Hoạt động thanh toán là một trong những chức năng quan trọng của hoạt động kinh doanh không những của ngành ngân hàng mf nó còn tác động rất lớn tới sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế. Để có thể hoà nhập cùng các nước trong khu vực và thế giới, một vấn đề dặt ra đối với hệ thống ngân hàng nước ta là phải làm tốt công tác thanh toán cho nền kinh tế nhất là TTKDTM.
Xuắt phát từ thực tế áp dụng các hình thức TTKDTM trong những năm vừa qua ở nước ta nói chung và qua thời gian thực tập tại NHCT- HBT, trong đề tài này em đã đề cập đến một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TTKDTM. Những vấn đè nêu lên, đặc biệt là những kiến nghị của em đều xuất phát từ thực tế dựa trên cơ sở lý luận cơ bản mà các thầy, cô đã giảng dậy tại trường cùng với việc tìm hiểu tình hình TTKDTM tại NHCT- HBT. Với sự quan tâm nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn của cán bộ NHCT- HBT và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Lê Văn Luyện- nguyên phó khoa Kế toán- Kiểm toán, cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp. Tuy nhiên vì kiến thức có hạn, em kính mong các thầy cô trong khoa Kế toán- Kiểm toán ngân hàng và các cô chú tại NHCT- HBT đóng góp ý kiến để đề tài có tính hiện thực và ý nghĩa thực tiễn hơn nữa. Em tin rằng trong tương lai các hình thức TTKDTM sẽ phát triển mạnh hơn để đưa Việt Nam vào một tương lai rực rỡ.
Em xin chân thành cảm ơn và kết thúc chuyên đề tốt nghiệp tại đây.
63 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II – Hai Bà Trưng – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng giúp Giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhắm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành.
Nhiệm vụ: Thực hiện kiểm tra, giám sát, liểm toán theo chương trình, kế hoặch hoặc chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc, về tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tại chi nhánh theo quy định của Nhà nước, NHNN và NHCT Việt Nam; Tiếp nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và cá nhân; Tham mưu cho Giám đốc về công tác phòng, chống tham nhũng…
- Phòng tổng hợp tiếp thị
Chức năng: Phòng tổng hợp tiếp thị là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm của chi nhánh.
Nhiệm vụ: Tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, tư vấn đầu tư, tư vấn dịch vụ thẻ và Bảo hiểm; Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ: Lắp đặt, vận hành, xử lý lỗi thẻ ATM, giải quyết vướng mắc của khách hàng về sử dụng sản phẩm thẻ, triển khai sản phẩm thẻ thao hướng dẫn của NHCT; Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hinh hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh; Làm báo cáo theo quy định của NHCT.
- Phòng kế toán tài chính
Chức năng: Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh thao đúng quy định của Nhà nước và của NHCT.
Nhiệm vụ: Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng; Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán Tài sản cố định, Công cụ lao động, kho in ấn, chi tiêu nội bộ của Chi nhánh; Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành; Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêunội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trình Giám đốc Chi nhánh quyết định: Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước và của NHCT đồng thời phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của chi nhánh; Tính và trích nộp thuế, Bảo hiểm xã hội theo quy định; Thực hiện lưu giữ chứng từ, số liệu làm báo cáo theo quy định vủa Nhà nước và của NHCT; Tổ chức học tập và nâng cao trình độ của cán bộ phòng; Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT- HBT trong những năm gần đây
Năm 2003, với ỹ nghĩa là năm bản lề thực hiện kế hoạch 5 năm, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tích rực rỡ trong nhiều lĩnh vực. Mức tăng trưởng GDP đạt 7,2%, cao nhất trong 3 năm gần đây. Trong đó sản xuất công nghiệp tăng14,5%, các ngành dịch vụ tăng7,2%, kim ngạch xuất khẩu tăng tới 17%, cơ cấu kinh tế chuyển biến theo hướng tích cực.
Tình hình kinh tế phát triển đã có những ảnh hưởng tốt đến hoạt động NHCT nói chung và Chi nhánh NHCT- HBT nói riêng. Dưới sự chỉ đạo sát sao của NHCT Việt Nam, NHNN thành phố Hà Nội, sử ủng hộ nhiệt tình của các Ban, ngành hữu quan, cùng với sự nỗ lực với tinh thần trách nhiệm cao của toàn thể cán bộ nhân viên, năm 2003 cũng là năm thành công của Chi nhánh NHCT- HBT: Nguồn vốn tăng trưởng ổn định, chất lượng tín dụng được cải thiện và nâng cao, dư nợ tín dụng lành mạnh ngày càng tăng, các dịch vụ NH phát triển, thu hút thêm nhiều khách hàng, đặc biệt là triển khai thành công chương trình Hiện đại hoá ngân hàng…Xây dựng chi nhánh Phát triển- An toàn- Hiệu quả.
4.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là công việc đầu tiên làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo của quá trình kinh doanh của ngân hàng.Trong năm 2002, Tổng vốn huy động của ngân hàng đạt 2.013 tỷ đồng, tăng so với cuối năm 2001 là 175 tỷ đồng, tốc độ tăng 9,5%.
Nhưng tính đến 31/12/2003: Tổng nguồn vốn huy động: 2.168 tỷ đồng, đạt 99,5% kế hoạch, tăng so với cuối năm 2002 là 156 tỷ đồng, tốc độ tăng 7,8%.
Trong đó:
- Tiền gửi Dân cư tăng lên 955,461 tỷ đồng tăng 9,6% so với năm 2002
- Tiền gửi Doanh nghiệp: 747,070 tỷ đồng
- Tiền gửii các Tổ chức tín dụng: 131 tỷ đồng
Nội tệ đạt: 1833,531 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng: 84,6% trong tổng nguồn vốn huy động
Ngoại tệ đạt: 334,469 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng: 15,4% trong tông nguồn vốn huy động
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHCT
Hai Bà Trưng- Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Tổng số
Tỷ trọng(%)
Tổng số
Tỷ trọng(%)
Tổng nguồn vốn huy động
I. Nội tệ:
1. Tiền gửi dân cư
2. Tiền gửi doanh nghiệp
3. Tiền gửi tổ chức tín dụng
II. Ngoại tệ: (Quy ra VNĐ)
1. Tiền gửi dân cư
2. Tiền gửi doanh nghiệp
3. Tiền gửi tổ chức tín dụng
2.013.000
1.558.115
871.470
686.645
-
454.885
446.530
8355
-
100%
77,4%
22,6%
2.168.000
1.833.531
955.461
747.070
131.000
334.469
327.780
6689
-
100%
84,6%
15,4%
( Nguồn: Báo cáo công tác huy động vốn )
Năm 2003, công tác huy động vốn gặp rất nhiều biến động về lãi suất: Có thời điểm mức lãi suất huy động lên cao nhất trong thời gian gần đây, có thời điểm mức lãi suất huy động lại xuống rất thấp nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình huy động vốn của chi nhánh, nhất là sự cạnh tranh hết sức sôi động về lãi suất giữa các NHTM hoạt động trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. Tuy nhiên chi nhánh đã chủ động triển khai nhiều biện pháp, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: Phát hành tiết kiệm dự thưởng, phát hành trái phiếu, thực hiện tốt chính sách khách hàng,... để phát triển nguồn vốn. Từ những biện pháp tích cực và uy tín của chi nhánh, Tổng nguồn vốn huy động đã tăng trưởng ổn định, đáp ứng đầy đủ vốn và tạo thế chủ động cho phát triển kinh doanh, ngoài ra còn thường xuyên nộp vốn thừa theo kế hoạch bình quân hơn 1000 tỷ đồng về NHCTVN, để điều hoà chung trong toàn hệ thống .
4.2.Hoạt động tín dụng và đầu tư
Có thể nói “ cho vay tín dụng ” là hoạt động cơ bản, tiêu biểu và quan trọng nhất tạo ra lợi nhuận của NH. tuy nhiên một thực tế là môi trường đầu tư có nhiều khó khăn, nhiều dự án không có hiệu quả, có dự án hiệu quả nhưng lại chưa đủ điều kiện vay vốn. Thực hiện phương châm: ‘ Phát triển, an toàn, hiệu quả “, công tác đầu tư cho vay của Chi nhánh đã thực hiện đúng theo chỉ đạo của NHCT Vnam. Chi nhánh quan tâm triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và an toàn vốn, quyết tâm đưa dư nợ tăng trưởng một cách lành mạnh vững chắc. Nhiều biện pháp được triển khai một cách đồng bộ, chủ động bám sát doanh nghiệp, tạo điều kiện hỗ trợ tích cực các doanh nghiệp vay vốn của NH. Công tác tiếp thị thu hút khách hàng cũng được chú ý đến. Khâu thẩm định dự án, xử lý nợ tồn đọng cũng đặc biệt được quan tâm. Phương châm đó đã được quán triệt tới tưng phòng ban, bộ phận của NHCT- HBT.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và các khoản đầu tư đến 31/12/2002 là: 1.231,3 tỷ đồng so với cuối năm 2001 tăng 106,5 tỷ đồng, tốc độ tăng 9,5%. Trong đó:
- Dư nợ cho vay nền kinh tế: 904 tỷ đồng, tăng 9,7%
- Các khoản đầu tư: 327,3 tỷ đồng, tăng 8,9%
Sang đến năm 2003, với phương cham đó hoạt động cvho vay và đầu tư đạt được như sau: Tính đến 31/12/2003 Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và các khoản đầu tư là 930 tỷ đồng, đạt 95,7% kế hoạch giảm so với cuối năm 2002 là 301,3 tỷ đồng.
Trong đó:
- Dư nợ cho vay nền kinh tế: đạt 920 tỷ đồng, tăng 16 tỷ đồng
- Các khoản đầu tư: 10 tỷ đồng, giảm 317,3 tỷ đồng
Nguyên nhân giảm: Để hỗ trợ đảm bảo nguồn vốn chung của toàn hệ thống NHCT ở thời điểm khan vốn, Chi nhánh đã rút các khoản đầu tư tại NHNN0 và quỹ tín dụng nhân dân , không đầu tư tiếp.
Cơ cấu dư nợ:
- Cho vay ngắn hạn: 519,5 tỷ đồng, chiếm 56,4% trong tổng dư nợ
- Cho vay trung và dài hạn: 400,5 tỷ đồng, chiếm 43,6% trong tổng dư nợ
Trong đó: - Cho vay trung hạn: 136 tỷ đồng, chiếm 14,8% trong tổng dư nợ
- Cho vay dài hạn: 264,5 tỷ đồng, chiếm 28,8% trong tổng dư nợ
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng của NHCT- HBT
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư
1.321,3
930
Trong đó:
- Dư nợ cho vay nền kinh tế
- Các khoản đầu tư
904
327,3
920
10
( Nguồn: Báo cáo tồng kết hoạt động KD của NHCT- HBT)
Thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam, công tác xử lý nợ tồn đọng đã triển khai rất tích cực, tát cả các khoản nợ tồn đọng đều được rà soát lại và phân tích những khó khăn thuận lợi để tìm ra biện pháp xử lý phù hợp nhất. Tuy nhiên, số nợ tồn đọng còn dư đến nay hầu hết là các khoản rất khó đòi ( vay vốn dự án Đài Loan ) nên đã ảnh hưởng đến kết quả thu nợ. Tổng số nợ xử lý trong năm 2003 được 5184 triệu đồng, trong đó xử lý rủi ro 2039 triệu đồng, được NHCT VN đánh giá, xếp loại khá trong công tác xử lý nợ tồn đọng.
Tổng dư nợ quá hạn đến 31/12/2003 là 9,3 tỷ đồng, chiếm 1.01% trong tổng dư nợ
4.3 Hoạt động kinh doanh đối ngoại
Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại ngày càng được phát triển có chất lượng với một tiềm năng lớn, góp phần đáng kể vào sư phát triển của Chi nhánh.
* Doanh số mua bán một số ngoại tệ chủ yếu (Quy ra USD )
- Doanh số mua: 29,6 triệu USD
- Doanh số bán: 29,4 triệu USD
* Doanh số thanh toán quốc tế:
- Thanh toán nhập khẩu: 30,7 triệu USD
- Thanh toán xuất khẩu: 10,6 triệu USD
- Thanh toán chuyển tiền đi: 6,8 triệu USD
- Thanh toán chuyển tiền đến: 3,0 triệu USD
* Chi trả kiều hối
- Số lượt chi trả: 211 lượt
- Doanh số ( quy đổi USD ): 1,068 triệu USD ( 16.695 triệu đồng Việt Nam )
Qua quá trình phát triển, hoạt động kinh doanh đối ngoại đã tạo lợi thế để mở rộng hoạt động tín dụng đối nội, tăng nguồn vốn ngoạt tệ, tăng thu dịch vụ phí. Đây là khoản thu an toàn và phản ánh trình độ phát triển tiến bộ của ngân hàng.
4.4 Công tác kế toán tài chính và kết quả kinh doanh
Công tác kế toán thanh toán là một trong ba trung tâm hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh NHCT- HBT không ngừng hoàn thiện phong cách làm việc, triển khai kịp thời các chương trình ứng dụng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Quan trọng hơn là Chi nhánh đã triển khai chuyển đổi thành công chương trình hiện đại hoá ngân hàng do NHCT VN chọn Chi nhánh là một trong những đơn vị đầu tiên thí điểm.
Trong công tác tài chính kế toán luôn chủ động tổ chức việc thanh toán, ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhằm đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của ngân hàng và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Phối hợp chặt chẽ với phòng Tổ chức hành chính và các phòng liên quan trong việc đáp ứng nhu cầu mua sắm công cụ lao động thiết yếu để phục vụ cho công tác kinh doanh trên tinh thần chống lãng phí, tiết kiệm chi tiêu theo nội dung và kế hoạch của NHCT VN.
Kết quả kinh doanh:
- Tổng thu nhập: 159,9 tỷ đồng
Trong đó: + Thu lãi cho vay: 74,9 tỷ đồng
+ Thu lãi điều hoà vốn: 73,4 tỷ đồng
+ Thu lãi KD ngoại tệ: 0,9 tỷ đồng
- Tổng chi phí: 143,2 tỷ đồng
Trong đó: + Chi phí trả lãi tiền gửi: 113,3 tỷ đồng
+ Chi phí cho nhân viên: 8,8 tỷ đồng
+ Chi phí dự phòng rủi ro: 11,3 tỷ đồng
- Lợi nhuận: 16,7 tỷ đồng
đạt 111,4% so kế hoạch NHCT VN giao
Thu từ lãi cho vay và lãi điều hoà có thể nói là nguồn thu chủ yếu của NHCT- HBT. Nguồn thu này đảm bảo sự tồn tại và phát triển ổn định của NHCT- HBT
Bảng 3: Kết quả kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Tổng thu nhập
128,885
159,9
Tổng chi phí
104,751
143,2
Lợi nhuận
24,134
16,7
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động KD )
4.5 Công tác tiền tệ kho quỹ
Cùng với sự tăng trưởng nền kinh tế, khối lượng tiền mặt thi chi qua quỹ ngân hàng cũng rất lớn. Chi nhánh NHCT- HBT đã đáp ứng đầy đủ kịp thời các nhu cầu của khách hàng về thu chi tiền mặt, ngoại tệ. Ngân hàng tổ chức mạng lưới thu chi nhanh chóng cho khách hàng, đảm bảo thu chi kịp thời chính xác, với thái độ văn minh lịch sự. Nhân viên ngân hàng làm tốt các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng như: Thu tiền lưu động, chuyển tiền nhanh đi các tỉnh.
Với khối lượng thu chi tiền mặt ngày càng tăng, bộ phận tiền tệ kho quỹ đã luôn cố gắng phấn đấu đảm bảo cân đối nguồn tiền mặt để đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu thu chi tiền mặt. Trong quá trình phục vụ nhân viên làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, liêm khiết nên đã giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng và số lượng khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, bộ phận kho quỹ cũng đã làm tốt công tác bảo vệ an toàn tuyệt đối tiền bạc, tài sản trong kho và vận chuyển trên đường.
4.6 Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ
Trên cơ sở nhiệm vụ kinh doanh, căn cứ vào chương trình kiểm tra của NHCT VN, công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ của NHCT- HBT đã chủ động lập chương trình và thực hiện kiểm soát trên tất cả các mặt nghiệp vụ: Tín dụng, Bảo lãnh, Kế toán tài chính, Tiền tệ kho quỹ, Chế độ an toàn kho quỹ... từ đó đôn đốc việc thực hiện chế độ quy định đi vào nề nếp.
Trong công tác xử lý nợ tồn đọng đã tích cực tham gia đóng góp, đề xuất những biện pháp thích hợp đúng trình tự pháp luật, để giai quyết những khoản nợ khó đòi. Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ đã kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, bổ sung những thiếu sót trong các mặt nghiệp vụ, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, góp phần tích cực vào kết quả hoạt động và sự phát triển của Chi nhánh.
ii. thực trạng ttkdtm tại nhct kvii- hbt- Hà nội
1. Tình hình chung về TTKDTM tại NHCT KVII- HBT- Hà Nội
Cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hoà nhập vào sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung và hệ thống NHCT nói riêng, hoạt động thanh toán của Chi nhánh ngày càng phát triển nhất là hoạt động TTKDTM. Với thành phần khách hàng đa dạng đều mở tài khoản tại Chi nhánh nên số tài khoản tiền gửi từ 6241 tài khoản (năm 2002) và đến năm 2003 đã lên 6351 tài khoản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng Chi nhánh luôn coi trọng công tác thanh toán và đã tích cực đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào hệ thống thanh toán nhằm thay thế cho việc làm thủ công. Điều đó dẫn đến hiệu quả thanh toán được nâng cao, thời gian thanh toán được rút ngắn tạo được niềm tin cho khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng.
Trong những năm gần đây, doanh số TTKDTM tại chi nhánh NHCT- HBT tăng lên đáng kể và ngày càng chiếm ưu thế hơn so với thanh toán bằng tiền mặt.
Doanh số TTKDTM tại Chi nhánh NHCT- HBT khá cao, chiếm đa số trong tổng doanh số thanh toán nói chung (khoảng 75%). Đây là kết quả rất tốt, thể hiện hoạt động thanh toán qua NH tại Chi nhánh ngày càng phát triển và được mở rộng ra không chỉ trên địa bàn Thành phố Hà Nội mà còn mở rộng ra trên phạm vi toàn quốc.
Bảng 4: Tình hình thanh toán tại NHCT- HBT (Năm 2002-2003)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Doanh số
Tỷ lệ (%)
Doanh số
Tỷ lệ (%)
1. TTBằng tiền mặt
2. TTKDTM
8.192.477
24.010.748
25,44%
74,56%
8.914.723
27.020.593
24,81%
75,19%
TT chung
32.203.225
100%
35.935.316
100%
( Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán )
Năm 2002: TTKDTM đạt doanh số 24.010.748 triệu đồng chiếm 74,56% trong tông doanh số thanh toán chung ( 32.203.225 triệu đồng ).
Trong năm 2003: TTKDTM có doanh số 27.020.593 triệu đồng, chiếm 75,19% trong Tổng doanh số thanh toán chung và tăng 3.009.845 triệu đồng so với năm 2002
Sở dĩ hoạt động TTKDTM tại Chi nhánh NHCT- HBT đạt được doanh số và tỷ trọng cao hơn so với thanh toán bằng tiền mặt là do Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác tiền tệ, kho quỹ, đáp ứng mọi nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng. Việc chuyển đổi từ tiền mặt sang chuyển khoản và ngược lại rất dễ dàng do vậy khách hàng không phải tích trữ tiền mặt nữa mà gửi vào tài khoản và nhờ Chi nhánh đứng ra thanh toán, chỉ khi nào cần thiết mới phải rút tiền mặt từ tài khoản. Các doanh nghiệp đều hướng tới thanh toán bằng chuyển khoản nên giảm áp lực về tiền mặt. Trong công tác thanh toán, NHCT- HBT luôn có sự đổi mới, nắm bắt kịp thời các chủ trương của ngành, vận dụng công nghệ tin học tiên tiến, hiện đại vào quy trình thanh toán để nâng cao chất lượng thanh toán. Hơn nữa, Chi nhánh còn có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt và tâm huyết với nghề.
Bên cạnh đó, thì doanh số thanh toán bằng tiền mặt trong năm 2003 vẫn tăng so với năm 2002. Điều này đòi hỏi ngành ngân hàng nói chung và Chi nhánh NHCT- HBT nói riêng phải quan tâm nhiều nhiều đến vấn đề giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt. Đồng thời Chi nhánh cũng cần phải sử dụng các biện pháp như quảng cáo, tuyên truyền... về tính ưu việt của các hình thức TTKDTM để nâng cao tỷ trọng TTKDTM hơn nữa trong tổng doanh số thanh toán nói chung.
2. Tình hình vận dụng các hình thức TTKDTM tại NHCT KVII- HBT- Hà Nội
Hiện nay, NHCT- HBT sử dụng hình thức thanh toán chuyển tiền điện tử giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống, TTBtrừ với các NHTM khác, các Tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội và thanh toán qua tiền gửi tại NHNN.
Những hình thức TTKDTM đang áp dụng tại NHCT KVII- HBT- Hà Nội:
- UNC- Lệnh chi
- UNT- Nhờ thu
- Séc
Bên cạnh những hình thức thanh toán trên NHCT- HBT mới triển khai thẻ ATM cho các bộ ngân hàng và một số khách hàng đặc biệt, còn thẻ thanh toán chưa được triển khai.
Bảng 5: Tình hình TTKDTM tại NHCT- HBT năm 2002,2003
Đơn vị: triệu đồng
Hình thức
Năm 2002
Năm 2003
Số món
Số tiền
Số món
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷtrọng
1.UNC-chuyển tiền
- UNC
- Chuyển tiền
2. UNT
3. Séc
- Séc chuyển khoản
- Séc bảo chi
4. Các loại khác
45.401
45.397
4
4.848
7.348
5.534
1.814
129.897
10.372.123
10.371.811
312
38.813
913.486
241.996
671.492
12.686.054
43.861
43.860
1
6.499
5.972
4.718
1.254
116.861
25,3
3,75
3,45
67,5
10.223.384
10.223.353
31
159.148
992.511
197.173
795.338
15.645.549
37,8
0,6
3,6
58
Tổng
187.494
24.010.478
173.193
100
27.020.593
100
( Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán)
Trong các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh thì UNC chiếm tỷ trọng cao nhất: Năm 2002 chiếm 43,2%, năm 2003 chiếm 37,8%. Trong khi đó Séc chiếm 3,8% doanh số năm 2002 và 3,6% năm 2003; UNT chiếm 0,16% doanh số năm 2002 và 0,6% doanh số năm 2003. Các hình thức thanh toán khác chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số TTKDTM.
Để thấy rõ ý nghĩa của từng hình thức TTKDTM mà khách hàng đã sử dụng tại NH ta phân tích tỷ trọng của từng hình thức thanh toán trong tổng doanh số thanh toán khi đã loại trừ các hình thức thanh toán khác qua bảng sau:
Bảng 6: Tình hình sử dụng các hình thức TTKDTM năm 2002, 2003 tại NHCT- HBT- HNội ( Đã loại trừ các hình thức thanh toán khác )
Đơn vị: triệu đồng
Hình thức
Năm 2002
Năm 2003
Số món
Số tiền
Số món
Tỷ trọng
% so 2002
Số tiền
Tỷ trọng
% so 2002
1.UNC-chuyểntiền
- UNC
- Chuyển tiền
45.401
45.397
4
10.372.123
10.371.811
312
43.861
43.860
1
77,9
1
96,6
10.223.384
10.223.353
31
89,9
98,6
2. UNT
4.848
38.813
6499
11,5
134
159.148
1,4
410
3.Séc
- SCK
- SBC
7.348
5.534
1.814
913.486
241.996
671.492
5.972
4.718
1.254
10,6
81,3
992.511
197.173
795.173
8,7
108,6
Tổng
57.597
11.324.424
56.332
100
97,8
11.375.044
100
100,45
( Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán )
Mỗi hình thức TTKDTM đều có những ưu, nhược điểm riêng, chúng ta cần phân tích kỹ hơn các nội dung cụ thể của từng hình thức TTKDTM tại Chi nhánh.
2.1 Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi- Chuyển tiền
UNC là hình thức thanh toán được sử dụng nhiều nhất, nó chiếm tỷ trọng cao nhất và ngày càng tăng.
Năm 2002: Với số món 45.397 món (chiếm 78,82% trên tổng số món) doanh số đạt 10.371.811 trđ chiếm 91,5% tổng doanh số TTKDTM. Năm 2003, về số món đạt 43.860 món (77,86%) giảm 1.542 món so với năm 2002; về doanh số đạt được 10.223.353 trđ giảm 148.459 trđ. Tuy cả số món và doanh số đều giảm nhưng bình quân số tiền trên một món thanh toán lại tăng. Điều này chứng tỏ trị giá mỗi khoản thanh toán của khách hàng ngày càng lớn.
Hình thức thanh toán bằng UNC chiếm tỷ trọng cao cả về số món và số tiền và không ngừng tăng lên là do hình thức nay có thủ tục thanh toán đơn giản, thuận tiện và nội dung thanh toán phong phú so với các hình thức thanh toán khác. Ngoài việc dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ còn được dùng để thanh toán công nợ, chuyển tiền cấp kinh phí, nộp lệ phí, chuyển tiền cá nhân. Hơn nữa, còn phụ thuộc vào độ tín nhiệm lẫn nhau của khách hàng, tình hình trang bị kỹ thuật thanh toán của ngân hàng...
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì hình thức này vẫn còn có những hạn chế:
- Do không quy định thời hạn thanh toán cụ thể nên người mua có thể chiếm dụng vốn của người bán.
- NH không có căn cứ để đôn đốc việc thanh toán
Còn hình thức Séc chuyển tiền thì khách hàng sử dụng rất ít. So với năm 2002 thì trong năm 2003 số lượng khách hàng sử dụng hình thức này giảm
2.2 Hình thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu
Hình thức thanh toán bằng UNT tại Chi nhánh NHCT- HBT trong năm 2003 tăng đáng kể so với năm 2002. Năm 2003, UNT với 6.499 món tămg 1.651 món (34%) và có doanh số 159.148 trđ tăng 120.335 trđ so với năm 2002 (tăng 310%).
Mặc dù tốc độ tăng của UNT cả về số món lẫn doanh số nhừg nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số thanh toán nói chung. Nguyên nhân:
- UNT do bên bán lập để đòi tiền người mua sau khi đã giao hàng. Khi NH nhận được UNT sẽ trích ngay vào tài khoản của người mua để chuyển vào tài khoản của người bán mà không đợi người mua có chấp nhận hay không. Do vậy, UNT chỉ được sử dụng thanh toán các khoản có giá trị nhỏ.
- Trong trường hợp UNT thanh toán khác NH thì thủ tục chuyển rất rườm rà, lòng vòng gây nên thanh toán chậm trễ, người bán dễ bị chiếm dụng vốn.
2.3 Hình thức thanh toán bằng Séc
Hình thức thanh toán bằng Séc vẫn là hình thức thanh toán trực tiếp dễ được NH chấp nhận. Tuy nhiên hình thức thanh toán này vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số TTKDTM tại NHCT-HBT.
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Năm 2002: Hình thức thanh toán bằng Séc có 7.348 món với doanh số 913.486 trđ.
Năm 2003: Số món thanh toán bằng Séc là 5.972 món giảm 1.376 món; so với năm 2002 doanh số là 992.511trđ tăng 79.025 trđ so với năm 2002. Điều này có nghĩa số tiền trên một món thanh toán bằng Séc tăng lên (bình quân 166 trđ một món).
Thực tế cho thấy hình thức thanh toán bằng Séc tại NHCT- HBT được khách hàng sử dụng ít hơn so với hình thức thanh toán bằng UNC. Đây cũng là tình hình chung của các NHTM hiện nay. Tuy nhiên, tỷ trọng thanh toán bằng Séc ở NHCT- HBT (khoảng hơn 8%) trong tổng doanh số TTKDTM là cao hơn so với UNT.
Hiện nay, tại NHCT- HBT có hai loại Séc được sử dụng đó là Séc chuyển khoản và Séc bảo chi.
2.3.1 Séc chuyển khoản (SCK)
Trong thanh toán bằng Séc tại NHCT- HBT thì SCK có thủ tục thanh toán đơn giản hơn SBC nhưng tỷ trọng của nó lại thấp hơn so với SBC.
Cụ thể, năm 2002 SCK có 5.534 món với số tiền 241.996 trđ. Năm 2003, số món là 4.718 và số tiền 197.173 trđ. Cả số món và số tiền của SCK đều có xu hướng giảm so với năm 2002. Do nó có những tồn tại sau:
- SCK do chủ tài khoản chủ động phát hành để trao cho người bán. Nhưng nếu, chủ tài khoản phát hành Séc quá số dư thì tờ Séc đó không được ngân hàng chấp nhận thanh toán nên người bán không thu hồi được tiền hàng như vậy người bán bị thiệt hại do người mua chiếm dụng vốn.
- SCK thường được sử dụng để thanh toán những món tiền có giá trị thấp và được sử dụng rộng rãi cho các tầng lớp dân cư có tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH. Nhưng ở NHCT- HBT thì số lượng người có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng rất ít.
2.3.2 Séc bảo chi (SBC)
Séc bảo chi được nhiều thành phần kinh tế ưa chuộng và hay sử dụng do nó có ưu thế là hạn chế được rủi ro trong thanh toán vì có sự đảm bảo trực tiếp trong thanh toán của ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng cao trong phương thức thanh toán bằng Séc tại NHCT- HBT.
Năm 2002, SBC có 1.814 món và có doanh số 671.492 trđ. Năm 2003, thì số món thanh toán bằng SBC giảm xuống còn 1.254 món nhưng doanh số lại tăng lên 795.338 trđ. Tuy doanh số thanh toán có tăng nhưng nó vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số TTKDTM bởi vì SBC còn có hạn chế:
- Thủ tục thanh toán của SBC phức tạp vì trước khi trao Séc cho người bán chủ tài khoản phải đến NH để làm thủ tục bảo chi Séc.
- Tất cả các tờ SBC đều phải trích tài khoản tiền gửi để lưu ký vào tài khoản đảm bảo thanh toán SBC. Việc lưu ký này làm chủ tài khoản bị ứ đọng vốn ở tài khoản lưu ký, và chủ tài khoản không được NH trả lãi ở tài khoản này.
- Đối với SBC thanh toán khác NH cùng hệ thống thì NH bảo chi Séc phải tính kí hiệu mật và NH thanh toán Séc phải giải mã nên mất nhiều thời gian. Nếu NH tính sai ký hiệu mật thì Séc đó không được thanh toán ngay gây chậm trễ trong thanh toán và tăng chi phí do phải tra soát ký hiệu mật.
iii. Đánh giá về công tác ttkdtm tại nhct- hbt- hnội
1. Kết quả
Nhìn chung, trong thời gian qua công tác TTKDTM tại Chi nhánh NHCT- HBT đã có những bước phát triển đáng mừng. Hình thức thanh toán đa dạng, phong phú, thái độ phục vụ tốt... đáp ứng được yêu cầu của phần đông các khách hàng là doanh nghiệp, thu hút thêm nhiều khách hàng mới góp phần tăng doanh số TTKDTM. Tuy nhiên trong công tác TTKDTM vẫn còn gặp một số khó khăn, hạn chế cần khắc phục.
2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ những hạn chế trong hoạt động TTKDTM tại Chi nhánh NHCT- HBT
Qua tìm hiểu, phân tích tình hình TTKDTM tại NHCT- HBT ta thấy: Tỷ trọng doanh số TTKDTM chiếm khá cao (khoảng 75%) trong tổng doanh số thanh toán chung, doanh số TTKDTM luôn có sự tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên tỷ trọng doanh số TTKDTM của Chi nhánh so với tỷ trọng của một số nước trong khu vực và trên thế giới là không cao. Các hình thức thanh toán chưa phát huy hết được những ưu điểm vốn có của nó, có những thể thức như thẻ tín dụng trong nước không được đưa vào sử dụng, thẻ thanh toán chưa được phát hành, việc sử dụng các hình thức TTKDTM còn đơn điệu chủ yếu là UNC. Hoạt động thanh toán chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Bên cạnh đó trang thiết bị còn hạn chế do thiếu vốn, chưa lắp đặt được các máy móc hiện đại. Đặc biệt là hình thức thẻ thanh toán chưa được triển khai rộng một phần là do máy rút tiền ATM rất đắt, chưa thể lắp đồng loạt.
* Nguyên nhân của những tồn tại này:
+ Nguyên nhân khách quan:
- Do mặt bằng xã hội chưa cao về mọi mặt, trình độ dân trí còn thấp làm cho hoạt động TTKDTM bị hạn chế. Trình độ hiểu biết của khách hàng có hạn chế nên việc tiếp cận và sử dụng các hình thức TTKDTM chưa phát triển.
- Thu nhập của đại bộ phận dân cư còn thấp, các món chi tiêu thường nhỏ nên người dân vẫn ưa chuộng thanh toán bằng tiền mặt, chưa có thói quen giao dịch qua ngân hàng.
- Tuy đã có một số văn bản pháp quy về hoạt động NH và công tác TTKDTM nhưng vẫn còn hạn chế và chưa đồng bộ, không cập nhật chế độ.
+ Nguyên nhân chủ quan:
- SCK và SBC có phạm vi thanh toán còn hạn chế, chỉ áp dụng đối với những khách hàng có tài khoản ở cùng một NH hoặc giữa các NH khác hệ thống nhưng có tham gia TTBTrừ trên địa bàn.
SCK ít được sử dụng vì trong trường hợp khách hàng không đảm bảo kảh năng thanh toán ngay, NH chưa cho phép khách hàng chi quá số dư khi tạm thời thiếu vốn. SBC có thủ tục rườm rà, người mua phải lưu ký một số tiền bằng mệnh giá của tờ Séc vào một tài khoản riêng, số tiền này không được sử dụng nên vốn bị ứ đọng.
UNT có nhiều hạn chế như thời gian luân chuyển chứng từ lâu, mọi tranh chấp về chứng từ lâu, và chỉ sử dụng cho các khoản thanh toán có giá trị thấp.
- Kiến thức hiểu biết của các cán bộ ngân hàng về hệ thống thanh toán hiện đại không đồng đều dẫn đến một số ít các bộ ngân hàng chưa nắm bắt kịp với sự biến đổi của công nghệ TTKDTM.
Ngoài ra, Chi nhánh chưa đề ra những chính sách khách hàng phù hợp, chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành trên địa bàn, chưa có biện pháp tuyên truyền, quảng cáo thường xuyên sâu rộng các hoạt động ngân hàng cũng như tiện ích của việc TTKDTM qua ngân hàng tới đại bộ phận dân cư.
chưong iii
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ttkdtm tại chi nhánh nhct- hai bà trưng
i. định hướng phát triển công tác ttkdtm ở nước ta trong thời gian tới
1. Các quan diểm mang tính định hướng
Trong nền kinh tế thị trường “Tiền tệ ví như dòng máu của cơ thể, Ngân hàng như quả tim, thì hoạt động thanh toán là động- tĩnh mạch luân chuyển dòng máu đó ”. Môt cơ thể khoẻ mạnh chắc chắn phải có quả tim khoẻ, một hệ thống mạch máu thông suốt, bền chắc. Công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước muốn thực hiện tốt thì đổi mới ngành ngân hàng phải là đổi mới số một. Đổi mới ngành ngân hàng trên nhiều lĩnh vực, trong đó công tác thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng phải được đổi mới và hoàn thiện. Ngân hàng phải quán triệt các quan điểm mang tính định hướng cho việc phát triển TTKDTM.
- Phát triển các hình thức TTKDTM để phục vụ cho sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế:
Thực trạng nền kinh tế hiện nay đò hỏi phải có phương thức thanh toán với nhiều hình thức thanh toán nhanh chóng, an toàn, thuận tiện phục vụ tốt nhất mọi giao dịch thanh toán đa dạng, phức tạp của khách hàng. Do đó khi lựa chọn phát triển các hình thức TTKDTM phải luôn tạo thuận lợi luân chuyển vốn nhanh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển đảm bảo yêu cầu hội nhập của nền kinh tế nói chung, của ngành ngân hàng nói riêng đôi với nền kinh tế- tài chính thế giới.
- Phát triển TTKDTM phải dựa trên điều kiện hiện đại:
Quá trình phát triển và hoàn thiện TTKDTM là quá trình lâu dài, với từng bước đi phù hợp điều kiện khách quan, chủ quan. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển chưa mạnh, thu nhập của dân cư còn thấp, sản xuất kinh doanh còn nhỏ... ta cần xem xét lựa chọn như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất với khả năng của mình.
- Phát triển TTKDTM nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong nước
Hiện nay các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt diễn ra còn nhiều và nó còn có những mặt hạn chế nhất định như chi phí in, vận chuyển, kiểm đếm, xây dựng kho tàng bảo quản. Trong khi đó nước ta lại thiếu rất nhiều vốn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đát nước thì vấn đề đặt ra cho ngành ngân hàng là phải thu hút tối đa lượng tiền nhàn rỗi để phục vụ mục tiêu phát triển bằng việc phát triển hoạt động thanh toán nhất là TTKDTM.
- Phát triển các hình thức TTKDTM phải kết hợp hài hoà lợi ích khách hàng và ngân hàng
Về phía khách hàng khi thực hiện thanh toán qua ngân hàng sẽ tiết kiệm thời gian, chi phí...
Còn về phía ngân hàng, TTKDTM là loại hình kinh doanh dịch vụ chứa đựng ít rủi ro hơn so với hoạt động tín dụng, có thu nhập tương đối. Vì vậy, phải kết hợp hài hoà lợi ích hai bên qua việc quy định mức phi để NH có thể mở rộng hình thức TTKDTM tạo thu nhập đồng thời khách hàng cảm thấy thuận tiện, kinh tế khi sử dụng loại hình dịch vụ này.
2. Định hướng phát triển TTKDTM ở Việt Nam trong thời gian tới
Với chiến lược phát triển, dự kiến khoảng 20 năm đầu thế kỷ XXI, nền kinh tế Việt Nam có trình độ một nước công nghiệp phát triển. Quá trình đi đến mục tiêu đó sẽ kéo theo những biến đổi rộng lớn trong ngành ngân hàng như kinh nghiệm của một số nước. Bên cạnh những khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân gửi và vay tiền, thời gian gần đây các ngân hàng đã hướng tới thu hút khách hàng bằng các hình thức TTKDTM trong dân cư, thử nghiệm các công cụ thanh toán cá nhân hiện đại. Đó là một bộ phận có ý nghĩa ngày càng to lớn trong chiến lược phát triển của hệ thống NHVN. Về phương diện xã hội, đó là một chương trình thanh toán đại chúng, với lượng các món giao dịch rất lớn nhưng giá trị thanh toán lại rất thấp. Trong thời gian đầu nền kinh tế chưa đủ vững mạnh, chương trình đó chưa đủ khả năng phát triển đại trà nhưng trước mắt một bộ phận dân cư có nhu cấu sử dụng, thì đó là sự cần thiết và tạo tiền đề cho TTKDTM mở rộng trong dân cư (tài khoản cá nhân).
Mặt khác nền kinh tế đang trên đà phát triển, đòi hỏi cũng phải hoàn thiện các hình thức thanh toán phù hợp như Séc và Thẻ để phục vụ cho nền kinh tế. Kinh nghiệm của các nước đi trước cho thấy cộng cụ hợp nhất, thuận tiện nhất là Séc, UNC, Thẻ. Trong đó Séc có vai trò quan trọng nhất. Mặc dù xu hướng sử dụng Thẻ thanh toán ngày càng gia tăng, Séc vẫn là công cụ chủ yếu, hữu hiệu nhất mà ngay cả các nước Tây Âu, Mỹ, Nhật cũng cần phải hàng chục năm mới thay thế được Séc. Hình thức thanh toán bằng Thẻ, Tiền điện tử, Séc cá nhân đã được thử nghiệm, trong thời gian tới tiếp tục hoàn thiện và triển khai rộng rãi. Phát triển hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, công nghệ thanh toán đã trở thành định hướng chiến lược, với sự tiếp cận ban đầu đã đạt được nhiều tiến bộ, đang được tiếp tục cụ thể hoá bằng các chương trình có khả năng thực thi theo kinh nghiệm Quốc tế. Ngày nay với việc đưa vào sử dụng rộng rãi các chương trình thanh toán kết hợp mới kết hợp với vi tính hoá hoạt động xử lý đã đem lại khá nhiều thành tựu trong công nghệ thanh toán. Đã ra đời một định hướng tổng quan thực hiện mô típ thanh toán tập trung phạm vi toàn quốc, địa bàn và từng ngân hàng với hệ thống thanh toán lô và thanh toán tổng tức thời, bước đầu cải tiến dịch vụ chuyển tiền liên ngân hàng và TTBTrừ, bước tiếp theo mở rộng thanh toán qua mạng trực tiếp với khách hàng. Từ đó phát triển mạnh mẽ các dịch cụ ngân hàng hiện đại phục vụ các tầng lớp dân cư.
Trên bộ máy hoạt động thanh toán trên phạm vi cả nước tiến tới hình thành những tổ chức hợp tác liên minh trên nguyên tắc thoả thuận để vượt qua những trở ngại mà pháp luật không thể can thiệp quá sâu. Đó là việc thành lập một số hiệp hội như một số nước, chẳng hạn Hiệp hội thanh toán Việt Nam, Hiệp hội phát hành Séc và Thẻ...tạo dựng môt trường và chăm lo cho hoạt động thanh toán. Bên cạnh đó phải tích cực chuẩn bị các tiền đề, điều kiện vật chất cho sự ra đời của trung tâm thanh toán bù trừ Thẻ, Séc và sắp tới Hối phiếu thương mạ trên phạm vi cả nước, giải phóng tình trạng bó hẹp phạm vi thanh toán trên mỗi địa bàn
ii. giải pháp nhằm phát triển công tác ttkdtm nói chung
1. Những giải pháp chung
Từ những thực trạng TTKDTM nói chung của ngành NHVN, để hệ thống ngân hàng có thể đáp ứng tốt hơn vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế, để khai thác thực hiện tốt chiến lược hiện đại hoá, công nghiệp hoá nền kinh tế, ngành ngân hàng từng bước hoà nhập với các nước trong khu vực và thế giới, ngành ngân hàng cần phải hiện đại hoá phát triển hệ thống thanh toán theo những định hướng đặt ra, tập trung vào một số giải pháp chủ yếu sau:
a. Về môi trường pháp lý: Phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện và ban hành các văn bản pháp quy mang tính pháp lý cao hơn về công tác thanh toán, luật phát hành và sử dụng Thẻ, Séc để làm tiêu chuẩn cho hoạt động thanh toán. Đặc biệt trong thời gian tới đưa vào phổ biến hình thức thanh toán Thẻ, Chuyển tiền điện tử và những hình thức thanh toán hiện đại, tiên tiến, đồng thời NHNN cần sớm ban hành các văn bản , thể lệ, thông tư hướng dẫn các NHTM thực hiện thống nhất, đảm bảo quy trình kỹ thuật an toàn nhanh chóng.
b. Về công nghệ: Tập trung đổi mới, hiện đại hoá công nghệ trong lĩnh vực thanh toán. Nghiên cứu và phát triển thí điểm chương trình phần mềm về thanh toán trong xử lý nghiệp vụ bảo mật đặc thù với đặc thù của Việt Nam. Từ đó phát triển trên diện rộng, xây dựng các trung tâm thanh toán và xử lý dữ liệu tập trung tiến tới thanh toán nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc.
c. Giải pháp về đào tạo: Liên tục có chiến lược tổ chức đào tạo mới, đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán theo nội dugn và yêu cầu mới để có thể đảm đương thực hiện nhiệm vụ thanh toán trong thời kỳ đổi mới.
d. Giải pháp về vốn: Tập trung nguồn vốn hiện có, triển khai nhanh các dự án vay vốn nước ngoài trong chiến lược hiện đại hoá công nghệ, đào tạo để có thể nâng cấp và hoàn thiện công tác thanh toán và cho mục tiêu phát triển lâu dài.
e. Về tuyên truyền, quảng cáo:Hệ thống ngân hàng phải tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo giới thiệu các hình thức TTKDTM cũng như lợi ích của nó làm cho mọi người dân ưu chuộng hình thức TTKDTM qua ngân hàng. Đồng thời có biện pháp khuyến khích như quay số, phần thưởng khuyến mại về việc mở tài khoản, sử dụng thẻ thanh toán, phổ biến các công cụ thanh toán hiện đại cho mọi người dân hiểu và nắm được những tiện ích của nó.
Điều quan trọng và cần thiết hiện nay là sớm thực hiện được chuyển tiền điện tử (chuyển tiền nhanh) trong hệ thống và TTBTrừ điện tử.
Việc thực hiện các giải pháp trên một cách đồng bộ, khắc phục những thiếu sót yếu kém chắc chắn trong thời gian tới, hệ thốnh thanh toán của NHVN sẽ phục vụ khách hàng tốt nhất, qua đó vững bước đưa nền kinh tế đất nước hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
2. Giải pháp đối với Chi nhánh NHCT KVII- HBT- HNội
Qua tìm hiểu công tác TTKDTM tại Chi nhánh NHCT- HBT, em đã thấy rõ được ưu nhược điểm chả hoạt động thanh toán nói chung và từng hình thức thanh toán nói riêng. Để đổi mới, hoàn thiện và khắc phục những tồn tại trong công tác TTKDTM, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động TTKDTM tại NHCT KVII- HBT:
a. Về bồi dưỡng nhân lực: Chi nhánh phải phổ biến kiến thức cho cán bộ nhân viên hiểu sâu sắc về sự cần thiết và ý nghĩa nội dung các hình thức TTKDTM. Để tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh tiếp cận với công nghệ hiện đại, hiểu sâu sắc về nghiệp vụ TTKDTM thì Chi nhánh cần thực hiện chính sách tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, bố trí nhân viên phù hợp với trình độ và năng lực chuyên môn; Mời chuyên gia am hiểu về công nghệ TTKDTM đến giảng dậy, nói chuyện với cán bộ công nhân viên Chi nhánh; Cử cán bộ Chi nhánh đi tham gia các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ TTKDTM; Phổ biến, hưỡng dẫn kịp thời những văn bản pháp lý mới ban hành về nghiệp vụ TTKDTM cho cán bộ công nhân viên Chi nhánh; Có các chính sách khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân, tập thể đã nỗ lực làm tốt công việc được giao.
b. Phát riển tài khoản tiền gửi cá nhân: Hiện nay việc mở tài khoản cá nhân tại Chi nhánh NHCT- HBT tuy có tăng nhưng không đáng kể. Chi nhánh cần khuyến khích cá nhân mở tài khoản bằng việc: trong một thời gian nhất định nếu cá nhân mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua tài khoản tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh sẽ được Chi nhánh cung cấp đầy đủ các loại chứng từ miễn phí và không phải nộp bất kỳ khoản phí nào khi thực hiện nghiệp cụ TTKDTM.
c. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán: Thực tế hiện nay là chi nhánh rất khó khăn về vốn trong việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật hiện đại cũng như tuyển dụng các kỹ sư giỏi trong việc xây dựng các phần mềm ứng dụng; củng cố, sửa chữa các trục trặc khi có sự cố xẩy ra. Nhưng nếu Chi nhánh cân đối nguồn vốn hợp lý, tiếp cận nguồn tài trợ, vốn đầu tư tốt thì những khó khăn trên sẽ được hạn chế.
Chi nhánh có thể cử một số cán bộ tham gia lớp hưỡng dẫn về kỹ thuật phát hành thẻ, cách sử dụng và ý nghĩa của mỗi thao tác trên máy ATM để phổ biến hướng dẫn toàn bộ nhân viên trong Chi nhánh và khách hàng, từ đó có thể mở rộng dịch vụ rút tiền tự động ra nhiều địa bàn hơn nữa.
d. Mở rộng các loại dịch vụ ngân hàng; Để hoạt động dịch vụ sớm trở thành công cụ cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng, tăng doanh thu cho Chi nhánh thì ngoài các dịch vụ đã có, Chi nhánh có thể tiến hành thêm các dịch vụ như: Phát hành thẻ thanh toán; mở rộng thêm loại hình dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home Banking); Chi nhánh có thể tham gia các hoạt động bảo lãnh, làm đại lý phát hành chứng khoán, trung gian môi giới, trực tiếp đầu tư vào chứng khoán; Mở rộng dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư, bảo quản tài sản....cho khách hàng. Nếu những dịch vụ này phát triển thì sẽ thúc đẩy quá trình TTKDTM qua ngân hàng.
e. Về chiến lược Marketing dịch vụ thanh toán: Chi nhánh cần khảo sát, nghiên cứu thị trường, từ đó có chiến lược Marketing phù hợp như: Chi nhánh phải xác định thị trường hiện tại, tương lai cho các dịch vụ thanh toán để phục vụ nhu cầu tốt nhất của khách hàng; Tặng quà, áp dụng mức phí ưu đãi đối với những khách hàng thường xuyên sử dụng các hình thức TTKDTM hoặc thanh toán với khối lượng lớn; Tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về những tiện ích mà TTKDTM mang lại để thu hút nhiều khách hàng hơn.
iii. một số kiến nghị về vận dụng các hình thức ttkdtm
1. Về Séc
Hiện nay trên thế giới Séc là công cụ được sử dụng rất phổ biến, nhiều nước đã có luật riêng về Séc. ở nước ta, mới đây Chính phủ ban hành Nghị định 159/2003/NĐ- CP về cung ứng và sử dụng Séc. Do thanh toán bằng Séc vẫn còn hạn chế nên cần có một số giải pháp sau.
1.1 Về Séc chuyển khoản
Hiện nay, việc sử dụng Séc chuyển khoản vẫn bó hẹp trong phạm vi địa bàn một tỉnh, thành phố giữa các khách hàng có tài khoản tại cùng một ngân hàng hoặc khác ngân hàng nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn. Như vậy thanh toán Séc chuyển khoản chưa được áp dụng trong toàn quốc. Với việc áp dụng thanh toán quâ mạng máy vi tính trong các hệ thống NHTM ngày càng mở rộng và tạo điều kiện hình thành trung tâm thanh toán bù trừ Séc trên phạm vi toàn quốc, ngành ngân hàng nên mở rộng phạm vi thanh toán Séc chuyển khoản. Ngân hàng nên nghiên cứu và áp dụng thanh toán Séc chuyển khoản giữa các khách hàng khác địa bàn trong cùng một hệ thống. Điều này hoàn toàn có thể làm được vì từ trước đến nay Séc bảo chi đã được sử dụng trên phạm vi này. Mặc dù mức độ an toàn của Séc chuyển khoản không bằng Séc bảo chi, nhưng thủ tục phát hành lại đơn giản hơn dễ sử dụng hơn nhiều. Điều kiện hiện nay việc nối mạng và thông tin nhanh các ngân hàng hoàn toàn có thể biết được thực trạng của khách hàng cũng như khả năng thanh toán của họ. Tuy nhiên khi áp dụng thanh toán bằng Séc chuyển khoản giữa các địa bàn khác nhau không thể bỏ qua các công đoạn luân chuyển chứng từ. Chính điều này có thể làm cho quá trình thanh toán bị chậm lại ảnh hưởng đến quyền lợi của người thụ hưởng Séc. Để giải quyết khó khăn này nên chăng các ngân hàng có thể cung ứng trước cho khách hàng một loại dịch vụ như ở các ngân hàng Singapo áp dụng là “ mua Séc ngoài địa bàn ”. Theo cách này khi người thụ hưởng nộp Séc vào ngân hàng, ngân hàng sẽ thoả thuận mua lại tờ Séc đó với giới hạn tối đa và ghi Có ngay vào tài khoản người được hưởng số tiền tương ứng đồng thời trích phí hoa hồng thanh toán của ngân hàng. Trường hợp tờ Séc bị từ chối thanh toán ngân hàng sẽ ghi Nợ lại vào tài khoản của khách hàng, trả lại Séc cho khách hàng để xử lý theo luật định. Hình thức này giống như chiết khấu có truy đòi một thương phiếu. Để đảm bảo an toàn, ngân hàng khi nhận Séc sẽ ký kết một thoả thuận về hình thức mua lại Séc với các khách hàng có uy tín, luôn đảm bảo khả năng thanh toán, đồng thời ngân hàng phải nắm được rõ thông tin về người phát hành Séc qua mạng máy vi tính của hệ thống.
Mặt khác, SCK có ưu điểm là phát hành đơn giản thuận tiện với bên mua song cũng có nhược điểm là dễ bị phát hành quá số dư, gây thiệt hại cho người bán mặc dù nhiều khi người mua không muốn. Vì thế mà các bên mua bán rất “ dè dặt “ khi sử dụng loại hình thanh toán này. Khi một tờ Séc phát hành quá số dư thì người phát hành Séc sẽ bị phạt ( Phạt phát hành quá số dư và phạt trả chậm ) còn người thụ hưởng sẽ bị chậm trễ trong thanh toán có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Vì vậy để khắc phục nhược điểm này, đồng thời tạo điều kiện cho khách hàng, ngân hàng nên cho phép khách hàng có thể bị dư nợ hay phát hành Séc chuyển khoản quá số dư trong một hạn mức tín dụng cho phép.
Đây thực chất là một loại cho vay thanh toán đối với SCK. Tuy nhiên đối tượng sử dụng hình thức này là khách hàng có khả năng tài chính tốt, nguồn thu ổn định, kỷ luật thanh toán tốt, có uy tín trong quan hệ thanh toán. Hiện nay ở nước ta chưa áp dụng hình thức này.
Đối với các tờ Séc nộp chậm ( quá thời hạn lưu hành ). Theo quy định hiện nay, ở nước ta ngân hàng từ chối chấp nhận tờ Séc nộp quá hạn trừ phi có xác nhận của UBND phường , xã. Nhưng theo thông lệ quốc tế thì Séc là một lệnh trả tiền vô điều kiện, việc xác nhận của UBND phường, xã là những thủ tục rườm rà, không cần thiết; người thụ hưởng vẫn sẽ nhận được tiền nếu như thời hạn hiệu lực của Séc vẫn còn, số dư tài khoản của người phát hành vẫn còn đủ. Như vậy, việc xây dựng cơ sở pháp lý về Séc của Việt Nam cũng cần tuân thủ những thông lệ quốc tế để việc mở rộng thanh toán Séc không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn được mở rộng ra trên phạm vi quốc tế.
1.2 Về Séc bảo chi
Theo quy định hiện hành khách hàng muốn phát hành SBC thì phải ký gửi tiền phát hành vào “ Tài khoản đảm bảo thanh toán SBC “. Tuy nhiên hiện nay với phương tiện lưu ký tiền gửi trên máy vi tính đã cho phép một số ngân hàng không cần trích tiền gửi vào “ Tài khoản đảm bảo thanh toán SBC “ mà vẫn kiểm soát được hoạt động phát hành Séc của khách hàng. Để tránh được tiền bị ứ đọng trên “ Tài khoản đảm bảo thanh toán SBC “ gây lãng phí vốn, NHNN nên vừa cho phép các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán áp dụng hình thức SBC có lưu ký vừa áp dụng SBC không phải lưu ký. áp dụng theo cách nào là tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm về mặt tài chính của người xin bảo chi Séc với ngân hàng và phương tiện kỹ thuật của ngân hàng. Nếu làm được như vậy, chắc chắn SBC sẽ phát triển mạnh hơn.
2. Về UNT và UNC
2.1 Kiến nghị về UNT
Trên thực tế khách hàng sử dụng UNT rất hạn chế và chủ yếu áp dụng đối với các khoản thu mang tính chất định kỳ thường xuyên như: tiền nước, tiền điện, tiền điện thoại....Đó là do quy trình thanh toán của hình thức này còn lòng vòng. NHNN nên quy định khi người bán cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho người mua thì lập UNT gửi trực tiếp đến ngân hàng phục vụ người mua để thu hộ. Như vậy, quá trình thanh toán sẽ diễn ra nhanh chóng hơn. Khi lập UNT, người bán có quyền ghi rõ thời hạn thanh toán và hình thức phạt chậm trả để đảm bảo lợi ích của mình và chủ động hơn trong thanh toán. Tiến tới NHNN phải khuyến khích các NHTM mở rộng phạm vi thanh toán như: Thu phí bảo hiểm của các loại hình bảo hiểm ( đặc biệt là BHXH ), thu tiền trả góp, thu lãi hay lợi nhuận từ đầu tư chứng khoán. Ngoài ra NHNN cần quy định chặt chẽ hơn thể thức thanh toán này để tránh tình trạng bên bán lập nhờ thu khống hoặc thu vượt tiền so với giá trị thực của hàng hoá dịch vụ đã cung cấp cho người mua. Nếu xẩy ra thu vượt tiền hoặc thu khống thì bên bán cũng phải chịu phạt để bồi hoàn cho bên thiệt hại.
2.2 Kiến nghị về UNC
UNC là hình thức thanh toán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng phương tiện TTKDTM vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên để hình thức này ngày càng phát triển thì nên áp dụng “ UNC có phạt trả chậm “. Cụ thể, sau khi nhận hàng hoá hay dịch vụ thì chậm nhất sau 2 ngày người mua phải hoàn thành việc thanh toán tiền cho người bán.Nếu sau 2 ngày mới lập UNC gửi cho ngân hàng để đề nghị thanh toán thì NH sẽ tính phạt chậm trả bắt đầu từ ngày thứ 3. Tỷ lệ phạt và cách tính phạt chậm trả giống hình thức UNT như hiện nay( lãi suất phạt = 150% lãi suất vay đang áp dụng cho DN). Trường hợp người mua lập và nộp UNC vào NH trong phạm vi thời hạn của UNC nhưng số dư tài khoản tiền gửi của người mua không đủ tiền thanh toán thì NH được lưu giữ UNC và ghi nhập “Sổ theo dõi UNC quá hạn” . Khi TK tiền gửi người mua đủ tiền thì sẽ xuất “Sổ theo dõi UNC quá hạn” để hạch toán thu tiền cho người bán và tính phạt chậm trả. Để NH có thể biết được đã quá hạn thanh toán hay chưa thì khi gửi UNC vào NH phục vụ người mua phải đính kèm theo hoá đơn mua hàng để đối chiếu với ngày mua ghi trên hoá đơn.
3. Một số kiến nghị khác
* Đối với nhà nước: Nhà nước nên nghiên cứu đưa ra những quy định như:
- Tổ chức trả lương cho cán bộ, công nhân viên của các xí nghiệp doanh nghiệp nhà nước qua tài khoản ngân hàng. Đồng thời tiến tới thu thuế, phí, dịch vụ hướng tự nguyện hoặc bắt buộc qua ngân hàng.
- Hỗ trợ vốn cho ngành ngân hàng trong việc nâng cấp đổi mới trang thiết bị phục vụ công tác TTKDTM.
* Đối với cán bộ, nhân viên ngân hàng:
- Không ngừng nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời luân tự học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp cả trong và ngoài ngân hàng.
- Lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng, từ đó hoàn thiện công tác thanh toán, quan hệ tốt với khách hàng để thu huút ngày càng nhiều khách hàng.
* Đối với khách hàng:
Thường xuyên có hoạt động quảng cáo, tuyên truyền đối vơi các hình thức TTKDTM cũng như tiện ích của nó để khách hàng biết và sử dụng nó nhiều hơn, khuyến khích mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng.
kết luận
Hoạt động thanh toán là một trong những chức năng quan trọng của hoạt động kinh doanh không những của ngành ngân hàng mf nó còn tác động rất lớn tới sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế. Để có thể hoà nhập cùng các nước trong khu vực và thế giới, một vấn đề dặt ra đối với hệ thống ngân hàng nước ta là phải làm tốt công tác thanh toán cho nền kinh tế nhất là TTKDTM.
Xuắt phát từ thực tế áp dụng các hình thức TTKDTM trong những năm vừa qua ở nước ta nói chung và qua thời gian thực tập tại NHCT- HBT, trong đề tài này em đã đề cập đến một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TTKDTM. Những vấn đè nêu lên, đặc biệt là những kiến nghị của em đều xuất phát từ thực tế dựa trên cơ sở lý luận cơ bản mà các thầy, cô đã giảng dậy tại trường cùng với việc tìm hiểu tình hình TTKDTM tại NHCT- HBT. Với sự quan tâm nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn của cán bộ NHCT- HBT và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Lê Văn Luyện- nguyên phó khoa Kế toán- Kiểm toán, cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp. Tuy nhiên vì kiến thức có hạn, em kính mong các thầy cô trong khoa Kế toán- Kiểm toán ngân hàng và các cô chú tại NHCT- HBT đóng góp ý kiến để đề tài có tính hiện thực và ý nghĩa thực tiễn hơn nữa. Em tin rằng trong tương lai các hình thức TTKDTM sẽ phát triển mạnh hơn để đưa Việt Nam vào một tương lai rực rỡ.
Em xin chân thành cảm ơn và kết thúc chuyên đề tốt nghiệp tại đây.
tài liệu tham khảo
1. Thông tin NHCT Việt Nam số 1, 4 ( năm 2004 )
2. Giáo trình Kế toán ngân hàng- Tác giả Vũ Thiện Thập
3. Marketing ngân hàng- Tác giả Nguyễn Thị Minh Hiền
4. Báo cáo công tác Huy động vốn- sử dụng vốn năm 2002, 2003 của NHCT- HBT
5. Báo cáo Tổng kết Hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003 của NHCT- HBT
6. Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2002, 2003 của NHCT- HBT
7. Nghị định 159/2003/NĐ- CP ngày 10/12/2003 của Chính Phủ về cung ứng và sử dụng Séc.
8. Tạp chí ngân hàng
9. Tạp chí lý luận và nghiệp vụ ngân hàng ( Vụ thông tin báo chí )
Nhận xét của cơ quan nơi thực tập
Hà Nội. Ngày 30 tháng 5 năm 2004
Giám đốc ngân hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36924.doc