Chuyên đề Giải pháp nhằm phát triển thương hiệu của Tổng công ty cổ phẩn bảo hiểm Bảo Minh

Để bảo vệ mình, sự cải tiến, thay đổi và khác biệt là những điều cần thiết phải có ở mọi doanh nghiệp. Và cũng chính điều đó đã tạo nên những cuộc chinh phục mới liên tục, không biên giới đầy bất ngờ và ngoạn mục. Đó là cuộc sống. Để đảm bảo cho cuộc sống đó tồn tại và phát triển thì không còn con đường nào khác là phải ngày càng hoàn thiện mình. Thị trường bảo hiểm trong nước ngày càng cạnh tranh khốc liệt và nhiều thách thức. So với đối thủ cạnh tranh nước ngoài, các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước cần phải cố gắng nhiều, đặc biệt trong các mặt công nghệ thông tin, khả năng thiết kế, định giá sản phẩm, đội ngũ cán bộ, chuyên gia Bảo Minh là doanh nghiệp đứng vị trí thứ hai về bảo hiểm phi nhân thọ. Để duy trì vị thế của mình cũng như để ngày càng chiếm ví trí cao hơn đúng như chiến lược đã đề ra là trở thành doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ thì Bảo Minh cần không ngừng có những giải pháp nhằm phát triển thương hiệu Để trở thành thương hiệu “made in Vietnam”. Và để luôn xứng đáng với khẩu hiệu “ Nói tới bảo hiểm, nghĩ tới Bảo Minh”.

doc55 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1731 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nhằm phát triển thương hiệu của Tổng công ty cổ phẩn bảo hiểm Bảo Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm bảo hiểm là sản phẩm “không mong đợi”. Nhưng điều đó không có nghĩa là không có khách hàng mua sản phẩm và doanh nghiệp không thể triển khai được. Cá nhân, tổ chức “không mong đợi” nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào, với bất cứ ai. Điều quan trọng là doanh nghiệp cần lựa chọn thời điểm tuyên truyền về bảo hiểm thì doanh nghiệp vẫn có thể khai thác thành công. 1.2.2. Là sản phẩm của “chu trình hạch toán đảo ngược Trong khi các sản phẩm trong các lĩnh vực kinh doanh khác, giá cả sản phẩm được xác định trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh thì trong lĩnh vực bảo hiểm, phí bảo hiểm - giá cả của sản phẩm bảo hiểm được xác định dựa trên những số liệu ước tính các chi phí có thể phát sinh trong tương lai như chi bồi thường (trả tiền bảo hiểm). Khoản chi này chủ yếu được dựa trên các số liệu thống kê trong quá khứ và ước tính cho tương lai. Công việc này đòi hỏi phải hết sức chặt chẽ và cẩn thận nhằm giúp doanh nghiệp có thể bù đắp các chi phí có thể phát sinh và thu được lợi nhuận hợp lý. Việc xác định giá cả cho sản phẩm bảo hiểm là rất quan trọng, giá cả phải hợp lý thì doanh nghiệp mới có thể cạnh tranh được, đặc biệt là với những doanh nghiệp vào thị trường sau. 1.2.3.Là sản phẩm có “hiệu quả xê dịch” Hiệu quả của việc kinh doanh bảo hiểm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố liên quan đến sự kiện bảo hiểm. Cụ thể khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm mới phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường chi trả. Do vậy với việc thu phí trước, nếu không có hoặc có ít rủi ro xảy ra, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận lớn hơn dự kiến. Ngược lại nếu rủi ro xảy ra với tần suất hoặc quy mô lớn hơn dự kiến, doanh nghiệp bảo hiểm có thể thua lỗ. Tức là trong lĩnhvực kinh doanh bảo hiểm, hiệu quả kinh doanh khó có thể xác định được ngay tại thời điểm sản phẩm được bán trong khi các lĩnh vực khác, hiệu quả kinh doanh có thể xác định được khá chính xác ngay tại thời điểm sản phẩm được tiêu thụ. Với khách hàng cũng vậy, khách hàng chỉ thấy được “tác dụng” của sản phẩm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra với họ. Vì không phải khách hàng nào tham gia bảo hiểm cũng “được nhận” số tiền chi trả của doanh nghiệp bảo hiểm (trừ trường hợp mua các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ mang tính tiết kiệm). Hay chính xác hơn là khách hàng chỉ thấy được “tác dụng” của sản phẩm bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra với họ. Ngoài ra người tham gia còn có thể được chia thêm lãi từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. 2. Vai trò của thương hiệu trong kinh doanh bảo hiểm 2.1.Định nghĩa thương hiệu bảo hiểm Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì thương hiệu có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau như: Thương hiệu bảo hiểm là tên của một doanh nghiệp bảo hiểm, nó gắn liền với câu khẩu hiệu của doanh nghiệp bảo hiểm đó và có hình ảnh đi kèm làm cho người tiêu dùng phân biệt công ty bảo hiểm này với công ty bảo hiểm khác. Theo cách khác, thương hiệu bảo hiểm là những biểu hiện bên ngoài gắn liền với doanh nghiệp bảo hiểm như sản phẩm bảo hiểm, chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng. Có nhiều cách hiểu về thương hiệu là khác nhau tuy nhiên xét theo một cách đúng từ ngữ chuyên môn bảo hiểm thì có thể định nghĩa thương hiệu bảo hiểm như sau: Thương hiệu bảo hiểm là tên của doanh nghiệp bảo hiểm, nó gắn liền với các yếu tố biểu trưng của mỗi doanh nghiệp bảo hiểm, như biểu tượng (logo), lời biểu ngữ hay khẩu hiệu (slogan) và các yếu tố đặc thù của doanh nghiệp bảo hiểm như sản phẩm bảo hiểm, khả năng bảo hiểm tài chính mạnh, những dịch vụ cung cấp để thu hút khách hàng tham gia bảo hiểm. 2.2.Vai trò của thương hiệu trong kinh doanh bảo hiểm Chữ tín và niềm tin là yếu tố quyết định tới sự sống của công ty bảo hiểm. Đó cũng như chính cái tên của doanh nghiệp hay thương hiệu của doanh nghiệp vậy. Điều đó cho thấy thương hiệu có vai trò quan trọng như thế nào trong kinh doanh bảo hiểm. 2.2.1.Thương hiệu là đặc trưng cho loại hình kinh doanh dịch vụ của mỗi doanh nghiệp. Thương hiệu gắn liền với các sản phẩm bảo hiểm của chính họ. Khi nhắc đến một loại sản phẩm bảo hiểm nào đó người ta nghĩ ngay đến sản phẩm đó là của doanh nghiệp nào. Điều đó cho biết doanh nghiệp đó đã có thương hiệu và thương hiệu đó được thể hiện qua sản phẩm gợi nhớ ấy. Ví dụ như khi nói đến Phú - tích lúy giáo dục, Phú tích lũy an khang là nghĩ ngay tới Prudential, còn khi nói tới An khang trường thọ, An gia thịnh vượng thì nghĩ ngay tới Bảo Việt. Đó chính là điểm mạnh mà mỗi doanh nghiệp bảo hiểm cần duy trì và phát huy. 2.2.2.Thương hiệu bảo hiểm là phương tiện để cạnh tranh Do sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình nên người tiêu dùng không thể kiểm nghiệm một cách trực tiếp ngay được mà phải sau một thời gian nhất định gọi là thời hạn bảo hiểm thì họ mới cảm nhận được. Trong khoảng thời gian đó có rất nhiều sự kiện xảy ra như việc trả tiền bảo hiểm, trách nhiệm bồi thường cho người tham gia bảo hiểm. Người tiêu dùng sẽ dễ dàng trong quyết định mua sản phẩm hơn nếu đó là sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín, có thương hiệu. Thương hiệu bảo hiểm là một yếu tố rất quan trọng tạo ấn tượng ban đầu ở người mua. Vì vậy để cạnh tranh trên thị trường, để chiếm lĩnh thị phần trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu. 2.2.3.Thương hiệu bảo hiểm giúp thu hút đầu tư Cũng giống như những doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác, khi có thương hiệu thì cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tạo được sức hấp dẫn với các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ không ngần ngại đầu tư cho những doanh nghiệp kinh doanh tốt, chiếm lĩnh được sự tin tưởng của người tiêu dùng. Và điều đó cũng kéo theo việc doanh nghiệp sẽ có nhiều khách hàng hơn hay vốn đầu tư sẽ được tăng lên vì đóng phí bảo hiểm cũng là một hình thức góp vốn cho doanh nghiệp bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư hộ (theo cam kết chia lãi - bảo hiểm nhân thọ) thông qua lãi suất giả định mà doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả cho khách hàng. 2.2.4.Thương hiệu làm tăng uy tín cho doanh nghiệp Chữ tín và niềm tin là yếu tố quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Yếu tố đó được tạo ra thương hiệu và thương hiệu phát triển yếu tố đó, phát triển sức sống của doanh nghiệp. Việc nâng cao uy tín của thương hiệu tạo lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm bảo hiểm, giúp cho việc triển khai, khuếch trương tên tuổi được dễ dàng hơn, đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm cũng giảm đáng kể chi phí thăm dò và khai thác thị trường mới. Tham gia bảo hiểm là bảo vệ tài chính khi không may rủi ro xảy ra, giúp họ phần nào bù đắp thiếu hụt trong lúc khó khăn, giúp họ yên tâm và nhanh chóng ổn định cuộc sống. Sự quan tâm từ phía khách hàng đã làm tăng uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm, được mọi người biết đến và tham gia. Tên doanh nghiệp hay chính thương hiệu đã mang lại sự tín nhiệm và tin yêu cho người tham gia bảo hiểm. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẨN BẢO HIỂM BẢO MINH I.Sơ lược về Bảo Minh 1.Lịch sử truyền thống Tổng Công ty Cổ phẩn Bảo Minh (gọi tắt là Bảo Minh) tiền thân là Công ty Bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh, Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam - được thành lập theo Quyết định số 1146TC/QĐ/TCCB ngày 28/11/1994 và được phép hoạt động theo Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 04TC/GCN ngày 20/12/1994 của Bộ Tài chính. Bảo Minh là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Năm 2004 Cổ phần hóa chuyển đổi Bảo Minh thành Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh. Cổ phần hóa là nhằm thực hiện đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa, sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước, tạo mối liên kết giữa Bảo Minh và các cổ đông tương lai, đồng thời cũng là khách hàng lớn, có tiềm năng, tạo bước đột phá trong phương thức quản lý và điều hành, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp; huy động thêm số vốn cần thiết từ các cổ đông bên ngoài để phát triển mạnh lên. Bảo Minh được thành lập năm 1994 nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành bảo hiểm Việt Nam trong cơ chế thị trường, khi mà nền kinh tế đất nước đang hòa nhập dần vào kinh tế khu vực và thế giới. Điều này cũng thể hiện chủ trương của Nhà nước trong việc xóa bỏ sự độc quyền và mở rộng nhiều loại hình kinh doanh bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. 2. Những thuận lợi và khó khăn 2.1. Thuận lợi 2.1.1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam Thị trường bảo hiểm Việt Nam đang có nhiều tiềm năng đầy hứa hẹn để các doanh nghiệp phát triển. Đó là, nền kinh tế sẽ tăng trưởng với tốc độ trên 8%/năm; các ngành kinh tế như: thương mại, hàng không, du lịch, khai thác và vận tải biển sẽ tăng tốc mạnh rồi lộ trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước sẽ kết thúc vào năm 2009, số lượng các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài tăng, trong đó, tập quán mua bảo hiểm để an toàn trong kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài sẽ lan rộng trong khối kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, thu nhập của người lao động ngày càng tăng lên. Năm 2006, thu nhập bình quân đầu người đạt 720 USD và năm 2007, dự kiến sẽ là 820 USD. Ngoài ra, cơ chế quản lý Nhà nước về bảo hiểm ngày càng hoàn thiện hơn - là cơ sở vững chắc cho các thị trường bảo hiểm hoạt động lành mạnh. 2.1.2. Pháp luật của Việt Nam Một số công ty bảo hiểm phi nhân thọ mới xuất hiện làm cho thị trường thêm sôi động. Việc nhà nước ban hành một loạt các văn bản liên quan đến bảo hiểm trong thời gian qua đã dần dần hoàn thiện các cơ chế, chính sách cho ngành dịch vụ tài chính quan trọng này. Ví dụ gần đây nhất là luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam đã ra đời và đang từng bước đưa vào áp dụng. Thủ tướng vừa ban hành Nghị định 45 về chính sách phát triển thị trường bảo hiểm, quy định chi tiết một số quy định của luật kinh doanh bảo hiểm. Pháp luật Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn, điều đó tạo thuận lợi cho việc kinh doanh nói chung và kinh doanh bảo hiểm nói riêng được lành mạnh, công bằng hơn. 2.1.3. Vị thế của Bảo Minh Thị phần bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam hiện có gần 20 công ty thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đang hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Dẫn đầu thị trường và nẵm giữ khoảng 60% thị phần chủ yếu vẫn là Bảo Việt, Bảo Minh. Tỷ trọng còn lại do các doanh nghiệp cổ phần khác và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài nắm giữ. Năm 2006, tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc của Bảo Minh là 1386 tỷ đồng, nắm giữ 21,80% thị phần bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Điều này thể hiện rõ nỗ lực của Bảo Minh trong việc phát triển thị trường trong những năm qua.Hiện nay, Bảo Minh đứng vị trí thứ hai trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, chỉ sau Bảo Việt. 2.1.4. Thế mạnh của Bảo Minh Trên lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ thì thị phần của Bảo Minh như sau: Bảo hiểm sức khoẻ và tai nạn con người chiếm 14.6%, Bảo hiểm tài sản và thiệt haị chiếm 8.16%,Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển 25%,Bảo hiểm xe cơ giới chiếm 30%, Bảo hiểm cháy nổ 25.09% Đặc biệt, bảo hiểm hàng không chiếm 99.64% coi như độc quyền trong lĩnh vực này. Bảo Minh cần phát huy hơn nữa lợi thế của mình trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng không bên cạnh việc gia tăng doanh thu phí bảo hiểm đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác. 2.1.5. Các cổ đông lớn của Bảo Minh Bảng 2.2 – Danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ STT Tên cổ đông Số cổ phần Tỷ lệ 1 Vốn nhà nước - Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước 27.342.000 63,00% 2 Tổng công ty hàng không Việt Nam 3.038.000 7,00% 3 Tổng công ty Xây dựng Sông Đà 1.736.000 4,00% 4 Tổng công ty Lương thực Miền Nam 1.413.200 3,26% 5 Tổng công ty Hàng hải Việt Nam 868.000 2,00% 6 Tổng công ty Hoá chất Việt Nam 868.000 2,00% 7 Tổng công ty XNK Xây dựng Việt Nam 868.000 2,00% 8 Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam 868.000 2,00% 9 Tổng công ty Bưu chính Viễn thông VN 434.000 1,00% 10 Tổng công ty Thành An 434.000 1,00% 11 Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp 434.000 1,00% TỔNG CỘNG 38.303.200 88,26% (Nguồn tài liệu: Bản cáo bạch Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh) Không phải ngẫu nhiên mà 10 tổng công ty lớn nhất Việt Nam đều tham gia làm cổ đông của Bảo Minh. Sức hút từ Bảo Minh - thương hiệu bảo hiểm đã được khẳng định trên thị trường - đối với các tổng công ty này là rất lớn. Việc tham gia của các cổ đông nói trên sẽ làm tăng thêm snh của Bảo Minh trên thị trường bảo hiểm vốn đã và đang có sự cạnh tranh khốc liệt bởi nhiều công ty bảo hiểm nước ngoài. 2.2. Khó khăn 2.2.1. Kinh tế Việt Nam. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục đương đầu với những khó khăn lớn như nạn dịch cúm gia cầm, hạn hán thiên tai nghiêm trọng…Tình hình chính trị kinh tế diễn biến phức tạp, thị trường xuất nhập khẩu một số mặt hàng có thế mạnh bị thu hẹp. Trong năm qua, mặc dù nguồn vốn ODA tăng cao, nhưng việc giải ngân của nguồn vốn này còn chậm, gây ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ của nhiều công trình, gián tiếp ảnh hưởng tới hoạt động của ngành bảo hiểm. 2.2.2. Môi trường đầu tư Hải quan, Thuế, Ngân hàng, Công an là những cơ quan công quyền với chức năng làm dịch vụ, là “bà đỡ” cho doanh nghiệp, nhưng không phải lúc nào cũng tạo điều kiện tốt nhất mà họ có thể, nếu không có tác động qua lại. Dân gian có câu: “Ông có đưa chân giò bà mới thò chai rượu”. Khi “ông” chưa đưa chân giò, thì “bà” vẫn còn giấu chai rượu trong buồng. Đó là không khí xấu trong quan hệ giữa doanh nghiệp và cơ quan công quyền. Không khí này sẽ khiến những người có trách nhiệm khó khăn khi đi tiếp thị hình ảnh Quốc gia với bên ngoài. Vì thế, việc từng bước xử lý nghiêm sự nhũng nhiễu của các cơ quan công quyền đối với dân, nhất là doanh nghiệp và các nhà đầu tư nước ngoài là nỗ lực cần thiết trong lộ trình tạo dựng hình ảnh đẹp cho môi trường đầu tư Việt Nam. 2.2.3. Thị trường bảo hiểm Điều đáng lo ngại nhất, là các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài không cần thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam cũng có thể vươn cánh tay của mình vào khai thác thị trường bảo hiểm Việt Nam theo cam kết WTO. Trong khi, năng lực bảo hiểm của Việt Nam vẫn còn một khoảng cách nhất định với nhiều nước trên thế giới, nhất là về tài chính, công nghệ, con người và chất lượng dịch vụ. Đây quả là điều đáng lo! Chỉ đơn cử dịch vụ bảo hiểm tàu thủy dù đã lỗ đến 6 năm nhưng nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trong nước vẫn lao vào để kinh doanh lãng phí Bên cạnh đó, trong năm 2007, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục mở cửa thị trường bảo hiểm, số doanh nghiệp bảo hiểm không dừng lại ở mức 30 công ty như hiện nay, mà có thể tăng lên 50-60 doanh nghiệp. “Khi có nhiều công ty mới ra đời, sự cạnh tranh trên thị trường sẽ quyết liệt hơn”. Ngoài ra, khi các công ty bảo hiểm mới ra đời, sẽ dẫn tới một cuộc săn lùng nhân lực ráo riết, trong đó, chính sách của những công ty mới thường khá uyển chuyển, như: thăng chức, lương cao, có cổ phiếu trong công ty. Đây cũng là một thách thức lớn mà các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam phải đối mặt trong thời gian tới. 3. Thực trạng hoạt động kinh doanh 3.1. Phát triển kênh phân phối Tổng công ty đã củng cố phòng hỗ trợ và phát triển đại lý và tạo điều kiện để phòng thực sự hỗ trợ cho các công ty thành viên trong công tác xây dựng và phát triển đại lý. Các hoạt động cụ thể là xây dựng chương trình thi đua khen thưởng ngắn hạn cho đại lý bảo hiểm xe gắn máy; tổ chức hội thảo phổ biến kinh nghiệm trao đổi nghiệp vụ về bảo hiểm tai nạn con người sử dụng điện; hướng dẫn, hỗ trợ các công ty có định hướng và xây dựng kế hoạch phát triển đại lý phủ kín địa bàn còn trống tại địa phương. Công tác triển khai hoạt động đại lý của công ty thành viên: Bảo Minh hiện có 8000 đại lý. Trong năm 2006 hệ thống đại lý đã trực tiếp khai thác chiếm 20% tổng doanh thu, doanh thu đại lý gián tiếp chiếm 60% tổng doanh thu. Số lượng đại lý chuyên nghiệp còn ít, chiếm 9% tổng số đại lý nhưng có doanh thu chiếm 21% tổng doanh thu của đại lý khai thác trực tiếp. Số lượng đại lý bán chuyên nghiệp chiếm 62% tổng đại lý và chiếm doanh thu 51,3%. Đại lý tổ chức chiếm 29% tổng số lượng đại lý và doanh thu chiếm 27,7%. Tổng công ty đã ký kết thỏa thuận hợp tác khung với 3 trong số 5 công ty môi giới hoạt động trong thị trường và sắp tới sẽ tiếp tục ký kết thỏa thuận với các công ty môi giới còn lại. Doanh thu qua kênh môi giới trong năm 2006 đạt 182,5 tỷ, tỷ lệ bồi thường 8,9% 3.2. Đẩy mạnh hoạt động đầu tư Từ thành công của năm 2006, bước sang năm 2007, Bảo Minh tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng; hoạch định chiến lược phát triển nghiệp vụ; tăng cường các biện pháp quản lý, nâng cao chất lượng công tác giám định, bồi thường các nghiệp vụ ở từng cấp: đơn vị và tổng công ty. Bảo Minh tập trung hoàn chỉnh các quy tắc, điều khoản, xây dựng và phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm nhằm tạo sự khác biệt và tăng tính cạnh tranh; hoàn thiện danh mục đầu tư hợp lý, quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi để đẩy mạnh tăng trưởng lãi đầu tư, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán, phấn đấu, năm 2007 đạt tổng doanh thu 1.635 tỷ đồng. Trong đó, thu phí bảo hiểm gốc là 1.450 tỷ đồng, thu nhận tái bảo hiểm 100 tỷ đồng, thu lãi từ hoạt động kinh doanh tài chính 85 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 110 tỷ đồng và mức chia cổ tức cho các cổ đông trên 11,5%. 3.3. Công tác giám định và bồi thường Bảng 2.2 - Chi phí giám định và bồi thường của Bảo Minh giai đoạn 2001-2006 Đơn vị: 1.000.000 VNĐ Chỉ tiêu/năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng bồi thường thực trả 307.059 292.173 296.928 360.056 514.230 621.359 Chi phí giám định 9.758 10.421 11.064 13.965 28.614 31.502 (Nguồn tài liệu: Báo cáo tài chính của Bảo Minh giai đoạn 2001 – 2006) Với phương châm luôn tận tình và sát cánh cùng khách hàng, sẻ chia với khách hàng những khó khăn mất mát, Bảo Minh luôn nhanh chóng hoàn tất các hồ sơ, để sớm giải quyết bồi thường giúp khách hàng nhanh chóng ổn định cuộc sống. Gần đây nhất là cơn bão Xangsane đã gây tổn thất rất nặng nề cho đồng bào miền Trung. Ngay sau khi bão tràn qua Đà Nẵng, Bảo Minh đã nhanh chóng cử các đoàn cán bộ nghiệp vụ ra Đà Nẵng để cùng Bảo Minh Đà Nẵng giải quết. Bảo Minh đã giải quyết bồi thường toàn bộ cho các gia đình thuyền viên bị chết trong cơn bão, dự kiến sẽ tạm ứng bồi thường ngay cho một số khách hàng đã sơ bộ xác định ước tính được mức độ tổn thất. Ngoài việc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm, Bảo Minh cũng đã vận động cán bộ nhân viên trong toàn tổng công ty đóng góp mỗi người một ngày lương để ủng hộ các gia đình đồng nghiệp và đồng bào bị thiệt hại trong cơn bão. Số tiền đó là hơn 100 triệu đồng. Điều đó cho thấy Bảo Minh luôn tận tình phục vụ khách hàng. 3.4. Các nghiệp vụ Nhóm nghiệp vụ hàng hải: Giá trị các đội tàu tái tục giảm nên số tiền bảo hiểm giảm. Doanh thu tập trung một số khách hàng truyền thống. Phòng mở mới được một số khách hàng như Biển Đông, Đóng tàu Hạ Long. Lực lượng khai thác của phòng còn hạn chế về năng lức và số lượng nên việc mở cửa các khách hàng vừa và nhỏ còn nhiều khó khăn. Nhóm nghiệp vụ tài sản - kỹ thuật: Doanh thu tập trung vào các khách hàng tái tục, các công trình xây dựng ngành điện và thu nợ phí của các hợp đồng năm trước. Các dự án thuộc doanh nghiệp chưa tiếp cận khai thác được nhiều. Khai thác qua kênh môi giới còn hạn chế. Các dịch vụ vừa và nhỏ chưa tập trung khai thác. Nhóm nghiệp vụ xe cơ giới: Cạnh tranh khốc liệt nên tỷ lệ phí giảm so với trước. Công tác giám định bồi thường chưa đáp ứng kịp với yêu cầu đòi hỏi của khách hàng. Kênh phân phối chưa nhiều, lực lượng khai thác còn hạn chế, địa bàn khai thác còn hẹp. Nhóm nghiệp vụ con người: Kênh phân phối sản phẩm ít, lực lượng khai thác còn mỏng, địa bàn tập trung. Hiệu quả, năng suất lao động thấp nên không khuyến khích nên các đơn vị chưa tập trung khai thác và không coi trọng triển khai nghiệp vụ này. Chưa có cơ chế thích hợp để khuyến khích khai thác. Tỷ lệ hoa hồng còn thấp để phát triển khai thác nghiệp vụ qua hệ thống đại lý. 3.5. Doanh thu và lợi nhuận. Bảng 2.3 – Doanh thu và lợi nhuận của Bảo Minh giai đoạn 2001 -2006 Chỉ tiêu/năm Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh thu Triệu đồng 655.968 897.922 1.144.929 1.194.247 1.280.305 1.649.747 Tốc độ tăng doanh thu % 34,1 52,1 27,5 4,31 7,21 28,86 Lợi nhuận Triệu đồng 8.565 10.510 35.692 51.773 58.251 97.561 Tốc độ tăng lợi nhuận % 13,97 22,71 239,6 45,05 64,66 14,44 (Nguồn tài liệu: Báo cáo tài chính của Bảo Minh giai đoạn 2001 – 2006) Doanh thu và lợi nhuận của Bảo Minh nhìn chung tăng. Riêng năm 2003 có sự chuyển biến mạnh mẽ, doanh thu từ 897.992 trđ tăng rất nhanh tới 1.144.929 trđ. Trong khi đó tốc độ tăng doanh thu của năm 2003/2002 chỉ đạt 27,5% giảm gần một nửa so với tốc độ tăng trưởng của năm trước đó. Bên cạnh đó tốc độ tăng của lợi nhuận lại là một con số “ngạc nhiên” 239,6%. Tốc độ tăng doanh thu năm 2004 giảm đi đáng kể ( từ 27,5% xuống còn 4,31%) giảm gần 7 lần. Còn lợi nhuận vẫn tăng nhưng tốc độ tăng lại giảm so với năm 2003. năm 2004 là năm Bảo Minh chuyển từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần, nhà nước nắm giữ 63% cổ phần. Bởi vậy điều này xảy ra cũng là điều dễ hiểu. Nhưng ngay sau đó, Bảo Minh đã nhanh chóng ổn định và ngày càng hoàn thiện bộ máy nên tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận tăng đều đều. Và năm 2006 tăng vọt. từ 7,21% năm 2005 lên 28,86% năm 2006. Qua các năm doanh thu và lợi nhuận của Bảo Minh có lúc cao lúc thấp, nhưng nhìn chung vẫn là tăng và ngày càng tăng. Dự kiến doanh thu và lợi nhuận của Bảo Minh năm 2007 sẽ là 1.585 tỷ đồng, tăng 6% so với thực hiện năm 2006 và lợi nhuận sau thuế là 110 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2006. II.Thực trạng thương hiệu của Bảo Minh Thành tích, sự nỗ lực phấn đấu của Bảo Minh đã được ghi nhận khi Bảo Minh liên tục được nhận các danh hiệu, giải thưởng có giá trị như giải thưởng “Ngọn hải đăng”, “Thương hiệu Việt được yêu thích nhất”... Đồng thời tổng giám đốc cũng đã vinh dự được nhận danh hiệu “Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu” do Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam bình chọn. 1.Hoạt động quảng cáo 1.1.Quảng cáo trực tiếp thông qua kênh bán hàng trực tiếp Không chỉ riêng Bảo Minh sử dụng phương tiện quảng cáo này mà tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm đều sử dụng. Người bán hàng trực tiếp ở đây chính là những đại lý bảo hỉểm, những tư vấn viên của công ty. Hiện nay, Bảo Minh có hơn 8000 đại lý – một lực lượng khá hùng hậu. Đại lý bảo hiểm được Bảo Minh đào tạo rất bài bản. Bởi đại lý tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Đại lý chính là hình ảnh ban đầu mà khách hàng cảm nhận về công ty. Tổng công ty đã củng cố Phòng hỗ trợ và phát triển đại lý và tạo điều kiện để Phòng thực sự hỗ trợ cho các công ty thành viên trong công tác xây dựng và phát triển đại lý. Các hoạt động cụ thể là xây dựng chương trình thi đua khen thưởng ngắn hạn cho đại lý bảo hiểm xe gắn máy; tổ chức hội thảo phổ biến kinh nghiệm và trao đổi nghiệp vụ về bảo hiểm tai nạn con người sử dụng điện; hướng dẫn, hỗ trợ các công ty có định hướng và xây dựng kế hoạch phát triển đại lý phủ kín địa bàn còn trống tại địa phương… Hệ thống đại lý đã trực tiếp khai thác chiếm 20% tổng doanh thu, doanh thu đại lý gián tiếp chiếm 60% tổng doanh thu. Rõ ràng việc sử dụng phương tiện này của Bảo Minh rất được chú trọng. 1.2. Quảng cáp trên các phương tiện truyền thông Các phương tiện đó là truyền hình, radio, báo, tạp chí… Ưu thế của phương tiện này là tác động mạnh mẽ vào tâm trí của khách hàng, phạm vi ảnh hưởng rộng và phong phú. Truyền hình là phương thức truyền thông có liên quan đến thị giác và một trong số những quảng cáo có thu hút nhất và đáng nhớ nhất chỉ cần một số ít từ ngữ hoặc không cần từ nào. Trong năm 2005, Bảo Minh đã thực hiện một chương trình quảng cáo khá hiệu quả cho nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới nói riêng và thương hiệu Bảo Minh nói chung. Đó là chương trình rút thăm trúng thưởng khi khách hàng mua bảo hiểm vật chất thân xe của Bảo Minh. Chương trình được tổ chức rầm rộ. Truyền hình đưa tin rất nhiều về chương trình này. Thông qua chương trình mọi người biết khá nhiều về Bảo Minh. Đó là một thành công. Không chỉ có vậy, Bảo Minh còn sử dụng kênh báo và tạp chí. Bởi báo và tạp chí là phương tiện truyền thông vĩ đại nhất. 1.3.Quảng cáo phân phối. Hình thức này được tiến hành thông qua các áp phích, băng rôn được đặt tại các đầu mối giao thông và các vị trí thuận tiện nhất trên đường phố hay trên các phương tiện giao thông. Điều đó sẽ gây được sự chú ý của mọi người tham gia giao thông. Lợi ích mà áp phích và băng rôn mang lại là người tham gia trước tiên biết đến sự tồn tại của bảo hiểm Bảo Minh, biết đến logo của Bảo Minh. Đó là hình ảnh búp sen màu hồng biểu tượng cho sự tinh khiết, đẹp đẽ - gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn, được nhân dân miền nam chọn làm biểu tượng cho hình ảnh Bác Hồ, đồng thời thể hiện được tên gọi của tổng công ty. Hai cánh tay màu xanh lá cây nâng búp sen tượng trưng cho ý chí phấn đấu đi lên và trân trọng, nâng cao uy tín của Bảo Minh. Chữ Bảo Minh màu trắng năm trên nền đỏ là kiểu chứ có chân nhằm thể hiện nền tảng vững chắc và lâu bền của tổng công ty cổ phẩn bảo hiểm Bảo Minh. 1.4.Quảng cáo trực tiếp Hình thức phát tờ rơi, phát hành tại các điểm bán hàng bảo hiểm, phát hành tại các điểm giữ xe ô tô, siêu thị, trung tâm thương mại, khu công nghiệp, nhà máy, trường học… (có thể gián tiếp bằng cách cài lên xe). Công ty còn sử dụng các vật dụng gần gũi với mọi người như ô dù, mũ, áo phông, móc chìa khoá… có gắn biểu tượng của Bảo Minh. Những vật dụng đó nhẹ nhàng nhưng khá hiệu quả khi quảng bá thương hiệu của công ty. Bên cạnh đó công ty còn dùng thư tín, điện thoại, email tới những khách hàng tiềm năng để thuyết phục mua sản phẩm của công ty, cũng như nhắc nhở, nhắn gửi tới những khách hàng đã giao dịch với công ty. Hơn thế nữa, Bảo Minh còn gửi hàng hoá qua bưu điện hoặc gửi tận tay những khách hàng trung thành của Bảo Minh trong những dịp sinh nhật, dịp lễ tết… Hiện nay công ty cũng sử dụng trang web www.baominh.com.vn để quảng bá cho sản phẩm và thương hiệu của công ty. Khi truy cập vào trang web này, khách hàng sẽ được cung cấp đầy đủ những thông tin liên quan đến Bảo Minh như: cơ cấu tổ chức, sản phẩm, hoạt động của công ty… Bên cạnh đó một hình thức quảng bá cũng khá hấp dẫn là Bảo Minh đã tiến hành giảm phí bảo hiểm của khách hàng tham gia thường xuyên nhưng ít hoặc không xảy ra rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm hoặc có xảy ra nhưng số tiền bồi thường thấp. điều đó làm nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi khách hàng cũng như tạo niềm tin, sự gắn bó của khách hàng với bảo hiểm Bảo Minh. 2.Quan hệ công chúng 2.1. Marketing sự kiện và tài trợ Bảo Minh khai thác các sự kiện văn hóa, âm nhạc, thể thao, xã hội… Hình thức này đặc biệt hiệu quả do mức ảnh hưởng mạnh tới đám đông và trạng thái cảm xúc của người xem, sẽ thuận lợi cho việc chấp nhận thương hiệu. Ngày 07/4/2007 đã diễn ra cúp bóng đá Bảo Minh lần thứ 10 năm 2007, giải bóng đá truyền thống học sinh sinh viên khối các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp ngoài công lập thành phố Hồ Chí Minh mở rộng lần thứ X/2007 – cúp Bảo Minh, do trường đại học bán công Tôn Đức Thắng đăn cai tổ chức, đã khai mạc tại sân bóng đá quân khu 7- thành phố HCM. Bảo Minh Bến Thành nhà tài trợ chính của giải, một thành viên trong hệ thống Bảo Minh đã góp phần làm đẹp thương hiệu Bảo Minh. Ngoài ra công ty còn tham gia đóng góp cho các giải thưởng Lương Thế Vinh, cuộc thi tài năng trẻ, giải thưởng bóng đá trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, tài trợ cho cuộc thi tiếng hát truyền hình, cúp xe đạp truyền hình thành phố HCM, tài trợ đội bóng đã nữ thành phố HCM 250triệu đồng/năm. Các hoạt động tài trợ, hỗ trợ chiếm khoảng 2 tỷ đồng/năm 2006. 2.2.Các hoạt động cộng đồng Từ những ngày đầu được thành lập đến nay, cùng với hoạt động kinh doanh của mình, Bảo Minh đã có những đóng góp tích cực cho các hoạt động mang tính chất xã hội, nhân đạo. Công tác xã hội luôn được Ban Lãnh đạo công ty quan tâm và xem đây là nhiệm vụ, tình cảm, đạo đức, phong cách kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời có tác dụng lớn trong việc làm đậm nét hình ảnh, nâng cao uy tín Bảo Minh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Bảo Minh đã quan tâm đến các phong trào đền ơn, đáp nghĩa như: nhận nuôi dưỡng 3 bà mẹ Việt Nam anh hùng từ năm 1995 đến nay; hỗ trợ cho các gia đình thuộc đối tượng chính sách qua hình thức tặng sổ tiết kiệm; trích gần 200 triệu đồng để xây dựng 9 căn nhà tình nghĩa và 11 căn nhà tình thương tại các tỉnh như An Giang, Kiên Giang, Thanh Hóa, TP HCM. Bảo Minh luôn nhiệt tình tham gia hưởng ứng các đợt vận động hỗ trợ cho đồng bào ở các vùng khi bị thiên tai, các chương trình xóa đói, giảm nghèo. Bảo Minh rất chú trọng và quan tâm đến công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em thông qua nhiều hoạt động thiết thực như: câp học bổng cho các em học sinh nghèo hiếu học, hỗ trợ cho các trường học hàng ngàn tập vở, hàng trăm bình lọc nước, tủ thuốc cùng bàn ghế học sinh… Ngoài việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đáp ứng tốt nhu cầu về bảo hiểm của toàn xã hội và góp phần ngày càng nhiều cho Ngân sách nhà nước, việc thực hiện công tác xã hội là một hoạt động không thể thiếu bên cạnh chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng công ty. 2.3.Tham gia hội chợ triển lãm Tham gia hội chợ triển lãm là cơ hội tốt để quảng bá thương hiệu, là cơ hội tốt để gặp gỡ các đối tác đến thăm quan hội chợ đang có nhu cầu tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh, đồng thời có thể nhận biết các đối thủ cạnh tranh và học hỏi về thiết kế các sản phẩm của đối thủ… Bảo Minh luôn có mặt trong các cuộc hội trợ triển lãm về ngân hàng tài chính và bảo hiểm. Tháng 5- 2007 sẽ có cuộc triển lãm quốc tế về ngân hàng tài chính và bảo hiểm tại Quảng trường 1-5, Bảo Minh sẽ có mặt trong cuộc triển lãm này. 3.Đẩy mạnh hoạt động tài chính, hợp tác Được giao dịch cổ phiếu trên sàn chứng khoán, Bảo Minh đã chứng minh với thị trường đây là một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, công khai, minh bạch và đủ tiêu chuẩn để tham gia vào sân chơi chung. Điều đó đã làm tăng thêm uy tín và góp phần quảng bá thương hiệu của Bảo Minh. Bảo Minh còn tham gia hợp tác với nhiều đối tác lớn. Ngày 9 tháng 3 năm 2007, Bảo Minh đã tái ký thỏa thuận hợp tác song phương với SwissRe - Công ty Tái Bảo hiểm hàng đầu thế giới. Việc hợp tác này đã đem lại lợi thế về khả năng tài chính, nâng cao vị thế và tạo đà phát triển bền vững của Bảo Minh trên thị trường bảo hiểm trong nước và quốc tế. Chiều ngày 16 tháng 3 năm 2007, tại Hà Nội, Bảo Minh đã tổ chức Lễ ký kết hợp đồng bảo hiểm hàng không với Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Đây là năm thứ 12 liên tiếp, Bảo Minh luôn là nhà bảo hiểm hàng không lớn nhất của Vietnam Airlines, Bảo Minh đã cung cấp các dịch vụ bảo hiểm tốt nhất và luôn làm hài lòng khách hàng của Vietnam Airlines. CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA BẢO MINH I.Kế hoạch phát triển kinh doanh 1.Tầm nhìn chiến lược Trở thành Tổng công ty bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam hoạt động đa ngành trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tài chính 2.Tôn chỉ hành động Sự an toàn, hạnh phúc, thành đạt của khách hàng và xã hội là mục tiêu hoạt động của chúng tôi. 3.Mục tiêu chiến lược Phát triển Bảo Minh thành một doanh nghiệp bảo hiểm có thương hiệu, có uy tín và có thị phần lớn trên thị trường, với phương châm “Bảo Minh tận tình phục vụ” Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh thực hiện theo hướng: “Quản lý tập trung, hành động thống nhất và dịch vụ theo địa bàn”; đồng thời chú trọng đến việc đầu tư và phát triển kinh doanh tại các địa bàn trọng tâm, trọng điểm trên nguyên tắc: “Hiệu quả, Tăng trưởng và Đổi mới”. đồng thời mạnh dạn đầu tư phát triển công nghệ thông tin. Xây dựng văn hóa riêng của Bảo Minh theo hướng: Nội bộ đoàn kết, trình độ chuyên nghiệp cao, tác phong làm việc hiện đại chính quy và phục vụ khách hàng chu đáo tận tình theo đúng các quy định thống nhất của Bảo Minh. Xây dựng văn hoá riêng của Bảo Minh theo hướng: nội bộ đoàn kết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, tác phong làm việc hiện đại chính quy và phục vụ khách hàng chu đáo tận tình theo đúng các quy định thống nhất của tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh đã ban hành. 4.Chiến lược phát triển các lĩnh vực cụ thể 4.1.Sản phẩm 4.1.1.Mục tiêu: Phát triển một danh mục sản phẩm bảo hiểm đa dạng, phù hợp với nhu cầu bảo hiểm của từng đối tượng khách hàng thuộc các phân đoạn thị trường mục tiêu với mức phí bảo hiểm hợp lý và cạnh tranh. 4.1.2.Biện pháp: Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm của khách hàng để từ đó thiết kế ra những sản phẩm phù hợp, nhanh chóng triển khai những sản phẩm mà thị trường Việt Nam chưa triển khai như bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm. Đồng thời thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các công tác này. Rà soát lại toàn bộ danh mục sản phẩm bảo hiểm hiện có của Bảo Minh để có hướng cải tiến, kết cấu lại sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường và mang nét riêng của Bảo Minh. 4.2.Dịch vụ khách hàng 4.2.1 Mục tiêu Các dịch vụ khách hàng phải hướng tới mục tiêu đưa Bảo Minh trở thành một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam về chất lượng phục vụ và uy tín đối với khách hàng, với phương châm hàng động “Bảo Minh – Tận tình phục vụ” 4.2.2 Biện pháp Xây dựng các giải pháp cung cấp dịch vụ khách hàng liên hoàn và đồng bộ trong suốt một chu trình bảo hiểm, từ khâu khai thác, giám định, bồi thường tới các dịch vụ giá trị tăng thêm sau bán hàng. Chú ý công tác thương lượng, giảm các vụ tranh chấp với khách hàng tại toà án. Công tác giải quyết bồi thường, khiếu nại đựoc nhanh chóng, chính xác. Xây dựng dịch vụ hỗ trợ khách hàng, giải quyết mọi thắc mắc và kịp thời tư vấn cho khách hàng như: đường dây nóng, trung tâm dịch vụ khách hàng qua điện thoại. 4.3.Thị trường 4.3.1.Mục tiêu: Tập trung phát triển hoạt động kinh doanh ở các địa bàn trọng điểm, có nhiều tiềm năng phát triển, bao gồm các trung tâm kinh tế lớn như Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ. Việc phát triển thị trường không chỉ giới hạn trong khuôn khổ gắn phạm vi địa lý với tổ chức hoạt động của công ty. Mỗi địa bàn có thể có nhiều đơn vị hoặc chi nhánh của Bảo Minh hoạt động và không phải bất cứ địa bàn nào cũng nhất thiết phải có một đơn vị hoặc chi nhánh của Bảo Minh. Tạo lập và duy trì một thương hiệu mạnh, thống nhất của Bảo Minh, đảm bảo được uy tín đối với khách hàng. 4.3.2.Biện pháp Xác định, đánh giá tiềm năng các địa bàn để thực hiện phân đoạn thị trường, xây dựng chiến lược cho từng giai đoạn cụ thể nhằm tập trung nguồn lực ở mức cao nhất. Xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường, kể cả mở rộng thị trường ra ngoài biên giới Việt Nam, đặc biệt là các nước trong khu vực. Tuyên truyền, quảng cáo, tham gia các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội cỡ lớn nhằm khẳng định thương hiệu Bảo Minh và cần tạo sự khác biệt cho thương hiệu của Bảo Minh. 4.4.Hệ thống kênh phân phối 4.4.1.Mục tiêu: Phát triển một hệ thống kênh phân phối đa dạng, hoạt động hiệu quả, tạo sự gắn kết giữa Bảo Minh với các kênh phân phối. Giảm dần tỷ trọng sản phẩm bảo hiểm được bán trực tiếp, tăng dần tỷ trọng sản phẩm bảo hiểm được bán gián tiếp qua các kênh phân phối như hệ thống môi giới, đại lý chuyên nghiệp. 4.4.2.Biện pháp: Tăng cường sử dụng hệ thống môi giới bảo hiểm chuyên nghiệp đối với các dịch vụ bảo hiểm lớn, phức tạp đòi hỏi sự tư vấn nghiệp vụ từ môi giới. Tăng cường công tác tuyển dụng và đào tạo đội ngũ đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp. Bên cạnh đó cần xây dựng chính sách tài chính phù hợp cho đại lý và cán bộ quản lý đại lý. 4.5.Mô hình tổ chức 4.5.1.Mục tiêu: Tổ chức được cơ cấu theo đúng mô hình của một Tổng công ty cổ phần; Quản lý tập trung, hành động thống nhất và dịch vụ theo địa bàn. Tổ chức được xây dựng theo định hướng mô hình Tổng công ty trên nguyên tắc quản lý kinh doanh phải gắn liền với kinh doanh trực tiếp. 4.5.2.Biện pháp: Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức từ trụ sở chính tới các công ty thành viên nhằm nâng cao tính chủ động sáng tạo và ý thức trách nhiệm của cán bộ các cấp, tránh tình trạng chồng chéo, đùn đẩy. Tập trung phát triển bộ phận kinh doanh, coi kinh doanh là trung tâm của mọi hoạt động. Các bộ phận khác có chức năng bổ trợ và giúp đỡ cho bộ phận kinh doanh hoàn thành mục tiêu. 4.6.Công tác cán bộ và nguồn nhân lực 4.6.1.Mục tiêu: Phát triển một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp, có khả năng làm việc độc lập và theo nhóm, sẵn sàng thích ứng với những thay đổi của môi trường hoạt động kinh doanh. Tâm lý làm việc của cán bộ nhân viên thoải mái, cán bộ nhân viên gắn bó với Bảo Minh, làm việc vì mục tiêu chung phát triển Bảo Minh ngày càng vững mạnh. 4.6.2.Biện pháp:. Tuyển dụng cán bộ theo hình thức thi tuyển để lựa chọn được những người có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt. Việc tuyển dụng phải căn cứ theo yêu cầu công việc. Trong những trường hợp đặc biệt có thể sử dụng hình thức xét tuyển để thu nhận được những cán bộ phù hợp với yêu cầu công việc, có chính sách thu hút nhân tài. Với cán bộ công nhân viên phải có chính sách lương thưởng và chế độ đãi ngộ thoả đáng, công bằng. Sắp xếp bố trí nhân sự theo đúng năng lực chuyên môn. Thực hiện luân chuyển cán bộ để tạo điều kiện cho những người thực sự có năng lực phát huy hết khả năng. 4.7.Công nghệ thông tin 4.7.1.Mục tiêu: Sử dụng tối đa sức mạnh của công nghệ thông tin vào công tác phục vụ khách hàng, quản lý, điều hành, thực hiện hoạt động kinh doanh. 4.7.2.Biện pháp: Đưa các hoạt động hệ thống thông tin quản trị khách hàng điện tử eCMR; hệ thống giao dịch thương mại điện tử B2C (doanh nghiệp - khách hàng) cho các sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới, con người, hàng hoá và các sản phẩm khác khi có điều kiện; hệ thống giao dịch thương mại điện tử B2B (doanh nghiệp - doanh nghiệp) với các doanh nghiệp bảo hiểm, dịch vụ tài chính, ngân hàng và các nhà thầu phụ khác. Mạnh dạn đầu tư vào chương trình phát triển công nghệ thông tin cho toàn tổng công ty và các công ty thành viên tiến tới tin học hoá tất cả các hoạt động. 4.8.Hoạt động đầu tư tài chính 4.8.1.Mục tiêu: Hoạt động đầu tư tài chính phải thực hiện theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đảm bảo duy trì khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của Bảo Minh. 4.8.2.Biện pháp: Chuyên nghiệp hoá hoạt động đầu tư tài chính. Tăng cường kiểm soát các rủi ro trước và sau khi đưa ra quyết định đầu tư. Đa dạng hoá danh mục đầu tư, ngoài việc đầu tư vào thị trường tiền tệ thì trong tương lai sẽ đầu tư vào thị trường bất động sản, vừa nhằm mục đích sử dụng, vừa nhằm mục đích kinh doanh, trước mắt tập trung tại TP Hồ Chí Minh và Đồng Nai. Cân đối dòng tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư tài chính với nhu cầu chi trả bảo hiêm để quản lý rủi ro mất cân đối giữa tài sản và trách nhiệm. 4.9.Phát triển cơ sở vật chất 4.9.1.Mục tiêu: Có cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng được yêu cầu kinh doanh theo các thời kỳ, đặc biệt chú trọng tới các địa bàn trọng điểm: Tp HCM, Hà Nội. Trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc, phù hợp với nhu cầu kinh doanh. 4.9.2.Biện pháp: Kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất sẵn có trong toàn Bảo Minh. Từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể để phát triển cơ sở vật chất cho từng năm, từng đơn vị cho phù hợp. Xây dựng định mức tiêu chuẩn cụ thể cho từng đơn vị trực thuộc, từng cấp cán bộ để làm căn cứ phân bổ chi phí đầu tư. Tiêu chuẩn hoá và thống nhất hoá việc sử dụng các phương tiện phục vụ kinh doanh, như: văn phòng làm việc, máy vi tính, điện thoại di động, oto,… 4.10.Quan hệ cộng đồng 4.10.1.Mục tiêu: Mở rộng quan hệ cộng đồng nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu Bảo Minh. 4.10.2.Biện pháp: Tăng cường quan hệ với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội, các cơ quan thông tin đại chúng,… Tài trợ về tài chính đối với công tác xã hội, từ thiện và nhân đạo. II.Giải pháp phát triển thương hiệu 1.Tăng cường khả năng tài chính Tăng cường khả năng tài chính ở đây là đảm bảo khả năng bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho khách hàng khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Một doanh nghiệp bảo hiểm mạnh là một doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán đối với bất kỳ một khoản nợ nào, có như vậy doanh nghiệp mới có được chất lượng dịch vụ tốt nhất và tạo được sự an tâm của khách hàng về khả năng chi trả khi đáo hạn hợp đồng hay khi có rủi ro xảy ra với họ. Các biện pháp được sử dụng như: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ, đa dạng hoá các hình thức đầu tư an toàn, áp dụng kỹ thuật đồng bảo hiểm tài sản có giá trị lớn. Để việc quảng bá thương hiệu được hiệu quả thì ngân sách dành cho quảng bá cần được cụ thể hoá, không được lẫn lộn với ngân sách marketing. Để đưa ra được một mức ngân sách hợp lý, đòi hỏi nhà hoạch định chính sách của Bảo Minh phải dự báo và cân đối các khoảng trong một tổng thể chung của toàn công ty. 2.Chú trọng đầu tư sản phẩm 2.1.Chất lượng sản phẩm Đối với bất kỳ một doanh nghiệp bảo hiểm nào thì chiến lược sản phẩm là vũ khí cạnh tranh cơ bản và giữ vị trí xương sống, trụ cột, quyết định trực tiếp đến hiệu quả và uy tín của nhà kinh doanh. Chính bởi sản phẩm bảo hiểm là loại sản phẩm bảo hiểm vô hình, không sờ thấy được, không nhìn thấy được, không mùi, không vị. Bởi vậy ngoài việc khách hàng cảm nhận được sản phẩm thông qua thái độ của đại lý bảo hiểm, tư vấn bảo hiểm và nhân viên của công ty thì khách hàng còn cảm nhận qua chất lượng sản phẩm. Chất lượng được thể hiện thông qua việc trả tiền bảo hiểm, tiền bồi thường khi rủi ro xảy ra đối với người hoặc tài sản có tham gia bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm ngày càng sôi động, Bảo Minh cần ngày càng chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. .2.2.Phí bảo hiểm Giá phí bảo hiểm đóng vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của một sản phẩm bảo hiểm. Khách hàng tham gia bảo hiểm là người Việt Nam, do tâm lý thích mua hàng giá thấp, bên cạnh đó mức thu nhập của người dân Việt Nam không cao, đời sống chưa thật đảm bảo, bởi vậy Bảo Minh cần thấy rõ việc định giá sản phẩm là một điểm mạnh trong việc quảng bá thương hiệu đưa việc tham gia bảo hiểm của công ty đi sâu vào trong lòng người dân. Với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt tại thị trường bảo hiểm Việt Nam, Bảo Minh cần tiến hành nghiên cứu giá cả của đối thủ cạnh tranh, đồng thời cần có một chiến lược định giá hợp lý như: đánh giá theo mức giá mà người tiêu dùng chấp nhận được, thay đổi cách tính phí và phương thức đóng phí sao cho có lợi cho khách hàng. 3.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo Để bớt chi phí quảng cáo trên báo chí và tivi, hiện nay các công ty sử dụng biện pháp quay những đoạn video ngắn và đưa lên website của công ty. Những đoạn phim quảng cáo này hiệu quả hơn quảng cáo trên phương tiện truyền thông. Đây là một công cụ ít tốn kém. Theo một điêu tra gần đây, 53,6% người xem phim trực tuyến còn nhớ được các quảng cáo trong những đoạn phim họ đã xem. Như vậy, một đoạn phim quảng cáo hay sẽ rất hiệu quả trong việc quảng bá thương hiệu. Bởi vậy, Bảo Minh cần nắm bắt lợi thế này, trong khi trên thị trường các doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng hình thức này chưa nhiều. Quan trọng là Bảo Minh cần xây dựng được đoạn phim quảng cáo hấp dẫn. Loại hình này hiện nay chưa có doanh nghiệp bảo hiểm nào áp dụng. Bảo Minh cần mạnh dạn “đi trước đón đầu” tạo ra bước đột phá trong việc quảng bá thương hiệu. Bởi vì đây thực sự là một hình thức sẽ rất hữu hiệu trong công cuộc bùng nổ thông tin như hiện nay khi việc sử dụng internet ngày càng phổ biến. Duy trì hoạt động quảng cáo về thương hiệu và xây dựng các chương trình quảng cáo mới ngắn gọn nhưng lại đầy đủ thông tin và phải hấp dẫn người xem nhưng đồng thời lại phải phù hợp với tình hình tài chính của công ty nhằm thu được kết quả tốt nhất và đem lại hiệu quả tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của Bảo Minh. 4.Tăng cường dịch vụ chăm sóc khách hàng. Trong thời gian hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực, doanh nghiệp phải có dịch vụ chăm sóc khách hàng độc đáo và gây ấn tượng với khách hàng. Điều quan trọng là phải cho khách hàng hoàn toàn cảm thấy yên tâm và tin tưởng khi quyết định mua và tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm của công ty. Thực hiện chương trình “khách hàng trung thành”. Lợi ích của việc tạo lập khách hàng trung thành là quá rõ ràng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Chi phí để lôi kéo một khách hàng mới thông thường gấp 6 lần để giữ chân một khách hàng đã có. Khách hàng trung thành cũng rất quan trọng vì họ sẽ giúp bạn có sự ổn định về số lượng, đảm bảo doanh thu cho doanh nghiệp. Họ là những khách hàng sẽ bảo vệ thương hiệu của bạn và tiếp tục ủng hộ bạn. Chỉ những điều đó cũng đủ cho thấy tầm quan trọng của khách hàng trung thành với việc phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Vậy Bảo Minh còn ngại ngần gì mà không tổ chức những chương trình như thế. 5.Chiến lược đào tạo phát triển con người. Sản phẩm bảo hiểm là vô hình, người mua không thể cảm nhận ngay được giá trị của nó. Họ không tiếp xúc trực tiếp được sản phẩm mà chỉ có thể biết đến thông qua sự tiếp xúc trực tiếp với những người đại diện của công ty. Chính sự tiếp xúc này làm cho người tham gia bảo hiểm hiểu và tin tưởng vào công ty. Không chỉ dừng lại ở một khách hàng mà chính họ là một cầu nối đắc lực để quảng bá rộng rãi tên công ty mà họ tham gia. Nhận thấy được điều đó, cũng như thấy được tình trạng chất lượng của một số đội ngũ cán bộ, nhân viên, đại lý, tư vấn viên bảo hiểm chưa đáp ứng được nhu cầu của Bảo Minh cũng như của thị trường. Doanh nghiệp cần phải xây dựng chiến lược phát triển con người thật bài bản, mang nét văn hóa riêng của doanh nghiệp. Trên thực tế phần lớn người dân Việt Nam cũng mới chỉ làm quen với bảo hiểm không lâu, sự hiểu biết về bảo hiểm vẫn còn hạn chế và những ấn tượng ban đầu thường lưu lại rất lâu trong tâm trí họ. thương hiệu là yếu tố cần được các nhà quản trị bảo hiểm phải quan tâm hàng đầu trong chiến lược phát triển của mình. Bởi vậy trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, để có thể phát triển thương hiệu nhằm tăng khả năng cạnh tranh thì tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh cần phải đưa ra được những giải pháp mang tính chiến lược, tạo bước đột phá trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam.Điều đó càng quan trọng hơn khi thị trường bảo hiểm Việt Nam càng ngày càng sôi động. Bảo Minh cần luôn luôn tìm tòi những cái mới, phát huy những thế mạnh của mình. Trên đây là một số ý kiến của bản thân em trong giải pháp nhằm phát triển thương hiệu của tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Minh. KẾT LUẬN Để bảo vệ mình, sự cải tiến, thay đổi và khác biệt là những điều cần thiết phải có ở mọi doanh nghiệp. Và cũng chính điều đó đã tạo nên những cuộc chinh phục mới liên tục, không biên giới đầy bất ngờ và ngoạn mục. Đó là cuộc sống. Để đảm bảo cho cuộc sống đó tồn tại và phát triển thì không còn con đường nào khác là phải ngày càng hoàn thiện mình. Thị trường bảo hiểm trong nước ngày càng cạnh tranh khốc liệt và nhiều thách thức. So với đối thủ cạnh tranh nước ngoài, các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước cần phải cố gắng nhiều, đặc biệt trong các mặt công nghệ thông tin, khả năng thiết kế, định giá sản phẩm, đội ngũ cán bộ, chuyên gia…Bảo Minh là doanh nghiệp đứng vị trí thứ hai về bảo hiểm phi nhân thọ. Để duy trì vị thế của mình cũng như để ngày càng chiếm ví trí cao hơn đúng như chiến lược đã đề ra là trở thành doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ thì Bảo Minh cần không ngừng có những giải pháp nhằm phát triển thương hiệu Để trở thành thương hiệu “made in Vietnam”. Và để luôn xứng đáng với khẩu hiệu “ Nói tới bảo hiểm, nghĩ tới Bảo Minh”. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………...1 CHƯƠNG I. LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU TRONG KINH DOANH BẢO HIỂM………………………………………………………………………………..3 I.Những vấn đề chung về thương hiệu………………………………………………3 II.Thương hiệu trong kinh doanh bảo hiểm………………………………………..21 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA BẢO MINH……………………………………………………………………………...27 I.Sơ lược về Bảo Minh……………………………………………………………..27 1.Lịch sử truyền thống……………………………………………………………..27 2.Những thuận lợi và khó khăn…………………………………………………….28 2.1.Thuận lợi……………………………………………………………….28 2.1.Khó khăn……………………………………………………………….30 3.Thực trạng hoạt động kinh doanh………………………………………………..31 3.1.Phát triển kênh phân phối……………………………………………….31 3.2.Đẩy mạnh hoạt động đầu tư………………………………………….…32 3.3.Công tác giám định và bồi thường…………………………………...…33 3.4.Các nghiệp vụ…………………………………………………………...33 3.5. Doanh thu và lợi nhuận…………………………………………….…..35 II.Thực trạng thương hiệu của Bảo Minh………………………………………….36 1.Hoạt động quảng cáo…………………………………………………………….36 2.Quan hệ công chúng……………………………………………………………..38 3.Đẩy mạnh hoạt động tài chính và hợp tác……………………………………….40 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA BẢO MINH……………………………………………………………………….41 I.Kế hoạch phát triển kinh doanh…………………………………………………..41 1.Tầm nhìn chiến lược……………………………………………………………..41 2.Tôn chỉ hành động………………………………………………………………..41 3.Mục tiêu chiến lược………………………………………………………………41 4.Chiến lược trên các lĩnh vực cụ thể………………………………………...........42 4.1. Sản phẩm……………………………………………………………….42 4.2.Dịch vụ khách hàng…………………………………………………….42 4.3.Thị trường………………………………………………….…………...43 4.4.Hệ thống kênh phân phối……………………………….………………44 4.5.Mô hình tổ chức…………………………………………………….…..44 4.6.Công tác cán bộ và nguồn nhân lực…………………………………….45 4.7.Công nghệ thông tin…………………………………………………….45 4.8.Hoạt động đầu tư tài chính………………………………………….…..46 4.9.Phát triển cơ sở vật chất………………………………………………..47 4.10.Quan hệ cộng đồng…………………………………………………...47 II.Giải phát triển thương hiệu………………………………………………………47 1.Tăng cường khả năng tài chính…………………………………………………..47 2.Chú trọng đầu tư sản phẩm………………………………………………………48 3.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo……………………………………..49 4.Tăng cường dịch vụ chăm sóc khách hàng………………………………………49 5.Chiến lược đào tạo phát triển con người…………………………………………50 KẾT LUẬN………………………………………………………………………...52 TÀI LIỆU THAM KHẢO TS. Nguyễn Văn Định,Giáo trình “Quản trị kinh doanh bảo hiểm”, NXB Thống kê, năm 2004. Tạp chí bảo hiểm Tạp chí tài chính bảo hiểm Mạng Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thành Trung, Sách “Thương hiệu với nhà quản lý”, NXB Văn hóa thông tin.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31844.doc
Tài liệu liên quan