Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5

Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5, được sự chỉ bảo của PGS – TS Lê Thị Vân Anh và các cô chú, anh chị Công ty Cổ Phần Xậy dựng số 5 em đã có cơ hội vận dụng các lý luận, lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi trường thực tế. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài này với mong muốn công ty ngày càng vững mạnh và phát triển trong thời gian tới. Dựa trên cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và tình hình thực tế của nghành cơ khí tại Việt Nam khi hội nhập WTO, và thực tế kinh tế vĩ mô của Việt Nam chuyên đề đã đi sâu phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty, từ đó đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cở hội và thách thức của công ty cũng như những mặt tích cực và vướng mắc còn tồn đọng, nguyên nhân của nó. Em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5. Cuối cùng em mượn lời của ông Trương Đình Tuyển nói về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế: "Cạnh tranh không phải là làm ra cái tốt nhất mà là làm ra những cái hợp lý nhất, trong đó phải tạo cho được sự khác biệt" .Ông Tuyển cho rằng hiện nay quy mô doanh nghiệp nhỏ không phải là vấn đề mà quan trọng là tốc độ phát triển. Vì thế, doanh nghiệp phải đánh giá lại xem mình đang ở đâu để cải tiến; lựa chọn sản phẩm, khách hàng mục tiêu; rà soát lại quy trình quản lý, côngnghệ. Do thực hiện trong sự giới hạn về thời gian, phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng và khả năng, kiến thức của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề tốt còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo hướng dẫn để hoàn thiện hơn chuyên đề của mình .

doc71 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2233 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu đầu vào, Công ty phải lập kế hoạch phân bổ nguồn vốn, hàng tồn kho, kế hoạch sản xuất một cách hợp lý, đồng thời duy trì mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp để có thể chủ động hơn khi giá cả nguyên vật liệu biến động. ●Các đơn vị mới ra nhập thị trường. Các đơn vị mới ra nhập ngành cơ khí xây dựng đặt ra rất nhiều thách thức đối với các đối thủ cạnh tranh hiện tại, trong đó có Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5.Các đối thủ cạnh tranh mới có thể làm giảm thị phần của Công ty.Chủ yếu những đối thủ này là những công ty nhỏ, các hộ gia đình, làng nghề chuyên sản xuất các sản phẩm đúc, cơ cấu bộ máy công ty tương đối nhỏ gọn, sản xuất chủ yếu là công nghệ thủ công, nên giá thành sản phẩm thường rẻ hơn, gây khó khăn cho các sản phẩm dịch vụ của công ty trong cạnh tranh về giá. 2.2.2.Phân tích các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty. Phân tích môi trường bên trong của Công ty có vai trò rất quan trọng giúp ta xác định được những điểm mạnh cũng như những điểm yếu còn tồn tại của công ty, từ đó đưa ra được những phương hướng giải pháp để nâng cao năng lực cạnh trang của công ty. Để phân tích nội lực công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5, em sử dụng mô hình phân thíc môi trường bên trong dựa trên các chức năng hoạt động của tổ chức. Sau đây, em xin trình bày cụ thể từng chức năng của công ty như sau: 2.2.2.1.Tiềm lực tài chính. ●Phân tích về năng lực vốn của công ty: -Là công ty cổ phần nên nguồn vốn của Công ty chủ yếu do các cổ đông đóng góp theo hình thức cổ phần. Tại thời điểm thành lập, vốn điều lệ của Công ty được xác định là 4 tỷ VNĐ.Giá trị cổ phần phát hành lần đầu theo sở hữu: + Thuộc sở hữu Nhà nước: 400.000.000 đồng, chiếm 20% vốn phát hành lần đầu. + Thuộc sở hữu các cổ đông:1.600.000.000 đồng, chiếm 80% vốn phát hành lần đầu. - Vốn điều lệ của công ty được sử dụng cho các hoạt động kinh doanh như: + Mua sắm tài sản cố định, máy móc trang thiết bị, mở rộng quy mô hoạt động của công ty. + Phát triển kỹ thuật, nghiệp vụ. + Mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh. + Các dự trữ cần thiết về động sản, bất động sản. + Kinh doanh theo nội dung hoạt động của công ty. Tính đến 31/12/2009 cơ cấu nguồn vốn của Công ty được thể hiện ở bảng sau: Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 STT Nguồn vốn Giá trị( đồng) I Nguồn vốn chủ sở hữu 4.986.578.741 1 Vốn kinh doanh 3.903.537.970 2 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 164.285.000 3 Lợi nhuận sau thuế 918.755.771 II Vay dài hạn 300.000.000 1 Vay ngân hàng 0 2 Vay bộ xây dựng 300.000.000 (Nguồn: Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5- COMA 5) Để có đủ vốn sản xuất kinh doanh, đáp ứng tiến độ chiến lược tăng trưởng doanh thu, sản lượng, Công ty xác định mục tiêu tăng vốn tự có đến năm 2012 là 10 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn điều lệ là 8 tỷ đồng và 2 tỷ đồng là cấc nguồn vốn khác. ●Phân tích doanh thu, lợi nhuận của công ty . (Nguồn: Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5- COMA 5) Từ biểu đồ cơ cấu doanh thu của công ty năm 2009, ta có thể thấy doanh thu chủ yếu của công ty thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của 3 xí nghiệp trong đó xí nghiệp đúc chiếm 36%, xí nghiệp cơ khí chiếm 20% và xí nghiệp xây dựng chiếm 39% tổng doanh thu của toàn công ty. Doanh thu của công ty năm 2007 chỉ đạt 29 tỷ đồng nhưng đến năm 2008 doanh thu đã tăng lên đáng kể, đạt 47.8 tỷ đồng, tuy nhiên bước sang năm 2009 doanh thu của công ty có hơi sụt giảm, chỉ đạt 43.2 tỷ đồng. Sự sụt giảm này Công ty xác định những nguyên nhân chủ yếu như sau: +Công tác khai thác thị trường và tiếp cận khách hàng còn hạn chế, chưa đủ tự tin khi đứng ra hợp tác với các đối tác có tầm cỡ. Khả năng khai thác nguồn lực còn yếu kém và khả năng tài chính còn khiêm tốn. + Năng suất lao động chưa cao, thiếu đồng bộ về máy móc thiết bị. + Thị trường giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao. + Mặc dù đã có kế hoạch nhưng việc thực hiện chưa đem lại hiệu quả cao mang tính bền vững lâu dài. Chưa thực sự khai thác hết thế mạnh sẵn có về mặt bằng. - Lợi nhuận: Tuy doanh thu năm 2009 có hơi sụt giảm song lợi nhuận của công ty lại có xu hướng tăng. Năm 2007, lợi nhuận công ty chỉ đạt 372.93 triệu đồng, đến năm 2008 lợi nhuận của công ty đã tăng 534.15 triệu đồng , lợi nhuận năm 2009 cũng tăng so với năm 2008 là 603.73 triệu đồng và đạt 1,51 tỷ đồng. Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của Công ty qua các năm. Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu 29,911,760,321 47,810,092,670 43,214,329,185 Lợi nhuận gộp 3,041,893,200 4,750,343,572 4,665,187,753 Doanh thu tài chính 9,047,976 18,944,661 142,254,088 Chi phí tài chính 522,248,732 779,994,892 509,155,143 Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 517,962,953 1,041,272,168 1,627,518,503 Lợi nhuận trước thuế 517,962,953 1,203,408,760 1,831,299,648 Thuế TNDN 145,029,000 296,324,152 320,477,438 Lợi nhuận sau thuế 372,933,953 907,084,608 1,510,822,210 (Nguồn: Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5- COMA 5) ●Đánh giá các chỉ tiêu về tài chính: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1. Tỷ số về khả năng thanh toán Lần 1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành Lần 0.99 1.03 1.04 1.2.Tỷ số thanh toán nhanh Lần 0.58 0.58 0.59 1.3.Tỷ số tức thời Lần 0.05 0.11 0.04 2.Tỷ số về thanh toán nợ vay Lần 2.1. Tỷ số nợ Lần 0.86 0.79 0.79 2.2.Tỷ số thanh toán lãi vay Lần 1.99 2.54 4.60 3. Các tỷ số về khả năng quản lý tài sản 3.1.Tỷ số vòng quay hàng tồn kho Vòng 3.39 5.29 3.27 3.2.Tỷ số vòng quay các khoản phải thu Vòng 2.84 5.64 3.28 3.3.Tỷ số vòng quay tài sản cố định Vòng 7.93 11.91 7.18 3.4.Tỷ số vòng quay tổng tài sản Vòng 1.27 2.05 1.34 3.5.Số ngày tồn kho Ngày 107.62 69.05 111.47 3.6.Kỳ thu tiền bình quân Ngày 128.50 64.75 111.14 4.Cơ cấu vốn Lần 4.1.Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Lần 6.07 3.66 3.78 4.2.Số nhân vốn chủ sở hữu Lần 7.07 4.66 4.78 5.Các tỷ số về khả năng sinh lời 5.1 Tỷ số lợi nhuận biên (PM) % 9.53 1.90 3.50 5.2. Tỷ số sinh lời cơ sở ( BEP ) % 4.40 8.51 7.28 5.3. Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA ) % 1.61 3.89 4.70 5.4. Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE ) % 11.17 13.47 22.44 (Nguồn: Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5- COMA 5) - Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty khá tốt. Tỷ số hiện hành của công ty qua các năm có xu hướng tăng và đến cuối năm 2009 đạt 1.04 lần. Như vậy tài sản ngắn hạn của công ty đủ khả năng trả nợ cho các khoản nợ ngắn hạn.Do đó mức độ an toàn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty là rất tốt. Xét khả năng thanh toán nhanh của công ty khi loại bỏ yếu tố hàng tồn kho thì tỷ số này còn thấp chỉ đạt mức 0.59 lần. Điều này cho thấy hàng tồn kho của công ty khá nhiều. Khả năng thanh toán bằng tiền mặt tức thời của Công ty năm 2009 giảm rõ rệt chỉ đạt 0.04 lần. - Khả năng thanh toán dài hạn: Tỷ số nợ của công ty năm 2008, 2009 duy trì ở mức khá cao, đạt 0.79 lần điều này cho thấy công ty sử dụng mạnh đòn bẩy tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, tỷ số thanh toán lãi vay của công ty lại có xu hướng tăng. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là có hiệu quả. - Khả năng quản lý tài sản:Từ năm 2008 đến năm 2009, số vòng quay của hàng tồn kho và số ngày lưu kho tăng lên đáng kể, điều này là do công ty mua dự trữ nguyên vật liệu để ứng phó trước sự biến động của giá nguyên vật liệu trong năm 2010.Tỷ số vòng quay của các khoản phải thu năm 2009 giảm so với năm 2008 chỉ đạt 3.28 vòng và kì thu tiền bình quân cũng khá dài đạt 111.4 ngày do chính sách bán hàng của công ty được lới lỏng.Vòng quay của tổng tài sản cố đinh và tổng tài sản có xu hướng giảm. - Về cơ cấu vốn:Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu và số nhân vốn chủ sở hữu công ty năm 2009 so với năm 2007 đã giảm đáng kể cho thấy độ an toàn về tài chính trong dài hạn của công ty đã được cải thiện , cho thấy trong 2 năm 2008, 2009 hiệu qủa quản lý vốn của chủ sở hữu đã được nâng cao. - Khả năng sinh lời:Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) và tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE) của doanh nghiệp có xu hướng tăng. 2.2.2.2.Tiềm lực con người. Trong bất kỳ một tổ chức nào, con người luôn đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của tổ chức, đối với Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5cũng vậy.Ban lãnh đạo công ty luôn đánh giá cao vai trò của con người trong mọi hoạt động của công ty, coi đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình là “ tài sản quan trọng nhất” của công ty. Cơ cấu lao động của Công ty tại thời điểm 31/12/2009 Đơn vị: Người LOẠI LAO ĐỘNG SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%) Đại học 28 17 Trung cấp 91 56 Sơ cấp 25 16 Lao động phổ thông 18 11 Tổng số 162 100 (Nguồn: Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5- COMA 5) Đặc thù ngành nghề là công ty sản xuất, cung cấp các sản phẩm dịch vụ cơ khí xây dựng nên số lượng công nhân viên trong công ty khá đông với tổng số lên đến 162 người.Để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty, ban lãnh đạo công ty đã xây dựng cơ cấu lao động theo trình độ khá hợp lý. Quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ ngành cơ khí xây dựng luôn đòi hỏi những người thợ có tay nghề cao, cần cù, chăm chỉ, và cần nhất là niềm đam mê và tình yêu công việc.Tuy nhiên, quá trình này cũng không cần đòi hỏi quá nhiều lao động có trình độ cao mà chủ yếu tập trung vào tay nghề của người thợ.Công ty luôn tự hào là mình có đội ngũ công nhân lành nghề, những người thợ nhiều kinh nghiệm, tâm huyết,ham học hỏi và gắn bó với công ty.Chính những người thợ này là một phần thương hiệu và uy tín COMA 5.Đội ngũ kĩ sư, ban lãnh đạo công ty là những người có trình độ cao, khả năng chuyên môn tốt, hiểu rõ quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ của đơn vị mình và luôn tâm huyết với công ty. Ban lãnh đạo công ty luôn nỗ lực đê xây dựng Công ty trở thành một nơi làm việc lý tưởng cho công nhân viên, tại đây, công nhân viên có một môi trường làm việc bình đẳng,có cơ hội được học hỏi ở những người thợ cả giàu kinh nghiệm, cơ hội học hỏi lẫn nhau, được phát huy khả năng sang tạo của mình, không ngừng phát triển bản thân. Bên cạnh việc xây dựng môi trường và văn hoá công ty, Ban lãnh đạo công ty cũng rất quan tâm tới việc tạo động lực làm việc cho các cán bộ công nhân viên của mình.Điều này được cụ thể hóa qua chế độ lương bổng, đại ngộ và chế độ huấn luyện đào tạo tại công ty như sau: - Lương bổng và đãi ngộ:Chính sách lương bổng và đãi ngộ của công ty được thiết kế khá phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty.Công ty xây dựng chế độ trả lương khoán theo sản phẩm để tạo động lực cho nhân viên làm việc, tăng tính chủ động và tinh thần trách nhiệm trong công việc của công nhân viên.Mức lương được xây dựng dựa trên giá trị công việc, khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của công nhân viên với chính sách đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng và khá hợp lý.Tiền lương bình quân của các cán bộ công nhân viên trong Công ty trong 3 năm từ 2007 đến 2009 có xu hướng tăng lên rõ rệt cùng với sự tăng trưởng và phát triển của Công ty. Năm 2009, tiền lương bình quân của các cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5 đã đạt 2,6 triệu đồng/ 1 người/ 1 tháng, tăng lên so với năm 2008 là hơn 500 nghìn đồng/1 người/ 1 tháng. (Nguồn: Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5- COMA 5) Công ty cũng có chính sách thưởng hàng năm dựa trên kết quả hoạt dộng kinh doanh và đóng góp của từng cá nhân vào sự phát triển của công ty.Bên cạnh đó, công ty tạo điều kiện cho mỗi cán bộ công nhân viên mua cổ phần của công ty, giúp nhân viên trở thành những người chủ thực sự của Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5. Công nhân viên của công ty làm việc với tư cách là những cổ đông của công ty, phấn đấu không chỉ vì sự nghiệp bản thân mà còn vì sự phát triển chung của thương hiệu COMA 5. - Huấn luyện và đào tạo:Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5 luôn khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ cho các cán bộ công nhân viên được chủ động học tập và phát triển bản thân.Ban lãnh đạo công ty luôn cố gắng xây dựng công ty trở thành một tổ chức học hỏi để phát triển không ngừng. Ngay tại môi trường làm việc của công ty, mọi cán bộ công nhân viên đều làm việc với tinh thần học hỏi lẫn nhau, những người thợ giàu kinh nghiệm trở thành những người thầy tâm huyết chỉ dạy cho những người thợ mới vào nghề. . Do đặc thù hoạt động trong ngành sản xuất, trong thời kì công nghệ thường xuyên đổi mới, Công ty thường xuyên tổ chức các khoá huấn luyện, nâng cao tay nghề cho người lao động, cải tiến kỹ thuật, tạo điều kiện cho người lao động của mình tiếp cận và làm chủ công nghệ một cách dễ dàng.Bên cạnh đó, hàng năm công ty cũng thường tổ chức cho người lao động học các khoá học ngắn ngày về an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, để người lao động làm việc một cách an toàn, hiệu quả. Cùng với việc xây dựng các chính sách lương bổng, đãi ngộ, chính sách huấn luyên đào tạo phù hợp, ban lãnh đạo công ty còn rất quan tâm tới đời sống tinh thần của các cán bộ công nhân viên trong công ty.Hằng năm, vào các dịp lễ tết, công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, các cuộc vui chơi,dạ ngoại cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho họ có thể nghỉ ngơi, tăng tình thần đoàn kết, gắn bó mọi thành viên trong công ty. 2.2.2.3.Hoạt động marketing. ●Công tác phát triển sản phẩm, dịch vụ. Với sức ép cạnh tranh lớn từ nhiều đối thủ trong ngành,công ty luôn cố gắng tiếp cận với công nghệ mới, mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm dịch vụ của mình một cách tốt nhất để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.Cùng với việc cải tiến quy trình sản xuất với hệ thống dây chuyền máy móc ở tầm trung, Công ty luôn đảm bảo tốt về chất lượng sản phẩm, sản xuất được các sản phẩm phức tạp với số lượng lớn, giá thành tương đối cạnh tranh.Điểm nổi trội giúp công ty cạnh tranh được với các sản phẩm dịch vụ trong ngành đó là công ty luôn đảm bảo tiến độ giao hàng cũng như tiến độ hoàn thành các công trình hợp lý nhất cho khách hàng với chất lượng tốt. ●Chiến lược về giá thành sản phẩm. Để có thể cạnh tranh trên thị trường , Công ty luôn xây dựng một chính sách giá hợp lý dựa trên ưu thế về uy tín của Công ty và chất lượng của các sản phẩm dịch vụ - Đối với các sản phẩm đúc, luyện kim đen, luyện kim màu, các sản phẩm kết cấu thép, công ty chủ trương xây dựng một mức giá sản phẩm khá cạnh tranh và linh hoạt. Đối với các đơn đặt hàng với số lượng lớn, Công ty luôn có các hình thức khuyến mại, chiết khấu linh hoạt.Trong những giai đoạn nhất định, công ty cũng có các chương trình giảm gía để thu hút khách hàng, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, phù hợp với chiến lược của công ty. - Đối với các dịch vụ thầu xây lắp các công trình, kết cấu xây dựng, các máy móc, thiết bị điện nước, điện lạnh cho các ngành công nghiệp, xây dựng… công ty cũng xây dựng bảng giá khá hấp dẫn phù hợp với từng quy mô công trình, cách thức thanh toán, thời gian và tiến độ thực hiện công trình. ●Phân phối. Hệ thống phân phối của công ty khá đơn giản, phân phối sản phẩm dịch vụ chủ yếu qua kênh phân phối trực tiếp, nhờ đó chi phí phát sinh trong quá trình phân phối cũng được cắt giảm đáng kể, góp phần giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ, nâng cao tính cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên, kênh phân phối trực tiếp cũng xuất hiện hạn chế làm khả năng xâm nhập mở rộng thị trường của công ty chưa cao. ●Thị trường và chiến lược khách hàng: - Tình hình nghiên cứu và phát triển thị trường: Công tác nghiên cứu và phát triển thị trường của công ty chưa được chú trọng lắm.Tuy nhiên, ban lãnh đạo công ty cũng đã thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu, phát triển thị trường, đầu năm 2010, phòng đầu tư và phát triển thị trường đã được thành lập và chính thức đi vào hoạt động. - Chiến lược khách hàng: Hoạt động trong môi trường cạnh tranh khá gay gắt, ý thức được sự quan trọng của khách hàng với sự tồn tại và phát triển mình,công ty luôn đặt khách hàng ở vị trí trung tâm.Chiến lược khách hàng của công ty tập trung chủ yếu vào các hoạt động sau: +Tạo dựng niềm tin và sự ủng hộ của khách hàng thông qua chất lượng sản phẩm, dich vụ, tiến độ thực hiện các công trình, thời gian giao nhận luôn kịp thời, đúng hạn, các đơn đặt hàng luôn được hoàn thành với chất lượng tốt , chi phí tối ưu cho khách hàng. + Tạo dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng + Xác định, tìm kiếm, tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu Đối với nhóm khách hàng hiện tại, công ty thường xuyên quan tâm tới các nhu cầu của khách hàng nhằm đạt được mục đích duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, nhân được sự ủng hộ và niềm tin của khách hàng. ●Hoạt động xúc tiến hỗn hợp và xây dựng thương hiệu Công ty. - Hoạt động xúc tiến hỗn hợp: Các hình thức xúc tiến hỗn hợp của Công ty hiện nay còn chưa đa dạng, kinh phí dành cho hoạt động này cũng chưa nhiều.Hình thức xúc tiến hỗn hợp hiện nay công ty sử dụng chủ yếu là các hình thức bán hàng trực tiếp, tham gia các hội trợ, triển lãm ngành cơ khí, xây dựng. - Hoạt động xây dựng thương hiệu công ty: Công ty có một lợi thế là trực thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng với thương hiệu mạnh, đã xuất hiện trên thị trường từ khá lâu đó là thương hiệu COMA 5.Công ty xác định thương hiệu COMA 5 là một lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường. Chính vì thế, công ty luôn coi trọng việc gìn giữ uy tín, nâng cao và phát triển thương hiệu COMA 5 trên thị trường.Công ty xác định nền tảng vững chắc để xây dựng thương hiệu là chất lượng sản phẩm dich vụ công ty mang đến cho khách hàng nên công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, cải tiến sản phẩm tạo dựng niềm tin, uy tín của công ty trên thị trường. 2.2.2.4.Trình độ công nghệ của công ty. Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh những sản phẩm dịch vụ cơ khí xây dựng, đây là những sản phẩm đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao, yếu tố công nghệ trong sản xuất cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường và của khách hàng, công ty luôn chú trọng đầu tư, cải tiến công nghệ, trang thiết bị máy móc phù hợp.Do tại Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5 có các xí nghiệp sản xuất những sản phẩm khác nhau nên quy trình công nghệ tại mỗi xí nghiệp cũng khác nhau. a,Quy trình công nghệ của các sản phẩm đúc : - Chuẩn bị vật tư : mua nguyên vật liệu hoặc xuất kho nguyên vật liệu theo chủng loại , khối lượng đã được kĩ sư luyện kim theo khối lượng và thành phần của sản phẩm yêu cầu . - Làm mẫu : tuỳ theo yêu cầu kĩ thuật về bề mặt và khối lượng của sản phẩm sản xuất , dung nhôm hoặc gỗ làm một hoặc nhiều mẫu có kích thước giống sản phẩm. - Làm khuôn : dùng mẫu làm khuôn cát theo yêu cầu kĩ thuật , tuỳ theo kích thước , hình dáng và trọng lượng của sản phẩm mà chọn phương pháp làm khuôn cho phù hợp . - Nấu , phân tích , rót sản phẩm: chọn nguyên vật liệu theo đúng thành phần hoá học của sản phẩm rồi cho vào lò trung tần nóng chảy . Trong quá trình nung trong phòng thí nghiệm có nhiệm vụ phân tích thành phần mẻ nấu để điều chỉnh đảm bảo yêu cầu. Sau khi nóng chảy thực hiện rót vào khuôn. - Dỡ khuôn và làm sạch sản phẩm: sau khi sản phẩm nguội, phá bỏ lớp khuôn cát, dùng mỏ hàn hơi cát động ngót, động rót, dùng máy mài mài bằng phẳng các vết cắt , làm sạch cát dính trên bề mặt sản phẩm. - Nhiệt luyện : tuỳ theo yêu cầu của sản phẩm mà lựa chọn phương pháp nhiệt luyện cho phù hợp với từng công đoạn nung nóng sản phẩm đến nhiệt cần thiết, sau đó chọn phương pháp làm nguội thích hợp để đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm. - Hoàn thiện sản phẩm: Dùng bàn chải, máy đánh gỉ để làm sạch sản phẩm . Tuỳ theo từng loại sản phẩm cụ thể mà bề mặt của sản phẩm hoàn thiện được sơn , mạ hay bao phủ bằng chất bảo quản… - Sản phẩm hoàn thành được xếp vào kho chờ xuất xưởng. b, Quy trình công nghệ của sản phẩm kết cấu thép : - Chuẩn bị vật tư : mua nguyên vật liệu hoặc xuất kho nguyên vật liệu theo chủng loại và khối lượng đã được kĩ sư luyện kim theo khối lượng và thành phần của sản phẩm yêu cầu . - Tạo phôi : Căn cứ vào bản vẽ cắt vật liệu theo bảng tạo phôi, tạo thành các chi tiết cấi thành nên sản phẩm thép. - Gá, hàn lắp : căn cứ vào bản vẽ chế tạo , công nhân thực hiện gá, hàn các chi tiết theo đúng bản vẽ và yêu cầu kỹ thuật để tạo thành sản phẩm . - Hoàn thiện sản phẩm : Dùng bàn chải, máy đánh gỉ để làm sạch sản phẩm. Tuỳ theo từng loại sản phẩm cụ thể mà bề mặt của sản phẩm hoàn thiện được sơn, mạ hay bao phủ bằng chất bảo quản … - Sản phẩm hoàn thành được nhập ko chờ xuất hàng cho khách hàng theo hợp đồng. Mặc dù trong giai đoạn gần đây, công ty đã chú trọng hơn trong đổi mới công nghệ sản xuất, nhưng nhìn chung máy móc công ty vẫn còn lạc hậu, nhiều máy móc thiết bị đã cũ, cho năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao, tạo ra nhiều sản phẩm lỗi cần thay thế. Đặc biệt, công nghệ của công ty còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu dây chuyền công nghệ từ nước ngoài với chi phí đắt đỏ và có nhiều rủi ro. 2.2.2.5.Cơ cấu tổ chức của công ty. Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5 là công ty hoạt động trên lĩnh vực cơ khí xây dựng, sản xuất cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ khác nhau: sản xuất các sản phẩm đúc, sản xuất các sản phẩm kết cấu thép,nhận thầu các công trình xây lắp…Do đặc điểm đó nên công ty chọn hình thức phân chia bộ phận hỗn hợp trong đó kết hợp 2 mô hình tổ chức bộ phận thuần tuý sau: mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng và mô hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược.Mô hình cơ cấu tổ chức công ty trong suốt thời gian hoạt động đã bộc lộ những ưu, nhược điểm sau: - Ưu điểm của cơ cấu tổ chức của công ty:Do sử dụng kết hợp nhiều mô hình nên công ty có thể lợi dụng được các ưu thế của các mô hình một cách linh hoạt, giảm được một số nhược điểm mà nếu sử dụng riêng từng mô hình có thể xuất hiện. + Do đặc thù sản xuất nhiều sản phẩm, mỗi sản phẩm lại đòi hỏi những quy trình sản xuất, quy trình công nghệ và hướng tới những nhóm khách hàng mục tiêu riêng nên tổ chức theo mô hình đơn vị chiến lược giúp cho tính chuyên môn hoá được nâng cao. + Đồng thời việc sử dụng mô hình này giúp công ty nắm bắt được nhu cầu thị trường nhanh hơn, kịp thời hơn ở từng thị trường cụ thể. + Tạo điều kiện trong việc đào tạo các cán bộ quản lý chung +Dễ dàng kiểm soát trên một cơ sở chung thống nhất. - Nhược điểm của cơ cấu tổ chức của công ty: bên cạnh những ưu điểm trên thì mô hình này cũng bộc lộ một số nhược điểm sau: +Cơ cấu tổ chức phức tạp nhiều bộ phận, phân hệ có thể dẫn đến việc hình thành các bộ phận phân hệ quá nhỏ và có thể làm tăng nhược điểm của mỗi loại mô hình hơn là ưu điểm. + Đòi hỏi phải có nhiều cán bộ quản lý có năng lực + Khó duy trì việc ra quyết định và kiểm tra một cách tập trung +Khó kiểm soát được những người đứng đầu các phân hệ, các xí nghiệp trực thuộc + Chi phí cho cơ cấu tăng do tính trùng lặp về công việc. 2.3.Đánh giá tổng quan về Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5. Sau khi nghiên cứu môi trường bên trong cũng như môi trường bên ngoài của Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5, sử dụng mô hình SWOT, ta có thể rút ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Công ty như sau: 2.3.1 Những điểm mạnh của Công ty ( S ) - Công ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên nhiệt tình làm việc, luôn tâm huyết và yêu nghề, đoàn kết tốt, luôn học tập, có ý chí tiến thủ, luôn đổi mới phát huy sáng tạo trong công việc và xây dựng phát triển công ty. - Uy tín chất lượng sản phẩm dịch vụ phục vụ ngày càng được khách hàng tín nhiệm. - Gía thành sản phẩm dịch vụ của công ty khá cạnh tranh so với các đối thủ trong ngành. - Công ty có khả năng sản xuất những sản phẩm dịch vụ đòi hỏi công nghệ, có nhiều chi tiết phức tạp - Công ty có chế độ bảo hành tương đối tốt đối với các sản phẩm dịch vụ mình cung cấp. - Luôn đảm bảo đúng thời gian giao hàng và tiến độ thực hiện hợp đồng với khách hàng. - Diện tích nhà xưởng, kho bãi của công ty tương đối rộng. 2.3.2.Những điểm yếu của Công ty ( W ). - Tay nghề, trình độ công nhân không đồng đều. - Sản xuất cung cấp sản phẩm dịch vụ chủ yếu theo các đơn đặt hàng của khách hàng nên công ty chưa chủ động được trong quá trình sản xuất. - Mẫu mã sản phẩm của công ty chưa đa dạng. - Chưa có phương pháp marketing tốt, chưa có con người đủ trình độ trong hoạt động marketing. - Chưa tìm hiểu sâu sắc về nhu cầu và xu hướng của các nhóm khách hàng. - Công ty chưa có đủ thông tin và khả năng để dự báo được các đối thủ tiềm ẩn. Mặt khác sản phẩm của công ty chủ yếu dựa trên truyền thống sản xuất kinh doanh từ trước đến nay, chưa có sản phẩm mang tính thế mạnh, đặc thù. - Bộ máy quản lý, phòng ban chưa gọn nhẹ, lề lối làm việc chưa phù hợp, còn trùng lặp kéo dài thời gian. Đội ngũ cán bộ công nhân viên quá đông, mọi chi phí đều phát sinh với số lượng lớn kể cả chi phí phúc lợi xã hội. - Nhà xưởng nhiều chỗ đã cũ, cần đầu tư sửa chữa, công nghệ máy móc thiết bị mới chỉ ở tầm trung. -Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty vẫn còn có những hạn chế, số lượng kĩ sư tốt nghiệp đại học còn ít , lao động phổ thông còn nhiều dẫn tới việc tiếp thu, đổi mới công nghệ của Công ty hiện nay còn bị động, khả năng cải tiến máy móc, công nghệ chưa linh hoạt. Đồng thời cơ cấu tổ chức của công ty có tính chuyên môn hoá quá cao, khả năng phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban còn kém, làm giảm sự phối hợp, khả năng sáng tạo của người lao động. 2.3.3.Các cơ hội với Công ty ( O ). - Cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế có chiều hướng khôi phục phát triển trở lại, tiềm năng thị trường cơ khí xây dựng rất lớn. - Chính phủ đặc biệt quan tâm đến ngành Cơ khí, với Quyết định 186/2002/QĐ/TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn tới 2020, và Quyết định số 10/2009/QĐ-TTg ban hành cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm; thành lập Ban chỉ đạo Chương trình sản phẩm cơ khí trọng điểm, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải làm Trưởng ban; Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng làm Phó Trưởng ban. - Được sự giúp đỡ của Bộ xây dựng, Tổng công ty cơ khí xây dựng và các Công ty trực thuộc tổng công ty. - Khách hàng ngày càng tin tưởng và tín nhiệm các sản phẩm dịch vụ do công ty cung cấp. 2.3.4.Các mối thách thức với Công ty ( T ). Sức ép cạnh tranh về công nghệ, dây chuyền sản xuất các sản phẩm cơ khí và xây lắp với các tập đoàn cơ khí xây dựng lớn, đã có uy tín và thương hiệu mạnh trên thị trường, tiềm lực vốn lớn. Cuộc cạnh tranh về giá các sản phẩm dịch vụ cơ khí xây dựng với các làng nghề thủ công, các công ty cơ khí xây dựng nhỏ hơn. Gía cả các nguyên vật liệu đầu vào, thép… trong mấy tháng đầu năm tăng cao đang là thách thức lớn đối với công ty. Những yêu cầu của khách hàng về chất lượng, giá thành sản phẩm dịch vụ ngày càng cao. Khoa học công nghệ thay đổi từng ngày, giá thành máy móc thiết bị trong ngành cơ khí xây dựng lại khá đắt đỏ nên muốn đổi mới công nghệ thường xuyên đòi hỏi công ty phải có tiềm lực vốn lớn. 2.4.Tóm tắt chương II. Chương 2 đã hệ thống hóa các vấn đề chính sau: -Khái quát được sơ lược quá trình hình thành phát triển của Công ty Cơ khí xây dựng số 5 - Giới thiệu khái quát về cơ cấu sơ đồ tổ chức bộ máy công ty và các sản phẩm dịch vụ công ty cung cấp. -Sử dụng tổng hợp các mô hình PEST, mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter, mô hình phân tích môi trường bên trong của tổ chức dựa trên các chức năng hoạt động của tổ chức,mô hình SWOT để phân tích một cách chi tiết thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5. Chương III. Các đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5. 3.1. Chiến lược phát triển Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5 giai đoạn 2010 -2015. 3.1.1. Sứ mệnh, tầm nhìn Chiến lược của Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5. ● Sứ mệnh, tầm nhìn chiến lược của Công ty:Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5 ngay từ ngày đầu mới thành lập đã xác định rõ sứ mệnh, tầm nhìn chiến lược của mình như sau: -Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu qủa, xây dựng và tổ chức mô hình quản lý hợp lý trong việc phát triển sản xuất kinh doanh về cơ khí xây dựng cũng như các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu: + Thu được lợi nhuận tối đa + Tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động + Tăng lợi tức cho các cổ đông + Đóng góp vào ngân sách nhà nước + Phát triển công ty trở thành một công ty lớn mạnh trong ngành cơ khí xây dựng. ● Định hướng phát triển của Công ty: - Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5 luôn quan tâm và chỉ đạo nhiều biện pháp hiệu quả nhằm mục đích khẳng định và nâng cao vị thế của doanh nghiệp nhất là trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ như hiện nay. - Nâng cao năng lực sản xuất của công ty, phát triển Công ty thành một trong những công ty hàng đầu về lĩnh vực cơ khí xây dựng tại Việt Nam, từng bước hội nhập khu vực và thế giới. - Cung cấp sản phẩm hoàn hảo cho khách hàng, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo đưa Công ty phát triển toàn diện, nhanh và bền vững. - Phấn đấu phát triển đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh trong nước và quốc tế liên quan đến lĩnh vực cơ khí xây dựng. ● Mục tiêu đến năm 2015 của Công ty: + Doanh số tăng 22% hàng năm. +Thực lãi tăng 15% hàng năm +Lương bình quân tăng 15% hàng năm. +Lợi tức chia cho cổ đông bình quân 18%/ năm. + Tiếp tục xây dựng và củng cố thương hiệu COMA5. ● Khi xây dựng các mục tiêu, công ty đã đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản sau: - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu năm ( Pvcsh) Công ty xác định mức tối thiểu cho các loại hình SXKD: Pvcsh từ 25 đến 30 % - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu (P), mức tối thiểu như sau: + Sản phẩm vật liệu phục vụ xây dựng: P ≥ 5 % + Sản phẩm xây lắp: P ≥ 3 % + Tư vấn xây dựng: P ≥ 5 % + SXCN gồm: ▪ SP cơ khí: P ≥ 15 % ▪ Thép: P từ 2 % đến 2,5 % ▪ SXCN khác: P≥ 3 % + Kinh doanh cho thuê nhà xưởng: P ≥ 15 % - Thu nhập bình quân lao động/ tháng: Mức tối thiểu không được phải lớn hơn, cùng lắm là bằng mức trung bình năm trước. - Khấu hao tài sản cố định: Mức khấu hao TSCĐ tối thiểu phải bằng mức trung bình theo quy định của Bộ tài chính. Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn vay thương mại, mức trích khấu hao phải đảm bảo trả nợ theo dự án được duyệt. - Sản lượng kế hoạch tính theo nguyên giá TSCĐ bình quân, thiết bị huy động vào SXKD: mức tối thiểu là 1 triệu đồng giá trị TSCĐ phải làm ra ít nhất 1 đồng giá trị sản lượng. 3.1.2.Các phương án chiến lược của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 5 giai đoạn 2010-2015. ● Dựa trên mô hình các chiến lược tổng thể và dựa trên những phân tích nội lực của công ty cũng như mục tiêu chiến lược của công ty trong giai đoạn 2010- 2015, Công ty quyết định lựa chọn sử dụng kết hợp 2 chiến lược tổng quát là chiến lược tăng trưởng và chiến lược cơ cấu lại. - Chiến lược tăng trưởng của Công ty hướng tới: + Mục tiêu : mở rộng thị trường của công ty ra các tỉnh thành phố trên toàn khu vực miền bắc từ đó tiến tới tăng doanh thu và tăng thị phần của công ty theo như các mục tiêu đã xác định ở phần trên. + Phương thức chiến lược: mở rộng thị trường của công ty, tiếp tục duy trì các dự án các khách hàng tiềm năng cũ, đồng thời đấu thầu thêm nhiều dự án mới tại các tỉnh có tốc độ xây dựng và phát triển mạnh như Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng… + Đầu tư: ưu tiên đầu tư theo chiều rộng xí nghiệp xây dựng và cơ khí. - Chiến lược cơ cấu lại của Công ty hướng tới: + Mục tiêu: hợp lý hoá cơ cấu tổ chức để có được sự phát triển bền vững cho Công ty trong tương lai. + Phương thức chiến lược: rút bớt đầu tư ở bộ phận gia công cơ khí trong xí nghiệp cơ khí, tập trung đầu tư hơn về công nghệ, máy móc cho xí nghiệp xây dựng để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty khi tham gia đấu thầu các công trình. ●Dựa trên phân tích môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, xác định những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân công ty cũng như những cơ hội, thách thức môi trường bên ngoài mang lại, công ty đã xây dựng ma trận SWOT như sau: Ma trận SWOT của Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 5 Những điểm mạnh ( S ) 1.Có diện tích mặt bằng, nhà xưởng, kho bãi rộng 2.Thế mạnh về con người. 3.Uy tín thương hiệu. 4.Có khả năng sản xuất những sản phẩm dịch vụ đòi hỏi công nghệ, có nhiều chi tiết phức tạp. 5.Có chế độ bảo hành tốt 6.Luôn đảm bảo đúng thời gian giao hàng . Những điểm yếu ( W ) 1. Tay nghề, trình độ công nhân không đồng đều. 2.Mẫu mã sản phẩm của công ty chưa đa dạng. 3.Chưa có phương pháp marketing tốt. 4.Danh mục đầu tư còn dàn trải, chưa xác định được sản phẩm mũi nhọn. Các cơ hội ( O ) 1.Tiềm năng thị trường cơ khí xây dựng rất lớn 2.Được sự giúp đỡ của Bộ xây dựng, Tổng công ty cơ khí xây dựng và các Công ty trực thuộc. 3.Khách hàng tín nhiệm. O/S 1. Phát triển sản phẩm. ( O1,3 S2,4) 2.Chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường.(O2,3 S3) O/W 1.Chiến lược phát triển thị trường( O2,3 W3) Các thách thức ( T ) 1.Đối thủ cạnh tranh gay gắt. 2.Gía cả NVL đầu vào biến động. 3. Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao. T/S 1.Phát triển sản phẩm(T3 S4) T/W 1.Chiến lược chỉnh đốn đơn giản (T1,3 W4) Qua phân tích SWOT nhằm thực hiện mục tiêu phát triển đến năm 2015 công ty quyết định lựa chọn các chiến lược sau: - Chiến lược thâm nhập và phát triển sâu vào thị trường:nhằm phát huy thế mạnh của công ty về giá thành sản phẩm, uy tín thương hiệu của công ty với khách hàng, cũng đồng thời tranh thủ được sự giúp đỡ của Bộ xây dựng, Tổng công ty Cơ khí xây dựng tập trung xâm nhập sâu hơn vào thị trường cơ khí xây dựng tại Hà Nội nhằm tăng doanh số sản phẩm dịch vụ bán ra của công ty. - Chiến lược phát triển thị trường: phát huy uy tín, thương hiệu của công ty trong lĩnh vực cơ khí để thu hút, mở rộng thêm thị trường của công ty ra một số thành phố lớn với tốc độ phát triển cao như Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh… - Chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ: đa dạng hoá các mẫu mã sản phẩm công ty sản xuất với các sản phẩm đúc và kết cấu thép, tận dụng tốt nhà xưởng và trang thiết bị máy móc, đa dạng hoá các dịch vụ trong hoạt động nhận thầu các công trình. - Chiến lược chỉnh đốn đơn giản: tập trung vào những sản phẩm dịch vụ mũi nhọn như một số sản phẩm đúc, sản phẩm kết cấu thép, giảm các sản phẩm tồn kho lâu ngày, khả năng cạnh tranh và sức tiêu thụ kém. 3.2.Các giải pháp thực hiện chiến lược. 3.2.1.Giải pháp tài chính. Nhìn chung, vốn thường là điểm yếu nhất của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chứ không chỉ riêng với Công ty Cổ phần cơ khí và xây dựng số 5.Nếu không có giải pháp về vốn công ty khó có thể làm tốt các giải pháp khác vì vốn là vấn đề chủ đạo.Hiện nay, tìm giải pháp về vốn luôn là vấn đề khó khăn đối với hầu hết các công ty có quy mô nhỏ và vừa tại Việt Nam.Qua phân tích về các chỉ tiêu tài chính, cũng như cơ cấu nguồn vốn của Công ty ở chương 2, ta có thể thấy trong giai đoạn tới, để thực hiện được những kế hoạch đã đề ra, công ty cần tăng vốn tự có đến năm 2012 là 10 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn điều lệ là 8 tỷ đồng và 2 tỷ đồng là các nguồn vốn khác.Đồng thời cần có các biện pháp để sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, tạo ra tỷ lệ sinh lời trên mỗi đồng vốn là cao nhất như: +Tăng cường, kiên quyết trong công tác thu hồi vốn, không để nợ đọng, không để khách hàng chiếm dụng vốn. +Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên Công ty với mức lãi suất hợp lý +Nâng cao hạn mức vay vốn ngân hàng + Sử dụng đồng vốn tiết kiệm, hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Uu tiên nguồn vốn cho hoạt động nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất để tăng sản lượng, giảm gía thành và thơì gian sản xuất sản phẩm dịch vụ. 3.2.2.Giải pháp về marketing. Trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như hiện nay , công ty cần chú trọng đầu tư hơn cho hoạt động marketing nhằm: + Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của từng thị truờng, từng nhóm khách hàng cụ thể để xây dựng kế hoạch thiết kế sản phẩm dịch vụ một cách phù hợp, tối ưu nhất tới từng nhu cầu của từng nhóm khách hàng, đồng thời xác định được sản phẩm dịch vụ cạnh tranh mũi nhọn của công ty để tập trung đầu tư phát triển, tránh tình trạng đầu tư tràn lan và hiệu quả chưa cao như hiện nay. +Phát huy thế mạnh của công ty về uy tín thương hiệu, tăng cường các hoạt động xúc tiến hỗn hợp để giới thiệu thương hiệu công ty thông qua các buổi triển lãm, các buổi giới thiệu về các sản phẩm cơ khí xây dựng trong và ngoài nước. + Tổ chức mời khách hàng mục tiêu đến thăm xí nghiệp, phân xưởng sản xuất của công ty để giới thiệu máy móc, thiết bị, quy trình quản lý chất lượng sản phẩm của công ty. + Thường xuyên gửi các bản báo giá, các bảng giới thiệu về sản phẩm dịch vụ của công ty cung cấp tới các nhóm khách hàng mục tiêu. + Thường xuyên tiến hành thu thập ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty. + Đặc biệt trong thời gian tới, Công ty cần tập trung đầu tư xây dựng website riêng để quảng bá hình ảnh của công ty, đồng thơì giúp cho khách hàng tiếp cận, tìm hiểu các sản phẩm, dịch vụ của công ty dễ dàng hơn. 3.2.3.Giải pháp về sản xuất. - Tập trung cải tiến quy trình sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm dịch vụ, nâng cao tay nghề người lao động để giảm đến mức tối thiểu số sản phẩm lỗi, hỏng.Trong nghiên cứu sản xuất chú ý đến gía thành sản phẩm khi đưa ra thị trường, tránh tình trạng sản xuất xong giá thành không cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của các công ty khác. - Tính toán lại kế hoạch sản xuất, có kế hoạch quản trị hàng tồn kho, đặt hàng phù hợp để có thể vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất của công ty, vừa ứng phó được với những biến động của giá nguyên vật liệu trên thị trường, đảm bảo thời gian lưu kho tối ưu. 3.3.4. Giải pháp về chi phí Để cạnh tranh được về giá thì công ty cần có các biện pháp tiết kiệm chi phí như: Nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong công ty, từ những cán bộ quản lý tới các công nhân viên trong công ty về ý nghĩa sống còn của việc giảm chi phí nhưng vẫn nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Tạo điều kiện để mọi các nhân có thể đóng góp các sang kiến trong việc tối thiểu hoá chi phí, đặc biệt là chi phí sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp… Xem xét lại hiệu quả của các máy móc thiết bị để đẩy mạnh đầu tư thay thế bớt những máy móc lạc hậu, gây mức tiêu hao lớn, chi phí cho sửa chữa bảo dưỡng ngày càng tăng. Đối với việc đầu tư mới cũng nên thận trọng để đảm bảo máy móc phát huy được công dụng hoạt động với mức chi phí thích hợp. 3.3.5.Giải pháp về nguồn nhân lực. - Công ty cần có các chính sách gắn bó quyền lợi và trách nhiệm của người lao động như đầu tư cho đào tạo, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động kể cả khi tình hình kinh doanh biến động. - Phân công công việc phù hợp với năng lực của từng cán bộ công nhân viên, trao cho họ những vị thế cao xuất phát từ năng lực thực hiện công việc của họ. - Tiếp tục duy trì chính sách trả lương theo khoán sản phẩm nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác và tạo động lực làm việc cho người lao động. - Có chính sách khen thưởng thích đáng với những người nghĩ ra được các sáng kiến sáng tạo cải tiến sản phẩm, quy trình sản xuất giúp giảm giá thành, chi phí, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh hơn cho công ty. - Kết hợp với các trường đào tạo dạy nghề tổ chức đào tạo và giảng dạy một số môn về cơ khí để có thể nâng cao chất lượng của công nhân viên của Công ty cũng như thu hút và phát hiện các nhân tài để có thể có được các chương trình trọng dụng nhân tài một cách hợp lý, đào tạo và phát triển con người để họ có khả năng sáng tạo cao, có khả năng thích nghi nhanh chóng, có khả năng học hỏi không ngừng. 3.3.6. Giải pháp về quản lý. - Xác định rõ chức năng , nhiệm vụ của các bộ phận, các phân hệ trong bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty, xây dựng bản mô tả công việc chi tiết cho từng vị trí, cần có sự phân biệt tương đối về tính chất, công việc của các bộ phận, phân hệ để tránh sự chồng chéo giữa các bộ phận. - Tạo điều kiện để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý để tiếp cận với các phương thức quản lý mới vì các cán bộ quản lý của công ty chủ yếu có trình độ chuyên môn tốt, giàu kinh nghiệm nhưng các kiến thức về quản trị chưa được hệ thống đặc biệt là các kiến thức về hoạch định chiến lược và giải quyết các vấn đề quản trị con người trong tổ chức. - Tăng cường cơ chế và các hình thức phối hợp giữa các bộ phận phân hệ trong tổ chức để hoạt động của cá bộ phận có thể phối hợp ăn ý với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của công ty. - Giảm thiểu các vị trí, chức danh không cần thiết ở bộ phận văn phòng và các phòng ban chức năng ở các xí nghiệp để tiết kiệm chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Tăng cường tính phi tập trung ở các xí nghiệp đúc, xí nghiệp xây dựng, xí nghiệp cơ khí để tăng tính chủ động và tính sang tạo của các cán bộ công nhân viên trong từng xí nghiệp đồng thời cũng tăng thêm tinh thần trách nhiệm cho các cán bộ quản lý trong việc duy trì, nâng cao năng lực cạnh tranh của từng xí nghiệp mình. - Trong công tác lập kế hoạch, các cán bộ quản lý cần có sự phối hợp với các phòng ban, phân hệ trong toàn công ty để đưa ra định hướng và tầm nhìn mang tính chiến lược cho Công ty.Dựa trên các kế hoạch chiến lược đó, các phân hệ trong công ty cần có kế hoạch xây dựng các kế hoạch, mục tiêu chiến lược riêng cho từng đơn vị mình một cách hợp lý và đúng đắn theo định hướng khách hàng phải rõ ràng ở tất cả các cấp độ của mục tiêu.Chiến lược là cơ sở giúp công ty hoạt động đúng.Một bản kế hoạch đúng đắn sẽ là kim chỉ nan cho mọi hoạt động của công ty, tạo nên sức mạnh mang tính tiềm năng cho công ty. 3.3.7.Giải pháp về công nghệ. - Nghiên cứu cải tiến công nghệ dựa trên những công nghệ đã có sẵn thông qua việc tích cực học hỏi công nghệ ở các nước công nghệ phát triển, phát huy kinh nghiệm và sự sang tạo của các kỹ sư trong công ty. - Đối với những thiết bị máy móc đã cũ, trình độ khoa học kỹ thuật đã lạc hậu, chi phí bảo dưỡng , sửa chữa tốn kém thì cần được thanh lý bớt để giảm chi phí sửa chữa cho công ty, mở rộng diện tích nhà xưởng. -Tăng cường năng lực quản lý công nghệ của bộ phận quản lý để lựa chọn công nghệ phù hợp với khả năng vốn và nhu cầu sản xuất sản phẩm dịch vụ của công ty. -Để thích ứng với nền kinh tế thị trường, Công ty cần nhanh chóng loại bỏ hình thức tổ chức các xí nghiệp theo mô hình khép kín, tăng cường phân công hợp tác, chuyên môn hóa để có thể tận dụng thế mạnh của từng đơn vị, tận dụng tối đa năng lực thiết bị và có điều kiện đi sâu cải tiến công nghệ, nâng cao hiệu quả đầu tư , nhanh chóng đẩy mạnh ứng dụng các phương pháp công nghệ mới tiên tiến như: đúc khuôn khô tự đông cứng, dập chính xác; đổi mới về cơ bản công nghệ và thiết bị nhiệt luyện, mạ, sơn, phủ... Ðặc biệt, công ty cần chú ý tới các lĩnh vực công nghệ tiên tiến hiện nay như cơ điện tử, công nghệ nano mà trên thế giới đang áp dụng. 3.3.8.Xây dựng văn hoá Công ty. Văn hoá doanh nghiệp quyết đinh cách thức thực sự doanh nghiệp đó giải quyết công việc, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Văn hoá doanh nghiệp bao gồm một loạt những tiêu chuẩn như niềm tin, cách thức nhìn nhận sự việc, các giá trị cốt yếu và lối ứng xử giữa mọi người trong doanh nghiệp.Văn hoá doanh nghiệp thường ăn sâu vào niềm tin nên có vai trò quan trọng trong viêc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức. Do đó, việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp là điều cần thiết phải thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.Em xin đề xuất một số giải pháp để xây dựng một nền văn hoá doanh nghiệp tốt hơn cho Công ty như sau: - Khi đặt ra định hướng, tầm nhìn, kế hoạch chiến lược cho Công ty, ban lãnh đạo công ty cần tuyên truyền, tạo điều kiện để mọi cán bộ công nhân viên trong công ty đều hiểu, và đồng long, quyết tâm thực hiện kế hoạch. - Xây dựng cách đánh giá rõ ràng về hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty: cho phép các cán bộ quản lý các phòng ban và các xí nghiệp trực thuộc thảo luận tự do về những mục tiêu họ mong muốn đạt và có khả năng đạt được trong từng giai đoạn nhất định, khi đó việc thực hiện các kế hoạch chiến lược sẽ thực tế và khả thi hơn. - Bên cạnh các mục tiêu chiến lược cấp cao, các cán bộ quản lý cần yêu cầu mỗi thành viên trong công ty tự đặt ra mục tiêu riêng cho mình theo định hướng kế hoạch chiến lược của tổ chức và thường xuyên thảo luận với họ về tiến độ trong công việc và kết quả đạt được. - Xây dựng một môi trường làm việc trong sạch, xây dựng các mối quan hệ ứng xử tốt đẹp giữa các thành viên trong công ty, tạo ra một môi trường cởi mở, thân thiện, các thành viên luôn yêu quý và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, có thể chia sẻ học hỏi lẫn nhau các thông tin, kiến thức trong công việc một cách thoải mái, tạo điều kiện tốt để công ty có thể đạt được những mục tiêu của mình. - Thực hiện khen thưởng theo nguyên tắc công bằng, gắn liền hiệu quả công việc với khen thưởng, việc khen thưởng không chỉ về vật chất mà cần có sự vinh danh, các hình thức khen thưởng động viên tinh thần khác như sự thừa nhận về thành tích mà cá nhân đã mang lại cho công ty. - Xây dựng một tinh thần tập thể vững mạnh thông qua việc xác định những giá trị cốt lõi của Công ty: mọi người trong công ty cần cam kết rằng họ có chung một vài niềm tin nào đó trong những giá trị cốt lõi mà tất cả mọi người trong công ty đều chấp nhận và ở đó người ta trân trọng chính bản thân họ khi phục vụ cho mục đích của công ty lẫn cá nhân.Những giá trị cốt lõi công ty cần xây dựng bao gồm: khả năng học hỏi và sáng tạo không ngừng, sự đổi mới, tính công bằng, sự tôn trọng, khả năng thích ứng với sự thay đổi của môi trường, thái độ tôn trọng khách hàng và tinh thần trách nhiệm.Những giá trị cốt lõi này là những quy định không thành văn nhưng được mọi người tự giác tuân thủ. - Xây dựng cho công ty một nền văn hoá để công ty trở thành một tổ chức học hỏi, tạo điều kiện để mọi thành viên trong công ty đều cố gắng học hỏi và phát triển không ngừng, tạo ra khả năng sáng tạo không ngừng cho công ty, mọi cán bộ công nhân viên trong công ty đều có thể tạo ra sản phẩm dịch vụ mới có giá trị với khách hàng và phải được trả công xứng đáng, đánh gía nhân viên và trả công theo kết quả công việc. Một tổ chức học hỏi là một tổ chức học hỏi không ngừng, sang tạo không ngừng và đi lên phát triển từ những sáng tạo đó. 3.3.Tóm tắt chương III. Chương III đã hệ thống hoá các vấn đề chính sau: - Thể hiện rõ sứ mệnh, tầm nhìn của Công ty Cơ khí xây dựng số 5. - Đưa ra chiến lược phát triển, chiến lược cạnh tranh của công ty giai đoạn 2010-2015. - Đề ra các giải pháp chiến lược bao gồm 8 nhóm giải pháp chính mang tính thực tế và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty nhằm thực hiện các chiến lược của công ty đồng thời nâng cao được năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số5 trong tình trạng cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt như hiện nay. KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5, được sự chỉ bảo của PGS – TS Lê Thị Vân Anh và các cô chú, anh chị Công ty Cổ Phần Xậy dựng số 5 em đã có cơ hội vận dụng các lý luận, lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi trường thực tế. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài này với mong muốn công ty ngày càng vững mạnh và phát triển trong thời gian tới. Dựa trên cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và tình hình thực tế của nghành cơ khí tại Việt Nam khi hội nhập WTO, và thực tế kinh tế vĩ mô của Việt Nam chuyên đề đã đi sâu phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty, từ đó đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cở hội và thách thức của công ty cũng như những mặt tích cực và vướng mắc còn tồn đọng, nguyên nhân của nó. Em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5. Cuối cùng em mượn lời của ông Trương Đình Tuyển nói về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế: "Cạnh tranh không phải là làm ra cái tốt nhất mà là làm ra những cái hợp lý nhất, trong đó phải tạo cho được sự khác biệt" .Ông Tuyển cho rằng hiện nay quy mô doanh nghiệp nhỏ không phải là vấn đề mà quan trọng là tốc độ phát triển. Vì thế, doanh nghiệp phải đánh giá lại xem mình đang ở đâu để cải tiến; lựa chọn sản phẩm, khách hàng mục tiêu; rà soát lại quy trình quản lý, côngnghệ... Do thực hiện trong sự giới hạn về thời gian, phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng và khả năng, kiến thức của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề tốt còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo hướng dẫn để hoàn thiện hơn chuyên đề của mình . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS – TS Lê Thị Anh Vân và các cô chú, anh chị Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTCP: Công ty cổ phần ĐVT: Đơn vị tính XN: Xí nghiệp SX: Sản xuất SP: Sản phẩm SXCN: Sản xuất công nghiệp SXKD: Sản xuất kinh doanh VCSH: Vốn chủ sở hữu TSCĐ: Tài sản cố định TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS . Nguyễn Thị Ngọc Huyền- Khoa học quản lý tập I - NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội – 2004 2. GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn, TS. Mai Văn Bưu - Quản lý kinh tế tập I - NXB khoa học và kỹ thuật - 2001 3. TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ, PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền - lý thuyết quản trị doanh nghiệp - NXB Khoa học kỹ thuật – 1997 4. TS, Nguyễn Minh Kiều – Tài chính doanh nghiệp – NXB Thống kê- 2006 5. Harold Koontz, Cyril odonell, Heint weihrich - Những vấn đề cốt yếu của quản lý - NXB khoa học và kỹ thuật - 1992. 6. Giáo trình quản trị doanh nghiệp - Bộ môn quản trị doanh nghiệp. 7. Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5. 8. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5 năm 2007, 2008, 2009. 9. Báo cáo năng lực sản xuất của công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 5 năm 2007, 2008, 2009. 10. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng số 18 năm 2007, 2008, 2009. 11. . Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần xây dựng sông Hồng năm 2007, 2008, 2009.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26760.doc
Tài liệu liên quan