Chuyên đề Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh

Lời mở đầu Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển mình vĩ đại. Những thành tựu mà nền kinh tế đạt được đã làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt đất nước ta. Những thành tựu ấy đã đưa đời sống nhân dân ta đi lên rõ rệt. Làm thay đổi hoàn toàn nhu cầu cũng như mong muốn của con người. Nếu như nhu cầu mong muốn của người dân Việt Nam trước đây là “ăn no, mặc ấm” thì nhu cầu đó hiện nay là “ăn ngon, mặc đẹp”. Theo đó nhu cầu về các cơ sở vật chất, tiện nghi tiêu dùng ngày càng tăng lên rõ rệt. Các nhu cầu về các sản phẩm giá trị như nhà đẹp, xe hơi đã trở thành nhu cầu của không ít bộ phận dân cư. Những người có thu nhập trung bình thì có những nhu cầu về các sản phẩm ít cao sang hơn, những người có thu nhập trên trung bình thì lại có những nhu cầu về các sản phẩm chất lượng tốt hơn, đắt đỏ hơn. Và nhu cầu của con người là vô tận không bao giờ hết. Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ khả năng tài chính trong hiện tại để thoả mãn các nhu cầu của mình ngay lập tức, hoặc có đủ nhưng các khoản đó đang được đầu tư ở một lĩnh vực nào đó hoặc được gửi tiết kiệm chưa đến hạn Và khách hàng của chúng ta không thể thoã mãn các nhu cầu như mong muốn. Nắm bắt được điều này, các ngân hàng thương mại đã thực hiện cho vay tiêu dùng trong một số năm gần đây. Thị trường cho vay tiêu dùng hiện nay đã trở thành một thị trường hấp dẫn đối với các ngân hàng thương mại. Từ năm 2001 đến nay, thị trường này đã đem đến cho các ngân hàng thương mại Việt Nam không ít lợi nhuận. Tuy nhiên, đây vẫn là một hình thức cho vay khá mới mẻ và còn nhiều bất cập. Nắm bắt được điều này, cùng với sự hướng dẫn của Thạc sỹ Cao Thị Ý Nhi cùng các cô chú trong phòng kinh doanh, tín dụng Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. Em đã chọn đề tài “Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh” làm chuyên đề thực tập. Chuyên đề này gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh. Chương 3: Các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh. Với đề tài này em hy vọng với những lý luận và thực tiễn về cho vay tiêu dùng trong đề tài sẽ giúp ích cho những người quan tâm đến việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân, đặc biệt là các thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng đã dìu dắt em đi suốt quảng đời sinh viên. Thầy cô đã cho em nhiều kiến thức về nghiệp vụ cũng như những kiến thức về xã hội. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Cao Thị Ý Nhi đã giúp đỡ, định hướng em hoàn thành chuyên đề này. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo chi nhánh cùng các cán bộ công tác trong phòng kế toán – ngân quỹ, phòng kinh doanh đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập cũng như đã tạo điều kiện cho em trong việc tìm số liệu cho đề tài thực tập của em. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I:LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG. 3 1.1.1 Khái niệm cơ bản về Ngân hàng thương mại. 3 1.1.1.1. Khái niệm. 3 1.1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại. 3 1.1.2. Chức năng cơ bản của Ngân hàng. 5 1.1.2.1 Trung gian tài chính. 5 1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán. 5 1.1.2.3. Trung gian thanh toán. 6 1.1.3. Các dịch vụ Ngân hàng. 7 1.1.3.1 Nhận tiền gửi. 7 1.1.3.2. Mua bán ngoại tệ. 7 1.1.3.3 Cho vay. 7 1.1.3.4 Bảo lãnh. 8 1.1.3.5 Bảo quản tài sản hộ. 8 1.1.3.6. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. 8 1.1.3.7.Quản lý ngân quỹ. 9 1.1.3.8. Tài trợ các hoạt động của chính phủ. 9 1.1.3.9. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing). 9 1.1.3.10. Các dịch vụ Ngân hàng khác 9 1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 10 1.2.1. Khái niệm về tín dụng. 10 1.2.2. Các hình thức của tín dụng 11 1.2.2.1 Chiết khấu thương phiếu. 11 1.2.2.2. Cho vay. 12 1.2.2.3. Cho thuê tài chính. 14 1.2.2.4. Bảo lãnh, bảo đảm. 14 1.3. CHO VAY TIÊU DÙNG 15 1.3.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng 15 1.3.2.1 Đối với người tiêu dùng 15 1.3.1.2 Đối với nhà sản xuất. 16 1.3.1.3 Đối với các Ngân hàng thương mại. 16 1.3.1.4 Đối với nền kinh tế 18 1.3.2.Khái quát về Cho vay tiêu dùng. 19 1.3.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng. 19 1.3.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 19 1.3.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng. 22 1.3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng 29 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH. 35 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH 35 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hà Tĩnh. 35 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 35 2.1.3.Tổ chức nhân sự: 36 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và các nghiệp vụ cơ bản. 37 2.1.4. Tình hình hoạt động của chi nhánh trong thời gian qua. 39 2.1.4.1.Kết quả huy động vốn: 39 2.1.4.2. Kết quả sử dụng vốn: 41 2.1.4.3. Công tác kế toán – kho quỹ: 43 2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh. 44 2.2.THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH. 45 2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. 45 2.2.1.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. 45 2.2.1.2. Thẩm định cho vay. 47 2.2.1.3. Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân. 48 2.2.1.4. Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn 49 2.2.2. Đối tượng cho vay và điều kiện cho vay. 51 2.2.2.1. Đối tượng cho vay: 51 2.2.2.2. Điều kiện cho vay: 51 2.2.3. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng. 52 2.2.3.1.Các văn bản, Quy định của Ngân hàng nhà nước. 52 2.2.3.2 Các văn bản, quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 53 2.2.4. Thực tế cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. 53 2.2.4.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng. 54 2.2.4.2. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian. 57 2.2.4.3. Đánh giá tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. 58 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CVTD TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH 63 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No & PTNT NĂM 2007 63 3.1.1. Phương hướng phát triển chung của Ngân hàng năm 2007. 63 3.1.2. Phương hướng phát triển cho vay tiêu dùng năm 2007. 63 3.2. ĐIỀU KIỆN MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI THỊ XÃ HÀ TĨNH. 64 3.3. CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO & PTNT THỊ XÃ HÀ TĨNH. 66 3.3.1. Xác định khách hàng mục tiêu. 66 3.3.2. Mở rộng chiến lược Marketing. 67 3.3.3. Cải tiến quy trình cho vay, giải ngân đối với khách hàng. 68 3.3.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 68 3.3.5. Phát triển công nghệ Ngân hàng. 70 3.3.6. Kết hợp với các công ty, các cửa hàng lớn trong cho vay tiêu dùng. 70 3.3.7. Đa dạng hóa các sản phẩm của hình thức cho vay tiêu dùng. 71 KẾT LUẬN. 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

docx75 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1448 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách hàng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong kinh doanh, tư vấn tài chính cho khách hàng sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. 2.2.THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH. 2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh vận dụng theo quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam. Ngoài những quy định cho vay chung, quy trình cho vay tiêu dùng còn được quy định thêm những bước, những phần đặc thù nhằm giúp Ngân hàng giảm bới một số rủi ro do đặc điểm riêng của cho vay tiêu dùng mang lại. Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và được tiến hành theo 4 bước: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng. Bước 2: Thẩm định cho vay. Bước 3: Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân. Bước 4: Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn. 2.2.1.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được cán bộ tín dụng báo cáo lãnh đạo Ngân hàng cho vay và thông báo lại cho khách hàng. - Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ về hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, mục đích vay vốn, hồ sơ bảo đảm tiền vay. a. Hồ sơ pháp lý bao gồm: - Chứng minh thư (đối với khách hàng vay Việt Nam); hộ chiếu (đối với khách hàng vay nước ngoài). Khách hàng cần xuất trình bản chính để cán bộ tín dụng xem xét đối chiếu, cán bộ tín dụng sau đó sẽ lưu bản sao. - Các giấy tờ cần thiết khác theo qui định của pháp luật. b. Hồ sơ vay vốn bao gồm: - Giấy đề nghị vay - Giấy xác nhận là cán bộ nhân viên / Thư cam kết hỗ trợ của cơ quan quản lý lao động. - Xác nhận / giấy tờ chứng minh về thu nhập hàng tháng / thu nhập không thường xuyên của cơ quan quản lý lao động / Ngân hàng (trong trường hợp nhận tiền kiều hối), ví dụ như hợp đồnh thuê nhà, thuê xe,… - Bản sao hợp đồng lao động (trong đó cho thấy thời gian đã công tác ít nhất 12 tháng). - Các giấy tờ hỗ trợ khác chứng minh về việc mục đích, nhu cầu sử dụng vốn, kế hoạch trả nợ,… c. Hồ sơ bảo đảm tiền vay CVTD đối với đối tượng khách hàng là cán bộ công nhân viên, hưu trí… hưởng lương hoặc trợ cấp xã hội thì không cần có tài sản đảm bảo. Mức cho vay không quá 36 tháng lương hoặc trợ cấp của cá nhân. Tài sản đảm bảo chỉ bắt buộc đối với đối tượng khách hàng vay là hộ sản xuất kinh doanh hoặc cán bộ công nhân viên, hưu trí có nhu cầu vay với số tiền quá 36 tháng lương hoặc trợ cấp của cá nhân. Trường hợp cần tài sản đảm bảo, Ngân hàng và khách hàng phải lập bộ hồ sơ bảo đảm tiền vay bao gồm: - Trường hợp bảo đảm bằng tài sản của khách hàng: + Giầy tờ pháp lý chứng nhận quyền sở hữu tài sản. + Giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản (nếu tài sản phải bảo hiểm theo qui định của pháp luật). + Các loại giấy tờ khác liên quan. - Trường hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai: Giấy cam kết thế chấp tài sản hình thành trong tương lai trong đó nêu rõ quá trình hình thành tài sản và bàn giao ngay các giấy tờ liên quan đến tài sản khi được hình thành. Trường hợp thế chấp tài sản của bên thứ ba: + Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba. Các giấy tờ khác như hồ sơ bảo đảm bàng tài sản của khách hàng. - Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất: + Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất. + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Trích lục bản đồ thửa đất. + Chứng từ nộp tiền thuế đất. + Và các giấy tờ khác có liên quan. Tiếp nhận hồ sơ. - Nếu là cán bộ công nhân viên vay vốn thì do bản thân mang hồ sơ đến nộp trực tiếp cho Ngân hàng. - Trong trường hợp do cán bộ tín dụng liên kết với người quản lý lao động làm đại lý cho vay cho Ngân hàng thì đại diện của cơ quan, đơn vị hoặc người quản lý lao động sẽ tập hợp hồ sơ và trực tiếp nộp hồ sơ cho cán bộ tín dụng. Cơ quan, đơn vị đó sẽ có trách nhiệm thu lương hàng tháng của người vay để trả nợ Ngân hàng. - Cán bộ tín dụng kiểm tra nếu thấy hợp lý và hợp lệ sẽ tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày thẩm định, thông thường thì ngày thẩm định là thứ 3 và thứ 5 hàng tuần, nếu còn chưa đầy đủ hay chưa hợp lệ thì đề nghị tiếp tục bổ sung các giấy tờ còn thiếu. 2.2.1.2. Thẩm định cho vay. - Trong trường hợp khách hàng là cán bộ công nhân viên thì cán bộ tín dụng tìm hiểu tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị có cán bộ công nhân viên vay vốn đã được ký hợp đồng lao động dài hạn, đối với cán bộ công nhân hành chính sự nghiệp đã được biên chế, đồng thời xác định mức lương và các nguồn thu nhập khác của cán bộ công nhân viên vay vốn. - Khách hàng là cán bộ công nhân viên đã nghỉ hưu cán bộ tín dụng kiểm tra sổ lương hưu và các thông tin cần thiết. - Trong trường hợp khách hàng là đối tượng khác thì cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định và lập báo cáo thẩm định các tài sản đảm bảo. - Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo tiền vay. - Phân tích, thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay. - Lập báo cáo thẩm định cho vay. Xét duyệt cho vay. - Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng đề xuất ý kiến về hạn mức cho vay, thời hạn cho vay, hạn trả nợ cuối cùng, lãi suất cho vay. - Trưởng phòng tín dụng ghi ý kiến đề nghị giám đốc Ngân hàng phê duyệt sau khi đã kiểm tra phần thẩm định của cán bộ tín dụng. - Giám đốc Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh ký quyết định cho vay hoặc không cho vay. - Nếu cho vay thì Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh cùng khách hàng hoàn tất bộ hồ sơ cho vay. - Nếu không cho vay thì thông báo bằng văn bản cho khách hàng biết. 2.2.1.3. Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân. - Bên cạnh hồ sơ vay vốn do khách hàng lập đã nói ở trên, cán bộ tín dụng ngoài báo cáo thẩm định còn lập thêm sổ theo dõi cho vay – thu nợ và cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trong trường hợp cho vay có tài sản đảm bảo), biên bản kiểm tra sau khi cho vay. Hợp đồng tín dụng được lập giữa Ngân hàng và khách hàng, giám đốc hoặc phó Giám đốc Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh là người ký hợp đồng tín dụng sau cùng quyết định cho vay hay không. - Hồ sơ khoản vay được chuyển cho phòng kế toán, phòng ngân quỹ để giải ngân. 2.2.1.4. Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn - Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết. - NHNo & PTNT Việt Nam qui định việc kiểm tra, giám sát khoản vay được tiến hành định kỳ, đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tuỳ theo độ an toàn của khoản vay. Các thông tin khác về khoản vay. - Mức cho vay: Đối với khách hàng là cán bộ công nhân viên, hưu trí hưởng lương hoặc trợ cấp xã hội, mức cho vay không quá 36 tháng lương của cá nhân người vay. Trong trường hợp là đối tượng khách hàng khác vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, mức cho vay tối đa được quy định như sau: + Bằng 75% giá trị tài sản đảm bảo nếu hình thức bảo đảm là thế chấp tài sản. + Bằng “gốc + lãi giấy tờ có giá - lãi tiền vay” nếu tài sản cầm cố là giấy tờ có giá. + Trong trường hợp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành trong tương lai, mức cho vay tối đa bằng 75% so với giá trị tài sản hình thành trong tương lai; riêng giá trị quyền sử dụng đất, mức cho vay tối đa bằng 50%. - Lãi suất: áp dụng lãi suất cho từng loại vay là ngắn hạn hay trung và dài hạn do tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam hoặc giám đốc chi nhánh được ủy quyền quyết định. Hiện nay lãi suất cho vay bằng VND ngắn hạn là 1,03%/tháng, trung dài hạn là 1,18%/tháng. - Thời hạn cho vay: phù hợp với đối tượng vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. - Phạt trả nợ quá hạn: đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn gốc, lãi và không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc, lãi thì khách hàng phải chịu lãi suất bằng 150% lãi cho vay trên khế ước đối với số nợ gốc chậm trả. - Trả nợ trước hạn: nếu khách hàng có khả năng trả nợ trước hạn thì Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh cho phép khách hàng trả nợ trước hạn và áp dụng lãi suất trả trước hạn bằng lãi suất cho vay và lãi tiền vay chỉ tính trên số ngày thực vay. Trong thực tế Quy trình vay vốn của một món vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh khá đơn giản và rất nhanh chóng. Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến gặp trực tiếp cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn, khách hàng trình bày đối tượng, mức vay. - Nếu số tiền vay trong mức thu nhập của cá nhân (< 36 tháng lương). Cán bộ tín dụng trực tiếp đến cơ quan, đơn vị nơi người vay công tác để kiểm tra tình trạng công tác (trong biên chế đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, hợp đồng dài hạn đối với công nhân viên trong doanh nghiệp, mức thu nhập). - Nếu số tiền vay vượt mức thu nhập của cá nhân (ngoài nội dung thẩm định trên). Khách hành phải có tài sản thế chấp, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định tài sản thế chấp, nguồn trả nợ ngoài lương của khách hàng. Thường trong vòng 1 ngày. Nếu thấy đủ điều kiện, cán bộ tín dụng sẽ hẹn khách hàng đến viết hồ sơ và làm thủ tục ngay. Sau khi khách hàng đã xin được các xác nhận của các cơ quan liên quan như xác nhận của phường trong trường hợp vay thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền đất, xác nhận của giám đốc trong trường hợp vay theo sổ lương… Sau khi lập hồ sơ vay vốn cán bộ tín dụng sẽ mang hồ sơ lên trình trưởng phòng tín dụng và Giám đốc chi nhánh ký duyệt và khách hàng có thể chờ để được giải ngân ngay lập tức. Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, theo dõi việc trả nợ hàng tháng của khách hàng, liệt kê, thông bảo các khoản nợ trễ hẹn. Nếu khách hàng chưa trả được nợ cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm thúc khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của mình. Như vậy, trong thực tế việc xét duyệt cho vay tiêu dùng diễn ra rất nhanh chóng và thuận tiện, chỉ mất khoảng 2 -3 ngày là khách hàng có thể được giải ngân (Trong trường hợp vay cầm cố giấy tờ có giá do chi nhánh phát hành thời gian cho vay chỉ mất vài tiếng đồng hồ là khách hàng có thể được giải ngân). Chính thủ tục đơn giản nhanh chóng này đã góp phần không nhỏ vào việc giảm bớt tâm lý e ngại cho khách hàng khi đến vay vốn. Thu hút được khách hàng về với chi nhánh. So với các Ngân hàng khách trong địa bàn có thể nói quy trình thủ tục cho vay của No & PTNT là nhanh chóng và đơn giản hơn cả, cán bộ tín dụng của chi nhánh cũng rất gần gủi với khách hàng, điều này đã làm cho khả năng cạnh tranh của chi nhánh được nâng cao đáng kể trong lĩnh vực CVTD. 2.2.2. Đối tượng cho vay và điều kiện cho vay. 2.2.2.1. Đối tượng cho vay: - Cán bộ công nhân viên thuộc khối hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác đóng trên địa bàn. - Hưu trí cư trú tại địa bàn. - Hộ sản xuất kinh doanh làm việc và cư trú tại địa bàn. Theo trên, NHNo & PTNT Thị xã Hà Tĩnh CVTD đối với tất cả các cá nhân và hộ gia đình thoả mãn những điều kiện nhất định của Ngân hàng. Cụ thể khách hàng phải thoả mãn những điều kiện sau: 2.2.2.2. Điều kiện cho vay: - Cư trú tại địa bàn thị xã Hà Tĩnh. - Cá nhân, chủ hộ hoặc người đại diện cho chủ hộ của hộ gia định trong giao dịch với Ngân hàng phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. - Có thu nhập thường xuyên ổn định, có khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng đúng hạn. - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sử dụng tiền vay tối thiểu bằng 10% trong tổng nhu cầu vốn trong trường hợp vay ngắn hạn, bằng 20% đối với vay trung và dài hạn. Trường hợp khách hàng được xếp loại A theo tiêu thức phân loại khách hàng của NHNo & PTNT Việt Nam (theo qui định của công văn số 1261/NHNo – TD ngày 13/4/2004), nếu vốn tự có thấp hơn qui định trên, giao cho Giám đốc NHNo & PTNT nơi cho vay quyết định. - Không có nợ khó đòi, nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo & PTNT và các TCTD khác. - Có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi. - Có tài sản thế chấp theo qui định (nếu cần). 2.2.3. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng. 2.2.3.1.Các văn bản, Quy định của Ngân hàng nhà nước. Cũng giống như tất cả các Ngân hàng và tổ chức tín dụng cung cấp các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh phải tuân theo các văn bản quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước như: - Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực ngày 01/10/1998. - Văn bản số 34/ CVTD ngày 07/01/2000 của thống đốc NHNN về việc cho vay không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và khoản thu nhập khác. - Quyết định 1627/ QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. - Nghị định 178/1999/NĐ - CP ngày 19/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng. - Nghị định số 85/2002/NĐ - CP ngày 25/10/2002 của chính phủ về sửa đổi bổ sung nghị định 178/1999/NĐ - CP. 2.2.3.2 Các văn bản, quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Và là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng No & PTNT Hà Tĩnh, Chi nhánh phải tuân theo các văn bản quy chế quy định của Hội đồng Quản trị Ngân hàng No & PTNT Việt Nam như: - Quyết định số 72/QĐ – HĐQT – TD ngày 31/03/2002 của chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam về việc ban hành “quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam”. - Quyết định 300/QĐ/HĐQT-TD ngày 24/9/2003 về việc ban hành qui định việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. - Qui chế tổ chức và hoạt động của Ban thẩm định tại trụ sở chính và phòng (tổ) thẩm định tại các chi nhánh trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. - Công văn số 1163/NHNo – TD về việc hướng dẫn thực hiện cho vay không phải đảm bảo bằng tài sản ngày 28/04/2003. - Công văn số 1306/NHNo – TD ngày 14/04/2004 về việc “Cho vay tiêu dùng cán bộ công nhân viên”. - Quyết định về việc mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng đối với các hộ sản xuất kinh doanh. 2.2.4. Thực tế cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. Mặc dù là loại hình cho vay ra đời chậm hơn các loại hình cho vay khác, nhưng những năm gần đây đã phát triển một cách rất mạnh mẽ do nhu cầu của người tiêu dùng tăng cao, cộng với sự chú trọng quan tâm của các Ngân hàng trên địa bàn; nhất là các Ngân hàng như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng công thương…. Tốc độ phát triển CVTD của các Ngân hàng đều tăng khoảng 20 - 30% so với năm trước, nhiều sản phẩm CVTD mới được ra đời đáp ứng nhu cầu của người dân như cho vay du học trọn gói, cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, xe máy, cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên thuộc khối hành chính sự nghiệp... Với xu hướng trở thành các ngân hàng bán lẻ hàng đầu và khai thác khách hàng tiềm năng trên thị trường thì hoạt động CVTD đã trở thành nghiệp vụ cho vay quan trọng và không thể thiếu của các NHTM. Tuy nhiên, do trên địa bàn chưa có sự tham gia của các Ngân hàng Cổ phần thương mại mà chỉ là sự góp mặt của các NHTM quốc doanh và Ngân hàng cổ phần nhà nước do đó sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn chưa thực sự gay gắt để thúc đẩy các dịch vụ ngân hàng cũng như CVTD phát triển nhanh như ở các khu đô thị khác có sự tham gia đầy đủ các thành phần các NHTM khác. 2.2.4.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng. Bảng 2.4. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng. Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ 289.700 332.800 436.600 Tổng dư nợ CVTD 42.250 51.129 68.268 Tỷ trọng dư nợ tiêu dùng (%) 14,6% 15,4% 15,6% (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản các năm 2004, 2005, 2006) Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay và dư nợ cho vay tiêu dùng. 51129 42250 68.268 332.800 436.600 289.700 Năm Dư nợ (tr.đ) Năm 2004, tổng dư nợ của chi nhánh là 288.700 triệu đồng và dư nợ CVTD là 42.250 triệu đồng, chiếm 14,6%. Năm 2005, tổng dư nợ tăng thêm 14.9% so với năm 2004 lên 332.800 triệu đồng và dư nợ CVTD tăng thêm 21% lên đến 51.129 triệu đồng, tỷ trọng CVTD so với tổng dư nợ là 15,4%. Năm 2006, tổng dư nợ tăng thêm 31,2% và dư nợ CVTD tăng thêm 33,5%, tỷ trọng dư nợ CVTD so với tổng dư nợ là 15,6%. Tỷ trọng dư nợ CVTD chiếm con số đáng kể trong tổng dư nợ. Và tốc độ phát triển hàng năm của CVTD tăng khá nhanh cho thấy chi nhánh Ngân hàng đã khai thác tốt tiềm năng mở rộng của CVTD. Số lượng khách hàng đến với Ngân hàng ngày càng đông và sử dụng sản phẩm mới này ngày càng nhiều đem lại một nguồn thu không nhỏ cho Ngân hàng. Điều đó cũng thể hiện tính cạnh tranh của chi nhánh. Mặc dù tổng dư nợ cho vay được mở rộng rất nhanh, năm 2006 tăng 31,2% so với năm 2005 và dư nợ CVTD cũng tăng lên đáng kể (Năm 2006 tăng thêm 33,5% so với năm 2005) và tốc độ đó cao hơn so với tốc độ tăng của tổng dư nợ cho vay. Có nghĩa là tốc độ tăng của CVTD tăng nhanh hơn tốc độ tăng của cho vay sản xuất kinh doanh, điều đó là do năm 2006 là một năm có nhiều cơ hội tốt để đầu tư như tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ tăng cao là điều kiện cho các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ đầu tư làm giàu, và do đó người dân kỳ vọng vào thu nhậ tăng cao ở tương lai. Điều đó khiến cho người dân có nhu cầu nhiều hơn về tiêu dùng và họ đã vay mượn để tiêu dùng nhiều hơn. Bảng 2.5: Tình hình dư nợ trong một số năm gần đây. Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Số tiền Tỷ trọng 05/04 Số tiền Tỷ trọng 06/05 DS cho vay 98680 102510 +8,27 115060 +12,24 DS thu nợ 65680 74559 +13,51 91698 +22,98 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản các năm 2004, 2005, 2006). Biểu đồ 2.5. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ CVTD. Những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam phát triển rất nhanh với tốc độ phát triển trung bình gần 8%/năm. Đây là một con số rất cao so với tốc độ phát triển trung bình trên thế giới. Nhờ đó mà đời sống người dân được nâng cao rõ rệt. Thị trường người tiêu dùng vì thế mà cũng phát triển rất nhanh với nhu cầu đa dạng. Cùng theo sự phát triển đó là nhu cầu về nhà đẹp, xe đẹp, du lịch.... cũng tăng lên. Đó là nguyên nhân làm cho càng ngày càng có nhiều người tìm đến với Ngân hàng vay nợ để chi cho tiêu dùng. Nhìn vào biểu đồ ta thấy tốc độ phát triển của doanh số cho vay tăng lên rõ rệt. Năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005 tăng thêm 8,27% so với năm 2004 nhưng đến năm 2006 nó tăng lên 12,24% so với năm 2005. Đây là một tín hiệu tốt vì lượng khách hàng đến với Ngân hàng và sử dụng các dịch vụ này ngày càng lớn. Sở dĩ có được kết quả này là do Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh đã tách giữa cho vay kinh doanh và cho vay cá nhân. Ngày càng chuyên môn hoá các nghiệp vụ CVTD với sự ra đời của nhiều sản phẩm CVTD mới phù hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể. Tuy con số cho vay tăng nhưng không vì thế mà chất lượng tín dụng giảm xuống. Bởi doanh số thu nợ của hoạt động CVTD cũng tăng nhanh và còn nhanh hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay. Năm 2004 doanh số thu nợ là 65680 triệu đồng và đến năm 2005 con số này là 74559 triệu đồng. Tăng thêm 13,51% so với năm 2004. Và đến năm 2006 doanh số thu nợ tăng thêm 22,98% so với năm 2005. Chất lượng tín dụng của CVTD tăng lên nhờ tính ngày càng chuyên môn của các cán bộ tín dụng trong việc đánh giá khách hàng và đánh giá các khoản vay tốt. Bên cạnh đó cũng nhờ có các thông tư hướng dẫn của các chi nhánh cấp trên về việc CVTD nên đã giảm thiểu được rủi ro tín dụng. 2.2.4.2. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian. Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian. Đơn vị: triệu đồng, %. Thời gian Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Dư nợ Tỷ lệ (%) Dư nợ Tỷ lệ (%) Dư nợ Tỷ lệ (%) Ngắn hạn 13520 32 14827 29 23211 34 Trung, dài hạn 28730 68 36302 71 45057 66 Tổng 42250 100 51129 100 68268 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2004, 2005, 2006). Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian từ 2004 đến 2006. Do nguồn trả nợ của hình thức CVTD là thu nhập thường xuyên của người vay do đó các món vay tiêu dùng thường được trả trong một thời gian nhất định. Vì vậy, các món vay này thường là các món vay trung và dài hạn. Các món vay ngắn hạn thường là những món vay tài trợ cho tài sản có giá trị nhỏ như mua xe máy, cải tạo lại nhà ở quy mô nhỏ…Tỷ trọng giữa dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung và dài hạn giữa các năm có sự thay đổi là không đáng kể. Bảng 2.6. Nợ quá hạn Cho vay tiêu dùng: Nợ xấu CVTD 232 220 360 Tỷ lệ nợ xấu CVTD / Tổng dư nợ CVTD 0,55% 0,43% 0,52% Về nợ quá hạn của CVTD, ta thấy tỷ trọng CVTD trong tổng dư nợ là tương đối lớn, nhưng tỷ lệ nợ xấu CVTD là một con số rất nhỏ, điều đó chứng tỏ chất lượng các món vay tiêu dùng là tương đối cao, nợ quá hạn chủ yếu thuộc cho vay trung và dài hạn, ngắn hạn hầu như không có. Điều đó cho thấy CVTD thông thường chủ yếu là cho vay trung và dài hạn, còn trong ngắn hạn chủ yếu là cho vay cầm cố các giấy tờ có giá. 2.2.4.3. Đánh giá tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. Với vai trò tài trợ để người tiêu dùng mua sắm, tiêu dùng… phục vụ đời sống và các nhu cầu cá nhân, tín dụng tiêu dùng đã góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của các tầng lớp dân cư, đồng thời có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội. - Qua kết quả phân tích, hoạt động CVTD ngày càng được mở rộng tại Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh với bằng chứng là dư nợ CVTD qua các năm đều tăng lên với tốc độ khá nhanh. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho việc phát triển một hướng đi mới tạo cơ hội cho Ngân hàng kiếm được nhiều lợi nhuận hơn trong thời gian tới. - CVTD là hoạt động nhằm khai thác thị trường khách hàng, mở rộng thị phần tín dụng, đa dạng hoá các đối tượng vay vốn Ngân hàng, phân tán rủi ro cho Ngân hàng. Trước đây Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh chỉ chú trọng đến cho vay đối với các hộ, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, còn hiện nay mở rộng quan hệ với các đối tượng khác như công an, giáo viên, bác sĩ… Từ đó, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng sâu rộng hơn. -Hiện nay, các Ngân hàng thuộc địa bàn đều hướng tới việc mở rộng CVTD như một thị trường tiềm năng mới. Khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của mình. Trong điều kiện cạnh tranh như vậy nhưng Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh đã thu hút được khách hàng sử dụng dịch vụ tại Ngân hàng mình. Hơn nữa CVTD luôn chứa đựng nhiều rủi ro nhất, tỷ lệ nợ quá hạn CVTD qua các năm biến động khá phức tạp. Năm 2006 tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn năm 2005 có thể là do Ngân hàng mở rộng cho vay quá nhiều nhưng chưa có chính sách quản lý CVTD chặt chẽ làm cho tỷ lệ này tăng lên. Ngân hàng cần có các chính sách để giảm dần tỉ lệ này nhằm nâng cao chất lượng CVTD. Làm được điều này là một thành công lớn của Ngân hàng. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu vẫn thấp hơn tỷ lệ nợ xấu cho phép do đó hoạt động CVTD của chi nhánh vẫn hoạt động rất hiệu quả. Không những thế CVTD là một hướng đi mới, việc đẩy mạnh CVTD tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, do đó nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường. Đạt được những thành tựu trên là do các nguyên nhân sau: - Nền kinh tế nước ta phát triển ổn định và mức tăng trưởng trong 3 năm 2004, 2005, và 2006 là tương đối cao (trung bình 8%/năm). Tốc độ tăng trưởng bình quân trên địa bàn thị xã Hà Tĩnh là 9,8%/năm. Sự tăng trưởng kinh tế tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và sôi động cho các Ngân hàng, các tổ chức kinh tế, nâng cao mức sống cũng như thu nhập của người dân. Tại thị xã Hà Tĩnh, thu nhập người dân tăng cao cùng với sự phát triển của hàng hoá dịch vụ đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng cũng như vay tiêu dùng. Tầng lớp trung lưu thành thị ngày càng được mở rộng, cơ cấu dân số ngày càng theo hướng trẻ hoá đã làm thay đổi căn bản thói quen tiêu dùng của người dân. - Hệ thống luật pháp về hoạt động Ngân hàng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, bên cạnh đó là sự chỉ đạo sát sao, đúng đắn và kịp thời của lãnh đạo Ngân hàng tạo điều kiện cho hoạt động CVTD phát triển. Ví dụ như công văn số 1306/NHNo-TD về CVTD đối với cán bộ công nhân viên của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam đã giải quyết vướng mắc của NHTM trong việc cho vay không có bảo đảm, góp phần thúc đẩy CVTD phát triển. - Khách hàng ngày càng hiểu biết và dần có thói quen sử dụng các dịch vụ Ngân hàng. Từ sự nhận thức này đã lôi kéo khách hàng đến với Ngân hàng. Đây là cơ hội để Ngân hàng phát triển dịch vụ của mình. - Khâu thẩm định trong CVTD của cán bộ Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh được tiến hành rất chặt chẽ tạo điều kiện cho việc đảm bảo sự an toàn của vốn vay. Đối tượng cho vay chủ yếu của Ngân hàng là cán bộ công nhân viên thuộc khối nhà nước, có thu nhập ổn định, Ngân hàng có sự liên hệ chặt chẽ với cơ quan nơi khách hàng làm việc để tìm hiểu khách hàng kỹ lưỡng trước trong và sau khi cho vay. Hơn nữa, sau khi có quyết định cho vay, kết quả đánh giá khách hàng được cập nhật ngay vào hệ thống thông tin của Ngân hàng nhằm làm cơ sở cho quyết định tín dụng lần sau (nếu có) đối với khách hàng này. Do đó, độ an toàn được bảo đảm. - So với các NHTM khác hoạt động trên địa bàn thị xã, Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh thực sự có những ưu thế trong CVTD. Những ưu thế lớn có thể kể tới là: + Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng khắp trên địa bàn thị xã, gồm 3 điểm giao dịch ở các phường, tạo điều kiện cho Ngân hàng dễ dàng tiếp cận với khách hàng vay tiêu dùng là đối tượng có đặc điểm cư trú phân tán. + So với các NHTM khác triên địa bàn, Ngân hàng No & PTNT thị xã có kinh nghiệm kinh doanh lâu năm thừa hưởng từ Ngân hàng No & PTNT Hà Tĩnh, có lượng khách hàng truyền thống nhiều hơn, được nhiều người biết đến hơn… - Sự phát triển của dịch vụ CVTD của các NHTM đang ở giai đoạn đầu. Chưa có NHTM nào có đủ khả năng và điều kiện bao phủ toàn bộ thị trường này. Lợi nhuận thu được từ hoạt động CVTD đang ở mức cao. Vì vậy, nếu Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh có những chính sách mở rộng và phát triển hoạt động CVTD một cách hợp lý thì Ngân hàng hoàn toàn có hy vọng chiếm lĩnh phần lớn thị trường CVTD tại địa bàn thị xã Hà Tĩnh. Đạt được kết quả đó phải kể đến công tác tổ chức và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ngân hàng. Phát huy thế mạnh của một Chi nhánh có truyền thống công tác, năng động và nhiệt tình với công việc. Những hạn chế và nguyên nhân. Bên cạnh những thành tựu đạt được, cũng có những hạn chế mà chi nhánh cần phải khách phục trong chiến lược mở rộng CVTD. Sau đây là một số hạn chế nổi bật còn tồn tại: Hạn chế: - Sản phẩm CVTD của chi nhánh chưa thật sự đa dạng, phong phú. Các sản phẩm mới chỉ dừng lại ở cho vay sửa chữa, mua nhà, mua ô tô, mua đồ dùng… mà chưa áp dụng cho vay du học, cho vay cưới hỏi…, cho vay qua thẻ tín dụng là loại cho vay có tiềm năng lớn nhưng tại chi nhánh chưa được triển khai do khoa học công nghệ còn thấp, máy móc thiết bị chưa có. Các khoản CVTD mới chỉ dừng lại ở tài trợ cho một số mục đích nhất định chứ chưa khai thác được nhu cầu đa dạng và ngày càng tăng của dân cư. - Do có sự ngại ngần trong CVTD đối với một số đối tượng vay tiêu dùng nên cán bộ tín dụng từ chối nhiều đơn xin vay. Ở chi nhánh, nhiệm vụ của mỗi cán bộ tín dụng được phân theo khu vực, do đó sự tiếp xúc và hiểu biết về khách hàng của mình sẽ có tình chuyên môn cao hơn, hiểu biết rõ hơn, nhưng cũng chính vì được phân theo khu vực như thế nên cán bộ tín dụng khu vực nào chỉ tiếp khách của khu vực đó, tỏ ra lạnh lùng với khách hàng của khu vực khác tạo ấn tượng không tốt về hình ảnh Ngân hàng đối với khách hàng. - Trong trường hợp cho vay có bảo đảm, ví dụ cho vay mua nhà đất, tài sản đảm bảo là ngôi nhà cũ. Trên hợp đồng ghi mục đích sử dụng tiền vay là mua nhà mới nhưng khách hàng có thể dùng số tiền đó để dùng vào hoạt động đầu cơ. Với mục đích này khoản vay dễ rơi vào tình trạng nợ quá hạn. Ngân hàng có lưu ý đến những loại khách hàng này nhưng chưa có chính sách cụ thể đối với loại khách hàng này. - Ngân hàng có nhắc đến người thừa kế. Người thừa kế sẽ là người phải trả nợ Ngân hàng. Tuy nhiên, trong hợp đồng tín dụng chưa có chữ ký của người thừa kế mà người thừa kế mới chỉ ký vào giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, không nêu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của người thừa kế trong hợp đồng này. Hơn nữa, khi ký vào hợp đồng này, người thừa kế chưa nhận thức được vai trò quan trọng của chữ ký đó. Nguyên nhân: - Ngân hàng chưa có sự quan tâm đúng mức về CVTD. Điều này được thể hiện ở việc số liệu CVTD của Ngân hàng chưa được cụ thể hoá theo các sản phẩm, chưa có sự phân định trong các sản phẩm của hình thức CVTD. Nghiệp vụ CVTD diễn ra giữa khách hành và cán bộ tín dụng chủ yếu qua tiếp xúc và cách nhìn nhận của cán bộ tín dụng về khách hàng đó có đủ tin cậy hay không chứ chưa có một qui trình cho vay cụ thể nào được thiết kế dành riêng cho CVTD. - Đặc tính tâm lý của người Việt Nam và đặc biệt là người Hà Tĩnh là chịu khó và tiết kiệm. Để tiêu dùng họ phải tích luỹ một thời gian dài chứ ít khi nghĩ đến việc đi vay để tiêu dùng. Đây là một thói quen cản trở mở rộng CVTD. - Thu nhập của người dân đã tăng cao hơn trước đây nhưng vẫn còn thấp so với một các khu đô thị khách trong nước. Với khoản thu nhập ít ỏi, người dân chỉ vay những món nhỏ và thời gian kéo dài. Đây là thực tế khiến nhiều Ngân hàng trong đó có Ngâ hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh chưa mặn mà với loại hình này. - Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh được biết đến là một Ngân hàng Nông nghiệp nên ấn tượng của công chúng về chi nhánh là chủ yếu phục vụ Nông nghiệp và nông thôn. Đây là một ấn tượng không dễ xoá bỏ nên hạn chế một lượng khách hàng đến với Ngân hàng. - Theo phân tích thực trạng tại chi nhánh cho thấy, lượng khách hàng vay tiền để mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà ở là rất lớn và đây là một nhu cầu còn rất tăng trưởng trong tương lai tại địa bàn thị xã. Tuy nhiên, Ngân hàng chỉ đợi người tiêu dùng đến để vay mà không có những biện pháp nhằm khơi gợi nhu cầu này biến thành hành động của người tiêu dùng. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CVTD TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No & PTNT NĂM 2007 3.1.1. Phương hướng phát triển chung của Ngân hàng năm 2007. Năm 2007 chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hà Tĩnh cố gắng mở rộng và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, đặc biệt quan tâm đến mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch để tăng trưởng nghiệp vụ: Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, dân cư, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số thanh toán… Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hà Tĩnh đã xây dựng mục tiêu kinh doanh như sau: - Nguồn vốn tự huy động nội tệ tăng 30%, đạt 348 tỷ đồng, tăng 80 tỷ đồng; - Nguồn vốn Ngoại tệ tăng 35%, đạt 1646000 USD, tăng 426000 USD; - Tổng dư nợ hữu hiện tăng 20%, đạt 523 tỷ đồng, tăng 86 tỷ đồng; - Nợ quá hạn dưới 2,5%, nợ xấu dưới 1%; - Thu dịch vụ tăng 30%, đạt 600 triệu đồng; - Thu nợ quá hạn tăng 120%, đạt 800 triệu đồng. 3.1.2. Phương hướng phát triển cho vay tiêu dùng năm 2007. Phát triển CVTD là một hướng đi đúng, chi nhánh cũng đã nhận rõ điều này và đã đặt ra những mục tiêu nhất định về hoạt động CVTD để toàn chi nhánh cùng thực hiện. Về công tác Marketing: Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng đến tận các cơ quan, đơn vị kinh tế trong địa bàn: gửi tờ rơi, thông báo cho người dân, tuyên truyền trên đài phát thanh để cho người dân có nhu cầu hiểu rõ, tìm đến với Ngân hàng và thực hiện các thủ tục vay, trả nợ đúng hạn. Về hoạt động cho vay: Dư nợ CVTD năm 2007 phấn đấu đạt 85 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2006. Tỷ lệ nợ quá hạn < 1%. Năm 2007, Ngân hàng quán triệt việc chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay của cán bộ tín dụng, triển khai các biện pháp quản lý tín dụng chặt chẽ và kiên quyết thu hồi nhanh chóng các khoản nợ quá hạn. Hiện Ngân hàng có 3 điểm giao dịch là các Ngân hàng cấp 3 trực thuộc Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. Mỗi điểm giao dịch gồm 2 phòng là phòng kế toán – ngân quỹ và Phòng kinh doanh, có chức năng tìm kiếm khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi tham gia giao dịch với Ngân hàng No & PTNT. Các điểm giao dịch này hoạt động như một Ngân hàng. Trong thời gian tới Ngân hàng có kế hoạch mở thêm một số điểm giao dịch tại các phường khách trong địa bàn thị xã Hà Tĩnh nhằm khai thác tối đa lượng khách hàng trên địa bàn thị xã và các huyện lân cận. 3.2. ĐIỀU KIỆN MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI THỊ XÃ HÀ TĨNH. Hà Tĩnh là một tỉnh nằm ở phía tây dãy Trường Sơn, với diện tích 6019 Km2 với dân số khoảng 1.300.000 người. Là một tỉnh miền Trung đầy nắng, gió và cát, Hà Tĩnh được đánh giá là một trong số những tỉnh nghèo của đất nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển và Hà Tĩnh cũng đang cố gắng để theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế trong nước. Thành tựu mà Hà Tĩnh đạt được trong thời gian qua là bằng chứng chứng tỏ sự kiên cường của đất và người Hà Tĩnh chống lại cái nắng cái gió và sự cằn cỗi của vùng đất này. Trong những năm gần đây, kinh tế Hà Tĩnh có những bước phát triển tột bậc, tốc độ tăng trưởng kinh tế vào khoảng 8,7%, cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước. Nền kinh tế đang chuyển dịch dần sang phát triển công nghiệp xây dựng và dịch vụ, đặc biệt là công nghiệp khai thác mỏ, các khu du lịch đang ngày càng được mở rộng và khai thác hiệu quả. Khu vực công nghiệp cũng mọc lên ngày càng nhiều. Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Để hiểu rõ hơn về nền kinh tế Hà Tĩnh, ta xét các số liệu sau: Bảng 3.1. Thành tựu của nền kinh tế Hà Tĩnh từ năm 2004 đến năm 2007. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng sản phẩm quốc dân (GDP) (tr.đ) 5190971 5990701 6940120 Thu nhập bình quân/đầu người (1000đ/người) 4034 4648 5342 Tổng sản phẩm Nông nghiệp (tr.đ) 2440640 2583971 2700253 Tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng (tr.đ) 1029874 1344886 1701657 Tổng giá trị thu từ dịch vụ (tr.đ) 1720457 2061844 2551932 ( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh) GDP Hà Tĩnh ngày càng tăng với năm 2005 tăng 15,4% so với năm 2004, và năm 2006 tăng 15,8% so với năm 2005. Và thu nhập bình quân đầu người cũng tăng: Năm 2005 tăng 614000 đ/người so với năm 2004 (tương đương 15,2%), năm 2006 tăng 69400 đ/người so với năm 2005 (tương đương 14,9%). Đời sống người dân ngày càng được nâng cao, tổng sản phẩm nông nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng thu nhập quốc dân, năm 2004 nông nghiệp chiếm 47,02% GDP, đến năm 2005 con số này là 43,13% và năm 2006 là 38,9%. Và tỷ trọng thu từ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng cao thêm. Số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ngày càng tăng, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động bị thất nghiệp ngày càng giảm. Số lượng lao động có thu nhập ổn định ngày càng nhiều. Đây là một thuận lợi lớn cho chính sách mở rộng CVTD. Hiện có 637054 lao động trên toàn tỉnh. Trong đó tham gia vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ chiếm tỷ trọng 23% (tăng 1% so với năm 2005). Số lao động trong khu vực hành chính sự nghiệp và lược lượng vũ trang chiếm 6556 người, trong khu vực doanh nghiệp chiếm khoảng 42345 lao động. Trong khi đó dân số ngày càng được trẻ hoá, văn hoá tiêu dùng ngày càng được thay đổi theo chiều hướng có lợi cho việc mở rộng CVTD. Thị xã Hà Tĩnh được coi là trung tâm kinh tế của Hà Tĩnh với diện tích chỉ có 56 km2 và dân số khoảng 77778 người. Trong khu vực nội thị nền kinh tế phát triển rất nhanh và thu nhập của dân cư ở đây cao hơn hẳn so với khu vực ngoại thị. Các công ty xí nghiệp mọc lên ngày càng nhiều giải quyết công ăn việc làm cho người dân. Người dân thị xã là cán bộ công nhân viên chiếm con số khá lớn, có thu nhập ổn định. Nhưng số khách hàng vay tiêu dùng chỉ chiếm con số tương đối khiêm tốn 2610 người. Các con số này cho thấy đây đang là thị trường tiềm năng rộng lớn để có thể phát triển CVTD. Nếu khai thác tốt đây sẽ là nguồn thu đáng kể cho Ngân hàng. 3.3. CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NO & PTNT THỊ XÃ HÀ TĨNH. 3.3.1. Xác định khách hàng mục tiêu. Khách hàng của hoạt động CVTD chính là đối tượng của CVTD. Là những người có thu nhập thường xuyên ổn định trong thời gian dài. Cán bộ công nhân viên của các tổ chức kinh tế chiếm phần lớn trong những người có có thu nhập ổn định, cần xác định đây là khách hàng mục tiêu cần hướng tới đầu tiên trong chiến lược mở rộng CVTD của chi nhánh. Cán bộ công nhân viên của các đơn vị, các tổ chức là những người có thu nhập thường xuyên ổn định, tuy nhiên đời sống của họ còn tương đối thấp, rất ít người trong hiện tại có khả năng thoã mãn những nhu cầu cần thiết trong đời sống của mình, của gia đình mình. Và tất nhiên trong tương lai họ sẽ thoã mãn được với khoản tích luỹ hàng năm nào đó. Tuy nhiên khi đó độ thoã mãn của sản phẩm không còn cao như lúc đầu khi mới phát sinh nhu cầu. Ngân hàng thực hiện tín dụng tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên trong thời gian qua là phù hợp với chủ trương kích cầu của Chính phủ. Bên cạnh đó, cho vay đối với cán bộ công nhân viên rất an toàn bởi nguồn trả nợ là bằng lương và trợ cấp, ngoài ra còn có thể là nguồn thu nhập thêm của gia đình họ. Hơn nữa, đây chính là những khách hàng có trình độ cao, luôn tự trọng và coi trọng danh dự. Chính điều này cũng đòi hỏi các cán bộ Ngân hàng phải có trình độ nhất định và văn minh lịch sự trong giao tiếp gây thiện cảm với người vay. Khách hàng mục tiêu là cán bộ công nhân viên nhưng Ngân hàng cũng cần mở rộng khách hàng ra các đối tượng khách như các hộ sản xuất kinh doanh có thu nhập ổn định. Ngân hàng cũng đã thực hiện CVTD đối với các đối tượng là hộ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn còn e ngại trong quyết định cho vay. Do việc e ngại nợ xấu. Cẩn trọng nhưng cũng nên hiệu quả. Các cán bộ tín dụng nên tìm hiểu để không bỏ qua các khách hàng tốt. 3.3.2. Mở rộng chiến lược Marketing. Marketing là hoạt động cần thiết đối với mọi lĩnh vực kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà thông tin được coi là tài nguyên quan trọng nhất trong mọi hoạt động. Marketing là một hoạt động cung cấp thông tin làm cho khách hàng hiểu biết hơn về mình và các lợi ích trong hoạt động của mình. Cũng như trong các lĩnh vực kinh tế khác, việc làm cho người dân hiểu biết về Ngân hàng và những lợi ích mà Ngân hàng mang lại cho họ là điều rất cần thiết để mở rộng hoạt động kinh doanh. Trong CVTD cũng vậy, nếu như công tác tuyên truyền được thực hiện tốt thì sẽ có tác dụng trong việc thay đổi thói quen tích lũy để tiêu dùng và tâm lý sợ đi vay của người dân. Qua đó sẽ tăng số lượng khách hàng, đặc biệt là cán bộ công nhân viên đến giao dịch với Ngân hàng góp phần thúc đẩy CVTD phát triển. Muốn vậy Ngân hàng cần mở rộng hoạt động Marketing Ngân hàng và cần thực hiện những vấn đề sau: - Tăng cường triển khai công tác tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình của tỉnh, của thị xã… - Tuyên truyền, quảng cáo ngay tại Ngân hàng bằng cách bố trí cho khách hàng quan sát, thấy được các hình ảnh của Ngân hàng, thấy được các lợi ích kinh tế và phi kinh tế mà khách hàng có được khi khách hàng tham gia giao dịch với Ngân hàng. - Cán bộ Ngân hàng là hình ảnh thu nhỏ của Ngân hàng nên các cán bộ Ngân hàng cần ý thức rằng: "Mỗi cán bộ Ngân hàng là một tuyên truyền viên tích cực và hiệu quả nhất về chính sách cho vay nói chung và CVTD nói riêng". Muốn vậy phải có chế độ đãi ngộ thích hợp với chính cán bộ trong ngành. - Cử cán bộ đi sâu sát đến từng cơ quan, đơn vị tuyên truyền, phổ biến về nghiệp vụ cho vay để người dân am hiểu về tiện ích mà nghiệp vụ này mang lại cho họ. Đồng thời, cần chiếm được sự ủng hộ nhiệt tình của các cán bộ lãnh đạo để qua đó việc tiếp cận và tập hợp những nhu cầu của người dân cũng như việc tiến hành thực hiện nghiệp vụ diễn ra một cách suôn sẻ. - Hàng năm, Ngân hàng đã tổ chức hội nghị, hội thảo khách hàng, qua đó tạo được mối quan hệ thân thiết hơn với khách hàng. Ngân hàng cần mở rộng và phát huy tính tích cực của hội nghị khách hàng. Việc tổ chức hội nghị khách hàng giúp cho Ngân hàng có được cái nhìn chính xác hơn về chất lượng phục vụ thông qua những ý kiến của khách hàng. Đồng thời cũng giúp cho Ngân hàng nâng cao chất lượng phục vụ. Hội nghị khách hàng giúp cho Ngân hàng hiểu được những thuận lợi và khó khăn của khách hàng, từ đó nắm bắt được nhu cầu của họ. Như vậy Ngân hàng có thể là người tư vấn tài chính đáng tin cậy cho khách hàng, nâng cao hiệu quả đầu tư và tiêu dùng. 3.3.3. Cải tiến quy trình cho vay, giải ngân đối với khách hàng. Trong những năm qua, do chưa thực sự chú trọng đến CVTD nên trong cách giải quyết cho vay cũng như công tác giải ngân còn thể hiện nhiều hạn chế. Cách giải quyết cho vay còn nhỏ lẻ, manh mún. Ngân hàng chủ yếu là còn thụ động ngồi chờ khách hàng đến xin vay nên có những ngày cho vay được rất ít, còn có những ngày số lượng cho vay lại rất nhiều. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giải ngân. Mặc dù Ngân hàng đã phân định rõ ngày cho vay và ngày thẩm định, nhưng khách hàng biết đến sự phân định này là không nhiều, do đó nó làm cho khách hàng thiếu chủ động và mất thời gian của khách hàng khi đến không đúng ngày cho vay và tạo tâm lý e ngại cho khách hàng. Ngân hàng cần thông báo rõ với khách hàng lịch cho vay và lịch giải ngân để khách hàng có thể chủ động hơn khi tham gia giao dịch với Ngân hàng. 3.3.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đến chất lượng tín dụng. Để có thể mở rộng một hình thức cho vay nào đó thì trước hết bản thân các khoản cho vay theo hình thức đó phải có chất lượng tốt, an toàn và tạo ra nguồn thu cho Ngân hàng. Thực tế cho thấy, chất lượng của khoản vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào các công việc - từ việc chấp hành các cơ chế chính sách cho vay đến việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ, quyết định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn, thu nợ. Nói chung, mọi thành công hay thất bại của các mối quan hệ tín dụng, ngoài nguyên nhân khách quan đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể cho vay gây nên. Đương nhiên, trong đó có yếu tố chủ quan, cố ý vì mục đích tư lợi nhưng cũng có những yếu tố do trình độ, do khả năng bất cập của cán bộ Ngân hàng mà chưa thể hoặc không thể làm được. Trong điều kiện chúng ta đang hội nhập và phát triển, hơn lúc nào hết phải chăm lo phát triển nguồn nhân lực vì sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nói chung, hiện đại hoá ngành Ngân hàng nói riêng mà trong đó mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn luôn được đặt lên hàng đầu. Để có được một đội ngũ cán bộ đạt tiêu chuẩn, Ngân hàng cần thường xuyên hướng dẫn, tổ chức tập huấn bổ sung kiến thức và chuyên môn, cơ chế chế độ, thể lệ của ngành, liên ngành, đường lối chủ trương của Đảng cũng như mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Trong quá trình đó, gắn lý luận với thực tế, thường xuyên tổ chức các buổi toạ đàm, các cán bộ tự nêu những tình huống xảy ra trong quá trình thẩm tra, quản lý khoản vay để cùng thảo luận, đưa ra các phương án xử lý. Qua đó, phát triển các phương thức thích hợp có hiệu quả đúc kết thành kinh nghiệm chung. Đó thực sự là những kiến thức quý giá để không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ hoàn thiện công nghệ Ngân hàng. Bồi dưỡng cán bộ tín dụng Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh là một quá trình liên tục và lâu dài không thể giải quyết một sớm một chiều vì đây là hình thức cho vay khá mới ở nước ta. Tuy nhiên, Ngân hàng cần có qui hoạch và những bước đi cụ thể để đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Trước mắt, Ngân hàng cần tiêu chuẩn hoá cán bộ để có chính sách tuyển chọn, đào tạo và bố trí sắp xếp, sử dụng đội ngũ cán bộ hiện có phù hợp với yêu cầu của từng công việc nói chung, của hoạt động CVTD nói riêng, phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác, đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm, khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm. Như vậy, trong hoạt động tín dụng sẽ hạn chế bớt được những rủi ro không đáng có do ý thức chủ quan của cán bộ Ngân hàng, tình hình nợ quá hạn giảm thấp, chất lượng tín dụng được nâng cao, góp phần mở rộng qui mô hoạt động của Ngân hàng. 3.3.5. Phát triển công nghệ Ngân hàng. Việc phát triển công nghệ Ngân hàng và đưa Ngân hàng trở thành Ngân hàng hiện đại có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển hoạt động của Ngân hàng. Thời gian gần đây, Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh đã từng bước đưa công nghệ vào các hoạt động của mình như việc nối mạng nội bộ, thực hiện thanh toán chuyển tiền điện tử liên Ngân hàng… góp phần mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ và quản lý thông tin khách hàng hiệu quả hơn. Công nghệ Ngân hàng càng được ứng dụng rộng rãi vào các hoạt động của Ngân hàng thì việc tăng các tiện ích khi phục vụ khách hàng càng được thực hiện một cách dễ dàng hơn, nhất là trong hoạt động CVTD, việc quản lý hồ sơ khách hàng sẽ trở nên đơn giản hơn nhiều. Vì vậy, trong thời gian tới Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh cần tiếp tục ứng dụng công nghệ Ngân hàng vào trong hoạt động của mình như nỗ lực đưa tin học vào công tác quản lý thông tin và tìm kiếm thông tin của khách hàng, cùng các Ngân hàng thương mại khác triển khai đưa hệ thống máy rút tiền tự động (ATM) vào cuộc sống. 3.3.6. Kết hợp với các công ty, các cửa hàng lớn trong cho vay tiêu dùng. Để mở rộng, thu hút và phát triển hoạt động CVTD đạt đến trình độ cao thì trong chiến lược kinh doanh CVTD Ngân hàng cần phải có phương án phối hợp với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, công ty phân phối hàng hoá lớn trên địa bàn để CVTD, tạo thành một mắt xích khép kín mà tất cả các các bên đều có lợi. Đối với nền kinh tế thì nền sản xuất trong nước tăng trưởng và phát triển. Còn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp bán được hàng hoá nhiều hơn, gia tăng được sản xuất, giải quyết được khâu đầu ra, quay vòng vốn nhanh hơn. Còn đối với Ngân hàng thì phát triển được hoạt động CVTD, thu hút được nhiều khách hàng biết đến Ngân hàng mình hơn. Đối với người tiêu dùng được sử dụng hàng hoá trước, nâng cao được chất lượng đời sống dân cư. Hiện nay trên địa bàn thị xã có một số cửa hàng kinh doanh lớn hoạt động rất hiệu quả. Các cửa hàng này là nhà phân phối chính cho cả khu vực thị xã Hà Tĩnh. Số lượng các nhà phân phối này không nhiều. Nhưng chưa có Ngân hàng nào trên địa bàn liên kết với các cửa hàng này để CVTD. Ngân hàng có thể tài trợ cho các nhà phân phối để họ có thể phân phối hàng hoá theo cách bán trả góp. Vì vậy, Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh nên có chính sách kết hợp với các doanh nghiệp phân phối sản phẩm trên địa bàn để thu hút được khách hàng trong hoạt động CVTD của Ngân hàng mình, tăng sức cạnh tranh cho Ngân hàng. 3.3.7. Đa dạng hóa các sản phẩm của hình thức cho vay tiêu dùng. CVTD ở chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh còn khá đơn giản và đồng điệu. Các sản phẩm CVTD có nội dung na ná nhau, các cơ chế cho vay cũng như các cách tính lãi suât hay chính sách quản lý là như nhau và cũng không khác so với cho vay kinh doanh. Điều đó làm hạn chế các tính năng của CVTD đi rất nhiều. Chi nhánh cần đa dạng hoá các danh mục sản phẩm của CVTD và cần quan tâm nhiều hơn nữa đến hình thức cho vay này để thu được hiệu quả tốt nhất từ hình thức cho vay này mang lại. Kết luận. Như vậy, mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng mới chỉ được phát triển một vài năm gần đây ở Việt Nam nhưng nó đã mang lại những hiệu quả kinh tế, xã hội thiết thực không những đối với các Ngân hàng thương mại mà còn đối với nền kinh tế nói chung. Cho vay tiêu dùng, một mặt trở thành một biện pháp kích cầu hiệu quả, mặt khác nó khơi thông nguồn vốn, mở rộng đầu ra cho nguồn vốn tại các Ngân hàng thương mại. Nhận thấy được vai trò quan trọng của cho vay tiêu dùng, Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh những năm gần đây đã triển khai loại hình cho vay này và cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ. Song song với những kết quả đạt được thì Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, những khó khăn đó do cả các nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan gây ra. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển hoạt động này tại Ngân hàng. Nên nếu có những biện pháp khắc phục được những vướng mắc đang tồn tại thì chắc chắn Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh sẽ thành công hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh mới của mình. Một lần nữa em xin cảm ơn ban lãnh đạo chi nhánh cùng các cán bộ phòng kế toán – ngân quỹ, phòng kinh doanh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh đã giúp em hoàn thành nhiệm vụ đợt thực tập này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Sách: - Giáo trình Ngân hàng thương mại, Đại học Kinh tế quốc dân. - David cox (1997), “Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội. - Peter S.Rose (2004) “Quản trị Ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. - Quản trị Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội (2001). - Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng – NXB Thống kê. - Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Học viện Ngân hàng. - Frederic S. Minshkin (1995), “Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 2. Báo cáo thương niên, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm các năm 2004,2005, 2006 của chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. - Tạp chí Ngân hàng. - Thời báo Ngân hàng. - Tạp chí thời báo kinh tế. - Sổ tay tín dụng Ngân hàng No & PTNT Việt Nam 2004. 3. Các văn bản liên quan đến hoạt động CVTD của Chính phủ và NHNN. - Các Quyết định, Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ CVTD của Hội đồng Quản Trị Ngân hàng No & PTNT Việt Nam. 4.Trang web: - www.vneconomy.com.vn - www.vnexpress.com.vn - www.vib.com.vn - www.sbv.com.ViÖt Nam MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH137.docx
Tài liệu liên quan