Bản chuyên đề đã hoàn thành được một số nội dung cơ bạn sau:
· Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về:
Thẻ ngân hàng và vai trò của thẻ ngân hàng
Qui trình phát hành và thanh toán thẻ
Những tiện ích và rủi ro trong việc phát hành và thanh toán thẻ.
Nhân tố ảnh hưởng đến việc phát hành và thanh toán thẻ , kinh nghiệm một số nước trong việc phát hành và thanh toán thẻ
· Bản chuyên đề đã phân tích làm rõ được thực trạng phát hành và thanh toán thẻ ở chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình trên cơ sở đó rút ra được những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
· Trên cơ sở phân tích thực trạng để khắc phục những tồn tại bản chuyên đề đã đưa ra được một số giải pháp để pháp triển nghiệp vụ thẻ và quản lý hạn chế những rủi ro, các kiến nghị góp phần tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của thực tiễn.
72 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Số in nổi trên thẻ phải khớp với số trên màn hình và hóa đơn. Sau đó cơ sở nhập số tiền chủ thẻ phải thanh toán căn cứ vào hoá đơn thanh toán hàng hoá hoặc dịch vụ mà cơ sở chấp nhận thẻ đã cung cấp cho khách hàng. Những giao dịch vượt hạn mức thì máy EDC sẽ xin cấp phép tự động. ĐVCNT chỉ được chấp nhận thẻ này nếu máy EDC trả lời “cấp phép”. Ngược lại nếu giao dịch bị từ chối ĐVCNT không được chấp nhận thẻ ngay cả khi số tiền nhỏ hơn hạn mức. Khi đã được chấp nhận thẻ, ĐVCNT in hóa đơn và yêu cầu khách hàng ký đồng thời so sánh chữ ký mẫu trên thẻ. Nếu đúng thì giao dịch hoàn thành ĐVCNT giao hóa đơn cho chủ thẻ. Hàng tuần đơn vị này phải tập hợp các hóa đơn đã thanh toán giữ lại liên lưu và gửi liên còn lại cho ngân hàng. Những trường hợp phát sinh giao dịch đặc biệt như hủy, hoàn trả,.. ĐVCNT phải thông báo cho Chi Nhánh.
Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình hàng ngày sẽ nhận dữ liệu truyền về từ các ĐVCNT và tạm ứng cho các đơn vị này nều giao dịch được “cấp phép”. Những giao dịch nhận được sau 14 giờ sẽ được thanh toán tạm ứng vào ngày làm việc tiếp theo.
Với những giao dịch trên máy cà tay Imprinter, trước khi thực hiện giao dịch ĐVCNT sẽ kiểm tra đối chiếu với danh sách bulletin. Nếu vượt hạn mức phải liên hệ bằng điện thoại hoặc fax với Chi nhánh để xin cấp phép .
Thanh toán với trung tâm thẻ
Đến ngày sao kê trung tâm thẻ truyền dữ liệu về Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Nội và ngân hàng gửi sao kê chi tiết về các giao dịch cho chủ thẻ bằng thư bảo đảm. Sau khi chủ thẻ thanh toán sao kê, ngân hàng phải gửi xác nhận thanh toán sao kê tới trung tâm bằng máy fax. Trường hợp chủ thẻ không thanh toán đúng hạn sẽ phải chịu lãi và phí phạt.
Tham gia vào nghiệp vụ thẻ với 2 vai trò trên ngoài việc có được nguồn vốn huy động rẻ từ số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, ngân hàng còn thu được một khảo phí phát hành và phí thanh toán.
Bảng phí phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng công thương Việt Nam
ATM
Visa
Master
Phí phát hành
( nghìn đồng)
ATM C-card : 90
ATM G-card :200
ATM S-card :70
Phí thường niên
( nghìn đồng)
Miễn phí
Chuẩn: Chính 100
Phụ :50
Vàng : Chính: 200
Phụ : 100
Chuẩn: Chính 100
Phụ :50
Vàng: Chính: 200
Phụ :100
Phí rút tiền mặt
Miễn phí
20,000đ/giao dịch
20,000đ/giao dịch
Phí cấp lại thẻ
( nghìn đồng)
50
50
50
Phí ứng tiền mặt
3% giao dịch
( tối thiểu 50.000đ)
3% giao dịch
( tối thiểu 50.000đ)
Phí vượt hạn mức
150%lãi suất sự dụng thẻ
Mức tối thiểu: 50,000 đ
150%lãi suất sự dụng thẻ.
Mức tối thiểu: 50,000 đ
Chậm thanh toán
3%số tiền chậm trả
3% số tiền chậm trả
Thay hạn mức
30,000 đ
30,000 đ
Thông báo mất
200,000 đ
200,000 đ
2.2.2. Thực trạng hoạt động phát hành , thanh toán thẻ
2.2.2.1. Về công tác phát hành thẻ :
Từ tháng 11/2003 đến tháng 3/2004 hệ thống INCAS thuộc dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán của Ngân hàng Công thương Việt Nam đã được triển khai. Với việc lắp đặt xong hệ thống INCAS giúp ngân hàng cung cấp những sản phẩm có tính năng vượt trội so với các ngân hàng khác. Bên cạnh đó việc triển khai thành công mô hình ngân hàng bán lẻ Silverlake trong toàn bộ hệ thống, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (CI-TAD), thanh toán liên hàng nội bộ trực tuyến INCOMBANK - online.. đã hỗ trở đắc lực cho sự phát triển dịch vụ đa tiện ích. Nhờ vậy mà Ngân hàng Công thương Việt Nam đã khai trương hệ thống máy rút tiền tự động bằng ATM trên toàn quốc. Thế mạnh nổi bật của của hệ thống là nối mạng thanh toán toàn quốc trực tuyến và máy ATM được lắp đặt ở nhiều nơi ngoài trụ sở của ngân hàng. Bởi vậy khách hàng không cần đến các quầy mà chỉ cần đến bất cứ địa điểm nào có lắp đặt máy ATM của Ngân hàng Công thương Việt nam là có thể thực hiện được các giao dịch rút tiền, chuyển tiền, tự in sao kê, kiểm tra số dư tài khoản… trong suốt 24 giờ không phụ thuộc vào thời gian làm việc của ngân hàng, có thể gửi tiền một nơi rút tiền một nơi. Thêm vào đó Ngân hàng Công thương là một trong những ngân hàng đầu tiên tham gia hệ thống ATM toàn cầu theo đó dịch vụ ATM có khả năng chấp nhận rút tiền, thanh toán bằng các loại thẻ tín dụng quốc tế có biểu tượng Visa, Master .
Chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Đình thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ từ năm 2001. Lúc này thẻ của ngân hàng chủ yếu phục vụ cho trả lương cho cán bộ nhân viên của ngân hàng và các khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ trả lương qua ATM của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tính đến cuối năm 2001 số lượng thẻ do chi nhánh phát hành là 289 thẻ với 2 máy ATM. Năm 2002 số lượng thẻ không tăng. Đến năm 2003 lượng thẻ phát hành thêm là 276 thẻ, nâng tổng số thẻ Chi nhánh quản lý là 574 thẻ. Nguyên nhân của việc kém phát triển sản phẩm thẻ trong những năm đó là việc phát triển dịch vụ thẻ được điều hành bởi phòng kế toán và một số cán bộ phòng kinh doanh. Tính chuyên nghiệp trong kinh doanh thẻ chưa được chú ý, các đầu mối phát triển thẻ chưa có, chi nhánh chưa tìm được hướng đi cho dich vụ phát triển thẻ vốn rất mới mẻ ở Việt Nam. Đến hết năm 2004 chi nhánh phát hành thêm được 1.032 thẻ nâng tổng số thẻ chi nhánh quản lý là 1.606 thẻ, lắp đặt thêm 4 máy ATM . So với năm 2003 lượng thẻ phát hành tăng nhanh, mức tăng đạt xấp xỉ 280%. Năm 2005 chi nhánh phát hành được 3.176 thẻ (trong đó có 3.142 thẻ ATM và 34 thẻ Visa/ Master), số lượng thẻ phát hành năm so với năm 2004 tăng 200%, lắp đặt thêm 5 máy nâng số máy chi nhánh quản lý là 11 máy.
Tình hình tăng trưởng thẻ của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình trong những năm qua được thể hiện bằng bẳng sau:
Năm
2002
2003
Tăng trởng
2004
Tăng trởng
2005
Tăng trởng
dự tính 2006
Số thẻ phát hành
289
574
285(+98%)
1606
1032(+180%)
3176
1570(+98%)
8000
Qua số liệu cho thấy hoạt động phát hành thẻ của chi nhánh ngày càng tăng, đặc biết lượng thẻ phát hành tăng nhanh kể từ năm 2004 khi mà hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam đã hoàn thành bước một trong quá trình hiện đại hóa ngân hàng bằng việc hoàn thành lắp đặt hệ thống INCAS, từ đó giúp ngân hàng tạo ra sản phẩm thẻ có nhiều tiện ích hơn, phục vụ tốt khách hàng hơn và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Với việc phát triển công nghệ hiện đại, uy tín của ngân hàng và kinh nghiệm hoạt động kinh doanh thẻ trong những năm qua, hoạt động kinh doanh thẻ của chi nhánh ngày càng đi vào ổn định và phát triển, theo định hướng phát triển của chi nhánh thì đến năm 2006 chi nhánh sẽ phát hành được 8.000 thẻ.
Sự phát triển của hoạt động phát hành thẻ của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình được biểu diễn bởi biểu đồ số 3 dưới đây:
Biểu đồ 3: tình hình tăng trưởng hoạt động phát hành thẻ của chi nhánh
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội).
Ngân hàng công thương là một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam giới thiệu dịch vụ thẻ ATM ra thị trường . Không chỉ dừng lại sản phẩm thẻ ATM thông thường như các ngân hàng khác. Incombank đã cung cấp 3 nhãn hiệu thẻ ATM với các tính năng và hạn mức khác biệt:
+ ATM C- CARD : dành cho các đối tượng phổ thông, với những tiện ích ưu việt, khả năng sự dụng dịch vụ đa dạng, đáp ứng cao yêu cầu của khách hàng. Những dịch vụ của thẻ chủ yếu như sau:
Miễn phí thường niên
Miễn phí hoàn toàn các giao dịch trên ATM trong hệ thống Incombank
Nạp tiền vào thẻ từ bất cứ Ngân hàng nào trên toàn quốc ( Miễn phí trong hệ thống Incombank)
Tra cứu thông tin miễn phí
Chuyển khoản miễn phí trong hệ thống Incombank..
+ ATM S - CARD dành riêng cho giới trẻ. Chủ thẻ S-Card được bảo hiểm miễn phí 24/24 với giá trị bảo hiểm đến 5 triệu đồng trong năm đầu phát hành.
Miễn phí thường niên
Miễn phí các giao dịch trên máy ATM
Giao dịch tức thời thuận tiện
ưu đãi đặc biệt tại các câu lạc bộ dành cho giới trẻ : sàn nhảy , bowling, thể thao, beauty salon..
cách thức nhận tiền nhanh chóng , thuận tiện , miễn phí : không mất thời gian chờ người thân chuyện tiền, nhận tiền ngay tại máy ATM sau khi người thân gửi tiền và tài khoản của bạn .
+ATM G-CARD thẻ dành cho những khách hàng VIP . Với thẻ này mang lại cho khách hàng những dịch vụ sang trọng và vượt trội.
Thẻ ATM G-card là thẻ được thiết kế trên công nghệ từ tính tiên tiến hàng đầu thế giới với độ bảo mật cao.
Khả năng thực hiện giao dịch không chỉ tại máy ATM mà còn tại mạng lưới chi nhánh và điểm giao dịch Incombank rộng khắp trên toàn quốc
Hạn mức thẻ ưu việt với khả năng rút tiền đến 60 triệu đồng /ngày
-Chủ thẻ được bảo hiểm tai nạn con người 24/24 miễn phí với giá trị bảo hiểm lên đến 20 triệu VND trong năm đầu tiên phát hành.
Thanh toán hóa đơn (điện thoại, nước, bảo hiểm..) với bất kỳ nhà cung cấp dịch vụ nào
Năm 2006, Incombank tiếp tục tung ra thị trường các dịch vụ tiện ích thông qua hệ thống ATM Incombank như mua thẻ trả trước, gồm thẻ điện thoại di động trả trước, thẻ Internet trả trước , mua sắm hàng hóa dịch vụ trên phạm vi cả nước ..
Đối với dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, Incombank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng quốc tế (TDQT), theo chuận EMV, với tính năng bảo mật và an toàn nhất hiện nay cho tài khoản của khách hàng. Đầu năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình chính thức phát hành thẻ TDQT nhãn hiệu Visa, MasterCard, phục vụ nhu cầu thanh toán hàng hóa dịch vụ, rút tiền mặt của khách hàng đi công tác, du lịch trong nước và nước ngoài, đi khám bệnh, du học ở nước ngoài... với hơn 10.000 điểm chấp nhận thẻ tại Việt Nam, hơn 25 triệu điểm chấp nhận thẻ và hơn 500.000 máy ATM trên toàn thế giới. Ngoài ra chủ thẻ Incombank Visa/MasterCard còn được tặng bảo hiểm y tế toàn cầu miễn phí từ 1.000 USD đến 5.000 USD tuỳ từng loại hình thẻ TDQT cùng với nhiều dịch vụ ưu đãi khác. Với mong muốn mang tới cho khách hàng thêm nhiều tính năng và tiện ích khi sự dụng sản phẩm thẻ, sau một thời gian nghiên cứu, hợp tác giữa Incombank và các đối tác. Vào những tháng cuối năm 2005, Incombank chính thức khai trương dịch vụ kết nối thẻ tín dụng quốc tế Visa, MasterCard với hệ thống Incombank ATM. Sử dụng dịch vụ này, các chủ thẻ đang sở hữu các loại thẻ mang nhãn hiệuVisa , MasterCard, thẻ Plus, Maestro, Cirrus, Electron..có thể thực hiện các giao dịch như rút tiền mặt …tại bất kỳ máy ATM nào của Incombank trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Điều này sẽ đem lại sự thuận lợi tối đa cho cả khách hàng sự dụng thẻ Visa/MasterCard trong nước cũng như mỗi quốc gia trên thế giới khi đi du lịch, công tác và sống tại Việt Nam. Đồng thời, với dự kiến trong năm 2006 Incombank sẽ từng bước chuyện đổi tất cả các thẻ sự dụng công nghệ thẻ từ sang thẻ sự dụng công nghệ Chíp, công nghệ thẻ có tính bảo mật cao, hạn chế tối đa các giả mạo thẻ có thể xảy ra .
Biểu đồ 4: Cơ cấu thẻ năm 2005 của Chi nhánh ngân hàng công thương Ba Đình Hà Nội
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội).
Về cơ cấu thẻ, thẻ ATM của Chi nhánh chiếm ưu thế tuyệt đối (gần 99%). Điều này có thể lý giải do thẻ ATM của ngân hàng đã có những biến đổi về chất. Với sự trở giúp của công nghệ, dịch vụ thẻ ATM đã phát triển mạnh với nhiều tiện ích mới như thanh toán tại các ĐVCNT, thanh toán hóa đơn điện nước, internet, thanh toán phí bảo hiểm. Với dịch vụ ghi nợ trên thẻ ATM INCOMBANK đã tích hợp các tính năng của thẻ ATM nguyên thủy với thẻ tín dụng vừa có thể thanh toán rút tiền mặt và vừa có thể thanh toán giao dịch mua bán hàng hóa dịch vụ không dùng tiền mặt. Thêm vào đó, chi nhánh đã phát triển mạnh hoạt động phát hành thẻ cho các cơ quan, doanh nghiệp để thực hiện trả lương cho nhân viên qua tài khoản của Ngân hàng như: Công ty Viễn thông Quốc tế, Trung tâm viễn thông khu vực I, Công ty cổ phần Điện máy miền bắc, Công ty cổ phần hóa chất, dụng cụ y tế, công ty truyền dẫn Viettel…Trong khi đó thẻ tín dụng quốc tế Visa/ Master card chiếm một thị phần rất nhỏ (hơn 1%), sở dĩ số lượng phát hành ít vì Ngân hàng Công thương Việt nam tham gia vào thị trường thẻ tín dụng quốc tế muộn hơn các ngân hàng khác. Trong giai đoạn đầu phát triển thẻ ngân hàng gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh nghiệm, chịu sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn đã có sự phát triển trước với nhiều cơ sở chấp nhận thẻ và các khách hàng truyền thống .
2.2.2.2. Về công tác thanh toán thẻ
Biểu 5 : Doanh số tiền gửi đảm bảo thanh toán thẻ ATM
(đơn vị :1000 đ )
Qua bảng số liệu về doanh số tiền gửi bảo đảm thanh toán thẻ ATM ta thấy. Doanh số thanh toán năm 2005 gần gấp 3 lần so với năm 2004 và hơn 82 lần so với năm 2001. Đây được coi là một thành công của chi nhánh, bắt đầu triển khai công tác kinh doanh thẻ vào năm 2001 nhưng trong vòng 5 năm doanh số thanh toán thẻ đã tăng gần 820%. Nguyên nhân chủ yếu để chi nhánh đạt được kết quả trên là chi nhánh đã đẩy mạnh các ĐVCNT, tăng số lượng máy ATM và máy cà thẻ. Số lượng ĐVCNT từ 6 đơn vị chấp nhận thẻ đến nay chi nhánh đã có 32 đơn vị chấp nhận thẻ.. Số máy ATM từ 2 máy năm 2002 đến nay chi nhánh đã trang bị được 13 máy. Doanh số thanh toán thẻ tăng là một dấu hiệu tốt song trong doanh số thanh toán thẻ ATM, doanh số rút tiền mặt là chủ yếu. Trong khi đó doanh số thanh toán dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ .
Về doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Visa/Mastercard
Doanh số thanh toán năm 2005 gấp 2 lần so với năm 2004. Tuy nhiên còn thấp tương đối so với doanh số thanh toán của Vietcombank, ACB .
Biểu 6: Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế VISA/MASTERCARD
(Đơn vị: USD)
2005
2003
2004
2.2.2.3. Thực trạng về quả lý rủi ro của Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ:
Khi một ngân hàng vừa phát hành vừa thanh toán thẻ thì những rủi ro ngân hàng gặp phải có thể chia thành hai nhóm rủi ro là rủi ro tín dụng và rủi ro thanh toán.
Rủi ro trong khâu phát hành:
Đơn phát hành với những thông tin giả mạo: Rủi ro này chưa xuất hiện tại chi nhánh.
Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi: Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình thực hiện trả thẻ cho khách hàng tại quầy do vậy không xảy ra rủi ro thẻ bị mất cắp trên đường gửi .
Rủi ro tín dụng: Chi nhánh thực hiện phát hành thẻ tín dụng trong đó 95% chủ thẻ thế chấp 120% hạn mức tín dụng thẻ. Nếu xảy ra trường hợp chủ thẻ mà không thanh toán thì ngân hàng sẽ thu hồi bằng cách xử lý tài sản cầm cố, thế chấp. 5% còn lại là tín chấp đều là cán bộ ngân hàng hoặc lãnh đạo các đơn vị có uy tín, có quan hệ làm ăn lâu dài, quy trình phát hành thẻ và sử dụng thẻ TDQT tuân theo những quy định hiện hành về cho vay tín chấp, thẩm định có sự đồng ý của Ban giám đốc Chi nhánh. Do vậy rủi ro tín dụng nếu có chỉ xảy ra đối với các đối tượng này.
Rủi ro trong khâu thanh toán:
Thẻ giả: Thực tế thẻ giả được sự dụng, lưu hành khá phổ biến ở các nước. Thẻ giả xâm nhập vào Việt Nam chủ yếu qua con đường du lịch. Từ khi bắt đầu thực hiện phát hành, thanh toán thẻ Incombank Chi nhánh Ba Đình hơn 1 lần phát hiện và thu hồi thẻ giả. Hiện tại chưa xảy ra tổn thất gì cho ngân hàng.
Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Những chủ thẻ sự dụng thẻ của Incombank bị mất cắp thẻ chủ yếu do bảo quản không tốt. Những trường hợp này tài khoản của chủ thẻ được đóng kịp thời và chưa xảy ra trường hợp nào bị kẻ gian lợi dụng.
Rủi ro do sao chép tạo băng từ giả : rủi ro này chưa xảy ra
Rủi ro do nhân viên ĐVCNT hoặc cán bộ ngân hàng thao tác không đúng: Đây là rủi ro khá phổ biến tại chi nhánh .
2.3- Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đạt được
Mặc dù thời gian triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ chưa lâu nhưng công tác kinh doang thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình đã được những thành tựu đáng khích lệ.
Thứ nhất: Hệ thống công nghệ được củng cố và hoàn thiện đáp ứng được các yêu cầu về quy trình xử lý, hạn chế và phòng ngừa được rủi ro:
- Hàng loạt các cải tiến tại máy trạm đã được triển khai, nâng cao khả năng bảo mật, an toàn và tính chủ động cho các chi nhánh .
- Trang bị hệ thống firewall, phòng chống virus và thí điểm hệ thống camera tại ATM
- Hoàn thành hệ thống Core-Banking: hệ thống quản lý tài khoản tập trung.
Nhờ sự đầu tư vào công nghệ, Ngân hàng đã tạo ra sản phẩm với nhiều tiện ích, chất lượng sản phẩm được nâng cao vì vậy doanh số thẻ phát hành và thanh toán tăng trưởng tốt qua các năm.
Thứ hai: Số tài khoản tăng trưởng tốt trong đó tài khoản mở để thanh toán thẻ chiếm tỷ trọng lớn trong tài khoản cá nhân.
Thứ ba: Chi nhánh đã không ngừng phát triển mạng lưới máy máy rút tiền tự động ATM, từ năm 2001 chi nhánh chỉ với 2 máy ATM thì đến thời điểm hiện tại chi nhánh đã lắp đặt được 13 máy (toàn hệ thống Ngân hàng công thương có hơn 400 máy rút tiền tự động ATM), trong thời gian tới chi nhánh còn có chiến lược tiếp tục mở rộng mạng lưới với việc lắp đặt các máy tại các khách sạn, siêu thị, các khu đông dân cư, các trường đại học. Ngoài việc phát triển mạng lưới máy rút tiền tự động ATM, chi nhánh còn chú trọng phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ, chi nhánh xác định đây là một yếu tố quan trọng trong thời gian tới để có sự bứt phá trong việc chiếm lĩnh thị trường thẻ
Thứ tư: Về quản lý rủi ro, Chi nhánh đã đạt thành tích trong hạn chế được một số rủi ro .
Do thu thập quản lý tốt các thông tin khách hàng nên đến nay Chi nhánh chưa bị rủi ro do đơn phát hành thông tin giả mạo.
Với những trường hợp chủ thẻ sử dụng thẻ ATM của NHCT Việt Nam bị mất thẻ Chi nhánh đã kịp thời đóng tài khoản của chủ thẻ nên chưa xảy ra rủi ro do tài khoản thẻ bị kẻ gian lợi dụng
Rủi ro do sao chép tạo băng từ giả chưa xảy ra.
Rủi ro do chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi không xảy ra do Chi nhánh thực hiện trả thẻ cho khách hàng tại quầy.
Do phát hiện và thu hồi được thẻ giả nên Chi nhánh chưa bị tổn thất gì.
Thứ năm: Ngân hàng Công thương Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước đánh giá là ngân hàng có chiến lược phát triển thị trường thẻ bài bạn nhất. Cùng với các Chi nhánh trong hệ thông Ngân hàng Công thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình bằng nhiều hình thức khác nhau đang ngày càng chiếm lĩnh thị trường thẻ. Với việc đầu tư công nghệ đúng hướng tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng, Chi nhánh còn có nhiều chính sách khuyến mãi hấp dẫn đối với khách hàng như: không thu phí thường niên, không thu phí giao dịch trong mức, không cần số dư ban đầu, thanh toán chuyển khoản hóa đơn dịch vụ qua ATM, tặng thẻ bảo hiểm cho chủ thẻ S-Card, G-Card, tặng thẻ bảo hiểm y tế toàn cầu cho chủ thẻ Visa/Master card, các chương trình sổ số, bốc thăm trúng thưởng, tặng học bổng sinh viên là chủ thẻ may mắn nhân ngày tựu trường, chương trình khuyến mãi tết, khuyến mãi giảm phí phát hành thẻ các nhân và thẻ tập thể, phát hành cẩm năng mua sắm vàng …Với những chính sách phù hợp thương hiệu INCOMBANK đã ngày càng nâng cao đối với khách hàng.
Trong định hướng phát triển, Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình luôn coi trọng hoạt động đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ngân hàng. Hàng năm Chi nhánh đều cử cán bộ đi tập huấn học hỏi kinh nghiệm ở các ngân hàng trong nước và nước ngoài, mời các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực công nghệ thẻ về tập huấn cho tất cả cán bộ công nhân viên của Chi nhánh. Do vậy mà trình độ chuyên môn của cán bộ Chi nhánh ngày càng được cải thiện.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân :
2.3.2.1 Những tồn tại
Thứ nhất: Phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Tuy sản phẩm thẻ của chi nhánh có bước tăng trưởng nhanh, nhưng so với tiềm năng của ngân hàng thì chưa xứng. Thẻ của ngân hàng chủ yếu dùng để rút tiền mặt, chức năng thanh toán dịch vụ qua thẻ chưa chiếm tủy lệ nhiều. Vì vậy mà mục đích giảm hình thức thanh toán bằng tiền mặt trong xã hội chưa được thực hiện tốt.
Thứ hai: Tiện ích của thẻ còn ít chưa đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Chất lượng sản phẩm tuy có nhiều chuyện biến nhưng còn thiếu tiện ích với khách hàng cá nhân để tăng tính cạnh tranh như : chưa kết nối được TK thẻ ATM với TK cá nhân hoặc TK tiết kiệm mở tại NHCT để khách hàng tiện giao dịch; Chưa kết nối TK thẻ ATM với dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép nhắn tin thông báo số dư tài khoản thẻ, tài khoản cá nhân vào điện thoại di động của chủ thẻ.
Thứ ba: Do chưa hình thành hệ thống banknet nên thị phần của NHCT cũng như của chi nhánh còn khiêm tốn so với liên minh thẻ do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đứng đầu.
Thư tư: Đối với dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế thì Incombank chỉ mới thanh toán được hai loại thẻ Visa/Master card, còn các loại thẻ khác như: Amex, JCB, Dinner Club... chưa thanh toán được. Đặc biệt là thẻ Amex tuy tỷ lệ nhỏ nhưng thường có doanh số thanh toán rất lớn , tỷ lệ phí dịch vụ cao.
Thứ năm: Tính đến nay ngân hàng đã gặp phải 4 rủi ro trong nghiệp vụ phát hành, thanh toán thẻ. Những rủi ro ngân hàng gặp phải có nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng, ĐVCNT và cả phía khách hàng. Việc không nắm vững các thao tác nghiệp vụ của nhân viên ĐVCNT và sai sót của cán bộ ngân hàng dẫn đến thẻ được thanh toán nhiều lần. Sự thiếu thận trọng của khách hàng hoặc khách hàng gian dối dẫn đến rủi ro cho ngân hàng khi tài khoản chủ thẻ bị lợi dụng .
Thư sáu: Hoạt động phát hành thẻ của chi nhánh chủ yếu tập trung vào thị trường doanh nghiệp, các tổ chức. Trong khi đó thị trường thẻ cá nhân còn bỏ ngỏ, chưa khai thác.
Thứ bảy: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của chi nhánh chưa được tổ chức một cách chuyên nghiệp, bộ phận quản lý hoạt động thẻ của chi nhánh là tổ thẻ, thuộc phòng kế toán và một số cán bộ phòng kinh doanh. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của Chi nhánh còn chịu sự chi phối nhiều từ Hội sở chính Ngân hàng Công thương Việt nam, do vậy chưa tạo ra tính tự chủ, sáng tạo cho mỗi chi nhánh trong việc phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
Thư tám: Mạng lưới còn chưa đáp ứng nhu cầu của công chúng. Các ĐVCNT của ngân hàng còn quá ít, chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân, các cửa hàng kinh doanh, một số siêu thị và khách sạn lớn. Các dịch vụ tại máy ATM còn chưa đa dạng, chỉ có thực hiện được các giao dịch truyền thống: Như rút tiền mặt, in sao kê, chuyên khoản, kiểm tra số dư, đổi Pin, do đó chưa phát huy được hết tính năng, lợi ích của hệ thống giao dịch tự động. Đây là một trở ngại lớn cho việc phát triển thanh toán thẻ.
Thứ chín: Những trục trặc đường truyền đôi khi làm khách hàng không hài lòng.
2.3.2.2.Những nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan:
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ chỉ mới được thực hiện mấy năm gần đây, do vậy ngân hàng ít kinh nghiệm trong việc định hướng phát triển. Thẻ là một phương thức thanh toán hiện đại , không phải mõi người dân đều biết, cộng thêm tâm lý thích dùng tiền mặt, ngãi vay mượn của người dân là cho hoạt động thẻ khó phát triển. Phương thức thanh toán thẻ đòi hỏi ngân hàng phải có một sự đầu tư lớn về công nghệ , máy móc.Vì vậy chi phí cho việc phát triển là rất lớn , trong khi đó với hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và chi nhánh ngân hàng nói riêng thì quá nhỏ .Vì vậy khả năng đầu tư vào công nghệ máy móc ,mở rộng cơ sở là rất khó khăn. Do vậy chi nhánh chỉ thực hiện từng bước , có trọng điểm , không thể ngay lập tức đầu tư dàn trải phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng.
Nền kinh tế nước ta còn thấp, số lượng giao dịch ít, thu nhập người dân thấp cũng là nguyên nhân là cho việc sử dụng thẻ chưa nhiều.
Hoạt động phát hành và sử dụng thẻ là một hoạt động mới. Do vậy,hệ thống luật pháp chưa có những quy phạm pháp luật điều chỉnh. Do vậy chưa bảo vệ quyền lợi của khách hàng, chưa tạo sự tin tưởng khi khách hàng sử dụng.
Nguyên nhân chủ quan:
Chi nhánh ngân hàng chưa có sự quan tâm thích đáng cho hoạt động thẻ. Hoạt động nghiên cứu thị trường chưa được quan tâm, nhiều vùng thị trường chưa được chú trọng , quan tâm thích đáng.
Cơ cấu tổ chứ choạt động của toàn hệ thống ngân hàng cũng như bản thân chi nhánh vẫn chưa thực sự ưu việt. Nhiều cơ chế là cho hoạt động của chi nhánh thiếu tính tự chủ , sáng tạo và ỉ lại.
Công nghệ thẻ chưa được đầu tư đúng mức nên chưa tạo được nhiều sản phẩm phục vụ tốt nhu cầu khách hàng, do vậy chưa lôi kéo khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng.
Tóm lại hoạt động phát hành và thanh toán thẻ dù đã thực hiện được 5 năm nhưng đã góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình, nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của thương hiệu INCOMBANK trên thị trường. Những lợi thế về công nghệ của hệ thống INCOMBANK trong thời gian qua đã đem lại cho nghiệp vụ thẻ của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình những kết quả đáng khích lệ. Song đó mới chỉ là kết quả bước đầu vẫn còn nhiều tồn tại, khó khăn phía trước đòi hỏi Chi nhánh phải nỗ lực vượt qua.
Chương 3
Giải pháp hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực ba đình
3.1- Thuận lợi và thách thức với Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình trong nghiệp vụ phát hành, thanh toán thẻ. Định hướng hoạt động phát hành thanh toán thẻ của chi nhánh trong thời gian tới.
3.1.1. Định hướng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng trong thời gian tới.
Chiến lược kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình trong thời gian tới chú trọng lành mạnh hóa tài chính , tăng cường năng lực tài chính và tiến tới đạt các chỉ tiêu theo thông lệ quốc tế, tăng trưởng vốn bằng các giải pháp thích hợp nâng cao khả năng sử dụng vốn. Chi nhánh sẽ tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh quốc tế, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Chú trọng các doanh nghiệp lớn và mở rộng hoạt động đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với phương châm hoạt động của chi nhánh là “ tăng trưởng luôn gắn liền an toàn và hiệu quả”.
Về hoạt động trong thời gian tới chi nhánh có những định hướng phát triển . Đó là:
Tiếp tục bồi dưỡng trang bị thêm kiến thức chuyên môn cho cán bộ Chi nhánh, mở rộng tập huấn về thao tác nghiệp vụ cho các ĐVCNT.
Về phát triển mạng lưới chi nhánh chủ trương sẽ tăng thêm máy ATM và các thiết bị khác như máy EDC, máy cà thẻ trang bị cho các ĐVCNT, mở rộng mạng lưới ĐVCNT. Dự tính đế cuối năm 2006 chi nhánh sẽ lắp đặt thêm 6 máy ATM chủ yếu tại các khách sạn, sân bay và một số trường đại học, tăng thêm 8 cơ sở chấp nhận thẻ. Để đảm bảo an toàn cho ngân hàng cũng như khách hàng song song với việc đầu tư công nghệ Chi nhánh cũng đã có kế hoạch phối hợp với các chuyên gia khắc phục những sự cố kỹ thuật , khai thác có hiệu quả hệ thống quản lý thẻ, nâng cao khả năng an toàn và ổn định của hệ thống.
Trong thời gian tới hoạt động marketing được ngân hàng rất chú trọng. Trong thời gian tới chi nhánh phát triển thẻ cá nhân, nhất là đối với việc phát triển thẻ cho các thanh niên (chủ yếu là sinh viên các trường đại học và cao đặng). Đẩy mạnh công tác tuyên truyền , quảng bá sản phẩm và những tiện ích của chúng, có nhiều chính sách ưu đãi đối với khách hàng sử dụng thẻ và các ĐVCNT.
3.1.2. Những thuận lợi và thách thức:
Đầu thập kỷ 90 giai đoạn đầu phát triển thị trường thẻ TDQT ở Việt Nam chỉ có hai ngân hàng được tham gia chấp nhận làm đại lý là Vietcombank và ACB... Nhưng đến nay đã có hàng loạt ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại nhà nước như : Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp, Đông á, Sài Gòn Thường Tín, Eximbank ,..và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh cũng triển khai nghiệp vụ thẻ quốc tế. Nếu trước năm 2000 tại Việt Nam chỉ có hai chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã triển khai hệ thống mấy giao dịch tự động ATM với số lượng lắp đặt chưa đến 10 máy thì đến năm 2001 các ngân hàng thương mại quốc Việt Nam bắt đầu tham gia, đến nay số lượng máy ATM lắp đặt đã hơn 1500 máy. Sự sôi động của thị trường thẻ trong những năm qua thể hiện dịch vụ thẻ đã được quan tâm và việc tập trung đầu tư vốn, hiện đại hóa công nghệ, đổi mới phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao sức cạnh tranh trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế đang là hướng lựa chon của ngân hàng. Tham gia vào thị trường thẻ trong giai đoạn này Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình sẽ gặp những thuận lợi và khó khăn nhất định .
3.1.2.1. Những thuận lợi
Nằm trong khu vực được đánh giá là năng động nhất khu vực Châu á, Việt Nam trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng cao liên tục (trung bình 7,5%/năm) lạm pháp được kiểm soát ở mức vừa phải, các điều kiện kinh tế xã hội ổn định, đời sống của người dân ngày càng một nâng cao. Đặc biệt với chính sách mở cửa, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, chủ động hội nhập quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế, Việt Nam đã thu hút được số lượng lớn các chuyên gia, kỹ thuật viên các công ty nước ngoài, khách du lịch quốc tế. Hơn nữa đời sống của người dân được cải thiện cũng như trước yêu cầu của sự phát triển khoa học công nghệ, nhu cầu học tập, công tác, du lịch nước ngoài ngày càng tăng. Đây là những điều kiện để thị trường thẻ phát triển.
Hiện nay so với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, NHCT Việt nam cũng như các ngân hàng thương mại Việt Nam khác có lợi thế cạnh tranh ở thị trường nội địa là chiếm lĩnh phần lớn thị phần tài chính trong nước. Bên cạnh ưu thế về số lượng, mạng lưới, thị phần, thị trường khách hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam còn có hiểu biết sâu sắc về tâm lý, phong tục tập quán, thu nhập, văn hóa xã hội của khách hàng cũng như những thành viên tham gia thị trường tài chính. Điều này cho phép các ngân hàng hiểu biết một cách tốt nhất nhu cầu, thị hiếu của công chúng từ đó tạo ra những sản phẩm dịch vụ thỏa mãn cao nhất nhu cầu đó, đồng thời tìm kiếm thị trường và xác định thị trường mục tiêu phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. Một lợi thế nữa trong thời điểm hiện tại đối với ngân hàng Việt Nam là các điều kiện pháp lý thuận lợi hơn ngân hàng nước ngoài .
Đối với Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình, nghiệp vụ phát hành, thanh toán thẻ dù mới được triển khai chưa lâu nhưng so với các ngân hàng thương mại khác chi nhánh có một số thuận lợi. Đó là lợi thế về thương hiệu, Ngân hàng Công thương là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam, về máy móc, thiết bị, về nguồn nhân lực. Thêm vào đó Chi nhánh nằm ở thủ đô Hà Nội - một địa bàn thuận lợi cho sự phát triển thẻ với số dân gần 3,4 triệu người với nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn rất lớn.
Dịch vụ thẻ được Đảng ủy và Ban lãnh đạo Chi nhánh rất quan tâm đầu tư, phát triển và đang được coi là một trong những sản phẩm mũi nhọn tạo lợi nhuận và điều kiện để hội nhập khu vực và quốc tế .
Nhu cầu sử dụng các sản phẩm thẻ ngày càng gia tăng và đa dạng. Tuy Chi nhánh tham gia thị trường thẻ muộn nhưng có nhiều đoạn thị trường thẻ còn bỏ ngỏ, đây là cơ hội để Chi nhánh phát triển các sản phẩm và dịch vụ thẻ mới .
3.1.2.2. Những thách thức :
Tình trạng chung của các NHTM Việt Nam là năng lực quản lý nhìn chung là thấp, đội ngũ cán bộ phần lớn chưa được đào tạo một cách căn bản về kiến thức, nghiệp vụ cần thiết của một ngân hàng hiện đại, của nền kinh tế thị trường. Mô hình tổ chức còn nhiều bất cập, khả năng tiếp cận thị trường còn kém, thiếu thông tin thị trường, khả năng khai thác xử lý thông tin khách hàng rất hạn chế. Bởi những yếu kém này mà năng lực cạnh tranh của hệ thống tài chính Ngân hàng Việt Nam bị xếp thấp so với khu vực và thế giới.
Trong khi đó năng lực quản lý của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì rất cao, họ có bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh ngân hàng. Thêm vào đó do tài chính dồi dào, các ngân hàng này được trang bị công nghệ tiên tiến qua đó tạo ra nhiều kênh phân phối hiện đại.
Hiện tại các ngân hàng Việt Nam vẫn có được các điều kiện pháp lý thuận lợi hơn so với các ngân hàng nước ngoài song lợi thế này chỉ mang tính tạm thời. Trong vài năm tới khi chương trình AFTA có hiệu lực, Hiệp định thương mại Việt Mỹ trở nên nên có hiệu lực hơn trong ngành Ngân hàng, nhất là khi hội nhâp WTO, các chính sách này sẽ không còn được duy trì , các ngân hàng thương mại Việt Nam phải cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàng thương mại nước ngoài.
Ngoài ra để phát triển hoạt động thẻ, đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư lớn vào máy móc, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, đây là một chi phí rất lớn đối với các ngân hàng và chỉ có thể thực hiện dần từng bước. Với hệ thống máy ATM của các ngân hàng thương mại chỉ thực hiện được một số giao dịch ngân hàng nguyên thủy, một số dịch vụ mới như Homebanking, Internetbanking, mới được sự dụng nhưng các dịch vụ này trên thế giới đã thực hiện rất lâu. Do vậy, thách thức lớn của ngân hàng trong thời gian tới là nguy cơ tụt hậu về công nghệ là rất cao.
Rủi ro giả mạo và gian lận thẻ sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Theo đánh giá trong thời gian tới Việt Nam sẽ trở thành điểm đến của các hoạt động giả mạo, gian lận thẻ của tội phạm thẻ quốc tế.
Trong nghiệp vụ thẻ tín dụng quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt nam là hệ thống ngân hàng phát triển muộn hơn một số ngân hàng khác nên khả năng xâm nhập thị trường khó khăn hơn, Hiện tại Ngân hàng chỉ ký kết hợp đồng phát hành và thanh toán của hai tổ chức thẻ quốc tế là Visa và Master Card .
3.2 - giảI pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ở chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Đình
Qua việc phân tích, đánh giá về thực trạng, nguyên nhân, những lợi thế và thách thức của chi nhánh trong quá trình phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh. Có thể đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thẻ tại Chi nhánh.
3.2.1 Mở rộng mạng lưới ĐVCNT
Số lượng cũng như chất lượng ĐVCNT có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nghiệp vụ thanh toán thẻ. Đó là cầu nối giữa ngân hàng và chủ thẻ và có tác động đến cầu của khách hàng về dịch vụ này. Sự đa dạng về loại hình kinh doanh, về địa bàn hoạt động của các cơ sở này tạo điều kiện cho thẻ phát huy tính ưu việt trong thanh toán, tăng khả năng khuyếch trương mở rộng thị trường. Do đó việc xây dựng một mạng lưới hợp lý có ý nghĩa to lớn trong vấn đề làm cầu nối giữa việc cung cấp sản phẩm của ngân hàng và nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Việc lựa chọn ĐVCNT bởi vậy có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với việc phát triển thẻ mà cả trong việc quản lý hạn chế rủi ro. Khi lựa chọn ĐVCNT ngân hàng phải quan tâm đến kết quả kinh doanh của vị, doanh số bán hàng lớn. Khi được lựa chọn, ngân hàng cần tổ chức tập huấn, cung cấp tài liệu hướng dẫn quy trình, thao tác nghiệp vụ cho nhân viên các cơ sở chấp nhận thẻ này, đồng thời lắp đặt nhiều thiết bị phù hợp với quy mô, khả năng hoạt động của đơn vị.
Về ngắn hạn, ngân hàng cần củng cố lại các ĐVCNT hiện có, phối hợp các đơn vị này nâng cao nghiệp vụ và tính chuyên nghiệp cho các giao dịch viên, tăng chất lượng phục vụ đồng thời giám sát việc thực hiện. Ngân hàng cũng nên có những khuyến khích bằng vật chất với những ĐVCNT có doanh số thanh toán thẻ cao.
Về mặt dài hạn, chi nhánh cần thiết lập mối quan hệ với các ĐVCNT tiềm năng để mở rộng mạng lưới trong tương lai.
3.2.2.Tăng cường hoạt động Marketing
Thanh toán thẻ đem lại rất nhiều tiện ích không chỉ mang lại cho chủ thẻ, ngân hàng, các ĐVCNT, mà còn cho cả nền kinh tế. Tuy vậy việc phát triển nghiệp vụ này ở Việt Nam còn bị cản trở bởi nhiều yếu tố trong đó yếu tố cơ bản là tâm lý e ngại, thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt và những hạn chế về trình độ cũng như thu nhập của công chúng. Trong điều kiện đó chính sách Marketing cần được đặc biệt quan tâm. Cụ thể chính sách đó phải hướng tới khách hàng, không chỉ giữ khách hàng hiện tại mà còn thu hút khách hàng tiềm năng, Việc nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường và chọn thị trường mục tiêu là hết sức cần thiết, tìm kiếm những thị trường còn bỏ ngỏ để tạo ra những sản phẩm phục vụ.
Hiện nay người dân vẫn còn chưa biến nhiều đến các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, còn e ngại khi sử dụng và đặc biệt tâm lý ngại vay mượn, ưa tiết kiệm. Do vậy ngân hàng cần đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua các panô, áp phích, các buổi hội nghị khách hàng ... để người dân biết được những lợi ích kinh tế khi sự dụng thẻ. Trước mắt cần mở rộng đối tượng khách hàng của ngân hàng không chỉ có các tổ chức nước ngoài mà còn cả doanh nghiệp nhà nước, các cá nhân có thu nhập cao, ổn định, thường xuyên có nhu cầu công tác, du lịch. Chi nhánh cần mở rộng đối tượng trả lương qua ngân hàng tới nhiều lĩnh vực ngành nghề trong nước có như vậy mới khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ thẻ. Trước hết có thể bắt đầu với các đối tượng làm việc ở các ngành có thu nhập cao như điện lực, hàng không, bưu chính …, đây là ưu thế của doanh nghiệp. Trong thời gian tới Chi nhánh chủ động làm tốt công tác tiếp thị tới các trường Đại học, cao đẳng trên địa bàn, cán bộ nhân viên nhà trường, sinh viên, mở các máy ATM trong các nhà trường, nối mạng vi tính giữa ngân hàng với nhà trường. Có thể thấy sinh viên chính là khách hàng tiềm năng của Ngân hàng trong tương lai.
3.2.3 Tiếp tục đổi mới công nghệ
Để tránh nguy cơ tụt hậu, Chi nhánh cần đầu tư công nghệ hiện đại, đa dạng hóa tiện ích của thẻ. Tăng tính bảo mật, phòng chống rủi ro cho khách hàng khi sự dụng thẻ. Trước tiên là triển khai nhanh việc kết nối tài khoản thẻ với tài khoản cá nhân, tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, dịch vụ Homebanking. Hình thành liên minh thẻ banknet để mở rộng không gian thanh toán cho chủ thẻ. Đối với các máy ATM hiện có của chi nhánh cần được nâng cấp đầu đọc theo chuận EMV, đối với những máy ATM đã cũ, thường xảy ra các trục trặc chi nhánh ngân hàng nên thay thế. Về mặt dài hạn ngân hàng cần có kế hoạch hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống mạng lưới, trang thiết bị một cách đồng bộ để có thể hòa nhập với trình độ phát triển của khu vực và thế giới.
3.2.4. Cơ cấu lại bộ phận đảm nhiện hoạt động thẻ của chi nhánh
Trước đây việc quản lý hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của chi nhánh trực thuộc phòng kế toán và một số cán bộ phòng kinh doanh. Do vậy việc kinh doanh thẻ gặp nhiều khó khăn vì không có các bộ phận đầu mối phát triển thẻ, cán bộ không có tính chuyên nghiệp trong việc nghiên cứu phát triển thẻ. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về dịch vụ thẻ yêu cầu chi nhánh phải thành lập phòng thẻ riêng với những cán bộ có chuyên môn am hiểu về hoạt động thẻ để phát triển dịch vụ này lên một tầm cao mới.
3.2.5. Sớm đàm phán tham gia thanh toán thẻ TDQT với các tổ chức thẻ quốc tế.
Hiện tại Chi nhánh chỉ tham gia thanh thanh toán thẻ với hai tổ chức thẻ quốc tế là Visa/Master Card, trong khi đó các tổ chức thẻ quốc tế khác như Amex, JCB, Dinner Club thì hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam chưa ký kết được. Vì vậy trong thời gian tới NHCT Việt Nam phải khẩn trương đàm phán ký kết hợp đồng đại lý phát hành và thanh toán với các tổ chức thẻ trên. Bởi vì khi là đại lý phát hành và thanh toán thẻ cho các tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng ngoài việc thu được các khoản phí về thẻ mà còn nâng cao hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng, từ đó nâng cao thương hiệu của ngân hàng. Ngoài ra, trong thời gian tới đây, chi nhánh ngân hàng nên sớm tham gia ký kết tham gia liên minh thẻ với các ngân hàng Trung Quốc.Với một đất nước tiếp giác với nước ta, dân số hơn 1,3 tỷ dân, một nền kinh tế phát triển nhanh, giao lưu kinh tế văn hóa giữa hai nước ngày càng phát triển.Tính đến cuối năm 2005 cán cân thanh toán thương mại giữa hai nước đạt 8,2 tỷ USD. Hàng năm có gần 1 triệu người dân Trung Quốc sang nước ta tham quan du lịch, và ngày càng có nhiều người dân Việt Nam sang làm ăn, du lịch, học tập tại Trung Quốc. Đây là một thị trường mà các NHTM Việt Nam, do đó khi ngân hàng ký kết tham gia liên minh thẻ với các Ngân hàng Trung Quốc sẽ tạo ưu thế cho ngân hàng, phục vụ tốt nhu cầu của người dân hai nước, tăng được nguồn thu nhập từ dịch vụ.
3.2.6. Tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao
Nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết định đối với sản xuất dù rằng nền sản xuất đó thủ công hay hiện đại. Nhân lực vì thế cần được quan tâm phát triển về cả số lượng và chất lượng. Đối với sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại như nghiệp vụ thẻ chất lượng nhân lực thể hiện ở khả năng vận hành công nghệ, khả năng giao dịch với khách hàng. Ngày nay khi nền kinh tế bước vào quá trình hội nhập mạnh mẽ thì đòi hỏi năng lực cán bộ ngân hàng ngày càng cao, không chỉ là kiến thức chuyên sâu về tổng hợp hoạt động kinh doanh, về kỹ thuật nghiệp vụ, mà còn có tác phong giao tiếp văn minh lịch sự.
Trong việc phát triển dịch vụ thẻ luôn luôn gắn liền với lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại. Để phát triển công tác kinh doanh thẻ trong thời gian tới Chi nhánh cần có đội ngũ cán bộ kỹ thật chuyên về lĩnh vực công nghệ thông tin để luôn nắm bắt các công nghệ hiện đại. Vì vậy trong thời gian trước mắt và lâu dài ngân hàng cần tuyển những cán bộ có trình độ về công nghệ thông tin, tiếp tục đào tạo các cán bộ hiện có của Chi nhánh để theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ.
3.2.7. Tăng cường các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro.
Phát hành và thanh toán thẻ là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro và việc lập quỹ dự phòng rủi ro là rất cần thiết. Bên cạnh đó cần hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ quản lý rủi ro, thường xuyên đối chiếu nhật ký ATM và các báo cáo chi tiết các loại tiền chi trả trong ngày, tồn quỹ ATM và số dư tài khoản của giao dịch để kịp thời phát hiện sai sót.
Để hạn chế rủi ro do thông tin giả mạo ngân hàng cần kiểm tra, cập nhật kịp thời những thông tin thay đổi của chủ thẻ đặc biệt là địa chỉ, nghiêm túc thực hiện đầy đủ các quy định về thế chấp cầm cố và tiến hành phong tỏa tài khoản khi phát hành thẻ tín dụng.
Ngân hàng cần tìm hiểu kỹ các ĐVCNT về mặt tư cách pháp nhân, tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính đồng thời thường xuyên kiểm tra việc thực hiện hợp đồng, phát hiện những bất thường những thay đổi lớn ở các cơ sở này.
Ngân hàng cần tổ chức tập huấn hướng dẫn sự dụng bảo quản các thiết bị CAT , EDC, máy cà thẻ ...
Ngân hàng cần phối hợp với các NHTM khác, các tổ chức thẻ quốc tế trong việc quản lý rủi ro, chống lại sự xâm nhập vào hệ thống mạng thanh toán đồng thời phải thường xuyên cập nhật danh sách đen, hạn chế các thẻ giả xâm nhập vào thị trường trong nước.
Kết luận
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng những thành tựu công nghệ hiện đại đã mang lại cho ngân hàng những thay đổi căn bản thể hiện trước hết là các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và các dịch vụ thanh toán hiện đại. Ra đời trên cơ sở các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, thẻ mang lại một diện mạo mới cho lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần cải thiện văn minh thanh toán. Phát triển thanh toán thẻ là một nhu cầu cấp thiết trong quá trình hiện đại hóa ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Là Chi nhánh của một ngân hàng có thể mạnh về thanh toán và có lợi thế về dịch vụ thẻ ở thị trường nội địa, lại hoạt động trên một địa bàn đông dân có hoạt động kinh tế sôi động, Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình có những thuận lợi nhất định trong việc phát triển sản phẩm này. Những thành tích ngân hàng đạt được trong thời gian vừa qua là những minh chứng sống động cho chiến lược hiện đại hóa ngân hàng để hội nhập khu vực và quốc tế. Tuy vậy, đây mới chỉ là kết quả bước đầu, phía trước còn rất nhiều khó khăn và thách thức.
Bản chuyên đề đã hoàn thành được một số nội dung cơ bạn sau:
Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về:
Thẻ ngân hàng và vai trò của thẻ ngân hàng
Qui trình phát hành và thanh toán thẻ
Những tiện ích và rủi ro trong việc phát hành và thanh toán thẻ.
Nhân tố ảnh hưởng đến việc phát hành và thanh toán thẻ , kinh nghiệm một số nước trong việc phát hành và thanh toán thẻ
Bản chuyên đề đã phân tích làm rõ được thực trạng phát hành và thanh toán thẻ ở chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình trên cơ sở đó rút ra được những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
Trên cơ sở phân tích thực trạng để khắc phục những tồn tại bản chuyên đề đã đưa ra được một số giải pháp để pháp triển nghiệp vụ thẻ và quản lý hạn chế những rủi ro, các kiến nghị góp phần tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của thực tiễn.
Với kết quả bản khóa luận này em hy vọng sẽ góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào giải quyết những khó khăn thực tiễn đặt ra. Mặc dù có nhiều cố gắng song vì đây là một vấn đề phức tạp, và còn mới mẻ tại trong khi thời gian thực tập hạn hẹp cũng như khả năng tìm hiểu thực tế của bản thân còn có những hạn chế nhất định vì vậy bản chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và bất cứ ai quan tâm đến lĩnh vực này để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục các tài liệu tham khảo
Văn bản chế độ nghiệp vụ phát hành thẻ –Ngân hàng Công thuơng.
Quy trình nghiệp vụ sự dụng và thanh toán thẻ ngân hàng-Ngân hàng công thương
Tạp chí ngân hàng , tạp chí INCOMBANK,
Quản trị NHTM- Peter Rose .
Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công thương Ba Đình các năm 200, 2004,2005.
Tổng kết hoạt động kinh doanh thẻ năm 2005 và phương hướng hoạt động năm 2006 của Incombank.
Thẻ thanh toán quốc tế và việc sự dụngthr thanh toán tại Việt Nam – PGS.TS Lê Văn Tề .
Mục lục
Lời nói đầu……………………………………………………………1
Chương 1: Những vấn đề cơ bản trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng ……………………..4
1.1 Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng:…………..4
1.1.1. Sự hình thành và phát triển thẻ ngân hàng…………………..4
1.1.2. Khái niệm……………………………………………………6
1.1.2.1 Khái niệm…………………………………………....6
1.1.2.2 Cấu tạo thẻ…………………………………………....7
1..1.3. Phân loại thẻ…………………………………………………8
1.1.3.1. Theo chủ thẻ phát hành ……………………………..8
1.1.3.2. Theo hạn mức tín dụng……………………………...9
1.1.3.3. Theo phạm vi sự dụng………………………………9
1.1.3.4. Theo công nghệ làm thẻ……………………………..9
1.1.3.5. Theo tính chất thanh toán ………………………….10
1.1.3.6. Theo đối tượng chịu trách nhiệm thanh toán ………10
1.2. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ :………..11
1.3. Những tiện ích và rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ……………………………....12
1.3.1. Những tiện ích của thẻ ngân hàng ………………………….12
1.3.1.1. Dưới góc độ của các ngân hàng …………………...12
1.3.1.2. Dưới góc độ của khách hàng…………………….....13
1.3.1.3. Dưới góc độ của các đơn vị chấp nhận thẻ…………14
1.3.1.4 . Dưói góc độ xã hội………………………………...15
1.3.2. Một số rủi ro trong nghiệp vụ phát hành ,thanh toán thẻ……16
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hành và thanh toán thẻ và kinh nghiệm của một số nước trong việc phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng ………………………………………………………….…18
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát hành và thanh toán thẻ...18
1.4.1.1. Nhân tố khách quan………………………………….18
1.4.1.2. Nhân tố chủ quan……………………………………20
1.4.2. Kinh nghiệp của một số nước trong việc phát hành và thanh toán thẻ thẻ ngân hàng ………………………………………….......21
1.4.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trong việc phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng………………………..............21
1.4.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...........................23
Chương2: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ở chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực ba đình hà nội…………………23
2.1 . Khái quát về chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba đình Hà Nội ………………………………......25
2.1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình Hà Nội………………25
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình Hà Nội trong những năm gần đây………..29
2.1.2.1. Công tác huy động vốn ……………………………..29
2.1.2.2. Công tác sự dụng vốn …………………………….....31
2.1.2.3. Một số hoạt động kinh doanh khác của Chi nhánh ....34
2.2.- Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình Hà Nội ………………………………..............................36
2.2.1. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ ở chi nhánh ngân hàng Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình Hà Nội ……................36
2.2.1.1. Với vai trò chi nhánh phát hành thẻ……………….....36
2.2.1.2. Với vai trò chi nhánh thanh toán thẻ ………………...38
2.2.2. Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ…………...40
2.2.2.1. Về công tác phát hành thẻ:…………………………...40
2.2.2.2. Về công tác thanh toán thẻ …………………………..44
2.2.23. Thực trạng về quản lý rủi ro của chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ............................................................................48
2.3. Đánh giá chung…………………………………………………......49
2.3.1. Những kết quả đạt được………………………………………49
2.3.2. Những tồ tại và nguyên nhân………………………………...51
2.3.2.1. Những tồn tại...............................................................52
2.3.2.2. Những nguyên nhân....................................................53
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba đình Hà nội ……………………………..55
3.1. Thuận lợi và thách thức với chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực ba đình trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ và định hướng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng trong thời gian tới………………………………………………………………….55
3.1.1.Định hướng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng trong thời gian tới..............................................................55
3.1.2. Những thuận lợi và thách thức đối với chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Ba Đình Hà Nội……………………………..56
3.1.2.1 Những thuận lợi …………………………………….. 57
3.1.2.2 Những thách thức…………………………………… 58
3.2. giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực ba đình hà nội ……………………………………………59
3.2.1 . Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ……………………59
3.2.2. tăng cường hoạt động marketing……………………………...60
3.2.3. Tiếp tục đổi mới công nghệ…………………………………...61
3.2.4. Cơ cấu lại bộ phận đảm nhiệm hoạt động thẻ tại chi nhánh .....62
3.2.5. Sớm đàm phán tham gia thanh toán thẻ TDQT với các tổ chức thẻ quốc tế……………………………………………… …….62
3.2.6. Tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao…………………..63
3.2.7. Tăng cường các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro………………63
Kết luận ……………………………………………………… ……….65
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32384.doc