MỞ ĐẦU
Trong xu hướng hiện nay, theo định hướng của Đảng và Nhà nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa được đánh giá là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế và được ưu tiên khuyến khích phát triển. Do đặc điểm riêng của loại hình này là hầu hết các doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng hiện tại vướng mắc lớn nhất mà các doanh nghiệp này gặp phải chính là tạo được nguồn vốn để tái sản xuất kinh doanh. Đứng trước nhu cầu đó ngân hàng thương mại đóng vai trò đáng kể cho sự phát triển và hiệu quả của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mặt khác các Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng. Do đó trong thời gian tới các ngân hàng cần phát triển và mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc mở rộng cho vay này sẽ đem lại lợi ích cho cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Do đó Em đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nam Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Bố cục của đề tài: Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo gồm có 3 chương
Chương I: Tổng quan về cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương II: Thực trạng cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và phát triền chi nhánh Nam Hà Nội
Chương III: Giải pháp phát triển cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nam Hà Nội
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội, cảm ơn các anh chị phòng Tín dụng, phòng thẩm định, phòng kế hoạch nguồn vốn, phòng dịch vụ, phòng kế toán và nhất là người hướng dẫn em Th.s Nguyễn Văn Thái đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em rất mong nhận được những góp ý nhận xét để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1.Khái niệm
1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
1.2.CHO VAY ĐỐI VỚI DN NHỎ VÀ VỪA TẠI NHTM
1.2.1. Hình thức cho vay
1.2.1.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
1.2.1.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
1.2.1.3 Căn cứ vào tài sản đảm bảo
1.2.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.2.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
1.2.2.2. Các nhân tố từ phía khách hàng
1.2.2.3. Các nhân tố từ môi trường
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DN NHỎ VÀ VỪA TẠI BIDV NAM HÀ NỘI
2.1.VÀI NÉT VỀ BIDV NAM HÀ NỘI
2.1.1 GIỚI THIỆU CHUNG
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Hà Nội
2.1.2.1.Tình hình huy động vốn
2.1.2.2. Công tác tín dụng
2.1.2.3. Các hoạt động và dịch vụ khác
2.1.2.4. Kết quả kinh doanh
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI BIDV NAM HÀ NỘI
2.2.1. Tình hình cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa
2.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa
2.2.2.1. Kết quả đạt được
2.2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DN NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NAM HÀ NỘI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BIDV NAM HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Định hướng phát triển chung về cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa của Nhà Nước
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DN NHỎ VÀ VỪA TẠI BIDV NAM HÀ NỘI
3.2.1. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
3.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp
3.2.4. Hoàn thiện hoạt động marketing
3.2.5. Giảm thiểu thời gian trong qui trình xét cấp tín dụng
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Chính Phủ
3.3.2. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.3.3. Kiến nghị với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1637 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hất lượng và quy mô, thuận lợi, nhanh chóng và hợp lý đối với các khách hàng.
Trong năm 2006, BIDV Nam Hà Nội đã mở mới 906 L/C hàng nhập với tổng số tiền trên 15 triệu USD, xử lý các bộ chứng từ hàng nhập trị giá gần 60 triệu USD; thực hiện thông báo gần 400 L/C hàng xuất trị giá 2.3 triệu USD; đòi tiền và chiết khấu gần 80 bộ chứng từ trị giá gần 11 triệu USD; xử lý các bộ các bộ chứng từ nhờ thu hàng nhập thu phí gần 120.000 USD… Các khoản thanh toán quốc tế khối lượng lớn tập trung chủ yếu vào một số công ty, như: Công ty CP Dược phẩm Medilantex, Công ty CP Công nghệ Bách Khoa, Công ty CP Đại Hữu, Công ty XNK Intimex,…
BIDV Nam Hà Nội cũng tích cực thực hiện công tác Marketing và đưa ra những chính sách ưu đãi hợp lý nhằm tăng doanh số và lượng khách hàng đến giao dịch tại BIDV Nam Hà Nội, phối kết hợp với các phòng, điểm giao dịch để nắm bắt các thông tin về phía khách hàng. BIDV Nam Hà Nội đã tiến hành tăng cường việc tìm kiếm, phát triển khách hàng, tập trung vào các đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, những doanh nghiệp cổ phần, TNHH hoạt động trong các ngành triển vọng; đẩy mạnh công tác quảng cáo, quảng bá sản phẩm mới; Dịch vụ thanh toán trong nước được mở rộng, tăng cả về quy mô và chất lượng. Hoạt động thẻ được phát huy mạnh mẽ, hệ thống thanh toán tự động ATM được lắp đặt và sử dụng trên nhiều địa bàn trong cả nước. BIDV cũng như BIDV Nam Hà Nội luôn cố gắng đem đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ nhanh chóng và thuận lợi nhất.
Với sự nỗ lực không ngừng của toàn hệ thống, hoạt động thanh toán quốc tế tăng trưởng đều đặn qua các năm. BIDV Nam Hà Nội cũng đã mở rộng các dịch vụ thanh toán như thanh toán biên mậu, thanh toán CAD (Cash Against Document), mua bán thanh toán séc du lịch, phát hành séc thanh toán Ngân hàng (Bank Drafts), Đại lý thanh toán thẻ Visa, Master card, kiều hối,… Công tác kinh doanh ngoại tệ có lãi, thu hút được nhiều nguồn tiền chuyển đổi trong và ngoài nước.
Năm 2006, công tác thẩm định và quản lý tín dụng luôn được đảm bảo đúng tiến độ, đúng quy trình thẩm định của BIDV Nam Hà Nội. Công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng và chính xác, thoả đáng đối với các đối tác khách hàng, đảm bảo là chỗ dựa cho nghiệp vụ đề phòng rủi ro tín dụng của BIDV Nam Hà Nội. Các phòng ban có thẩm quyền về thẩm định và quản lý tín dụng lập các báo cáo định kỳ đúng hạn, các báo cáo đột xuất gửi lên cấp trên nhanh chóng, chính xác, thuận lợi cho công tác quản lý của các cấp lãnh đạo ngân hàng. Công tác tổ chức – kế toán được hoạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra và phát hiện xử lý kịp thời các lỗi sai sót trong thanh toán. Các công tác của BIDV Nam Hà Nội được thực hiện chuyên nghiệp, quy mô, nhằm cung cấp được các dịch vụ hoàn thiện cho khách hàng.
2.1.2.4. Kết quả kinh doanh:
Lợi nhuận trước thuế của BIDV Nam Hà Nội năm 2006 đạt 43.659 triệu đồng, tăng so với năm 2005 (23.856 triệu đồng), tăng so với năm 2004 (đạt 21.328 triệu đồng). Công tác trích dự phòng rủi ro tín dụng cũng được BIDV Nam Hà Nội hết sức quan tâm và chú trọng. Số tiền trích quỹ dự phòng rủi ro luôn chiếm khoảng 2/3 lợi nhuận sau thuế. BIDV Nam Hà Nội luôn đặt công tác đảm bảo chất lượng và an toàn tín dụng lên hàng đầu, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của BIDV Nam Hà Nội an toàn và chất lượng
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI BIDV NAM HÀ NỘI
2.2.1. Tình hình cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa.
* Doanh số cho vay.
Là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
Bảng 5: Doanh số cho vay theo thành phần năm 2006.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
-Doanh số cho vay
245,422
100
199,849
100
228,399
100
294,121
100
- DN Lớn
201,982
82,3
156,941
78,53
185,916
81,4
245,649
83,52
- Doanh Nghiệp nhỏ và vừa
43,442
17,7
42,908
21,47
42,483
18,6
48,472
16,48
(Nguồn: Phòng tín dụng)
Bảng 6: Doanh số cho vay theo thành phần tính đến hết
quý III năm 2007.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Quý I
Quý II
Quý III
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
-Doanh số cho vay
236,24
100
256,781
100
255,022
100
- DN Lớn
68,04
28
126,354
49,2
115,016
45,6
- Doanh Nghiệp nhỏ và vừa
168,2
72
130,427
50,8
141,963
54,4
(Nguồn: Phòng tín dụng)
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2006: Nhìn chung, tổng doanh số cho vay tương đối ổn định và có xu hướng tăng. Trong đó, doanh số cho vay đối với DN Lớn luôn chiếm số lượng và tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với doanh số cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh số cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa trong quý II có sự giảm sút đáng kể so với doanh số cho vay của quý I, nhưng lại có xu hướng tăng dần trong quý III và quý IV của năm. Cụ thể: doanh số cho vay quý II giảm 45,051 tỷ đồng so với quý I đầu năm (245,422 tỷ đồng); doanh số cho vay quý III là 185,916 tỷ đồng, tăng 28,975 tỷ đồng so với quý II và doanh số cho vay quý IV tăng 88,708 tỷ đồng so với quý II, tăng 59,733 tỷ đồng so với doanh số cho vay quý III.
Xét riêng về doanh số cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa, ta thấy số lượng doanh số cho vay có sự ổn định và ít biến động, nhưng có xu hướng giảm tỷ trọng trong các quý cuối năm. Doanh số cho vay của các quý I là 43,442 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 17,7% trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay của quý II là 42,908 tỷ đồng, có tăng nhưng không đáng kể so với quý I, nhưng tỷ trọng chiếm 21,47% tăng lên do tỷ trọng doanh số cho vay đối với DN Lớn giảm xuống. Doanh số cho vay quý III là 42,483 tỷ đồng, giảm so với quý II cả về số lượng và tỷ trọng (18,6%) và đến quý IV cuối năm, doanh số cho vay là 48,472 có tăng nhưng không đáng kể và chiếm tỷ trọng 16,48%, giảm sút so với quý III là do tỷ trọng doanh số cho vay đối với DN Lớn tăng lên.
Bên cạnh đó, xét riêng đối với Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nam Hà Nội, chiến lược kinh doanh thường tập trung quan tâm và phát triển hơn đối với các DN Lớn. Tuy số lượng các doanh nghiệp lớn giao dịch với ngân ít hơn nhiều so với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa nhưng khối lượng vốn vay của các doanh nghiệp này thường rất lớn do có lợi thế về mặt cạnh tranh, về nguồn vốn cũng như giá trị của các khoản tài sản đảm bảo.
Trong năm 2007 những quý đầu của năm dư nợ vẫn tiếp tục tăng nhưng tỷ trọng đang dần chuyển về phía các DN nhỏ và vừa đến hết quý III năm 2007 mặc dù khả năng tăng dư nợ của BIDV Nam Hà Nội là rất cao nhưng trên TW có chỉ thị giới hạn dư nợ trong 750 tỷ nhằm phối hợp với chính sách của Chính Phủ và NHNN kiềm chế lạm phát. Mặt khác đây cũng là chính sách của BIDV trong năm nay nhằm tránh tình trạng tăng trưởng nóng về dư nợ chính vì vậy những khoản vay của các DN đều phải hạn chế để đáp ứng yêu cầu của BIDV
* Dư nợ tín dụng đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa theo thời hạn.
Để nghiên cứu rõ hơn về tình hình dư nợ đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa ta có thể xem xét theo góc độ thời hạn tín dụng.
Bảng 7: Dư nợ tín dụng đối với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa theo thời hạn năm 2006
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
- Dư nợ DN nhỏ và vừa
57,713
100
72,456
100
104,808
100
142,967
100
- Ngắn hạn
42,525
73,68
41,338
57,05
50,361
48,05
69,764
48,8
- Trung và dài hạn
15,188
26,32
31,118
42,95
54,447
52,95
73,203
51,2
( Nguồn: báo cáo cho vay các doanh nghiệp quy về VNĐ)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Về cơ bản các khoản vay của Doanh Nghiệp nhỏ và vừa phần lớn là cho vay ngắn hạn, khối lượng cho vay trung và dài hạn thường thấp hơn so với các khoản vay ngắn hạn. Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng nhanh trong các quý của năm 2006.
Trong quý I dư nợ ngắn hạn là 42,525 tỷ đồng chiếm một tỷ trọng rất lớn là 73,68% so với tổng dư nợ đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa. Trong hai quý tiếp theo của năm, dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm dần. Cụ thể trong quý II của năm tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm 57,05% và trong quý III tỷ trọng đó là 48,05%. Nhưng đến quý IV cuối năm tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng hơn so với tỷ trọng quý III. Tuy nhiên, chúng ta lại thấy tổng số dư nợ ngắn hạn lại tăng trong các quý của năm 2006. Dư nợ ngắn hạn của quý IV là 69,764 tỷ đồng, tăng 19,403 so với quý III (50,361 tỷ đồng) và tăng 28,426 tỷ đồng so với quý II (41,338 tỷ đồng).
Dư nợ trung và dài hạn có xu hướng tăng trong các quý của năm 2006. Các tỷ trọng của dư nợ trung và dài hạn trong quý I, II và III theo xu hướng tăng nhanh lần lượt là 26,32%; 42,95%; 52,95%. Đồng thời tổng số dư nợ trung và dài hạn cũng có xu hướng tăng nhanh trong cả năm. Dư nợ trung và dài hạn trong quý IV là 73,203 tỷ đồng, tăng 18,756 so với quý III (54,447 tỷ đồng), tăng 42,085 so với quý II (31,118 tỷ đồng) và tăng 58,015 so với quý I đầu năm2006 (15,188 tỷ đồng). Có kết quả trên là chính do chiến lược phát triển của Chi nhánh trong những năm tới, sẽ đẩy mạnh và tập trung hơn cho vay trung và dài hạn đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa, giảm bớt tỷ trọng cho vay ngắn hạn đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa.
* Doanh số thu nợ.
Bảng 8: Doanh số thu nợ đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa năm 2006.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
- DS thu nợ
192,939
100
72,579
100
154,298
100
181,655
100
- DN Lớn
137,488
71,26
54,869
75,6
113,548
73,59
139,293
76,68
- DN nhỏ và vừa
55,451
28,74
17,71
24,4
40,75
16,41
42,362
13,32
( Nguồn: báo cáo cho vay các doanh nghiệp quy về VNĐ )
Bảng 9: Doanh số thu nợ đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa tính đến hết quý 3 năm 2007
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Quý I
Quý II
Quý III
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
- DS thu nợ
142,967
100
172,456
100
157,713
100
- DN Lớn
69,764
48,8
141,338
82
102,525
73,68
- Doanh Nghiệp nhỏ và vừa
73,203
51,2
31,118
18
55,188
26,32
( Nguồn: báo cáo cho vay các doanh nghiệp quy về VNĐ )
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong năm 2006 : Doanh số thu nợ của doanh nghiệp tương đối tốt. Doanh số thu nợ có sự tăng dần trong các quý cuối năm. Trong đó, doanh số thu nợ đối với DN Lớn vẫn chiếm số lượng và tỷ trọng cao hơn so với doanh số thu nợ đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp lớn có số lượng tăng không đồng đều, tuy nhiên lại có sự tăng dần tỷ trọng tổng doanh số thu nợ qua các quý của năm 2006. Doanh số thu nợ trong quý I đầu năm cao so với các quý khác. Trong quý I, doanh số thu nợ là 137,488 tỷ đồng chiếm 71,26%, lớn hơn doanh số thu nợ vào quý II (54,869 tỷ đồng) và quý III (113,548 tỷ đồng) và nhỏ hơn so với quý IV (139,293 tỷ đồng). Nhưng nhìn chung trong quý II trở đi, doanh số cho vay tăng dần cả về khối lượng và tỷ trọng. Tình hình trên là do thông thường đầu năm, sau khi tổng kết hoạt động kinh doanh của năm trước, các doanh nghiệp lớn thường chi trả cho các khoản vay và trong quá trình hoạt động kinh doanh tiếp theo các doanh nghiệp sẽ thanh toán dần các khoản vay cho ngân hàng.
Ngược lại, doanh số thu nợ đối với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa lại có xu hướng giảm dần trong các quý của năm. Cũng như đối với các doanh nghiệp lớn, trong quý I đầu năm, các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa cũng tiến hành thanh toán nợ cho ngân hàng và thanh toán dần trong các quý tiếp theo. Doanh số thu nợ trong quý I là 55,451 tỷ đồng, lớn nhất so với các quý trong năm, chiếm tỷ trọng lớn nhất là 28,74%. Doanh số thu nợ trong quý IV cuối năm là 42,362 tỷ đồng, tăng 1,612 tỷ đồng so với quý III (40,75 tỷ đồng) và tăng 24,652 tỷ đồng so với quý II (17,71 tỷ đồng).
Trong năm 2007: với các DN lớn trong quý I, doanh số thu nợ là 69,764 tỷ đồng chiếm 71,26%, lớn hơn doanh số thu nợ vào quý II (141,338 tỷ đồng) và quý III (73,68 tỷ đồng)
Nhìn chung, hiện nay các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa có sự tăng nhanh về khối lượng và cả chất lượng, có những bước phát triển mới, làm ăn có lãi và có đủ điều kiện để thanh toán được nợ vay ngân hàng. Điều này chứng tỏ rằng các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa đảm bảo khả năng trả nợ tốt, mối quan hệ giữa Doanh Nghiệp nhỏ và vừa và Chi nhánh phát triển theo xu hướng khả quan và trong thời gian này Chi nhánh hoạt động có hiệu quả.
Bảng 10: Cơ cấu cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa theo thành phần kinh tế năm 2006.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Dư nợ Doanh Nghiệp nhỏ và vừa
57,713
100
72,456
100
104,808
100
142,967
100
CTyCP
18,791
32,56
23,613
32,59
34,649
33,06
47,365
33.13
Cty TNHH
8,61
14,92
10,817
14,93
15,742
15,02
21,545
15,07
DN Tư Nhân
8,495
14,72
10,694
14,76
15,543
14,83
21,387
14,96
Cty Nhà Nước
21,817
37,8
27,332
37,72
38,874
37,09
52,67
36,84
( Nguồn: báo cáo cho vay các doanh nghiệp quy về VNĐ )
Qua bảng số liệu trên ta thấy: cho vay đối với các Công ty Nhà Nước chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các thành phần kinh tế khác. Dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế này tăng lên trong các quý cuả năm nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm xuống. Trong khi đó, dư nợ cho vay đối với các thành phần kinh tế khác lại có xu hướng tăng dần về cả số lượng và tỷ trọng trong các quý.
Dư nợ cho vay đối với Công ty Nhà Nước vẫn tăng nhanh trong các quý của năm. Quý I đầu năm, dư nợ cho vay chỉ 21,817 tỷ đồng nhưng đến quý IV cuối năm, con số này đã tăng vọt lên tới 52,67 tỷ đồng. Trong quý II, dư nợ cho vay là 27,332 tỷ đồng, tăng 5,515 tỷ đồng so với quý I đầu năm. Dư nợ cho vay quý III cũng tăng mạnh so với quý II (tăng 11,542 tỷ đồng). Nguyên nhân của việc dư nợ cho vay trong từng quý vẫn tăng mạnh nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm xuống là do sự phát triển mạnh mẽ và dần tiếp cận được vốn ngân hàng của các thành phần kinh tế khác.
Dư nợ cho vay đối với Doanh nghiệp Tư nhân không ngừng tăng qua các quý. Trong quý I đầu năm, dư nợ cho vay là 8,495 tỷ đồng, sau ba tháng dư nợ tăng lên 10,694 tỷ đồng, tăng lên 15,543 tỷ đồng trong ba tháng tiếp và đến quý IV cuối năm con số này là 21,387 tỷ đồng. Tuy có xu hướng tăng nhưng dư nợ của thành phần kinh tế này còn chiếm tỷ trọng thấp. Nguyên nhân là do cho vay đối với thành phần kinh tế này còn nhiều rủi ro, phương thức cho vay đơn điệu.
Đối với các Công ty Cổ phần và Công ty TNHH, hiện nay đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ cả chất lượng và khối lượng trong nền kinh tế. Do vậy, nhu cầu vay vốn của hai thành phần kinh tế này tăng mạnh, uy tín đối với ngân hàng cũng tăng thêm. Do vậy, trong những năm tiếp theo con số cho vay đối với hai thành phần kinh tế này sẽ còn tăng trưởng mạnh hơn nữa.
2.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa.
2.2.2.1. Kết quả đạt được.
* Về dư nợ cho vay.
Tổng dư nợ cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa không ngừng tăng trong các quý của năm 2006 và 03 quý đầu năm 2007 đã đem lại lợi nhuận cao cho Chi nhánh.
Nhờ các chủ trương chính sách khuyến khích và thúc đẩy mở rộng và phát triển các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước đã tạo điều kiện cho các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa ngày càng lớn mạnh về số lượng và chất lượng. Từng bước nâng cao uy tín, khẳng định khả năng đối với Chi nhánh và do vậy làm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn của Chi nhánh. Bên cạnh đó là do Chi nhánh đã có nhiều chính sách chủ trương nhằm khuyến khích và đẩy mạnh hoạt động vay đối với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa.
Tóm lại, đây là kết quả đạt được của Chi nhánh trong việc tìm kiếm, mở rộng uy tín, hình ảnh và công tác tín dụng tới các Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Cơ cấu cho vay đối với các thành phần kinh tế.
Cùng với sự phát triển của các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa, cơ cấu cho vay của Chi nhánh đã mở rộng tới tất cả các thành phần kinh tế. Từ các Công ty Nhà Nước cho tới các Công ty Tư nhân. Mọi thành phần kinh tế ngày càng được xét duyệt công bằng trong khi cho vay. Đặc biệt, doanh số cho vay của các thành phần kinh tế như CTCP, CTTNHH, và các DNTN đều tăng mạnh trong các quý của năm 2006 và ba quý đầu năm 2007 có xu hướng tiếp tục tăng mạnh trong các năm tiếp theo. Đây là một trong những chính sách đa dạng hoá các thành phần kinh tế trong cho vay của Chi nhánh nhằm tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng trong nền kinh tế.
2.2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong các công tác và đã đạt được một số kết quả khả quan, song trong quá trình cho vay của Chi nhánh vẫn còn một số hạn chế vướng mắc như sau:
* Doanh số cho vay các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế.
Doanh số cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa tuy có xu hướng tăng trong các quý của hai năm trở lại đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn mạnh mẽ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hiện nay, tuy số lượng các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa tăng lên đáng kể nhưng không có nhiều lợi thế để có thể vay vốn tại các ngân hàng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện thời, khi các quy định về bảo đảm tiền vay và về thẩm định các dự án chặt chẽ hơn thì các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa lại càng có ít cơ hội để cạnh tranh với các DN lớn, nhất là các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa vừa mới được thành lập.
Xét riêng đối với Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nam Hà Nội, chiến lược kinh doanh thường tập trung quan tâm và phát triển hơn đối với các DN lớn do có lợi thế về mặt cạnh tranh, về nguồn vốn cũng như giá trị của các khoản tài sản đảm bảo. Tuy số lượng các doanh nghiệp lớn giao dịch với ngân ít hơn nhiều so với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa nhưng khối lượng vốn vay của các doanh nghiệp này thường rất lớn nên mang lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho Chi nhánh điều mà các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa khó có thể làm được.
* Dư nợ cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa thấp.
Tuy tốc độ tăng trưởng cho vay các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa là nhanh trong các quý nhưng dư nợ cho vay vẫn chiếm tỷ trọng và doanh số thấp trong tổng dư nợ cho vay. Trong tình hình nền kinh tế đang mở rộng quan hệ quốc tế, quá trình hội nhập WTO vừa mới kết thúc, mở ra rất nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức khó khăn, các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa là một nhân tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vì vậy, trong thời gian tới Chi nhánh cần phải quan tâm hơn nữa, thông qua việc nghiên cứu, phân tích để đưa ra các giải pháp phù hợp để tiếp tục làm tăng dư nợ đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa. Dư nợ thấp nguyên nhân là do:
- Năng lực tài chính của các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa yếu kém, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao, sản phẩm thường thiếu sức cạnh tranh, máy móc thiết bị sử dụng đã lạc hậu mà nguồn vốn để thay đổi công nghệ thì hạn chế. Bên cạnh đó thì tình trạng thất thoát nguồn vốn vẫn xảy ra làm cho doanh nghiệp luôn trong tình trạng xấu. Do vậy việc tiếp cận vốn ngân hàng gặp nhiều khó khăn do các ngân hàng xem xét khả năng tài chính của doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không thì mới cho vay.
- Thiếu tài sản đảm bảo: các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa thường không có hoặc có thì cũng không đủ đảm bảo cho các món vay do vậy rất khó vay vốn ngân hàng.
- Uy tín thấp
- Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của ngân hàng còn hạn chế. Do người dân thường có xu hướng gửi ngắn hạn trong khi đó thị trường vốn còn chưa phát triển.
- Các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa thường hoạt động trong những lĩnh vực chứa đựng rất nhiều rủi ro cao. Khả năng mất vốn là rất cao do vậy Chi nhánh phải xem xét rất kỹ khi cho vay
- Chi nhánh thường xuyên thay đổi và luân chuyển cán bộ, đội ngũ cán bộ trẻ năng động nhiệt tình nhưng kinh nghiệm còn hạn chế. Do đó trong đánh giá thẩm định còn thiếu chính xác.
* Thủ tục cho vay rườm rà mất thời gian.
Hiện nay việc vay vốn của các ngân hàng tốn rất nhiều thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp. Nhất là các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa nguồn lực có hạn, nên các điều kiện ngân hàng đưa ra gây nhiều vướng mắc cho doanh nghiệp và ngân hàng. Trong năm qua Chi nhánh không ngừng đổi mới thủ tục cho vay để phù hợp với nhu cầu thực tế song vẫn còn một số hạn chế như:
- Thủ tục cho vay vẫn còn khá là rắc rối đôi khi đánh đố đối tượng đi vay.
- Thời gian để vay vốn được ngân hàng còn quá dài, đôi khi lại không vay được vốn gây lãng phí tiền của của ngân hàng và doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những khó vướng mắc trên là do:
- Môi trường pháp lý còn chưa hoàn thiện gây nhiều cản trở cho ngân hàng, còn quá nhiều thủ tục không cần thiết khi một Doanh nghiệp đề nghị được cấp tín dụng.
- Môi trường đầu tư không an toàn và còn nhiều bất ổn làm cho các nhà đầu tư không mạnh dạn trong việc mở rộng sản xuất, làm giảm nhu cầu vay vốn.
- Nguồn thông tin không cân xứng giữa ngân hàng và các doanh nghiệp do đó ngân hàng mất rất nhiều thời gian để xác nhận thông tin xem có xác thực hay không.
- Các ngân hàng còn thận trọng trong quá trình cho vay nên đôi khi cần nhiều giấy tờ chứng minh tài sản đảm bảo hay giấy xác nhận quyền sở hữu… để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro cho ngân hàng.
- Chúng ta vẫn chưa có cơ quan đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp làm cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay được dễ dàng và an toàn.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DN NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NAM HÀ NỘI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BIDV NAM HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.1.1. Định hướng phát triển chung về cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa của Nhà Nước.
Để đạt đựơc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 việc phát triển Doanh Nghiệp nhỏ là rất quan trọng và cần được chú ý.
* Hỗ trợ Doanh Nghiệp nhỏ và vừa phát triển: giúp Nhà nước giải quyết sức ép về việc làm cho xã hội, tăng nguồn thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân.
* Doanh Nghiệp nhỏ và vừa được ưu tiên phát triển trong một số ngành có lựa chọn. Do đặc điểm vốn đầu tư tương đối nhỏ và số lao động không nhiều nên Doanh Nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt có lợi thế trong một số lĩnh vực như sau:
- Ngành sản xuất hàng tiêu dùng, hàng thay thế nhập khẩu, hàng nhập khẩu có khả năng cạnh tranh.
- Sản xuất chế biến đầu vào cũng như tổ chức tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các doanh nghiệp
- Các ngành thủ công mỹ nghệ, nghề gia truyền
* Ưu tiên phát triển công nghiệp dịch vụ ở nông thôn, coi công nghiệp vừa và nhỏ là biện pháp quan trọng để thực hiện chiến lược CNH-HĐH ở nông thôn.
* Phát triển Doanh Nghiệp nhỏ và vừa trong mối liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp lớn.
* Phát triển các khu, cụm công nghiệp dành cho các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa nhằm sắp xếp bố trí lại Doanh Nghiệp nhỏ và vừa để giải quyết khó khăn về cơ sở hạ tầng như tạo thuận lợi cho NHà Nước trong việc hỗ trợ giúp đỡ doanh nghiệp.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa.
Trên cơ sở chủ trương của Đảng và Nhà Nước, Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nam Hà Nội cũng có những chủ trương, chính sách về cho vay cới các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa. Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nam Hà Nội luôn xem các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa là đối tượng khách hàng tiềm năng. Một số chính sách đã ra đời nhằm mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi để các Doanh nghiệp nhỏ và vừa được vay vốn như sau:
- Tiếp tục đổi mới cơ cấu đầu tư, đa dạng hoá các hình thức đầu tư cho Doanh Nghiệp nhỏ và vừa cả về thời gian, số lượng và loại tiền tệ. Sẽ giảm lãi suất cho vay khi có điều kiện
- Tiếp tục kế hoạch phát triển nghiệp vụ cho vay và bảo lãnh với các khách hàng có sức cạnh tranh lớn, tăng cường kiểm tra giám sát khách hàng vay vốn đặc biệt là các khách hàng kinh doanh những mặt hàng thông thường, chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ hội nhập quốc tế.
- Lựa chọn những khách hàng có đủ điều kiện vay vốn phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà Nước. Ưu tiên các dự án thuộc các ngành kinh tế trọng điểm, khuyến khích các dự án phát triển công nghiệp chế biến nông sản, hải sản, khai thác các vùng nguyên liệu… đáp ứng tối đa nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Chấn chỉnh, nâng cao chất lượng tín dụng.
- Cán bộ tín dụng cần tích cực hơn trong việc nghiên cứu định hướng phát triển kinh tế, xã hội địa phương, chủ trương chính sách cuả thành phố trong việc ưu đãi thuế, tạo quỹ đất đầu tư, thủ tục đăng ký kinh doanh và thành lập doanh nghiệp… để tư vấn cho khách hàng một cách hiệu quả nhất.
- Không ngừng nghiên cứu tìm tòi để phát triển thị trường nhưng phải kiểm soát được tốc độ tăng trưởng và rủi ro tín dụng.
Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nam Hà Nội đang tập trung cao độ để thích nghi với những yêu cầu mới của thị trường. Với hướng phát triển mới, hy vọng BIDV Nam Hà Nội sẽ có những đóng góp đáng kể để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2007 và những năm tiếp theo.
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DN NHỎ VÀ VỪA TẠI BIDV NAM HÀ NỘI
Sau khi phân tích đánh giá tình hình hoạt động của BIDV Nam Hà Nội chuyên đề xin đưa ra một số giải pháp phát triển cho vay đối với các DN nhỏ và vừa như sau:
3.2.1. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ.
Con người là vấn đề đặt ra đầu tiên trong một tổ chức. Hiện nay, đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nam Hà Nội là một tập thể của những con người trẻ trung, năng động, hết mình vì công việc và được đào tạo rất bài bản. Tuy nhiên, là một chi nhánh cấp I mới được thành lập cách đây hơn 2 năm từ tháng 7/2005, nên đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, đứng trước tình hình trên ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa về công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Ngoài bản thân mỗi cán bộ ngân hàng cần phải tự trau dồi để có trình độ đáp ứng được nhu cầu của công việc và giúp ngân hàng phát triển hơn thì việc mở các khoá học nâng cao trình độ hoặc cử các cán bộ đi đào tạo cũng là một yếu tố vô cùng quan trong để thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng.
Bên cạnh đó thì Ngân hàng cũng nên quan tâm tới việc tạo động lực trong hoạt động của các cán bộ công nhân viên bằng những chế độ thưởng phạt rõ ràng và kịp thời. Đối với các cán bộ công nhân viên làm việc trong môi trường căng thẳng và bận rộn như hiện nay thì sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của cấp trên là rất quan trọng, là động lực khuyến khích họ làm việc hăng say, từ đó nâng cao hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng. Đồng thời cũng có thể phát huy hết được khả năng của mỗi cá nhân.
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong quá trình cho vay, nó có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả của món vay trong ngân hàng. Thông qua thẩm định, ngân hàng sẽ kiểm tra và nắm bắt được năng lực tài chính uy tín cũng như tính khả thi của phương án kinh doanh. Đối với món vay bình thường trong vòng tối đa không quá 5 ngày làm việc cán bộ tín dụng cần xác định nội dung và phương pháp thẩm định sao cho thích hợp và có hiệu quả.
Một số vấn đề cần thẩm định như: về đạo đức và uy tín cuả khách hàng, năng lực tài chính, khả năng độc lập tự chủ trong kinh doanh đặc biệt là khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của khách hàng, phương án vay vốn và khả năng trả nợ.
Thông tin là hết sức cần thiết đối với quá trình thẩm định cho vay. Nên trước mắt công tác thông tin cần được thực hiện một cách có hiệu quả tại Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nam Hà Nội.
3.2.3. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp.
Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ thúc đẩy sự phát triển của hoạt động ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động sáng tạo, có tính khoa học và tuân thủ những quy định rất chặt chẽ vì vậy cán bộ tín dụng đều trên cơ sở những khuôn khổ để tiến hành cho vay một cách có hiệu quả. Hơn nữa, cán bộ tín dụng là người trực tiếp làm việc theo những chính sách và qui định đó nên hơn ai hết phải là người hiểu và nắm rõ nhất các qui chế chính sách đó và phải tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo trong việc xây dựng các qui chế chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
Nhất là cần chú trọng xây dựng biểu lãi suất cho vay phù hợp trên cơ sở lãi suất để gắn hiệu quả sử dụng vốn của từng khách hàng với các mức lãi suất ưu đãi và thực hiện chính sách bảo đảm tiền vay.
3.2.4. Hoàn thiện hoạt động marketing.
Là một chi nhánh của Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nam Hà Nội có sự phụ thuộc tương đối vào chủ trương và đường lối chung của toàn hệ thống. Do đó việc thành lập một phòng Marketing riêng tại chi nhánh là điều rất khó có thể làm được. Bởi vậy, ngân hàng chưa thể xây dựng được một chiến lược marketing tổng thể, theo đó sẽ hướng dẫn và chi phối mọi hoạt động của ngân hàng. Do đó việc quảng bá hình ảnh của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ. Một số vấn đề mà ngân hàng cần chú ý là:
* Chủ động tìm kiếm khách hàng: chủ động tìm đến khách hàng cần phải trở thành phương châm hành động và được thực hiện đồng bộ, thống nhất từ lãnh đạo đến từng cán bộ tín dụng vì việc này không những mang khách hàng đến với ngân hàng mà còn gáp phần giúp ngân hàng tiếp thị trực tiếp bản thân mình với khách hàng, tạo một mối quan hệ lâu dài và bền vững
* Đẩy mạnh công tác tiếp thị một cách thiết thực: có nhiều phương thức tiếp thị khác nhau nhưng cần phải có lựa chọn các hình thức phù hợp, hiệu quả với từng đối tượng, từng khu vực khách hàng. Hướng tới nhóm đối tượng là Doanh Nghiệp nhỏ và vừa, Chi nhánh có thể thông qua những cách thức sau để giới thiệu hình ảnh, thương hiệu của mình:
- Trực tiếp tìm đến khách hàng.
- Thông qua các Bộ, Sở, Ngành, tham gia các hội chợ, triển lãm… để giới thiệu các tiện ích và hoạt động của Chi
- Thông qua đài phát thanh của quận để giới thiệu hoặc có thể niêm yết tại nơi giao dịch của Chi nhánh và trụ sợ Uỷ ban nhân dân quận, phường.
- Tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, dành riêng cho đối tượng là các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa
- Tiếp thị gián tiếp dựa vào chính khách hàng của chi nhánh thông qua cải tiến thủ tục, nhanh gọn về thời gian, tiến bộ về phong cách giao tiếp để khách hàng tự giới thiệu cho bạn hàng của họ.
* Tiếp cận khách hàng theo biện pháp bán mối quan hệ chứ không phải bán sản phẩm: tức là khi giao dịch, tiếp xúc với khách hàng, cán bộ tín dụng phải tạo cho họ niềm tin rằng ngân hàng sẽ sẵn lòng giúp đỡ họ và họ sẽ có được sản phẩm tốt nhất, sự thành đạt của họ chính là sự thành đạt của chính ngân hàng. Ngân hàng cần quan tâm tới thái độ của khách hàng trong cả ba giai đoạn: trước, trong và sau khi giao dịch
* Tiến hành phân loại khách hàng để có cơ chế cho vay hợp lý
Bằng những nỗ lực và nước đi dần dần, trong tương lại không xa Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nam Hà Nội phải thực sự sử dụng Marketing như một công cụ kinh doanh hiện đại. Đó là yêu cầu khách quan để kinh doanh trong môi trường kinh tế hội nhập hiện nay.
3.2.5. Giảm thiểu thời gian trong qui trình xét cấp tín dụng
Hiện tại, qui trình xét cấp tín dụng của BIDV Nam Hà Nội còn khá rườm rà và phức tạp vì vậy gây rất nhiều khó khăn vướng mắc cho cả cán bộ tín dụng và khách hàng khi đến vay. Việc giảm thiểu thời gian trong một số qui trình sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay hiệu quả hơn và tăng đáng kể lượng khách hàng tới với ngân hàng trong thời gian tới.
Nói tóm lại, ngân hàng cần đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường và nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, cải tiến thủ tục cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng đơn giản, rõ ràng hơn, tiếp tục cải tiến quy trình cho vay nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay của các ngân hàng thương mại hiện nay. Đồng thời cần đa dạng hoá hơn nữa các hình thức bảo đảm tín dụng để thích ứng với đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiếp tục nghiên cứu và triển khai mạnh việc phát triển và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng mới như dịch vụ tư vấn, môi giới đầu tư chứng khoán, bảo quản vật có giá, cung cấp các dịch vụ sản phẩm bảo hiểm, uỷ thác...Cùng với đó là chú trọng tới hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến quảng đại công chúng cũng như tới cộng đồng các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
Theo đánh giá mặc dù thời gian qua, Nhà nước đã cải thiện đáng kể khả năng tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp bằng cách mở rộng các loại tài sản có thể dùng để thế chấp, tuy nhiên, điều này cũng chưa giải quyết được cơ bản tình trạng thiếu vốn, thiếu nguồn tín dụng từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tình trạng phổ biến là có khoảng 35-45% doanh nghiệp tin tưởng nộp hồ sơ vay vốn thường xuyên nhưng 19% gặp khó khăn và đã bị từ chối. Số doanh nghiệp còn lại cũng có nhu cầu vay không thường xuyên, nhưng một số cũng gặp trở ngại trong thủ tục tiếp cận và nâng tỷ lệ gặp khó khăn tín dụng lên mức 26,5%. Ngoài ra, số doanh nghiệp thuộc nhóm không nộp hồ sơ một phần cũng gặp trở ngại như thiếu tài sản thế chấp thích hợp, nhận thức quá trình vay vốn quá khó khăn hoặc do tỷ lệ lãi suất quá cao. Trong số các doanh nghiệp được vay thương mại, 69% các khoản vay từ các ngân hàng thương mại Nhà nước, mức vay ở khu vực thành thị trung bình là 52.500 USD so với 12.171 USD ở khu vực nông thôn, trong khi các doanh nghiệp nông thôn trả mức lãi suất trung bình 0,989%/tháng so với mức 0,897%/tháng ở khu vực thành thị. Khoảng 82% doanh nghiệp có thế chấp cho khoản vay chính thức quan trọng nhất và ở nông thôn 62% sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm thế chấp so với 30% ở thành thị. Về tín dụng phi chính thức, theo đánh giá thị trường này đang khá phát triển ở Việt Nam. Tuy nhiên, hiện mới có khoảng 50% doanh nghiệp gặp trở ngại tín dụng thông thường tiếp cận với các các khoản vay phi chính thức. Theo khảo sát, quy mô tín khoản vay phi chính thức và lãi suất trung bình thấp hơn so với các khoản vay chính thức. Các khoản vay phi chính thức có quy mô bằng khoảng 1/3 khoản vay chính thức nhưng doanh nghiệp không phải trả lãi suất cho khoảng 50% khoản vay này, nguyên nhân là 2/3 khoản vay là từ bạn bè và người thân. Hơn nữa, các khoản vay phi chính thức rất ít phải thế chấp, trong khi 90% khoản vay chính thức cần phải có tài sản thế chấp. Theo các chuyên gia, việc khó tiếp cận các nguồn vốn tín dụng cả trên thị trường chính thức và phi chính thức tiếp tục sẽ là trở ngại lớn của doanh nghiệp nếu Chính phủ chậm tiến hành các giải pháp đồng bộ để thiết lập một môi trường thuận lợi nhằm thúc đẩy tín dụng chính thức cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó, cần chuyển từ chính sách tập trung cho kinh tế hộ gia đình sang hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng lên quy mô lớn hơn cũng như thiết lập nhiều hơn các tổ chức đánh giá tín dụng để tăng cường tính minh bạch và tạo ra tốc độ tăng trưởng của hệ thống phân bổ tín dụng chính thức. Ngoài ra, cũng qua khảo sát, đa số doanh nghiệp loại nhỏ và vừa hiện không coi thuế là một gánh nặng lớn. Bảng thống kê cho biết, số tiền thuế trung bình chiếm 2,63% tổng doanh thu và 14% doanh nghiệp có nhiều khoản thuế không nộp. Tuy nhiên, kết quả về tình trạng doanh nghiệp có các khoản chi không chính thức lại khá cao, nhiều nơi tạo thành một hình thức "thuế gián tiếp". 41% doanh nghiệp được hỏi cho biết đã có hành vi đưa tiền và các khoản khác cho các cơ quan công quyền, mặc dù số tiền này tương đối ít so với tổng doanh thu (trung bình chỉ chiếm 0,5%). Trong đó, 1/3 số trường hợp là để tiếp cận các dịch vụ công dễ dàng hơn, 16% là để có điều kiện ưu đãi hơn trong đấu thầu một hợp đồng của Nhà nước. Tuy nhiên, theo đánh giá điều này không có nghĩa sẽ ít ảnh hưởng đến cách mà doanh nghiệp vận hành kinh doanh mà theo quan điểm của doanh nghiệp, đây là sự cần thiết để hoàn tất công việc và để "nắm bắt cơ hội trong ngày". Do vậy, dưới đây là một số kiến nghị với chính phủ cũng như một số cơ quan chức năng nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp cũng như ngân hàng trong việc cấp vốn vay.
3.3.1. Chính Phủ.
Để khuyến khích và tạo điều kiện cho các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa phát triển và dễ dàng tiếp cận với vốn vay của ngân hàng, Chính phủ cần thiết phải có những chủ trương, chính sách phù hợp và kịp thời như sau:
Hoàn thiện môi trường pháp lý.
- Hiện tại, do chưa có một văn bản cụ thể nào để điều chỉnh và hướng dẫn hoạt động các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa nên rất hạn chế cho cả doanh nghiệp lẫn các cơ quan Nhà Nước trong quản lý. Do đó, Chính Phủ cần sớm thống nhất ban hành một văn bản pháp lý chung quy định cụ thể mọi mặt về loại hình doanh nghiệp này, tốt nhất là Luật Doanh Nghiệp nhỏ và vừa. Kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới cho thấy rằng đây là việc làm rất cần thiết và hữu ích.
- Chính sách thuế của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Việc tồn tại nhiều loại thuế với rất nhiều mức thuế khác nhau và cách tính thuế phức tạp lại chưa được hướng dẫn rộng rãi cụ thể làm cho không chỉ các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa mà cả ngân hàng cũng lúng túng trong quá trình cho vay. Vì vậy, giải pháp về chính sách thuế cần đơn giản hoá đối với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa lúc này là rất cần thiết
- Thiếu mặt bằng trong sản xuất kinh doanh là vấn đề mà hầu hết các Doanh nghiệp gặp phải. Việc cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay giấy tờ chứng minh quyền thuê đất để đem đi thế chấp với ngân hàng vay vốn lại là cả một vấn đề lớn. Cho nên, song song với việc thúc đẩy mạnh quá trình cấp giấy phép chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc sắp xếp và quy hoạch bố trí đủ chỗ cho các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của chính quyền các cấp.
- Nhà Nước cần sớm hình thành một cơ quan riêng để có thể khắc phục tình trạng các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa được thành lập một cách tràn lan, hoạt động tự do không trong khuôn khổ, hoặc trước mắt giao việc cho tổ chức đăng ký kinh doanh và giám sát quản lý thông tin về các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa cho một cơ quan nào đó như Phòng Công nghiệp và Thương Mại Việt Nam hay Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư để hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh đúng hướng và đúng pháp luật.
- Nên hình thành các tổ chức tư vấn, hỗ trợ các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa về thị trường, đầu tư, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin về các văn bản pháp luật, về công nghệ…để giúp đỡ các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa để khắc phục những khó khăn của mình. Hiện tại có VCCI thành lập Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các hoạt động của VCCI tập trung tham mưu cho Đảng và Nhà nước về cơ chế, chính sách thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, trong đó có các chính sách quan trọng như Luật doanh nghiệp, Nghị định 90 về Chính sách trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa...Ngoài ra VCCI đã tiến hành hàng loạt các hoạt động xúc tiến, cung cấp các dịch vụ đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin, phát triển thị trường, tiếp cận nguồn vốn. Hàng năm VCCI đã tổ chức hàng trăm khoá đào tạo ngắn hạn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó phải kể đến “ Chương trình khởi sự và tăng cường khả năng kinh doanh”.Hiện nay rất nhiều mô hình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được VCCI tổ chức tiến hành nghiên cứu ứng dụng ở Việt Nam, như: Xây dựng thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh; Xúc tiến phát triển thầu phụ công nghiệp ; Mô hình hợp tác chính quyền và doanh nghiệp; Mô hình vườn ươm doanh nghiệp ở Việt nam ; Quỹ đầu tư mạo hiểm; Các biện pháp tổng thể nhằm xoá đói giảm nghèo thông qua phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa...Tuy nhiên vấn đề thực sự thiết thực với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa là sớm đưa quỹ bảo lãnh tín dụng Doanh Nghiệp nhỏ và vừa vào hoạt động và nhanh chóng phát huy tác dụng, bảo đảm cho các doanh nghiêp có thể dễ dàng vay vốn ngân hàng.
3.3.2. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Là cơ quan lãnh đạo, điều hành trực tiếp hoạt của Chi nhánh Nam Hà Nội, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần quan tâm và tạo điều kiện cho các Chi nhánh có thể thực hiện thành công mục tiêu mở rộng và phát triển thị trường đối với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa bằng những biện pháp sau:
- Ban hành, hoàn thiện, đồng bộ hoá các văn bản về hoạt động kinh doanh tín dụng cho các Chi nhánh trong toàn hệ thống, đặc biệt có thể sớn hình thành một quy trình cho vay riêng đối với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa, có những hướng dẫn cụ thể về ưu đãi cho các doanh nghiệp này. Thực tế, Nghị định 178 của Chính Phủ là văn bản chỉ đạo chung cho các tổ chức tín dụng bảo đảm tiền cay nên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có thể trên cơ sở đó và thực tế của chính ngân hàng để ban hành những hướng dẫn cụ thể. Nhất là những quy định đối với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa
- Ủng hộ và hỗ trợ về tài chính, thông tin, nhân lực để thực hiện thành công các giải pháp trong nỗ lực nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa của các Chi nhánh. Cụ thể, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cấp những thông tin cácn thiết về khách hàng, hỗ trợ các chương trình đào tạo cán bộ tín dụng do Chi nhánh tổ chức, kết hợp với Chi nhánh tổ chức các Hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề tín dụng với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa.
- Khai thác các nguồn tín dụng ưu đãi uỷ thác từ NHNN, các tổ chức khác và phân bổ hợp lý giữa các Chi nhánh trong hệ thống, tạo cho Chi nhánh có thêm nguồn để mở rộng cho vay Doanh Nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời nên sớm thành lập một quỹ riêng cho vay Doanh Nghiệp nhỏ và vừa và chỉ đạo các Chi nhánh thực hiện có hiệu quả.
- Tăng cường hoạt động thanh tra,kiểm soát nội bộ tron toàn hệ thống ngân hàng nhằm vừa đảm bảo cho hoạt động của Chi nhánh có những tự chủ nhất định vừa đảm bảo đúng định hướng và chiến lược phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3.3.3. Kiến nghị với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa.
Nên chủ động tìm kiếm các cơ hội kinh doanh và xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
Nắm bắt được cơ hội kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp chứ không chỉ đối với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa. Bản thân các doanh nghiệp phải chủ động và kết hợp với sự hỗ trợ của các tổ chức, cơ quan để tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích các thông tin về thị trường. Từ đó tìm ra những nhu cầu mới, những định hướng đầu tư mới cho mình. Nhất là trước yêu cầu hội nhập hiện nay, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chủ động hơn trong việc tiếp cận thị trường và xúc tiến thương mại. Không ít các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam do nguồn thông tin bị hạn chế, năng lực tài chính thấp đã bỏ lỡ rất nhiều cơ hội kinh doanh.
Bên cạnh đó, để giải quyết vấn đề khó khăn về vốn, Doanh Nghiệp nhỏ và vừa phải có những giải pháp để xây dựng được những phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả đáp ứng đựơc yêu cầu của các ngân hàng thương mại. Muốn vậy, trước hết doanh nghiệp phải tìm được phương pháp xác định phương án kinh doanh như: điều tra xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm, xác định khả năng kinh doanh của doanh nghiệp…từ đó lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu dựa trên việc lựa chọn các chỉ tiêu chủ yếu của phương án có tính đến những tác động của các yếu tố khách quan. Ngoài ra cần tự nâng cao trình độ hoạch định và xây dựng phương án thì Doanh Nghiệp nhỏ và vừa mới có thể chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ của các dịch vụ tư vấn hoặc sự hỗ trợ từ các chuyên gia để xây dựng những phương án kinh doanh mang tính thuyết phục cao.
Cần tạo lập khả năng tín chấp
Bắt đầu từ việc các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa cần khắc phục những hạn chế về nhân lực, công nghệ, công tác kế toán tài chính. Để có thể nâng cao uy tín của mình và hoàn thiện hình ảnh dưới con mắt của các nhà tài trợ mà cụ thể là các ngân hàng. Các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa cần tạo lập được sự đổi mới đồng bộ về nhân lực như: nâng cao trình độ quản lý kinh doanh cho người lãnh đạo, bồi dưỡng kiến thức và tay nghề cho người lao động: thực hiện đổi mới máy móc thiết bị, đưa những dây chuyền công nghệ hiện đại vào sản xuất, dành những khoản đầu tư thích đang cho việc này...đây là những công việc tốn nhiều thời gian và tiền của, do đó cùng với những cố gắng doanh nghiệp cần có sự hỗ trợ của Nhà Nước và tổ chức khác.
Thực hiện an toàn trong kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả.
Vốn vay được đầu tư một cách có hiệu quả sẽ là cơ hội để các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa tiếp tục được các NHTM cho vay. Vì thế, ngoài việc có được phương án sản xuất kinh doanh khả thi, lao động có tay nghề cao, doanh nghiệp cần phải theo dõi sát sao việc phân bổ, sử dụng vốn vay theo tiến trình sản xuất nhằm tránh sự lãng phí, mất mát. Với vốn cố định, cần xác định phương pháp khấu hao hợp lý, phù hợp với từng loại tài sản và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kình doanh của Doanh Nghiệp nhỏ và vừa nên cần nghiên cứu hoàn thiện các biện pháp tiết kiệm và tăng nhanh vòng quay của vốn như xác định đúng hạn mức vốn tối thiểu thường xuyên, cần thiết, vật tư cho sản xuất phải có định mức tối tiêu thụ hợp lý và thường xuyên rà soát lại, nâng cao công tác tổ chức lao động. Trong quá trình sử dụng vốn phải đề cao trách nhiệm, ý thức trả nợ ngân hàng, tuân thủ các điều kiện đã ký kết trong hợp đồng, không nên đầu tư vào các lĩnh vực quá mạo hiểm có thể gây ra thương hại cho doanh nghiệp và ngân hàng.
Tăng cường hợp tác trong kinh doanh.
Doanh Nghiệp nhỏ và vừa hoạt động một cách độc lập là điều kiện hết sức khó khăn và bất lợi. Để tăng thêm vị thế cho các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa và tạo sức mạnh trong kinh doanh các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa ở các lĩnh vực khác nhau nên thành lập các Hiệp Hội, Nghiệp Đoàn…thông qua đó hỗ trợ nhau cùng phát triển và đề xuất lên những nguyện vọng của mình đối với các cơ quan chức năng hay các tổ chức tài trợ. Song song với hoạt động trên các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa cần tạo mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp lớn để dần trở thành những bạn hàng đáng tin cậy, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn. Như vậy, Doanh Nghiệp nhỏ và vừa sẽ vừa chứng tỏ được khả năng của mình đối với các NHTM vừa có thể được chính các doanh nghiệp lớn đứng ra bảo lãnh trong khi quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Mối quan hệ giữa Doanh Nghiệp nhỏ và vừa và các doanh nghiệp lớn đã làm nên những thành công trong liên kết kinh doanh. Song, điều kiện để phát triển những mối liên kết này dường như chưa thực sự được đảm bảo vì các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa hiện đang gặp nhiều cản trở trong quá trình phát triển. Không chỉ quan niệm cho rằng doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là doanh nghiệp yếu thế hơn trong xã hội, mà những quy định pháp luật về kế toán, về mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp cũng đang khiến những doanh nghiệp này gặp nhiều khó khăn.
Hơn nữa, Doanh Nghiệp nhỏ và vừa luôn gặp khó khăn do chính quy mô nhỏ và vừa của mình. Bên cạnh đó nếu như các doanh nghiệp lớn sử dụng được một cách hiệu quả những doanh nghiệp vệ tinh nhỏ thì chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp lớn sẽ giảm đi đáng kể. Sự liên kết này rõ ràng là có lợi cho cả hai bên. Tuy nhiên, quan trọng hơn cả là nền kinh tế chắc chắn sẽ được lợi từ sự thành công của những mối liên kết này.
KẾT LUẬN
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang và sẽ đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, góp phần gìn giữ và phát triển những ngành nghề truyền thống, tạo nhiều việc làm cho xã hội. Chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp hiện có trên cả nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trong môi trường kinh tế chưa hoàn toàn thuận lợi cả tầm vĩ mô và vi mô. Trong đó gặp nhiều khó khăn về công nghệ sản xuất kinh doanh, mô hình quản lý, tiến độ, kỹ năng của đội ngũ lãnh đạo và tay nghề của người lao động, phương thức tiếp thị sản phẩm, đặc biệt là sự hạn chế về tiếp cận thông tin và dịch vụ tài chính, vốn đầu tư...
Trong những năm qua Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách thúc đẩy và hỗ trợ các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa. Nhưng gặp phải khó khăn trong vấn đề đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp. Việc các NHTM trong những năm qua đã không ngừng mở rộng cho vay đối với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa đã giải quyết được phần nào những khó khăn của Doanh Nghiệp nhưng vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đáp ứng được nhu cầu.
Chuyên đề tập trung phân tích, đánh giá hoạt động cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Đầu tư và phát triền Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội (BIDV Nam Hà Nội), qua đó Em xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với quý ngân hàng để xem xét. Hy vọng chuyên đề sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc tháo gỡ những khó khăn về vốn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Một lần nữa Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ trong Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Nam Hà Nội. Đặc biệt là sự giúp đỡ của cô giáo Th.s Nguyễn Văn Thái đã giúp Em hoàn thành chuyên đề này. Trong quá trình thực hiện đề tài do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu xót. Em mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số liệu về hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội trong những năm qua
Giáo trình Ngân hàng thương mại ĐHKTQD
Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ - ĐHKTQD
Giáo trình tín dụng ngân hàng – Học Viện Ngân Hàng
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội các năm 2005, 2006 và hết quý 3 năm 2007
Quy trình thẩm định dự án trung và dài hạn của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Sổ tay tín dụng Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội
Quyết định 1267 về quy chế cho vay của thống đốc Ngân hàng Nhà Nước.
“ Một số giải pháp hỗ trợ tài chính, tín dụng của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” - Tạp chí ngân hàng.
Luật Ngân hàng Nhà Nước và Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam
Luật Doanh Nghiệp Nhà Nước Việt Nam
Thúc đẩy phát triển Danh nghiệp vừa và nhỏ- Tạp chí kinh tế và dự báo
Các thông tin tài liệu tham khảo về tín dụng ngân hàng
Thông tin trên mạng INTERNET
Và các nguồn tin khác về nghiệp vụ cho vay của ngân hàng
NHẬN XÉT CỦA LÃNH ĐẠO BIDV NAM HÀ NỘI
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
GIÁM ĐỐC
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH31.doc