Nội dung của chuyên đề đề cập đến công tác huy động vốn và sử dụng vốn trong một Ngân hàng thương mại . Như đã nói ở trên công tác huy động vốn và sử dụng vốn có vai trò quan trọng không những đối với hoạt động ngân hàng mà còn đối cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để phát huy vai trò cung ứng vốn cho nền kinh tế và hoàn thành tốt nhiệm vụ huy động vốn của ngân hàng tỉnh giao cho. Chi nhánh ngân hàng NHNo&PTNT Thành phố Vinh đã phải phấn đấu ,tìm tòi đổi mới các phương thức huy động vốn, trọng tâm hơn cả là công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng. Việc đổi mới này thực sự là một vấn đề bức xúc và cần thiết đối với thực tế hiện nay tại ngân hàng.
53 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1498 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i sản theo luật định.
Rút tiền theo yêu cầu trong phạm vi nguồn tiền gửi của mình. Đối với khách hàng mở tài khoản tiền gửi thì được thanh toán không dùng tiền mặt hoặc rut tiền theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
Ngân hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi theo từng thể thức tiền gửi đã thoả thuận với ngân hàng.
Ngân hàng giữ bí mật số dư và bảo vệ quyền lợi theo pháp luật quy định.
Số dư trên TKTG, sổ tiết kiệm, sổ tiền gửi, giấy tờ có giá do NHNo Việt Nam phát hành được chiết khấu, cầm cố vay vốn theo chế độ hiện hành của NHNo Việt Nam.
NHNo Việt Nam sẽ là nơi giao dịch xác nhận quyền sở hữu khi khách hàng có yêu cầu.
Khách hàng gửi ngoại tệ nào, được lĩnh cả gốc và lãi ngoại tệ đó.
Trách nhiệm của ngân hàng :
Tạo điều kiện cho khách hàng gửi vào thuận lợi, rút ra dễ dàng.
Giữ bí mật theo quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn tiền gửi cho khách hàng, thực hiện tốt bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng.
Chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định hiện hành của NHNo&PTNT Việt Nam cho khách hàng trong trường hợp do chủ quan của ngân hàng gây ra.
Niêm yết công khai lãi suất, giá vàng, thời hạn và phương thức huy động vốn tại nơi giao dịch
Về lãi suất
Hội đồng quản trị NHNo Việt Nam uỷ quyền cho tổng giám đốc quy định lãi suất huy động vốn từng thời kỳ, để giám đốc SGD, giám đốc các chi nhánh cấp một, các công ty trực thuộc thực hiện đảm bảo nguyên tắc thu nhập bù đắp chi phí cà có lãi , đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các TCTD trên cùng địa bàn.
Khi có yêu cầu huy động vốn cho kinh doanh của toàn hệ thống , tổng giám đốc NHNo sẽ có thông báo mức huy động, thời gian huy động và quy định lãi suất cụ thể.
Các yếu tố để tính lãi suất :
+ lãi suất : căn cứ vào mức lãi suất cụ thể cho từng đợt huy động được ghi trên giấy tờ có giá hoặc tài khoản tiền gửi.
+ Số tiền và thời gian tính lãi : số tiền làm căn cứ tính lãi là số tiền thực tế đã huy động và thời gian thực gửi của khách hàng.
Phương pháp tính lãi : theo quy định hiện hành của tổng giám đốc NHNo Việt Nam.
2.2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Ngân hàng hoạt động chủ yếu là đi vay để cho vay, để tồn tại và phát triển và đăc biệt là đủ sức cạnh tranh trên thị trường thì công tác huy động vốn phải được quan tâm hàng đầu. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nay trong những năm qua NHNo&PTNT Thành phố Vinh đã đặc biệt chú trọng trong công tác huy động vốn. Ngân hàng đã áp dụng các hình thức huy động sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân
- Các loại tiền gửi tiết kiệm : có kỳ hạn, không kỳ hạn, gửi góp, bậc thang, tiết kiệm có dự thưởng.
- Phát hành giấy tờ có giá : trái phiếu, kỳ phiếu.
Trên địa bàn hoạt động của NHNo Thành phố Vinh ngoài các ngân hàng như ngân hàng TMCP Bắc á, NHCT, NHNT…huy động vốn còn có dịch vụ tiết kiệm bưu điện. Cho thấy công việc huy động vốn của ngân hàng rất khó khăn khi phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh như vậy.Nhưng nhờ có sự tích cực, chủ động nắm bắt thị trường và có những phương pháp phù hợp, linh hoạt trong lĩnh vực huy động vốn nên trong những năm qua ngân hàng đã huy động đạt được kết quả cao đủ sức cạnh tranh với các TCTD khác.
Bảng 1: Biến động nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Thành phốVinh.
Đơn vị : Triệu đồng
Thời điểm
Nguồn Vốn
Năm
2005
Năm
2006
Năm 2007
Tổng nguồn vốn huy động
117.032
256393
317.893
Biến động nguồn vốn huy động
0
139361
61500
% biến động
0
119%
24%
( Nguồn : trích từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Từ kết quả trên cho thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng trưởng.Năm 2006 tuy có những khó khăn nhưng ngân hàng đã biết tận dụng và phát huy những lợi thế, nên kết quả nguồn vốn huy động dã phát triển rất cao vượt mức kế hoạch được giao.Do NHNo Thành phố Vinh đã đa dạng hoá được các hình thức huy động vốn, tăng thêm hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn nhiều loại thời gian với lãi suất phù hợp .Cụ thể trong năm đã mở thêm 3 loại tiết kiệm có kỳ hạn đó là tiết kiẹm có kỳ hạn 1 tháng, 9 tháng, 13 tháng.Trong đó loại kỳ hạn 13 tháng do phù hợp thị hiếu của khách hàng gửi tiền nên đến 31/12/2006 đã có số dư 104.812 triệu đồng chiếm tỷ trọng 40,9%.Đặc biệt được ngân hàng cấp trên cho phép trong năm đã thực hiện huy động chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu NHNo và tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ USD đã góp phần làm tăng nguồn vốn 10.244 triệu đồng.Một nguyên nhân nữa là do làm tốt công tác chiến lược khách hàng, thông qua khối liên kết khách hàng truyền thống để thu hút khách hàng mới, đồng thời thường xuyên quan tâm đến việc thắt chặt mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, từ đó tăng thêm số lượng khách hàng đến giao dịch gửi tiền, vay vốn và chuyển tiền điện tử tương đối lớn.Năm 2007 nguồn vốn tăng trưởng thấp hơn năm 2006 nguyên nhân do gửi quản lý vốn huy động tăng trưởng thấp giảm thấp so với đầu năm.Tuy nhiên đó cũng là thành công của ngân hàng do ngân hàng đã bám sát định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của ngân hàng cấp trên giao để chỉ đạo triển khai tốt chính sách về chiến lược khách hàng, thực hiện tốt công tác thông tin quảng cáo, tác phong thái độ giao dịch cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được nâng cao, cộng với sự nhanh nhạy vế chính sách lãi suất, phát hành thêm được nhiều sản phẩm mới về tiền gửi của NHNo&PTNT Việt Nam và tỉnh Nghệ An …Do đó, tuy thị trường có nhiều biến động, song công tác huy động vốn trong cộng đồng dân cư vẫn có sự tăng trưởng vững chắc và ổn định chiếm tỷ trọng hơn 91% trong tổng nguồn vốn.
Bảng 2: Kết cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Đơn vị : triệu đồng
Thời điểm
Nguồn
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Nội tệ
177.032
100
256.393
100
295.288
92.9
TGTCKT
36.943
20,87
51.613
20,13
28.216
8.9
TG các TCTD
485
0,27
0
0
0
0
TGTK
45.010
25,42
163.364
63,72
228.757
71,9
Kỳ phiếu
94.594
53,43
37.122
14,48
34.021
10,7
Trái phiếu
0
0
4.294
1,67
4.294
1,5
2.Ngoại tệ
0
0
0
0
22.605
7,1
Tổng nguồn
177.032
100
256.393
100
317.893
100
( Nguồn : trích từ báo cáo kết quả kinh doanh)
Nhìn vào bảng kết cấu nguồn vốn nguồn vốn hoạt động chủ yếu chủ ngân hàng từ tiền gửi tiết kiệm.Tuy năm 2005 nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu nhiều hơn chiếm 53,43%/tổng nguồn vốn nhưng năm 2006 tiền gửi tiết kiệm chiếm 63,72%/tổng nguồn vốn, năm 2007 TGTK chiếm 71,9%/tổng nguồn vốn. Đặc biệt năm 2007 được sự đồng ý của ngân hàng cấp trên NHNo&PTNT Thành phố Vinh được phép huy động ngoại tệ và kết quả thu được là 7,1%/tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn tiền gửi của tổ chức kinh tế có xu hướng giảm, năm 2006 giảm không đáng kể (0,74%) so với năm 2005, nhưng năm 2007 giảm 11,23% so với năm 2006.
- Nguồn tiền gửi của các TCTD năm 2005 có lượng nhỏ 0,27 %, nhưng đến năm 2006, 2007 là 0%- Nguồn từ phát hành kỳ phiếu năm 2005 chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn (53,43%),nhưng lại có xu hướng giảm mạnh trong năm 2006 và đến năm 2007 còn 10,7% trong tổng nguồn vốn.
Nhìn chung nguồn vốn có nhiều biến động qua các năm cụ thể biến động từng loại như sau:
2.2.2.1 Nguồn vốn nội tệ
2.2.2.1.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Đây là một trong những nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn của ngân hàng. Khách hàng là toàn bộ dân cư có nguồn vốn nhàn rỗi.
Bảng 3: Biến động tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Đơn vị : triệu đồng
Thời điểm
Nguồn Vốn
Năm
2005
Năm
2006
Năm 2007
Tổng nguồn vốn huy động
45.010
163.364
228.757
Biến động nguồn vốn huy động
0
118.354
65.393
% biến động
0
262,95%
40,03%
(Nguồn : trích từ báo cáo kết quả kinh doanh)
Từ bảng kết quả trên cho thấy tiền gửi tiết kiệm dân cư tăng rất nhanh trong năm 2006, tăng gấp 3,6 lần so với năm 2005. Đây là một thành tích rất cao mà ngân hàng đã đạt được trong năm 2006, đạt được kết quả đó là do ngân hàng đã đa dạng hoá được các hình thức huy động vốn, tăng thêm hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm.. Năm 2007 mức tăng trưởng thấp hơn so với năm 2006 (40,03%) do tiền gửi quản lý của các tổ chức kinh tế giảm thấp so với đầu năm.
Việc mở rộng các hình thức huy động vốn, lãi suất huy động phù hợp, công tác chi trả thuận tiện nhanh chóng, và uy tín của ngân hàng cũng có tác động mạnh đến nguồn tiền gửi này. Do đó để nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm tiếp tục tăng trong các năm tới, ngân hàng cần giữ vững uy tín của mình đối với khách hàng và có những chính sách phù hợp đối với những biến động của nguồn vốn này nhằm gia tăng nguồn vốn này ngày một tăng. Nguồn vốn này thường có những biến động theo thời điểm: chẳng hạn vào những đợt cuối năm, đợt vụ mùa... dân chúng thường rút tiền nhằm phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu của mình, do đó ngân hàng cần có lượng vốn để đáp ứng tri trả và duy trì hoạt động cho vay của mình.
2.2.2.1.2 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Để đánh giá được kết quả huy động vốn từ tổ chức kinh tế ta đánh giá qua các năm từ bảng sau:
Bảng 4: Biến động nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế
Đơn vị : triệu đồng
Thời điểm
Nguồn vốn
Năm 2005
Năm
2006
Năm 2007
Tổng tiền gửi các tổ chức kinh tế
36.943
51.613
28.216
Biến động
0
14.670
- 23.397
% biến động
0
39,7%
- 45,33%
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Qua bảng kết quả trên cho thấy năm 2006 nguốn vốn này tăng so với năm 2005 là 39,7% có được kết quả này là do ngân hàng đã làm tốt được chiến lược khách hàng và uy tín đã có được của ngân hàng trong những năm hoạt động. Nhưng đến năm 2007 thì kết quả này đã giảm rất nhiều do cuối năm do xu hướng của của các doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh, công ty quốc doanh…đều chọn ngân hàng như ngân hàng ngoại thương, ngân hàng công thương, ngân hàng đầu tư…để đặt quan hệ tín dụng do các ngân hàng đó có lãi suất linh hoạt hơn, thủ tục gọn nhẹ hơn trong việc họ đến gửi và rút tiền cho mục đích của mình, đảm bảo đúng tiến độ để các tổ chức kinh tế đó thực hiện các hợp đồng mới, nhằm đem lại lợi nhuận cao.Vì thế con số doanh nghiệp chọn ngân hàng nông nghiệp đã giảm đi, trong tương lai để cạnh tranh được ngân hàng nông nghiệp cần phải có biện pháp để phục vụ khách hàng nhằm thu hút tối đa lượng khách hàng là tổ chức kinh tế.
Hiện nay ngân hàng cũng làm trung gian thanh toán và chi trả lương cho một số doanh nghiệp tư nhân và nhà nước nhưng lượng vốn gửi vào còn nhỏ, tuy nguồn vốn này không ổn định, ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các doanh nghiệp nhưng khi mở rộng được quan hệ, thì nguồn vốn này đống vai trò rất quan trọng trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Nếu như xét trong thời gian dài thì đây lại là nguốn vốn ổn định vì ít khi tất cả doanh nghiệp cùng cần vốn một lúc.Vấn đề đặt ra là phải quản lý nguồn vốn này thật tốt, nắm vững được tình hình để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, tạo được uy tín và thu hút được nhiều khách hàng hơn.
2.2.2.1.3 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Ngoài các hình thức huy động vốn trên lúc cần vốn ngân hàng sẽ phát hành trái phiếu, kỳ phiếu để huy động. Việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu thu hút vốn để hoạt động kinh doanh, cũng là để thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư. Hình thức huy động này thường dùng trong trường hợp cần vì lãi suất huy động thường cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm. Tình hình huy động của ngân hàng thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: Biến động nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.
Đơn vị : triệu đồng
Thời điểm
Nguồn vốn
Năm 2005
Năm
2006
Năm 2007
Kỳ phiếu
94.594
37.122
34.021
Trái phiếu
0
4.294
4.294
Tổng nguồn
94.594
41.416
38.315
Biến động
0
- 53.178
- 3.101
% biến động
0
- 53,7%
- 7,48%
(Nguồn : trích từ báo cáo kết quả kinh doanh)
Trong năm 2005 nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng từ phát hành kỳ phiếu chiếm tỷ trọng 53,43 %/tổng nguồn vốn. Nhưng sang năm 2006 việc huy động bằng hình thức này đã giảm rất mạnh do ngân hàng huy động bằng tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của tổ chức kinh tế. Việc huy động trái phiếu, kỳ phiếu tuỳ thuộc vào từng thời điểm của ngân hàng, phát hành theo từng đợt, do tính chất hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng quyết định. Vì thế năm 2006, 2007 việc huy động nguốn vốn bằng các hình thức khác rất thuận lợi do trần lãi suất vay giảm nên ngân hàng đã hạn chế phát hành để tập trung huy động nguồn vốn tiền gửi vào của các tổ chức kinh tế cá nhân có lãi suất thấp hơn, nhằm giảm lãi suất đầu vào.
2.2.2.2 Nguồn vốn ngoại tệ
Đơn vị : Triệu đồng
Thời điểm
Nguồn vốn
Năm 2005
Năm
2006
Năm 2007
Ngoại tệ
0
1944
22.605
Biến động
0
0
20.661
% biến động
0
0
1.062,81%
(Nguồn : trích từ báo cáo kết quả kinh doanh)
Nguồn vốn ngoại tệ năm 2007 chiếm tỷ lệ 7,1% trên tổng nguồn vốn. Tốc độ tăng trưởng đạt 1.062.81% so với năm 2006. Đạt được kết quả trên là do năm 2007 thành phố Vinh là đơn vị đầu tiên mở thêm nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thu nhập về nghiệp vụ này tuy chưa lớn nhưng góp phần đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng trong tương lai.
2.2.2.3. Chi phí của việc huy động vốn và chênh lệch lãi suất
Hiện nay cơ chế điều hành lãi suất huy động vốn của NHNo&PTNT thành phố Vinh do giám đốc ngân hàng tỉnh Nghệ An hướng dẫn, quy định theo lãi suất của NHNo&PTNT Việt Nam. Lãi suất là một công cụ quan trọng mà ngân hàng có thể sử dụng để tăng cường quy mô và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn. Vì vậy để hoạch định chiến lược kinh doanh cho mỗi giai đoạn, ngân hàng cần phải tính toán, phân tích chi trả lãi cho mỗi nguồn vốn để có sách lược và giải pháp hữu hiệu huy động vốn phù hợp, nhằm mục tiêu mở rộng kinh doanh.
2.2.2.3.1 Chi phí nguồn vốn tiền gửi
Lãi suất bình quân vốn huy động
Năm 2006
Năm 2007
so với
năm 2006
-Lãi suất đầu vào
-Lãi suất đầu ra
-Chênh lệch
0,5%
0,81%
0,31%
0,63%
0,92%
0,29%
0,13%
0,11%
- 0,2%
(Nguồn : trích từ báo cáo kết quả kinh doanh)
Năm 2007 lãi suất đầu ra và lãi suất đầu vào đều tăng nhưng chênh lệch lãi suất thấp. Nguyên nhân do tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động như giá hàng hoá tăng đột biến, dịch cúm gia cầm phát triển tràn lan trên diện rộng.Trong khi đó chính sách Đảng và nhà nước lại có nhiều vấn đề mới về thuế nhà đất, thuế xuất nhập khẩu hàng hoá… đã có tác động không nhỏ đến tâm lý một số lượng lớn người có tiền và các nhà đầu tư đã làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn và đầu tư tín dụng của tổ chức tín dụng nói chung và của ngân hàng nông nghiệp Thành phố Vinh nói riêng. Bên cạnh đó môi trường kinh doanh, khả năng cạnh tranh bị hạn chế so với tổ chức tín dụng khác đó là : nguồn vốn quản lý chiếm tỷ lệ thấp so với ngân hàng thương mại ra đời trước trên địa bàn, không có khách hàng lớn nhất (nhất là các đơn vị quốc doanh làm ăn có hiệu quả) thị phần chủ yếu chiếm lĩnh được là địa bàn nông nghiệp nông thôn thì kinh tế kém phát triển, manh mún lại hay phải chịu cảnh dịch bệnh thiên tai, mất mùa làm vốn ngân hàng đầu tư không có hiệu quả.
Với lý do như vậy ngân hàng tăng lãi suất huy động vốn lên để phù hợp với nhu cầu thị trường, nguồn vốn dài hạn có lãi suất cao lại chiếm tỷ trọng lớn trong khi đó lãi suất cho vay cao thì không thu hút được khách hàng. Vì vậy tốc độ tăng lãi suất đầu ra sẽ thấp hơn tốc độ tăng lãi suất đầu vào.
2.2.2.3.2 Chi phí huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất, xét về thực chất thì không có sự khác biệt so với tiền gửi có kỳ hạn. Với phương châm vì khách hàng trong chiến lược kinh doanh của mình, ngân hàng nông nghiệp có thể chuyển đổi kỳ hạn ngắn hơn nếu đủ thời gian gửi và thanh toán tiền lãi không kỳ hạn khi khách hàng yêu cầu rút trước hạn gửi.
Hiện nay, lãi suất bình quân tại thời điểm 31/12/2007 của ngân hàng là 0,63%.Số dư kỳ phiếu, trái phiếu của ngân hàng giảm mạnh trong năm 2007, mà lý do ngoài việc ngân hàng huy động theo từng đợt tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng thời kỳ, thì vấn đề lãi suất huy động vốn cao này cũng là một nguyên nhân làm tăng chi phí đầu vào của ngân hàng khiến cho ngân hàng giảm huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá.
2.2.2.4 Một số vấn đề khác trong kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh
- Các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc vốn ngân sách nhà nước cấp, lại quy định mở tài khoản tại KBNN, nên trong khi chưa sử dụng hết hạn mức số tiền nhàn rỗi đơn vị không được hưởng lãi, ngân hàng không được sử dụng khoản vốn tạm thời nhàn rỗi đó để cho vay, đầu tư cho nền kinh tế. Một số cơ quan có nguồn thu lớn: như điện lực, bưu diện, bảo hiểm…mở tài khoản tại ngân hàng nhưng người dân vẫn tập trung ở một số địa điểm để nộp phí dịch vụ hàng tháng. Điều này gây trở ngại cho người sử dụng dịch vụ, do phải chờ đợi về thời gian, nhiều khi không thuận tiện về mặt địa lý, còn bên cung cấp thì phải tổ chức thu nhận tiền điều này không thuận tiên cho hai bên : người sử dụng dịch vụ và người cung cấp dịch vụ và làm mất đi vai trò quan trọng của ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn dân cư chưa sử dụng đến đem gửi vào ngân hàng để lấy lãi, đây là nguồn tiềm năng dồi dào của ngân hàng khi chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh. Sự biến động của nguồn vốn này phụ thuộc vào tình hình giá cả thị trường, tình hình lãi suất và yếu tố tâm lý xã hội như :
+ Do việc mua bán còn ở quy mô nhỏ nên dân chúng có thói quen sử dụng tiền mặt để chi trả, thanh toán nên người mua hàng thường ngại phát hành sec, người bán thì ngại nhận sec.
+ Thu nhập của dân cư tuy khá hơn trước nhưng vẫn còn thấp, có gia đình chỉ đủ chi tiêu, tích luỹ rất ít trong khi đó lại phải trả lệ phí thanh toán ngân hàng như đối với các trường hợp chuyển tiền điện tử.
Ví dụ : một lần chuyển tiền điển tử khách hàng phải trả phí tối thiểu là 20.000 đồng với khoản tiền dưới 20 triệu đồng và 0,1% số tiền chuyển với khoản tiền trên 20 triệu đồng.
+ Ngân hàng chưa tích cực trong chiến lược quảng cáo cho nhân dân thấy rõ những thuận lợi, an toàn trong việc sử dụng tài khoản cá nhân.
- Trong hoạt động thanh toán của doanh nghiệp không phải thực hiện thường xuyên có lúc vốn của họ tập trung trong tài khoản để phục vụ cho chu kỳ tiếp theo. Doanh nghiệp có thể thừa vốn ở một thời điểm nào đó nhưng để trên tài khoản này thì lãi suất thấp (0,2%/tháng) nên doanh nghiệp muốn chuyển sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để hưởng lãi suất cao hơn.Việc chuyển đổi này thực tế cũng gây tâm lý cho khách hàng ngại đến ngân hàng cân đối tiền nên họ thường lập uỷ nhiệm chi để chuyển sang, trong khi đó ngân hàng lại cần nguồn vốn ổn định để đầu tư cho vay, nên việc chuyển đổi này đôi khi cũng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc ổn định nguồn vốn.
* Về thủ tục chứng từ :
Thủ tục chứng từ đơn giản, gọn nhẹ hơn nhưng vẫn phải phù hợp với chế độ hiện hành của ngành và pháp luật nhà nước đó là mong muốn của khách hàng và ngân hàng.Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế :
-Khi khách hàng gửi tiền được ngân hàng cấp cho một thẻ tiết kiệm, khi gửi làm phiếu gửi, khi lĩnh làm phiếu lĩnh. Đăc biệt khi khách hàng rút tiền trước thời hạn đối với khoản tiền gửi tiết kiệm thì thủ tục hết sức phức tạp : khách hàng phải lập rút tiền, ngân hàng phải viết phiếu thu với nội dung hoàn trả lãi và phiếu chi theo số tiền thực tế khách hàng hưởng. Như vậy thủ tục vẫn còn khá rườm rà, gây khó khăn cho ngân hàng vì sẽ phải tốn nhiều thời gian giải thích cho khách hàng và phải tính lãi bằng tay.
-Trường hợp chuyển khoản từ tài khoản tiết kiệm sang tài khoản cá nhân chỉ thự hiện trong cùng một quỹ tiết kiệm, nhưng chi nhánh lại có nhiều bàn tiết kiệm nằm rải rác ở các vùng dân cư. Khi khách hàng có ngân hàng chuyển tiền tiết kiệm về một quỹ tiết kiệm nào đó lại phải làm thủ tục rút tiền mặt ra sau đó mang tới quỹ tiết kiệm và thực hiện thủ tục gửi tiền như lần đầu, gây khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng trong khi ngân hàng lại đang khuyến khích người dân sử dụng tài khoản.
* Giờ và địa điểm giao dịch :
-Nhu cầu để tiết kiệm vốn và vay vốn để kinh doanh ngày càng phát triển vì thế ngân hàng phải tăng cường mở rộng mang lưới hoạt động, nhưng hiện nay mạng lưới hoạt động của ngân hàng còn ít, điều này sẽ dẫn đến tình trạng có thời điểm khách hàng phải chờ đợi do lượng giao dịch quá đông.
- Thời gian mở cửa và đóng của trùng với các cơ quan khác trên địa bàn làm ảnh hưởng đến quan hệ giao dịch của một số công chức.Điều này làm ảnh hưởng đến quy mô hoạt động và số lượng giao dịch của ngân hàng.
2.2.3 Đánh giá chung về công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Thành phố Vinh
2.2.3.1. Những kết quả đạt được
Năm 2007 xét về mặt tổng thể thì nguồn vốn huy động có mức tăng trưởng thấp hơn so với các năm trước đây, nguyên nhân do tiền gửi quản lý của các tổ chức kinh tế thấp hơn so với đầu năm. Nhưng ngân hàng đã nắm bắt được kịp thời tình hình và có những chính sách, biện pháp như quảng cáo, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, điều chỉnh kịp thời chính sách lãi suất, phát hành thêm nhiều sản phẩm mới về tiền gửi…Vì thế nên tuy thị trường có nhiều biến động song công tác huy động vốn trong cộng đồng dân cư vẫn có sự tăng trưởng khá và ổn định, chiếm một tỷ trọng trên 91% trong tổng nguồn vốn; số lượt khách hàng quan hệ gửi tiền tăng 22,5% so với năm trước. Có thể khẳng định : thị phần huy động vốn của NHNo thành phố ngày càng ngày càng có sự tăng trưởng, đạt mục tiêu của đề án kinh doanh trên đô thị loại II được ngân hàng cấp trên giao.
Đến 31/12/2007 tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được là 317.893 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 24%.Trong đó, nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 289,7 triệu đồng, tăng so với đầu năm 84.9 triệu đồng tốc độ tăng 41.4%, chiếm tỷ trọng 91%; nguồn vốn quản lý 28,2 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9%.Đạt 94% kế hoạch ngân hàng tỉnh giao
2.2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân.
Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, hiện nay NHNo&PTNT thành phố Vinh còn nhiều tồn tại như :
Hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT thành phố Vinh trong những năm qua, tuy đáp ứng phần lớn nhu cầu tăng trưởng tài sản nhưng thực tế quy mô nguồn vốn của ngân hàng vẫn còn khá hạn hẹp. Trên địa bàn hiện nay còn rất nhiều khách hàng tiềm năng có năng lực tài chính tôt mà ngân hàng chưa hướng tới như: Các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp mới thành lập trên địa bàn...hay các bộ phận dân cư thành thị có thu nhập cao, mà khách hàng của ngân hàng của ngân hàng đa số là khách hàng truyền thống với số dư tiền gửi còn thấp. Trong khi đó, để tăng thêm doanh thu cho ngân hàng danh mục tài sản ngày càng đa dạng và không ngừng tăng trưởng. Ngân hàng cũng đang cố gắng cung cấp thêm các dịch vụ mới để thu hút khách hàng như : làm đại lý thanh toán, thực hiện thanh toán L/C...nên cũng cần rất nhiều vốn để kinh doanh. Vì vậy, với nguồn vốn huy động hiện tại mới chỉ đáp ứng được 75% nhu cầu tín dụng thì chúng ta thấy : quy mô vốn chưa thật sự đủ lớn để đáp ứng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng chưa thu hút được khách hàng có thể do mức lãi suất chưa hấp dẫn.Bên cạnh đó cũng có thể do các nguyên nhân sau :
- Quy trình giao dịch chưa áp dụng phương thức giao dịch một cửa, nên khách hàng khi đến giao dịch còn phải qua nhiều cửa để làm thủ tục. Điều này làm tốn rất nhiều thời gian của khách hàng và ngân hàng cần nhiều nhân viên giao dịch.
Thời gian mở cửa của ngân hàng trùng với các cơ quan khác nên việc giao dịch của khách hàng là nhân viên cũng có phần hạn chế. Ngân hàng cần mở rộng thêm các hình thức giao dịch tự động để tiện cho khách hàng có nhu cầu vào các ngày nghỉ, ngày lễ. Mở rộng thêm các địa điểm giao dịch để phục vụ tôt nhất các khách hàng ở xa trụ sở giao dịch chính.
Ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn như phát hành trái phiếu, tiết kiệm với nhiều kỳ hạn khác nhau, nhiều loại tiết kiệm như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp. Nhưng để cạnh tranh được với các ngân hàng trong cùng địa bàn thì ngân hàng cần đa dạng hóa nhiều hơn nữa các hình thức, như tiết kiệm tích lũy mua nhà, ôtô... hình thức mà ngân hàng đang sử dụng chỉ mới đáp ứng chủ yếu cho nhu cầu tích lũy của cá nhân và các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chưa thu hút được nhiều khách hàng là doanh nghiệp lớn.
Việc hoàn trả vốn vay và lãi hàng tháng còn chậm trễ, do khách hàng chủ yếu là khách hàng vay vốn sản xuất nhỏ nên thu hồi vốn không nhanh, nên ảnh hưởng đến việc hoàn trả nợ cho ngân hàng.
Chương III:
Một số giảI pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh
3.1. Định hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới.
3.1.1. Định hướng trong công tác huy động vốn
- áp dụng nhiều hình thức huy động vốn có tính chất khuyến mại như tiết kiệm có dự thưởng, đa dạng hoá các loại hình tiết kiệm.
- Tăng thêm chất lượng của nguồn vốn huy động bằng việc tăng cường thu hút các nguồn vốn trung và dài hạn, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng, các khoản đầu tư của tổ chức kinh tế nước ngoài.
- Ngân hàng cần mở rộng hơn mối quan hệ với dân cư, áp dụng mức lãi suất hợp lý để huy động tiền gửi của dân chúng. Đa dạng hoá các nguồn vốn trong kinh doanh, phát huy nội lực bằng việc coi nguồn vốn huy động tại địa phương là trọng tâm khai thác.
- Có chiến lược huy động vốn phù hợp với điều kiện tổ chức mạng lưới, điều kiện kinh tế xã hội, thu nhập và tập quán tiêu dùng của địa phương, mức cạnh tranh trên thị trường của các ngân hàng cơ sở, để nguồn vốn tăng trưởng đồng thời chi phí vốn hợp lý.
3.1.2. Định hướng trong công tác sử dụng vốn
- Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian, đảm bảo nguồn vốn trung dài hạn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài, ngăn ngừa các rủi ro có thể gặp phải.
- Tập trung đầu tư vốn cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập-khẩu, các khách hàng truyền thống đồng thời tìm thêm khách hàng mới có đầy đủ hồ sơ pháp lý chuẩn mực, đảm bảo thu hồi vốn vay
Ngoài ra ngân hàng cần phải đa dạng hoá công nghệ để cung cấp các dịch vụ tài chính có chất lượng cao.
3.1.3. Một số chỉ tiêu cần đạt được trong năm tới.
- Tổng nguồn vốn quản lý và huy động( cả ngoại tệ quy đổi ) đến cuối năm đạt tối thiểu 420 tỷ đồng, tăng so với đầu năm 102 tỷ đồng, tốc độ tăng 32%.
- Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến cuối năm đạt 296 tỷ đồng tăng so với đầu năm 77 tỷ, tốc độ tăng trưởng 35%.
- Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng dưới 0,1 %/ tổng dư nợ.
- Lợi nhuận tăng từ 10 đến 15% so với năm 2007.
- Thu ngoài tín dụng tăng 50 đến 60% so với năm 2007 và đạt tỷ trọng 15 đến 20% trên tổng thu nhập ròng.
- Tăng trưởng thị phần huy động vốn và dịch vụ trên địa bàn đạt 30% tăng so với năm 2007 là 7%. Thị phần đầu tư tín dụng đạt 20 đến 22%, tăng so với năm 2007 là 5%.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh
Trên địa bàn hoạt động Thành phố Vinh, NHNo&PTNT Thành phố Vinh có nhiều đối thủ cạnh tranh như NHĐT, NHCT, Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc á…Vì vậy ngân hàng không những phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngân hàng mình còn phải quan tâm đến đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng địa bàn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đối với một ngân hàng thương mại thì hoạt động chủ yếu là bằng nguồn vốn huy động. Vì vậy việc huy động vốn tại chỗ là một vấn đề hết sức cần thiết, giúp ngân hàng có vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ, tìm kiếm lợi nhuận đồng thời thoả mãn nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nắm vững được sự quan trong của công việc này thời gian qua ngân hàng hoàn thành tương đối tốt, như không ngừng hoàn thiện và mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, giữ vững thị trường và luôn quan tâm đến khách hàng truyền thống. Đồng thời vận động các doanh nghiệp trên địa bàn gửi vốn, sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Ngân hàng đã có những chính sách về lãi suất huy động vốn, điều chỉnh kịp thời phù hợp với từng vùng, từng thời điểm nên công tác huy động vốn không gặp mấy khó khăn. Bên cạnh đó ngân hàng cũng thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, tạo động lực để cán bộ ngân hàng có tinh thần trách nhiệm cao, có thái độ phục vụ tốt, có tính nhiệm trong công tác. Kết quả là ngân hàng đã tạo được nguồn vốn ổn định và vững chắc đảm bảo được chỉ tiêu ngân hàng tỉnh giao và đủ sức để cạnh tranh trên thị trường.Tuy nhiên để luôn vững mạnh và để cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi ngân hàng cần phải chú trọng phát triển nhiều hơn nữa công tác huy động vốn.
Sau đây là một số giải pháp :
3.2.1. Một số giải pháp chung
Cải tiến hoạt động và mở rộng các hình thức dịch vụ ngân hàng.
- áp dụng phương thức giao dịch một cửa : khách hàng đến giao dịch rất ngại phải đợi làm thủ tục vì vậy ngân hàng cần giảm tối đa thủ tục cho khách hàng để họ có thể rút ngắn được thời gian. Trong tương lai ngân hàng nên áp dụng phương thức giao dịch một cửa sẽ giúp cho khách hàng tiết kiệm được thời gian. Khách hàng chỉ cần giao dịch với 1 nhân viên ngân hàng cả về thủ tục cùng nhận tiền và gửi tiền, như vậy rất thuận lợi cho khách hàng mà ngân hàng cũng có lợi là hạn chế được việc làm chứng từ,
- Cung cấp thông tin , tư vấn đầu tư :
Để khách hàng nắm bắt được tình hình hoạt động của ngân hàng thì cần phải cung cấp thông tin thật nhanh và chính xác giúp cho khách hàng biết phải làm gì. Tư vấn đầu tư giúp cho khách hàng biết được có những thuận lợi và khó khăn nào nhằm giảm bớt thất thoát của họ và của chính ngân hàng.
- Mở rộng thêm dịch vụ thanh toán : Ngoài việc thực hiện thanh toán giữa khách hàng với ngân hàng, ngân hàng mở thêm dịch vụ thanh toán hộ như chi lương. Ngân hàng áp dụng hình thức này với các doanh nghiệp lớn có thu nhập cao, ổn định. Từ số tiền trong tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện việc chi trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp, bằng cách cuối tháng doanh nghiệp sẽ gửi bảng lương đến ngân hàng và nhân viên ngân hàng sẽ thực hiện việc chi trả lương thay cho doanh nghiệp. Làm như vậy giúp cho DN giảm thời gian, chi phí rút tiền từ ngân hàng về trả lương, nhân viên của doanh nghiệp sẽ được hưởng lãi về số tiền lương trong tài khoản khi chưa sử dụng đến còn ngân hàng giữ được khoản vốn tạm thời nhàn rỗi để phục vụ cho kinh doanh của ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Đây là yếu tố quan trọng góp phần quyết định đến kết quả hoạt động của ngân hàng và vậy ngân hàng cần cố gắng tạo lập lòng tin vững chắc đối với khách hàng, khuyến khích khách hàng đến với ngân hàng. Đó là nhiệm vụ của nhân viên maketing cũng như toàn bộ nhân viên trong ngân hàng.
+ Nhân viên ngân hàng cần phải thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu, phân loại khách hàng, phân loại thị trường, xây dựng chiến lược khách hàng để tìm ra khách hàng có năng lực sản xuất kinh doanh, có tình hình tài chính lành mạnh góp phần giảm rủi ro trong kinh doanh. Chăm sóc tốt khách hàng truyền thống của ngân hàng.
+ Khách hàng đến giao dịch với ngân hàng , nhân viên cần có thái độ nhiệt tình, vui vẻ và lịch sử giúp cho khách hàng hiểu được những giao dịch của họ cần phải tuân thủ những điều kiện gì của ngân hàng, tránh sự hiểu lầm và nhầm lẫn của khách hàng.Bởi vì hiện nay và trong tương lai ngân hàng sử dụng nhiều phương thức giao dịch mới như thanh toán bằng thẻ, thanh toán qua mạng…đòi hỏi nhân viên cần có sự hiểu biết và nắm bắt kịp thời những cái mới này để có hướng dẫn cụ thể cho khách hàng. Ngân hàng quy định nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên để họ giúp cho khách hàng sử dụng tốt dịch vụ mới mà ngân hàng cung cấp, giải đáp thắc mắc của khách hàng, và hạch toán chứng từ một cách chính xác. Nhân viên làm công tác huy động vốn phải thành thạo các thể lệ tiết kiệm, được đào tạo tin học, về thanh toán không dùng tiền mặt…có như vậy thì đáp ứng được công việc ngày càng phức tạp. Nhiệm vụ của nhân viên ngân hàng là giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi của khách hàng như sổ phụ, số dư tiền gửi…
+ Ngân hàng cố gắng đáp ứng giao dịch tự động để khách hàng chủ động hơn khi cần tiền vào ngày nghỉ, ngày lễ ngân hàng nghỉ giao dịch. ứng dụng thành tích khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong hệ thống ngân hàng để thanh toán nhanh chóng an toàn, chính xác, tiện lợi.
Thực hiện marketing ngân hàng
Ngân hàng cần có một bộ phận chuyên trách thực hiện nghiên cứu chiến lược Marketing ngân hàng. Hiện nay đây là một vấn đề còn được ít ngân hàng quan tâm . Marketing ngân hàng là một hệ thống quản lý trong một ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn và các dịch vụ của ngân hàng bằng các chính sách biện pháp linh hoạt để thích ứng với thị trường đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển.Hoạt động Marketing ngân hàng phải hoàn thiện về cơ cấu tổ chức,cơ sở vật chất kỹ thuật,về trình độ nhân viên để tạo ra một hình ảnh mới về hoạt động ngân hàngvà làm cho hình ảnh đó ngày càng hoàn thiện và có sức hút đối với khách hàng.
Như vậy có thể kết luận rằng hoạt động Marketing ngân hàng luôn luôn gắn liền với hoạt động của ngân hàng trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay.
3.2.2. Giải pháp đối với công tác huy động vốn
+ Đa dạng hoá hình thức huy động vốn
Hiện nay nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư ngày càng nhiều nhưng không phải tất cả đều gửi vào ngân hàng có thể vì lý do như họ ngại giao dịch với ngân hàng, sợ lúc cần thiết lại không rút ra được…Vì vậy ngân hàng cần có nhiều hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng gửi đông hơn nhất là gửi dài hạn, cố gắng khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng. Do đó việc huy động tiền gửi với nhiều loại kỳ hạn để đáp ứng nhu cầu tài sản tài chính khác nhau của khách hàng là hết sức cần thiết đối với ngân hàng. Trong thời gian qua ngân hàng đã sử dụng hình thức gửi tiết kiệm trả lãi trước với thời hạn tương đối dài, khách hàng nhận lãi trước có thể lại gửi vào loại kỳ hạn khác và khi cần họ rút lãi này ra con số tiền gửi đúng kỳ hạn mới được rút. Hình thức này giúp cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định trong thời gian dài. Loại tiết kiệm này thường có mức lãi suất cao hơn nên đáp ứng được cho khách hàng gửi tiền vào với mục đích hưởng lãi. Loại tiết kiệm bậc thang, giúp cho khách hàng khi có nhu cầu rút một phần tiền trước hạn thì có thể thực hiện mà không phải rút gì cả, tránh được nhiều thủ tục, chứng từ phức tạp. Điều này giúp khách hàng yên tâm hơn khi họ gửi món tiền dài hạn vào ngân hàng. Những hình thức đó được khách hàng hưởng ứng khá nhiều vì vậy cần phải phát huy và trong tương lai ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp huy động vốn dài hạn có mục đích như : tiết kiệm mua nhà, tiết kiệm hưu trí bảo thọ… với nhiều mức lãi suất khác nhau, hùnh thức này rất cần thiết cho người có thu nhập cao và ổn định muốn tiết kiệm cho con, cháu. Để thực hiện tốt được hình thức huy động này đòi hỏi ngân hàng tạo ra được sự hấp dẫn đối với khách hàng muốn vậy ngân hàng chủ động can thiệp vào những đối tượng ngân hàng cần. Ví dụ như : giá rẻ, thủ tục mua bán đơn giản, thuận tiện… nếu là khách hàng có nhu cầu tiết kiệm mua nhà, đất đai. Ngân hàng thực hiện hộ các thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tạo cho khách hàng sự thoải mái và đặc biệt là độ tin cậy cao.
Ngân hàng cần tính toán cân đối nguồn vốn trong từng thời kỳ để có chính sách huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá, đây cũng là nguồn vốn ổn định với ngân hàng.
+ Khuyến khích khách hàng sử dụng tài khoản tiền gửi.
- Tài khoản tiền gửi thanh toán :
Hiện nay sử dụng loại tài khoản này chủ yếu là các doanh nghiệp lớn vì thế ngân hàng cần phải khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng, giới thiệu cho khách hàng biết được việc chi trả cho khách hàng rất nhanh chóng, thuận lợi và tiết kiệm thời gian để họ sử dụng nhiều hơn cho dù có thường xuyên hay không. Khuyến khích các đơn vị hành chính sự nghiệp mở tài khoản tại ngân hàng, kể cả KBNN để thanh toán không dùng tiền mặt giúp các đơn vị thuận tiện trong thanh toán mà ngân hàng còn được sử dụng lượng vốn lớn tạm thời nhàn rỗi của các đơn vị hành chính vào quá trình tài trợ cho doanh nghiệp kinh doanh. Gợi ý cho các cơ quan có nguồn thu lớn như bưu điện, điện lực… thu phí qua ngân hàng, cơ quan tiết kiệm được thời gian, ngân hàng sử dung nguồn vốn.
Hoạt động tiết kiệm với tài khoản thanh toán ngân hàng tách biệt rõ ràng nên ngân hàng trả lãi cho tiết kiệm và thu phí dịch vụ thanh toán.
Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán ngân hàng nghiêm cấm phát hàng quá số dư, nhưng doanh nghiệp kinh doanh cũng có lúc rơi vào tình trạng thiếu vốn tạm thời, lúc này doanh nghiệp rất cần ngân hàng linh động một khoản vốn. Ngân hàng cần xem xét đối với một số doanh nghiệp có uy tín và cho phép sử dụng vượt quá số dư tiền gửi đến hạn mức nhất định gọi là thấu chi, được coi như một khoản vay nóng cho nhu cầu thanh toán. Đối với khoản vay này ngân hàng không áp dụng thủ tục vay như các món thông thường.Chỉ cần một sự thoả thuận về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của mỗi bên về mặt kinh tế và pháp lý. Đây là một sự hỗ trợ rất cần thiết cho doanh nghiệp nhưng về phía ngân hàng phải có một sự kiểm soát chặt chẽ, mức phí cho khoản vay này phải đủ để bù đắp vào khoản lãi suất ngân hàng huy động, nhắc nhở khách hàng vay ở mức tối đa hạn mức tín dụng và việc xác định hạn mức tín dụng của khách hàng phải sát với nhu cầu thực tế. Việc thấu chi là rất cần thiết cho doanh nghiệp nhưng ngân hàng cũng cần lưu ý có biện pháp để đề phòng các doanh nghiệp kinh doanh không lành mạnh và mở tài khoản tại nhiều ngân hàng và thấu chi tràn.
Tài khoản tiền gửi của dân cư
Đối với tiền gửi tiết kiệm : Đa số người dân sử dụng tài khoản này để an toàn số vốn của mình và để hưởng lãi suất. Từ những khoản thu nhập của mình họ thường dành ra một phần nào đó để tiết kiệm dự phòng. Đây là một nguồn vốn tương đối ổn định và có nhiều trong xã hội, và vậy ngân hàng cần cải tiến hình thức mở và sử dụng sao cho người gửi tiền cảm thấy thật sự an toàn và tiện ích.
Ngân hàng áp dụng hình thức gửi một nơi rút nhiều nơi thông qua mạng thanh toán bù trừ trên phạm vi toàn quốc, rất tiện lợi cho khách hàng và góp phần điều hoà lượng khách ở quầy tiết kiệm. Để áp dụng được hình thức này đòi hỏi ngân hàng thay đổi mẫu sổ tiết kiệm để khi chi trả ngân hàng dễ kiểm tra sổ thật hay giả, và việc đối chiếu thuận lợi dễ dàng qua điện thoại hay mạng máy tính, tránh hiện tượng gây khó dễ cho khách hàng.
Ngân hàng cải tiến tiền gửi dài hạn thành tiền gửi tích luỹ dài hạn cho những khách hàng muốn làm một việc lớn trong tương lai theo hợp đồng, với mức lãi suất hấp dẫn để tạo ra nguồn vốn trung và dài hạn. Ngân hàng cho phép khách hàng khi gửi tích luỹ đến mức độ nhất định thì sẽ cho vay bổ sung theo lãi suất ưu đãi để khách hàng có thể phục vụ cho nhu cầu của mình như mua ôtô, mua nhà…Tuy nhiên để quản lý tốt được khách hàng này ngân hàng phải theo dõi thường xuyên thu nhập và mục đích về khoản vốn của họ.
Tăng tính thanh khoản cho các loại sổ tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi của dân cư như khả năng chuyển nhượng, chiết khấu
Như chúng ta biết , tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn thường bị hạn chế bởi yếu tố kỳ hạn. Theo quy định người gửi tiền dưới hình thức có kỳ hạn chỉ được rút gốc và lãi khi hết thời hạn gửi . Thực tế khách hàng không thể có kế hoạch chính xác vì việc chi tiêu bất thường nên họ phải rút tiền ra trước hạn. ở trường hợp này, Ngân hàng áp dụng cho khách hàng hưởng lãi suất tiền gửi thấp hơn thấp hơn lãi suất lẽ ra khách hàng được hưởng, gây thiệt thòi cho người gửi tiền . Để khác phục tình trạng trên ,ngân hàng nên áp dụng cho vay thế chấp bằng sổ tiết kiệm khi gửi tiền với kỳ hạn dài, sắp đến ngày đáo hạn mà cần rút tiền thì có thể dùng sổ tiết kiệm của mình làm vật thế chấp vay vốn ngắn hạn cho những ngày còn lại để tránh thua thiệt về lãi suất do rút tiền trước kỳ hạn . Khách hàng đựoc vay tối đa 80% giá trị của sổ tiết kiệm , việc này thuận lợi nhưng vẫn chưa đạt hiệu quả tối đa vì khách hàng chỉ được vay số tiền thấp hơn giá trị tiền mình sở hữu, khi sổ tiết kiệm đến hạn, khách hàng phải đến ngân hang rút tiền tiết kiệm để trả nợ vay hoặc dùng tiền từ nguồn khác để trả nợ.
Do vậy ngân hàng nên áp dụng hình thức chiết khấu đối với sổ tiết kiệm để tạo hiệu quả hơn cho cả hai phía khách hàng và ngân hàng. Khi có nhu cầu rút tiền trước hạn , khách hàng có thể đưa sổ tiết kiệm của mình đến ngân hàng xin chiết khấu.
Chi phí Giá trị của sổ Lãi suất Số ngày
chiết khấu = tiết kiệm đến. * chiết khấu * trước hạn
ngày đáo hạn
Số tiền khách Giá trị của sổ tiết kiệm Chi phí triết khấu
hàng được rút ra = đến ngày đảo hạn - ( Tính cho số ngày
( cả gốc và lãi ) đã rút ra trước )
Lãi suất chiết khấu phải lớn hơn lãi suất tiền gửi ( bằng lãi suất cho vay)
Như vậy, ngân hàng đã vừa thực hiện được việc chi trả tiền gửi tiết kiệm, vừa thực hiện được nghiệp vụ cho vay và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể chọn lựa giữa hình thức vay thế chấp bằng sổ tiết kiệm hay chiết khấu trực tiếp tiền gửi của mình.
Song song với việc đa dạng hoá tiền gửi tiết kiệm, Ngân hàng cần đẩy mạnh phát hành kỳ phiếu ngân hàng có mục đích, lãi suất linh hoạt, tuỳ thuộc vào môi trường cạnh tranh và cung cầu trên thị trường, xây dựng đề án phát hành kỳ phiếu huy động vốn dài hạn, vừa tạo nguồn vốn vừa cung ứng hàng hoá cho thị trường vốn ra đời và hoạt động.
- Tài khoản tiền gửi cá nhân : Hiện nay chỉ mới có số ít cá nhân có thu nhập cao sử dụng loại tài khoản này hoặc là sinh viên dùng tài khoản để chuyển tiền…Vì thế ngân hàng có phương pháp phát triển tài khoản cá nhân, đây là hình thức huy động với mức lãi suất thấp, muốn vậy ngân hàng phải nâng cao các tiện ích cho khách hàng khi sử dụng tài khoản này bằng cách hiện đại hoá quá trình thanh toán qua ngân hàng, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí in ấn kiểm đếm. Nắm bắt kịp thời thị hiếu, nhu cầu của khách hàng hiện nay các NHNT, NHCT… đã sử dụng máy rút tiền tự động ATM, dùng thẻ thanh toán, sec…NHNo&PTNT Thành phố Vinh cũng nên sớm áp dụng hình thức tự động này.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh.
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước
* Khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống các văn bản pháp quy để có đủ khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện tốt luật Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng, bảo đảm cho hệ thông ngân hàng hoạt động hiệu lực, hiệu quả, năng động và an toàn. Đổi mới phương thức và thủ tục tín dụng theo hướng tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các đơn vị, các hộ kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế có dự án đầu tư khả thi được vay vốn ngân hàng, nhất là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn. Khẩn trương xây dựng các thể chế về bảo hiểm tiền gửi và bảo đảm tiền vay, cùng với những chế tài nghiêm ngặt nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tối đa tình trạng nợ xấu và nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Đồng thời bằng các giải pháp thích hợp huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội ; trước mắt cần tập trung xử lý tốt tình tạng tồn đọng vốn trong các ngân hàng thương mại.
* Thực hiện chuyển đổi cơ bản về cơ chế điều hành lãi suất, cơ chế quản lý ngoại tệ, tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái, tích cực xây dựng và phát triển thị trường tiền tệ, tạo điều kiện vận hành các công cụ mới của chính sách tiền tệ phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
* Hiện đại hóa hệ thống công nghệ ngân hàng mà trọng tâm là nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Phát triển mạnh các công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đối với dân cư và các doanh nghiệp. Từng bước nâng dần tỷ lệ tín dụng so với GDP lên ngang bằng các nước trong khu vực.
Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trước hết tập trung vào những khâu trọng yếu như chất lượng tín dụng, quản lý rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán ... Chấn chỉnh bộ máy tổ chức, cơ chế hoạt động và nâng cao hiệu quả công tác của các cơ quan kiểm tra, giám sát của ngân hàng Nhà nước.
* Tiếp tục cơ cấu lại nợ của các của các nhân hàng thương mại, kể cả việc xây dựng ngay các định chế cần thiết để xử lý dứt điểm nợ và tài sản thế chấp tồn đọng trong một thời gian nhất định nhằm nhanh chóng lành mạnh hóa tình trạng tài chính, nâng cao chất lượng kinh doanh tiền tệ và giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Tăng vốn tự có của các ngân hàng trên cơ sở cơ cấu lại sở hữu hoặc cho vay tái cấp vốn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng ngân hàng. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại các ngân hàng thương mại cổ phần, tạo đièu kiện thuận lợi để Ngân hàng cổ phần phát triển bền vững; kiên quyết sát nhập hoặc giải thể các ngân hàng ngân hàng yếu kém, vi phạm pháp luật, xử lý nghiêm những người có hành vi sai trái ,củng cố và phát triển vững chắc hệ thống quỹ tín dụng nhân dân thực hiện tốt vai trò tương trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn trong phạm vi xã phường. Chấn chỉnh các công cụ tài chính, bảo đảm hoạt động đúng quy định và chỉ thành lập mới khi có đủ điều kiện.
* Tách bạch chức năng cho vay chính sách với chức năng cho vay tín dụng thương mại thông thường của các ngân hàng thương mại quốc doanh. Thành lập ngân hàng chuyên cho vay theo chính sách, nhằm thực hiện tốt hơn các chính sách của Đảng và nhà nước; đồng thời đảm bảo tính thương mại, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại quốc doanh kinh doanh trên thị trường vốn. Từng bước nới lỏng các hạn chế hành chính không cần thiết trong hoạt đông tín dụng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh bình đẳng cho các ngân hàng thương mại, thúc đẩy và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của các ngân hàng.
* Nâng cao năng lực và chất lượng quản lý tài sản của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là phân định rõ bản chất và mức độ rủi ro của các loại tài sản, tăng cường giám sát và thu hồi nợ, cải tiến chính sách khách hàng và điều kiện tín dụng, trích lập các quĩ để bù đắp các khoản tổn thất do rủi ro trong kinh doanh. Chú trọng nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư và đánh giá thực trạng tài chính của các doanh nghiệp xin vay vốn, đi đôi với việc thành lập hệ thống đăng ký doanh nghiệp theo qui định của luật doanh nghiệp và thực hiện chế độ công khai tài chính doanh nghiệp. Giảm mạnh chi phí hoạt động, nhất là các chi phí quản lý hành chính, chi phí nhân lực và chi nhánh. Hạ thấp chỉ tiêu về chi phí nghiệp vụ trên tài sản có xuống tương đương với mức bình quân của khu vực.
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
- NHNN cần tiếp tục phát triển thị trường mở ở cấp độ cao hơn, đa dạng các sản phẩm và ngày càng tự động hoá quy trình.
- NHNN cần quản lý tốt việc thanh toán không dùng tiền mặt, hạn chế nạn rửa tiền, làm tiền giả đang có chiều hướng gia tăng.
- Cần tập trung quỹ ngoại tệ nhà nước do NHNN quản lý để luôn có một lượng ngoại tệ đủ để can thiệp vào thị trường lúc cần thiết.
- NHNN cần hoàn thiện thị trường hối đoái và thị trường tiền tệ để NHNN có cơ chế điều hành, can thiệp tỷ giá.NHNN cũng cần xây dựng hệ thống xác định tỷ giá dựa trên các đồng tiền mạnh khác, thay vì quá phụ thuộc vào USD như hiện nay để tránh tình trạng biến động thất thường của tỷ giá.
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam
- Hiện nay việc hạch toán chi trả lãi được thực hiện hàng tháng, khi tất toán sổ tiền gửi hoặc đối với trường hợp rút trước thời hạn của khách hàng thường tạo ra sự chênh lệch do phương pháp tính lãi khác nhau, đồng thời tạo ra nghiệp vụ chồng chéo.Vì thế NHNo&PTNT Việt Nam cần thay đổi tính dự chi theo năm: hạch toán dự chi chung cho các TK tiền gửi, không dự chi từng khách hàng vào ngày 31/12 và huy vào 1/1 năm sau(hạch toán giảm chi), trong năm chi trả lãi từ TK chi phí.Việc làm này sẽ tránh được sai sót và hạch toán nhiều lần.
- Thường xuyên tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp từ cơ sở, góp phần đề ra các văn bản phù hợp với thực tế phong phú và biến động như hiện nay .
- NHNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh toàn ngành, phù hợp với thức tế từng địa phương.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, nghiên cứu ứng dụng công nghệ ngân hàng. Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng từng chi nhánh khó thực hiện được vì nguồn vốn có hạn, mặt khác không đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ.Do đó, NHNo&PTNT Việt Nam cần nghiên cứu, đầu tư cung cấp phần mềm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
- Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các chi nhánh ngân hàng thành viên, đây là động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các chi nhánh phát triển. Các chi nhánh hiện nay đang thực hiện cơ chế khoán tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam. Cơ chế khoán tài chính cho các đơn vị thành viên là vấn đề hết sức nhạy cảm, phải đảm bảo cân đối cân bằng mới có thể thúc đẩy sự phát triển của các chi nhánh.
Kết luận
Nội dung của chuyên đề đề cập đến công tác huy động vốn và sử dụng vốn trong một Ngân hàng thương mại . Như đã nói ở trên công tác huy động vốn và sử dụng vốn có vai trò quan trọng không những đối với hoạt động ngân hàng mà còn đối cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để phát huy vai trò cung ứng vốn cho nền kinh tế và hoàn thành tốt nhiệm vụ huy động vốn của ngân hàng tỉnh giao cho. Chi nhánh ngân hàng NHNo&PTNT Thành phố Vinh đã phải phấn đấu ,tìm tòi đổi mới các phương thức huy động vốn, trọng tâm hơn cả là công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng. Việc đổi mới này thực sự là một vấn đề bức xúc và cần thiết đối với thực tế hiện nay tại ngân hàng.
Mong rằng với những nhận thức về lý luận và thực tiễn đã nắm được thể hiện qua chuyên đề này, sẽ phần nào phản ánh được thực tế của công tác huy động vốn hiện nay. Và chuyên đề đã đề cập đến giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn.
Do thực tế còn rất nhiều bất cập với thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, của các cán bộ ngân hàng để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Ngọc Diệp cùng các cô chú trong ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính – Dr.FREDERIC S.MISHKIN – Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội – 2001.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng các năm 2005, 2006, 2007.
3. Báo cáo phân tích tài chính năm 2007.
4. Hệ thống tài khoản kế toán .
5. Luật các tố chức tín dụng.
6. Luật Ngân hàng Nhà nước.
7. Các văn bản luật trong thanh toán.
Nhận xét của đơn vị thực tập
Vinh, ngày……tháng…..năm 2008
Ký tên
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32930.doc