vốn
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
- Tiền gửi không kì hạn
15000
59000
45000
435000
Tỷ trọng
11.11 %
12.32%
17.65%
53.37%
- Tiền gửi có kỳ hạn
120000
420000
210000
380000
Tỷ trọng
88.89%
87.68%
82.35%
46.63%
Tổng
135000
479000
255000
815000
Nguồn: Bảng cân đối kế toán
Ngoại trừ năm 2008 do chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu doanh số tiền gửi giảm so với năm 2007 còn lại qua các năm ta vẫn thấy được sự tăng trưởng mạnh mẽ của doanh số tiền gửi. Năm 2009 khi nền kinh tế đã bắt đầu có dấu hiệu hồi phục do hiệu quả của các gói kích cầu của chính phủ lượng tiền gửi đã đạt 815 tỷ đồng tăng gấp 6 lần so với năm 2006 chỉ sau 4 năm hoạt động
Qua bảng số liệu ta cũng thấy tiền gửi không kỳ hạn ngày càng có vai trò quan trọng, từ việc chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong năm 2006 với 11.11% đã ngày cảng chiếm tỷ lệ cao hơn trong lượng tiền gửi và đến năm 2009 đã chiếm trên 50% lượng tiền gửi đạt mức 46.63%
Hoạt động tín dụng
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Dư nợ
66000
340000
250000
950000
Nợ xấu
-
700
6200
3400
Tỷ lệ nợ xấu
0.00%
0.21%
2.48%
0.36%
Nguồn: Bảng cân đối kế toán
Qua các năm hoạt động tín dụng của Sacombank chi nhánh Đống Đa luôn đạt mức tăng trưởng tốt và tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức thấp trừ năm 2008 do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Dư nợ năm 2009 đạt 950 tỷ đồng tăng hơn 14 lần so với mức 66 tỷ của năm 2006, tỷ lệ nợ xấu hầu như ở mức thấp dưới 0.5% (trừ năm 2008 tỷ lệ nợ xấu là 2.48%)
Hoạt động kinh doanh ngoại hối
Bảng 3: Tình hình kinh doanh ngoại hối
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
Huy động vốn ngoại tệ
1200
1900
2600
4950
Doanh số mụa bán ngoại tệ
3200
8000
14500
22500
Doanh số chi trả ngoại hối
50
180
250
210
Dư nợ cho vay bằng ngoại tề
100
888
780
850
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Tình hình kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh rất khả quan, các chỉ số đều cho thấy sự tăng trưởng tốt. Về huy động vốn ngoại tệ tăng từ 1.2 triệu USD năm 2006 lên 4.950 triệu USD năm 2009, tăng trên 4 lần. Về doanh số mua bán ngoại tệ thì tăng từ 3.2 triệu USD năm 2006 lên 22.5 triệu USD năm 2009, tăng gấp hơn 7 lần, một mức tăng khá cao. Doanh số chi trả ngoại tệ tăng từ 50 nghìn USD năm 2006 lên 210 nghìn USD năm 2009, tăng gấp 4 lần. Còn về dư nợ cho vay bằng ngoại tệ cũng tăng khá mạnh từ năm 2006 đến năm 2009 đã tăng 8.5 lần từ mức 100 nghìn USD lên mức 850 nghìn USD.
Tình hình tài chính
Bảng 4: Tình hình tài chính
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
1. Thu nhập
3350
31500
54000
55050
- Thu từ cho vay
1300
22000
47000
56550
- Thu từ dịch vụ
250
500
2000
4500
- Thu từ điều hòa vốn
1800
9000
5000
(6000)
2. Chi phí
6350
28500
46000
37050
- Chi từ huy động vốn
3500
24380
38350
27300
- Chi phí dịch vụ
50
120
150
250
- Chi phí điều hành
2800
4000
7500
9500
3. Lợi nhuận
(3000)
3000
8000
18000
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh
Qua các năm ta thấy cả thu nhập và chi phí đều tăng nhưng mức tăng thu nhập nhanh hơn mức tăng chi phí: năm 2006 thu nhập đạt 3.35 tỷ đồng, đến năm 2009 đạt 55.05 tỷ đồng, tăng gấp hơn 16 lần; còn chi phí tăng từ 6.35 tỷ đồng năm 2006 lên 37.05 tỷ năm 2009, chỉ tăng gấp hơn 5 lần. Điều này đã dấn tới lợi nhuận của chi nhánh vẫn tăng mạnh qua các năm, năm 2006 còn lỗ 3 tỷ đồng thì đến năm 2007 đã có lãi là 3 tỷ đồng và tăng lên thêm 6 lần vào năm 2009 đạt 18 tỷ đồng. Qua bảng số liệu ta cũng thấy nguồn thu từ dịch vụ còn thấp và chi phí điều hành còn cao, chi nhánh cần gia tăng các hoạt động dịch vụ và có những cải tiến trong phương thức quản lý để có thể tăng thêm thu nhập, giảm bớt chi phí đem lại thu nhập cao hơn cho chi nhánh.
Thực trạng rủi ro trong TTQT theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Sacombank chi nhánh Đống Đa
Quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán Tín dụng chứng từ
Lưu đồ quy trình nghiệp vụ L/C nhập khẩu
Phát hành L/C:
Tu chỉnh L/C:
Ký hậu vận tải đơn (B/L):
BCT chưa về đến Sacombank nhưng hàng hóa đã về đến Việt Nam bằng đường biển hoặc đường thủy (trường hợp khách hàng không có B/L bản gốc) và khách hàng (KH) mong muốn nhận hàng ngay.
Phát hành thư bảo lãnh nhận hàng/Thư ủy quyền nhận hàng:
BCT chưa về đến Sacombank nhưng hàng hóa đã về đến Việt Nam bằng bằng đường bộ hoặc đường hàng không (trường hợp KH không có B/L bản gốc) và KH muốn nhận hàng ngay.
Xử lý bộ chứng từ L/C nhận từ nước ngoài:
Thanh toán bộ chứng từ L/C:
Lưu đồ quy trình nghiệp vụ L/C xuất khẩu
Thông báo L/C (Tu chỉnh L/C):
Khách hàng xuất trình bộ chứng từ L/C:
Gửi bộ chứng từ L/C xuất khẩu:
Thanh toán/Xử lý thông báo từ chối thanh toán BCT LC xuất khẩu:
Tình hình thanh toán Tín dụng chứng từ tại Sacombank chi nhánh Đống Đa
Thanh toán hàng xuất nhập khẩu là một trong những nghiệp vụ rất được Sacombank - chi nhánh Đống Đa quan tâm và dần được hoàn thiện để đẩy mạnh hoạt động này. Mặc dù quy mô nhỏ bé nhưng Chi nhánh đã thực sự khẳng định được vị trí và tìm được chỗ đứng của mình trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này.
Hiện nay, Chi nhánh thực hiện các nghiệp vụ Thanh toán quốc tế cơ bản sau: thanh toán nhờ thu, chuyển tiền và thanh toán tín dụng chứng từ.
Bảng 5: Tình hình thanh toán Tín dụng chứng từ tại
Sacombank Đống Đa
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh số
Tỷ trọng
Doanh số
Tỷ trọng
Doanh số
Tỷ trọng
L/C
8.65
48.73 %
10.83
47.13 %
12.20
45.23 %
Chuyển tiền
8.00
45.07 %
9.50
41.34 %
11.30
41.90 %
Nhờ thu
1.10
6.2 %
2.65
11.53 %
3.47
12.87 %
Tổng
17.75
100 %
22.98
100 %
26.97
100 %
Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế
Biểu đồ 1: Doanh số thanh toán theo L/C qua các năm (đơn vị triệu USD)
Qua biều đồ và bảng số liệu ta có thể thấy được doanh số thanh toán quốc tế và thanh toán bằng L/C vẫn tăng trưởng đều đặn bất chấp ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. Về hoạt động thanh toán quốc tế nói chung: năm 2007 đạt doanh số 17.75 triệu USD, sau 2 năm đến năm 2009 đạt 26.97 triệu USD, tăng 51.9% so với năm 2007. Còn về hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ: năm 2007 doanh số thanh toán là 8.65 triệu USD, đến năm 2009 đạt 12.2 triệu USD tăng 41% so với năm 2007. Điều này cho thấy uy tín, nỗ lực và hiệu quả của chi nhánh trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng.
Biểu đồ 2: Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế qua các năm
Cũng qua bảng số liệu và biều đồ tỷ trọng các phương thức thnah toán quốc tế ta thấy được vai trờ quan trọng của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Tuy chưa vượt trội so với phương thức chuyển tiền và tỷ trọng có xu hướng giảm trong 3 năm qua nhưng doanh số thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các phương thức thanh toán của chi nhánh.
Tiếp đến chúng ta xem xét tình hình mở và thanh toán L/C xuất khẩu,nhập khẩu
Bảng 6: Tình hình thanh toán L/C nhập khẩu và xuất khẩu
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số lượng HS
Doanh số
Số lượng HS
Doanh số
Số lượng HS
Doanh số
L/C nhập khẩu
185
7.85
(90.75%)
208
9.88
(91.23%)
258
11.5
(94.26%)
L/C xuất khẩu
50
0.8
(9.25%)
55
0.95
(8.77%)
45
0.7
(5.74%)
Tổng
235
8.65
(100%)
263
10.83
(100%)
303
12.20
(100%)
Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế
Biều đồ 3: Doanh số L/C nhập khẩu và xuất khẩu qua các năm (đơn vị triệu USD)
Qua bảng 6 và biểu đồ 3 ta thấy được vai trò của L/C nhập khẩu trong sự tăng trưởng của doanh số thanh toán thep phương thức tín dụng chứng từ. Tỷ trọng L/C nhập khẩu luôn vượt trội so với L/C xuất khẩu, chiếm trên 90% và luôn gia tăng mạnh mẽ cả về số lượng hồ sơ, doanh số cũng như tỷ trọng trong khi L/C xuất khẩu lại có tỷ trọng nhỏ bé và có sự tăng trưởng không đều thậm chí năm 2009 còn giảm so với năm 2008. Năm 2007 số lượng hồ sơ L/C nhập khẩu là 185 hồ sơ đạt doanh số 7.85 triệu USD chiếm 90.75% đến năm 2009 số lượng hồ sơ L/C nhập khẩu đã tăng lên 258 hồ sơ đạt doanh số là 11.5 triệu USD tăng 46.5% so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng rất cao 94.26%. Sự mất cân đối giữa L/C xuất khẩu và nhập khẩu có thể hiểu là do thói quen của khách hàng thường mở tài khoản L/C xuất khẩu ở Ngân hàng Ngoại thương. Tuy còn nhiều hạn chế trong việc thu hút khách hàng xuất khẩu song nghiệp vụ thanh toán L/C hàng XNK tại Sacombank Đống Đa vẫn không ngừng phát triển.
Thực trạng rủi ro trong TTQT theo phương thức Tín dụng chứng từ tại Sacombank chi nhánh Đống Đa
Tuy là phương thức ưu việt nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thanh toán quốc tế song thanh toán tín dụng chứng từ vẫn không tránh khỏi việc gây ra rủi ro cho các bên tham gia. Và những rủi ro được thể hiện trong doanh số L/C chưa thanh toán của Ngân hàng.
Bảng 7: Doanh số L/C chưa thanh toán
Đơn vị: nghìn USD
Năm
Tổng doanh số thanh toán bằng L/C
L/C chưa thanh toán
Tỷ trọng
Số lượng hồ sơ
Doanh số
2007
8650
32
1011.6
11.69%
2008
10830
24
892.0
8.24%
2009
12200
19
715.6
5.87%
Nguồn: Phòng Thanh toán quốc tế
Biều đồ 4: Doanh số L/C chưa thanh toán (đơn vị: nghìn USD)
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy doanh số L/C chưa thanh toán có xu hướng giảm qua các năm cả về số lượng, giá trị cũng như tỷ trọng. Cụ thể:
Năm 2007 doanh số L/C chưa thanh toán là 1011.6 nghìn USD chiếm tỷ trọng rất cao tới 11.69 %.
Sang năm 2008 doanh số L/C chưa thanh toán đã giảm xuống còn 892 nghìn USD chiếm tỷ trọng 8.24 %
Đến năm 2009 doanh số L/C chưa thanh toán còn 715.6 nghìn USD và chỉ chiếm tỷ trọng khá thấp 5.87%.
Kim ngạch L/C chưa thanh toán giảm xuống qua các năm là dấu hiệu đáng ừng đối với Sacombank Đống Đa, thể hiện công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng được thực hiện khá tốt.
Bảng 8: Doanh số L/C chưa thanh toán theo cơ cấu
L/C nhập khẩu và xuất khẩu
Đơn vị: nghìn USD
Năm
Tổng doanh số L/C chưa thanh toán
L/C nhập khẩu chưa thanh toán
L/C xuất khẩu chưa thanh toán
Doanh số
Tỷ trọng
Doanh số
Tỷ trọng
2007
1011.6
910.6
90.02%
101.0
9.98%
2008
892.0
820.0
91.93%
72.0
8.07%
2009
715.6
678.5
94.74%
37.1
5.26%
Nguồn : phòng Thanh toán quốc tế
Biểu đồ 5: Doanh số L/C nhập khẩu và xuất khẩu chưa thanh toán (đơn vị nghìn USD)
Cũng như đối với doanh số L/C nhập khẩu, doanh số L/C nhập khẩu chưa thanh toán cũng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh số L/C chưa thanh toán:
Năm 2007 doanh số L/C nhập khẩu chưa thanh toán là 910.6 nghìn USD chiếm 90.02% còn L/C xuất khẩu chưa thanh toán là 101 nghìn USD chiếm 9.98%
Năm 2008 doanh số L/C nhập khẩu chưa thanh toán giảm xuống còn 820 nghìn USD nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao 91.93%, doanh số L/C xuất khẩu chưa thanh toán cũng giảm xuống còn 72 nghìn USD và chiếm 8.07%
Năm 2009 doanh số L/C nhập khẩu chưa thanh toán tiếp tục giảm chỉ còn 678.5 nghìn USD và chiếm tỷ trọng rất cao 94.74% trong khi đó L/C xuất khẩu chưa thanh toán chiếm 5.26 %, giảm xuống còn 37.1 nghìn USD.
Tình hình rủi ro tại Sacombank chi nhánh Đống Đa những năm vừa qua có thể tóm tắt như sau:
Rủi ro đối với L/C nhập khẩu:
Đối với ngân hàng
STT
Tình huống
Rủi ro
1
Vận tải đơn (Bill of lading) thể hiện Người nhận hàng không phải là Sacombank và xuất trình không đầy đủ cho Sacombank.
KH có thể nhận hàng và không thanh toán nếu BCT xuất trình tại Sacombank hợp lệ.
2
Cho phép xuất trình vận đơn có ghi chú xấu (Clause Bill of lading acceptable hoặc các câu khác có ý nghĩa tương tự).
Hàng hóa giao có thể không đúng chất lượng như Hợp đồng đã ký ban đầu, nhưng KH và Sacombank vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán nếu BCT xuất trình hợp lệ.
3
Cho phép xuất trình vận đơn theo hợp đồng thuê tàu (Charter party Bill of lading acceptable).
Loại vận đơn này bị chi phối bởi các điều khoản, điều kiện quy định trong Hợp đồng thuê tàu giữa Nhà XK và chủ tàu.
KH và Sacombank không thể kiểm soát được các điều khoản, điều kiện của Hợp đồng thuê tàu cũng như các thông tin về con tàu, nên có thể gặp nhiều rủi ro như: khi có tranh chấp, kiện tụng xảy ra với chủ tàu, KH có thể gặp bất lợi hoặc chủ tàu có thể gian lận nhận hàng từ Nhà xuất khẩu nhưng không giao hàng cho KH…
è KH có thể không nhận được hàng nhưng vẫn phải thanh toán nếu BCT xuất trình phù hợp.
4
Chứng từ vận tải là Airway Bill
Airway Bill không được xem là chứng từ sở hữu hàng hóa, mặc dù trên Airway Bill ghi rõ Người nhận hàng là Sacombank, nhưng KH vẫn có thể nhận được hàng mà không cần Thư ủy quyền nhận hàng của Sacombank.
5
Chứng từ giao hàng là Cargo Receipt, Delivery Order, Release Order, ...
Chứng từ giao hàng này thường được sử dụng khi 2 bên mua bán thực hiện giao nhận hàng hóa với nhau tại một địa điểm thỏa thuận (ví dụ tại biên giới…) è Như vậy KH có thể nhận hàng mà không thanh toán nếu bộ chứng từ xuất trình hợp lệ.
6
Hàng hóa xuất phát từ các nước Châu Âu, Châu Mỹ
Trung bình thời gian hàng về đến VN từ 25 – 45 ngày, do vậy BCT sẽ về trước hàng. Như vậy bắt buộc KH phải nộp tiền thanh toán khi BCT phù hợp L/C mà hàng không rõ hàng có về được VN không.
7
L/C dẫn chiếu theo UCP600 và Nhà NK mua bảo hiểm cho lô hàng.
UCP600 cho phép chứng từ xuất trình có thể ghi ngày trước ngày phát hành L/C, do đó có khả năng xảy ra tình huống hàng hóa được giao trước khi KH mua bảo hiểm cho lô hàng è Nếu có tổn thất xảy ra cho lô hàng trước khi bảo hiểm có hiệu lực, thì Công ty Bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường cho lô hàng.
8
NH nước ngoài yêu cầu thanh toán phí
Theo điều 37 của UCP600, nếu NH nước ngoài thực hiện theo đề nghị của Sacombank mà không thu được phí của Người thụ hưởng, thì Sacombank phải thanh toán phí. Thời điểm này KH phải cho phép Sacombank trích tiền thanh toán, nhưng đa số KH không đồng ý vì họ cho rằng đã nêu rõ phí ngoài nước VN do Người thụ hưởng thanh toán.
9
Đào hối ra nước ngoài
KH và Người thụ hưởng cần chuyển tiền không hợp pháp ra nước ngoài, nên lợi dụng L/C không liên quan hàng hóa đã hợp tác với nhau để Người thụ hưởng lập BCT giả gửi đến Sacombank chuyển tiền thanh toán ra nước ngoài.
10
KH không bổ sung Tờ khai hải quan
Vi phạm quy định của Ngân hàng Nhà nước theo Thông tư số 08/2003/TT-NHNN ngày 21/05/2003.
11
KH bổ sung Tờ khai hải quan có chỉnh sửa không có xác nhận của Hải quan hoặc nội dung không phù hợp với hợp đồng, hóa đơn.
Đối với khách hàng:
STT
RỦI RO
1
Tỷ giá ngoại tệ tăng cao vào thời điểm thanh toán BCT, có khả năng nhận và bán hàng hóa trong nước bị lỗ vốn hoặc không có lời.
2
Sacombank xử lý BCT L/C theo UCP600: không chịu trách nhiệm, quan tâm đến hàng hóa, BCT có xác thực không…, do vậy có khả năng KH đã nộp tiền nhận BCT nhưng:
Người thụ hưởng không giao hàng, hoặc
Người thụ hưởng giao hàng không đúng chất lượng, số lượng như BCT thể hiện, hoặc
Người thụ hưởng không thanh toán cước tàu nên đại lý hãng tàu không cho lấy hàng.
3
Quốc gia của Người thụ hưởng có thuộc nước Mỹ cấm vận không.
4
Khả năng kiểm BCT của nhân viên NH có sai sót, dẫn đến việc nhận lô hàng không thỏa điều kiện của Hải quan.
5
Nếu KH có ký Hợp đồng bán hàng trong nước mà hàng nhập không đạt chất lượng hoặc Người thụ hưởng giao hàng trễ hoặc đại lý Hãng tàu không cho nhận hàng vì Người thụ hưởng chưa trả cước tàu… thì KH có thể bị người mua hàng trong nước phạt tiền.
Rủi ro đối với L/C xuất khẩu:
Đối với ngân hàng
STT
Tình huống
Rủi ro
1
Vận tải đơn (Bill of lading) thể hiện Người nhận hàng là Nhà NK (to order of Applicant) và xuất trình qua NH 2/3, còn 1/3 do KH gửi trực tiếp cho Nhà NK.
Nhà NK nhận hàng không thông qua kiểm soát của NH phát hành. Nếu kiểm tra hàng không theo ý muốn, sẽ yêu cầu NH phát hành tìm bất hợp lệ BCT để từ chối thanh toán.
2
L/C yêu cầu chữ ký của đại diện Nhà NK tại Việt Nam phải phù hợp với chữ ký lưu hồ sơ tại NH phát hành
Sacombank không kiểm tra được chữ ký của đại diện Nhà NK tại VN có phù hợp hay không, và đây cũng là lý do có thể từ chối thanh toán nếu Nhà NK không nộp tiền thanh toán cho NH phát hành.
3
L/C thể hiện tất cả phí L/C trong và ngoài nước đều do Người thụ hưởng thanh toán
Nếu Sacombank chiết khấu hối phiếu kèm BCT LC XK theo tỷ lệ cao (98%), khả năng tiền báo có thu hồi về không đủ tiền cho vay vì NH nước ngoài (đặc biệt là các nước Châu Âu) trừ phí khá cao (có thể > 1.000 USD).
4
KH bổ sung Tờ khai hải quan không phù hợp
Tờ khai hải quan có chỉnh sửa không có xác nhận của Hải quan hoặc nội dung không phù hợp với hợp đồng, hóa đơn è không đúng quy định của Sacombank.
5
Không thực hiện báo có cho KH do NV giao dịch không chuyển điện hoặc NV TTQT quên thực hiện báo có
Nếu KH nhận được thông tin việc trả tiền từ Nhà NK, KH yêu cầu bồi thường tiền lãi các ngày không thực hiện báo có è giảm uy tín Sacombank
6
Trên hóa đơn thể hiện tỷ lệ phần trăm sẽ được khấu trừ do chi trả tiền hoa hồng hoặc đồng ý giảm giá của KH.
Nếu Sacombank đồng ý chiết khấu bao gồm số tiền giảm này, có khả năng thu hồi KH khó khăn.
Đối với khách hàng
STT
RỦI RO
1
Tỷ giá ngoại tệ giảm vào thời điểm thanh toán BCT, KH có khả năng bị lỗ vốn hoặc không có lời.
2
L/C ràng buộc điều kiện khó thực hiện hoặc thực hiện được nhưng vẫn phụ thuộc vào yếu tố khách quan để được thanh toán.
Ví dụ: Nhà XK phải hoàn trả tiền nếu cơ quan có thẩm quyền tại nước NK/nước thứ ba thẩm định hàng không đạt chất lượng hoặc Người tiêu dùng kiện Nhà NK liên quan lô hàng XK.
3
Quốc gia của Nhà NK có thuộc nước Mỹ cấm vận không.
4
Khả năng kiểm BCT của nhân viên NH có sai sót, dẫn đến việc không nhận được thanh toán từ NH phát hành, hoặc
NH phát hành thông đồng với Người mua để kiểm tra chứng từ bất hợp lệ không phù hợp với UCP nhằm không thực hiện thanh toán cho KH.
Chương III: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank chi nhánh Đống Đa
Giải pháp hạn chế rủi ro theo phương thức Tín dụng chứng từ
3.1.1 Giải pháp ở tầm vĩ mô
3.1.1.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế,
trước hết là phương thức thanh toán TDCT.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, để tối đa hoá lợi ích và giảm thiểu rủi ro, các quốc gia đều phải điều chỉnh chính sách và củng cố hệ thống tài chính- ngân hàng một cách tích cực. Đặc biệt là những nước có nền kinh tế đang phát triển và ở giai đoạn đầu của quá trình hội nhập như Việt Nam, thì việc hoàn thiện hệ thống pháp lý về hoạt động tài chính- ngân hàng là hết sức cần thiết.
TTQT mặc dù chỉ là một nghiệp vụ ngân hàng nhưng lại liên quan trực tiếptới quyền lợi, trách nhiệm, uy tín của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều quốcgia. Các qui tắc thực hành thống nhất về TTQT như URC(nhờ thu), UCP(thanhtoán L/C)… do phòng thương mại quốc tế ban hành không phải là văn bản luật,mà chỉ là tập hợp các tập quán, quy ước và thực tiễn ngân hàng trong hoạt độngTTQT, mang tính chất pháp lý tuỳ ý. Vì vậy, nếu có mâu thuẫn giữa các qui tắcquốc tế và luật pháp quốc gia thì lựa chọn áp dụng là tuỳ theo pháp luật của từng nước.
3.1.1.2 Tổ chức tốt thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tạo điều kiện cho thị trường ngoại hối Việt Nam ngày càng phát triển.
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ nhằm giải quyết các nhu cầu về ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau. Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những điều kiện quan trọng để các NHTM mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối và tạo thuận lợi cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện tốt hơn. Thông qua thị trường này, ngân hàng Nhà nước có thể điều chỉnh tỷ giá cuối cùng một cách linh hoạt và chính xác nhất. Nhằm hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam, chúng ta cần đa dạng hoá các loại ngoại tệ và các hình thức giao dịch như: mua bán trao ngay (Spot), mua bán kì hạn (Forward), quyền chọn (Option), tương lai (Future) ; mở rộng đối tượng tham gia vào thị trường nhằm làm cho thị trường hoạt động sôi động hơn, tỷ giá giao dịch sát với thực tế hơn. Ngoài ra, đây cũng chính là giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro về tỷ giá, góp phần nâng cao chất lượng thúc đẩy thanh toán quốc tế phát triển.
3.1.1.3. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế là một bản báo cáo thống kê tổng hợp có hệthống, ghi chép lại tất cả các giao dịch kinh tế giữa người cư trú và người không cư trú trong một thời kì nhất định, thường là một năm. Tình trạng của cán cânTTQT liên quan đến khả năng thanh toán của cả nước, của các ngân hàng, tác động đến tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại tệ của cả nước. Trong những năm vừa qua, cán cân thanh toán của Việt Nam, đặc biệt là cán cân thương mại và cán cân vốn luôn trong tình trạng thâm hụt, dẫn đến tình trạng khan hiếm ngoại tệ gây khó khăn cho công tác thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán TDCT nó riêng. Do đó, để cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, hạn chế tình trạng nhập siêu hiện nay, Nhà nước cần tập trung vào các vấn đề sau:
- Đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế, đặc biệt hướng vào các thị trường lớn như Mỹ, Nhật, EU, Trung Quốc thông qua các hiệp định thương mại được kí kết giữa chính phủ các nước.
Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Quản lí chặt chẽ nợ vay nước ngoài. Vay nợ nước ngoài cần phải đáp ứng được hai mục tiêu cơ bản là nâng cao hiệu quả sử dụng và giữ được mức nợ ở một tỷ lệ hợp lý, tương ứng với năng lực trả nợ của đất nước.
- Cải tiến cơ cấu hàng XK: tăng XK sản phẩm đã qua chế biến, giảm lượng hàng thô…Hạn chế NK các loại hàng tiêu dùng và các mặt hàng trong nước đã sản xuất được.
Thực hiện cơ sở tỷ giá hối đoái thích hợp có lợi cho xuất khẩu.
3.1.1.4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, công nghệ ngân hàng là mối quan tâm hàng đầu của toàn ngành Ngân hàng. TTQT là một trong những hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí ngày một tăng không những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Tuy nhiên, hoạt động ngoại bảng này lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó các ngân hàng muốn kinh doanh có hiệu quả thì một điều kiện không thể thiếu là kỹ thuật, công nghệ hiện đại để cung cấp thông tin chính xác, cập nhật, xử lý tình huống nhanh chóng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ, kỹ thuật hiện đại đối với việc nâng cao chất lượng hoạt động TTQT, đặc biệt là thanh toán TDCT, nhiều NHTM đã chú trọng đầu tư xây dựng, lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho hoạt động này. Tuy nhiên, cùng với sự khó khăn của đất nước đang trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá, ngành khoa học kỹ thuật của nước ta, đặc biệt là công nghệ ngân hàng còn có một khoảng cách khá xa so với mặt bằng chung thế giới. Để có thể thích ứng được với xu thế phát triển của các ngân hàng trên thế giới là gắn chặt các sản phẩm của ngân hàng với công nghệ thông tin hiện đại thì ngành ngân hàng Việt Nam mà đi đầu là NHNN Việt Nam cần phải có kế hoạch hiện đại hoá ngân hàng theo hướng hoà nhập với cộng đồng thế giới, nhưng không nên cứng nhắc đưa mô hình của các nước khác vào áp dụng mà quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phải đáp ứng được những vấn đề sau:
- Công nghệ ngân hàng phải đưa ra các công cụ thanh toán hợp lí
- Công nghệ ngân hàng phải xác định cách thức thanh toán sao cho phù hợp với hoàn cảnh, tình hình kinh tế của Việt Nam, đồng thời cũng là yếu tố kích thích cho kinh tế Việt Nam phát triển
- Cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ cho hoạt động ngân hàng phải mang tính hiện đại và có thể sử dụng lâu dài, tránh lạc hậu.
3.1.1.5. Các NHTM khi tham gia vào thanh toán TDCT phải ban hành, bổ xung, hoàn chỉnh quy trình cụ thể, chặt chẽ, rõ ràng.
TTQT trong đó có thanh toán TDCT là hoạt động giữa các NHTM các nước, với việc tự nguyện chấp hành theo các quy ước, quy tắc quốc tế và pháp luật của mỗi nước. Do vậy, NHNN không thể ban hành qui định về TTQT như : qui định về cho vay của tổ chức đối với khách hàng, qui định về hạch toán kế toán…Chính vì vậy, các NHTM phải ban hành qui định qui trình TTQT trong hệ thống của mình một cách chặt chẽ, nhất quán, tuân theo quy tắc, thông lệ quốc tế, không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với mô hình tổ chức, bộ máy của NH đó. Các qui định càng cụ thể, rõ ràng bao nhiêu, càng giúp cho các cán bộ thanh toán tránh sai sót bấy nhiêu.
Các NHTM Việt Nam cần thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, phối hợp giúp nhau trong TTQT, đặc biệt là trong thanh toán TDCT. Các ngân hàng cần xác định rằng tuy là một dịch vụ thu lợi lớn song có liên quan đến nước ngoài với rủi ro cũng lớn và không thể nào một NHTM có thể đảm nhận hết TTQT, cũng như một NHTM sai sót thì cả hệ thống NHTM sẽ bị ảnh hưởng uy tín. Do vậy, các NHTM cần coi đây là một hoạt động chung, cùng dựa vào nhau để phát triển.
3.1.2 Giải pháp ở tầm vi mô
3.1.2.1. Về nghiệp vụ
Sau khi nghiên cứu thực trạng các rủi ro trong thanh toán TDCT tại Sacombank Đống Đa, ngân hàng có thể đúc kết ra các kinh nghiệm để nhằm hạn chế các rủi ro xảy ra.
Biện pháp chung đối với tất cả các bên khi tham gia vào phương thức thanh toán bằng L/C là các bên phải giữ đạo đức kinh doanh và giữ uy tín. Cụ thể là:
Các bên nên tìm hiểu độ tin cậy của đối tác: đây có thể hiểu là tìm hiểu độ tin cậy của người mua, người bán, NH phát hành, NH thông báo và các NH khác…Người mua và người bán đều cần tìm hiểu về uy tín trong kinh doanh, tình hình tài chính…của bên đối tác trước khi kí kết hợp đồng ngoại thương. NH phát hành cần tìm hiểu về người mua để đánh giá rủi ro không hoàn trả của người mua; tìm hiểu về người bán để đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng và độ trung thực, thiện chí trong quan hệ hợp tác buôn bán. Người mua phải tìm hiểu về NH thông báo để đánh giá năng lực và kinh nghiệm kinh doanh dịch vụ L/C. Người bán phải tìm hiểu về NH phát hành để đánh giá khả năng thực hiện cam kết trả tiền…Việc tìm hiểu này có thể được thực hiện qua các ngân hàng, các công ty vận tải giao nhận, các công ty tư vấn, phòng thương mại và công nghiệp các nước…Việc tìm hiểu ban đầu này là vô cùng cần thiết và có tác dụng trong việc hạn chế các rủi ro trong thanh toán L/C. Ngoài ra, tuỳ theo chức năng và nghĩa vụ của các bên tham gia mà mỗi bên có những biện pháp riêng áp dụng để ngăn ngừa các rủi ro trong thanh toán L/C.
Cụ thể:
a. Đối với Sacombank Đống Đa
Với tư cách là NH phát hành
- NH phải mở L/C theo đúng đơn xin mở L/C. Tất cả các L/C bắt buộc
phải phát hành và quản lý trên hệ thống INCAS.
- NH cần làm cho người NK nhận thức rõ nghĩa vụ hoàn trả tiền cho NH
phát hành và tính độc lập của thư tín dụng với hợp đồng. Vì một rủi ro hay xảy ra đối với NH phát hành là người mua từ chối hoàn trả tiền cho NH do hàng không đúng hợp đồng hay có sự giả mạo trong bộ chứng từ. Do đó, NH cần nêu rõ trong mẫu đơn xin mở L/C về nghĩa vụ hoàn trả tiền cho NH.
Để hạn chế việc chứng từ về NH phát hành sớm hơn hàng hoá, NH cần tính toán khoảng thời gian hàng vận chuyển trên đường, thời gian chuẩn bị chứng từ của bên bán, thời gian làm việc của NH thương lượng, thời gian gửi chứng từ để xác định thời gian xuất trình của chứng từ hợp lý, tránh việc chứng từ xuất trình quá sớm dẫn đến NH phát hành phải chấp nhận chứng từ trước khi hàng đến Việt Nam.
NH cần khống chế bộ chứng từ đầy đủ (full set)để có thể yêu cầu người mua hoàn tiền.
NH nên kết hợp với người mua trong việc kiểm tra bộ chứng từ. Theo UCP 500, NH phải đưa ra quyết định tiếp nhận hay từ chối bộ chứng từ trong trên phán đoán của mình. Nhưng nếu NH kết hợp với người mua trong việc kiểm tra bộ chứng từ sẽ đem lại tác dụng như: tránh được tình huống người mua từ chối trả tiền cho NH phát hành, kết hợp với người mua trong việc phát hiện chứng từ giả mạo. Như vậy, trong 7 ngày kiểm tra chứng từ, NH nên tận dụng tối đa sự tham gia của người mua vào việc kiểm tra chứng từ.
NH cần nâng cao khả năng phát hiện chứng từ giả mạo để hạn chế bớt các rủi ro, góp phần bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
Trong trường hợp ký hậu vận đơn hoặc bảo lãnh cho khách hàng nhận hàng khi chưa nhận được bộ chứng từ, NH phải yêu cầu khách hàng chấp nhận thanh toán vô điều kiện, kể cả trường hợp chứng từ có sai sót.
Đối với L/C trả ngay: trước khi ký hậu vận đơn hoặc bảo lãnh nhận hàng, NH phải yêu cầu khách hàng ký khế ước nhận nợ(nếu khách hàng vay vốn NH) hoặc chuyển khoản tiền tương đương với trị giá lô hàng vào tài khoản thanh toán với nước ngoài để chờ thanh toán(nếu khách hàng thanh toán bằng
vốn tự có)
Đối với L/C trả chậm: trước khi ký hậu vận đơn NH phải yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản đảm bảo(nếu khách hàng thanh toán bằng vốn tự có) hoặc ký hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ(trường hợp vay vốn NH).
Đối với thị trường bị cấm vận, để giảm thiểu rủi ro, NH cần yêu cầu khách hàng cam kết chịu rủi ro và bồi thường tất cả các thiệt hại xảy ra đối với NH khi thực hiện các giao dịch qua các nước bị cấm vận.
Với tư cách là ngân hàng thông báo
NH cần xác thực L/C một cách cẩn thận trước khi thông báo cho người bán. Nếu chưa kiểm tra được tính chân thực của L/C cũng như bản sửa đổi L/C thì không nên thông báo cho người bán, tránh trường hợp người bán hiểu lầm về tính chân thực của L/C dẫn đến những tranh chấp giữa người bán và NH sau này.
NH nên kiểm tra, tư vấn cho khách hàng lập bộ chứng từ phù hợp với L/C để hạn chế những rủi ro trong thanh toán sau này.
NH cần cẩn trọng khi chiết khấu các bộ L/C xuất trình bằng đường thư, hạn chế chiết khấu bộ chứng từ mà vận đơn do những hãng vận tải không đáng tin cậy phát hành.
NH không chiết khấu bộ chứng từ trong các trường hợp sau: bộ chứng từ XK mặt hàng Nhà nước cấm XK, các khách hàng mà NH không hiểu rõ về khách hàng đó, các chứng từ xuất trình không đúng với qui định của L/C.
b. Đối với khách hàng là người NK
Đàm phán kỹ hợp đồng trước khi mở L/C. Ở Việt Nam nói chung và tại Sacombank Đống Đa nói riêng có một thực trạng là khi ký kết hợp đồng, nhiều doanh nghiệp không suy xét kỹ khi đàm phán ký kết hợp đồng, sau đó thấy hợp đồng không có lợi thì lại mở L/C trái với hợp đồng để có lợi cho mình, thậm chí mở L/C chậm hoặc không mở L/C để đòi người bán đàm phán lại hợp đồng.
Nếu hành động như vậy, người bán có thể qui kết người mua vi phạm hợp đồng. Do vậy, người mua phải hết sức thận trọng khi ký kết hợp đồng, không nên cho rằng có thể dễ dàng đàm phán lại.
Làm đơn xin mở L/C phải thống nhất với hợp đồng. Người NK cần nhận thức rằng NH phát hành trả tiền căn cứ vào bộ chứng từ có phù hợp hay không, chứ không phải là hàng hoá phù hợp với hợp đồng hay không. Do đó, để đảm bảo nhận được hàng đúng như hợp đồng, người NK cần truyền tải kỹ lưỡng và đầy đủ các điều khoản của hợp đồng vào trong đơn xin mở L/C. Trước khi NH phát hành chuyển L/C sang NH thông báo cần kiểm tra lại L/C xem có thống nhất với hợp đồng và đơn xin mở L/C không.
Dùng hợp đồng để buộc người bán giao hàng. Mục đích mà người NK là hàng hoá, do đó, dù người NK có thiện chí trong việc thực hiện hợp đồng và mở L/C nhưng vẫn còn rủi ro là người bán không giao hàng. Để giảm thiểu rủi ro này, người NK nên dùng điều khoản phạt trong hợp đồng trong trường hợp người bán giao hàng chậm.
c. Đối với khách hàng là người XK
Dùng hợp đồng ràng buộc trách nhiệm, đề phòng trường hợp người mua không mở hoặc mở L/C chậm. Không mở hoặc mở L/C chậm là một rủi ro lớn đối với người XK. Do đó trong hợp đồng cần qui định các điều khoản phạt trong trường hợp người bán không mở hoặc chậm mở L/C.
Kiểm tra kỹ các điều kiện chứng từ trong L/C để xem mình có khả năng lập được bộ chứng từ như qui định của L/C không. Đối với những điều kiện chứng từ bất lợi cho mình, người XK không nên nhất trí mà phải yêu cầu sửa đổi.
Lập bộ chứng từ theo đúng điều kiện của UCP 500, tránh các lỗi xảy ra và xuất trình chứng từ đúng hạn .
3.1.2.2. Về tổ chức
Sacombank Đống Đa cần phát huy mạnh mẽ nhân tố con người trong thời đại mới bằng cách vừa phát huy mạnh mẽ năng lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng, đồng thời coi trọng đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ và đạo đức của thanh toán viên.
Để qui trình thanh toán L/C được chính xác nhanh chóng, các thanh toán viên phải có khả năng xử lí nghiệp vụ một cách thuần thục, chính xác và phù hợp với thông lệ quốc tế. Để làm được điều này, ngoài kiến thức chuyên môn về TTQT, các thanh toán viên cần có các kiến thức chuyên sâu về ngoại thương, vềthị trường hàng hoá và thị trường tài chính trên thế giới. Vì thế, NH cần tiêu chuẩn hoá đội ngũ thanh toán viên bằng các biện pháp như :
- Tổ chức các lớp tập huấn theo chuyên đề về nghiệp vụ TTQT, thương mại quốc tế…
- Tăng cường bổ xung các lãnh đạo trẻ có năng lực
- Tạo điều kiện cho các cán bộ tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, các lớp cao học, mời chuyên gia giỏi trong nước và nước ngoài về đào tạo nghiệp vụ
- Trang bị các kiến thức về pháp luật, luật kinh tế, luật áp dụng trong ngoại thương… NH cần chú trọng hơn với việc đầu tư vào cơ sở vật chất kĩ thuật, trang bị và lắp đặt đầy đủ các thiết bị thanh toán hiện đại, đặc biệt là các thiết bị phương tiện phục vụ hoạt động thanh toán TDCT. NH cần nghiên cứu và đưa vào sử dụng các phần mềm ứng dụng góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả thanh toán TDCT và các hoạt động kinh doanh khác.
3.1.2.3. Về chiến lược khách hàng
Để ngày một nâng cao chất lượng TTQT nói chung và thanh toán L/C nói riêng, cũng như tiếp tục giữ vững và mở rộng thị phần thanh toán, Sacombank ĐốngĐa nên xây dựng một chiến lược khách hàng đúng đắn và hiệu quả. Để có một chính sách khách hàng tốt, NH cần chú trọng các vấn đề sau:
Thứ nhất, NH nên chủ động tìm kiếm khách hàng, thiết lập quan hệ chặt chẽ với khách hàng. NH cần có sự ưu đãi đối với từng đối tượng khách hàng nhằm củng cố được đội ngũ khách hàng truyền thống và thu hút thêm các khách hàng mới.
Đối với hoạt động thanh toán L/C, NHCT Đống Đa nên tiếp tục thực hiện chính sách khách hàng khép kín, tức là NH đảm bảo phục vụ khách hàng ở tất cả khác khâu. Đối với doanh nghiệp XK, NH không chỉ làm trung gian thanh toán mà còn có thể cho vay sản xuất và thu gom hàng. Đối với doanh nghiệp NK, NH có thể xem xét cho vay thanh toán. Khi đó, lợi ích của NH và khách hàng gắn bó với nhau. Đồng thời việc khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ NH sẽ giúp NH có điều kiện theo dõi nắm bắt tình hình tài chính, kinh doanh của khách hàng toàn diện hơn và có chính sách khách hàng tốt hơn, đảm bảo hoạt động kinh doanh của NH an toàn, quan hệ khách hàng- ngân hàng bền chặt hơn.
Thứ hai, nâng cao công tác Marketing ngân hàng, bởi đây là một trong những chiến lược cạnh tranh của NH.
NH nên quảng cáo, truyền bá hình ảnh và thương hiệu của NH mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.NH nên mở các dịch vụ tư vấn miễn phí, tổ chức các buổi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thông qua các Hội nghị khách hàng để vừa giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới của NH, lại vừa nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.
NH phải xác định mỗi nhân viên ngân hàng là một tuyên truyền viên tích cực vận động khách hàng tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ NH, từ đó nâng dần nhận thức của khách hàng, giúp họ gần gũi sử dụng các sản phẩm dịch vụ NH hiện đại.
Trong quá trình quảng bá cần chú ý cung cấp các thông tin nêu bật được lợi thế hơn hẳn của NH mình trong chất lượng và cách thức cung cấp dịch vụ, để khách hàng có thể tự so sánh với các NH khác và tự rút ra kết luận.
Thứ ba, NH cần chú trọng hơn đến chính sách giá cả, đảm bảo hợp lí cho từng đối tượng khách hàng, trên cơ sở cân đối chi phí, lợi nhuận, thị phần và các mục tiêu khác NH đề ra.NH có thể thực hiện chính sách ưu đãi đối với khách hàng lâu năm và có uy tín như: hạn chế các thủ tục giao dịch, giảm tỷ lệ ký quỹ hoặc giảm mức phí giao dịch…Đồng thời, NH nên mở rộng các loại hình L/C, song song với đó là công tác tư vấn cho khách hàng về ưu nhược điểm của từng loại để khách hàng có được lựa chọn chính xác.
Thứ tư, NH cần xây dựng văn hoá kinh doanh ngân hàng, tức là xây dựng một phong cách kinh doanh riêng trong lĩnh vực NH, để khi nhìn vào có thể thấy nét bản sắc riêng của NH mình. Đồng thời, NH cần tạo phong cách phục vụ khách hàng văn minh, lịch sự, tận tình chu đáo. Bởi thái độ và phong cách giao tiếp chính là một trong những nghệ thuật thu hút khách hàng có hiệu quả nhất. Thái độ lịch sự, nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của nhân viên giao dịch có thể tạo nên hình ảnh đẹp về NH trong lòng khách hàng, góp phần thu hút ngày càng nhiều lượng khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng.
3.1.2.4. Mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài
Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, thị trường thanh toán không ngừng mở rộng sang các nước và các khu vực mới.Vì vậy, Sacombank Đống Đa cần tiếp tục mở rộng mạng lưới đại lý của mình.
Muốn vậy, ngân hàng cần phải tiếp tục củng cố quan hệ đối ngoại vốn có với các ngân hàng đại lý trên thế giới. Lựa chọn các ngân hàng đại lý, các đối tác nước ngoài phù hợp với từng lĩnh vực đối ngoại của từng khu vực để thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng có uy tín cao.
Một số kiện nghị
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ là nghiệp vụ có liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, mọi chính sách tác động đến một lĩnh vực nào đó cũng có thể ảnh hưởng gián tiếp tới công tác này.
Xuất phát từ đặc điểm trên, các giải pháp giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ đòi hỏi phải có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các ban ngành liên quan cũng như các cơ quan quản lý vĩ mô, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước. Để giúp thực hiện hóa các giải pháp một cách hữu hiệu, Ngân hàng Nhà nước cần:
- Thực hiện tốt vai trò làm tham mưu, tư vấn cho Chính phủ để đưa ra những chính sách quản lý ngoại tệ có hiệu quả nhằm ổn định thị trường ngoại tệ, từ đó tạo môi trường ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
- Ngân hàng Nhà nước cũng nên có những quy định cụ thể về việc áp dụng chính sách tỷ giá ưu đãi cho từng loại doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp nào được giữ lại ngoại tệ để tự cân đối kinh doanh. Công tác điều hành chính sách tỷ giá cần linh hoạt, phù hợp với thực tế bởi đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, nó có tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội.
Kiến nghị với Chính phủ
Thứ nhất, các ngân hàng Việt Nam nói chung, Sacombank Đống Đa nói riêng và các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế Việt Nam rất cần sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô để phát triển bền vững. Chính phủ cần tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định. Để nền kinh tế ổn định thì trước hết tình hình chính trị phải ổn định, sau đó phải đảm bảo an ninh về lương thực, an ninh năng lượng, cơ cấu các ngành hàng, lĩnh vực phù hợp với đặc điểm nền kinh tế Việt Nam, đề ra các chính sách phù hợp với từng ngành hàng và lĩnh vực cụ thể, tận dụng nhưng không quá phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, bình ổn giá cả hàng hóa nói chung và hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng, nâng cao dự trữ ngoại hối, phát triển hiệu quả một số ngành và sản phẩm quan trọng, thiết yếu đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Đối với từng ngành cụ thể cần có những dự báo và định hướng cụ thể, hiện nay vẫn còn tình trạng khi được mùa thì giá hàng hóa lại quá rẻ, khi mất mùa thì giá lại quá đắt, như vậy sẽ ảnh hưởng đến người sản xuất và doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Chính phủ cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đầu ra của sản phẩm, các biện pháp hỗ trợ có thể là xây dựng thương hiệu cho hàng hóa Việt Nam, chính phủ có thể quảng cáo sản phẩm của Việt Nam qua quan hệ hợp tác chính phủ,…Các doanh nghiệp phát triển bền vững cũng là một nhân tố giúp Sacombank Đống Đa phát triển bền vững và dịch vụ TTQT của Sacombank Đống Đa phát triển bền vững.
Thứ hai, Chính phủ cần có chính sách tiền tệ, tín dụng phù hợp. Về tỷ giá hối đoái, hướng đến chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt theo hướng gắn với một rổ các đồng tiền của các đối tác thương mại, đầu tư quan trọng của Việt Nam. Ngân hàng nhà nước cần can thiệp thị trường và đáp ứng nhu cầu ngoại tệ thiết yếu của đất nước, hỗ trợ để bình ổn thị trường tiền tệ.
Thứ ba, Chính phủ cần xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ cho phát triển kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng. Trước hết phải kể đến những văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động các tổ chức kinh tế. Cần xây dựng hệ thống văn bản pháp lý thống nhất giữa các cơ quan khác nhau điều chỉnh những hoạt động cụ thể. Nội dung văn bản điều chỉnh cần rõ ràng hơn hoặc phải có hướng dẫn chi tiết, các doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động của mình khi đọc văn bản pháp lý điều chỉnh. Cần xây dựng cơ sở dữ liệu văn bản pháp lý để các doanh
nghiệp và ngân hàng tiếp xúc dễ dàng, thuận tiện cho hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, thông qua lãnh sự quán, đại sứ quán, tham tán thương mại Việt Nam, hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và ngân hàng về đặc điểm pháp lý của các quốc gia để giảm rủi ro cho doanh nghiệp và ngân hàng. Chính Phủ cần hỗ trợ cho doanh nghiệp và ngân hàng trong những vụ tranh chấp thương mại.
Thứ năm, Chính Phủ cần nâng cao công tác kiểm toán, kế toán ở các doanh nghiệp, giúp ngân hàng có được số liệu chính xác, minh bạch về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, với việc mở rộng giao lưu hợp tác khu vực và trên thế giới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong đó phải kể đến là lĩnh vực thanh toán quốc tế. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh qua các năm, nền kinh tế dần được cải thiện và phát triển. Đạt được kết quả đó phải kể đến sự đóng góp quan trọng của các ngân hàng thương mại với tư cách là trung gian thanh toán quốc tế, với phương thức thanh toán chủ yếu là tín dụng chứng từ, các ngân hàng đã giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra nhanh chóng, liên tục và đạt hiệu quả cao.
Trong những năm gần đây, các nghiệp vụ thanh toán quốc tế đã không ngừng đổi mới cho phù hợp với những yêu cầu của khách hàng. Bằng uy tín, nguồn vốn và kinh nghiệm dày dạn của các ngân hàng thương mại trong hoạt động thanh toán quốc tế, đặc biệt trong công tác thanh toán tín dụng chứng từ, phương thức TDCT đã thực sự trở thành một công cụ đắc lực cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp phần không nhỏ thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích mà phương pháp TDCT mang lại, các ngân hàng, người xuất khẩu và nhập khẩu cũng đối mặt với không ít các rủi ro khi thanh toán bằng phương thức này. Trước ngưỡng cửa của sự đổi mới và hội nhập, việc hạn chế thậm chí không thể để ra sai sót trong thanh toán quốc tế là một yêu cầu hết sức đúng đắn và thiết thực. Chính vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ, giải quyết những vướng mắc còn tồn đọng chính là một trong những việc mà các ngân hàng TM, người xuất khẩu nhập khẩu và các cơ quan chức năng cần phải sớm hoàn thiện để có thể đứng vững và cạnh tranh được trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Hy vọng rằng những ý kiến trong chuyên đề này sẽ góp một phần nhỏ vào việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ của Sacombank chi nhánh Đống Đa cũng như các khách hàng của Ngân hàng, để đưa phương thức này thực sự trở thành phương thức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và đạt hiệu quả cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cẩm nang thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ - Cập nhật UCP600 (NXB Thống kê 2007) PGS.TS Nguyễn Văn Tiến.
Tín dụng và thanh toán thương mại quốc tế (NXB Đại học kinh tế quốc dân 2008) TS Trần Hòe.
Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng - Tiến sĩ
Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống kê Hà Nội
Các tạp chí, báo: Tạp chí Ngân hàng, Thị trường tài chính
Tài liệu của ngân hàng:
- Báo cáo kết quả HĐKD
- Bảng cân đối kế toán
- Chức năng nhiệm vụ các phòng, tổ.
www.SAGA.vn
www.sacombank.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25591.doc