MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 3
I. VAI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI. 3
1. Các khái niệm cơ bản. 3
1.1. Khái niệm về du lịch và khách du lịch. 3
1.2. Khái niệm về dịch vụ du lịch . 5
2. Sản phẩm du lịch và tính đặc thù của nó. 6
2.1. Khái niệm về sản phẩm du lịch. 6
2.2. Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch 6
2.3. Những nét đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch. 6
3. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. 7
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DU LỊCH. 8
1. Yếu tố khách quan. 8
1.1. Địa hình và khí hậu. 8
1.2. Động, thực vật. 9
1.3. Tài nguyên nước. 9
1.4. Vị trí địa lý. 9
1.5. Tài nguyên nhân văn. 10
1.6. Tình hình chính trị hoà bình, ổn định của đất nước. 11
1.7. Điều kiện về kinh tế. 11
2. Yếu tố chủ quan. 11
2.1. Về tổ chức quản lý. 11
2.2. Các điều kiện về kỹ thuật. 12
2.3. Về ý thức của người dân. 13
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG. 13
1. Vai trò của phát triển du lịch đối với sự phát triển của tỉnh Hải Dương. 13
1.1. Vai trò của phát triển du lịch Hải Dương trong chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam 13
1.2. Vai trò của phát triển du lịch Hải Dương trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. 14
2. Tài nguyên du lịch Hải Dương. 15
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên. 15
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn. 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGÀNH DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG NHỮNG NĂM QUA 28
I. NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ HẢI DƯƠNG 28
1. Vị trí địa lý 28
2. Điều kiện tự nhiên 29
2.1. Địa hình 29
2.2. Khí hậu, thủy văn 30
2.3. Tài nguyên nước 30
2.4. Địa chất, thổ nhưỡng, rừng và hệ sinh thái 31
3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương 32
3.1. Về kinh tế 32
3.2. Về xã hội 33
4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và môi trường 34
4.1. Giao thông 34
4.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác 35
5. Những thuận lợi và khó khăn 37
5.1. Thuận lợi 37
5.2. Khó khăn 39
II. THỰC TRẠNG NGÀNH DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG 39
1. Khách du lịch. 40
1.1. Qui mô. 40
1.2. Cơ cấu. 42
2. Thu nhập du lịch. 43
2.1. Đóng góp của du lịch về mặt kinh tế 43
2.2. Đóng góp của du lịch đối với xã hội. 44
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. 45
4. Lao động trong du lịch 47
5. Hiện trạng đầu tư vào du lịch 48
6. Công tác marketing xúc tiến du lịch 49
7. Hiện trạng tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh du lịch 50
7.1. Tổ chức kinh doanh du lịch Hải Dương hiện nay 50
7.2. Công tác tổ chức, quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch 51
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 53
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020. 53
1. Định hướng. 54
2. Quan điểm phát triển. 55
3. Mục tiêu phát triển. 56
3.1. Mục tiêu tổng quát 56
3.2. Mục tiêu cụ thể 56
4. Các chỉ tiêu cụ thể 58
4.1. Khách du lịch 58
4.2. Thu nhập du lịch 59
4.3. Về giá trị GDP du lịch và nhu cầu vốn đầu tư 60
4.4. Nhu cầu khách sạn và lao động 61
II. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 62
1.Các giải pháp 62
1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch 62
1.2. Phát triển thị trường du lịch. 63
1.3. Nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư. 64
1.4. Tổ chức và thực hiện tốt đào tạo lao động du lịch. 64
1.5. Tuyên truyền, giáo dục nhận thức về du lịch. 66
1.6. Phát triển cơ sở lưu trú, các cơ sở dịch vụ du lịch. 67
1.7. Bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch. 67
2. Một số kiến nghị. 68
2.1. Đối với nhà nước. 68
2.2. Đối với tỉnh Hải Dương. 69
2.3. Đối với người dân. 70
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP 74
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Hải Dương đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải trí còn thấp, bên cạnh đó hoạt động kinh doanh còn bị ảnh hưởng nhiều của tính thời vụ du lịch. Việc tổ chức quản lý du lịch gặp nhiều khó khăn, thu nhập du lịch của tỉnh mới chỉ tính được phần thu của các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị có đăng ký kinh doanh, trong khi còn nhiều cơ sở kinh doanh du lịch dưới nhiều hình thức mà không đăng ký, khai báo thu nhập và làm nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước.
Việc chuyển dịch cơ cấu chi tiêu của khách cho hợp lý là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh du lịch. Trong những năm tới cần thu hút và tạo điều kiện cho khách chi tiêu nhiều hơn vào việc mua sám hàng lưu niệm (thế mạnh của Hải Dương) vào vận chuyển du lịch và sử dụng các dịch vụ bổ sung khác. Muốn như vậy cần đầu tư các cơ sở sản xuất và bán hàng lưu niệm, các cơ sở vui chơi giải trí và các dịch vụ khác phong phú với chất lượng cao để đáp ứng một cách tốt nhất mọi nhu cầu của khác và lưu giữ khách dài ngày hơn.
2.2. Đóng góp của du lịch đối với xã hội.
Trong những năm qua ngành du lich hải dương đã có sự thay đổi cả về qui mô và chất lượng, lượng khách du lịch tới hải dương ngày càng tăng lên, đã đóng góp không nhỏ vào GDP của tỉnh. Đồng thời góp phần trong việc xoá đói giảm nghèo làm giảm tỉ lệ đói nghèo trong tỉnh năm 2007 tỷ lệ nghèo đói giảm xuống còn 4% (tuy nhiên tỷ lệ này không phải chỉ riêng ngành du lịch mà còn co sự đóng góp của nhiều ngành khác), tạo công ăn việc lam cho rất nhiều lao động như năm 2007 tạo việc làm cho hơn 2.000 lao động trực tiếp trong ngành du lịch và rất nhiều lao động khác (lao động gián tiếp phục vụ du lịch), đặc biệt là những hộ gia đình thuộc các khu du lịch của tỉnh (nguồn lao động gián tiếp phục vụ du lịch này chưa có số liệu thống kê). Đã bảo tồn và tái tạo được các khu di tích lịch sử cách mạng, khơi dậy được nét văn hoá đậm dà bản sắc dân tộc của tỉnh như: các lễ hội Côn sơn (Chí Linh), hội đền Kiếp Bạc (Hưng Đạo- Chí Linh)…Giử gìn được rất nhiều làng nghề truyền thống như: Làng nghề bánh đậu xanh, Nghề thêu ren (Tứ Kỳ), Nghề chạm khắc đá ở Kình Chủ (Kinh Môn) v.v…
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng trong kinh doanh du lịch và được quan tâm hàng đầu vì khả năng sinh lợi lớn với thời gian quay vòng vốn ngắn. Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm hệ thống các cơ sở lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thể thao, phương tiện vận chuyển và các cơ sở dịch vụ khác.
- Cơ sở lưu trú: Từ năm 2005 cho đến năm 2007 số lượng cơ sở không tăng nhiều (tốc độ tăng trung bình khoảng 6,5%) nhưng chất lượng thì được cải thiện rõ rệt, các cơ sở lưu trú được đầu tư nâng cấp, tăng lên nhiều. Năm 2005, tỉnh có 68 cơ sở lưu trú du lịch với gần 1.500 phòng nghỉ, trong đó có 5 khách sạn được xếp hạng 2 sao, 6 khách sạn được xếp hạng 1 sao, 37 khách sạn, nhà nghỉ đủ tiêu chuẩn, còn 20 cơ sở lưu trú chưa đề nghị phân loại xếp hạng. Hoạt động kinh doanh khách sạn khá nhộn nhịp, năm 2006 toàn tỉnh hiện có 83 cơ sở lưu trú du lịch với tổng số 1.550 phòng, trong đó có khách sạn 4 sao Nacimex với 157 phòng, 6 khách sạn 2 sao 250 phòng, 7 khách sạn 1 sao 160 phòng và gần 69 khách sạn, nhà nghỉ đạt tiêu chuẩn gồm hơn 1 nghìn phòng, công suất sử dụng buồng, phòng trong các khách sạn, nhà nghỉ luôn đạt 60% . Đến năm 2007 toàn tỉnh có 91 cơ sở lưu trú (tăng 9 cơ sở so với năm 2006) với hơn 1.650 phòng, trong đó có 1 khách sạn 4 sao, 6 khách sạn 2 sao, 7 khách sạn 1 sao và 78 nhà nghỉ đạt tiêu chuẩn. Công suất sử dụng phòng của các cơ sở lưu trú luôn đạt trên 65%, tăng 5% so với năm 2006. Trong các cơ sở lưu trú đều được trang bị nhiều phương tiện, thiết bị hiện đại như phòng tắm thủy lực, phòng xông hơi, sân golf, sân tenis, bể bơi... đáp ứng được nhu cầu của khách trong nước, quốc tế và phục vụ hội nghị, hội thảo và đặc biệt nhiều khách sạn đã chú trọng khai thác bản sắc văn hoá dân gian trong việc bài trí, phục vụ các món ăn như các khách sạn ASEAN, Phả Lại, Đồng Xanh...
Mức giá trung bình của các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương:
Khách sạn hạng 4 sao: 55 - 800 USD/phòng/ngày, đêm.
Khách sạn hạng 2 sao: 180.000- 250.000đ/phòng/ngày, đêm.
Khách sạn hạng 1 sao: 130.000- 180.000đ/phòng/ngày, đêm.
Nhà nghỉ, KS đủ tiêu chuẩn: 80.000- 120.000đ/phòng/ngày, đêm
Mặc dù cơ sở lưu trú du lich của tỉnh có tăng nhưng đa số các cơ sở lưu trú thuộc sở hữu của rư nhân (tư nhân chiếm 77%, nhà nước là 27%). Công suất sử dụng cơ sở lưu trú chưa cao ( năm 2007 la 65%) , nguyên nhân do tư nhân xây dựng ồ ạt các nhà nghỉ, nhà trò này thiếu quy hoạch không cân đối giữa cung cầu dẫn đến công suất sử dụng thấp.
- Phương tiện vận chuyển: Tỉnh hiện có khoảng 20 doanh nghiệp và một số hộ cá thể kinh doanh vận chuyển khách du lịch với tổng số gần 600 xe các loại. Phần lớn các phương tiện vận chuyển được nâng cấp hoặc trang bị mới, bảo đảm lịch sự, an toàn. Nhiều doanh nghiệp đã tạo được uy tín đối với khách như các công ty Tiến Thành, Trường Giang, Thế Lân, Lâm Hải... Nhìn chung, loại hình vận chuyển du lịch đạt tiêu chuẩn về chất lượng, đội ngũ lái xe có kinh nghiệm đảm bảo an toàn, thuận tiện cho khách. Tuy nhiên, đội ngũ lái xe còn hạn chế về nghiệp vụ du lịch và ngoại ngữ, do đó trong điều kiện hiện tại phải đồng bộ nâng cao cải thiện.
- Các tiện nghi vui chơi giải trí: Nhìn chung chưa phát triển mặc dù tỉnh có tiềm năng nổi trội trong trung tâm du lịch Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và phụ cận, song chưa khai thác được lợi thế về thị trường khách này. Hiện nay Hải Dương có 1 sân golf, về phục vụ khách sạn mới chỉ dừng lại ở một số tiện nghi như phòng massage, phòng karaoke, sân tennis chủ yếu phục vụ khách nội địa. Các tiện nghi khác như bể bơi, câu lạc bộ ban đêm và các hoạt động tiêu khiển khác cho du lích hầu như chưa phát triển.
4. Lao động trong du lịch
Theo số liệu của Sở thương mại - Du lịch tỉnh Hải Dương, nguồn lao động trực tiếp của ngành Du lịch năm 2005 có khoảng 1.500 người, năm 2006 có khoảng 1.700 người và năm 2007 con số đã lên tới hơn 2.000 người trong đó đại học và trên đại học là 170 người, cao đẳng và trung cấp là 900 người, lao động khác là hơn 930 người và số hướng dẫn viên du lịch được cấp thẻ là 71 người. Số lượng lao động trên một phòng khách như sau:
Bảng thể hiện số lượng lao động trực tiếp trên một phòng khách ở Tỉnh Hải Dương
Năm
Số lượng lao động trên một phòng khách Quốc tế
Số lượng lao động trên một phòng khách nội địa
2005
1,4
1,2
2006
1,5
1,3
2007
1,7
1,4
Nguồn: Sở Thương Mại - Du lịch Hải Dương
Số lượng lao động như vậy chỉ chiếm một số lượng rất nhỏ trong ngành dịch vụ thương mại. Nguồn nhân lực nhỏ như vậy nên chưa đáp ứng được cho yêu cầu hiện tại, lao động có trình độ ngoại ngữ vẫn còn thiếu và tỷ lệ lao động chưa hợp lý giữa cán bộ quản lý du lịch và nhân viên phục vụ du lịch có tay nghề cao. Hiện tại Hải Dương có trường cao đẵng khách sạn và du lịch đào tạo về lĩnh vực du lịch nhưng số lượng và chất lượng vẫn chưa đảm bảo cho nhu cầu về du lịch Hải Dương. Vì vậy vấn đề tuyển dụng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngoại ngữ cho nguồn nhân lực đang là mối quan tâm của tỉnh Hải Dương. Ngoài lực lượng lao động trên còn một lực lượng gián tiếp phục vụ ngành du lịch và đóng góp không nhỏ cho sự phát triển du lịch như: Các dịch vụ bán hàng rong, bán quà lưu niệm tại các khu du lịch, bán đồ lễ chùa ở các chùa truyền thuộc khu du lịch cúa tỉnh Hải Dương… Nguồn lao động này có thể xem là gián tiếp phục vụ du lịch, tuy nhiên tỉnh hải dương vẫn chưa có số liệu thống kê cũng như chưa có quy hoạch cụ thể đối với nguồn lao động này.
5. Hiện trạng đầu tư vào du lịch
Đầu tư là đòn bẩy thúc đẩy các ngành kinh tế trong đó có du lịch phát triển. Trong những năm qua được sự quan tâm của tỉnh, du lịch Hải Dương đã từng bước phát triển với tổng lượng vốn đầu tư trong nhưng năm cũng rấtt lớn. Cụ thể từ năm 2001 - 2007 tổng số vốn đầu tư cho du lịch Hải Dương trên 1.387 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng phục vụ du lịch và cải tạo bảo tồn nhiều di tích lịch sử, danh lăng thắng cảnh là 880 tỷ đồng. Đầu tư vào các dự án khu du lịch An Phụ - Kính Chủ 275 tỷ đồng .Đầu tư xây dựng khách sạn 4 sao Nam of LonDon tại Bán đảo Hồ Bạch Đằng với tổng số vốn đầu tư 5 triệu USD, đầu tư xây dựng Trung tâm du lịch dịch vụ Côn Sơn với tổng số vốn đầu tư 10 tỷ đồng, Đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái và hàng lưu niệm thủ công mỹ nghệ của Công ty Gia Bảo tại Việt Hoà- Hải Dương vốn đầu tư 26 tỷ đồng, Đầu tư phát triển kinh tế xã hội huyện Chí Linh trong đó có hạng mục đầu tư phát triển du lịch 16 tỷ đồng…Ngoài những nguồn vốn đầu tư trên còn có một lượng vốn đầu để xây dựng các nhà nghỉ (khách sạn) đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch, tuy nhiên lượng vốn này chủ yếu là do tư nhân và các doanh nghiệp đầu tư nên vẫn chưa có số liệu thống kê về nguồn vốn này.
Trong những năm qua tỉnh Hải Dương chủ yếu đầu tư cho việc bảo tồn các di sản văn hoá và cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng phục vụ du lịch. Việc xây dựng các cơ sở lưu trú phục vụ khách du lịch chủ yếu là do tư nhân và các doanh nghiệp đầu tư, tỉnh Hải Dương chỉ đầu tư xây dựng, nâng cấp một số khách sạn đạt tiêu chuẩn 1 sao 2 sao …Các công trình vui chơi giải trí cũng được xây dựng đáng kể: vườn hoa Bạch Đằng (TP Hải Dương), khu thành phố mới, quốc lộ 5, 18... cả những dự án nâng cấp các cơ sở lưu trú, phương tiện vận chuyển du lịch đều được bổ sung ngân quỹ. Công tác đầu tư mạnh nhưng việc đầu tư còn chồng chéo, một số ngành đầu tư nhưng lại ảnh hưởng đến cảnh quan, du lịch sinh thái. Nhận thức về du lịch còn có những bất cập nhất định, chưa có cơ chế chính sách hợp lý thu hút đầu tư.
6. Công tác marketing xúc tiến du lịch
Trong thời gian qua các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương ở Hải Dương cũng đã chú trọng và có nhiều nỗ lực trong công tác Marketing và quảng bá du lịch của tỉnh như tổ chức các đợt hội thảo, làm việc với các bộ, ngành trung ương, các tỉnh bạn, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhằm tuyên truyền các chính sách của tỉnh, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh. Ngành du lịch tuyên truyền những tiềm năng thế mạnh, cơ chế chính sách đầu tư của tỉnh, thu hút đông đảo lượng khách đến tham qua và các đối tác hợp tác kinh doanh; Đã có băng đĩa hình giới thiệu về các sản phẩm du lịch, chương tình du lịch, làm biển quảng cáo du lịch đặt ở các khu du lịch, phối hợp với Tổng cụ Du lịch Quảng cáo cho hình ảnh du lịch Việt Nam thông qua ấn phẩm như Panô, áp phích tại các điểm du lịch. Có thể nói hoạt động Marketing đã góp phần xây dựng và tuyên truyền hình ảnh tốt đẹp về du lịch tỉnh Hải Dương.
Tuy nhiên còn nhiều hạn chế do kinh phí cấp cho hoạt động này còn quá ít, chưa có các trung tâm thông tin về du lịch, văn phòng du lịch, địa diện cho du lịch ở các tỉnh bạn, chưa xây dựng trang Web về du lịch Hải Dương hay có những cuốn sách ảnh du lịch gửi đi quảng cáo trong, ngoài nước... Marketing là công việc tốn kém nhưng lại rất khó đánh giá hiệu quả, nó đóng vai trò quan trọng bởi công tác Marketing không đơn thuần là của nhà kinh doanh mà là của toàn ngành du lịch. Do vậy bằng công tác này ngành du lịch Hải Dương cần chiếm lĩnh thị trường với một chiến lược đầy đủ, chặt chẽ nhằm đưa đến sự tiếp xúc thông tin toàn xã hội từ đó mà từng bước khẳng định mình, khẳng định ngành Du lịch Hải Dương đổi mới trong hiện tại cũng như tương lai sắp tới.
7. Hiện trạng tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh du lịch
7.1. Tổ chức kinh doanh du lịch Hải Dương hiện nay
a). Kinh doanh dịch vụ lưu trú
Thực hiện phương châm xây dựng hóa du lịch, trong những năm qua, tỉnh Hải Dương quan tâm và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. Nhờ vậy mạng lưới cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú. Hiện nay trên địa bàn tỉnh hình thành tương đối rõ nét 3 khu du lịch tập trung: thành phố Hải Dương, khu di tích danh thắng Côn Sơn, khu danh thắng Phượng Hoàng. Tại đây hệ thống cơ sở kinh doanh lưu trú phát triển khá đa dạng về qui mô, chất lượng và loại hình (khách sạn, nhà nghỉ). Năm 2007 ngành Du lịch Hải Dương đã có 9.015 cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch ở lĩnh vực ăn uống và 77 kinh doanh về cơ sở lưu trú trên địa bàn, trong số đó tư nhân phát triển mạnh là 77% còn lại là doanh nghiệp Nhà nước.
b). Kinh doanh lữ hành và vận chuyển khách du lịch
Hiện nay Hải Dương có 20 doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển khách du lịch. 18 doanh nghiệp chuyên kinh doanh lữ hành và 16 điểm dừng chân du lịch phục vụ nhu cầu ăn uống, vui chơi giải trí, mua sắm cho du khách trong nước và quốc, góp phần làm tăng lượng khách du lịch từ Hải Dương tới các vùng miền của đất nước, nhưng chủ yếu là lữ hành nội địa. Nhìn chung còn nhiều hạn chế. Toàn ngành chưa có doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Đội ngũ hướng dẫn viên du lịch còn thiếu và yếu về trình độ nghiệp vụ. Hiện nay ngành Du lịch Hải Dương chỉ có 71 người dược cấp thẻ làm nghề hướng dẫn du lịch nội địa . Việc xây dựng và khai thác các tuyến, chương trình du lịch trong, ngoài tỉnh chưa ổn định dẫn đến hiệu quả từ hoạt động kinh doanh lữ hành còn thấp chưa thu hút được du khách cho các cơ sở lưu trú kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
7.2. Công tác tổ chức, quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch
Trong những năm gần đây nhận thức và chỉ đạo của các cấp, các ngành về du lịch ở Hải Dương chưa toàn diện và đồng bộ. Việc xây dựng và triển khai quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án tiến hành chậm. Vốn đầu tư vào ngành còn hạn chế. Quản lý du lịch còn nhiều bất cập. Số lượng lao động trong ngành du lịch chưa được đáp ứng, sự phối hợp liên ngành, địa phương chưa chặt chẽ. Hiện nay tổ chức quản lý các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh đã được củng cố, kiện toàn nhằm phát huy vai trò nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động Du lịch UBND tỉnh đã ra quyết định bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thương mại - Du lịch thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối ới các hoạt động du lịch trên địa bàn. Tuy nhiên hệ thống quản lý từ tỉnh xuống cơ sở chưa được triển khai đồng bộ tại các huyện trong tỉnh, chưa có sự phân công theo dõi, quản lý chuyên ngành du lịch. Tại một số địa phương có các điểm du lịch, các lễ hội lớn thu hút được nhiều khách tham quan du lịch, tuy đã thành lập các ban quản lý, ban tổ chức, song lực lượng tham gia các ban chủ yếu là bán chuyên trách, kiêm nhiệm nên năng lực quản lý, điều hành các hoạt động về du lịch còn hạn chế. Nhiều chính sách quy định của Nhà nước về quản lý hoạt động du lịch như các quy định về quản lý cơ sở lưu trú, hoạt động kinh doanh lữ hành chưa được thực hiện nghiêm túc.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, đến thời điểm hiện nay, ngoài một số đơn vị do ngành Thương mại - Du lịch quản lý còn lại các doanh nghiệp khác đều do ban, ngành các địa phương trong tính quản lý. Điều này ảnh hưởng đến sự thống nhất trong tập trung các hoạt động trong việc đầu tư xây dựng cơ bản, đào tạo nguồn nhân lực và quy hoạch, kế hoạch phát triển trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Nhìn chung các doanh nghiệp Nhà nước về du lịch của tỉnh có nhiều ưu thế về quy mô, vị trí địa điểm, ngành nghề kinh doanh, vẫn phát huy vai trò chủ đạo trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. Doanh thu hàng năm có tăng lên nhưng tốc độ tăng trưởng còn chậm, hiệu quả kinh doanh chưa cao, tích lũy chưa đáng kể, bộ máy quản lý doanh nghiệp còn cồng kềnh, phương pháp tổ chức kinh doanh chưa thích ứng với thị trường. Các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH đặc biệt là có hộ tư nhân kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ, số người ít, bộ máy gọn nhẹ có khả năng thích ứng nhanh nhạy với cơ chế thị trường nhưng lại mang tính tự phát, cạnh tranh quyết liệt và khá nhiều cơ sở, kinh doanh chưa chấp hàng nghiêm chỉnh luật pháp Nhà nước.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020.
Tiền đê của phát triển du lịch Hải Dương như trên đã phân tích đó là:
- Vị trí chiến lược của Hải Dương trong kinh tế Bắc Bộ và trong chiến lược vùng du lịch Bắc Bộ.
- Tài nguyên về thiên nhiên cùng với tài nguyên về văn hóa lịch sử của Hải Dương, trong đó có những tài nguyên thuộc cấp quốc gia đã khiến việc phát triển du lịch của Hải Dương có cơ sở vững chắc.
- Yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội trong toàn tỉnh với mức độ chung và đặc biệt là nâng cao đời sống nhân dân khiến việc phát triển du lịch được đẩy manh: thu nhập tăng, yêu cầu nghỉ ngơi thư giản tăng và du lịch cũng tăng.
- Việc đầu tư kinh tế - xã hội trong toàn tỉnh cũng có một bước tiến lớn hơn nên dịch vụ du lịch cũng trên cơ sở đó có điều kiện phát triển đặc biệt sự phát triển của giao thông vận tải (đường 5, đường 18 và đường sắt xuyên á tương lai) khiến cho việc du lịch Hải Dương có điều kiện phát triển mạnh.
Thông qua những xu hướng khách trong năm vừa qua, thông qua những tiềm năng du lịch Hải Dương ta thấy khá tổng hợp. Nhưng xét toàn diện việc phát triển du lịch văn hóa lịch sử vẫn là căn bản nhất, vẫn có điều kiện trở thành xương sống của phát triển du lịch Hải Dương. Nói như vậy không có nghĩa là các phần du lịch sinh thái và vui chơi giải trí là thấp kém mà thực ra du lịch văn hóa lịch sử có tỷ lệ lớn hơn.
1. Định hướng.
Hải Dương là một tỉnh có tiềm năng tương đối đa dạng và phong phú để phát triển du lịch. Do vậy trong chiến lược phát triển du lịch của vùng Bắc Bộ cũng như phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010 đều đánh giá ngành kinh tế du lịch Hải Dương có điều kiện phát triển và đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu ngoại tệ và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Để phát triển, ngành Du lịch Hải Dương trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài phải dựa vào những quan điểm:
- Phát triển du lịch sinh thái, cảnh quan, môi trường bền vững: phát triển du lịch đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhưng phải gắn liền với việc bảo vệ và tôn tạo cảnh quan, môi trường.
- Phát triển du lịch văn hóa, lễ hội truyền thống: Phát triển du lịch phải dựa trên nguyên tắc bảo vệ và phát huy truyền thống bản sắc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, tránh du nhập những văn hóa phẩm độc hại...
- Phát triển du lịch phải dựa trên mối liên hệ khăng khít chặt chẽ với các ngành kinh tế khác, tạo điều kiện để các ngành kinh tế khác phát triển.
Phát triển mạnh ngành du lịch và dịch vụ sẽ góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung. Tăng nhanh tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu kinh tế của địa phương trước hết nhằm mục đích:
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nhanh tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu của tỉnh
- Nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán
- Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao d?ng
- Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
- Tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành trong sự phát triển.
- Phát huy truyền thống bản sắc dân tộc, tôn tạo giữ gìn các di tích lịch sử - văn hóa, các lễ hội truyền thống, làng nghề, cảnh quan môi trường...
2. Quan điểm phát triển.
- Phát triển du lịch Hải Dương phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với du lịch cả nước, đặc biệt là với các tỉnh lân cận thuộc vùng du lịch Bắc Bộ để phát huy thế mạnh của mỗi địa phương, tạo nguồn khách thường xuyên và ổn định.
- Quan điểm phát triển du lịch bền vững: Qua bài học từ Thái Lan cho chúng ta thấy mặc dù là nước có du lịch phát triển, thu nhập từ du lịch và đóng góp của ngành Du lịch vào nền kinh tế quốc dân là khá cao, nhưng ngược lại còn tồn tại các tệ nạn xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển du lịch. Vì vậy, phát triển của cả nước cũng như Hải Dương phải theo hướng phát triển du lịch bền vững, cụ thể Hải Dương ưu tiên cho phát triển du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái đảm bảo tăng trưởng liên tục, góp phần tích cực trong việc gìn giữ, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội, bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh.
- Phát triển du lịch phải dựa trên sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành và mang tính xã hội hóa cao. Du lịch phát triển nhanh và bền vững khi các lĩnh vực kinh tế - xã hội phát triển đồng bộ. Các phương án phát triển cần có sự phối kết chặt chẽ của các ngành, các cấp, có sự chỉ đạo phối hợp để đưa phát triển du lịch trở thành nhiệm vụ chung của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi người dân.
Hoạt động du lịch có khả năng thu hút rộng rãi các thành phần kinh tế, cộng đồng dân cư tham gia. Vì vậy cần xác lập những mô hình hoạt động có hiệu quả nhằm khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, giữ gìn phát triển tài nguyên môi trường. Hải Dương lại nằm trên trục đường 5 và đường 18, các trục đường này được cải thiện đáng kể nên việc phát triển du lịch ở Hải Dương khá thuận lợi. Mặt khác, Hải Dương được quan tâm về công tác bảo tồn, bảo tàng, tượng đài Trần Hưng Đạo, đền thờ Nguyễn Trãi... và đang được trở thành những sản phẩm du lịch độc đáo của Hải Dương. Rõ ràng muốn phát triển du lịch thì việc phối kết giữa các ngành kinh tế là việc bức xúc.
- Phát triển du lịch phải thấu suốt quan điểm: khai thác phát huy có hiệu quả các nguồn lực nội sinh kết hợp với việc thu hút các nguồn lực từ bên ngoài, tranh thủ sự hỗ trợ đầu tư phát triển của trung ương.
- Phát triển du lịch phải đi đối với gắn liền với bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, gìn giữ thuần phong mỹ tục, truyền thống đạo đức, nhân phẩm con người Việt Nam.
3. Mục tiêu phát triển.
3.1. Mục tiêu tổng quát
Quán triệt quan điểm nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX ‘phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn: nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế và điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực. Xây dựng và nâng cao cơ sở vật chất, hình thành các khu du lịch trọng điểm, đẩy mạnh hợp tác liên kết với các nước.
3.2. Mục tiêu cụ thể
a). Về kinh tế
Phát triển ngành du lịch năng động, nâng cao thu nhập của địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và cải thiện cán cân kinh tế thanh toán bằng cách tạo ra môi trường thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển xã hội của địa phương, chiếm tỷ trọng đáng kể trong khối ngành dịch vụ - thương mại – du lịch.
Các chi tiêu phát triển du lịch (phương án chọn)
+ Khách du lịch:
* Quốc tế: Năm 2010 - 100.000 lượt khách
Năm 2020 - 350.000 lượt khách
* Nội địa: Năm 2010 - 350.000 lượt khách
Năm 2020 - 650.000 lượt khách
* Khách không lưu trú:
Năm 2010 - 600.000 lượt khách
Năm 2020 - 700.000 lượt khác
+ Thu nhập xã hội từ du lịch:
Năm 2010 - 565, 8 tỷ đồng Việt Nam
Năm 2020 - 1.584, 9 tỷ đồng Việt Nam
+ Tỷ trọng GDP du lịch trong GDP của tỉnh
Năm 2010 - 2,27%
+ Những sản phẩm du lịch được hình thành mang tính đặc thù Hải Dương đó là lễ hội Côn Sơn - Kiếp Bạc đã có đưa lên quy mô lớn, các sản phẩm có các làng nghề được chuyển thành các sản phẩm du lịch, phát triển công tác dịch vụ trên những điểm dừng chân Chí Linh và Hải Dương, sân golf Ngôi Sao Chí Linh có quy mô 36 lỗ loại III A (loại tốt nhất thế giới)...
b). Mục tiêu về văn hóa xã hội
Du lịch mang nội dung văn hóa sâu sắc, một trong những yếu tố quan trọng để thu hút khách chính là nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc, do vậy quy hoạch phát triển du lịch phải mang được nội dung khuyến khích việc bảo tồn và phát triển nền văn hóa dân tộc. Cần đẩy mạnh du lịch quốc tế để tuyên truyền, trao đổi văn hóa song cũng phải nghiên cứu phát triển du lịch nội địa nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan du lịch của nhân dân, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân.
Phát triển du lịch các làng nghề, duy trì những nghề truyền thống, đưa những làng nghề truyền thống trở thành những sản phẩm du lịch, tạo điều kiện để một số lượng lớn người dân có việc làm trong các làng nghề.
Mặt khác mục tiêu xã hội của việc phát triển du lịch Hải Dương là nhằm tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động (chỉ riêng góc độ đối với các việc phục vụ, dịch vụ, giao thông đi lại và trong các quan hệ khác).
c). Mục tiêu về môi trường
Phát triển du lịch cần gắn với việc tôn tạo và giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường (tự nhiên và nhân văn).
Cảnh quan là một yếu tố rất lớn trong phát triển du lịch. Cảnh quan không được bảo tồn sẽ ảnh hưởng ngay đến công tác du lịch (kinh nghiệm của thế giới cũng như một số tỉnh trong nước đã thấy rõ điều này).
Môi trường được bảo vệ bao gồm cả yếu tố con người tại các môi trường ấy, các chính sách kèm theo nó và cả của khách du lịch
Các khu du lịch được phát triển một cách cân đối, có quy hoạch và có kế hoạch sẽ tạo ra môi trường bền vững. Ngược lại sẽ phá hỏng môi trường.
d). Mục tiêu hỗ trợ phát triển
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hải Dương góp phần cung cấp thông tin, tư liệu, định hướng chiến lược cơ bản để hỗ trợ cho việc xúc tiến, lập kế hoạch, phối kết hợp nghiên cứu thống kê giúp cho sự phát triển của ngành ở tỉnh và trung ương trong thời kỳ tới, đồng thời hỗ trợ các ngành có liên quan khác cùng phát triển.
Muốn có công tác du lịch phát triển thì những yếu tố bên cạnh nó cũng phải được phát triển đồng bộ. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống đào tạo nhân lực, hệ thống quả lý, cảnh quan... Tất cả những điều đó nói lên mối liên hệ hết sức mật thiết giữa các ngành với ngành du lịch.
4. Các chỉ tiêu cụ thể
4.1. Khách du lịch
Khách du lịch quốc tế đến Hải Dương chủ yếu là theo đường bộ thông qua thủ đô Hà nội - trung tâm phân phối khách lớn nhất ở phía Bắc. Khách du lịch đến Hải Dương chủ yếu là khách công vụ, thương mại với mục đích chính là tìm kiếm các cơ hội làm ăn hoặc thực thi công vụ. Trong những năm tới khi quy hoạch du lịch của tỉnh được phê duyệt và từng bước được triển khai thực hiện, cơ sở hạ tầng được nâng cấp mở rộng. Giai đoạn 2008 trở đi do được đầu tư tương đối đồng bộ cho kết cấu hạ tầng, sản phẩm và dịch vụ du lịch nên dự kiến lượng khách du lịch quốc tế đến và lưu trú sẽ tăng nhanh tương ứng là 100.000 ngàn lượt năm 2010 và 350.000 vào 2020.
Khách nội địa Dự kiến năm 2010 sẽ đón khoảng 350.000 lượt khách đến và lưu trú, 2020: 650.000 lượt khách.
4.2. Thu nhập du lịch
Bao gồm tất cả các khoản thu mà do khách du lịch chi trả như: doanh thu lưu trú, ăn uống, vận chuyển, mua sắm và dịch vụ: bưu điện, y tế...
Trong những năm tới đầu tư vào du lịch để tăng mức chi tiêu của khách. Mức chi tiêu bình quân qua các giai đoạn được tính toán như sau:
(Tỷ giá năm 2002: 1 USD = 15.500 VND)
Giai đoạn
Khách quốc tế
Khách nội địa
§ồng Việt Nam
USD
Đồng Việt Nam
USD
2008-2010
1.085.000
70,0
310.000
20,2
2011-2020
1.246.000
80,0
387.500
25,0
Số liệu hiện trạng của Sở Thương Mại - Du lịch Hải Dương
Về cơ cấu chi tiêu của khách du lịch quốc tế và nội địa giai đoạn 2010 – 2020 theo số liệu hiện trạng của Sở Thương mại - Du lịch dự báo, nguồn là Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch.
Tổng chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến Hải Dương năm 2010 là 17,5 triệu USD, trong đó tỷ lệ chi tiêu cho các loại dịch vụ như: ăn uống, lưu trú, vận chuyển, mua sắm và dịch vụ khác tương ứng là: 20%, 25%, 16%, 25% và 14%. Năm 2020 là 56 triệu USD trong đó tỷ lệ chi tiêu cho các loại dịch vụ tương ứng như trên là 18%, 22%, 18%, 26% và 16%.
Tổng chi tiêu của khách nội địa đến Hải Dương năm 2010 là 15,4 triệu USD, tỷ lệ chi tiêu cho các loại dịch vụ: ăn uống, lưu trú, vận chuyển, mua sắm và dịch vụ khác tương ứng là 20%, 20%, 28%, 14% và 18%.Năm 2020 là 56 triệu USD và tỷ lệ chi tiêu tương ứng là 18%, 18%, 28%, 16% và 20%.
4.3. Về giá trị GDP du lịch và nhu cầu vốn đầu tư
Căn cứ vào số liệu dự báo về khách du lịch (cả quốc tế và nội địa) cũng như cơ cấu chi tiêu của khách và tổng doanh thu xã hội từ du lịch đã nêu sau khi trừ chi phí trung gian (trung bình 30 - 35%), Năm 2010 tổng thu nhập Du lịch của tỉnh Hải Dương là 501,5 tỷ đồng, tổng GDP ngành du lịch tỉnh Hải Dương là 264,71 tỷ đồng. Và năm 2020 tổng thu nhập Du lịch là 1.124,475 tỷ đồng, tổng GDP ngành du lịch là 743,964 tỷ đồng.
Về nhu cầu đầu tư: Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Hải Dương năm 2010 là 564,541 tỷ đồng, năm 2020 là 1.437,752 tỷ đồng. Để đạt được những chỉ tiêu nhất định, ngành Du lịch Hải Dương thời kỳ 2010 - 2020, vấn đề đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật chuyên ngành, đào tạo nghiệp vụ, cơ sở sản xuất sản phẩm du lịch, khu vui chơi... giữ vai trò hết sức đa dạng và quan trọng, nếu không có đầu tư, hoặc đầu tư không đồng bồ thì quy hoạch sẽ gặp khó khăn. Việc tính toán nhu cầu đã tư trong từng giai đoạn được căn cứ vào giá trị GDP đầu và cuối kỳ, và chỉ số ICOR là chỉ số xác định hiệu quả.
Chỉ số ICOR chung cho các ngành kinh tế cả nước là 4, 0 cho thời kỳ 2010-2020. Đối với ngành kinh tế du lịch, hiệu quả đầu tư thường cao hơn nên dự kiến tỷ lệ ICOR cho du lịch Hải Dương là 3,0 cho 2010-2020. Việc huy động vốn, tạo ra nguồn vốn là rất quan trọng, nguồn vốn ngân sách Nhà nước chủ yếu chỉ tập trung cho nâng cấp, tôn tạo cơ sở hạ tầng còn vốn đầu tư cho xây dựng khách sạn, các cơ sở dịch vụ du lịch khác... thì phải huy động từ các nguồn khác như vốn vay ngân hàng, vốn trong dân, vốn liên doanh liên kết...
4.4. Nhu cầu khách sạn và lao động
a) Khách sạn
Để đảm bảo cơ sở lưu trú cho khách du lịch đến Hải Dương từ nay đến 2020 vấn đề dự báo đầu tư khách sạn lên cao vì phải đúng nếu không sẽ gây thiếu thừa phòng cục bộ gây lãng phí vốn.
Hiện nay chưa có số liệu cụ thể về hệ số sử dụng chung phòng ở Hải Dương tuy nhiên theo xu hướng chung của tổ chức JICA (Nhật Bản) khách quốc tế giai đoạn tới sẽ là 1,9; khách nội địa sẽ là 1, 8 giai đoạn đến 2010 và 2, 0 cho các giai đoạn về sau.
Công suất sử dụng trung bình hiện nay của hệ thống khách sạn ở Hải Dương nói chung chu cao 65% nam 2007. Thời gian tới lên 75% năm 2010 và 85% năm 2020.
Ngày lưu trú trung bình của khách
Năm 2010: 2, 5 ngày với khách quốc tế à 2, 2 ngày với khách nội địa
Năm 2020 chỉ tiêu tương ứng là 2, 8 ngày và 2, 5 ngày.
b) Lao động
Năm 2007 do chỉ mới thống kê lực lượng lao động làm việc trong khách sạn nên chỉ tiêu lao động trên 1 phòng chua cao: 1, 55 lao động/1 phòng khách sạn (trung bình cả nước 1, 8 lao động / 1 phòng khách sạn). Dự kiến xu hướng vào năm 2010 là 1, 9 lao động trực tiếp / 1 phòng quốc tế và 1.6 lao động trực tiếp / 1 phòng nội địa đến 2020 là 2, 1 và 1,8.
II. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
1.Các giải pháp
1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
Hiện nay tại các khu di tích, tham quan du lịch khách còn hạn chế mức chi tiêu cũng bởi sản phẩm, đồ lưu niệm còn nghèo nàn. Có thể những giải pháp sau đây để tạo nên những sản phẩm du lịch độc đáo cho Hải Dương.
Tập trung đầu tư cho hai lễ hội đền Kiếp Bạc và Côn Sơn sao cho xứng tầm là lễ hội lớn của đất nước (tương đương với lễ hội chùa Hương). Muốn vậy không có nghĩa là không qua tâm tới lễ hội khác mà vẫn có những nguồn vốn riêng biệt song chủ yếu là làm sao cho lễ hội Côn Sơn - Kiếp Bạc có những yếu tố chung của toàn tỉnh. Cụ thể là tạo nên các sân chơi như những trò dân gian của toàn tỉnh mà các lễ hội đã có, tạo ra nền văn hóa đặc sắc của riêng Hải Dương. Tổ chức bán hàng lưu niệm mang tính riêng biệt của lễ hội. Nếu như có một sự tập trung, dài ngày ắt hẳn lễ hội Côn Sơn - Kiếp Bạc sẽ trở thành 1 lễ hội rất lớn. Giai đoạn đầu chỉ là khách trong nước, giai đoạn sau sẽ là khách nước ngoài, lễ hội được tổ chức hàng năm và tổ chức lớn vào các năm chẵn.
Phát triển sân golf Chí Linh đồng thời tạo nên khu vui chơi giải trí tại Hải Dương. ở Chí Linh cần tăng cường một số điểm du lịch sinh thái, một số Resort vùng núi. Tạo nên công viên nước Hải Dương, cải tạo hồ Côn Sơn, cải tạo và mở rộng khu vực Đền Kiếp Bạc, bến sông Vạn Kiếp, tạo những nhà thuyền trên khúc sông Lục Đầu Giang...
Tổ chức khu vực nghỉ dưỡng, nghiên cứu tham gia lễ hội vùng An Phụ, động Kình Chủ và hang động Dương Nham, mục đích giữ chân khách.
Tổ chức tuyến du lịch đường sông và những trò chơi trên sông.
Đối với các huyện, các địa phương đã có truyền thống văn hóa và lễ hội cũng cần có những sản phẩm du lịch như hàng thủ công mỹ nghệ đặc sắc của địa phương và vùng lân cận hoặc của tỉnh.
Đưa những sản phẩm của những làng nghề truyền thống Hải Dương thành những sản phẩm du lịch như thêu, ren, vàng bạc, chạm khắc...
Tổ chức các ấn phẩm văn hóa kết hợp du lịch, phát động việc sáng tác những tác phẩm có liên quan đến Hải Dương nhưng có nội dung du lịch đồng thời với việc quảng bá xúc tiến du lịch.
Tổ chức quy hoạch xây dựng có miệt vườn độc đáo như vườn vải Thanh Hà, các quán ẩm thực ven sông Hương (Thanh Hà)...
1.2. Phát triển thị trường du lịch.
Có chiến lược cả về thị trường quốc tế và thị trường nội địa.
- Đối với thị trường quốc tế. Cấn tăng cường trang thiết bị hiện đại các trung tâm nơi đón khách quốc tế trong việc kiểm tra người và hành lý, mở thêm các dịch vụ thuận tiện cho khách du lịch tại các trung tâm trên như: thu, đổi ngoại tệ, cửa hàng miễn thuế, trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin du lịch...
Nghiên cứu và xây dựng lộ trình miễn thị thực đơn phương với các nước thuộc thị trường trọng điểm và các nước khác; giảm phí visa đối với khách nước ngoài, kéo dài thời gian visa cho khách để tăng thời gian lưu trú từ đó tăng chi tiêu cho khách.
- Đối với thị trường khách nội địa, cần rà soát lại công tác quy hoạch tại các điểm du lịch theo hướng phát triển thị trường nội địa. Khách du lịch quốc tế và nội địa do khác nhau về phong tục tập quán và thu nhập nên nhu cầu của họ cũng khác nhau khá nhiều. Nếu như khách du lịch quốc tế dành sự quan tâm đến các giá trị văn hoá phi vật thể thì khách du lịch dành sự quan tâm nhiều cho việc thưởng thức những điều mới lạ của điểm du lịch như phong tục và văn hoá ẩm thực. Vì vậy cần có sự định hướng thị trường trong nước hay quốc tế đối với mỗi điểm, khu du lịch có quy hoạch phát triển hợp lý.
- Các doanh nghiệp du lịch cần có chính sách “mềm” hơn đối với khách nội địa, đồng thời có những chương trình giảm giá đặc biệt để kích cầu nội địa.
1.3. Nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư.
Trong hoạt động kinh tế nói chung, kinh doanh du lịch nói riêng, để đạt được hiệu quả kinh tế cần thiết phải có sự đầu tư. Khả năng đầu tư càng cao, càng ổn định thì tính bền vững trong phát triển kinh tế càng được đảm bảo.
Thứ nhất, tập trung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hướng đồng bộ, có trọng tâm trọng điểm làm cơ sở kích thích phát triển du lịch. ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đặc biệt là cho đường sắt hiện nay đã quá cũ nát và các tuyến đường bộ dẫn tới các điểm, khu du lịch. Đầu tư cho các khu vui chơi giải trí vì các cơ sở vui chơi giải trí của tỉnh còn nghèo nàn chưa đáp ứng được yêu cầu cao của khách quốc tế do đó không khuyến khích được chi tiêu của họ. Tái tạo lại và khai thác triệt để các điểm du lịch hấp dẫn của Hải Dương. Tập trung xây dựng một số khu vui chơi giải trí nhằm thu hút và lưu giữ khách, tăng sức cạnh tranh.
Huy động vốn từ nhiều nguồn đầu tư phát triển du lịch. Hàng năm, tỉnh xây dựng kế hoạch vốn ngân sách địa phương và khai thác nguồn vốn Trung ương đầu tư hạ tầng cơ sở các vùng trọng điểm du lịch của tỉnh. Thu hút các nguồn vốn khác đầu tư kinh doanh du lịch. Xây dựng cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư du lịch. Đẩy mạnh hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch, đồng thời khuyến khích đầu tư hạ tầng tiến tới xã hội hóa đầu tư phát triển du lịch để huy động tối đa các nguồn vốn trong xã hội.
1.4. Tổ chức và thực hiện tốt đào tạo lao động du lịch.
Giải pháp tối ưu để thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng lao động du lịch của tỉnh là tổ chức và thực hiện tốt công tác đào tạo lao động du lịch. Thường xuyên nâng cao nhận thức về Luật Du lịch và các văn bản có liên quan, các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước cho giám đốc doanh nghiệp, người quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
Hỗ trợ Trường cao đẳng khách sạn và du lịch Hải Dương hoàn thiện chương trình đào tạo theo chuẩn quốc gia: Dạy nghề du lịch và các nghiệp vụ hỗ trợ (ngoại ngữ, tin học, kế toán, hướng dẫn du lịch, thuyết minh viên...), từ trình độ trung cấp tiến tới đào tạo cao đẳng, tương đương đại học và sau đại học. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng, áp dụng công nghệ tiên tiến phục vụ tốt nhiệm vụ đào tạo. Phối hợp mở lớp đào tạo để Hải Dương có đủ hướng dẫn viên, thuyết minh viên giỏi nghề, yêu nghiệp, hiểu biết sâu rộng về lịch sử, văn hoá, thiên nhiên và xã hội của địa phương, quốc gia, khu vực và quốc tế.
+ Đào tạo lực lượng nhân viên phục vụ: Đây là lực lượng lao động quan trọng đối với chất lượng dịch vụ du lịch, người lao động cần phải qua đào tạo nghề đạt trình độ tối thiểu (chứng chỉ đào tạo 9 tháng, bổ túc nghiệp vụ 6 tháng hoặc cấp tốc từ 7 - 10 ngày). Ưu tiên đào tạo ngoại ngữ và có chế độ ưu đãi về quyền lợi (phụ cấp lương, vị trí công tác, các chế độ sinh hoạt...) cho lao động có kiến thức tốt về ngoại ngữ.
+ Đào tạo hướng dẫn viên du lịch: Hướng dẫn viên phải giỏi nghề, yêu nghiệp, giỏi ứng xử, hiểu biết sâu rộng lịch sử, văn hoá, thiên nhiên, xã hội khu vực và lĩnh vực mình hành nghề. Ngoài ra, hướng dẫn viên cần nắm vững những kiến thức về môi trường, những tác động của hoạt động du lịch đến môi trường và các hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái... Từ đó có những tác động trực tiếp đến khách du lịch hoặc cộng đồng dân cư tại điểm tham quan du lịch trong việc nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường.
Tăng cường đào tạo lực lượng thuyết minh viên điểm du lịch, người thông thạo địa lý, lịch sử, văn hoá (những câu truyện dân gian, truyền thuyết...), thuần phong mỹ tục của địa phương để tạo cảm hứng cho du khách.
Phối hợp với ngành Văn hoá Thông tin soạn thảo tài liệu, đào tạo tốt lực lượng thuyết minh viên điểm, trước mắt ưu tiên tuyển dụng các sinh viên đã tốt nghiệp đại học, khoa Văn hoá du lịch cho thuyết minh tại các điểm du lịch.
+ Đào tạo cán bộ quản lý: Cán bộ quản lý là những người giỏi điều hành, thạo nghiệp vụ, có khả năng quản trị nhân sự và tầm nhìn chiến lược về thị trường. Cán bộ quản lý là người có kiến thức tổng hợp luôn được nâng cao, cập nhật thông tin. Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải là người được đào tạo cơ bản, có năng lực, sáng tạo và nhạy bén trong hội nhập.
+ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, giảng viên: Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, ngành Du lịch cần phải tập trung đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo nhân lực, giảng viên giầu kiến thức ở trình độ cao, không những giỏi về lý thuyết mà phải thạo thực hành. Cần có chính sách đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ ở cấp sau đại học cho những cán bộ, giảng viên đã và đang tham gia công tác đào tạo nguồn nhân lực trong ngành Du lịch.
Xây dựng các cơ chế ưu đãi hấp dẫn nhằm tìm kiếm. thu hút nhân tài để phục vụ du lịch địa phương. Đặc biệt quan tâm đến các đối tượng đã qua đào tạo chuyên ngành du lịch tại các quốc gia có du lịch phát triển.
1.5. Tuyên truyền, giáo dục nhận thức về du lịch.
- Mở lớp tập huấn về Luật Du lịch và các văn bản dưới luật, các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan (quy định về quảng cáo; an ninh trật tự, phòng và chống tệ nạn xã hội; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo vệ tài nguyên - môi trường; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc) cho các đối tượng là giám đốc doanh nghiệp, người quản lý cơ sở hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Sở Du lịch cần xây dựng chương trình, kế hoạch cùng với Đài Phát thanh và Truyền hình, các đài, báo địa phương và Trung ương thường trú tại Hải dương, chính quyền và các tổ chức xã hội tại địa bàn trọng điểm du lịch, phối hợp tuyên truyền thường xuyên và có trọng điểm chủ trương của Trung ương và địa phương về phát triển du lịch thành phố, tạo chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của kinh tế du lịch trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
1.6. Phát triển cơ sở lưu trú, các cơ sở dịch vụ du lịch.
Trước những nhu cầu lưu trú của thị trường khách du lịch hiện nay, số phòng khách quốc tế, đặc biệt là phòng cao cấp chưa đáp ứng được nhu cầu lưu trú của khách quốc tế, nhất là khách đi du lịch kết hợp đầu tư, kinh doanh, nghiên cứu thị trường. Do vậy, việc đầu tư xây dựng khách sạn trong những năm tới cần ưu tiên cấp phép đầu tư cho những dự án đạt tiêu chuẩn quốc tế. Thực hiện phân loại và xếp hạng các cơ sở dịch vụ du lịch tại các trọng điểm du lịch; thực hiện triệt để việc niêm yết giá tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.
Trong những năm tới, nhu cầu khách du lịch quốc tế mang theo xe ôtô sẽ tăng dần, thêm vào đó khách nội địa đến Hải Dương bằng phương tiện ôtô cá nhân cũng tăng. Điều này đòi hỏi thiết kế khách sạn phải đủ diện tích để xe. Ngoài ra, lĩnh vực cần quan tâm nữa là các dự án đầu tư xây dựng công trình thể thao tổng hợp, khu hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo quốc tế, văn phòng cho thuê. Có cơ chế ưu đãi để hướng các chủ đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực này.
1.7. Bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch.
Đánh giá và phân loại các tài nguyên du lịch của thành phố như các tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn. Tổ chức theo dõi thường xuyên những biến động để có giải pháp kịp thời khắc phục tình trạng xuống cấp về tài nguyên và môi trường du lịch; quản lý chặt chẽ những hoạt động du lịch và hoạt động kinh tế - xã hội khác để hạn chế ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái, tài nguyên, môi trường tự nhiên và xã hội.
Tăng cường biện pháp quản lý trong xây dựng và kinh doanh du lịch; chú trọng xử lý nước thải và chất thải ở các điểm du lịch, khu du lịch. Đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường.
Tăng cường phối hợp với các ngành, các cấp và cộng đồng dân cư tham gia công tác bảo vệ môi trường. Phấn đấu xã hội hoá việc bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch, từng bước đưa nội dung này vào chương trình giáo dục trong các trường học.
Chú trọng giữ gìn thành phố 'xanh, sạch, đẹp', đặc biệt ở nội thành và các trọng điểm du lịch, kiên quyết xóa bỏ tình trạng chèo kéo khách, tình trạng ăn xin...
Mở rộng quan hệ quốc tế về bảo vệ môi trường du lịch, thông qua các hoạt động hợp tác với các tồ chức du lịch như: WTO, PATA, ASEANTA... hoặc các tổ chức quan tâm đến bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên như: GEF, IUCN, WWF... đẩy mạnh hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, nhanh chóng nâng cao chất lượng môi trường du lịch và sản phẩm du lịch.
2. Một số kiến nghị.
2.1. Đối với nhà nước.
Nhà nước cần có chính sách ưu đãi đối với việc cho các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh khách sạn vay vốn để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của họ. Có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực khách sạn để tạo ra nhiều khách sạn chất lượng cao. Hiện nay ở Hải Dương cũng như Hà Nội, Hải Phòng hầu như các khách sạn lớn là các khách sạn có vốn đầu tư nước ngoài. Có chế độ ưu đãi đặc biệt đối với những doanh nghiệp kinh doanh du lịch quốc tế, coi như đây là một đơn vị xuất khẩu vì vậy cần phải được hưởng chính sách khuyến khích xuất khẩu. Các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, nhà hàng cần phải được giảm giá điện, nước thuế kinh doanh để khuyến khích họ phát triển.
Thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành đường sắt, tiếp cận với hệ thống tầu và các dịch vụ đường sắt hiện đại, thuận lợi cho việc phát triển.
2.2. Đối với tỉnh Hải Dương.
Tỉnh cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền giáo dục nhận thức về vị trí, vai trò của các giá trị di sản văn hoá đối với mọi người dân, nhằm nâng cao trách nhiệm cộng đồng trong việc xây dựng và bảo vệ các di sản văn hoá; tăng cường nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hoá; hoàn thiện hệ thống thiết chế bảo tồn di sản văn hoá, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước trong việc bảo vệ các di sản văn hoá trên địa bàn tỉnh Hải Dương; xác định rõ lộ trình và cơ cấu nguồn kinh phí để thực hiện việc nâng cấp, bảo tồn các di sản văn hoá trên địa bàn tỉnh, tập trung trước hết vào các công trình mang tính trọng điểm và chống xuống cấp các di sản văn hoá hiện có, đồng thời gắn việc xây dựng, bảo tồn các di sản văn hoá với phát triển du lịch và giáo dục truyền thống.
Bên cạnh đó tỉnh Hải Dương cũng cần có các chính sách ưu đãi để thu hút được nguồn vốn đầu tư vào tỉnh. Cần phải có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành du lịch như: thủ tục cấp giấy phép kinh doanh, thủ tục vay vốn…Cần phải tạo cơ chế thoáng đối với tư nhân trong việc đầu tư xây dựng các nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng…Đồng thời trong những năm tới tỉnh cần phải có sự già soát, đánh giá về thực trạng ngành du lịch của tỉnh để có thể phân bổ nguồn vốn một cách có hiệu quả hơn; Tỉnh cần phải có những quy hoạch cụ thể đối với việc trồng rừng, cây ăn quả, trồng hoa để tạo cảnh quan và bảo vệ hệ thống thảm thực và động vật của tỉnh. Đồng thời việc xây dựng quy hoạch phải có sự phối hợp đồng bộ giữa Trung ương và chính quyền địa phương, giữa các ngành có liên quan. Chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ lập quy hoạch.
2.3. Đối với người dân.
Cần phải có những quan niệm đúng đắn về hoạt động du lịch, tham gia tích cực với tỉnh trong việc bảo vệ các di sản văn hóa, di tích lịch sử. Không được lợi dụng hoạt động du lịch để kinh doanh các hình thức hoạt động thiếu văn hóa như: Gái mại dâm, cơ bạc…làm ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch của tỉnh. Việc tham gia bán hàng “rong” ở các khu du lịch cần phải chấp hành theo sự chỉ đạo của tỉnh và địa phương, tránh các tình trạng như: sô xát tranh dành khách hàng, tranh dành vị tri bán hàng hay khoanh vùng bán hàng …gây ảnh hưởng tới trật tự xã hội và cảnh quan du lịch. Bên cạnh đó cần tránh các hiện tượng như: trộm cắp, cướp dật… đồ dùng của khách du lịch gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý của khách du lịch.
Đối với người dân sinh sống ở các khu du lịch mang nặng nét văn hoá cần phải thể hiện được tính văn hóa trong cuộc sống hàng ngày như: trong công việc, trong lối sống làng xóm, kể cả trong cách nói chuyện…mục đích là tạo nên tính tò mò của khách du lịch muốn tìm hiểu về nền văn hóa của vùng du lịch. Bên cạnh đó người dân cũng chính những hướng dẫn viên du lịch khi khách du lịch muốn tìm hiểu về nền văn hóa của làng, xã và của vùng du lịch.
KẾT LUẬN
Hải Dương có trên 1000 di tích được xếp hạng, trong đó có 142 di tích được xếp hạng quốc gia, có di tích được xếp hạng đặc biệt của quốc gia như Côn Sơn – Kiếp Bạc; có những lễ hội truyền thống gắn với các phong tục cổ xưa của nền văn minh lúa nước và các truyền thuyết ly kỳ của các vị anh hùng dân tộc; Hải Dương có nhiều di tích gắn liền với tên tuổi của các vị anh hùng, danh nhân văn hóa như: Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Chu Văn An, Mạc Đĩnh Chi, Tuệ Tĩnh… Bên cạnh tài nguyên du lịch nhân văn, Hải Dương cũng có thắng cảnh, rừng núi hang động, sông hồ kỳ thú được du khách yêu mến như: Côn Sơn – Phượng Hoàng, An Phụ - Kính Chủ, rừng hồ Bến Tắm, Đảo Cò Chi Lăng Nam… Cũng như nhiều vùng quê Bắc Bộ khác, Hải Dương có nhiều làng nghề truyền thống, nổi tiếng trong và ngoài nước.Bên cạnh đó lợi thế khá lớn của du lịch Hải Dương là có mối quan hệ về vị trí địa lý với các trung tâm du lịch lớn của vùng, của cả nước như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh…
Là tỉnh có nhiều tiềm năng du lịch trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh, Du lịch Hải Dương có bước chuyển biến mạnh về Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của Hải Dương ngày càng được tăng cường với nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển, chất lượng du lịch được nâng cao, số lượng khách du lịch tới Hải Dương ngày càng nhiều và thu được những kết quả nhất định về kinh tế, song còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước và chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Chính vì vậy, để du lịch Hải Dương phát triển tường xứng với tiềm năng của nó, tạo được niềm tin và sự hài lòng trong du khách thì cần phải có sự quan tâm rất lớn của nhiều phía: các nhà quản lý du lịch, quản lý kinh tế xã hội, các nhà kinh doanh du lịch và khách du lịch.
Những định hướng, mục tiêu và giải pháp được trình bày trong chuyên đề thực tập này còn chưa thật đầy đủ và cần được sự giúp đỡ bổ sung trong tương lai. Song, những ý kiến đó đã thể hiện một mong muốn đưa Hải Dương từng bước trở thành một điểm đến thức sự hấp dẫn đối với những du khách ham mê du lịch trong và ngoài nước.
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn các cán bộ trong ban Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ, Th.S. Trần Thu Thuỷ và đặc biệt em xin trân thành cảm ơn thầy giáo Th.S. Phạm Xuân Hoà đã chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Pháp lệnh du lịch - Số 11/999/DL – UBTVQH 10. Ngày 8/2/99 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Các nghị định 27, 39, 47, 50 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết pháp lệnh du lịch.
Các thông tư 01, 02, 03, 04, 05 của Tổng cục du lịch hướng dẫn chi tiết các Nghị định của Chính phủ.
Non nước Việt Nam – NXB Văn hoá thông tin.
Di tích danh thắng Hải Dương – NXB Văn hoá thông tin.
www.haiduong.gov.vn
Giáo trình kinh tế du lịch – NXB Lao động – Xã hội.
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Tên tôi là: THS.Trần Thu Thủy
Nghiên cứu viên tại Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ - Viện Chiến lược phát triển.
Là cán bộ hướng dẫn thực tập tại Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ cho đợt thực tập của sinh viên Nguyễn Văn Định - Lớp KTPT - K46.
Sau thời gian thực tập tại Ban nghiên cứu và phát triển các ngành dịch vụ của sinh viên Nguyễn Văn Định tôi có nhận xét về sinh viên như sau
Có tinh thần học hỏi và chịu khó tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của Viện Chiến lược phát triển và Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ.
Chấp hành tốt nội quy do Viện và Ban đề ra. Tham gia nhiệt tình các công tác chung của Viện và Ban.
Đã hoàn thành xuất sắc Chuyên đề thực tập theo yêu cầu của Viện cũng như của Ban. Trong quá trình thực hiện cũng đã thể hiện được sự sáng tạo.
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2008.
Cán bộ hướng dẫn
(kí tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V1029.DOC