Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề truyền thống tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

LỜI MỞ ĐẦU Cùng với việc thực hiện chuyển nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN chúng ta đang thực hiện sự nghiệp CNH- HĐH, trong đó chú ý nhiều đến khu vực nông thôn. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII trong định hướng phát triển kinh tế đất nước đã khẳng định: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống là một trong những nội dung của CNH- HĐH nông nghiệp- nông thôn. Nước ta xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chậm phát triển. Để không bị tụt hậu xa so với các quốc gia khác thì vấn đề CNH- HĐH nông nghiệp- nông thôn phải được thực hiện bằng nhiều biện pháp, bên cạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tăng năng suất lao động thì việc phát triển các làng nghề truyền thống lâu đời của ông cha ta là rất cần thiết, nó không những thu hút được nguồn lao động dư thừa, vốn nhàn rỗi .vv, để tạo sản phẩm cho xã hội, thay đổi phần nào bộ mặt nông thôn mà còn thực sự có tác dụng trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam, một việc làm phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và nhà nước ta. Để làng nghề truyền thống phát triển và thực sự có vị trí trong quá trình CNH- HĐH đất nước thì đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của nhà nước, các ngành chức năng thông qua công tác quản lý, các chính sách và đòn bẩy kinh tế. Bên cạnh đó, chúng ta không thể không nhắc đến sự cần thiết của hệ thống NHTM. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng ngân hàng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của các thành phần kinh tế, thúc đẩy sự tăng trưởng của nước nhà. Tuy nhiên, việc hoạt động tín dụng tại các làng nghề mới chỉ dừng lại ở mức độ tự phát theo yêu cầu tối thiểu của lối sống sản xuất thủ công và đầu tư nhỏ giọt chưa có chính sách đầu tư rõ ràng. Các chính sách của nhà nước cũng như của hệ thống ngân hàng còn nhiều hạn chế, chưa có sự ưu đãi lớn cho lĩnh vực này vì thế chưa tạo điều kiện của các làng nghề vươn lên phát triển theo đà của nền kinh tế thị trường và yêu cầu chất lượng sản phẩm ngày càng cao của xã hội. Hiện tại Bắc Ninh cũng là một trong nhiều tỉnh có nhiều làng nghề truyền thống, các làng nghề này đang có xu hướng phát triển mạnh, tuy nhiên chúng cũng gặp không ít khó khăn nhất là về nguồn vốn trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Chính vì lý do đó, trong quá trình thực tập tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Gia Bình, tôi đã chọn đề tài: " Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề truyền thống tại NHNo&PTNT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh" để nghiên cứu. Ngoài lời nói đầu và phần kết luận thì bố cục bài viết gồm các phần sau: Chương 1: Tổng quan về tín dụng Ngân hàng thương mại đối với làng nghề truyền thống. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển làng nghề tại NHNo&PTNT huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề truyền thống tại NHNo&PTNT huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG. 3 1.1. Một số vấn đề chung về làng nghề truyền thống. 3 1.1.1. Quan niệm về làng nghề truyền thống 3 1.1.2. Đặc điểm của làng nghề truyền thống 4 1.1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến làng nghề truyền thống 5 1.1.3.1: Nhân tố khách quan 5 1.13.2: Đường lối chính sách của nhà nước 6 1.1.3.3: Những nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh của làng nghề truyền thống 6 1.1.4. Vai trò của làng nghề truyền thống trong nền kinh tế 9 1.2. Tín dụng Ngân hàng thương mại đối với làng nghề truyền thống 10 1.2.1. Bản chất tín dụng Ngân hàng 10 1.2.2. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với làng nghề truyền thống. 11 1.2.3. Một số quy định chung về cho vay đối với khách hàng: 13 1.2.3.1. Các phương thức cho vay: 13 1.2.3.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn 13 1.2.3.3. Các loại cho vay, thời hạn cho vay: 15 1.3. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại 15 1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng 15 1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các NHTM đối với làng nghề 17 1.3.2.1. Doanh số cho vay 17 1.3.2.2. Tổng dư nợ 17 1.3.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn 18 1.3.2.4. Thời hạn hoàn vốn và vòng quay vốn tín dụng 18 1.3.2.5. Thu nhập từ hoạt động cho vay 19 1.3.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn 20 1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng NHTM đối với làng nghề truyền thống. 20 1.3.3.1.Những nhân tố từ phía ngân hàng 20 1.3.3.2. Những nhân tố từ phía làng nghề 22 1.3.3.3. Những nhân tố từ phía môi trường kinh tế và môi trường pháp lý 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TẠI NHNo&PTNT HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH. 25 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Gia Bình. 25 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT huyện Gia Bình. 25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 26 2.2. Khái quát tình hình hoạt động của NHNo&PTNT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. 28 2.2.1. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Gia Bình. 28 2.2.1.1.Về tình hình huy động vốn. 28 2.2.1.2. Về tình hình sử dụng vốn. 31 2.2.1.3. Tình hình lãi suất huy động và lãi suất cho vay của chi nhánh 33 2.2.2. Các hoạt động khác. 33 2.2.2.1. Công tác kế toán 33 2.2.2.2. Hoạt động thanh toán qua ngân hàng. 34 2.2.2.3. Công tác ngân quỹ 34 2.2.3. Những khó khăn và thuận lợi và khó khăn của NHNo&PTNT huyện Gia Bình: 35 2.2.3.1 Thuận lợi 35 2.2.3.2 Khó khăn 35 2.3. Tổng quan về làng nghề truyền thống tại huyện Gia Bình 36 2.3.1. Làng nghề truyền thống hiện có và sự phân bổ làng nghề ở huyện Gia Bình. 36 2.3.2. Đánh giá thực trạng làng nghề truyền thống huyện Gia Bình 37 2.4. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với làng nghề truyền thống NHNo&PTNT huyện Gia Bình 39 2.4.1. Hình thức cho vay làng nghề 39 2.4.2. Chỉ tiêu về chất lượng tín dụng tại làng nghề NHNo&PTNT huyện Gia Bình 40 2.4.2.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay 40 2.4.2.2. Chỉ tiêu dư nợ cho vay 43 2.4.2.3. Chỉ tiêu nợ quá hạn 44 2.4.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng đối với làng nghề truyền thống NHNo&PTNT huyện Gia Bình 46 2.4.3.1. Những mặt tích cực đã đạt được 46 2.4.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 47 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH 51 3.1. Phương hướng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Gia Bình trong những năm tới. 51 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề truyền thống tại NHNo&PTNT huyện Gia Bình 52 3.2.1. Tiếp cận các làng nghề 52 3.2.2. Cải tiến thủ tục hồ sơ vay vốn đồng thời giải quyết tốt mối quan hệ với chính quyền địa phương để nâng cao hiệu quả đầu tư vốn 55 3.2.3. Vấn đề tài sản thế chấp và biện pháp đảm bảo tiền vay ở làng nghề truyền thống 56 3.2.4. Mở rộng dịch vụ ngân hàng. 57 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay 59 3.2.6. Quan tâm và thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng chuyên quản tại các làng nghề truyền thống 61 3.2.7. Ngân hàng cần cho vay hỗ trợ thị trường cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hoá cho làng nghề. 63 3.2.8. Tăng cường tín dụng tạo lập mặt bằng và cơ sở hạ tầng cho làng nghề. 64 3.3. Một số kiến nghị 64 3.3.1. Kiến nghị với nhà nước 64 3.3.2. Kiến nghị với chính quyền tỉnh và huyện 66 3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh 66 3.3.4. Kiến nghị với NHNo&PTNT huyện Gia Bình 67 KẾT LUẬN 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT: STT VIẾT TĂT VIẾT ĐẦY ĐỦ CNH- HĐH XHXN NHTM NHNo&PTNT NHNo&PTNT VN NHNN NHNN VN NHNo CBCNV UBND SXKD Công nghiệp hoá- hiện đại hoá Xã hội chủ nghĩa Ngân hàng thương mại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Ngân hàng nhà nước Ngân hàng nhà nước Việt Nam Ngân hàng nông nghiệp Cán bộ công nhân viên Uỷ ban nhân viên Sản xuất kinh doanh DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ: STT Sơ đồ, bảng biểu, biểu đồ Trang 1 Sơ đồ 1: Môi trường kinh doanh của làng nghề truyền thống 7 2 Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT huyện Gia Bình 26 3 Bảng 1: Tình hình huy động vốn năm 2004-2006 29 4 Bảng 2: Tình hình tăng trưởng vốn hoạt động 2004- 2006 30 5 Bảng 3: Cơ cấu tín dụng theo thời gian 2004- 2006 32 6 Bảng 4: Doanh số cho vay làng nghề tại NHNo&PTNT huyện Gia Bình 41 7 Biểu đồ 1: Doanh số cho vay tại NHNo&PTNT huyện Gia Bình 41 8 Bảng 5: Dư nợ cho vay làng nghề tại NHNo&PTNT huyện Gia Bình 43 9 Biều đồ 2: Dư nợ cho vay làng nghề tại NHNo&PTNT huyện Gia Bình 43 10 Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn trong cho vay làng nghề 2004-2006 45 11 Biểu đồ 3: Tình hình nợ quá hạn cho vay làng nghề 2004- 2006 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiền tệ, ngân hàng & thị trường tài chính ( Frederic S.Mishkin - nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật). 2. Quản trị ngân hàng thương mại ( Peter S.Rose- nhà xuất bản tài chính). 3. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII (nhà xuất bản sự thật). 4. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XV 5. Sổ tay tín dụng: NHNo&PTNT Việt Nam (Hà Nội 2006). 6. Quyết định của chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. 7. Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam (Bùi Văn Vượng). 8. Tìm hiểu về bản sắc văn hoá Việt Nam (Trần Ngọc Thêm- nhà xuất bản Thành Phố Hồ Chí Minh). 9. Công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn ở các nước Châu á- nước ta(Nguyễn Điền- nhà xuất bản chính trị Quốc gia). 10. Thời báo ngân hàng. 11. Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Gia Bình giai đoạn 2004-2006. 12. Bảng số liệu phòng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Gia Bình giai đoạn 2004-2006. 13. Luận văn tốt nghiệp khoá trước.

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1721 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề truyền thống tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,035 tỷ đồng thì sang đến năm 2005, dư nợ cho vay làng nghề là 11,235 tỷ đồng chiếm 22,27% trong tỷ lệ dư nợ toàn ngân hàng, trong đó, dư nợ ngắn hạn trong cho vay làng nghề là 5,955 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 53% trong dư nợ cho vay làng nghề, dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng 47% tương đương với 5,280 tỷ. Như vậy, dư nợ cho vay đối với làng nghề từ năm 2004 đến năm 2005 đã có nhiều thay đổi. Sang đến năm 2006, những con số này cũng đã biến chuyển, dư nợ cho vay làng nghề đã lên đến 18,047 tỷ triệu đồng, tăng 6,812 tỷ đồng, mức tăng trưởng 60,63% so với năm 2005, chiếm tỷ trọng 26,51% trong tổng dư nợ của ngân hàng. Do dư nợ cho vay làng nghề tăng nên dư nợ ngắn hạn và trung hạn năm 2004 cũng tăng hơn so với năm 2005 lần lượt là 10,487 tỷ đồng và 7,560 tỷ đồng. 2.4.2.3. Chỉ tiêu nợ quá hạn Đứng trên góc độ ngân hàng : Khi phân tích và đánh giá chất lượng tín dụng, công việc đầu tiên của các ngân hàng là phân tích phân loại nợ. Có 3 tính chất để phân loại nợ: Theo khả năng trả nợ của người vay, mức độ dảm bảo của khoản nợ và thời gian của khoản nợ. Đánh giá chất lượng tín dụng, các nhà quản trị cần phân tích nhiều yếu tố trong đó không thể không nhắc đến chỉ số tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng một cách rất rõ ràng. Nợ quá hạn quá cao không chỉ báo động sự phát sinh những khoản phải thanh lý lớn trong tương lai mà còn thể hiện sự giảm sút thu nhập hiện tại do các khoản vay không mang lại thu nhập hoặc có lợi nhuận ít không đáng kể. Do vậy, mong muốn đối với các nhà quản trị ngân hàng về tỷ lệ nợ quá hạn thường dưới 3% tổng dư nợ, khi đó ngân hàng được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao. Đối với NHNo & PTNT huyện Gia Bình, trong những năm gần đây, nhìn chung tình hình hoạt đông kinh doanh khá ổn định, tỷ lệ nợ quá hạn có thể thấy là thấp, cụ thể ta có : Bảng 6 : Tình hình nợ quá hạn trong cho vay làng nghề 2004-2006 Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền (trđồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđồng) Tỷ trọng (%) 1/Dư nợ cho vay làng nghề 8.035 100 11.235 100 18.047 100 2/Nợ quá hạn LN 23 0,29 71,5 0,64 52,7 0,29 +NQH ngắn hạn 23 100 49,5 69,23 37,5 71,16 +NQH trung hạn - 0 22 30,77 15,2 28,84 (Nguồn: Số liệu tại phòng kinh doanh NHNo& PTNT huyện Gia Bình 2004-2006) Biểu đồ 3: Tình hình nợ quá hạn cho vay làng nghề 2004-2006 Qua bảng 5 và biểu đồ 3 ta thấy, nợ quá hạn cho vay làng nghề năm 2005 là 71,5 triệu đồng tăng 48,5 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 210,87% so với năm 2004. Nhưng sang đến năm 2006 thì số nợ quá hạn đã giảm đi rất nhiều, tỷ trọng nợ quá hạn so với dư nợ cho vay làng nghề chỉ còn 0,29% giảm đi nhiều so với tỷ trọng năm 2005 (0,64%). Số nợ quá hạn năm 2006 là 52,7 triệu đồng giảm 18,8 triệu đồng, tỷ lệ giảm 26,29% so với năm 2005. Xét trong số nợ quá hạn đối với cho vay làng nghề thì nợ quá hạn ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn. Năm 2004 không có nợ quá hạn trung hạn, 100% là nợ quá hạn ngắn hạn. Nhưng sang đến năm 2005 và 2006 thì đã xuất hiện nợ quá hạn trung hạn , tuy nhiên nó chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với nợ quá hạn cho vay làng nghề lần lượt là 30,77% và 28,84%. Sở dĩ như vậy là do số món vay trung hạn ít, thường là vay để mua sắm may móc, thiết bị … Nhìn chung, qua ba năm 2004, 2005, 2006 ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn luôn thay đổi nhưng luôn đạt chỉ tiêu nợ quá hạn dưới 3% theo quy định luật các tổ chức tín dụng. Có thể nói, hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Gia Bình trong những năm qua an toàn và khá hiệu quả. 2.4.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng đối với làng nghề truyền thống NHNo&PTNT huyện Gia Bình 2.4.3.1. Những mặt tích cực đã đạt được Nhìn chung, hoạt động tín dụng cho làng nghề ở NHNo & PTNT huyện Gia Bình một vài năm gần đây đã có những thay đổi rõ ràng và đạt được những thành tựu đáng kể, thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, cụ thể là : - Quy mô tín dụng tăng cả về doanh số cho vay và dư nợ, đặc biệt là vào năm 2006 đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngân hàng. - Chất lượng tín dụng được nâng cao, nợ quá hạn đối với các làng nghề giảm góp phần hạn chế rủi ro và duy trì lợi nhuận cho ngân hàng. - Nguồn vốn đầu tư của ngân hàng đã giúp một số hộ và cơ sở mạnh dạn cải tiến kỹ thuật và mẫu mã sản phẩm đưa lượng hàng ra tiêu thụ mạnh mẽ trên thị trường trong nước và Thế giới. Chính sự có mặt của các sản phẩm với những mẫu mã mới đó đã góp phần tích cực vào biến đổi cơ cấu sản phẩm trong ngành công nghiệp Bắc ninh . - Quan hệ giữa ngân hàng và các làng nghề ngày một trở nên gần gũi, ngân hàng đã trở thành người bạn giúp đỡ cho nhiều hộ và cơ sở làng nghề phát triển. - Mô hình sản xuất là làng - Một xã hội thu nhỏ nên đã tạo ra không ít những thuận lợi cho việc khai thác những điều kiện tại chỗ : vốn, lao động, mặt bằng sản xuất, việc điều tra, bao quát và đầu tư vốn của ngân hàng được tập trung hơn, do vậy đã góp phần không nhỏ vào quá trình thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam, tạo nên mối đoàn kết giữa những người sản xuất tại làng nghề, góp phần vào quá trình tiếp tục đầu tư tái sản xuất, tạo nên sức mạnh cho một làng nghề truyền thống phát triển . 2.4.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân * Tồn tại : Mặc dù vốn đầu tư cho các hộ và cơ sở làng nghề tăng khá mạnh, nhưng công tác tín dụng đối với làng nghề vẫn còn nhiều hạn chế : - Dư nợ cho vay, doanh số cho vay chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cảu phát triển làng nghề. - Dư nợ cho vay mất cân đối, cho vay chỉ tập trung vào hộ sản xuất, cho vay cơ sở chiếm tỷ trọng nhỏ. Cho vay trung hạn còn ít, ngân hàng chưa thực hiện chủ trương tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong cơ cấu dư nợ. - Vốn tín dụng NHNo & PTNT huyện Gia bình trong cơ cấu vốn của làng nghề cón thấp, vốn ít nên nhìn vào một làng nghề sản xuất phát triển càng thấy rõ sự hạn chế do cơ sở hạ tầng còn mang tính chất tạm bợ, chắp vá . - Do sự cạnh tranh của các ngân hàng, nên lãi suất đầu vào mỗi lúc bị đẩy lên , do vậy tuy vốn tự huy động trên địa bàn lớn nhưng lãi suất cho vay không được giảm, phần vốn nhận từ trung ương lại phải trả phí cao,vốn trung, dài hạn ít nên chưa có sự ưu tiên nào cho các làng nghề truyền thống về lãi suất. - Do việc chấp hành chế độ hạch toán kế toán ở các hộ và cơ sở làng nghề không đảm bảo để phản ánh trung thực kết quả sản xuất, hơn nữa thị trường cung cấp và tiêu thụ sản phẩm còn trôi nổi theo cơ chế thị trường, dẫn đến việc tính toán chính xác nhu cầu vốn vay, hiệu quả của dự án và thời gian cho vay một hộ sản xuất trong làng nghề là cực kỳ khó khăn. Việc xác định mức vốn, thời hạn cho vay với cùng một loại sản phẩm cũng có lúc rất khác nhau, và chính đây cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của từng hộ sản xuất và cơ sở nếu không có kinh nghiệm cổ truyền và áp dụng các kiến thức hiện đại, sản phẩm sản xuất ra kém phẩm chất hơn hoặc giá thành cao hơn cũng dẫn tới thua lỗ trong sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng chính là nhân tố trực tiếp gây nên việc nhiều hộ trả nợ trậm trễ cho ngân hàng và làm cho mức nợ quá hạn còn cao. * Nguyên nhân: - Về chính sách nhà nước . Trong những năm qua mặc dù Đảng và nhà nước đã ban hành những chính sách nhằm khuyến khích phát triển sản xuất nhưng việc triển khai và thực hiện hoàn thiện bổ xung một số chính sách và pháp luật vẫn chỉ dừng lại ở mức tuyên truyền chứ không thực sự đi vào truyền thống của người dân làng nghề . Chính sách vốn : Làng nghề truyền thống chưa được một sự ưu đãi nào mà việc vay vốn phải dựa trên kết quả và sự tự vận động của từng cơ sở và từng hộ sản xuất, sự khắt khe về chế độ bảo đảm tiền vay đã làm cho sản xuất tại các làng nghề phải co lại vì thiếu vốn. Các nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ cho làng nghề còn rất hạn hẹp. Nhà nước chưa có chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài và từ khu vực thành thị vào các làng nghề trọng diểm ở nông thôn. Chính sách khuyến khích sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu gặp không ít khó khăn như việc quy hoạch vùng trồng dâu, nuôi tằm, thu mua các loại gỗ phục vụ cho thủ công mỹ nghệ đều phải do các doanh nghiệp và hộ sản xuất tự lo và bị phụ thuộc hoàn toàn vào các tư thương buôn bán trốn thuế, chứ không có một tổ chức nào cung cấp cho họ do vậy quá trình sản xuất và giá thành sản phẩm thường rất bấp bênh . - Từ phía làng nghề : + Nhà xưởng đất đai, nhà ở chưa đủ tiêu chuẩn để dùng làm tài sản thế chấp : đa số cá hộ và cơ sở sản xuất đều dùng nhà xưởng, đất đai nhà ở làm tài sản thế chấp. Để được vay vốn, các hộ và cơ sở phải có giấy chứng minh quyền sử dụng đất do UBND tỉnh cấp. Tuy nhiên, nhiều chủ hộ hay cơ sở không óc giấy tờ rõ ràng, nhà ở và đất đai đang sử dụng là do mua bán trao tay nên không đủ điều kiện làm tài sản đảm bảo. + Trình độ tổ chức quản lý kinh doanh còn kém : Hầu hết các chủ hộ và cơ sở chưa qua đào tạo về quản ký kinh doanh, trình độ văn hoá ở mức trung bình, kiến thức về ngành nghề và kinh doanh là do kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau. Cũng chính vì thế mà nhiều chủ hộ - cơ sở sản xuất gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng phương án hay dự án kinh doanh khả thi, và có nhiều chủ hộ sản xuất đầu tư không có trọng điểm không gắn với nhu cầu thị trường nên kinh doanh thua lỗ dẫn đến không trả được nợ ngân hàng. - Về phía ngân hàng : + Mạng lưới ngân hàng tuy đã mở rộng nhưng thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng chưa thực sự đổi mới, còn tư tưởng bao cấp, cửa quyền dẫn đến tình trạng ai cần vốn thì đến ngân hàng chứ ngân hàng chưa thực sự đi tìm thị trường, tìm khách hàng nên xảy ra phần lớn tình trạng hộ sản xuất hoặc doanh nghiệp hiểu lầm hoặc ngại đến đặt vấn đề vay vốn để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, họ thường "có đến đâu làm đến đấy". Đây cũng là một nguyên nhân không nhỏ kìm hãm sự phát triển của làng nghề truyền thống. + Lãi suất cho vay: đây là yếu tố hàng đầu để thu hút khách hàng nhưng ngân hàng lại áp dụng nó một cách không mềm dẻo, thông thường áp dụng một mức lãi suất cho tất cả các đối tượng, mà chưa có mức lãi suất ưu đãi cho các đối tượng ưu tiên. + Hình thức tín dụng đối với làng nghề còn đơn điệu: ngân hàng chưa cho vay dài hạn, chưa áp dụng hình thức bảo lãnh ngân hàng và các hình thức tín dụng khác. Vốn cho vay làng nghề là do vốn huy động của ngân hàng, phải trả lãi huy động nên cản trở việc hạ thấp lãi suất cho vay. + Quy trình và thủ tục còn rườm rà: Có nhiều bộ hồ sơ vay vốn có rất nhiều thủ tục giấy tờ và với nhiều chữ ký. + Hoạt động tín dụng chưa đi sâu đi sát tới các làng nghề: ngân hàng chưa chủ động tiếp cận và tiềm kiếm khách hàng, công tác marketing và dịch vụ tư vấn chưa phát triển. Do vậy, NHNo & PTNT huyện Gia Bình chưa thực sự đáp ứng đủ nhu cầu vốn ngày càng lớn của các làng nghề. + Trình độ cán bộ: Hoạt động của nhiều cán bộ tín dụng mang tính quá nguyên tắc và kém năng động trong cơ chế mới. Nhiều khâu cán bộ tín dụng giải quyết không nhanh gọn, kém linh hoạt gây phiền hà cho khách hàng, ảnh hưởng tới uy tín và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trên đây là một vài nét về thực trạng về hoạt động tín dụng đối với làng nghề tại NHNo& PTNT huyện Gia bình. Để có thể nâng cao được chất lượng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho làng nghề, ngân hàng phải có những giải pháp cụ thể để phát huy các thành tựu đã đạt được đồng thời khắc phục những mặt còn hạn chế trong thời gian qua. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH. 3.1. Phương hướng phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Gia Bình trong những năm tới. Việc phát triển làng nghề truyền thống phải dựa trên nguyên tắc là "phải có chọn lựa". Trong những giá trị cần phải phát triển, lại phải chọn lựa những cái gì cần tiếp tục lưu truyền, duy trì và sản xuất ra với các mẫu mã mới phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, có như vậy làng nghề mới tồn tại và phát triển lên được. Nhận thức được vấn đề quan trọng của làng nghề truyền thống đối với quá trình phát triển của nền kinh tế nước ta, nên Đảng, nhà nước đã thực sự đưa nhiệm vụ phát triển làng nghề truyền thống là một trong những mục tiêu của quá trình CNH - HĐH đất nước. Do đặc điểm kinh tế của tỉnh thuần nông là chủ yếu, diện tích canh tác ít nên sản lượng lương thực quy thóc hàng năm tăng không đáng kể, bên cạnh đó là lực lượng lao động ngày càng dôi thừa trong nông thôn làm cho đời sống của người dân nhất là các vùng nông thôn Bắc ninh gặp không ít khó khăn. Từ những thực tế phân tích tại các phần trên cho thấy sự tồn tại và phát triển làng nghề truyền thống đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội nói chung và của huyện Gia Bình nói riêng. Tại Đại hội Đảng bộ Bắc Ninh lần thứ XV đã khẳng định "Muốn làm giầu phải phát triển công nghiệp, nhất là tiểu thủ công nghiệp trong các vùng nông thôn đây là nhiệm vụ đòi hỏi cấp bách hiện nay, vì vậy trong những năm tới cần giữ vững, phát triển và hiện đại hoá các làng nghề hiện có, tạo thêm nghề ở các huyện, nhân rộng những điển hình về công nghiệp hộ gia đình ở từng làng, từng xã, khắc phục dần tình trạng thuần nông trong từng hộ gia đình". Chính vì vậy, trong thời gian tới việc phát triển làng nghề truyền thống ở huyện Gia Bình tập trung theo hướng: Một là: Củng cố các làng nghề hiện có, tập trung đầu tư phát triển các làng nghề có điều kiện phát triển tốt, hình thành cụm công nghiệp theo ngành hàng, đồng thời xây dựng làng nghề văn hoá Hai là: Phát triển làng nghề truyền thống phải theo hướng đa dạng hoá hình thức sở hữu, kết hợp công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại, bảo đảm môi trường sinh thái, giữ gìn cảnh quan thôn xóm và sức khoẻ nhân dân Ba là: Quan tâm đến thị trường của làng nghề truyền thống, kết hợp vừa tập trung khai thác triệt để thị trường nội địa, vừa chú ý hướng ra thị trường thế giới, phấn đấu nâng dần tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu Bốn là: Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao trình độ quản lý, trình độ tổ chức sản xuất tại các làng nghề truyền thống Năm là: Hệ thống quản lý và các chính sách của nhà nước đối với kinh tế làng nghề truyền thống. 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề truyền thống tại NHNo&PTNT huyện Gia Bình 3.2.1. Tiếp cận các làng nghề Bám sát quá trình vận động và phát triển của làng nghề truyền thống để có những thông tin chính xác trong việc xác định hiệu quả của từng nghề, từng làng, mở rộng mạng lưới giao dịch đến tận các làng nghề truyền thống phát triển và các đầu mối kinh tế thương mại của tỉnh Tại nhiều làng nghề, một số hộ đi vay nhưng chưa được vay có thể là do bản thân chưa đủ điều kiện về tư cách, về khả năng trả nợ, về tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, khi về làng họ có thể kết luận là do đòi hỏi của ngân hàng quá khắt khe, thủ tục rắc rối, cán bộ tín dụng không muốn cho bà con vay nên cố tình gây phiền hà vì vậy có thể kéo theo nhiều hộ khác cũng nghĩ rằng mình cũng không thể vay được nên thôi và đi tìm đến các nguồn tín dụng phi chính phủ. Có nhiều người nắm những thông tin về ngân hàng rất ít chính vì vậy càng ít thông tin bao nhiêu thì họ lại càng ngại đến ngân hàng vay bấy nhiêu. Do vậy, NHTM cần phải mở rộng mạng lưới chân rết, thường xuyên đi sâu vào hoạt động của từng nghề, từng làng, kết hợp với những thông tin kinh tế ngoài làng nghề, để sàng lọc cân nhắc trên cơ sở đó có thể tư vấn giúp người sản xuất thực hiện việc vay vốn thuận lợi và có quyết định đúng đắn trong khâu đầu tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, điều đó có ỹ nghĩa quan trọng cho việc quyết định đầu tư của ngân hàng vào từng hộ, từng dự án. Chính vì vậy, ngân hàng nên mạnh dạn tiếp cận với các làng nghề: * Ngân hàng tiến hành tiếp cận trên diện rộng trong thời gian đầu, có thể tham khảo cách tiến hành sau đây: - Lựa chọn các làng nghề trọng tâm đó là các làng nghề truyền thống cần được bảo tồn, các làng nghề đang phát triển mạnh nhưng ít có quan hệ tín dụng với ngân hàng. - Đưa các cán bộ tín dụng xuống tiếp xúc với làng nghề trọng điểm, trong đó có cả những cán bộ tín dụng đã có nhiều kinh nghiệm cho vay đối với các làng nghề và một số cán bộ tín dụng còn ít hiểu biết về khu vực này. Địa điểm có thể là UBND xã để tranh thủ thêm sự giúp đỡ của chính quyền địa phương. - Tại chính quyền sở tại, cán bộ tín dụng có thể phổ biến về các điều kiện cần có để vay vốn, chính sách tín dụng của ngân hàng đối với làng nghề, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc của bà con. Đồng thời qua đó thu thập thêm các thông tin về làng nghề như quy trình sản xuất của cá làng nghề, đặc điểm về lao động, công nghệ, thị trường đầu vào đầu ra và những kiến nghị của bà con đối với ngân hàng về quy trình, điều kiện và thủ tục tín dụng, những dịch vụ kèm theo - Cán bộ tín dụng cùng với lãnh đạo ngân hàng nghiên cứu các thông tin thu được, kết hợp với kinh nghiệm và chuyên môn sẵn có lập ra một quy chế tín dụng cụ thể đối với làng nghề. Sau đó đưa xuống cho các phòng ban thống nhất thực hiện. * Thông qua hoạt động của từng cán bộ tín dụng, tiếp cận cục bộ tới một hoặc một vài đối tượng nhất định. Cách tiếp cận này được duy trì thường xuyên, liên tục và lâu dài, phụ thuộc vào tính năng hoạt động và trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng có thể tiếp cận theo cách thức sau: - Chủ động tìm đến một vài khách hàng làm ăn hiệu quả, đang có xu hướng mở rộng sản xuất ở các làng nghề phát triển để quảng cáo về các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp như: cấp tín dụng, chi hộ, thu hộ, bảo lãnh. - Khi xuống thẩm định một cơ sở sản xuất nào đó của làng nghề, cán bộ tín dụng nên tranh thủ tìm kiếm thông tin về các cơ sở sản xuất, các ngành nghề và lĩnh vực khác. - Cán bộ tín dụng trong cùng một phòng giao dịch, giữa các phòng giao dịch học hỏi kinh nghiệm của nhau hoặc học hỏi thêm từ các ngân hàng khác cũng cho vay làg nghề. * Tiếp cận lâu dài, hiệu quả cao, trọng điểm thông qua việc mở thêm một hoặc một vài phòng giao dịch nơi có nhiều làng có sự phát triển hoặc làng nghề truyền thống như ở Đại Bái hay ở Xuân Lai. Phòng giao dịch mới này là một chi nhánh nhỏ của ngân hàng, đầu tư trọng điểm trên cơ sở phát huy thế mạnh ngành nghề ở địa phương : ở Đại Bái thì trú trọng phát triển nghề đúc đồng, còn ở Xuân Lai thì trú trọng nghề mây tre đan xuất khẩu. Do các làng nghề chỉ tập trung sản xuất một số sản phẩm nhất định nên các phòng giao dịch mới của ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ một cách hoàn hảo bao gồm cả cung cấp thông tin, công nghệ, tư vấn liên quan đến các hoạt động xuất nhập khẩu. Đồng thời, phòng giao dịch này phải thường xuyên gửi tới hội sở báo cáo có đánh giá kèm theo về tình hình hoạt động của mình. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề truyền thống thường rất linh hoạt ít mang tính kế hoạch vì: Quy mô sản xuất nhỏ, người chủ vừa là người đầu tư vốn vừa là người quản lý và đặc biệt là trực tiếp sản xuất do vậy họ hoàn toàn tự do hành động, tự do thay đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với cơ chế thị trường và sản phẩm được thị trường chấp nhận. Vì lẽ đó, vốn đầu tư phải được đáp ứng theo sự uyển chuyển của kế hoạch sản xuất kinh doanh do vậy hệ thống phục vụ của ngân hàng vì thế mà phải bám sát thường xuyên mới hy vọng đầu tư vốn được chính xác và có hiệu quả. 3.2.2. Cải tiến thủ tục hồ sơ vay vốn đồng thời giải quyết tốt mối quan hệ với chính quyền địa phương để nâng cao hiệu quả đầu tư vốn Do trình độ văn hoá nói chung của nông dân Việt Nam và cụ thể là người sản xuất tại các làng nghề truyền thống còn hạn chế, mặt khác lối làm ăn tự do tuỳ tiện đã ăn sâu và gốc rễ mỗi con người do vậy họ rất ngại va trạm với thủ tục, chế độ nhất là sự rườm rà trong các hồ sơ vay vốn, để giải quyết được vấn đề này bên cạnh sự tuyên truyền giải thích về các thể lệ chế độ có tính chất bắt buộc thì bản thân ngân hàng phải không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng, đơn giản các thủ tục không cần thiết để làm cho người vay dễ chấp nhận và tiếp cận dần với lối làm ăn mới theo hiến pháp và pháp luật, tạo mối quan hệ gần gũi giữa khách hàng và ngân hàng : ngân hàng nên có biện pháp cải tiến bộ hồ sơ vay vốn, rút bớt hoặc gộp một số giấy tờ còn chồng chéo trùng lắp làm một để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý hồ sơ và các công đoạn trở nên gọn nhẹ cho khách hàng. Ngân hàng nên tìm cách gộp tở khai tài sản thế chấp, biên bản định giá tài sản, giấy tờ ủy quyền phát mại tài sản vào cùng hợp đồng thế chấp (vì những thông tin trong những loại giấy tờ này vẫn phải nêu lại trong hợp đồng thế chấp) nhưng vẫn phải đảm bảo tính pháp lý. Và khi hướng dẫn khách hàng làm thủ tục như giấy đề nghị vay vốn, giấy nhận nợ…vv, Cán bộ tín dụng nên giải thích kỹ lý do cần có các thủ tục này để khách hàng hiểu và dễ làm việc hơn. Để việc đầu tư đúng đối tượng và phát huy được hiệu quả thì đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên hiểu biết hoạt động, sản xuất kinh doanh và tình hình tiêu thụ sản phẩm tại các làng nghề truyền thống, kết hợp việc thực hiện định hướng phát triển kinh tế của tỉnh, sự thống nhất quy hoạch của từng làng, từng huyện. Sự phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, đoàn thể địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình điều tra thẩm định, cho vay, thu nợ, trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh tại các làng nghề chưa được một cơ quan chủ quản nào quản lý chính thức, thì vai trò chính quyền địa phương là cực kỳ quan trọng cả về biện pháp quản lý hành chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng quy định và định hướng của nhà nước. Chỉ có thông qua chính quyền địa phương ngân hàng mới hiểu chính xác, tường tận về khả năng của mỗi nghề, mỗi cơ sở và hộ sản xuất để quyết định đầu tư vốn chính xác, phát huy được hiệu quả. Trong cơ chế hiện nay, sự cạnh tranh thương trường xảy ra ngày càng mạnh, rủi ro trong kinh doanh có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, vì thế việc kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương sẽ có tác dụng hạn chế được những rủi ro chủ quan và cả trong quá trình xử lý các rủi ro đó. Để giải quyết tốt mối quan hệ này, ngoài việc đề cao tinh thần trách nhiệm chung của chính quyền các cấp và đoàn thể, ngân hàng phải có tỷ lệ trích hoa hồng phù hợp theo sự thoả thuận và hợp đồng theo từng công việc và kết quả đạt được do quá trình phối kết hợp. 3.2.3. Vấn đề tài sản thế chấp và biện pháp đảm bảo tiền vay ở làng nghề truyền thống Vẫn biết tài sản thế chấp không phải là điều kiện tiên quyết để quyết định khi đầu tư vốn mà hiệu quả của dự án, phương án sản xuất mới là yếu tố quyết định mục đích đầu tư vốn của NHTM. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay khi hệ thống pháp luật chưa được ban hành đồng bộ, rủi ro trong hoạt động sản xuất còn lớn, vì vậy khi xem xét cho vay ngân hàng thường chú ý nhiều đến tài sản thế chấp. Chủ hộ hoặc cơ sở vay trên 10 triệu đồng thì mới bắt buộc phải xác định tài sản thế chấp. Hiện nay, ngân hàng mới chỉ cho vay không có tài sản thế chấp đối với hộ vay đến 10 triệu đồng, như vậy là coi hộ nông đân và hộ sản xuất như nhau. Trong thời gian tới, tùy thuộc vào phương án sản xuất kinh doanh và uy tín của khách hàng, ngân hàng có thể tăng mức cho vay không có tài sản thế chấp lên hơn 10 triệu đồng, có như vậy mới thúc đẩy mạnh được dư nợ của ngân hàng vì nó thu hút được rất đông số hộ có nhu cầu vay mà lại chưa đủ điều kiện về tài sản đảm bảo hoặc đủ nhưng lại ngại các thủ tục thế châp rườm rà, rắc rối. Với những món vay lớn, người vay có thể thế chấp quyền sử dụng đất và cá tài sản hợp pháp của mình. Trong trường hợp chưa đăng ký chưa đăng ký quyền sử dụng đất, người vay có thể thế chấp bằng giấy giao đất và có chứng nhận của ủy ban nhân dân xã, huyện về đất không có tranh chấp. Để được vay vốn ngân hàng thì doanh nghiệp và hộ sản xuất nói chung phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Nhưng hiện nay khi định giá tài sản thế chấp thường xảy ra những vấn đề sau: - Tài sản là bất động sản: Quyền sử dụng đất, nhà cửa ở nông thôn tuy rằng đã được chính quyền làm thủ tục giấy tờ song không phải tất cả các hộ đều có hết nên những hộ này vẫn gặp những khó khăn trong việc làm thủ tục xin vay ở ngân hàng. - Tài sản là động sản : Như dây truyền máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.., thường không đồng bộ, lắp ráp, chắp vá và nhiều bộ phận tự chế, giá trị sử dụng thì lớn nhưng tính khả mại không cao. Nói chung tài sản thế chấp ở làng nghề truyền thống chỉ có giá trị khi ngành nghề, làng nghề đó đang thực sự phát triển, sản xuất ra nhiều sản phẩm có giá trị, do vậy, bên cạnh sự cố gắng của các cấp chính quyền địa phương để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làng nghề có tài sản thế chấp hợp pháp thì ngân hàng phải mạnh dạn dùng phương pháp đảm bảo tiền vay bằng chính các đối tượng đầu tư (thiết bị máy móc và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất) có như vậy mới tạo điều kiện cho người vay vốn ở làng nghề vay được đủ vốn cần thiết cho phát triển sản xuất kinh doanh. 3.2.4. Mở rộng dịch vụ ngân hàng. + Mở rộng dịch vụ tư vấn Hiện nay, trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh ở các làng nghề còn rất kém. Nhiều người muốn vay mà không biết phải làm đơn, lập các phương án, dự án và báo cáo thu nhập, báo cáo tài chính thế nào. Quá trình hình thành và phát triển làng ở nước ta cho đến nay vẫn mang nặng tính tự phát nên các làng nghề chưa nhận được sự hỗ trợ một cách đồng bộ từ phía cơ chế chính sách. Vì vậy, tư vấn có vai trò quan trọng ngân hàng nên mở rộng dịch vụ quan trọng này. Ngân hàng không chỉ tư vấn về tín dụng mà còn tư vấn về công nghệ, kỹ thuật, mẫu mã, các cơ quan cung cấp nguyên vật liệu, xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo cho làng nghề vừa lập được dự án, phương án khả thi để được vay, vừa tổ chức sản xuất kinh doanh tốt nhằm sử dụng vốn vay có hiệu quả, tránh được rủi ro cho ngân hàng. Với những đối tượng đến vay lần đầu : ngân hàng nên lập sẵn những hồ sơ, mẫu biểu về quy trình tiến hành, các thủ tục, điều kiện tín dụng cần thiết để phát cho khách hàng tham khảo. Nếu họ chưa đủ điều kiện cần thiết như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký kinh doanh, đăng ký chất lượng sản phẩm, dấu thì có thể tư vấn cho họ nên làn gì, đến cơ quan chức năng nào thì được giải quyết. Ngân hàng nên xây dựng những ví dụ về các phương án, dự án khả thi, các báo cáo tài chính, các báo cáo kết quả kinh doanh, cách thể hiện nhu cầu vay vốn. Các ví dụ sẵn có này được trình bày mạch lạc, sáng sủa, dễ hiểu và sẵn sàng cho khách hàng mượn tham khảo khi cần thiết. Trong quá trình tư vấn, thái độ và tác phong nên cởi mở vui vẻ để khách hàng cảm thấy thoải mái vì được phục vụ. Có thể những khách hàng này hiện chưa cho vay được nhưng có thể sau này khi có đủ điều kiện họ sẽ quay lại ngân hàng. Với những đối tượng đã đến vay nhiều lần: Những đối tượng này thường làm ăn phát đạt, nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh lớn, ngân hàng nên chú trọng hướng dẫn cách tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sao cho hiệu quả. Phạm vi tư vấn nên mở rộng ra nhiều lĩnh vực mà họ đang quan tâm như : thuế, các nguồn nguyên vật liệu, thị hiếu. Với những cơ sở đã làm ăn hiệu quả, vốn tự có tương đối lớn ngân hàng có thể hướng dẫn họ cách để được vay vốn trung dài hạn, vay với mức vay lớn hơn. + Mở rộng dịch vụ khác Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung và các ngân hàng nói riêng thường cạnh tranh nhau rất quyết liệt : “Ngân hàng nào có dịch vụ tốt nhất sẽ là ngân hàng thắng cuộc”. Vì vậy, đổi mới công nghệ và cung cấp các dịch vụ tiếp thị, thanh toán, bảo lãnh, chuyển tiền một cách chất lượng sẽ thúc đẩy hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Ngoài những gì ngân hàng đã thực hiện được thì trong thời gian tới, ngân hàng nên tăng cường công tác tiếp thị tìm khách hàng mới đi đôi với việc củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống, tăng thị phần đối với làng nghề có quan hệ tín dụng với nhiều tổ chức tín dụng. Chấn chỉnh việc chấp hành nội quy, quy chế và các quy định khác trong toàn cơ quan, đặc biệt là chấn chỉnh thái độ tác phong giao tiếp với khách hàng nhằm xây dựng văn hóa giao dịch văn minh lịch sự. 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay Đây là công việc yêu cầu cán bộ ngân hàng cần phải thực hiện để nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng, đảm bảo an toàn cho các món vay. Nếu không thu được nợ, không ngăn chặn được nợ quá hạn phát sinh thì ngân hàng sẽ không đạt được mục tiêu, không tuân thủ được các nguyên tắc tín dụng đặt ra. Số lượng các món vay và doanh số cho vay tăng nhưng các món vay lại không sử dụng đúng mục đích, các dự án không góp phần tăng thu nhập, nâng cao công nghệ, giải quyết lao động, gây hại đến môi trường thì tức là chất lượng tín dụng đã không được thực hiện. Chính vì lẽ đó, ngân hàng nên thường xuyên chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay, bao gồm cả kiểm tra trước khi cho vay và kiểm soát trong khi cho vay và kiểm soát sau khi cho vay. + Kiểm tra trước (thẩm định cho vay) Để nâng cao hiệu quả và chất lượng tín dụng đối với làng nghề, vấn đề nâng cao khả năng thẩm định dự án vay vốn phải được xem là yếu tố cốt lõi. Lâu nay, đa số cán bộ tín dụng luôn xem yếu tố có tài sản thế chấp hoặc có bảo lãnh là điều kiện đảm bảo hiệu quả và chất lượng tín dụng, đây là nhận thức chưa đúng. Thực chất, khả năng duy nhất để làng nghề trả được nợ là hiệu quả sản xuất kinh doanh do sử dụng vốn vay, việc thu nợ bằng việc phát mại tài sản thế chấp chỉ là biện pháp cuối cùng của ngân hàng trong cho vay. Chỉ xét trên phương diện lợi ích của ngân hàng là thu nợ cho bằng được thì việc phát mại tài sản thế chấp để thu nợ nhiều khi cũng không thực hiện được, thậm chí gây rắc rối thêm cho ngân hàng vì phải bỏ chi phí bảo quản tài sản thế chấp. Hiện nay, khi cho vay đối với làng nghề đang óc xu hướng giảm dần quy định về tài sản đảm bảo thì việc nâng cao khả năng thẩm định phương án/dự án kinh doanh không những là yếu tố cốt lõi mà còn là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả và chất lượng tín dụng đối với khu vực kinh tế này. Chỉ thông qua thẩm định dự án vay vốn hiệu quả ngân hàng mới đánh giá đúng thực trạng tài chính và khả năng trả nợ của người vay. Từ đó mới ra được quyết định cho vay đúng đắn và hoạt động cho vay mới thực sự có hiệu quả cả về phương diện thương mại và kinh tế - xã hội. + Kiểm tra trong khi cho vay: Bên cạnh việc thẩm định dự án trước khi quyết định cho vay, kiểm tra trong khi cho vay cũng đóng vai trò rất quan trọng. Cán bộ tín dụng khi tiến hành việc giải ngân phải căn cứ vào yêu cầu giải ngân, so sánh với mục đích và kế hoạch đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng để chấp thuận hay từ chối giải ngân. Kiểm tra trong khi cho vay có thể thông qua các tài liệu (báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, hóa đơn chứng từ) mà khách hàng gửi tới hoặc thông qua việc đến tận nơi để kiểm tra (quan sát số lượng máy móc, nguyên liệu, số lao động trong nhà xưởng, số thành phẩm đang nằm trong kho). Cán bộ tín dụng nên thường xuyên giám sát hoạt động của người vay để biết chắc được tiền của ngân hàng đang được sử dụng đúng mục đích. Cán bộ tín dụng cũng nên có những đợt kiểm tra bất chợt để xem xét hoạt động sản xuất thường ngày của các cở sở sản xuất thế nào. Nếu khi đi thẩm định nếu thấy có những nghi vấn nên đặt câu hỏi tại sao và có thể hoãn tiến hành giải ngân. Chỉ khi biết chắc có lý do chính đáng và đó không phải là dấu hiệu phát sinh nợ xấu thì tiến trình giải ngân mới được tiếp tục. + Kiểm soát sau khi cho vay : Nếu như kiểm tra trước và trong khi cho vay là để không phát sinh nợ xấu kém chất lượng thì kiểm tra sau khi cho vay là để phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các món vay kém chất lượng đã phát sinh. Qua việc đi tìm nguyên nhân dẫn đến những món vay này, ngân hàng có thể rút kinh nghiệm về quy trình làm việc, phẩm chất của cán bộ tín dụng cho những món vay sau. Có thể tăng cường công tác này dưới nhiều hình thức như : tăng cường đẩy mạnh thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, khó đòi; kiên quyết đôn đốc thu nợ, không để nợ quá hạn khó đòi mới phát sinh; thường xuyên rà soát hồ sơ cho vay nhằm đảm bảo tính pháp lý và an toàn tín dụng; tổ chức đối chiếu giữa số thực tế của khách hàng và trên sổ sách của ngân hàng; tăng cường kiểm tra sử dụng tiền vay, đảm bảo tiền vay sử dụng đúng đối tượng, thực sự mang lại hiệu quả kinh tế như trong dự án xin vay. 3.2.6. Quan tâm và thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng chuyên quản tại các làng nghề truyền thống Trong nền sản xuất xã hội, con người là yếu tố quyết định trực tiếp đến kết quả và sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, cũng như của bất cứ một doanh nghiệp nào, NHTM hoạt động với chức năng là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt (tiền tệ), để hoà nhập cho kịp với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thì yêu cầu NHTM phải có một đội ngũ cán bộ có đầy đủ trình độ, nhận thức và hiểu biết về kinh tế thị trường . Hoạt động sản xuất kinh doanh ở làng nghề truyền thống với những đặc thù riêng của nó, sản phẩm đa dạng, được sản xuất ra hàng năm với số lượng lớn từ nhiều nghề khác nhau, với một số lượng vốn khá lớn của các NHTM nằm trong các làng nghề truyền thống đòi hỏi người cán bộ phải có sự hiểu biết nhất định về cách thức hoạt động của từng nghề, khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, có như vậy vốn ngân hàng cho vay mới có hiệu quả thực sự. Trên cơ sở điều tra cơ bản hoạt động sản xuất kinh doanh của từng làng, từng nghề người cán bộ ngân hàng có thể khái quát được định mức kinh tế, kỹ thuật của từng loại sản phẩm, chiều hướng phát triển của từng ngành nghề, nhu cầu vốn và hiệu quả của từng cơ sở và hộ sản xuất, vì vậy bên cạnh sự chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn, người cán bộ tín dụng phải có những hiểu biết nhất định về từng nghề, về thị trường, qua việc xử lý tổng thể các thông tin từ đó có thể tư vấn lại cho người sản xuất một số yếu tố như : về kỹ thuật, thị trường và cách quản lý... hướng dẫn người sản xuất nên sử dụng vốn bao nhiêu ? sử dụng vốn như thế nào ? và sử dụng vào đâu ? cho phù hợp với khả năng của họ để vốn vay phát huy được hiệu quả có lợi nhuận và trả được nợ ngân hàng. Giúp đỡ và uốn nắn để người sản xuất dần quen với cung cách làm ăn khoa học bỏ dần kiểu làm ăn tự do, tự phát, thiếu tính kế hoạch trước đây, cụ thể như : cách hạch toán kế toán, cách lập dự án (phương án) sản xuất kinh doanh, phương pháp giao dịch và ký kết hợp đồng kinh tế. Người cán bộ tín dụng phải thường xuyên nâng cao trình độ về khoa học kỹ thuật sử dụng thành thạo máy vi tính, trình độ ngoại ngữ để phục vụ công tác chuyên môn đồng thời có thể làm tham mưu cho người sản xuất (nhất là người sản xuất các mặt hàng xuất khẩu), đồng thời với kiến thức về kế toán, tài chính giúp người thẩm định phát hiện những điểm đáng ngờ trong nguồn vốn và tài sản thể hiện qua các báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính của đơn vị đi vay, đi tìm nguyên nhân và từ đó nhận định về yêu cầu vay chính xác hơn. Ngoài nhiệm vụ cho vay, cán bộ tín dụng chuyên quản tại các làng nghề phải có trách nhiệm tuyên truyền, quảng cáo các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng như nghiệp vụ thanh toán, thu nhận tiền gửi, và các hoạt động dịch vụ khác bằng cả nội và ngoại tệ, có như vậy mới có thể đưa hoạt động ngân hàng gần với hoạt động sản xuất kinh doanh ở làng nghề truyền thống, tăng cường khả năng chiếm lĩnh thị trường trong nông thôn hiện nay. Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ cán bộ tín dụng thông qua đào tạo và đào tạo lại là hết sức cần thiết. Ngoài việc tự mình đi học tại các trường lớp, trung tâm đào tạo, các cán bộ tín dụng phải tham gia nghiên cứu, tìm hiểu, giao lưu rộng rãi để bổ sung kiến thức và hiểu biết về làng nghề. Ngân hàng cũng có thể mở các lớp huấn luyện tại chỗ (cử người về ngân hàng hướng dẫn) hoặc cử cán bộ đi tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, khuyến khích cán bộ, nhân viên ngân hàng ký các chương trình đào tạo dài hạn. Để nâng cao kiến thức cán bộ tín dụng về làng nghề, ngân hàng có thể tiến hành thu thập các tài liệu nghiên cứu về làng nghề của các nhà chuyên môn, nhà khoa học, thu thập các sách, báo, tạp chí, băng hình nói về thị trường tiêu thụ, công nghệ, nguyên liệu, lao động ở làng nghề. Ngân hàng cũng có thể cử các cán bộ tín dụng đi tham dự cá cuộc hội thảo, các chương trình hướng dẫn chuyên đề về làng nghề. Nhờ đó mà cán bộ tín dụng thường xuyên được cập nhật thông tin từ nhiều nguòn khác nhau, kết hợp được cả mặt lý luận và thực tiễn về làng nghề. Ngoài ra, ngân hàng nên thường xuyên chăm lo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng để nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, không còn hiện tượng rủi ro ngân hàng xuất phát từ đạo đức người cho vay; thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời phải có những chính sách, chế độ khuyến khích vật chất đối với cán bộ tín dụng, đôn đốc họ thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ quy định và các chính sách tín dụng của ngân hàng. 3.2.7. Ngân hàng cần cho vay hỗ trợ thị trường cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hoá cho làng nghề. Thị trường cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm tại các làng nghề truyền thống phải có sự phối hợp giữa quá trình sản xuất và kinh doanh, phải gắn được lợi ích vật chất giữa người sản xuất và nhà kinh doanh. Đặc biệt là sự quan tâm hướng dẫn của các ngành quản lý, các cấp chính quyền ở khu vực nông thôn, khu vực làng nghề... tạo điều kiện cho sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hoá do nông dân và thợ thủ công sản xuất ra, để tổ chức thực hiện tốt thì ngân hàng cần tập trung một số việc sau: - Bên cạnh sự mạnh dạn đầu tư thay đổi quy trình sản xuất cũ, công nghệ lạc hậu phải kết hợp với việc đầu tư vốn cho các vùng sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu và các doanh nghiệp, cá nhân làm dịch vụ thu mua và cung cấp vật liệu cho các làng nghề truyền thống. - Trên cơ sở khái quát khả năng phát triển sản xuất và tiêu thụ hàng hoá của các làng nghề truyền thống, ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có điều kiện ký kết hợp đồng mua - bán, xuất - nhập nguyên vật liệu và sản phẩm hàng hoá cho làng nghề truyền thống như cho vay ứng trước tiền hàng cho các cơ sở và hộ sản xuất, cho vay để thu mua sản phẩm xuất khẩu. - Thường xuyên tổ chức khảo sát nghiên cứu thị trường nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm để có kế hoạch và biện pháp mở rộng kinh doanh. - Phối hợp với các ngành hữu quan như thương mại, xuất nhập khẩu để có những thông tin chính xác phục vụ quá trình đầu tư có hiệu quả. 3.2.8. Tăng cường tín dụng tạo lập mặt bằng và cơ sở hạ tầng cho làng nghề. Vấn đề mặt bằng và cơ sở hạ tầng tại các làng nghề truyền thống đang được chính quyền tỉnh và các cấp, các ngành chủ động quan tâm, coi đây là nhiệm vụ chính trong thời gian trước mắt để bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, trên cơ sở các dự án của tỉnh, với nguồn vốn tài trợ từ các quỹ có hạn, ngân hàng có thể phối hợp với các chủ dự án để đầu tư vốn theo kế hoạch thi công và thực hiện góp phần đẩy nhanh tiến độ quy hoạch mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng, đây cũng là yếu tố có lợi cho việc đầu tư có hiệu quả lâu dài của các NHTM. Tóm lại, để có thể cho vay nhằm bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống, ngân hàng phải có những giải pháp tích cực và hiệu quả, phù hợp với hoạt động của ngân hàng và đặc điểm của các làng nghề. Những giải pháp nêu trên đã không chỉ trực tiếp tác động vào những hạn chế của ngân hàng mà nó còn gián tiếp giải quyết một phần những yếu kém từ phía làng nghề. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện sẽ có những vướng mắc nằm giữa ngân hàng và làng nghề mà cả hai đều không có khả năng giải quyết. Vì thế, nhiệm vụ được đặt lên vai nhà nước, với tư cách là một trong ba nhóm nhân tố quan trọng nhất tác động đến việc cho vay đối với các làng nghề của ngân hàng, các chính sách của nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi cho hai khu vực này cùng phát triển. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với nhà nước Hoạt động của kinh tế làng nghề trong thời gian qua cũng chịu sự điều chỉnh của một loạt các chính sách, pháp luật của nhà nước dùng chung cho nền kinh tế chứ thực sự chưa có luật, chính sách được ban hành riêng có liên quan đến sự bảo tồn và phát triển của làng nghề truyền thống. Do vậy đã làm hạn chế không nhỏ đến quá trình tồn tại và phát triển của làng nghề truyền thống. Xuất phát từ đặc điểm và vai trò của kinh tế làng nghề truyền thống do vậy yêu cầu các chính sách pháp luật phải đảm bảo sự ăn khớp, đồng bộ thể hiện giữa quy hoạch với chính sách, giữa khuyến khích với hạn chế nhằm mục tiêu kích thích cho làng nghề truyền thống phát triển, nhà nước cần phải chú ý hoàn thiện một số chính sách sau: + Ban hành tiêu chí thống nhất để xác định làng nghề. Để bảo tồn và phát triển được các làng nghề theo đúng định hướng, nhà nước nên ban hành tiêu chí xác định làng nghề một cách chuẩn mực và thống nhất trong cả nước. Nhờ đó các cơ quan nhà nước, các nhà ngân hàng mới có cơ sở khoa học để hoạch định chính sách và đưa ra giải pháp tích cực nhằm tháo gữ khó khăn, thúc đẩy các làng nghề phát triển. + Đầu tư vốn cho làng nghề theo các chương trình tín dụng trọng điểm Nhà nước nên có các chương trình tín dụng đặc biệt cho làng nghề. Các chương trình này nên có mục tiêu rõ ràng, đầu tư có trọng điểm căn cứ vào thực trạng và khả năng phát triển làng nghề ở địa phương. Đối với những làng nghề truyền thống cần phải bảo tồn , nhà nước cáo các điều kiện yêu cầu cụ thể đối với người vay để ngân hàng đầu tư nguồn vốn theo đúng định hướng. Ngoài ra, nhà nước cũng nên có các biện pháp tích cực nhằm kêu gọi các nguồn vốn ODA , FDI, các nguồn tài trợ của các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ đầu tư vào làng nghề, đặc biệt là một sô làng nghề trọng điểm. + Nhà nước cần có chính sách phát triển cơ sở hạ tầng và hỗ trợ làng nghề phát triển sản xuất. Cơ sở hạ tầng tốt cũng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy các làng nghề phát triển. Do vậy, nhà nước nên có chính sách đầu tư cho cơ sở hạ tầng ở các làng nghề như : làm đường, xây dựng các trạm biến thế điện, các hệ thống cung cấp nước, phát triển hệ thống chợ làng, chợ xã, chợ huyện để tăng cường giao lưu nguyên liệu và sản phẩm làng nghề. Nói tóm lại, để các làng nghề có thể phát triển đựơc nhà nước nên có một hệ thống tổng thể các biện pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn : Chính sách cơ cấu ngành nghề , mặt hàng, chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách quy hoạch đất đai cho làng nghề truyền thống, chính sách chuyển giao công nghệ, chính sách lao động, chính sách khuyến khích thành lập các hiệp hội ngành nghề, hợp tác xã, doanh nghiệp và đặc biệt là chính sách bảo hộ, bảo hiểm theo ngành nghề, hỗ trợ xuất nhập khẩu sản phẩm và chính sách thuế không thể đánh đều như hiện nay giữa kinh tế làng nghề với các thành phần kinh tế khác, đồng thời, các cấp các ngành cùng tạo điều kiện cho các làng nghề hoạt động. Với sự giúp đỡ của nhà nước, không chỉ các làng nghề được quan tâm phát triển mà các NHTM nói chung và ngân hàng nông nghiệp Gia Bình nói riêng cũng sẽ có được môi trường pháp lý và kinh tế thuận lợi để nâng cao chất lượng tín dụng của mình. 3.3.2. Kiến nghị với chính quyền tỉnh và huyện - Chỉ đạo các ngành, các cấp chính quyền khẩn trương quy hoạch và cấp đất để tạo mặt bằng hoạt động cho làng nghề truyền thống, trên cơ sở đó có điều kiện xử lý môi trường chất thải đối với làng nghề truyền thống . - Chỉ định cơ quan chức năng quản lý chủ quản đối với làng nghề truyền thống để có thể thường xuyên giám sát và giúp đỡ các cơ sở làng nghề truyền thống cả về quản lý, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm , nắm chắc các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng loại ngành nghề nhằm giúp cơ quan cấp trên và các ngành chức năng có được số liệu chính xác để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn . - Chỉ đạo ngành thuế, phối hợp với các cơ quan chức năng để nghiên cưú, đề xuất các giải pháp quản lý vốn với làng nghề truyền thống, có giải pháp thu thuế (nhất là thuế VAT) cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề truyền thống tạo điều kiện và kích thích sản xuất làng nghề phát triển đồng thời hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp và hộ sản xuất dần đi vào chế độ hạch toán kinh tế, hoạt động theo đúng luật và chính sách ban hành . - Tạo điều kiện cho làng nghề truyền thống tiêu thụ sản phẩm, vốn, công nghệ, thiết bị sản xuất và đặc biệt là phải có chính sách trợ giúp cho các làng nghề sản xuất ra sản phẩm mang nét văn hoá truyền thống . 3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam và NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh - Tăng cường biện pháp quản lý và đi sâu nghiên cứu hoạt động thực tế tại từng hộ, từng cơ sở, doanh nghiệp và từng làng nghề truyền thống để mạnh dạn áp dụng phương pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn ngân hàng tạo điều kiện cho làng nghề có đủ vốn cải tạo kỹ thuật công nghệ, phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động. - Mở nhiều hình thức tài trợ tín dụng, tăng cường vốn vay trung, dài hạn để các làng nghề có điều kiện cải tạo thiết bị công nghệ, tiếp tục đầu tư vốn lưu động đủ để các cơ sở sản xuất phát triển đúng chính sách kinh tế, đặc biệt là vào các thời vụ phát triển. 3.3.4. Kiến nghị với NHNo&PTNT huyện Gia Bình - Tìm mọi biện pháp khả năng thu hút nguồn vốn trong địa bàn, phát huy màng lưới cho vay lưu động, thường xuyên về xã tiếp xúc với dân, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn của người dân. Tuyên truyền vận động nhân dân gửi tiền vào ngân hàng, tăng cường vốn huy động có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên để có cơ cấu huy động và cơ cấu cho vay phù hợp. - Tăng cường vận động khách hàng mở tài khoản tiền gửi tư nhân và vận động việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Nâng cấp cơ sơ hạ tầng tạo điều kiện cho nhân dân trong quan hệ gửi tiền và vay tiền. - Đa dạng hoá các hình thức cho vay, mạnh dạn đầu tư các mô hình kinh tế mới có hiệu quả cao trên địa bàn huyện để phát huy thế mạnh của huyện, thu hút được một số lượng lớn khách hàng. - Quan tâm, giúp đỡ vật chất với cán bộ đi học, khuyến khích cán bộ lãnh đạo và cán bộ học tập để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn... KẾT LUẬN Xuất phát từ một nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, năng suất lao động thấp, lao động trong nông nghiệp dư thừa nhiều, đời sống nông dân còn nhiều khó khăn thì việc phát triển làng nghề truyền thống có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không những nó giải quyết được tất cả những tồn tại trên do nền kinh tế thuần nông mang lại, mà còn có một ý nghĩa hết sức quý giá trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Việt nam. Để thực hiện tốt công việc đó thì vai trò tín dụng ngân hàng là vô cùng quan trọng, và với mục tiêu tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng đối với các làng nghề trong thời gian tới, trong chuyên đề này, tôi đã trình bày các vấn đề về làng nghề truyền thống, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với làng nghề truyền thống, cụ thể hơn là thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các làng nghề tại NHNo & PTNT huyện Gia Bình. Từ những kết quả đạt được và những tồn tại, tôi xin đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các làng nghề tại NHNo & PTNT huyện Gia Bình. Tôi hy vọng rằng, những giải pháp nhỏ bé này sẽ góp phần giúp ngân hàng có đường lối chính sách phù hợp hơn trong công cuộc phát triển các làng nghề truyền thống và tôi cũng tin rằng với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và nhà nước chắc chắn hệ thống NHTM nói chung và NHNo & PTNT nói riêng sẽ hoạt động có hiệu qủa hơn đặc biệt là trong việc bảo tồn và phát triển các làng nghề, góp phần giữ gìn các giá trị truyền thống quý báu mang đậm bản sắc dân tộc của ông cha ta từ xưa đến nay. Do trình độ và thời gian hạn hẹp nên bài viết của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để có được nhận thức sâu sắc hơn nữa về vấn đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Đặng Ngọc Đức đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành bài viết một cách tốt nhất. Và tôi cũng xin cảm ơn đến các cô, chú, các anh chị ở NHNo & PTNT huyện Gia Bình đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành bài viết này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiền tệ, ngân hàng & thị trường tài chính ( Frederic S.Mishkin - nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật). 2. Quản trị ngân hàng thương mại ( Peter S.Rose- nhà xuất bản tài chính). 3. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII (nhà xuất bản sự thật). 4. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XV 5. Sổ tay tín dụng: NHNo&PTNT Việt Nam (Hà Nội 2006). 6. Quyết định của chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. 7. Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam (Bùi Văn Vượng). 8. Tìm hiểu về bản sắc văn hoá Việt Nam (Trần Ngọc Thêm- nhà xuất bản Thành Phố Hồ Chí Minh). 9. Công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn ở các nước Châu á- nước ta(Nguyễn Điền- nhà xuất bản chính trị Quốc gia). 10. Thời báo ngân hàng. 11. Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Gia Bình giai đoạn 2004-2006. 12. Bảng số liệu phòng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Gia Bình giai đoạn 2004-2006. 13. Luận văn tốt nghiệp khoá trước. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT: STT VIẾT TĂT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 CNH- HĐH XHXN NHTM NHNo&PTNT NHNo&PTNT VN NHNN NHNN VN NHNo CBCNV UBND SXKD Công nghiệp hoá- hiện đại hoá Xã hội chủ nghĩa Ngân hàng thương mại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Ngân hàng nhà nước Ngân hàng nhà nước Việt Nam Ngân hàng nông nghiệp Cán bộ công nhân viên Uỷ ban nhân viên Sản xuất kinh doanh DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ: STT Sơ đồ, bảng biểu, biểu đồ Trang 1 Sơ đồ 1: Môi trường kinh doanh của làng nghề truyền thống 7 2 Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT huyện Gia Bình 26 3 Bảng 1: Tình hình huy động vốn năm 2004-2006 29 4 Bảng 2: Tình hình tăng trưởng vốn hoạt động 2004- 2006 30 5 Bảng 3: Cơ cấu tín dụng theo thời gian 2004- 2006 32 6 Bảng 4: Doanh số cho vay làng nghề tại NHNo&PTNT huyện Gia Bình 41 7 Biểu đồ 1: Doanh số cho vay tại NHNo&PTNT huyện Gia Bình 41 8 Bảng 5: Dư nợ cho vay làng nghề tại NHNo&PTNT huyện Gia Bình 43 9 Biều đồ 2: Dư nợ cho vay làng nghề tại NHNo&PTNT huyện Gia Bình 43 10 Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn trong cho vay làng nghề 2004-2006 45 11 Biểu đồ 3: Tình hình nợ quá hạn cho vay làng nghề 2004- 2006 45

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCDGiai phap nham nang cao chat luong TD.doc
Tài liệu liên quan