- Nhà nước cần thiết lập và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật đảm bảo an toàn cho nghiệp vụ tín dụng của nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước mà NHPT lãnh trách nhiệm quản lý và sử dụng.
- Nhà nước vần công bố một cách công khai các quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng, lãnh thổ theo từng thời kỳ. Các Sở thuộc các bộ chủ quản tại địa phương cũng phải công bố rõ quy hoạch, lĩnh vực ưu tiên phát triển của địa phương. cụ thể là sở kế hoạch đầu tư cần thông báo định kỳ những thay đổi về kế hoạch phát triển kinh tế tỉnh để tạo điều
kiện cho chi nhánh lên kế hoạch hỗ trợ trình trung ương.
- Do tính chất hoạt động của NHPT khác xa so với các ngân hàng thương mại là hỗ trợ các lĩnh vực kém phát triển và xây dựng các công trình xây dựng công nên rất cần có sự định hướng của chính phủ . Do đó chính phủ cần cập nhật thường xuyên những thay đổi của các thành phần, lĩnh vực trong nền kinh tế để đưa ra các định hướng hiệu quả, không quá khắt khe đối với các dự án xin vay vốn tại ngân hàng dể mở rộng quy mô sử dụng của vốn tín dụng đầu tư nhà nước trong điều kiện hiện nay.
- Nhà nước cần chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các chế độ hạch toán, thống kê và công bố thông tin định kỳ, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp tạo điều kiện cho các ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng có một nguồn thông tin đáng tin cậy để tiến hành phân tích tài chính với doanh nghiệp là chủ đầu tư.
94 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo, quản lý và điều hành hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mặt hàng sợi. Phụ trách kế toán có đủ năng lực và điều kiện làm công tác kế toán doanh nghiệp. Với bộ máy điều hành hiện nay Chủ đầu tư có đủ năng lực, kinh nghiệm để triển khai thực hiện, quản lý và chỉ đạo điều hành dự án.
1.3. Về năng lực tài chính: Với mức vốn điều lệ đã đăng ký cùng với cam kết sử dụng vốn của chủ đầu tư thì đảm bảo được nguồn vốn tự có tham gia dự án.
1.4. Về đối tượng: Dự án đầu tư xây dựng nhà máy kéo sợi Đại Cường của Công ty Cổ phần tập đoàn Đại Cường được đầu tư tại khu công nghiệp Tiền Hải – huyện Tiền Hải là địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo danh mục kèm theo Nghị định 108/NĐ-CP của chính phủ về hướng dẫn chi tiết Luật đầu tư. Vì vậy dự án thuộc đối tượng vay vốn TD ĐTPT của Nhà nước theo quy định tại mục IV danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư ban hành kèm theo nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính Phủ.
1.5. Thị trường: Công ty Cổ phần Đại Cường đã hoạt động sản xuất
kinh doanh mặt hàng sợi từ năm 2002 nên đã có thị trường tiêu thụ
truyền thống, ổn định và bền vững.
1.6. Hiệu quả của dự án: Căn cứ vào số liệu trong dự án do chủ đầu tư lập, căn cứ vào giá thị trường ở thời điểm hiện tại, qua phân tích các chỉ tiêu kinh tế cho thấy dự án có hiệu quả cả về kinh tế và xã hội. Dự án đảm bảo được nguồn trả nợ trong 6 năm đi vào sản xuất.
Chi nhánh Ngân hàng phát triển Thái Bình đã xem xét và thẩm định hồ sơ dự án “ Đầu tư xây dựng nhà máy kéo sợi Đại Cường công suất 8.700 tấn /năm” của Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường, căn cứ Quyết định số: 342/QĐ-NHPT ngày 23/7/2007 của Tổng Giám đốc NHPT Việt Nam về việc ban hành Quy định phân cấp, uỷ quyền trong hoạt động tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; Dự án này là dự án nhóm B vì vậy thuộc phạm vi phân cấp cho Giám đốc Chi nhánh thẩm định và quyết định cho vay. Giám đốc Chi nhánh NHPT Thái Bình đã chấp nhận cho chủ đầu tư được vay vốn để thực hiện dự án với những nội dung sau:
- Tổng số vốn cho vay: 294.000 triệu đồng
+ Vay vốn tín dụng đầu tư: 210.000 triệu đồng.
- Lãi suất: 8.4% năm
-Thời gian vay vốn: 8 năm.
-Thời gian ân hạn: 2 năm.
-Thời gian trả nợ: 6 năm.
- Mức trả nợ hàng năm: 35.000 triệu đồng
+ Vay vốn thí điểm: 84.000 triệu đồng.
- Lãi suất: 15,6%/ năm áp dụng trong 3 năm đầu( tính từ ngày ký hợp đồng tín dụng). Từ năm thứ 4 trở đi lãi suất cho vay được điều chỉnh theo nguyên tắc sau:
Mức lãi suất điều chỉnh: Bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm ( có hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh lãi suất) +2.6%/năm.
Mức lãi suất điều chỉnh này chỉ áp dụng trong trường hợp lãi suất điều
chỉnh cao hơn lãi suất đã ký lần đầu ( trường hợp lãi suất điều chỉnh thấp hơn mức lãi suất đã ký lần đầu sẽ không điều chỉnh lãi suất).
-Thời gian vay vốn: 8 năm.
-Thời gian ân hạn: 2 năm.
-Thời gian trả nợ: 6 năm.
- Mức trả nợ hàng năm: 14.000 triệu đồng
2. Kiến nghị
Trước khi giải ngân vốn vay yêu cầu chủ đầu tư:
- Đảm bảo việc quản lý và thực hiện đầu tư dự án theo đúng Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Luật đấu thầu và các Qui chế, văn bản hướng dẫn hiện hành của NHPT Việt Nam về quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Triển khai thực hiện theo đúng nội dung trong dự án, trong thiết kế cơ sở đã được Sở xây dựng thẩm định tại văn bản số: 26/TBKQTĐTKCS-SXD ngày 22/02/2008 và nội dung các văn bản đã cam kết.
- Đảm bảo đủ vốn tự có để tham gia đầu tư dự án theo nội dung bản giải trình của chủ đầu tư tại văn bản số: 01/CK-CPĐC ngày 10/3/2008. Chủ đầu tư phải thực hiện mở tài khoản tiền gửi vốn đầu tư tại Chi nhánh NHPT Thái Bình và thực hiện gửi vốn tự có tham gia đầu tư vào tài koản này để giải ngân cùng với vốn vay theo tỷ lệ và cơ cấu nguồn vốn tham gia đầu tư dự án
- Phối hợp với Chi nhánh NHPT Thái Bình để hoàn tất các thủ tục về bảo đảm tiền vay bao gồm toàn bộ tài sản hình thành sau đầu tư và tài sản bảo đảm ngoài tài sản hình thành sau đầu tư với giá trị tối thiểu 30% giá trị vốn vay thí điểm.
-Bổ sung giấy chứng nhận đầu tư vào hồ sơ dự án.
Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm vật chất cho tài sản bảo đảm trong suốt thời gian vay vốn đối với tài sản thuộc diện bắt buộc phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIẤ VỀ VIỆC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TRÊN CỦA CHI NHÁNH
- Về quy trình thẩm định đã theo sát các văn bản hướng dẫn của trung ương.
Kiểm tra từ tính đầy đủ hợp lệ của hồ sơ đến các nội dung thẩm định, có sự phối hợp giữa các phòng, ban trong chi nhánh.
- Về phương pháp thẩm định dự án này đã kết hợp 2 phương pháp là thẩm định theo trình tự và so sánh các chỉ tiêu, tuy nhiên chưa có số liệu thống kê cụ thể về sản phẩm của dự án để thực hiện dự báo nhu cầu sản phẩm chính xác, mới chỉ dựa trên mối quan hệ giữa công ty với bạn hàng để kiểm chứng.
- Nội dung thẩm định: phân tích đầy đủ các chỉ tiêu cơ bản của dự án. Tuy nhiên trong quá trình thẩm định mới chỉ đề cập đến rủi ro của dự án khi chi phí tăng và doanh thu giảm nhưng chưa đề cập đến rủi ro khi có biến động lãi suất tăng hay khả năng phát huy công suất thấp.
- Về thông tin dự án là tương đối chính xác, đã xem xét kĩ lưỡng trình độ ban
lãnh đạo cũng như kinh nghiệm kinh doanh lâu năm về mặt hàng tơ sợi của công ty, cũng vì đánh giá chủ quan về kinh nghiệm hoạt động của công ty mà cán bộ thẩm định đã không chú trọng đến phân tích thị trường của dự án, chưa làm rõ được thị phần của công ty trong giai đoạn hiện nay cũng như chưa thẩm định mức độ chính xác về dự đoán thị phần tương lai của sản phẩm.
1.4. Kết quả và hiệu quả đạt được của công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh
1.4.1. Tình hình thẩm định dự án tại chi nhánh trong 3 năm gần đây 2006- 2008
Trên địa bàn tỉnh Thái Bình những năm qua chính sách tín dụng đầu tư phát triển đã được triển khai kịp thời gắn chặt với nhịp độ phát triển kinh tế của tỉnh. Với việc thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ của chính phủ Ngân hàng phát triển đã làm rất tốt vai trò quan trọng của mình thông qua nghiệp vụ cho vay tín dụng đầu tư phát triển nhà nước. Mặc dù chi nhánh ngân hàng phát triển Thái Bình nằm trên địa bàn có điều kiện khó khăn, những năm trước đây số dư nợ của chi nhánh ngày càng có xu hướng giảm thì hiện nay số dư nợ lại tăng cao do chi nhánh đã và đang tích cực tập trung vào thẩm định các dự án. Do tính chất của Ngân hàng là thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước và hoạt động theo một quy chế khác hẳn so với các ngân hàng thương mại nên các dự án thẩm định của chi nhánh tiếp nhận cũng mang những đặc trưng khác: Các đối tượng cho vay phải hoạt động trong những ngành nghề khó khăn nằm trong chủ trương vực dậy của chính phủ, các chủ đầu tư cần phải có những điều kiện khó khăn về vốn nhất định, và các dự án thực hiện phải mang lại những hiệu quả kinh tế xã hội cho toàn địa phương ...Đứng trước các điều kiện ràng buộc ngặt nghèo về công tác thẩm định dự án xin vay vốn, cán bộ thẩm định tại chi nhánh đã hết sức nỗ lực trong công tác thẩm định nhằm tăng số lượng hợp đồng tín dụng cho chi nhánh cụ thể như sau:
Bảng 1.4: Số dự án thẩm định và từ chối thẩm định từ năm 2006 - 2008
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số dự án từ chối thẩm định (dự án)
7
10
19
Số dự án quyết định cho vay (dự án)
3
19
22
Số vốn vay tại NHPT(triệu đồng)
57.502
752.500
1.792.184
Nợ quá hạn (%)
1,2
3,6
2.35
Nguồn: Phòng tổng hợp- NHPTTB
Sau hơn 3 năm hoạt động, vượt qua những bỡ ngỡ ban đầu với những sự cạnh tranh mạnh mẽ từ một loạt các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh, với lòng quyết tâm, đoàn kết, nhất trí cao của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ngân hàng cộng với sự quan tâm của cấp trên, chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, quy mô tài trợ dự án của Ngân hàng không ngừng gia tăng trong đó các dự án chủ yếu là các dự án dài hạn nhóm B. Tính đến thời điểm năm 2008 chi nhánh đã thực hiện huy động được 402,5 tỷ đồng, đặc biệt cũng là năm thực hiện được nhiệm vụ huy động ngoại tệ 20 triệu đô la, là năm có mức huy động vốn cao nhất từ trước đến nay.
Trong năm 2008 chi nhánh đã tiếp nhận hơn 40 dự án mới, đã trình lạnh đạo chi nhánh và thẩm định, quyết định cho vay và ký hợp đồng được với 21 dự án trong đó có 20 dự án đã ký hợp đông tín dụng và thực hiện giải ngân được 2.115 tỷ đồng , từ chối cho vay 19 dự án, trình trung ương 1 dự án với số vốn vay là 85 tỷ đồng đang chờ trung ương xét duyệt. Trong 20 dự án đã kí hợp đồng tín dụng có 15 dự án thuộc lĩnh vực đầu tư đóng mới tàu biển với số vốn vay là 1.610 tỷ đồng, 5 dự án thuộc ngành dệt may, vật liệu xây dựng, chương trình nước với số vốn 505.584 triệu đồng, một số dự án cấp phát cho các nghành Điện lực, Bảo hiểm xã hội. nước sạch Sông Hồng, năng lượng nông thôn là 49.102 triệu đồng đã góp phần đầy nhanh số dư nợ của chi nhánh.
1.4.2. Một số đánh giá về công tác thẩm định dự án tại chi nhánh
1.4.2.1. Các kết quả đạt được của hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh
Những thành tích đáng kể của chi nhánh những năm vừa qua đã đưa chi nhánh trở thành một trong mười chi nhánh có số dự án được chấp thuận vay vốn dẫn đầu trong cả nước với tổng dư nợ bình quân cao, tỷ lệ nợ quá hạn ở các dự án giảm mạnh trong hai năm gần đây, sở dĩ đạt được kết quả trên cũng là nhờ chất lượng công tác thẩm định dự án tại chi nhánh đã được đầu tư đúng mức:
- Về quy trình thẩm định:
Từ năm 2006, khi đã chính thức trở thành ngân hàng thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ của nhà nước, hệ thống NHPT đã thay đổi hoàn toàn quy trình thẩm định, tất cả hệ thống văn bản liên quan đến công tác thẩm định dự án đều được ban hành bởi ban lãnh đạo trung ương của ngân hàng, ngân hàng không thẩm định theo một quy trình chung của các ngân hàng thương mại mà tự thiết lập hệ thống văn bàn quy định riêng về công tác thẩm định nhằm bám sát với đặc thù của các dự án vay vốn tại đây.
Quy trình đảm bảo tính logic từ phân cấp công việc đến quy định rõ nhiệm vụ của các phòng, ban, từ đó có thể kiểm soát được hoạt động nghiệp vụ tránh được sự chồng chéo giữa các phòng ban tại chi nhánh hay giữa chi nhánh với hội sở. Áp dụng triệt để các nguyên tắc, quy định chung trong chính sách tín dụng đầu tư của nhà nước cũng như quy trình thẩm định tại chi nhánh. Một số dự án đã thẩm định của chi nhánh trình lên trung ương được đánh giá cao về mức độ chi tiết và chính xác trong việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu cũng như bám sát các văn bản quy định của nhà nước cũng như của riêng ngân hàng như: Dự án Đầu tư nhà máy kéo sợi Đại Cường công suất 8700 tấn/ năm được thẩm định năm 2008, dự án đóng mới tàu vận tải biển chạy tuyến quốc tế của công ty vận tải biển Ngọc Anh thẩm định năm 2007.
- Về thiết lập hồ sơ và nội dung thẩm định :
Việc thiết lập hồ sơ dự án đã bám sát mục tiêu hoạt động của hệ thống ngân hàng, thực sự tiếp cận được trình độ và công nghệ hiện đại, phù hợp với pháp luật trong nước và thông lệ quốc tế đối với các dự án thực hiện hợp tác với Ngân hàng Thế giới ( World Bank ), luôn được hội sở và các ngân hàng thương mại đánh giá cao.
Nôi dung thẩm định chi tiết và có độ chính xác cao. Bên cạnh việc thẩm định các khía cạnh về kĩ thuật, thị trường, môi trường thì cán bộ thẩm định đã đặc biệt chú trọng đến thẩm định tài chính của dự án dựa trên những số liệu của chủ đầu tư cung cấp cũng như các thông số, chỉ tiêu trong và ngoài nước mà cán bộ thẩm định thu thập được. Nội dung thẩm định hồ sơ và thẩm định tài chính, thẩm định chủ đầu tư là rất đầy đủ không cần bổ sung thêm.
- Phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định đã được áp dụng linh hoạt cho từng dự án, các dự án tại chi nhánh chủ yếu được thực hiện theo phương pháp thẩm định theo trình tự, từ đó đã hạn chế được những thiếu sót trong hồ sơ dự án.
- Kỹ năng và kĩ thuật thẩm định
Kỹ năng và kỹ thuật thẩm định được nâng cao, áp dụng tin học vào
tính toán, thẩm định các dự án đạt độ chính xác cao tránh được những sai sót khi tính toán thủ công như trước kia. Sau 6 tháng hoạt động kể từ khi thành lập, chi nhánh đã được trung ương trang bị hệ thống máy vi tính kết nối internet hỗ trợ rất nhiều cho việc tính toán và tìm hiểu thông tin về khách hàng. Các dự án đã được phân tích, tính toán trên phần mềm văn phòng Excel và được lưu trữ có hệ thống trên cơ sở dữ liệu của chi nhánh tại hệ thống máy chủ của trung ương. Năm 2007 chi nhánh đã tiến hành tuyển dụng hai kỹ sư tin học để hỗ trợ và đào tạo kỹ năng sử dụng máy tính của các cán bộ tại chi nhánh. Các cán bộ thẩm định đã được chi nhánh gửi đi tập huấn nghiệp vụ tại hội sở chính nhằm cập nhật những thay đổi về nghiệp vụ khi thực hiện công tác tại chi nhánh, mặt khác chi nhánh cũng tiến hành kiểm tra trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên chức 6 tháng 1 lần và có chế độ khích lệ khen thưởng hợp lý nhằm khuyến khích nhân viên tự rèn luyện tự nâng cao nghiệp vụ.
- Cán bộ thẩm định
Các cán bộ thẩm định tại chi nhánh không những chịu khó học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ, phối hợp với nhau trong công tác mà còn luôn tìm cách học hỏi các ký năng thẩm định tại các đơn vị khác. Một số dự án như Dự án Đóng mới 2 tàu vận tải biển chạy tuyến quốc tế của công ty TNHH Hoa Ngọc Lan , đóng mới 1 tàu vận tải biển trọng tải 12.839 tấn của công ty tập đoàn Trường Lộc chi nhánh đã tiến hành phối hợp thẩm định với Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình.
- Thông tin thu thập phục vụ công tác thẩm định
Cán bộ thẩm định không chỉ thực hiện thẩm định trên hồ sơ dự án mà cón trực tiếp đến hiện trường thẩm tra tình hình thực tế của chủ đầu tư cũng như quan hệ tín dụng của chủ đầu tư với các tổ chức tài chính khác. Các cán bộ phòng tín dụng của chi nhánh là những người trực tiếp kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng và thông báo cho cán bộ thẩm định. Không có dự án nào nộp hồ sơ tại chi nhánh mà không được kiểm tra năng lực thực tế của chủ đầu tư. Thông tin phục vụ cho thẩm định dự án không chỉ là nguồn thông tin do chủ đầu tư cung cấp mà còn được bổ sung qua các nguồn báo chí, internet
và nguồn thông tin thực tế mà cán bộ thu thập khi kiểm tra chủ đầu tư.
- Chất lượng hồ sơ thẩm định
Chất lượng hồ sơ thẩm định tại ngân hàng được nâng cao hơn hẳn trong năm gần đây nhờ công tác hỗ trợ, tư vấn tận tình của cán bộ thẩm định
cho khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh. Hầu hết các dự án tại ngân hàng
đều được tư vấn lập hồ sơ đúng theo trình tự đã tiết kiệm được rất nhiều thời
gian khi chủ đầu tư không phải sửa đổi nhiều lần mà vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin cho công tác thẩm định.
1.4.2.2. Những vấn đề tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh
Bên cạnh những thành tích đã đạt được thì việc chỉ rõ những hạn chế của công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh là việc làm hết sức qun trọng nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cũng chính là hạn chế những rủi ro của ngân hàng trong việc kí kết các hợp đồng tín dụng. Một số những hạn chế đó là:
a. Quy trình thẩm định chưa hợp lý
Quy trình thẩm định chưa hợp lý: Nghiệp vụ thẩm định chủ yếu do
phòng tổng hợp đảm nhiệm, khối lượng công việc lớn mà lượng cán bộ năng
lực cao lại thiếu do đó gây nên tình trạng kéo dài thời gian thẩm định.
Các văn bản quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản, hệ thống quản lý tài chính – kế toán của nhà nước còn chông chéo, chưa rõ ràng đầy đủ và thay đổi thường xuyên gây khó khăn cho cán bộ khi đối chiếu các điều luật vào dự án. Việc định hướng phát triển của địa phương chưa công khai minh bạch và ổn định làm cho việc so sánh dự án với quy hoạch, kế hoạch hỗ trợ phát triển chưa được cập nhật đầy đủ.
b. Nội dung thẩm định còn một số thiếu sót
Các khía cạnh thẩm định đã đầy đủ tuy nhiên việc thẩm định chi tiết tại
các khía cạnh cụ thể chưa phản ánh điều kiện thực tế của dự án:
- Việc thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn cũng như tiến độ sử dụng vốn chủ yếu dựa vào các số liệu mà khách hàng cung cấp chưa thể biết chính xác tình hình thực tế của dự án do đó dẫn đến tình trạng chủ đầu tư không trung thực trong việc chi tiết cơ cấu nguồn vốn để thực hiện dự án của mình. Một số trường hợp là dự án Xây dựng trại lợn giống Ngọc Hoa tại huyện Kiến Xương – Thái Bình, chủ đầu tư công bố không trung thực số vốn tự có của mình khi thực hiện dự án đã gây nên tình trạng mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng.
- Một số nội dung thẩm định tài chính của dự án như thẩm định doanh thu, chi phí thường ít khi tính đến biến động của các rủi ro liên quan. Chi phí đối với các dự án đầu tư xây dựng trong dài hạn được chấp nhận như trong báo cáo nghiên cứu khả thi, do quá trình thực hiện dự án diễn ra trong thời gian dài cán bộ thẩm định khó có thể theo dõi thường xuyên và theo từng giai đoạn cụ thể của dự án. Việc thẩm định doanh thu còn ít tính đến những biến động của yếu tố thị trường như nhu cầu sản phẩm trong và ngoài nước mà chỉ dựa vào các hợp đồng đã ký của chủ đầu tư.
- Việc tính toán lãi suất chiết khấu r chưa có quy định cụ thể, chưa được thống nhất giữa Ngân hàng phát triển với các ngân hàng thương mại khác do đó làm ảnh hưởng đến việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả về sau. Lãi suất chiết khầu này thường được tính bằng bình quân gia quyền của các lãi suất tham gia tài trợ cho dự án, tuy nhiên các lãi suất này thay đổi theo thời gian đặc biệt là với các dự án đầu tư dài hạn thì công tác thẩm định lại áp dụng một lãi suất duy nhất để tính toán cho cả đời dự án nên không phản ánh đúng hiệu quả thực tế của dự án.
c. Phương pháp thẩm định chưa thục sự linh hoạt và phù hợp với đặc điểm của từng dự án
Trong thẩm định việc cho vay, cán bộ thẩm định chưa đưa ra được các nhận định về việc so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng ngành, cùng lĩnh vực ở trong và ngoài nước.Việc sử dụng các chỉ tiêu cũng chưa được tiêu chuẩn hóa. Các chỉ tiêu , tiêu chuẩn, hiệu quả kinh tế cho từng ngàng nghề chưa có để so sánh.
Đánh giá rủi ro của dự án là việc làm không thể thiếu trong thẩm định dự án. Thế mà việc xác định các rủi ro trong công tác thẩm định dự án chưa được chú trọng và xác định một cách đầy đủ.
Trong ba năm qua 2007-2008 công tác thẩm định mới được chú trọng, tuy nhiên do mới hình thành nên việc sử dụng các phương pháp thẩm định chưa thực sự chính xác. Các dự án gần đây mà chi nhánh tiếp nhận chủ yếu là các dự án đầu tư đóng mới tàu biển và xây dựng nhà máy công nghiệp dệt may, các dự án này mới chỉ thực hiện theo trình tự phân tích hồ sơ dự án mà chưa đánh giá, so sánh với các dự án tương tự đã thực hiện có hiệu quả tại các
ngân hàng thương mại trên địa bàn.
- Đối với các dự án đóng mới tàu biển thông qua trong hai năm gần đây: thông tin chủ yếu để đánh giá về thị trường vận tải biển chủ yếu được lấy từ internet, không có dự tham khảo của các chuyên gia về vận tải biển do đó một loạt các dự án đầu tư đóng mới tàu biển trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh lân cận như Nam Định được ngân hàng thẩm định và thông qua quyết định cho vay vốn đã gặp khó khăn trong thu hồi vốn, do thị trường tiềm năng về vận tải quốc tế đã bị thu hẹp, các tàu vận hành thấp hơn công suất dự kiến dẫn đến việc giảm các chỉ tiêu hiệu quả của dự án đồng thời làm giảm khả năng thanh toán nợ của các chủ đầu tư.
- Một số dự án đầu tư xây dựng nhà máy dệt xuất khẩu tại các khu công nghiệp Phú Khánh và Nam Tiền Hải cũng hoạt động kém hiệu quả do việc thẩm định thị trường tiềm năng của sản phẩm dệt may không chính xác, chưa đề cập đến các rủi ro biến động của thị trường dệt may quốc tế trong hai năm gần đây do suy thoái kinh tế dẫn đến sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được.
- Mặt khác một số dự án như: đầu tư xây dựng xí nghiệp xử lý và nhuộm sợi công nghiệp CBA cũng vấp phải một số khó khăn khi tiến hành đầu tư xây dựng sau khi đã được ngân hàng chấp nhận cho vay vốn năm 2006, do trong thời gian thẩm định các cán bộ thẩm định mới chỉ chú trọng đến khía cạnh tài chính của dự án và văn bản chứng nhận về các ảnh hường môi trường mà xí nghiệp đã trình trong hồ sơ dự án mà chưa so sánh, đánh giá các chỉ tiêu về môi trường của dự án như: tỷ lệ nước thải hàng tháng, nồng độ các chất độc hại trong nước thải... dẫn đến trong quá trình vận hành đã bị chính quyền địa phương gây khó khăn do ảnh hưởng đến chất lượng sống của người dân và bị đình chỉ hoạt động để cải tạo hệ thống xử lý thải.
- Phương pháp dự báo chưa được dùng trong việc thẩm định khía cạnh thị trường của dự án.
d. Chất lượng cán bộ thẩm định không đông đều
Trong tình hình thực tế hiện nay năng lực công tác của cán bộ thẩm
định chưa được nâng cao đúng tầm, chưa được đào tạo bồi dưỡng một cách bài bản. Hiện nay tại chi nhánh hàng tháng có khoảng 30-40dự án/năm trong đó mới chỉ có 6 cán bộ thẩm định. Tuy nhiên cán bộ thẩm định có trình độ và chuyên môn cao thì mới chỉ có 2 người còn lại là những cán bộ trẻ, nghiệp vụ chưa thực sự vững vàng và mức độ hiểu biết về xã hội chưa sâu sắc, cán bộ trẻ có khả năng nhạy bén nhưng lại chưa đủ kinh nghiệm nghiệp vụ để thẩm định các dự án lớn, đa dạng, có ảnh hưởng lớn về mặt kinh tế xã hội tại địa phương. Mặt khác cán bộ thẩm định chỉ có thể đi sâu vào phân tích một vài khía cạnh liên quan đến dự án nên nhiều khi chưa thể đánh giá dự án một cách toàn diện.
e. Ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ thẩm định còn hạn chế
Mặc dù cán bộ thẩm định thường xuyên cập nhật và xử lý thông tin về khách hàng không chỉ qua thực tế mà còn thông qua báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng, tuy nhiên để lấy được những thông tin nhanh chóng về khách hàng để phục vụ cho việc thẩm định đúng thời hạn còn gặp nhiều khó khăn do chi nhánh chưa xây dựng được một hệ thống thông tin nội bộ phong phú mới chỉ dừng lại ở mức lưu trữ dữ liệu.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thẩm định dự án còn kém: các phần mềm quản lý dự án, các chương trình tính toán tự động chưa được đưa vào sử dụng, do đó các chỉ tiêu tính toán phức tạp như dự báo, phân tích độ nhạy chưa thực sự chính xác khi tính bằng các phương pháp thông thường. Cán bộ thẩm định tại chi nhánh chưa thành thạo với thao tác sử dụng các phần mềm chuyên dụng dẫn đến việc tốn kém thời gian và nhầm lẫn trong tính toán.
f. Việc trao đổi thông tin giữa ngân hàng với các khách hàng và với các tổ chức tài chính khác chưa thực sự được quan tâm đúng mức
Việc trao đổi thông tin giữa khách hàng và cán bộ chi nhánh cũng còn hạn chế do đó cán bộ thẩm đinh chưa đi sâu vào thực tế hoạt động kinh doanh của các chủ đầu tư, chưa có hẳn một bộ phận chuyên trách tư vấn cho khách hàng về quy trình, thủ tục trình nộp dự án tại ngân hàng cũng như nội dung hồ sơ dự án để giảm bớt khối lượng công việc của cán bộ thẩm định cũng như nâng cao chât lượng hồ sơ dự án.
Việc trao đổi kinh nghiệm, thông tin giữa các ngân hàng chưa được chú trọng ngoài hoạt động hợp tác thẩm định với một số ngân hàng trên địa bàn tỉnh khi cùng tài trợ cho một chủ đầu tư.
CHƯƠNG II:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình đến năm 2015
NHPT tỉnh Thái Bình là chi nhánh cấp 1 trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam, mới được thành lập từ năm 2006 nhưng Chi nhánh đã hoàn thành tốt vai trò quản lý, sử dụng vốn tín dụng đầu tư trong phạm vi cho phép. Bên cạnh những kết quả đạt được chi nhánh cũng không tránh khỏi những thiếu sót, tuy nhiên chi nhánh cũng có nhứng giải pháp hiệu quả nhằm phát huy lợi thế của mình, đồng thời khắc phục những khó khăn, đề ra các mục tiêu tăng trưởng và bền vững cho đến năm 2015 như sau:
- Xây dựng chi nhánh từng bước lớn mạnh trở thành một chi nhánh hoạt động có hiệu quả và an toàn trong toàn hệ thống, là 1 trong 10 chi nhánh được xếp hạng có số dư nợ cao, giải ngân đúng tiến độ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp...Nâng cao uy tín của hệ thống NHPT trên địa bàn nhờ vào hiệu quả của các dự án mang lại cho kinh tế địa phương mà ngân hàng tiến hành hỗ trợ.
- Phát triển mạng lưới phòng giao dịch tới các huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình nhằm tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp xúc với nguồn vốn hỗ trợ của chính phủ.
- Tăng cường các biện pháp thu hút khách hàng tiềm năng từ địa phương khác nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân được trung ương đề ra
Để thực hiện các mục tiêu đề ra NHPT cần thực hiện những hoạt động sau:
• Về huy động vốn: mục tiêu huy động vốn hàng năm đến năm 2015 tăng từ 15 %– 20% so với năm trước
Để đạt được tốc độ huy động cao và ổn định cần tiếp tục duy trì và phát triển mối quan hệ với các đơn vị khách hàng truyền thống như Bảo hiểm xã hội hay tổng công ty bưu chính viễn thông, đây là nguồn huy động vốn lớn nhất ngoài việc phát hành trái phiếu của Ngân hàng, đồng thời mở rộng mối quan hệ với khách hàng mới nhằm huy động vốn nhàn rỗi của các khách hàng này như nguồn vốn ủy thác của các ngành Điện lực, than khoáng sản... và nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Đặc biệt là tạo mối quan hệ tốt với các ngân hàng thương mại trên địa bàn nhằm tận dụng được lượng vốn nhàn rỗi của họ.
• Về hoạt động sử dụng vốn: Chi nhánh cố gắng hoàn thành kế hoạch giải ngân hàng năm từ 90% - 97%, tỷ lệ gia tăng dư nợ năm sau so với năm trước từ 20% -22%, giảm tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm xuống còn dưới 1%.
Để đạt được mục tiêu đã đề ra chi nhánh NHPT tỉnh thái bình sẽ phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp nhưng một trong số những giải pháp đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của chi nhán chính là giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định đầu tư trước khi quyết định cho vay vốn.
2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chât lượng công tác thẩm định dự án tại chi nhánh
2.2.1. Hợp lý hóa quy trình thẩm định, tổ chức và điều hành công tác thẩm định khoa học, đảm bảo chất lượng
Việc tổ chức và phân công hợp lý và khoa học trong quy trình thẩm định dự án sẽ hạn chế được rất nhiều những công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo và trùng lặp phát huy thế mạnh của từng cá nhân, giảm thiều chi phí hoạt động và tiết kiệm thời gian cụ thể công tác tổ chức thẩm định cần thực hiện theo một số yêu cầu sau:
- Hiện nay chi nhánh đang sử dụng một quy trình thẩm định thống nhất cho tất cả các dự án nên dẫn đến tình trạng máy móc khi thẩm định các dự án có tính chất khác nhau do đó quy trình thẩm định phải được xắp xếp lại, có những hướng dẫn cụ thể đối với từng lĩnh vực, những hướng dẫn này có thể được tổng hợp qua kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định có thâm niên và chuyên môn cao chuyên trách về từng lĩnh vực.
- Mặt khác phải tiến hành phân công cán bộ thẩm định phụ trách khách
hàng theo từng lĩnh vực kinh doanh nhất định vì các dựa án đầu tư là rất đa dạng thuộc mọi ngành nghề khác nhau với các nhiệm vụ phát sinh là không giống nhau. Một cán bộ thẩm định không thể am hiểu tất cả các dự án thuộc mọi ngành nghề kinh doanh khác nhau nên chỉ nên phân công một cán bộ phụ trách từng mảng riêng biệt để từ đó cán bộ ấy có điều kiện đi sâu tìm hiểu các vấn để liên quan đến lĩnh vực mà mình đảm nhiệm. Do đó khi dự án thuộc lĩnh vực mình phụ trách thì cán bộ thẩm định sẽ dễ dàng thu thập thông tin hơn và có chất lượng thẩm định định tốt hơn. Đây là biện pháp nhằm nâng cao khả năng chuyên môn hóa lĩnh vực thẩm định tại chi nhánh, tuy nhiên dể thực hiện phương pháp này thì cần có sự trao đổi kinh nghệm giữa các đồng nghiệp tại chi nhánh để tránh tình trạng phiến diện, chủ quan trong thẩm định.
- Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng trong chi nhánh, phòng tổng hợp chuyên trách mảng thẩm định tuy nhiên cũng cần phối hợp với các phòng, ban khác. Việc tham gia đóng gớp ý kiến và cung cấp thông tin cần thiết từ các phòng khác, đặc biệt là các thông tin thực tế từ phòng tín dụng sẽ giúp cho kết quả thẩm định đạt hiệu quả hơn, đầy đủ và khả thi hơn. cụ thể quy trình thẩm định có thể thực hiện như sau:
Thẩm định kỹ thuật → Thẩm định tài chính → Thẩm định kinh tế xã hội
Trong đó: Thẩm định kỹ thuật tiến hành xong, đạt đủ điều kiện, hoặc thay đổi phương án kỹ thuật mới khả thi hơn thì mới tiến hành thẩm định tài chính khi đã có phương án kỹ thuật khả thi, cuối cùng mới tiến hành thẩm định khía cạnh kinh tế - xã hội. Thẩm định kỹ thuật sẽ được giao cho một ban chuyên về kỹ thuật của chi nhánh, còn lại thẩm định tài chính và thẩm định kinh tế xã hội sẽ giao cho phòng tổng hợp và tín dụng, phòng tín dụng đặc biệt phụ trách công tác thẩm định năng lực chủ đầu tư. Việc thẩm định theo trình tự như trên sẽ đảm bảo tránh được những sai sót cũng như tiết kiệm thời gian cho công tác thẩm định. Việc thẩm định tài chính đối với ngân hàng là quan trọng nhất tuy nhiên nếu thẩm định tài chính được duyệt mà thẩm định kỹ thuật được tiến hành sau sẽ không đảm bảo hiệu quả, đặc biệt đối với một số dự án có những sai sót về kĩ thuật sẽ làm tốn thời gian thẩm định của cán bộ. Do tính chất của cán bộ công tác tại ngân hàng thường không am hiểu lắm về kĩ thuật do đó việc thẩm định kỹ thuật cần giao cho một số cán bộ có chuyên môn về kĩ thuật có thể là cán bộ tại ngân hàng hoặc thuê các chuyên viên tư vấn kỹ thuật thẩm định đặc biệt đối với các dự án lớn, có kỹ thuật phức tạp .
2.2.2. Bổ sung các nội dung thẩm định
Trong các nội dung thẩm định tại chi nhánh bao gồm có thẩm định tính hợp lý của hồ sơ, thẩm định chủ đầu tư, thẩm định khả năng tài chính, khả năng trả nợ vốn vay và thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay mà chưa thấy đề cập đến thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội của dự án. Đây là một thiếu sót lớn trong công tác thẩm định tại chi nhánh, đối với các dự án quy mô nhỏ có thể tầm ảnh hưởng về kinh tế xã hội là chưa cao, tuy nhiên đối với những dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hay xây dựng nông nghiệp nông thôn, công nghiệp thì cần phải chú trọng đến những lợi ích mà dự án đem lại cho kinh tế địa phương cũng như lợi ích mà dự án đem lại cho người dân.
Mặt khác việc thẩm định khía cạnh thị trường và thẩm định kỹ thuật lại nằm trong phần thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ vốn vay là thiếu hợp lý. Đây là hai nội dung quan trọng cần được quan tâm một cách hợp lý. Do đó nội dung thẩm định có thể tiến hành theo trình tự sau:
- Thẩm định hồ tính đầy đủ của hồ sơ dự án;
- Thẩm định chủ đầu tư: Với các nội dung như của chi nhánh đã thẩm định;
- Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án:
+ Thẩm định về mức độ phù hợp giữa quy mô dự án, công suất sử dụng với khả năng đáp ứng vốn, cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cũng như khả năng quản lý dự án;
+ Thẩm định công nghệ và trang thiết bị : xác định rõ căn cứ lựa chọn công nghệ, thiết bị, chương trình đào tạo quản lý con người phù hợp với dự án.
+ Thẩm định nguồn nguyên liệu và yếu tố đầu vào có cung cấp đủ cho dự án trong các thời kỳ không đối với các dự án đầu tư dài hạn
+ Thẩm định địa điểm xây dựng cũng như phương án kiến trúc đối với các dự án đầu tư xây lắp (việc thẩm định nội dung này có thể dựa trên các văn bản đánh giá của bộ ngành chủ quản liên quan đến xây lắp như: sở xây dựng, sở kế hoạch đầu tư...; hoặc thuê các chuyên gia kỹ thuật thẩm định thiêt kế cơ sở của dự án nếu ban kĩ thuật của ngân hàng không đủ năng lực thẩm định) .
Ngoài ra đối với các dự án đầu tư xây dựng dài hạn cần có kế hoạch theo dõi tiến độ thi công công trình theo từng thời kỳ để đảm bảo giải ngân đúng mục đích.
- Thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ vốn vay của dự án: tiến hành như các nội dung thẩm đinh tại chi nhánh tuy nhiên cần bỏ đi phẩn thẩm định các yếu tố liên quan đến dự án (bao gồm hạ tầng kí thuật, môi trường và kĩ thuật của dự án).
- Thẩm định phương diện kinh tế xã hội của dự án: rà soát lại mục tiêu của dự án, tác động của dự án tới môi trường và các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội, mức đóng góp của dự án vào ngân sách địa phương.
2.2.3. Phối hợp các phương pháp thẩm định một cách linh hoạt và phù hợp với đặc điểm của từng dự án
Tiêu chuẩn hóa các chỉ tiêu cũng như đánh giá chi tiết các rủi ro của dự án đầu tư nhằm nâng cao cách thức và phương pháp thẩm định
Việc so sánh các chỉ tiêu trong thẩm định dự án phải là sự kết hợp so sánh với các dự án với nhau, so sánh với mức chuẩn của nhà nước quy định và cả chuẩn của khu vực và thế giới; các chỉ tiêu của dự án phải được so sánh cả về mặt thời gian; các tiêu chuẩn, định mức để so sánh cần được tập hợp theo các lĩnh vực và liên tục cập nhật.
Ngoài việc thẩm định tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, uy tín của các dự án, vẫn còn một số nhân tố chưa được cán bộ thẩm định quan tâm nhưng thực chất là cần phải đề cập trong chu trình thẩm định khách hàng vay vốn. Đó là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như: giá vàng,tỷ giá, lạm phát và các biến cố có thể dự đoán về kinh tế, chính trị, xã hội. Trên cơ sở những thông tin về tỷ giá, lạm phát và các biến cố có thể dự đoán được mà báo chí và các báo cáo nghiên cứu thị trường, những diễn biến của nền kinh tế trong thời gian tới, cán bộ thẩm định cần có kiến nghị cụ thể về sự cần thiết bổ sung những nhân tố trên trong chu trình thẩm định khách hàng và dự báo thị trường của dự án. Đây cũng là một trong số biện pháp nhằm nâng cao vai trò, chất lượng công tác thẩm định dự án .
Về đánh giá rủi ro: Phải đưa ra được càng nhiều rủi ro mà dự án có thể
gặp phải như: rủi ro khi biến động nhu cầu thị trường, biến động về thời tiết đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực vận tải biển, biến động của dịch bệnh gây ra với một số dự án chăn nuôi, chể biến nông phẩm ... Các rủi ro càng được tính toán kỹ lưỡng thì tính an toàn của tín dụng càng cao. Muốn được như vậy phải xây dựng được các nhân tố rủi ro: định nghĩa, phân loại sự cố, mô phỏng các tình huống của sự cố và các hành động cụ thể để ứng phó. Kế hoạch phải thể hiện bằng văn bản được thiết lập trên công việc hàng ngày. Vì vậy, cần phải triển khai tiếp nhận những hỗ trợ kỹ thuật về quản trị rủi ro, trong đó bao gồm cả nâng cao trình độ quản trị rủi ro.
2.2.4. Nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định
Để công tác thẩm định ngày một chuyên nghiệp và có chất lượng hơn, đã đến lúc cần phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn, có thái độ rõ ràng
hơn đối với cán bộ thẩm định, mỗi cán bộ thẩm định cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là, về năng lực công tác: yêu cầu mỗi cán bộ thẩm định không những phải thường xuyên nghiên cứu, học tập nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác. Phải học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp, đoàn kết, nhất trí, tạo mối quan hệ tốt giữa các đồng nghiệp với nhau nhằm phối hợp hiệu quả trong công tác chung.
Hai là, về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ thẩm định phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Có như vậy, xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến tích cực trong quản lý.
Hiện nay đối với chi nhánh muốn nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng thì ban lãnh đạo cần tổ chức những các buổi tổng kết hoạt đọng trong năm, quý, các buổi thảo luận chuyên đề, trong đó các cán bộ thẩm định và tín dụng sẽ đưa ra những vướng mắc gặp phải trong quả trình thẩm định, từ đó tích lũy kinh nghiệm và thảo luận đưa ra giải pháp. Bên cạnh đó chi nhánh cũng cần tổ chức những lớp tập huấn chuyên sâu về thẩm định dự án, đào tạo tin học cho cán bộ, gửi cán bộ đi tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do trung ương tổ chức, đồng thời tăng cường sinh hoạt nội bộ nhằm phổ biến các chủ trương mới của nhà nước, địa phương, Ngân hàng phát triển trung ương cũng như nâng cao kiến thức xã hội cho công nhân viên.
Ngoài ra với khối lượng công việc ngày càng gia tăng như hiện nay việc tuyển thêm nhân viên cho chi nhánh là rất cần thiết, việc tuyển dụng cán bộ phải chú ý đến năng lực, trình độ chuyên môn của họ, tránh tình trạng con em cán bộ cũ được tuyển vào nhưng không đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ. Hiện nay việc tuyển dụng có chất lượng tại chi nhánh là tương đối khó khăn do chi nhánh nằm trên địa bàn Thái Bình là một tỉnh có điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn do đó việc thu hút nhân tài về làm việc cho chi nhánh là hạn chế. Để thực hiện được mục tiêu này chi nhánh cần quảng bá thông tin tuyển dụng rộng rãi đi kèm với các chính sách đãi ngộ tốt nhằm thu hút nhân lực chất lượng cao.
Việc nâng cao chất lượng cán bộ không chỉ dừng lại ở việc đào tạo mà còn phải trang bị cơ sở vật chất hỗ trợ đầy đủ để phát huy năng lực của cán bộ thẩm định như phương tiện đi lại, liên lạc, tìm kiếm thông tin..., tuy nhiên việc trang bị thiết bị cũng đồng nghĩa với việc xử lý nghiêm khắc những trường hợp thiếu tinh thần trách nhiệm, gây lãng phí, thất thoát tài sản của Ngân hàng.
2.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình thẩm định tại ngân hàng là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao khả năng hoạt dộng cũng như cạnh tranh của ngân hàng trong thời điểm hiện tại. Đặc biệt trong nghiệp vụ thẩm định dự án, công việc mà việc tính toán rất khó khăn và phức tạp, nếu tính toán thủ công sẽ mất rất nhiều công sức mà hiệu quả tính toán chưa cao. Việc ứng dụng những phần mềm chuyên dụng sẽ khắc phục những khó khăn trên.
Bên cạnh việc hiện đại hóa hệ thống máy tính và cập nhật các phần
mềm chuyên dụng phục vụ công tác chuyên môn thì việc đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực về công nghệ thông tin cũng là việc làm hết sức cần thiết đối với chi nhánh, thục hiện bằng cách:
+ Tuyển dụng thêm các nhân viên công nghệ thông tin có trình độ chuyên môn cả về công nghệ và kinh tế- tài chính, nghiệp vụ ngân hàng
+ Mở lớp đào tạo nội bộ về công nghệ thông tin cho các cán bộ tại chi nhánh, thực hiện thi tuyển kiểm tra chất lượng về ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ.
2.2.6. Tăng cường thu thập thông tin và tạo mối quan hệ tốt với ngân hàng và các ngân hàng thương mại khác
• Thu thập thông tin
Thẩm định khách hàng chính xác nhằm góp phần hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng, nên đòi hỏi cán bộ thẩm định cần có nhiều thông tin chính xác, đầy đủ về đối tượng thẩm định. Để có các thông tin về doanh nghiệp, ngoài các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng và các luận chứng kinh tế kĩ thuật trình lên thì các bộ thẩm định có thể lấy thông tin bằng cách điều tra nơi họat động kinh doanh của người xin vay và gặp trực tiếp các một số các cán bộ thực hiện dự án.
- Trong hệ thống những thông tin thu thập thì nguồn thông tin từ báo chí, thị trường sản phẩm, từ bạn bè khách hàng, các mối quan hệ của các bộ thẩm định là không thể thiếu. Hơn nữa, xuất phát từ tính chất khách quan của thông tin trên báo chí, phương tiện truyền thông nên chúng ta có thể thu thập được những thông tin tương đối chính xác về khách hàng. Việc sử dụng những thông tin này một cách hiệu quả, kết hợp với một phương pháp phân tích, đánh giá tốt sẽ giảm được yếu tố chủ quan trong thẩm định khách hàng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
- Ban lãnh đạo chi nhánh phải thường xuyên liên hệ với hội sở chính để nắm bắt các thông tin thay đổi trong quy định của hệ thống cũng như các văn bản pháp luật
-Ban giám đốc và các cán bộ công nhân viên của ngân hàng phải tạo mối quan hệ tốt với ban lãnh đạo địa phương để cập nhất sớm nhất các thông tin trong chỉ đạo, định hướng quy hoạch kế hoạch phát triển ngành, nghề ...
- Ngoài ra ngân hàng có thể tham khảo ý kiến của những ngân hàng thương mại khác trên địa bàn vì những cơ quan này có những thông tin chi tiết để giúp đỡ khi cần thiết. Khi đi vào thẩm định chi tiết dự án, cán bộ thẩm định cần phải làm việc với cơ quan quản lý đầu tư của địa phương để nắm bắt được chủ trương của địa phương đối với dự án, nắm được thông tin liên quan đến dự án để từ đó có được những nhận định ban đầu về các điều kiện thuận lợi hay khó khăn đối với việc tham gia tài trợ cho dự án. Đối với các dự án lớn, phức tạp, đầu tư sản phẩm mới hoặc dự án có nội dung chuyển giao công nghệ cần tổ chức hội đồng thẩm định, có sự tham gia của chuyên gia, các bộ phận nghiệp vụ liên quan. Đồng thời phải thẩm định qua nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn kế tiếp sẽ được thực hiện với cơ sở dữ liệu mang độ chính xác cao hơn. Và cuối mỗi giai đoạn, người thẩm định sẽ đưa kết luận chấp thuận hay bác bỏ dự án mà không cần phân tích thêm nữa. Ngoại trừ trường hợp khả năng thành công hay thất bại của dự án biến thiên rất lớn theo mức độ chính xác của dữ liệu thì người thẩm định mới cần tiến hành việc phân tích lại. Chỉ có như vậy chi nhánh mới có thể khẳng định được năng lực tài chính thực thụ của các dự án .
Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin cần thiết, bước tiếp theo là đánh giá sự chính xác của các thông tin. Một số tiêu chí cần phải đánh giá như số lượng của các bên liên doanh cũng như tỷ lệ về vốn góp của mỗi bên, các hình thức góp vốn của các bên; tính trung thực, phù hợp của giá cả máy móc thiết
bị và chuyển giao công nghệ.
• Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng
Do mới thành lập được gần 3 năm nên việc phát triển mạng lưới phòng giao dịch chưa được triển khai đã gây nên khó khăn trong việc tiếp xúc khách hàng tại chi nhánh. Chi nhánh nên thành lập một phòng giao dịch riêng tách biệt với phòng kế toán gồm những người có chuyên môn về lập và thẩm định dự án để tư vấn cho khách hàng về hồ sơ, thủ tục nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ dự án hạn chế tình trạng sữa chữa nhiều lần sẽ tiết kiệm được thời gian thẩm định của chi nhánh cũng như thời gian làm việc của các chủ đầu tư.
• Học tập kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại khác
Thẩm định dự ân đòi hỏi phải có chuyên môn trình độ, kinh nghiệm và khả năng nhạy bén, không ngừng trau dồi kinh nghiệm nâng cao nghiệp vụ. chi nhánh Ngân hàng phát triển Thái Bình mới đi vào hoạt động chưa được bao lâu do đó kinh nghiệm chưa có nhiều. Việc học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các ngân hàng khác phải được chi nhánh chú trọng thông qua các hợp đồng tín dụng hợp tác với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh. Lãnh đạo chi nhánh nên thường xuyên kí kết các hợp đồng hợp tác tín dụng với các ngân hàng thương mại khác nhằm tạo cơ hội hợp tác trong nghiệp vụ thẩm định dự án cũng như nghiệp vụ tín dụng.
Thực hiện trao đổi cán bộ giữa các ngân hàng thuộc hệ thống ngân hàng nhà nước để tạo môi trường làm việc mới cho cán bộ của chi nhánh cũng như học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ ngân hàng khác.
1.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan
1.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước và các Sở, ban ngành tại địa phương
- Nhà nước cần thiết lập và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật đảm bảo an toàn cho nghiệp vụ tín dụng của nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước mà NHPT lãnh trách nhiệm quản lý và sử dụng.
- Nhà nước vần công bố một cách công khai các quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng, lãnh thổ theo từng thời kỳ. Các Sở thuộc các bộ chủ quản tại địa phương cũng phải công bố rõ quy hoạch, lĩnh vực ưu tiên phát triển của địa phương. cụ thể là sở kế hoạch đầu tư cần thông báo định kỳ những thay đổi về kế hoạch phát triển kinh tế tỉnh để tạo điều
kiện cho chi nhánh lên kế hoạch hỗ trợ trình trung ương.
- Do tính chất hoạt động của NHPT khác xa so với các ngân hàng thương mại là hỗ trợ các lĩnh vực kém phát triển và xây dựng các công trình xây dựng công nên rất cần có sự định hướng của chính phủ . Do đó chính phủ cần cập nhật thường xuyên những thay đổi của các thành phần, lĩnh vực trong nền kinh tế để đưa ra các định hướng hiệu quả, không quá khắt khe đối với các dự án xin vay vốn tại ngân hàng dể mở rộng quy mô sử dụng của vốn tín dụng đầu tư nhà nước trong điều kiện hiện nay.
- Nhà nước cần chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các chế độ hạch toán, thống kê và công bố thông tin định kỳ, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp tạo điều kiện cho các ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng có một nguồn thông tin đáng tin cậy để tiến hành phân tích tài chính với doanh nghiệp là chủ đầu tư.
- Các sở tại địa phương phải tích cực thực hiện chức năng quản lý của mình về việc: cấp giấy phép xây dựng, giấy phép đầu tư để tránh tình trạng chi nhánh phải tiếp tục thẩm định lại nhũng nội dung liên quan đến thiết kế kỹ thuật hay sự phù hợp với quy hoạch xây đựng địa phương của dự án.
1.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam
- NHPTVN cần tiếp tục rà soát các văn bản nghiệp vụ, chế độ do NHPTVN ban hành, các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng nhà nước để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản chồng chéo, không còn phù hợp, xây dựng hệ thống, quy trình thẩm định mới rõ ràng, cụ thể hơn. Nội dung thẩm định phải được bổ sung cho phù hợp theo từng lĩnh vực cụ thể.
- Tổ chức các đoàn công tác đôn đốc giải ngân, cùng chi nhánh tháo gỡ khó khăn trong việc thẩm định các dự án lớn.
- Triển khai các thỏa thuận hợp tác đã ký nhằm tăng cường hỗ trợ kỹ
thuật và chuyển giao công nghệ trong hoạt động ngân hàng, thực hiện tốt các thỏa thuận song phương để khai thác các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đào tạo cán bộ, học tập quản lý ngân hàng hiện đại, xây dựng chiến lược hợp tác kinh tế mang tính dài hạn.
- Tiếp tục tổ chức lớp đâò tạo nâng cao về nghiệp vụ ngân hàng: chuyên sâu về thẩm định dự án đầu tư, xếp loại khách hàng, quản trị tín dụng và quản trị rủi ro, kỹ năng phân tích dự báo tài chính.
- Trang bị đầy đủ máy tính và các trang thiết bị tin học phục vụ cho công tác chuyên môn tại các chi nhánh. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghệ thông tin: Trang Web của NHPT, dự án xây dựng mạng truyền thông diện rộng phục vụ cho khai thác thông tin của tất cá các chi nhánh.
PHẦN KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án là một yêu cầu cấp thiết và khách quan đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm bảo đảm cho các quyết định tài trợ cho dự án, đem lại lợi ích cho cả 2 bên : ngân hàng và chủ đầu tư.
Trên đây là các giải pháp đề ra dựa trên những nghiên cứu chủ quan của cá nhân em Để các giải pháp đề ra có tính khả thi, nhằm nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư, chi nhánh cần nhanh chóng hoàn thiện công tác tổ chức cũng như mối liên hệ với các tổ chức quản lý hành chính địa phương cũng như các tổ chức tại chính – ngân hàng khác không chi trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Tuy nhiên đây là một đề tài có phạm vi rộng đòi hỏi kiến thức chuyên sâu và khả năng hiểu biết về các lĩnh vực kinh tế - xã hội , do đó em cần phải nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn nhiều hơn nữa để hoàn thiện bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo - Tiến sỹ Phạm Văn Hùng và các cô, chú, anh, chị cán bộ công nhân viên công tác tại NHPT chi nhánh tỉnh Thái Bình để giúp em hoàn thiện đề tài này!
Hà Nội, tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Đố Thị Quỳnh Trang
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – Giáo trình lập dự án đầu tư - Xuất bản năm 2006.
2. PGS.TS. Lưu Thị Hương – Giáo trình Thẩm định tài chính dự án– Xuất bản năm 2004.
3. Ths. Nguyễn Thị Mai Hương – Tư liệu giảng dạy môn Thẩm định dự án đầu tư
4. Báo cáo Thẩm định của NHPT chi nhánh tỉnh Thái Bình.
5. Báo cáo khả thi dự án xây dựng đây chuyền kéo sợi Đại Cường- 2007.
6. Các văn bản pháp luật của nhà nước và của NHPTVN.
7. Các văn bản quy định của NHPT chi nhánh tỉnh Thái Bình.
8. Tạp chí, website kinh tế, tài chính, ngân hàng.
Tạp chí Hỗ trợ phát triển- số 2- 2007
Tạp chí ngân hàng- số 5- tháng 11/2008
Website: www.vdb.org
9. Luận văn của các khóa trước.
Nguyễn Thị Nhung(2006), Giải pháp hoàn thiện chất lượng công tác thẩm định dụ án tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ- Luận văn tốt nghiệp , ĐHKTQD Hà nội
Trần Thị Thanh Tuyến (2006), Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Luận văn tốt nghiệp, ĐHKTQD Hà Nội.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ................ngày....tháng....năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21580.doc