Chuyên đề Giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty Điện máy- Xe đạp- Xe máy

Là một quốc gia đang trên đà phát triển,Việt nam đã đạt được những thành công bước đầu trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Có những thành công đó chính là nhờ vào đường lối chính sách đúng đắn của đảng và nhà nước cùng với sự nỗ lực cố gắng của toàn dân,trong đó phải kể đến sự năng động kinh doanh trong cơ chế thị trường cũng như trong quá trình hội nhập kinh tế. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đã phát huy được vai trò của nó đối với quá trình phát triển nền kinh tế của nước ta.Nhập khẩu máy móc thiết bị chính là một giải pháp quan trọng để đạt được mục tiêu công nghệ.Nó phục vụ cho quá trình sản xuất,chế biến trong nước nhằm mục đích đẩy mạnh xuất khẩu sẽ là điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế,hoàn thành công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

doc42 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty Điện máy- Xe đạp- Xe máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iêng. 2.Vai trò Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành nên nghiệp vụ xuất nhập khẩu,là bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động ngoại thương của mỗi quốc gia.Nó tác động trực tiếp tới sản xuất và đời sống thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế thế giới.Nó tác động tích cực tới đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng thế mạnh nền kinh tế của mỗi quốc gia về sức lao động,vốn,cơ sở hạ tầng,tài nguyên và khoa học kỹ thuật.Đặc biệt trong tình hình kinh tế thế giới hiện nay,các nước không ngừng tham gia vào các tổ chức chung để mở rộng buôn bán quốc tế,phân công lao động quốc tế ngày càng phát triển,do đó sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng hoàn thiện và nâng cao.Khi đó vai trò của hoạt động ngày càng có ý nghĩa quan trọng việc phát triển và ổn định của mỗi quốc gia cũng như khu vực,cụ thể biểu hiện ở những điểm sau: Trước hết nhập khẩu là cơ sở để bổ xung hàng hoá trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu.Ngoài ra nhập khẩu còn làm đa dạng các loại hàng hoá về chủng loại và quy cách thoả mãn nhu cầu trong nước. Nhập khẩu tạo ra sự phát triển đồng đều về trình độ xã hội phá bỏ tình trạng độc quyền của sản xuất kinh doanh trong nước phát huy nhân tố mới trong sản xuất nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế có cơ hội tham gia cạnh tranh trên thương trường trong khu vực cũng như trên thế giới. Nhập khẩu còn có vai trò tích cực thúc đẩy sản xuất góp phần nâng cao chất lượng sản xuất hàng hoá xuất khẩu,tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia xích lại gần hơn với tiêu chuẩn quốc tế,hội nhập với thị trường trong và ngoài khu vực. Nhập khẩu tạo ra sự liên đới giữa nền kinh tế trong nước với kinh tế thế giới,tạo điều kiện cho phân công lao động hợp tác quốc tế,phát huy lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở lợi thế so sánh của chuyên môn hoá sản xuất,đưa nền kinh tế quốc gia có điều kiện hội nhập với nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực cũng như trên toàn thế giới. Tuy nhiên việc phát huy hết vai trò của nhập khẩu còn phụ thuộc vào đường lối,phương hướng,quan điểm của mỗi quốc gia.Việt nam trước đây trong thời kì kinh tế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp,quan hệ kinh tế chỉ thu hẹp trong phạm vi các nước thuộc phe xã hội chủ nghĩa,các quan hệ nhập khẩu chủ yếu diễn ra dưới các hình thức viện trợ hoặc mua bán theo nghị định do đó nó không kích thích được hoạt động thương mại quốc tế nói chung và nhập khẩu nói riêng phát triển.Sự tham gia quá sâu của nhà nước đã làm mất đi tính linh hoạt , uyển chuyển của hoạt động nhập khẩu.do đó không phát huy được những vai trò của nó trong cơ chế cũ là những doanh nghiệp nhà nước .Đứng trước được hoàn cảnh đó đại hội đảng lần thứ 6(1986)đảng đã mạnh dạn đưa nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo hướng xã hội chủ nghĩa.Đây là bước ngoặt đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới,các hoạt động xuất nhập khẩu cũng bắt đầu phát huy vai trò mạnh mẽ của nó.Thực tế đã chứng minh một cách rõ ràng sự năng động của nền kinh tế thị trường cũng như khẳng định vai trò của thương mại quốc tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đến nền kinh tế nước ta. 3. Các phương thức nhập khẩu hàng hoá Trong thực tế do thực tiễn đòi hỏi của hoạt động sản xuất kinh doanh,do tác động của nhiều nhân tố trong nền kinh tế cùng với sự sáng tạo của các doanh nghiệp kinh doanh,xuất nhập khấu ,mối quan hệ kinh tế chính trị của các quốc gia…đã tạo ra nhiều hình thức kinh doanh nhập khẩu khác nhau. a. Nhập khẩu uỷ thác Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng không được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp,giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình.Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục nhập hàng theo yêu cầu của bên uỷ thác và nhận một phần thù lao gọi là phí uỷ thác Nhập khẩu uỷ thác có những đặc điểm sau : - Doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu (bên nhận uỷ thác) không phải bỏ vốn ,không phảỉ xin hạn nghạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ do không phải tiêu thụ hàng hàng nhập khẩu chỉ đứng ra đại diên cho bên uỷ thác để tìm ,giao dịch với bạn hàng nước ngoài khi có tổn thất . - Các doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu chỉ được tính kim ngạch nhập khẩu chứ không được tính doanh số , không được tính doanh thu .Các doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải lập hai hợp đồng , một hợp đồng mua bán hàng hoá với bên nước ngoài , một hợp đồng với bên uỷ thác. b. Nhập khẩu tự doanh Nhập khẩu tự doanh chính là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp.Hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kĩ thị trường trong và ngoài nước,tính toán đầy đủ chi phí bảo đảm kinh doanh nhập khẩu có lãi đúng phương hướng chính sách luât pháp quốc gia cũng như quốc tế. Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu tự doanh là: Doanh nghiệp được hưởng toàn bộ lợi nhuận thu được đồng thời cũng chịu mọi rủi ro xảy ra đối với hàng hoá bởi doanh nghiệp phải tự bỏ vốn mình ra chịu mọi chi phí giao dịch nghiên cứu thăm dò giao nhận lưu kho…cho đến cả chi phí quảng cáo tiêu thụ hàng hoá chịu thuế nhập khẩu thuế giá trị gia tăng cho nên hoạt động này phải được xem xét kĩ lưỡng từng bước từ nghiên cứu thông tin về thị trường cho đến kí hợp đồng và thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp được tính kim ngạch xuất khẩu và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu sẽ được tính vào doanh thu của doanh nghiệp. Thông thường doanh nghiệp chỉ cần lập hợp đồng với bên nước ngoài. II. Quy trình nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp 1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu Nghiên cứu thị trường trong mua bán quốc tế là một loạt các thủ tục kỹ thuật được đưa ra giúp cho các nhà kinh doanh thương mại có đầy đủ thông tin để từ đó đưa ra các quyết định chính xác và xây dựng chiến lược kinh doanh xác định rõ mặt hàng chiến lược có hiệu quả kinh tế cao nhất.Nghiên cứu thị trường là cả một quá trình tìm kiếm khách quan và có hệ thống cùng với sự phân tích các thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề thị trường.Vì vậy nghiên cứu thị trường giúp cho nhà kinh doanh đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Để nắm vững các yếu tố,hiểu rõ các qui luật vận động của thị trường nhằm điều chỉnh kịp thời hoạt động của mình.Các nhà kinh doanh phải nghiên cứu thị trường .Nghiên cứu và nắm vững xu hướng biến động của thị trường là bước chuẩn bị là điều kiện là tiền đề cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu đạt hiệu quả cao nhất.Đối với doanh nghiệp nhập khẩu thì nghiên cứu thị trường gồm các công đoạn sau: 1.1. Nhận biết thị trường Mục đích của việc nhận biết sản phẩm nhập khẩu là lựa chọn được mặt hàng kinh doanh có lợi nhất.Muốn vậy các doanh nghiệp phải trả lời câu hỏi sau: -Thị trường trong nước đang cần mặt hàng gì?Các doanh nghiệp phải xác định mặt hàng cùng nhãn hiệu ,mẫu mã,quy cách,phẩm chất,giá cả số lượng hàng hoá đó. - Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó ở trong nước ra sao?Mỗi loại mặt hàng đều có thói quen tiêu dùng riêng điều đó thể hiện ở thời gian tiêu dùng thị hiêú tiêu dùng và quy luật biến đổi của quan hệ cung cầu của mặt hàng đó trên thị trường. - Măt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm.Bất cứ một loại sản phẩm nào đều có một chu kì riêng.Nắm được mặt hàng mà doanh nghiệp dự định kinh doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của nó từ đó xác định các biện pháp cần thiết để nâng cao doanh số bán hàng và thu được nhiều lợi nhuận - Tình hình sản xuất của mặt hàng đó trong nước như thế nào?Muốn kinh doanh có hiệu quả thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đặc biệt quan tâm đến quan hệ cung cầu về mặt kinh doanh.Vấn đề mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải quan tâm xem xét ở đây là khả năng sản xuất thời vụ,tốc độ phát triển của mặt hàng đó ở trong nước . - Việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu không những chỉ dựa vào tính toán ước tính và những biểu hiện cụ thể của hàng hoá đó mà còn dựa vào kinh nghiệm của người nghiên cứu thị trường để dự đoán các xu hướng biến động của giá cả trên thị trường trong và ngoài nước để từ đó có cơ sở để thương lượng nhằm đạt tới điều kiện mua bán ưu thế hơn. 1.2. Dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng - Để tiêu thụ hàng nhập khẩu trong nước cũng như thị trường mà doanh nghiệp định mua mặt hàng nhập khẩu đó thì doanh nghiệp cần nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng tới nó để từ đó có những phương án kinh doanh thích hợp đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp . - Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên phạm vi một thị trường nhất định ,trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm.Dung lượng thị trường không ổn định mà nó thay đổi tuỳ vào tình hình do tác động tổng hợp của nhiều nhân tố khác nhau. - Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu thật của khách hàng kể cả lượng dự trữ,xu hướng biến động của từng thời điểm các vùng,các khu vực trên từng lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng.Cùng với công việc nắm bắt khả năng cung cấp thị trường bao gồm việc xem xét đặc điểm tính chất khả năng sản xuất hàng thay thế,khả năng lựa chọn hàng mua bán. Một số vấn đề được quan tâm nắm bắt trong khâu này là thời vụ của sản xuất (cung)và tiêu dùng(cầu)của hàng hoá đó trên thị trường thế giới để có những biện pháp thích hợp trong từng giai đoạn đảm bảo cho việc nhập khẩu có hiệu quả.Các nhân tố lam cho dung lượng thị trường biến động có thể chia làm 3 loại căn cứ vào thời gian ảnh hưởng của chúng đối với thị trường. - Các nhân tố làm cho dung lượng thị trường thay đổi có tính chất chu kỳ.Đó là sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất lưu thông phân phối hàng hoá.Sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến tất cả thị trường hàng hoá trên tgế giới. - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của thị trường bao gồm những tiến bộ khoa học kỹ thuật các biện pháp chính sách của nhà nướcvà các tập đoàn tư bản lũng đoạn,thị hiếu người tiêu dùng ,ảnh hưởng của khả năng sản xuất hàng hoá thay thế hoặc bổ xung. - Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường như hiện tượng đầu cơ đột biến về cung câù,các yếu tố tự nhiên như thiên tai hạn hán lụt lội động đất…Các yếu tố chính trị xã hội như đình công chiến tranh. - Nắm được dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó giúp cho các nhà kinh doanh cân nhắc để đề ra các quyết định kịp thời chính xác,nhanh chóng chớp thời cơ giao dịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. 1.3. Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế. Trên thị trường hàng hoá thế giới giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối quan hệ cung cầu hàng hoá.Việc xác định đúng đắn giá cả hàng hoá trong nhập khẩu có ý nghĩa rất to lớn.Cụ thể nó sẽ làm giảm chi tiêu ngoại tệ trong hoạt động nhập khẩu.Giá cả trong hoạt động nhập khẩu là giá cả quốc tế,giá này có tính chất đại diện đối với loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới.Giá đó phải là giá của thông thường không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào thanh toán bằng ngoaị tệ tự do chuyển đổi .Khi xác đinh giá cả cho hàng hoá mà doanh nghiệp có ý định nhập khẩu từ thị trường có quan hệ giao dịch , doanh nghiệp có thể tham khảo giá xuất khẩu từ thị trường có giao dịch ,doanh nghiệp có thể tham khảo giá xuất khẩu loại hành hoá đó đi các nước song cần chú ý tới giá cước vận chuyển khi tham khảo. Xu hướng biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường quốc tế nói chung và thị trường trong nước nói riêng rất phức tạp,có những lúc theo chiều hướng tăng có những lúc theo chiều hướng giảm,và có những lúc xu hướng trở nên ổn định nhưng xu hướng này có tính chất tạm thời.Để có thể dự đoán được xu hướng biến động của giá cả mỗi loại hàng hoá trên thị trường thế giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về tình trạng thị trường loại hàng hoá đó để từ đó có những đánh giá chung đúng ảnh hưởng của những nhân tố tác động đến xu hướng vận động của giá cả hàng hoá. 2. Các bước giao dịch đàm phán trước khi ký kết hợp đồng 2.1.Hỏi hàng Hỏi hàng là một lời thỉnh cầu bước vào giao dịch xuất phát từ phía người mua để yêu cầu người bán cung cấp những thông tin về một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Xét về mặt pháp lý thư hỏi hàng không ràng buộc trách nhiệm của người mua.Nội dung thư hỏi hàng không cần đầy đủ như một hợp đồng nhưng vẫn phải bảo đảm cơ bản các điều khoản :tên hàng,số lượng,chất lượng,giá cả,thời hạn giao hàng. 2.2. Chào hàng Chào hàng là một lời đề nghị xuất phát từ phía người bán.Về mặt pháp lý đơn chào hàng là lời đề nghị bước vào giao dịch.Về mặt thương mại đơn chào hàng thểt hiện ý muốn thực sự bán hàng của người bán. Nội dung của đơn chào hàng đam bảo nội dung của một hợp đồng.Có 2 loại chào hàng chính :Chào hàng tự do và chào hàng cố định. 2.3. Đặt hàng Đặt hàng là lời đề nghị thực hiện giao dịch xuất phát từ phía người mua và ràng buộc nghĩa vụ người mua. Về mặt thương mại thể hiện ý đồ muốn mua hàng của người mua chủ yếu sử dụng trong trường hợp quen biết hoặc thị trường thuộc về người bán. Nội dung của một đơn đặt hàng phải đảm bảo nội dung của một hợp đồng.Có điều khoản yêu cầu về mặt kỹ thuật hoặc gủi kèm theo mẫu hàng(nếu chi tiết) 2.4. Hoàn giá Thư hoàn giá có thể phát đi từ phía người mua hoặc người bán.Về mặt pháp lý đơn hoàn giá là sự trả lời nhưng chưa phải là chấp nhận hoàn toàn mọi lời điều kiện bước vào giao dịch trước đó. Về mặt thương mại là sự mặc cả giá và các điều kiện giao dịh đã được đề nghị trước đó. 2.5. Chấp nhận Là việc một bên chấp nhận thể hiện sự đồng ý hoàn toàn vô điều kiện với mọi nội dung của lời đề nghị do phía bên kia đưa ra.Lời chấp nhận với một đơn chào hàng hoặc đặt hàng cố định coi như hợp đồng đã được ký kết.Trong trường hợp chấp nhận môt đơn chào hàng tự do thì cần thiết phải có sự xác nhận của phía bên kia thì hợp đồng mới được ky kết. 2.6. Xác nhận Là việc xác nhận lại những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận và thư xác nhận này coi như đồng ý ký kết hợp đồng.Khi chấp nhận đơn chào hàng tự do phải có sự xác nhận lại của bên kia coi như ký kết hợp đồng. 3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu. 3.1. Ký kết hợp đồng ngoại thương. Sau khi các bên đối tác tiến hành giao dịch đàm phán có hiệu quả thì công việc tiếp theo là đi đến ký kết hợp đồng ngoại thương. Hợp đồng ngoại thương là sự thoả thuận của những bên đương sự có quốc tịch khác nhau, trong đó bên bán( bên xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của bên mua một khối lượng hàng hoá nhất định, bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhận hàng. Trong tập quán quốc tễ, các hợp đồng được lập thành văn bản , đó là một chứng cứ cần thiết về sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán. Tuỳ từng điều kiện cụ thể của hợp đồng kinh tế ngoại thương có thể ký kết bằng những hình thức sau : Hai bên ký vào một bản hợp đồng mua bán ngoại thương(bằng một văn bản). Người bán xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của người mua. Trao đổi bằng thư xác nhận những thoả thuận bằng đơn đặt hàng từ trước đây của hai bên. Trước khi kí kết họp đồng cần có sự thoả thuận kí kết với nhau tất cả mọi điều khoản cần thiết vì khi kí kết rồi thì việc thay đổi một diều khoản nào đó là rất khó khăn và bất lợi.Văn bản hợp đồng thường do một bên soạn thảo,trước khi kí kết bên đối tác cần xem xét cẩn thận đối chiếu với những thoả thuận đã đạt được trong đàm phán,tránh trường hợp vi phạm hợp đồng bằng những thủ thuật trong quá trình soạn thảo hợp đồng.Hợp đồng cần trinh bày rõ dàng sáng sủa trình bày rõ những nội dung đã thoả thuận,những từ ngữ trong hợp đồng phải đơn nghĩa tránh mập mờ dễ suy luận ra nhiều cách những điều khoản của hợp đồng phải xuất phát từ những đạc điểm của hàng hoá định mua bán,từ hoàn cảnh tự nhiên,xã hội giữa hai bên.người đứng ra kí kết hợp đồngphải là người có thẩm quyền hay được uỷ quyền kí kết hợp đồng từ ngưòi có thẩm quỳên.Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng phải là ngôn ngữ hai bên cùng thông thạo hoặc thoả thuận theo một ngôn ngữ chung. 3.2. Các điều khoản chính trong hợp đồng. * Điều khoản về tên hàng :Cần ghi tên thông dụng,tênthương mại và tên khoa học(nếu có). * Điều khoản về chất lượng: Hợp đồng phải ghi dõ tiêu chuẩn phẩm chất hàng hoá * Điều khoản về số lượng:Phải ghi rõ đơn vị đo lường được hai bên lựa chọn,quy định cụ thể số lượng hàng hoá giao dịch * Điều khoản về bao bì, kí mã hiệu:Trong điều khoản này phải quy định loại bao bì,hình dáng,kích thước,số lớp bao bì,chất lượng bao bì,phương thức cung cấp bao bì,giá bao bì.Quy định về nội dung và chất lượng của kí mã hiệu. * Điều khoản về giá cả: Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền nước mua hoặc bán hoặc nước thứ ba nhưng nhất thiết phải là đồng tiền ổn định và tự do chuyển đổi Mức giá:thường là giá cả quốc tế Phương pháp tính giá:có một số cách tính giá hợp đồng thương mại như sau:giá cố định,giá qui định sau,giá linh hoạt giá di động giảm giá:bên bán có thể giảm giá cho bên mua nếu như bên mua là khách quen thuộc , bên mua với số lượng lơn, thanh toán nhanh. *Điều khoản về giao hàng : Thời hạn giao hàng: điều này cần ghi rõ trong hơpj đồng vì nếu giao hàng không đúng thời hạn rất có thể gây thiệt hại cho người mua. Địa điểm giao hàng Phương thức giao hàng. Thông báo giao hàng: quy định số lần thông báo và nội dung thông báo khi giao hàng xong. - Những quy địnhkhác về giao hàng. *Điều khoản về thanh toán:Để điều kiện người mua trả tiền cho người bán cho nên điều khoản này quy định các loại tiền thanh toán,thời hạn thanh toán,địa điểm thanh toán,bộ chứng từ dùng ho thanh toán.Đây là điều khoản rất quan trọng được các bên rất quan tâm nếu lựa chọn được các điều kiện thanh toán thích hợp sẽ giảm được chi phí và rủi ro cho mỗi bên. *Điều khoản về khiếu nại:Đây là đề nghị , yêu sách do người nhập khẩu đưa ra đổi với người xuất khẩu do số lượng hay chất lượng hàng giao không đúng hoạc do một trong hai bên thực hiện không đúng các điều khoản trong hợp đồng . trong hợp đồng cần ghi rõ trình tự tiến hành, thời hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc phát đơn khiếu nại, các phương pháp điều chỉnh khiếu nại. *Điều khoản bảo hành:Quy định thời hạn bảo hành địa điểm bảo hành ,nội dung bảo hành và trách nhiệm của mỗi bên trong mỗi nội dung bảo hành. *Phạt và bồi thường thiệt hại:Trong điều khoản này quy định các trường hợp phạt và bồi thường,trị giá phạt và bồi thường tuỳ theo từng hợp đồng có thể có riêng điều khoản phạt và bồi thường hoặc được kết hợp với các điều khoản giao hàng,thanh toán… * Điều khoản về trọng tài:trong điều khoản này có quy định thể thức giải pháp tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên, chọn luật nước nào và trọng tài nước nào để giải quyết tranh chấp . 4. Tổ chức thực hiện hợp đồng Hợp đồng mua bán ngoại thương sau khi đã được ký kết , nghĩa là quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đã được xác lập rõ ràng thì các bên tham gia với tư cách là các bên tham gia ký kết sẽ phải tổ chức hợp đồng đó theo nghĩa vụ của mình trong hợp đồng. Mỗi bên tham gia phải tiến hành sắp xếp các công việc phải làm, ghi thành bảng biểu để theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời ghi lại những diễn biến, các văn bản phát đi và nhận được để tiến hành giải quyết và xử lý cụ thể.Quá trình tiến hành thực hiện hợp đồng ngoại thương hết sức phức tạp đòi hỏi phải tuân theo luật lệ quốc gia ,luật pháp và thông lệ quốc tế,đồng thời đảm bảo quyền lợi uy tín của đơn vị kinh doanh.Trong quá trình tiến hành cố gắng không để xảy ra sai xót dẫn đến khiếu nại như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn thương vụ giao dịch.ở đây điều quan trọng yêu cầu đối tác với tư cách là một bên tham gia hợp đồng phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của hợp đồng.nếu trong quá trình thực hiện có những vấn đề nảy sinh thì các bên kịp thời trao đổi,bàn bạc để có hướng giải quyết ngay.Về cơ bản việc tổ chức hợp đồng nhập khẩu được tiến hành theo các bước sau : 4.1. Xin giấy phép nhập khẩu 4.2. Mở thư tín dụng 4.3. Đôn đốc người bán giao hàng. 4.4 Thuê phương tiện vận chuyển 4.5 Mua bảo hiểm 4.6 Làm thủ tục hải quan 4.7 Nhận hàng từ phương tiện vận tải. 4.8.Kiểm tra hàng nhập khẩu. 4.9 Làm thủ tục thanh toán. 4.10. Khiếu nại( nếu có ) III. Những nhân tố ảnh hưởng đến nhập khẩu hàng hoá. 1. Chế độ, chính sách , luật pháp Đây là yếu tố mà doanh nghiệp buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện bởi vì yếu tố này thể hiện ý chí của bộ máy nhà nước của một quốc gia, sự thống nhất chung của quốc tế, bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp xã hội.Hoạt động nhập khẩu của các nước được tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau bởi vậy hoạt động này chịu sự tác động của chính sách , chế độ quốc gia đó đồng thời nó cũng phải tuân thủ những quy định,luật pháp quốc tế chung.Luật pháp quốc tế buộc các nước có lợi ích chung phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong hoạt động nhập khẩu.Do đó tạo sự tin tưởng của hoạt động này. 2. Tỷ giá hối đoái. Nhân tố này là yếu tố quyết định tới việc lựa chọn bạn hàng, mặt hàng cũng như phương án kinh doanh và quan hệ kinh doanh của không chỉ các doanh nghiệp xuất nhập khấu trực tiếp mà còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp khác không tiến hành xuất nhập khẩu trực tiếp. Sự biến động của các nhân tố này sẽ gây ra những biến động lớn trong tỷ trọng nhập khẩu cũng như trong xuất khẩu . Có thể nói trong kinh doanh quốc tế nói chung, trong hoạt động nhập khẩu nói riêng thì việc dự đoán , sự thay đổi của tỷ giá hối đoái có ý nghĩa hết sức quan trọng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu . 3. Sự biến động của thị trường trong và ngoài nước Có thể hình dung hoạt động nhập khẩu như chiếc cầu nối thông thương giữa hai thị trường tạo ra sự phù hợp gắn bó cũng như sự tác động qua lại giữachúng.Rõ ràng nếu có sự biến động giá cả sự tồn đọng hay giảm về nhu cầu hàng đó tại thị trường nhập khẩu và ngược lại.Cũng vậy thị trường nước ngoài quyết định tới sự thoả mãn nhu cầu trên thị trường trong nước.Sự biến động của thị trường quốc tế về khả năng cung cấp,về sản phẩm mới,về sự đa dạng của hàng hoá,dịch vụ được phản ánh qua chiếc cầu nhập khẩu để tác động đến thị trường nội địa. 4. Sự ảnh hưởng của sản xuất trong nước và ngoài nước. Sự phát triển của nền sản xuất , của những doanh nghiệp sản xuất trong nước tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với hàng nhập ngoại, tạo ra những sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu làm giảm nhu cầu về hàng nhập khẩu . mặt khác , nếu sản xuất trong nước kém phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật chưa đạt đến một trình độ nhất định thì không thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi công nghệ cao mà trong nước có nhu cầu sản xuất hoạc nếu sản xuất được thì chất lượng lại chưa đạt đến yêu cầu…lúc đó nhu cầu về nhập ngoại tệ tăng lên.Nói tóm lại sản xuất trong nước dù phát triển hay không cũng ảnh hưởng đến nhập khẩu.Sự phát triển của nền sản xuất ở nước ngoài sẽ tạo ra những sản phẩm mới hiện đại thúc đẩy nhập khẩu . 5. Hệ thống giao thông vận tải và liên lạc Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thương mại gắn liền với chủ thể kinh tế của các quốc gia, sự xa cách nhau về địa lý là đặc điểm nổi bật. Vì vậy, nói đến hoạt động này không thể tách rời hệ thống giao thông vận tải và liên lạc.Là nhân tố đầu tiên tạo niềm tin, uy tín với khách hàng. 6. Các nhân tố thuộc về môi trường của doanh nghiệp. Sự biến động về môi trường văn hoá, chính trị, xã hội , công nghệ ….luôn bắt doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng trong hoạch định chiến lược kinh doanh. Phong tục tập quán trong tiêu dùng, trong kinh doanh của mỗi quốc gia mỗi dân tộc ảnh hưởng tới số lượng, chất lượng, hình thức hàng hoá cũng như phương thức kinh doanh nhập khẩu. ChươngII Thực trạng quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty Điện máy-Xe đạp- Xe máy. I. Giới thiệu chung về công ty. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty điện máy xe đạp xe máy có tên giao dịch quốc tế TODIMAX,là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ thương mại có trụ sở chính tại 229 phố vọng-hà nội,có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập. Tiền thân của công ty là cục điện máy xăng dầu trung ương,thành lập theo quyết định số 711-NT ngày 28/9/1966.Đến tháng 1/1971 do đòi hỏi của nền kinh tế ,chính phủ ra quyết định thành lập Tổng công ty điện máy đẻ thực hiện chức năng kinh doanh trên toàn quốc về mặt hàng điện máy. Sau tháng 6/1981 tổng công ty điện máy bị giải thể đồng thời thành lập hai công ty trung ương lớn thuộc bộ thương mại ,đó là: - Công ty điện máy trung ương đóng tại 163 đại la –hai bà trưng –hà nội. - Công ty xe đạp xe máy trung ương đóng tại 21 ái mộ gia lâm –hà nội. Cả hai công ty cùng chịu sự chỉ đạo ủa bộ thương mại cho đến thang 12/1985,hai công ty xác lập thành Tổng công ty điện máy-xe đạp-xe máy.Lúc này thị trường của công ty đã mở rộng ra nước ngoài với nhiều mặt hàng kinh doanh khá đa dạng. Ngày 22/12/1995,căn cứ vào thông báo số 11/TB ngày 2/2/1995 của chính phủ về viêc thành lập lại tông công ty điện máy ,bộ trưởng bộ thương mại đã ra quyết định 106/TM thành lập công ty Điện máy xe đạp xe máy trên cơ sở giải thể tông công ty. Đến nay mạng lưới kinh doanh của công ty đã phát triển rộng lớn bao gồm 11 đơn vị trực thuộc trong đó có 3 trung tâm,5cửa hàng và 2 chi nhánh trải từ miền bắc đến miền nam. 1. Chi nhánh điện máy xe đạp xe máy Hà nam ninh,trụ sở 11 quang trung nam định. 2. Chi nhánh điện máy xe đạp xe máy thành phố hồ chí minh,số 6 Phạm ngũ lão-quận 1 thành phố hồ chí minh. 3. Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng điện máy trụ sở số 5 ái mộ gia lâm-hà nội. 4.Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí 163 Đại la-hà nội. 5.Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí số 1 trụ sở 229 phố vọng hai bà trưng-hà nội. 6.Cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí số 5 chợ mơ-hai bà trưng-hà nội. 7.Cửa hàng kinh doanh sơn,33 lê văn hưu-hà nội. 8.Cửa hàng điện tử điện lạnh trụ sở 92 hai bà trưng-hoàn kiếm –hà nội. 9.Trung tâm kinh doanh xe đạp xe máy trụ sở 21 ái mộ –gia lâm –hà nội. 10.Trung tâm kho đức giang-thị trấn đức giang. 11.Trung tâm kinh doanh phố vọng 229 phố vọng. Trải qua thời gian trên 30 năm hoạt động đến nay công ty đã lớn mạnh về mọi mặt quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của công ty,công nhân viên ,nguồn vốn không ngừng tăng cho đến năm 2003,vốn kinh doanh của công ty là 24 tỷ đồng trong đó: Vốn lưu động là:16tỷ đồng Vốn cố định là :8 tỷ đồng 1.2. Nhiệm vụ của công ty Trong mỗi giai đoạn,mỗi thời kỳ ứng với mỗi mục tiêu cụ thể,doanh ngiệp có những mục tiêu cụ thể.Song nhìn chung công ty điện máy xe đạp xe máy có những mục tiêu cụ thể sau: - Kinh doanh xuất nhập khẩu ,kinh doanh trong nước các thiết bị máy móc hàng tiêu dùng,nguyên vật liệu cho sản xuất và xây dựng ,phụ tùng xe máy xe đạp các loại ,đồ dùng điện tử điện lạnh … - Tổ chức gia công sản xuất các loại hàng hoá ,lắp ráp các loại hàng hoá, lắp ráp bảo dưỡng sửa chữa xe máy và các sản phẩm khác theo nhu cầu sản xuất trong nước nhất là đối với người tiêu dùng. - Thực hiện các dịch vụ thương mại ,dịch vụ tư vấn ,đại lý bán hàng . - Thực hiện các hình thức liên doanh ,liên kết ,hợp tác đầu tư san xuất để khai thác hết mọi nguồn lực của công ty. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Điện máy-xe đạp- xe máy-Hà nội. Với quy mô và đặc điểm của công ty nên việc tổ chức kinh doanh ,tổ chức bộ máy quản lý được thực hiện như sau: Giám đốc công ty. Phó giám đốc. Các phòng ban chức năng. - Giám đốc công ty:Có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với ban chấp hành đảng uỷ và tổ hức công đoàn triển khai nhiệm vụ của đảng uỷ trong việc định hướng kinh doanh,tổ chức bộ máy,công tác cán bộ,giải quyết khó khăn và đưa đơn vị vào thế ổn định .Giám đốc công ty trực tiếp điều hành công tác cán bộ ,tổ chức kinh doanh và quản ký tài chính trong công ty. - Phó giám đốc:Theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc ,phó giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp phụ trách khâu xuât nhập khẩu và đảm nhiệm công việc của giám đốc khi giám đốc đi vắng . - Các phòng ban chức năng gồm: + Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc công việc tổ chức bộ máy quản ký các bộ phận ,cơ sở vật chất phương tiện ,tổ chức phục vụ hoạt động của cán bộ và cơ sở làm việc của cán bộ công nhân viên chức . Đề xuất các phương án tổ chức bộ máy công tác cán bộ,sắp xếp quản lý và sử dụng lao động ,các phương án về phân cấp quản lý thuộc thẩm quyền đối với mô hình tổ chức của công ty. + Các phòng kinh doanh ,phòng quản lý kho và cơ sở vật chât: Giúp ban giám đốc trong việc tìm nguồn hàng,tìm đối tác kinh doanh,tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu thụ các mặt hàng theo nhiệm vụ đã được phân cấp.Xây dựng kế hoạch hàng qui, năm,lập phương án kinh doanh phương án khai thác cơ sở vật chất kho tàng và bảo đảm có kết quả. + Phòng tài chính kế toán: Giúp giám đốc trong khâu quản lý toàn công ty ,tổ chức hạch toán đầy đủ và đúng pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nước.Định kỳ báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài chính đơn vị cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên theo yêu cầu của nhà nước. + Phòng thanh tra bảo vệ: Giúp giám đốc trong việc thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị ,bảo đảm an toàn về hàng hoá và trật tự an toàn trong cơ quan. +Các xí nghiệp ,trung tâm,chi nhánh trực thuộc: Chưa có đầy đủ tư cách pháp nhân ,sử dụng vốn tín dụng của công ty . Trong quá trình kinh doanh ,tự chịu trách nhiệm về doanh thu,tự trang bị quĩ lương và các chi phí lấy thu bù chi có lãi.Về nguồn hàng có thể lấy từ công ty hoặc mua ngoài.Các đơn vị tự bảo quản nguồn vốn và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước . Các đơn vị trực thuộc có con dấu riêng định kì báo cáo kết quả kinh doanh và các hoạt động khác ,kiến nghị các biện pháp để hỗ trợ khó khăn nhăm phát triển kinh doanh của đơn vị. + Các cửa hàng trực thuộc công ty: Có trách nhiệm tổ chức mạng lưới bán lẻ tại đơn vị tổ chức khai thác kinh doanh của đơn vị theo hình thứ bán lẻ với bán buôn vừa và nhỏ . Trưởng các cửa hàng có trách nhiệm tổ chức bộ máy cửa hàng bố trí lao động hợp lý bảo đam kinh doanh có hiệu quả. Giám đốc xí nghiệp trung tâm chi nhánh trực thuộc công ty :trực tiếp điều hành hoạt động của đơn vị theo đúng điều lệ tổ chức bộ máy và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo đúng quyền hạn chức năng nhiệm vụ đã được phân cấp và chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động do mình quản lý và điều hành. II. Tình hình phát triển kinh doanh của công ty. Công ty Điện máy –xe đạp –xe máy là một doanh nghiệp thương mại lớn,hoạt động trên địa bàn rộng ,măt hàng kinh doanh đa dạng được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường nội địa và công ty thiên về nhập khẩu ,có xuất khẩu song số lượng xuất khẩu quá nhỏ và nếu có chỉ là hình thức tái xuất,sản phẩm của công ty tiêu thụ theo hình thức bán buôn kết hợp với bán lẻ tập chung tại các thành phố lớn ,khu vực đông dân cư như :Hà Nội ,Thành phố Hồ chí Minh,Nam định…Hiện nay các mặt hàng chủ yếu của công ty như : + Xe đạp ,xe máy + Ô tô + Tủ lạnh,ti vi,điều hoà + Toá chất + Vật liệu xây dựng và các hàng hoá khác Trong đó mặt hàng xe máy trung quốc chiếm tỷ trọng lớn(năm 2002 chiếm 70%doanh thu bán hàng)và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty. Hiện nay nhờ áp dụng chính sách kinh doanh hợp lý của công ty Điện máy-xe đạp-xe máy như việc mở rộng phạm vi hoạt động theo cơ chế kinh doanh thị trường,đa dạng hàng hoá -dịch vụ theo hướng văn minh ,áp dụng chính sách giá linh hoạt..Do vậy hoạt động kinh doanh của công ty đã giữ vững và ngày càng phát triển,điều đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp. Đơn vị:Triệu đồng. CHI TIÊU Năm 2001 Năm2002 Năm2003 Năm2004 Tổng doanh thu 11.807 19.725 48.813 48.900 Kinh doanh xuất nhập khẩu 11.807 6.151 41.555 36.200 Kinh doanh nội địa 12.807 13.574 7.338 12.300 Lợi tức gộp 1.114 1.193 1.564 1.215 Chi phí bán hàng 1.010 1.101 1.558 1.130 Tổng lợi tức trước thuế 131 92 106 85 Thu nhập bình quân/tháng 0,925 0,929 1,100 1,000 Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng tài chính III. Thực trạng quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty Điện máy-xe đạp-xe máy. 1. Thực trạng quy trình nhập khẩu. 1.1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. Để đáp ứng nhu cầu cho vịêc sản xuất kinh doanh đồ điện máy,điện lạnh,xe máy mang lại hiệu quả kinh tế cao,việc nhập khẩu các trang thiết bị máy móc đã được công ty đã và đang phát triển kim ngạch nhập khẩu và cơ cấu mặt hàng nhập khẩu để phục vụ ngành sản xuất kinh doanh ngày một đầy đủ hơn được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2:Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu Đơn vị:USD Mặt hàng chủ yếu Năm2003 Năm2004 Chênh lệch 04/03 Tổng giá trị nhập Trong đó 26.026 25.271,2 97,1% 1.Tư liệu sản xuất 12.200 15.600 127,98 Động cơ xe máy 1.505,3 1.631,3 108 Thiết bị điện tử 325,3 335,3 103 Thiết bị điện lạnh 1.359,2 1.433,0 105 Linh kiện xe máy 258,2 260,2 100,8 Phụ tùng gioăng phớt 39,0 39,4 100,9 2.Hàng tiêu dùng 3.320 6.900 207.8 Nguồn:Báo cáo của phòng xuất nhập khẩu. Qua bảng trên có thể rút ra kết luận: Tổng giá trị nhập khẩu kể cả hàng nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị ngoài ngành năm2004 so với năm 2003 giảm 2,9%.Nhưng nhập khẩu để phục vụ trong ngành tăng lên,nhập khẩu tư liệu sản xuất tăng 27,98%,nhập khẩu hàng tiêu dùng tăng 107,8%. Trong cơ cấu hàng nhập khẩu tư liệu sản xuất là chủ yếu và tăng lên tư 46,3%trong năm 2003 lên 61,7%trong năm 2004.Đồng thời tỷ trọng hàng tiêu dùng cũng tăng lên đến 11,6%tông kim ngạch nhập khẩu trong năm 2003 lên 30% tổng kim ngạch nhập khẩu trong năm 2004.Điều đó có nghĩa nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị ngoài ngành năm 2004 giảm xuống. 1.2. Thị trường nhập khẩu của công ty Nhờ chính sách đổi mới của nhà nước ngoài việc công ty vẫn giữ vững và ổn định thị trường nhâp khẩu truyền thống đó là thị trường Liên Bang Nga và Trung Quốc,đã mở rộng thêm một số thị trường nhập khẩu ở một số nước có triển vọng tốt như Hàn quốc,Uc,Singapore.Điều này thể hiện đã có sự đa phương hoá trong quan hệ bạn hàng và đa dạng hoá các mặt hàng phục vụ tốt mục tiêu kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế cao.Được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3 :Thị trường nhập khẩu Đơn vị:USD Nước Nhập Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch 04/03 Tổng kim ngạch nhập khẩu 26.026 25.271,2 97,1 Trung quốc 5.103,5 5.307,8 104 Hàn quốc 998,7 1272,4 127,4 Uc 475,2 503,3 106 Nga 12.786,5 13.968,4 109 Singapore 1409,7 1600,3 113 …… …… …… …… Nguồn:Báo cáo từ phòng xuất nhập khẩu Qua bảng,trên thị trường nhập khẩu chủ yếu là hai nước Nga và Trung quốc.Tỷ trọng thị trường nga chiếm 50%trong tổng kim ngạch nhập và năm 2004tăng 9%so với năm 2003.Thị trường trung quốc cũng không kém phần quan trọng chiếm 20%trong tổng kim ngạch.Ngoài ra các thị trường khác cũng đang được công ty chú trọng và mở rộng mặt hàng nhập khẩu cụ thể như singapore tăng 13%năm 2004 so với năm 2003.Với đà phát triển này các mặt hàng nhập khẩu của công ty ngày àng được đa dang hoá. 1.3. Phương thức nhập khẩu của công ty Phương thức nhập khẩu của công ty chủ yếu theo hai phương thức đó là vừa nhập trực tiếp để phục vụ cho ngành sản xuất kinh doanh vừa nhập uỷ thác cho các đơn vị thành viên và các bạn hàng .Giá trị nhập khẩu theo hai phương thức này thể hiện: Bảng4:Phương thức nhập khẩu Phương thức nhập Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng 04/03 Tổng giá trị nhập khẩu. Trong đó: 26.026 100 25.271 100 97,1 1.Nhập khẩu để kinh doanh 15.520 59,6 22.500 89 144 2.Nhập khẩu uỷ thác để hưởng hoa hồng 9.506 40,4 2.771 11 29,1 Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng xuất nhập khẩu Từ bảng số liệu ta có nhận xét sau: Năm 2004 so với năm 2003 kim ngạch nhập khẩu để phục vụ ngành sản xuất kinh doanh hàng điện máy điên lanh xe máy và kinh doanh tăng 44%và kim ngạch nhập khẩu uỷ thác để hưởng hoa hồng giảm 70,9%.Tỷ trọng nhập khẩu hàng hoá để kinh doanh tăng từ 59,6% trong năm 2003 lên 89% trong năm 2004,còn tỷ trọng nhập khẩu uỷ thác để hưởng hoa hồng giảm xuống tương ứng. 2. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của công ty Điện máy-xe đạp -xe máy. 2.1. Ưuđiểm Trong thời kỳ 2001-2004 công ty đã có nhiều thành tích đáng kể.Công ty đã vượt qua những thời điểm khó khăn nhất và đat được trình độ kinh doanh khá giỏi . Đơn vị ổn định đời sống cán bộ công nhân viên đã đươc cải thiện từng bước công ty từ chỗ năm 2001 không có doanh thu về xuất nhập khẩu thì các năm sau hoạt đọng kinh doanh xuất nhập khẩu đã chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh . Năm 2001 : 27,% Năm 2002 : 81,6% Năm 2003 : 74,6% Năm 2004 :75% Một số chỉ tiêu có mức tăng trưởng khá cao. Nộp ngân sách tăng bình quân : 72%. GDP tăng bình quân : 11,5% Doanh số tăng bình quân :2,65 Thu nhập bình quân :1.000.000/người / tháng Nhìn chung trong giai đoạn 2001- 2004 tốc độ tăng trưởng ở mức không cao (15%) nhưng đã phản ánh mức vươn lên của công ty .Doanh thu nhanh do công tyđã tăng nhanh kim nghạch xuất nhập khẩu. Ngoài ra hoạt động của công ty đã đáp ứng nhu cầu Sản xuất kinh doanh hàng điện máy điện tử góp phần thúc đẩy ngành sản xuất kinh doanh hàng điện máy điện tử đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Là công ty nhỏ nhập khẩu máy móc thiết bị tuy chưa có nhiều kinh nghiệm,nhưng công ty đã tạo cho mình nhiều bạn bè trong nước ,các đại lý khác và nhiều trung tâm dịch vụ.Tiếp đén công ty đã đạt được mối quan hệ lâu dài với các tập đoàn kinh tế trên thế giới(Trung quốc,Nga..) Công ty đã đào tạo và tuyển chọn được một đội ngũ cán bộ có năng lực,có trình độ chuyên môn cao,được đào tạo chính quy từ các trường đại học lớn với chuyên ngành xuất nhập khẩu và tài chính.Số người có trình độ đại học 72% 2.2. Tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty còn có những tồn tại cần khắc phục cụ thể sau: Nhập khẩu các tư liêu sản xuất và hàng tiêu dùng chưa nắm bắt thị trường tiêu thụ trong nước do đó đã nảy sinh nhập nhiều không tiêu thụ được buộc phải hạ giá dẫn đến việc hiệu quả kinh doanh thấp. Công tác quảng cáo tiêp thị của công ty chưa được quan tâm đúng mực nên đã làm hạn chế tiêu thụ hàng hoá của công ty. Công ty chưa xây dựng mạng lưới tiêu thụ hàng hóa xuất nhập khẩu mà áp dụng phương thức nhập khẩu theo đơn đặt hàng và các đơn vị ngoài ngành vì thế sự phát triển kinh doanh của công ty không bền vững. Sở dĩ có những tồn tại trên là do nguyên nhân chủ quan và khách quan sau: *Nguyên nhân chủ quan: Chưa thoát khỏi chế độ cũ là những doanh nghiệp nhà nước độc quyền thụ động cơ cấu tổ chức kém năng động ,vốn còn trông chờ ỷ lại cấp trên việc cho vay vốn,còn thụ động trong việc tìm kiếm thị trường trong việc giao dịch với ngân hàng với các tổ chức tín dụng để vay vốn phục vụ cho kinh doanh. Công ty chưa có chiến lược kinh doanh dài hạn. * Nguyên nhân khách quan: Thủ tục xuất nhập khẩu phức tạp nhiều chi phí phát sinh lợi nhuận kinh doanh giảm. Việc đánh thuế của nhà nước đối với các mặt hàng nhập khẩu quy định không đầy đủ và rõ ràng.Chính sách ưu đãi về thuế thực hiện không nghiêm chỉnh dẫn đến việc công ty không xác định được chính xác doanh thu,kinh doanh kém hiệu quả. Việc kinh doanh các mặt hàng truyền thống như hàng điện tử điện lạnh cũng đang gặp khó khăn.Quy mô kinh doanh mặt hàng nguyên vật liệu hoá chất thay thế dần mặt hàng xe máy khi cơ chế thay đổi chưa được chú ý đầu tư. Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty Điện máy-Xe đạp-Xe máy. I. Định hướng phát triển kinh doanh của công ty Điện máy-Xe đạp-Xe máy. Qua tình hình phát triển kinh doanh của công ty ,theo nhu cầu tiêu dùng của người dân ,để phù hợp với sự phát triển chung của toàn ngành, công ty đã đưa ra một số mục tiêu chiến lược phát triển như sau: - Hoạt động nhập khẩu của công ty hướng vào thực hiện chiến lược phát triển ngành kinh doanh hàng điện máy điện lạnh xe máy ở nước ta,đẩy nhanh nhịp độ hiện đại hoá sản xuất và kinh doanh hàng xe máy điện máy,phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu,đặc biệt là việc nghiên cứu nhập dây chuyền sản xuất và công nghệ hiện đại tiên tiến,đồng bộ các nguyên liệu mới. - Ngoài nhập khẩu thiết bị kỹ thuật,công ty cần nghiên cứu và lập phương án nhập khẩu những tư liệu sản xuất hàng xuất khẩu. - Đối với nhập khẩu hàng tiêu dùng,công ty cần nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước và lập phương án nhập những loại hàng mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá,tập trung phát triển tiêu thụ hàng hoá ở những thành phố và khu công nghiệp như Hà Nội,Thành phố Hồ chí minh…phát triển mạng lưới tiêu thụ hàng hoá,thiết lập quan hệ chặt chẽ với cơ sở xây dựng công nghiệp và tạo các nơi tiêu thụ hàng hoá ổn định. - Nghiên cứu và áp dụng đồng bộ các chính sách và giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh,tăng thu của công ty tăng nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và tăng thu nhập cho người lao động. II. Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty Điện máy-xe đạp-xe máy. 1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp Để việc kinh doanh của công ty ngày càng khả quan hơn thì ngoài sự nỗ lực vươn lên,công ty cần phải có biện pháp sách lược cụ thể để giải quyết những tồn đọng hay những sai sót trong kinh doanh.Xuất phát từ sự phân tích thực trạng phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian qua,sau đây là một số giải pháp nhỏ nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của công ty. 1.1. Thu hút và sử dụng vốn có hiệu quả Công ty Điện máy xe đạp xe máy cũng như nhiều công ty khác rơi vào tình trạng thiếu vốn kinh doanh nên không chớp được thời cơ kinh doanh,thiếu vốn cũng làm cho công ty phải chấp nhận giải pháp là nhập khẩu uỷ thác.Công ty có phương châm tích luỹ lâu dài nhưnh xem ra giải pháp này hỉ là tạm thời không phù hợp với tình hình tương lai.Nên hiện nay công ty vẫntiếp tục nhập khẩu uỷ thác,nhưng cần chú trọng đến một vài biện pháp sau: - Một hình thức khác trong xuất nhập khẩu là tín dụng hàng hoá.để làm được điều này công ty phải xây dựng được mối quan hệ tốt với bạn hàng,phương thức này có ưu điểm là khắc phục được tình trạng thiếu vốn của đơn vị,nhưng doanh nghiệp phải chú ý đến giá cả hàng hoá tăng do áp dụng hình thức này. - Sử dụng vốn một cách có hiệu quả cũng là một hình thức làm gia tăng vốn kinh doanh,công ty cần có các biện pháp quản lý vốn chặt chẽ,Công ty chỉ có thể được thực hợp đồng có quy định mức giới hạn về hạn ngạch tối thiểu,vì thực hiện các hợp đồng nhỏ sẽ làm tăng chi phí.Mặt khác nên hạch toán các kết quả lỗ lãi đưa ra giải pháp và rút kinh ngiệm cho cán bộ. 1.2. Quan tâm công tác nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước Nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của công ty nói riêng.Như phần trên đã phân tích công tác nghiên ứu thị trường nhập khẩu và thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng nhập khẩu chưa được quan tâm thích đáng,hiệu quả kinh doanh chưa cao.Để khắc phục tình trạng này,ta có thể đưa ra một số ý kiến với công ty một số giải pháp sau: a. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu ở nước ngoài Là một công ty nhập khẩu các thiết bị máy móc,công ty có quan hệ với rất nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới.Trong nền kinh tế thị trường giá cả mua bán phụ thuộc vào sự biến động giá cả cung cầu trên thị trường,bởi vậy nghiên cứu đòi hỏi kinh doanh là nghiên cứu về vốn,cơ sở vật chất kỹ thuật,uy tín của họ và quan trọng hơn là phải xác định được xu hướng biến động về giá cả.Trong thời gian tới phải nắm bắt kịp thời thông tin về các nhà máy sản xuất máy móc,mới hiện đại,chu kì bảo dưỡng sửa chữa,tình hình sản xuất kinh doanh của các tập đoàn lớn.Nhanh chóng nắm bắt thông tin về chính sách của chính phủ về nhập khẩu. b. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ trong nước Việc nắm bắt tình hình kinh tế xã hội cũng như ơ sở vật chất,luật pháp,bán hàng trong nước công ty cần tìm hiểu rất kĩ.Tuy nhiên không chỉ nghiên cứu tập trung đến giá cả,mà còn phải nghiên cứu đến những nhu cầu thực sự của thị trường nội địa,chu kì sống của máy móc thiết bị.Nghiên cứu nhu cầu của các doanh nghiệp mới hình thành,về tiêu dùng máy móc thiêt bị không chỉ phục vụ cho ngành mà còn phục vụ cho các ngành công nghiệp.Trên cơ sở đó để xác định nhu cầu,để lập kế hoạh nhập khẩu hàng. - Công ty cần phải nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh trên thị trường phù hợp với cơ chế thị trường.Vì vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty ần phải nắm chắc các doanh nghiệp kinh doanh,quy mô kinh doanh ,chất lượng hàng hoá giá cả.Từ đó ó kế hoạch và giải pháp khắc phục những mặt yếu kém của công ty,giữ vững vị trí của công ty trên thị trường. 1.3. Xây dựng chiến lược cạnh tranh. “ Thương trường là chiến trường” , một doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khố liệt này buộc phải thích nghi và tham gia vào cuộc chạy đua không có đích cuối cùng .Cạnh tranh có hai mặt , nó “ cũng như con dao hai lưỡi’’. Có 3 loại vũ khí cạnh tranh mà công ty sử dụng đó là: - Cạnh tranh bằng giá cả - Cạnh tranh bằng chất lượng - Cạnh tranh bằng dịch vụ Để giải quyết sự mạo hiểm trong kinh doanh và giành chiến thắng,công ty phải rèn luyện cho cán bộ có các phẩm chất biết phân tích biết tổng hợp đánh giá phán đoán chớp thời cơ và có lòng tự tin… 1.4. Mở rộng quan hệ với bạn hàng và khách hàng Trong cơ chế thị trường việc thu hút và hợp tác với bạn hàng và khách hàng là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp cũng như của công ty.Đối với công ty,hoạt động nhập khẩu luôn luôn cần phải tìm những đối tác tin cậy để chào hàng cho công ty những sản phẩm có chất lượng bảo đảm và giá cả hợp lý. 1.5. Hoàn thiện các nghiệp vụ nhập khẩu Đối với công ty cũng như các công ty nhập khẩu nói chung đa số đều áp dụng hai hình thức chủ yếu là nhập khẩu uỷ thác và nhập khẩu trực tiếp.Vì vậy mà việc đa dạng hoá hình thức nhập khẩu sẽ là cơ sở cho công ty mở rộng thị trường,giải quyết được những khó khăn về vốn và trình độ của cán bộ phòng xuất nhập khẩu cũng được nâng cao. Một hình thức mà công ty cần lưu tâm là nhập liên doanh,đây là hình thức giúp cho công ty giải quyết khó khăn về vốn nhưng quan trọng là đảm bảo chất lượng và tiến bộ giao hàng.Ngoài hình thức này công ty cần phải làm chặt chẽ hơn các điều khoản trong hợp đồng khuyến khích hoạt động nhập khẩu uỷ thác. 2. Giải pháp từ phía nhà nước Để có thể thực hiện công tác nhập khẩu công nghệ máy móc thiết bị một cách có hiệu quả ngoài sự nỗ lực cố gắng của công ty ,nhà nước cũng cần phải có cơ chế chính sách hỗ trợ đối với các mặt hàng. Theo quan điểm hiện nay là kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước,để tạo điều kiện cho công ty phát huy hết khả năng của mình trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu.Nhà nước cần đưa ra một số biện pháp và chính sách như sau: * Việc nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty là một mặt hàng quan trọng phục vụ cho ngành sản xuất hàng tiêu dùng và phục vụ cho nhu cầu phát triển xây dựng cơ sở trong hoàn cảnh sản xuất trong nước chưa đáp ứng được.Do vậy cần có chính sách ưu tiên hơn nữa cho việc nhập khẩu mặt hàng này.Đối với những mặt hàng mà khả năng sản xuất trong nước không thể sản xuất được. *Về thuế nhập khẩu:Cần có sự điều chỉnh thuế suất và giữ mức thuế suất ổn định.Giảm tối đa thuế đối với hàng nhập khẩu có hàm lượng kỹ thuật,công nghệ cao. *Đơn giản hoá thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu trong tình hình hiện nay.Giảm tối đa thủ tục hành chính trong khẩu hải quan để tăng thêm tính chủ động trong kinh doanh của công ty. *Nhà nước cần có chính sách ưu đãi tạo điều kiện cho những doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng này. *Hỗ trợ và cùng các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại.khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại . * Đẩy mạnh hơn thế nữa tiến trình hội nhập quốc tế. Việc đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy quá trình khai thông và mở rộng quan hệ thương mại với nhiều quốc gia trên thế giới giúp cho các doanh nghiêp kinh doanh xuất nhập khẩu trong nước mở rộng được khả năng về thị trường và nguồn hàng. Kết Luận Là một quốc gia đang trên đà phát triển,Việt nam đã đạt được những thành công bước đầu trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Có những thành công đó chính là nhờ vào đường lối chính sách đúng đắn của đảng và nhà nước cùng với sự nỗ lực cố gắng của toàn dân,trong đó phải kể đến sự năng động kinh doanh trong cơ chế thị trường cũng như trong quá trình hội nhập kinh tế. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đã phát huy được vai trò của nó đối với quá trình phát triển nền kinh tế của nước ta.Nhập khẩu máy móc thiết bị chính là một giải pháp quan trọng để đạt được mục tiêu công nghệ.Nó phục vụ cho quá trình sản xuất,chế biến trong nước nhằm mục đích đẩy mạnh xuất khẩu sẽ là điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế,hoàn thành công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Là một doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh vật tư tổng hợp hoạt động nhập khẩu.Công ty Điện máy-xe đạp-xe máy đã đạt được hiệu quả kinh tế khích lệđóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của đất nước cungx như sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,mặc dù hoạt động nhập khẩu và kinh doanh các trang thiết bị máy móc,hàng hoá còn nhiều hạn chế đối với sự đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường.Để phát huy được những kết quả đạt được và tiến xa hơn nữa của công ty vẫn có nhiều nỗ lực cố gắng hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Do trình độ có hạn và thiếu nhiều kinh nghiệm,nên trong chuyên đề này còn có nhiều thiếu xót,rất mong được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo,và em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS.Nguyễn Thị Mão giảng viên trường đại học thương mại và các cô chú công tác tại phòng nguyên vật liệu thuộc công ty Điện máy-xe đạp-xe máy đã giúp đỡ em trong việc hoàn thành chuyên đề thực tập này. Tài Liệu Tham khảo 1. Giáo trình - Kỹ thuật thương mại quốc tế-trường ĐH thương mại. - Kinh doanh quốc tế-NXB thống kê. - Maketting quốc tế-NXB giáo dục. -Luật kinh tế-trường ĐH luật hà nội. - Nghiệp vụ ngoại thương-trường ĐH ngoại thương. 2.Tạp chí - Ngoại thương Việt nam - Kinh tế phát triển Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34055.doc
Tài liệu liên quan