Với chức năng của Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn tiền tệ, chiếc cầu nối giữa các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp tư nhân hay kinh tế hộ gia đình mà Ngân hàng là chủ thể chung gian để cung ứng, điều hoà vốn trong hoạt động của nền kinh tế. Nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Chính vì vậy mà mỗi Ngân hàng cần phải quan tâm đến việc quản lý nợ bảo toàn vốn hạn chế rủi ro.
Việc quản lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của Ngân hàng hết sức đa dạng phức tạp xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi xảy ra rủi ro nó gây những ảnh hưởng không lợi cho Ngân hàng. Sự sụp đổ Ngân hàng ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống - kinh tế - chính trị - xã hội của một nước. Do vậy Ngân hàng cần quan tâm đúng mức, trong quản lý việc nghiên cứu đánh giá rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là vấn đề lớn có ý nghĩa nhiều mặt và lâu dài đối với kinh doanh Ngân hàng.
Có rất nhiều giải pháp giúp Ngân hàng nâng cao quản lý những khoản nợ xấu trong kinh doanh của mình. Tuy nhiên do mới chuyển sang một cơ cấu kinh tế mới, cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước việc nghiên cứu, phân tích và sử dụng các phương pháp nhằm nâng cao quản lý nợ đã được quan tâm thực hiện song trên thực tế vẫn còn nhiều tồn tại làm cho hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng chưa cao.
Những nội dung đề cập trong đề tài này mới chỉ giới hạn trong phạm vi rủi ro trong ngành Ngân hàng. Nhưng với mong muốn một vài suy nghĩ còn hạn hẹp về giải pháp nhằm nâng cao quản lý nợ trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Vĩnh Phúc, có thể đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện các giải pháp giúp Ngân hàng thương mại hạn chế rủi ro trong kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng. Từ đó tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, kinh doanh có hiệu quả, tăng lợi nhuận, tồn tại đứng vững trong cạnh tranh.
Để hoàn thành chuyên đề này, Em xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ NGÔ THỊ VIỆT NGA, Ban giám đốc Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc, lãnh đạo và cán bộ phòng tín dụng Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên đề tài nghiên cứu mang tính rộng lớn và phức tạp, vì vậy không thể đề cập hết được. Em rất mong được sự đóng góp của Thầy, Cô giáo và Ban Giám đốc Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc để chuyên đề được hoàn thành tốt.
75 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân hàng No &PTNT tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chưa phản ảnh đúng thực chất của các khoản nợ do việc xác định thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, cho vay mới trả nợ cũ nhiều nơi còn tuỳ tiện.
Cho vay đảo nợ còn diễn ra phổ biến, có trường hợp cho vay đảo nợ từ ngắn hạn sang trung hạn sau đó lại tiếp tục chuyển đổi sang các nguồn vốn của các dự án.
+ Định kỳ hạn nợ chưa sát dẫn tới phải ra hạn nợ nhiều lần nhưng vẫn phát sinh nợ quá hạn.
+ Việc gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn không kịp thời và không đúng quy định hồ sơ gia hạn nợ thiếu căn cứ pháp lý.
+ Một số khoản cho vay trung hạn không phân kỳ hạn nợ, nhưng khi đến hạn không thu hoặc không chuyển nợ quá hạn, tình trạng này phổ biến ở tất cả các Ngân hàng cơ sở.
Thứ ba, Nhiều chi nhánh Ngân hàng No huyện chưa tuân thủ các quy định của Ngân hàng No&PTNT Việt nam về xét duyệt cho vay: Có nơi cho vay nhưng khách hàng không đủ điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Cá biệt có nơi còn cho vay một khách hàng nhiều khế ước, hoặc người trong gia đình cũng đứng tên vay Ngân hàng.
Thứ tư, Chưa quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tài sản xiết nợ: Các tài sản xiết nợ về nguyên tắc phải được hạch toán và xử lý những trên thực tế nhiều tài sản xiết nợ không hoàn chỉnh được hồ sơ để hạch toán mặt khác việc sử dụng và bán các tài sản này nhiều hạn chế nên gây ứ đọng vốn, ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Thứ năm, Việc kiểm tra và xử lý cán bộ ngân hàng vi phạm và các tổ chức dịch vụ còn chưa triệt để nên có những khoản tiền qua kiểm tra phát hiện bị xâm tiêu chưa được thu hồi đầy đủ kịp thời.
- Có thể nói, công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực trong những năm qua đã nâng cao trình độ điều hành tác nghiệp của đội ngũ Ngân hàng No&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc lên đáng kể. Tuy nhiên, để trở thành một Ngân hàng lớn mạnh, đứng vững trong cơ chế thị trường và xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế phải khắc phục những điểm hạn chế hiện nay của nguồn nhân lực NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc đó là:
- Tư duy làm việc còn mang dấu ấn của cơ chế bao cấp, phần lớn không được đào tạo bài bản tại các trường chính quy nên nhiều cán bộ không có khả năng xây dựng chương trình ứng dụng trong công tác, không biết tổng kết công việc để đúc rút kinh nghiệm.
- Kỹ năng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kiến thức xã hội và khả năng giao tiếp chưa bắt kịp xu thế phát triển chung.
- Có một bộ phận nhỏ làm việc theo thói quen, ít sáng tạo, một số người đơn giản, tuỳ tiện, nhận thức và nắm bắt cơ chế, vận dụng cơ chế vào thực tiễn, khả năng tiếp cận với tiến bộ khoa học thấp, khả năng quản lý phán đoán rủi ro còn hạn chế, năng suất lao động chưa cao.
- Nguồn vốn huy động tại chỗ tăng nhanh nhưng chưa đồng đều, tỷ trọng tiền gửi dân cư còn thấp, chưa cao, tỷ trọng tiền gửi trên 12 tháng còn thấp.
- Mặt khác cơ cấu nguồn vốn tự huy động tại địa phương loại có kỳ hạn chủ yếu dưới 1 năm. Vì vậy chỉ sử dụng cho vay ngắn hạn khó đáp ứng nhu cầu cho vay trung, dài hạn bằng nguồn vốn tự huy động.
- Quy mô kinh doanh còn nhỏ cả về nguồn vốn, dư nợ, dịch vụ, môi trường kinh doanh không thuận lợi, thế cạnh tranh thì các yếu tố bất lợi thường thuộc về Ngân hàng nông nghiệp như lãi suất, món huy động, cho vay nhỏ lẻ… số lượng khách hàng lớn.
- Một yếu tố nữa là cần phải khai thác tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, năng lực trình độ đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm của cán bộ nhân viên
nhằm tạo ra năng suất cao, chất lượng tốt kinh doanh có hiệu quả cao hơn.
* Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ở Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc
- Nguyên nhân chủ quan của Ngân hàng
Do trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ Ngân hàng còn hạn chế về trình độ, khả năng tiếp cận cái mới.
Thiếu nguồn thông tin về khách hàng vay vốn do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các Ngân hàng thuơng mại trên địa bàn trong việc cung cấp thông tin về khách hàng cũng như việc nắm bắt thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro còn hạn chế.
Hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ chưa cao, chưa phát hiện kịp thời, thường xuyên để ngăn chặn hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Đa phần những vụ việc kiểm tra phát hiện là những việc đã rồi.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
Đối với khách hàng là doanh nghiệp gặp rủi ro thua lỗ, sản phẩm sản xuất ra bị tồn đọng không thu hồi được vốn trả nợ Ngân hàng. Có những doanh nghiệp do chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài hoặc khách hàng sử dụng vốn vay Ngân hàng để sản xuất kinh doanh nhưng không may do thiên tai gây ra dẫn đến không trả nợ được Ngân hàng.
Đối với khách hàng là cá nhân cố tình lừa đảo cán bộ tín dụng, cố tình trây ỳ, bỏ trốn, coi thường pháp luật, sử dụng vốn vay sai mục đích,…cũng bởi lý do nữa là do cá nhân không may mắn trong cuộc sống như vợ chồng ly dị, ốm đau, mất việc,…dẫn đến không trả nợ được Ngân hàng.
- Nguyên nhân khách quan khác
Do chính sách cơ chế còn chưa đồng bộ, như thành lập trung tâm đấu giá tài sản đã được hình thành nhưng kém phát huy tác dụng dẫn đến quản lý phát mại tài sản thế chấp, cầm cố của Ngân hàng gặp khó khăn.
Việc quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp quốc doanh) nhiều sơ hở, lỏng lẻo, nhiều doanh nghiệp được cơ quan Nhà nước cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh với chức năng vượt quá năng lực tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Đây cũng là nguyên nhân sâu xa dẫn đến rủi ro trong quản lý tín dụng.
Từ việc phân tích đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh tín dụng cũng như những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc tuy trước mắt không có gì đáng ngại lắm song nói về lâu dài sự biến động của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng thưong mại và các tổ chức tín dụng vì mục tiêu lợi nhuận thì rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Cho nên Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc phải sử dụng vốn sao cho hợp lý, cho vay vốn phải phù hợp với nguồn vốn huy động. Trong điều kiện Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc nguồn huy động vốn còn thấp, nhu cầu đầu tư vốn còn nhiều, nguồn thu nhập lại chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Bởi vậy Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc phải đẩy mạnh hoạt động tín dụng không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Hết sức coi trọng việc nâng cao hiệu quả quản lý nợ trong suốt quá trình hoạt động của mình.
- Hội sở Ngân hàng No &PTNT Vĩnh Phúc vừa làm công tác quản lý vừa phải trực tiếp kinh doanh trên địa bàn
- Nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển tín dụng ngày càng khó khăn trong khi vốn sử dụng cấp trên hiện nay đã 400 tỷ đồng
- Cơ chế tín dụng sẽ tiếp tục có những điều chỉnh phù hợp với luật đất đai, luật dân sự sửa đổi, tốc độ tăng trưởng tín dụng có giới hạn phù hợp với nguồn vốn thực có nên phải có sự điều chỉnh phù hợp trong chỉ đạo tín dụng
- Cạnh tranh trong hoạt động tín dụng sẽ ngày càng gay gắt hơn khi mà các Ngân hàng thương mại nhà nước đã có mặt đủ ở Vĩnh Phúc, bên cạnh đó là các Ngân hàng thương mại cổ phần tiếp tục thành lập, các hợp tác xã tín dụng ở khu vực nông thôn đang được củng cố và phát triển ảnh hưởng trực tiếp tới công tác tín dụng tại tất cả các chi nhánh Ngân hàng No trên địa bàn
- Năm 2006 dự kiến Việt Nam sẽ gia nhập WTO kèm theo là nhiều thay đổi về cơ chế, chính sách và môi trường kinh tế đòi hỏi công tác tín dụng phải nắm bắt kịp thời những biến động về kinh tế, tiếp tục phân tích đánh giá khả năng của từng loại hình doanh nghiệp, phân loại khách hàng, thẩm định cho vay chặt chẽ để quyết định đầu tư vào từng dự án một cách chắc chắn, tránh rủi ro có thể xảy ra.
- Tiền lương dự kiến sẽ tiếp tục tăng vào cuối năm đòi hỏi quĩ thu nhập phải tăng tương ứng. Trong khi một số đơn vị chưa đủ quĩ thu nhập.
- Mặt bằng lãi suất cho vay và chênh lệch hai đầu khó có thể tăng thêm, vì vậy toàn bộ nhu cầu tài chính tăng lên phụ thuộc vào mức độ tăng trưởng và chất lượng chất lượng tín dụng, chất lượng quản lý nợ của Ngân hàng.
- Qui mô kinh doanh và thị phần tín dụng của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc còn nhỏ so với bình quân toàn ngành trong khi số lượng khách hàng vay vốn còn nhỏ, lẻ và thấp, nhiều đối tượng và khách hàng có nhu cầu tiếp cận chưa được cho vay.
- Cán bộ nhân viên hội sở và các phòng ban thường xuyên đi công tác, đi học nên phải thay thế kiêm nhiệm số lượng cán bộ công nhân viên còn ít. Việc tuyên truyền quảng cáo có hạn, mặt khác hội sở Ngân hàng No & PTNT Vĩnh phúc vừa làm vừa đúc rút kinh nghiệm một cách thận trọng an toàn để phát triển trong toàn chi nhánh.
- Địa bàn vĩnh yên còn nhỏ hẹp nhưng có nhiều Ngân hàng và các tổ chức tín dụng cùng hoạt động đan xen và cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các ngân hàng thương mại khác có một lợi thế hơn Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc về thời gian và địa điểm, qui định thông thoáng hơn như thời gian hoàn trả, mức cho vay và lãi suất…
PHẦN III
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ TẠI
NGÂN HÀNG No&PTNT TỈNH VĨNH PHÚC
1. Mục tiêu, Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng No&PTNT Vĩnh Phúc trong năm 2006 và các năm tiếp theo.
1. 1. Các yếu tố chi phối hoạt động kinh doanh năm 2006
- Nhà nước đặt ra nhiệm vụ tăng trưởng kinh tế khá cao (8,5%), tỉnh Vĩnh Phúc đặt mục tiêu tăng trưởng trên 13%, thu ngân sách 4.400 tỷ, kim nghạch xuất khẩu 180 triệu USD, mặt khác Vĩnh Phúc mới được xác định là tỉnh trọng điểm khu vực đồng bắng sông Hồng, mức đầu tư lớn, nhu cầu vốn rất lớn, đòi hỏi các Ngân hàng thương mại trong đó có Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc phải lo nguồn vốn cho phát triển.
- Mối quan hệ giữa tăng trưởng với lạm phát và giá cả còn đang được sử lý từng bước, Vĩnh Phúc lại là tỉnh nghèo, đang ở giai đoạn đầu tư là chính, việc huy động vốn sẽ rất khó khăn.
- Các kênh huy động vốn ngày càng nhiều : Chính Phủ phát hành trái phiếu với khối lượng 10.000 tỷ VNĐ Và 30 triệu USD, sản phẩm dịch vụ mới của các TCTD ngày càng nhiều, các Ngân hàng thương mại đang thiếu nguồn vốn, tìm cách lôi kéo khách hàng, cạnh tranh tinh vi và gay gắt hơn.
- Việc thay đổi công nghệ ngân hàng để còn theo kịp hội nhập, chi phí về trang thiết bị phương tiện công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực đòi hỏi phải lớn hơn nhiều.
- Lãi suất huy động vốn sẽ có xu hướng nhích lên để đảm bảo cho người gửi có lãi suất thực dương ( chỉ số giá 2 tháng đầu năm là 3,6%, bằng quá nửa mục tiêu cả năm do quốc hội phê duyệt), tỷ lệ vốn TW trong tổng vốn kinh doanh sẽ tăng, làm cho tổng lãi suất đầu vào cao, đòi hỏi phải lựa chọn dự án có hiệu quả, khách hàng có tín nghiệm để đầu tư, đảm bảo tiền lương và lợi mhuận.
Với các nhân tố ảnh hưởng như trên, chúng ta phải lựa chọn con đường tất yếu là khai thác tốt hơn nữa mọi nguồn vốn để tăng trưởng dư nợ tương ứng, đồng thời quay vòng tốt số vốn kinh doanh đã có, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ, từ đó tạo ra cân đối tài chính ổn định.
1.2. Mục tiêu phát triển kinh doanh năm 2006
* Mục tiêu chung
- Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh doanh ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời, đáp ứng được nhu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng quản lý, dịch vụ ngân hàng, tăng năng lực cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu tiền công, tiền lương của người lao động theo chính sách của chính phủ, quan tâm hàng đầu là các mặt nguồn vốn - dư nợ - tài chính. Đồng thời phát triển mạnh các dịch vụ có hiệu quả tài chính vững chắc, tự lực cánh sinh là chính
- Làm tốt công tác phục vụ khách hàng, phục vụ nhân dân, lành mạnh hoá các dịch vụ của ngân hàng, giữ chữ tín với khách hàng gửi vốn, vay vốn và khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Ngân hàng No & PTNT.
- Từng cấp chi nhánh phải làm tốt công tác kế hoạch hoá, nắm tương đối chắc các luồng tiền vào, ra, chủ động khả năng thanh toán trong mọi tình huống, giữ an toàn hệ thống, giữ tín nhiệm với khách hàng.
- Nâng cao hơn nữa năng lực điều hành kinh doanh trong điều kiện mới, nâng cao hơn nữa chất lượng tác nghiệp ở tất cả các khâu nghiệp vụ, tăng cường công tác quản lý, ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh, chuyển mạnh các hoạt động điều hành theo các đề án, dự án, đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng hướng và hiệu quả.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện tốt văn hoá doanh nghiệp, phát triển mạnh thương hiệu Ngân hàng No & PTNT, tăng cường hình ảnh và gây ấn tượng lành mạnh, an toàn trong lòng khách hàng.
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh, làm cho người lao động được làm việc trong môi trường tốt nhất, công khai minh bạch trong việc thực hiện các cơ chế, làm cho ai cũng yên tâm toàn tâm toàn lực làm việc có năng suất, hiệu quả cao.
* Mục tiêu cụ thể.
- Nguồn vốn tự huy động tăng tối thiểu 20- 23%, tương đương 300 tỷ,
Trong đó : + Nội tệ : 1.900 tỷ đồng.
+ ngoại tệ : 100 tỷ đồng.
Riêng tiền gửi dân cư 920 tỷ, chiếm tỷ trọng 46% nguồn vốn tự có.
- Dư nợ tín dụng tăng tối đa 12%, tương đương 200 tỷ, số dư cuối năm khoảng 2.000 tỷ đồng.
Trong đó: Ngắn hạn 60%, trung dài hạn 40%.
Tỷ lệ nợ xấu: dưới 1,5%, không có Ngân hàng No huyện nợ xấu trên 2%
(mục tiêu toàn nghành dưới 3% ).
- Thu lãi đạt trên 97%, lãi suất đầu ra đạt tối thiểu 1,03% chênh lệch lãi suất hai đầu 0,4%, đủ quĩ thu nhập chi lương và có dự phòng.
Quỹ thu nhập : 70 tỷ, tăng 26% so với năm 2005
Quỹ tiền lương làm ra: 19 tỷ, tăng 10% so với năm 2005. Đảm bảo đủ lương theo cơ chế thu nhập hiện tại.
Hoàn thành các khoản mục chi phí bắt buộc theo kế hoạch tài chính như: Trích rủi ro, tài sản, công cụ lao động, chi phí quản lý và các nội dung chi phí nhân viên theo chế độ .
* Bằng nguồn lực và điều kiện kinh doanh hiện có của NHNo & PTNT Vĩnh Phúc, quan điểm chỉ đạo tín dụng năm 2006 là tập trung củng cố và nâng cao hiệu quả quản lý nợ giảm thiểu rủi ro nợ xấu trong kinh doanh tín dụng đồng thời tiếp tục tăng trưởng dư nợ hợp lý, đầu tư có chọn lọc và đa dạng để chở thành một Ngân hàng No & PTNT tỉnh lớn, ổn định vững chắc để phát triển cao hơn.
1.3. Các định hướng hoạt động chủ yếu
- Nguồn vốn huy động tăng 300 tỷ, gồm các yếu tố :
+ Tiền gửi dân cư : tăng 200 tỷ
+ Tiền gửi các tổ chức kinh tế : tăng 100 tỷ.
+ Sử dụng vốn TW : tăng 50 tỷ
- Cơ cấu nguồn vốn nội tệ theo các kỳ hạn gửi :
+ Tiền gửi không kỳ hạn : 300 tỷ, tỷ trọng 15%
+ Tiền gửi dưới 12 tháng : 900 tỷ, tỷ trọng 45%.
+Tiền gửi từ 12 tháng đến dưới 24 tháng : 700 tỷ, chiếm tỷ trọng 35%
+ Tiền gửi 24 tháng trở lên : 50 tỷ, tỷ trọng 2,5%.
+ Tiền gửi, tiền vay các TCTD : 50 tỷ, tỷ trọng 2,5% .
Như vậy, theo cơ cấu trên, với tỷ lệ dự trữ bắt buộc hiện tại thì nguồn vốn tự lực sẽ là : 1.880 tỷ, tăng 23% so với 2005, cần tăng thêm vốn TW 50 tỷ ( mức sử dụng 350 tỷ ) để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng :
Dư nợ cho vay tăng 200 tỷ, bằng 83% nguồn vốn tăng trưởng gồm các hướng chính :
+ Hộ sản xuất, tư nhân cá thể : tăng 120 tỷ chiếm 60% số tăng.
+ Doanh nghiêp vừa và nhỏ : tăng 75 tỷ chiếm 37,5% số tăng.
+ Doanh nghiệp nhà nước : không tăng.
+ Các đối tượng khác : tăng 5 tỷ, chiếm 2,5% số tăng.
Trên cơ sơ các định hướng phát triển nêu trên, từng đơn vị chủ động xác lập lộ trình cho đơn vị mình, Ngân hàng No&PTNT tỉnh sẽ cụ thể các chỉ tiêu điều hành trong kế hoạch các quý, có phân bổ chỉ tiêu đảm bảo phát triển đồng bộ giữa các vùng miền, căn cứ năng suất lao động hiện tại và khả năng của thị trường từng nơi mà giao chỉ tiêu kế hoạch, nguyên tắc là tăng trưởng nguồn vốn mới được tăng dư nợ, tốc độ tăng dư nợ tối đa bằng 70% tốc độ tăng nguồn vốn ở mọi thời điểm. Nguồn vốn TW do Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc điều hành để đảm bảo phát triển bền vững, những đơn vị đã sử dụng vốn TW ở mức trên 40% dư nợ thông thường sẽ phải tăng cường huy động vốn để bù đắp, cố gắng tránh tình huống bắt buộc phải giảm dư nợ. Vốn TW và vốn vay ngoài địa bàn toàn tỉnh sẽ tập trung cho thị trường khó phát triển dịch vụ ngân hàng và những đơn vị còn khó khăn do mới chia, tách, mới thành lập .
2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc
2.1. Tăng cường công tác tổ chức đào tạo cán bộ có năng lực quản lý
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng phải được coi là nhiệm vụ chiến lược, trọng tâm trước mắt cũng như lâu dài của Ngân hàng nông nghiệp.
Hầu hết cán bộ hiện nay của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc đều được tuyển dụng trước năm 1990, trong tổng số 406 cán bộ hiện nay có trình độ đại học và trên đại học là 223 người chỉ chiếm tỷ lệ 55% các cơ chế qui chế cho vay và các chế tài liên quan đến tín dụng Ngân hàng có sự thay đổi, bổ xung, điều chỉnh. Do đó đào tạo lại là một nhiệm vụ hết sức cần thiết và cấp bách, bảo đảm cho cán bộ tín dụng có điều kiện học tập, nâng cao nghiệp vụ.
Đổi mới phương hướng bố trí sử dụng cán bộ theo hướng vì công việc để bố trí lao động, lựa chọn cán bộ trẻ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ được đào tạo cơ bản làm nghiệp vụ tín dụng. Hàng quí hàng năm cần đánh giá nhận xết bình bầu cán bộ giỏi khen thưởng kịp thời.
Chấp hành nghiêm chỉnh nội dung thông số quản lý theo quy định, coi việc hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu là cơ sở tồn tại của Chi nhánh cũng như toàn thể hệ thống, không vì mục tiêu tài chính trước mắt mà làm xâm hại và tổn thất đến vốn, tài sản của Ngân hàng.
Cần tăng cường công tác quản lý đối với Ngân hàng cơ sở, đặc biệt là các Ngân hàng Cấp III; Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc cần rà soát lại toàn bộ phương án để điều chỉnh cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh.
Qúa trình sắp xếp lao động quản lý đặc biệt là bộ phận tín dụng để đảm bảo mỗi xã, phường có một cán bộ tín dụng phụ trách. Khi điều động cán bộ làm tín dụng nhất thiết phải có nghề và phải đào tạo cơ bản để đảm bảo chất lượng tín dụng.
2.2. Nâng cao trình độ cán bộ
Con người là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu quả trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng nói riêng. Vì vậy, việc đào tạo được đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những biện pháp rất quan trọng để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, ít nhất mỗi năm phải tập huấn nghiệp vụ toàn diện cho cán bộ tín dụng một lần hàng tháng phải hướng dẫn giúp đỡ cán bộ tín dụng về các thông tin có liên quan đến công tác tín dụng và trao đổi kinh nghiệm trong phòng tổ công tác để nâng cao trình độ cán bộ kịp thời. Cùng với việc tổ chức đào tạo các đội ngũ cán bộ, Ngân hàng phải đề ra những tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả năng giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến khích các đội ngũ cán bộ cũ của Ngân hàng không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trao đổi kiến thức năng lực. Nâng cao trình độ cán bộ phải được đặt ra đích mục tiêu cho chiến lược trước mắt và lâu dài có lộ trình có bước đi và có nội dung chỉ đạo cụ thể. Hiện tại Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc cần phải gấp rút nâng cao kiến thúc về kinh tế về luật pháp, về Ngân hàng cho đội ngũ cán bộ tín dụng, nâng cao trình độ và chất lượng thẩm định cho vay, nâng cao khả năng trình độ làm việc trong môi trường độc lập, khả năng phân tích thông tin, phán đoán nhận biết về thị trường để có được đội ngũ cán bộ vừa chăm chỉ, bền bỉ vừa có kiến thức và có phương pháp làm việc tôt.
2.3. Tăng cường công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin
- Thu thập, phân tích và xử lý kịp thời chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết nó giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý xử lý nợ và hạn chế được rủi ro.
- Trong giai đoạn thẩm định dự án, giai đoạn quyết định sự an toàn của khoản vay sử dụng vốn, cán bộ tín dụng phải nắm được thông tin tài chính cũng như các thông tin phi tài chính của khách hàng để ra quyết định cho vay đảm bảo có hiệu quả. Các thông tin tài chính gồm: khả năng tài chính; kết quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp … Các thông tin phi tài chính gồm: tư cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội, gia đình, kinh tế…của người vay, cung cầu giá cả thị trường…của đối tượng được cấp tín dụng. Yêu cầu của thông tin phải chính xác, kịp thời, đầy đủ. Để đạt đươc điều đó phải có nhiều kênh thông tin khác nhau. Trên cơ sở những thông tin thu thập đựơc cần phân tích cẩn thận để có quyết định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của pháp luật để dùng một tài sản thế chấp vay vốn ở nhiều ngân hàng khác nhau.
- Sau khi cho vay vốn, vấn đề đặt ra là phải bám sát người vay, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích và tiến bộ. Việc giám sát có thể thực hiện qua nhiều hình thức như : kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, kiểm tra khả năng chi trả, thanh toán của doanh nghiệp… kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro tín dụng để sớm có biện pháp xử lý thích hợp nhằm nâng cao hoạt động xử lý nợ.
2.4. Linh hoạt, sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ
Trong quá trình cho vay không phải lúc nào cũng suôn sẻ, tránh được rủi ro, không làm ảnh hưởng đến quản lý nợ kể cả khi công tác thẩm định đã được thưc hiện tốt, kế hoạch vay vốn vẫn có thể gặp khó khăn nảy sinh trong thời gian sử dụng vốn vay, vì vậy sự linh hoạt sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao công tác quản lý nợ trong kinh doanh.
Khi khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh thì việc quản lý khoản vay đó rất dễ xảy ra rủi ro, trong những tình huống đó, cán bộ tín dụng kết hợp với khách hàng tháo gỡ khó khăn sẽ bảo vệ được lợi ích của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Khi đó có thể áp dụng một số biện pháp như sau:
Gia tăng khối lượng tiền cho vay đối với nhữmg doanh nghiệp có phương án phục hồi sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này chỉ thực sự có hiệu quả khi cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nỗ lực cho doanh nghiệp đi lên. Nếu không có sự giúp đỡ này của ngân hàng thì món nợ của doanh nghiệp có nhiều khả năng không thể thanh toán được dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Ngân hàng có thể kêu gọi người bảo lãnh để cứu giúp cho doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo được sự san sẻ rủi ro.
Cán bộ tín dụng có thể cố vấn cho khách hàng về các vấn đề như: sáng kiến cải tiến, chuyển hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý giúp doanh nghiệp tự tháo gỡ khó khăn.
2.5. Nâng cao quản lý nợ, phân tán rủi ro trong kinh doanh tín dụng
Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Vấn đề là làm thế nào để tối thiểu hoá những rủi ro đó, đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận. Phân tán rủi ro chính là việc thực hiện nguyên tắc kinh điển trong kinh doanh: “ không nên bỏ tất cả số trứng của bạn vào một rổ” có các cách phân tán rủi ro như sau:
+ Đa dạng hoá danh mục đầu tư nhằm nâng cao công tác quản lý
Đây là biện pháp tốt nhất, chủ động nhất của ngân hàng thương mại trong viêc phân tán rủi ro, ngân hàng nên chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư, nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở những địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của Ngân hàng, vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro. Để thực hiện được điều này NHNo & PTNT Vĩnh Phúc cần vạch ra được chiến lược kinh doanh thích hợp trên cơ sở quán triệt các vấn đề sau:
Đầu tư vào nhiều ngành kinh tế khác nhau, tránh sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trong việc giành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một số ngành đang phát triển cũng như tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của Nhà nước với mục đích hạn chế hoạt động cuả một số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế.
Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuât kinh doanh, nhiều loại hàng hoá khác nhau. Tránh tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm đặc biệt là những loại sản phẩm không thiết yếu mà Nhà nước không khuyến khích hay những sản phẩm đã xuất hiện quá nhiều trên thị trường.
Tránh cho vay quá nhiêu đối với một khách hàng, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó.
Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối giữa số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi suất thị trường.
Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay bằng VND và cho vay bằng ngoại tệ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng tránh được rủi ro tín dụng do sự thay đổi tỷ giá hối đoái.
+ Cho vay đồng tài trợ
Trong thực tế có những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn mà một Ngân hàng không thể đáp ứng được đó thường là nhu cầu đầu tư cho dự án lớn và có xác định mức độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp này, các ngân hàng cùng nhau liên kết để thẩm định dự án, cho vay và chia sẻ rủi ro đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.
Hiện nay ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ra quy chế về vấn đề cho vay đồng tài trợ là tiền đề, cơ sở về mặt pháp lý cho việc xúc tiến hoạt động đó.
Để thực hiện có hiệu quả hình thức tín dụng này, các ngân hàng cần phải có ý thức hợp tác, đồng thời cần phải có một ngân hàng chủ trì cho việc thoả hiệp giữa họ, vai trò này có thể giao cho ngân hàng Nhà nước hoặc UBND cấp tỉnh, thành phố thực hiện.
+ Bảo hiểm tín dụng
Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các hình thức như : Bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Có thể học hỏi một số hình thức bảo hiểm mà các nước đã thực hiện như sau: Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành, nghề mà họ kinh doanh.
Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức, bảo hiểm chuyên nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại nếu gặp rủi ro mất vốn tín dụng, bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay.
2.6. Thực hiện các biện pháp quản lý bảo đảm tiền vay
Theo luật các tổ chức tín dụng, theo quy định của Nghị định 178/1999/NĐ-CP và Thông tư số 06 về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng, ngân hàng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản hay cho vay không có đảm bảo theo quy định và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.
- Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện được vay, không có đảm bảo bằng tài sản.
Trong trường hợp này ngân hàng quyết định cho vay nhưng cần lưu ý một số điểm sau:
- Phải xác định được những tài sản có khả năng bảo đảm để trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ buộc họ thực hiện các biện pháp bảo đảm.
- Có biện pháp thu trước hạn, nếu khách hàng không thực hiện được các biện pháp bảo đảm tài sản trong trường hợp trên.
* Trường hợp vay vốn có bảo đảm bằng tài sản.
Nếu tiền vay được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng, cần có những biện pháp quản lý sau:
Xác định rõ quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người vay; kiểm tra, giám sát tiến độ hình thành tài sản bảo đảm tiền vay đúng như mục đích vay vốn và giám sát quá trình sử dụng tài sản để có biện pháp xử lý thích hợp khi cần thiết.
Nếu tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hoặc của bên thứ ba, Ngân hàng cần chú ý đến điểm sau:
Kiểm tra rõ tính hợp pháp của tài sản đảm bảo thuộc quyền sở hữu của người vay.
Đối với các tài sản khó tiêu thụ trên thị trường, tài sản dễ hao mòn mất giá trị thì không nhận làm tài sản thế chấp, cầm cố.
Đối với các tài sản không bắt buộc có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu như: vàng bạc, đá quý thì phải dùng biện pháp cầm cố.
Thu thập thông tin về tài sản, đảm bảo tránh trường hợp khách hàng giả mạo giấy tờ lập nhiều hồ sơ vay vốn ở nhiều ngân hàng khác nhau.
Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc đánh giá tài sản bảo đảm, tránh tình trạng đánh giá quá cao giá trị tài sản thế chấp, cầm cố khiến cho khi gặp phải rủi ro việc phát mại tài sản không đủ bù đắp số vốn đã cho vay.
* Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn.
Tổ chức tốt công tác kiểm tra lại và xử lý nợ quá hạn. Có biện pháp rà soát lại khách hàng và toàn bộ số dư và đặc biệt là nợ quá hạn, chấn chỉnh lại các khâu trong quá trình xem xét thẩm định cho vay, kiểm tra, kiểm soát quy trình cho vay không để nợ quá hạn mới, chú trọng hạn chế và giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn.
Mỗi Ngân hàng cơ sở cần phải tổ chức kiểm tra chéo về thực trạng dư nợ ít nhất 6 tháng 1 lần, tổ chức phân tích nợ quá hạn và sử lý các trường hợp để nợ quá hạn kéo dài tồn đọng lâu ngày.
Trong quá trình lập, triển khai kế hoạch kiểm tra xử lý nợ quá hạn cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp uỷ chính quyền địa phương và sự phối kết hợp giữa các cơ quan nội chính để thực hiện có hiệu quả.
Có chế độ khuyến khích thoả đáng về vật chất đối với những cá nhân và tập thể có nhiều thành tích trong công tác giúp ngân hàng xử lý nợ quá hạn, cho dù cá nhân hay tập thể đó là cán bộ trong nghành hay ngoài nghành.
Khâu hạch toán kế toán cần cập nhật kịp thời, phản ánh chính xác thực tế chất lượng tín dụng để có biện pháp xử lý, không để nợ quá hạn tiềm ẩn hoặc che dấu tồn tại dẫn đến khó giải quyết khi phát sinh với khối lượng lớn. Thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết công tác quản lý nợ quá hạn, rút ra những kinh nghiệm và bài học để triển khai áp dụng trong toàn chi nhánh.
Tăng cường chất lượng thông tin tín dụng nhằm phát hiện kịp thời nguyên nhân nợ quá hạn để có biện pháp xử lý
* Xử lý nợ khó đòi
- Tăng cường công tác quản lý nợ
Chấp hành nghiêm túc các quy định hiện hành về hoạt động tín dụng, phát hiện và kiến nghị kịp thời những điều bất hợp lý, không phù hợp với thực tiễn để có biện pháp khắc phục. Phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp cho vay vượt mức quy định cũng như trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, ngăn chặn kịp thời các hành vi của khách hàng làm ảnh hưởng tới mức độ an toàn của khoản cho vay, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các bộ phận tham gia, xét duyệt cho vay thông qua 3 hệ thống đầu mối: cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay, trưởng phòng tín dụng và đại diện ban lãnh đạo.
Đánh giá phân loại các khoản nợ để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay và biện pháp thu hồi.
Nợ đủ tiêu chuẩn:là những khoản nợ đối với khách hàng có tình hình tài chính tốt, có uy tín, khả năng chiếm lĩnh thị trường, có tài sản thế chấp hoặc có người bảo lãnh theo chế độ quy định.
Nợ cần chú ý là những khoản nợ có những biểu hiện bất thường nhưng chưa có dấu hiệu tổn thất vẫn được theo dõi ở khoản nợ cần chú ý để có biện pháp tích
cực tìm nguyên nhân sửa chữa những sai lệch để có thể thu nợ đúng hạn.
Nợ có khả năng tổn thất: Chỉ phân loại đối với các khoản nợ có khả năng tổn thất để lượng định mức độ rủi ro tín dụng và có biện pháp tích cực nhằm hạn chế, khắc phục.
- Đây là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra. Đây là một vấn đề bức xúc đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay trong việc xử lý các khoản nợ khó đòi đang chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ quá hạn. Đối với các khoản này hầu như đã không còn khả năng thu hồi như dự kiến. Vì vậy ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kiên quyết. NHNo & PTNT Vĩnh Phúc cần xúc tiến các biện pháp sau:
+ Đối với các khoản cho vay có tài sản thế chấp
Ngân hàng kết hợp với cơ quan pháp luật tiến hành kê biên tài sản thế chấp để phát mại hoặc cho thuê, tự khai thác để thu hồi nợ.
Nếu trường hợp giá trị tài sản thế chấp đem thanh lý không đủ để thu hồi nợ và lãi thì buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại, nếu khách hàng không trả được thì thực hiện thủ tục tuyên bố phá sản để thu hồi phần nợ còn lại.
+ Đối với các khoản không có tài sản thế chấp
Ngân hàng đề nghị khách hàng thắt chặt ngân quỹ, quyên bán bớt các tài sản có giá trị, thanh lý tài sản không sử dụng… để có tiền trả nợ ngân hàng.
Kết hợp với cơ quan bảo vệ pháp luật mà chủ yếu là cơ quan cảnh sát kinh tế dùng áp lực để ép các đối tượng có nợ quá hạn lớn, có hành vi lừa đảo phải thu xếp nguồn trả nợ.
Trường hợp không còn khả năng thu hồi nợ thì ngân hàng phải đưa vào xử lý bằng quĩ dự phòng rủi ro hoặc tốn thất.
2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và quan hệ với chính quyền địa phương
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một hình thức quản lý tín dụng có chiều sâu. Hoạt động của các cán bộ kiểm soát làm hoàn thiện công tác của các cán bộ tín dụng góp phần ngăn ngừa, phát hiện và chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện hoạt động nghiệp vụ. Trong thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chưa đạt hiệu quả cao. Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát còn thiếu về số lượng, hạn chế về nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát chủ yếu dựa vào hồ của sơ cán bộ tín dụng, ít kiểm tra, thăm dò thực tế nên đã không phối hợp nhịp nhàng với các cán bộ tín dụng trong việc phát hiện ra các khoản nợ có vấn đề, gây khó khăn cho công tác xử lý.
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ nhằm hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc cần thực hiện một số biện pháp sau
+ Tăng cường những cán bộ có năng lực nghiệp vụ tốt bổ sung cho phòng kiểm soát.
+ Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ phòng kiểm soát.
+ Quy định thật rõ ràng về trách nhiệm đối với cán bộ phòng kiểm soát, có chế độ thưởng phạt thích hợp để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ này.
+ Sử dụng kết quả kiểm tra để có biện pháp chỉ đạo chấn chỉnh công tác quản lý nợ, xử lý nghiêm những cán bộ vi phạm chế độ thể lệ qui trình cho vay gây nên nợ quá hạn, khó đòi lớn.
+ Phát huy chức năng hoạt động của hội đồng tín dụng và tổ thẩm định để nâng cao chất lượng thẩm định dự án trước khi giải quyết cho vay, đề ra các biện pháp trong việc xử lý các khoản nợ có vấn đề.
- Quan tâm tới điều kiện an toàn tín dụng
+ Tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh có thể coi là phương án thu nợ thứ hai của Ngân hàng khi khách hàng mất khả năng trả nợ. Tuy nhiên trên thực tế đây là một vấn đề nan giải bởi nó liên quan đến nhiều yếu tố như: tâm lý người mua, sự sụt giá do cơ chế thị trường, sự thiếu nghiêm túc trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thổ cư, sở hữu tài sản, sự xác nhận thiếu trung thực của các cấp, các ngành, thiếu sót trong lập hồ sơ đảm bảo ban đầu.
* Tăng cường củng cố chất lượng , xử lý những tồn tại, giảm tối đa nợ từ nhóm hai trở lên
- Chỉ đạo thực hiện đầy đủ, đúng đắn cơ chế tín dụng, qui trình cho vay, thẩm định kỹ coi trọng kiểm tra, kiểm soát trước khi cho vay đảm bảo hồ sơ cho vayvà khả năng thu hồi vốn.
- Thực hiện qui trình tự quản, tự giác trong tín dụng, duy trì kiên quyết có hiệu quả việc họp tín dụng vào ngày 1-2 đầu tháng đánh giá phân loại và xây dựng phương án xử lý nợ hàng tháng của từng cán bộ tín dụng.
- Áp dụng đồng bộ các giải pháp: động viên đôn đốc khách hàng trả nợ; xử lý tài sản đảm bảo; khởi kiện ra pháp luật, giao chỉ tiêu thu nợ cho từng cán bộ, thành lạp các tổ thu nợ để thu hồi các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro.
- Cán bộ tín dụng phải mở sổ theo dõi các khoản nợ cho vay đầy đủ, cập nhập số liệu và phải thường xuyên theo dõi khả năng, tiến độ trả nợ, tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh của khách hàng để xử lý nợ cho kịp thời.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay, đảm bảo kiểm tra sau ít nhất một lần đối với 100% các khách hàng vay vốn. Nội dung vay cụ thể, sâu sát chứ không mang tính hình thức.
- Làm tốt việc phân loại dư nợ, phân loại khách hàng đã vay hàng tháng để có kế hoạch, biện pháp đầu tư và xử lý phù hợp.
- Thực hiện tốt công tác quản lý trong việc gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn và chuyển trạng thái nợ trên cân đối. Các món vay đến hạn không trả được, không còn khả năng phát huy hiệu quả phải chuyển quá hạn, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ và tìm mọi biện pháp thu hồi.
* Tăng cường mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương
- Hiện nay ở Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc đã cho vay152/152 xã, phường trong toàn tỉnh với số dư nợ 1.856 tỷ đồng, giữa ngân hàng với chính quyền địa phương và công tác tín dụng có mối quan hệ tác động mật thiết lẫn nhau. Nơi nào chính quyền mạnh, phối hợp tốt với Ngân hàng trong việc đầu tư tín dụng thì nơi đó dư nợ tốt, chất lượng tín dụng cao. Ngược lại những nơi chính quyền yếu hoạt động ngân hàng không được quan tâm đúng mức thì dư nợ thấp, chất lượng tín dụng kém. Chính vì vậy việc thiết lập mối quan hệ với cấp uỷ chính quyền địa phương là một trong những giải pháp có ý nghĩa để nâng cao vai trò quản lý nợ.
Cụ thể:
- Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc thường xuyên chủ động và chỉ đạo tới các ngân hàng huyện bằng các văn bản nhằm tăng cường phôí hợp giữa ngân hàng và địa phương trong công tác tín dụng, không coi đó là công việc đơn phương của Ngân hàng.
- Cần nghiên cứu có mức chi “hoa hồng” phù hợp với các cán bộ chính quyền địa phương trực tiếp phối hợp với ngân hàng trong quá trình thực hiện cho vay thu nợ và giải quyết nợ quá hạn và nợ khó đòi.
- Hàng năm tổ chức hội nghị với các chủ tịch huyện (cấp tỉnh), các chủ tịch xã, phường (ở các ngân hàng cơ sở) để thông báo những kết quả hoạt động tín dụng trong năm, những nguyên nhân tồn tại đặc biệt là các nguyên nhân từ phía các tổ chức chính quyền địa phương ở các xã, phường để tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền tỉnh, huyện trong các việc chỉ đạo hoạt động tín dụng.
- Hàng tháng cán bộ tín dụng báo cáo chính quyền địa phương tình hình tín dụng tại địa bàn mình phụ trách. Lãnh đạo Ngân hàng huyện báo cáo huyện uỷ, UBND huyện hoạt động tín dụng trong tháng để phối hợp chỉ đạo.
3. Một số đề suất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ
3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước
* Phát huy vai trò quản lý
- Để giúp Ngân hàng thương mại tháo gỡ bớt một số khó khăn trong hoạt động cho vay. Ngân hàng nhà nước cần phát huy mạnh mẽ vai trò là một đầu môí thông tin, tư vấn cho các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong quá trình xây dựng thẩm định và lựa chọn dự án đầu tư.
- Một trong số các khó khăn của cán bộ tín dụng và ngân hàng khi xem xét và quyết định cho vay là sự lo ngại về thông tin không trung thực, sự thiếu thông tin cần thiết chính xác về doanh nghiệp. Vì vậy, trung tâm phòng ngừa phân tán rủi ro của Ngân hàng nhà nước cần có trách nhiệm trong việc thu thập và cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời của doanh nghiệp về tình hình kinh tế, sản xuất trong cả nước cho hệ thông ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Việc thu thập và cung cấp thông tin không nằm ngoài mục đích là để cho các ngân hàng thương mại có nên cho các doanh nghiệp vay hay không. Như vậy ngân hàng Nhà nước phải nắm trong tay tất cả các thông tin tài chính, hệ số an toàn, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp lớn để từ đó phân loại, đánh giá từng doanh nghiệp về mức độ an toàn khi cho vay. Các Ngân hàng thương mại khi cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, ngoài các thông tin tự thu thập, sẽ dựa vào các thông tin của Ngân hàng Nhà nước cấp để làm cơ sở trước khi giải quyết cho vay. Nếu Ngân hàng làm được điều này rất có lợi vì các doanh nghiệp phải công khai kết quả tài chính, kết quả kinh doanh và ngân hàng thương mại cũng lường trước được những khả năng có thể xảy ra từng doanh nghiệp trước khi cho vay.
- Để phát huy được trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín dụng, chất lượng thông tin, Chính phủ và ngân hàng Nhà nước thành lập các công ty chuyên mua bán thông tin để hỗ trợ cho Ngân hàng Nhà nước, qua đó sẽ tách biệt vai trò quản lý Nhà nước và vai trò quản lý kinh doanh của các công ty tư vấn.
* Đề ra cơ chế tín dụng hợp lý
- Ngân hàng nhà nước cần sửa đổi, bổ xung cơ chế, thể lệ cụ thể rõ ràng để tạo lập một khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động tín dụng. Hiện nay các quy chế, thể lệ của Ngân hàng Nhà nước còn tỏ ra quá chung chung mang tính chỉ đạo định hướng nhiều hơn là mang tính pháp lý. Đây là những cơ sở trong một văn bản pháp lý khung về tín dụng cho các Ngân hàng thương mại thi hành.
- Ngoài ra Ngân hàng Nhà nước cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên Ngân hàng, Hiệp hội Ngân hàng cũng như việc nâng cao chất lượng, hiệu quả cuả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro của trung tâm thông tin tín dụng( CIC ).
* Hỗ trợ các Ngân hàng thương mại trong việc xử lý nợ
- Ngoài việc chỉ đạo thi hành các quy chế , thể lệ của các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước cần phải tích cực giám sát để nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, đặc biệt trong việc xử lý tài sản thế chấp, các khoản nợ.
- Hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đứng trước khó khăn rất lớn trong việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, các khoản nợ khó đòi. Số vốn mắc kẹt trong các khoản nợ đó chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn cho vay, gây khó khăn cho hoạt động tín dụng Ngân hàng. Để giải quyết vấn đề này, Ngân hàng Nhà nước và các cấp, các ngành có liên quan thực hiện một số biện pháp sau:
- Cần phối hợp tạo điều kiện hỗ trợ Ngân hàng trong việc hợp pháp hoá các tài sản thế chấp, tài sản xiết nợ, hỗ trợ khi kê biên và đấu giá tài sản qua trung tâm đấu giá…tạo điều kiện cho Ngân hàng thu giữ tài sản thế chấp, giải quyết nhanh chóng các vụ án để thu hồi vốn cho Ngân hàng.
- Nhà nước cần có biện pháp ngăn chặn nợ nần, dây dưa giữa các doanh nghiệp với nhau. Bởi vì việc nợ nần dây dưa dẫn đến vốn trong thanh toán có nguy cơ đóng băng và nợ Ngân hàng có thể trả không đầy đủ và đúng hạn. Vậy Nhà nước cần có chính sách cải thiện môi trường pháp lý, hoàn thiện chế độ trên nguyên tắc bảo tồn vốn kinh doanh. Đồng thời hình thành các định chế tài chính về mua bán nợ để giúp các doanh nghiệp ổn định trong môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh.
3.2. Đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
Với vai trò là cơ quan chỉ đạo trực tiếp hoạt động của NHNo & PTNN tỉnh Vĩnh Phúc, Ngân hàng No & PTNT Việt Nam cần có những hướng dẫn cụ thể các hoạt động Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc, đồng thời tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống là những biện pháp giúp Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc thực hiện tốt công tác quản lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh.
* Chỉ đạo nghiệp vụ kịp thời
- Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính sách của Chính phủ và của ngành.
- Hiện nay, các điều kiện về môi trường cho hoạt động Ngân hàng còn nhiều thiếu sót, bất cập, chính vì vậy việc Chính phủ thường xuyên đưa ra những nghị định để chỉ đạo hoạt động của ngành Ngân hàng là sự cố gắng lớn của Nhà nước nhằm từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự phát triển của ngành. Khi các nghị định này ra đời, việc Ngân hàng No & PTNT Việt Nam nhanh chóng đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho các chi nhánh thực thi là điều cần thiết giúp họ giải toả kịp thời những vướng mắc để nâng cao hiệu quả quản lý trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
* Có chính sách lâu dài về đào tạo nguồn nhân lực
- Giải pháp về con người không chỉ là giải pháp của riêng từng chi nhánh mà còn phải có sự phối hợp của Ngân hàng No & PTNT Vĩnh Phúc. Ngân hàng No & PTNT Việt Nam cần có quy định những tiêu chuẩn của cán bộ Ngân hàng ở các hoạt động nghiệp vụ khác nhau cũng như ở các vị trí cấp bậc khác nhau, đồng thời tổ chức các lớp đào tạo cán bộ chuyên sâu trong từng lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực tín dụng. Các lớp đào tạo này cần được mở thường xuyên, nội dung giảng dạy phải không ngừng được nâng cao để phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ Ngân hàng tiến tới những tiêu chuẩn quốc tế. Có thể, Ngân hàng No & PTNT Việt Nam nên tổ chức thường xuyên những kỳ thi sát hạch đối với những cán bộ ngân hàng để chọn lọc được những cán bộ có đủ năng lực, đồng thời khuyến khích họ không ngừng tự học hỏi trau dồi kiến thức nghiệp vụ.
* Khai thác triệt để tiện ích của trung tâm phòng ngừa rủi ro
- Trong thời gian qua, hoạt động của Trung tâm phòng ngừa rủi ro đã góp phần tích cực trong các công tác quản lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của các chi nhánh. Tuy nhiên, số lượng thông tin vẫn còn ít và chưa thật cập nhật.
- Vì vậy, khai thác hiệu quả hoạt động của Trung tâm phòng ngừa rủi ro là điều cần thiết. NHNo&PTNT Việt Nam cần có biện pháp nâng cấp các trang thiết bị để khai thác có hiệu quả các tiện ích của Trung tâm phòng ngừa rủi ro giúp cho việc thu thập và truyền tải thông tin được kịp thời, chính xác nhằm nâng cao công tác quản lý nợ. Ngoài ra cần phải tuyển chọn những cán bộ năng động và có trình độ nghiệp vụ cao bổ sung cho lĩnh vực này.
3.3. Đối với Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc
- Phải xây dựng có chất lượng chiến lược phát triển và nâng cao chất lượng tín dụng hàng năm và nhiều năm dựa trên cơ sở nhu cầu và khả năng của khách hàng, của Ngân hàng. Phải có các giải pháp có hiệu quả về hoạt động quản lý nợ từ chi nhánh câp II và cáp III, và kiên trì chỉ đạo các giải pháp đó. Thật sự coi trọng chất lượng quản lý nợ, phải luôn coi trọng chất lượng tín dụng quyết định đến sự ổn định và phát triển của Ngân hàng, là thước đo trình độ, năng lực của người lãnh đạo trong Ngân hàng.
- Phải làm thật tốt công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhanh chóng có được đội ngũ cán bộ chuyên môn làm tín dụng, có đạo đúc tốt, có trình độ nghiệp vụ giỏi. Trong mỗi bộ phận, mỗi phòng tổ công tác cần phải có những cán bộ có kinh nghiệm để dẫn dắt phong trào đi lên. hàng năm cần tổ chức các cuộc tập huấn nghiệp vụ, hàng tháng duy trì phản ảnh công tác tín dụng, đối chiếu kiểm tra công tác tín dụng thường xuyên, thăm dò chất lượng công tác, uy tín đạo đức của cán bộ tín dụng thông qua chính quyền địa phương và khách hàng, thực hiện bình xét khen thưởng kịp thời.
- Phải làm thật tốt việc theo dõi khách hàng, phân loại khách hàng, xếp loại khách hàng theo các tiêu thức để có chính sách đối sử hợp lý, phải có biện pháp kiên quyết xử lý các khoản nợ quá hạn lâu ngày. Rút ra được các kinh nghiệm, bài học trong hoạt động quản lý nợ.
- Phải chú ý chấp hành nghiêm cơ chế cho vay, qui trình cho vay, coi trọng tất cả các bước trong quá trình cho vay, thu nợ thu lãi. Thực hiện tốt việc giao quyền phán quyết cho vay đến các Ngân hàng cấp II, cấp III, thực hiện tốt việc thế chấp đảm bảo tiền vay, quản lý các khoản nợ thật tốt. Tổ chức phân tích nợ tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc quản lý nợ chưa tốt đẫn đến phát sinh nợ quá hạn ở chính đơn vị mình và lựa chọn các biện pháp giải quyết nợ xấu và ngăn chặn nợ xấu phát sinh, việc này cần được làm thường xuyên ở các cấp ngân hàng và ở ngay từng cán bộ tín dụng.
Chú ý các thông tin về kinh tế, chính trị trong và ngoài địa phương, các thông tin về rủi ro tín dụng ở các Ngân hàng trong nước để liên hệ cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ tín dụng biết phòng ngừa.
Xây dựng phong cách giao dịch, văn hoá doanh nghiệp theo mục tiêu kinh doanh: “ Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả” ở Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nợ, nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng.
KẾT LUẬN
Với chức năng của Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn tiền tệ, chiếc cầu nối giữa các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp tư nhân hay kinh tế hộ gia đình mà Ngân hàng là chủ thể chung gian để cung ứng, điều hoà vốn trong hoạt động của nền kinh tế. Nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Chính vì vậy mà mỗi Ngân hàng cần phải quan tâm đến việc quản lý nợ bảo toàn vốn hạn chế rủi ro.
Việc quản lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của Ngân hàng hết sức đa dạng phức tạp xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi xảy ra rủi ro nó gây những ảnh hưởng không lợi cho Ngân hàng. Sự sụp đổ Ngân hàng ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống - kinh tế - chính trị - xã hội của một nước. Do vậy Ngân hàng cần quan tâm đúng mức, trong quản lý việc nghiên cứu đánh giá rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là vấn đề lớn có ý nghĩa nhiều mặt và lâu dài đối với kinh doanh Ngân hàng.
Có rất nhiều giải pháp giúp Ngân hàng nâng cao quản lý những khoản nợ xấu trong kinh doanh của mình. Tuy nhiên do mới chuyển sang một cơ cấu kinh tế mới, cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước việc nghiên cứu, phân tích và sử dụng các phương pháp nhằm nâng cao quản lý nợ đã được quan tâm thực hiện song trên thực tế vẫn còn nhiều tồn tại làm cho hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng chưa cao.
Những nội dung đề cập trong đề tài này mới chỉ giới hạn trong phạm vi rủi ro trong ngành Ngân hàng. Nhưng với mong muốn một vài suy nghĩ còn hạn hẹp về giải pháp nhằm nâng cao quản lý nợ trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Vĩnh Phúc, có thể đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện các giải pháp giúp Ngân hàng thương mại hạn chế rủi ro trong kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng. Từ đó tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, kinh doanh có hiệu quả, tăng lợi nhuận, tồn tại đứng vững trong cạnh tranh..
Để hoàn thành chuyên đề này, Em xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn Thạc sỹ NGÔ THỊ VIỆT NGA, Ban giám đốc Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc, lãnh đạo và cán bộ phòng tín dụng Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên đề tài nghiên cứu mang tính rộng lớn và phức tạp, vì vậy không thể đề cập hết được. Em rất mong được sự đóng góp của Thầy, Cô giáo và Ban Giám đốc Ngân hàng No & PTNT tỉnh Vĩnh Phúc để chuyên đề được hoàn thành tốt.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 – Lý luận về tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng
2 – Các văn bản pháp lý về mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ cơ chế nghiệp vụ
về tín dụng của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam
3 – Các tài liệu, báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo tổng kết, sơ kết của Ngân hàng
No & PTNT tỉnh Vĩnh phúc(2003,2004,2005)
4- Chương trình nội dung các môn học lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp trường
Đại Học Kinh Tế Quốc dân
5 – Một số tài liệu về chính trị kinh tế
6 – Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005
7 - Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9, 10
8 - Luật Ngân hàng nhà nước, luật các Tổ chức tín dụng.
9 - Tạp chí khoa học Ngân hàng các số ( năm 2004, 2005).
10 - Thời báo Ngân hàng các số ( năm 2004, 2005)
11 - Bản cân đối tài khoản chi tiết các năm 2003, 2004, 2005 của Ngân hàng
No&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc.
12 - Hội thảo về quản lý rủi ro tín dụng – Trình bày: Hans Chriter Malmberg.
13 - Giáo trình "Quản trị ngân hàng thương mại": Khoa NHTC.
14 - Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng: TS.Tô Ngọc Hưng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0290.doc