Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam

MỤC LỤC Lời mở đầu Chương 1: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. 3 1.1 Ngân hàng thương mại 3 1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại 3 1.1.2 Phân loại Ngân hàng thương mại 4 - Theo chế độ sở hữu - Theo quốc tịch 1.1.3 Hoạt động chủ yếu của NHTM 5 1.1.3.1 Huy động vốn 1.1.3.2 Sử dụng vốn 1.1.3.3 Các hoạt động trung gian 1.2 Hoạt động huy động vốn của NHTM 8 1.2.1 Các nguồn vốn của NHTM 8 - Vốn tự có - Vốn huy động 1.2.2 Chính sách huy động vốn của NHTM 12 1.2.2.1 Nội dung chính sách huy động vốn 12 - Chính sách lãi suất cạnh tranh - Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng - Chính sách khách hàng - Công nghệ ngân hàng - Chính sách cán bộ - Chính sách quảng cáo - Chính sách về cho vay 1.2.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường 14 - Tạo vốn qua tiền gửi - Tạo vốn qua thị trường vốn - Tạo vốn qua đi vay - Các lĩnh vực tạo vốn khác 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của NHTM 19 1.3.1 Lãi suất huy động 19 1.3.2 Các hình thức huy động 20 1.3.3 Các dịch vụ cung ứng 20 1.3.4 Mức độ an toàn tiền gửi trong ngân hàng 21 1.3.5 ảnh hưởng của yếu tố tâm lý, tập quán của người gửi tiền 21 1.3.6 ảnh hưởng của các nhân tố khác 21 Chương 2: Thực trạng hoạt đông huy động vốn của VIB 22 2.1 Vài nét về Ngân hàng thương mại cỏ phần quóc tế Việt nam 22 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 22 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 23 2.1.2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của VIB 23 2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 24 2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của VIB 26 2.1.3.1 Các nhân tố chủ quan 26 - Quy mô vốn - Mô hình tổ chức - Công nghệ ngân hàng - Trình độ cán bộ nhân viên của VIB - Uy tín của VIB 2.1.3.2 Các nhân tố khách quan 28 - Bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới - Chính sách của ngân hàng 2.1.4 Kết quả kinh doanh chủ yếu năm 2000-2001 29 2.1.4.1 Nguồn vốn 30 2.1.4.2 Hoạt động tín dụng 30 2.1.4.3 Hoạt động đầu tư , liên doanh, liên kết 32 2.1.4.4 Nghiệp vụ đầu tư , hùn vốn 32 2.1.4.5 Nghiệp vụ dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ 33 2.1.4.6 Nghiệp vụ thanh toán 34 2.1.4.7 Nghiệp vụ kinh doanh giấy tờ có giá 34 2.1.4.8 Hoạt động giao dịch vốn trên thị trường LNH 35 2.2 Thực trạng hoạt động huy đọng vốn của VIB 2 năm 2000-2001 36 2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn của VIB 2 năm 2000-2001 37 2.2.2 Chính sách huy động vốn của VIB 38 2.2.2.1 Chính sách lãi suất 39 2.2.2.2 Chính sách khách hàng 41 2.2.2.3 Chính sách cán bộ nhân viên 41 2.2.2.4 Công nghệ ngân hàng 42 2.2.2.5 Dịch vụ cung ứng 43 2.2.2.6 Chính sách cho vay 44 2.2.3 Các hình thức huy động mà VIB áp dụng 45 2.2.3.1 Tiền gửi tiết kiệm 46 2.2.3.2 Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân 50 2.2.3.3 Tiền gửi và vay của các tổ chức tín dụng khác 51 2.3 Đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn củaVIB 2 năm 2000-2001 53 2.3.1 Kết quả đạt được 53 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động huy động vốn cuă VIB 54 2.3.2.1 Tồn tại 54 2.3.2.2 Nguyên nhân 54 - Nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân chủ quan Chương3: Giải pháp phát triẻn hoạt động huy động vốn của VIB 56 3.1 Định hướng phát triển và nhu cầu vốn của VIB 56 3.1.1 Điều kiện hiện nay và xu hướng biến đổi của nền kinh tế 56 3.1.2 Định hướng phát triển của VIB 58 3.1.2.1 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của VIB 60 3.1.2.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và đầu tư của VIB 61 - Thị trường - Đối tượng khách hàng 3.1.2.3 Đẩy mạnh các hoạt động đầu tư , liên doanh liên kết 63 3.1.2.4 Phát triển dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ 63 3.1.2.5 Phát triển mạng lưới 64 3.1.2.6 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 65 3.1.2.7 Phát triển nguồn nhân lực 66 3.2 Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn của VIB 67 3.2.1 Giải pháp về vốn Chủ sở hữu 67 3.2.2 Giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn của VIB 68 3.2.2.1 Thực hiện chính sách lãi suất hợp lý linh hoạt 68 3.2.2.2 Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ 69 3.2.2.3 Nâng cao hơn nữa hoạt động sử dụng vốn 71 3.2.2.4 Nâng cao uy tín của VIB trên thị trường 71 3.3 Môt số kiến nghị 72 3.3.1 Sự ổn định của môi trương kinh tế vĩ mô 72 3.3.2 Tạo lập môi trường pháp lý 73 Kết luận 74

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tranh được với các ngân hàng thương mại khác trong tương lai, ngoài chính sách về lãi suất thì VIB cũng cần phải phát huy đuợc mặt mạnh của mình. 2.2.2.2 Chính sách khách hàng Do mới đi vào hoạt động, vốn điều lệ nhỏ cho nên khách hàng thường xuyên của VIB còn ít. Khách hàng thường là khách hàng vay với số lượng nhỏ và mức độ tin cậy cao. Trong tương lai, để thu hút được nhiều khách hàng thường xuyên hơn nữa, VIB luôn có chính sách ưu đãi về lãi suất, thời hạn ... đối với các khách hàng thường xuyên của VIB. Mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa nhỏ, dân cư. VIB luôn xác định đây là thị trường cho vay chính của VIB đồng thời tiến tới các khách hàng lớn là các tổng công ty, các dự án của chính phủ... Ngoài việc để các khách hàng tự động tìm đến với mình, VIB luôn chủ động tìm đến những khách hàng cần vốn. Điều này giúp cho VIB có thể chủ động lựa chọn được khách hàng, từ đó có thể tránh được rủi ro khi cho vay. 2.2.2.3 Chính sách cán bộ nhân viên VIB luôn xác định rằng: chất lượng nhân viên ngân hàng là nhân tố quan trọng nhất để kiến tạo nên sức mạnh cạnh tranh cuả ngân hàng mình. Bởi vì: - Nhân viên là người trực tiếp thực hiện các chiến lược kinh doanh của ngân hàng - Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân hàng chính là một hiện hữu chủ yếu của dịch vụ ngân hàng. - Là lực lượng chủ yếu truyền tải những thông tin, tín hiệu từ thị trường, từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách ngân hàng. Xác định được tầm quan trọng của nhân viên, VIB luôn có chính sách, chiến lược ... trong tuyển trọn và đào tạo nhân viên của mình. Nhân viên của VIB cần đáp ứng: - Sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm dịch vụ của các khách hàng lớn. - Có khả năng tiếp cận các doanh nghiệp, đặt biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để hướng dẫn họ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. - Đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả. Để phát huy được năng lực của nhân viên, VIB đặt ra một chế độ lương thưởng hợp lý, việc nâng bậc lương không phụ thuộc hoàn toàn vào thời gian công tác mà phải căn cứ vào năng lực cán bộ và hiệu quả công việc. Những người không có năng lực khi thay đổi công việc cương quyết thay đổi lương phù hợp với công việc mới. Áp dụng cơ chế hỗ trợ một phần kinh phí cho những cán bộ có nguyện vọng học tập để nâng cao kiến thức và năng lực làm việc. 2.2.2.4 Công nghệ ngân hàng Trong bối cảnh cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt, công nghệ ngân hàng đang được các nhà ngân hàng sử dụng như một thứ vũ khí lợi hại tạo nên lợi thế cạnh tranh. Mục tiêu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng của VIB là: - Phát triển phần mềm ứng dụng đáp ứng yêu cầu xử lý, tổng hợp thông tin nhằm giúp tăng hiệu quả kinh doanh. Triển khai áp dụng công nghệ thông tin vào tất cả các chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nâng cao tỉ trọng xử lý công việc thông qua máy tính. - Xây dựng chương trình quản lý khách hàng tập trung để cung cấp thông tin quản lý trong toàn hệ thống. - Hỗ trợ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao đáp ứng kịp thời đầy đủ, chính xác yêu cầu của khách hàng. - Trang bị hệ thống máy tính phù hợp, tốc độ xử lý nhanh Kinh phí đầu tư cho công nghệ tin học trong tương lai của VIB dự kiến như sau: Năm 2003 là 1,5 tỉ đồng Năm 2003 là 3 tỉ đồng. 2.2.2.5 Dịch vụ cung ứng Mục tiêu hàng năm của ngân hàng là tăng lợi nhuận và giá trị của cổ phiếu. Vì vậy để đạt được kế hoạch tăng lợi nhuận không có nghĩa là phải đẩy dư nợ tín dụng tăng lên tương ứng mà phải phát triển các dịch vụ ngân hàng đa dạng, chất lượng cao để đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng về tiền gửi, tiền vay, thanh toán trong và ngoài nước. Kế hoạnh trong tương lai của VIB về dịch vụ ngân hàng như sau - Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển tiền nhanh nội địa và quốc tế. - Triển khai các dịch vụ tư vấn, môi giới, bảo hiểm ... dịch vụ thu hộ, thanh toán hộ cước điện thoại, điện, nước ... cho các doanh nghiệp, cá nhân có mở tài khoản tại VIB. - Nghiên cứu triển khai hoặc hợp tác với các tổ chức tín dụng khác, triển khai phương thức thanh toán thẻ, điện tử ... - Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Ngoài việc mua bán ngoại tệ đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng, VIB sẽ đẩy mạnh hoạt động này dưới hình thức kinh doanh USD và các ngoại tệ mạnh khác. 2.2.2.6 Chính sách cho vay Dự kiến kế hoạch dư nợ của VIB đến năm 2004 như sau Năm 2003 là 940 tỉ đồng Năm 2004 là 1.200 tỉ đồng. Tỉ lệ nợ quá hạn đảm bảo dưới 3% tổng dư nợ. Để đạt được mục tiêu trên thì VIB cần phải đa dạng hoá hình thức cho vay nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng - Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động dưới hình thức cho vay theo phương án kinh doanh, vay theo hạn mức, chiết khấu ... Đây là các sản phẩm cho vay truyền thống cần tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng cho vay loại hình này, trong đó chú trọng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Cho vay trung, dài hạn đáp ứng yêu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất. Tập trung cho các doanh nghiệp có chiến lược hoạt động dài hạn, có khả năng trụ vững trong quá trình hội nhập. - Cho vay trả góp, mua nhà, phương tiện đi lại, phục vụ nhu cầu sinh hoạt và cho vay tiêu dùng khác. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng được nâng cao, nhu cầu mua sắm ngày càng lớn thì các sản phẩm cho vay tiêu dùng có cơ hội để phát triển, đặc biệt nó phù hợp với khả năng của ngân hàng cổ phần. 2.2.3 Các hình thức huy động mà VIB áp dụng Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam đã cố gắng thực hiện đa dạng hoá các hình thức, biện pháp huy động vốn nhằm thu hút đựoc một nguồn vốn tốt. Như phần trên chúng ta thấy, tốc độ biến đổi của vốn huy động qua các năm là khá khả quan. Để có thể đạt được kết quả đó, gIữ vững và phát huy những kết quả đó trong tương lai, VIB đã và đang sử dụng các hình thức huy động vốn sau: Tiền gửi tiết kiệm của dân cư Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân Tiền gửi và các khoản vay của các tổ chức tín dụng khác. Để có thể thấy rõ sự biến đổi của các hình thức này trong 2 năm 2000-2001 chúng ta hãy xem xét bảng dưới đây: Bảng 2.6: Sự biến đổi trong các hình thức huy động vốn tại VIB Đơn vị: Tỷ đồng 31/12/2000 31/12/2001 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tiền gửi tiết kiệm 456,6 45,5% 484,6 48,27% Tiền gửi của tổ chức và cá nhân 196,9 19,6% 161,1 16,05% Tiền gửi và vay tài chính tín dụng 350,2 34,9% 358,2 35,68% Tổng 1003,7 100% 1003,9 100% Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2000-2001 Như vậy, hình thức tiền gửi tiết kiệm của dân cư đóng vai trò quan trọng trong hoạt động huy động vốn củaVIB. Về mặt tỷ trọng, tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động (45,5% năm 2000 và 48,27% năm 2001).Về mặt giá trị cho thấy tiền gửi tiết kiệm năm 2001 tăng 28 tỷ so với năm 2000. Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng đã mang lại choVIB nhiều kết quả. Riêng về mặt huy động vốn chúng ta thấy hình thức tiền gửi và vay tổ chức tín dụng khác cũng chiếm vai trò quan trọng đối với VIB Điều này khẳng định uy tín của VIB trên thị trường liên ngân hàng. Tiền gửi của tổ chức và cá nhân chiếm tỷ trọng bé nhất trong tổng vốn huy động. Vào cuối năm 2001 giảm so với năm 2000. Qua bảng số liệu trên , chúng ta thấy xu hưóng biến đổi trong các hình thức huy động của VIB là rất khả quan. Nguồn từ tiền gửi tiết kiệm tăng lên cho thấy sự cố gắng của VIB trong việc huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư. Điều này, cũng phần nào khẳng định được uy tín của VIB đối với dân chúng. Để thấy rõ hơn sự biến đổi này chúng ta hãy xem xét sự biến đổi trong từng hình thức huy động cụ thể: 2.2.3.1 Tiền gửi tiết kiệm: VIB huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (chủ yếu là USD) dưới các hình thức sau: Tiết kiệm không kỳ hạn Tiết kiệm có thời hạn dưới 12 tháng Tiết kiệm có thời hạn trên 12 tháng Tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng Trong 2 năm 2000-2001, các hình thức này đã phát huy khá tốt vai trò huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư. Số dư tại VIB vào thờI đIểm cuối năm nói trên được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 2.7: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm tại VIB Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 Tỷ trọng (%) GIá trị Tỷ trọng (%) GIá trị Tiết kiệm không kỳ hạn 5,8 1,3 6,1 1,26 Việt nam đồng 2,2 0,5 2,8 0,58 Ngoại tệ qui đổi 3,6 0,8 3,3 0,68 Tiết kiệm kỳ hạn (12 tháng) 158,3 34,7 175,6 36,2 Việt nam đồng 65,9 14,4 82,2 16,96 Ngoại tệ qui đổi 92,4 20,3 93,4 19,24 Tiết kiệm kỳ hạn trên 12 tháng 292,5 64,0 302,9 62,5 Việt nam đồng 105,4 23,1 113,5 23,4 Ngoại tệ qui đổi 187,1 40,9 189,4 39,1 Tổng 456,6 100 484,6 100 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2001. Như vậy,qua bảng 2.3 chúng ta thấy rằng tiền gửi tiết kiệm ngày càng tăng lên với tốc độ ngày càng nhanh. Điều đó thể hiện chính sách mềm dẻo về mặt lãi suất và chính sách khách hàng của riêng VIB cũng như sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế tới hoạt động huy động vốn của VIB. Trong năm 2000,một loạt các chính sách của Chính Phủ,Ngân Hàng Nhà Nước nhằm ổn định môi trường kinh doanh đã góp phần làm cho nền kinh tế Việt Nam phục hồi. Trong năm, Ngân Hàng Nhà Nước đã thay đổi cơ chế điều hành lãi suất đã tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại chủ động hơn trong cho vay và huy động vốn. Tuy nhiên,sự cạnh tranh giữa các Ngân Hàng Thương Mại ngày càng trở nên gay gắt. Các Ngân hàng Quốc doanh được lợi thế về vốn,thị trường cũng như sự ưu đãi của Nhà Nước đã ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần,trong đó có VIB. Vượt qua những khó khăn và tận dụng những lợi thế,năm 2000 VIB đã tăng tiền gửi tiết kiệm của dân cư lên 2,3 lần. Đây là một kết quả rất đáng mừng. Một trong những nguyên nhân chính là VIB đã mở chi nhánh tại TPHCM điều đó làm cho VIB có thể tận dụng được lợi thế của một ngân hàng hoạt động theo hệ thống mạng lưới. Sang năm2001, năm mở đầu thiên niên kỷ mới cũng là năm bối cảnh nền kinh tế thế giới diễn ra không thuận chiều,kinh tế toàn cầu tăng trưởng ở mức thấp hơn dự báo,thị trường tài chính quốc tế có những biến động phức tạp,FED hạ lãi suất tới 11 lần, giá cổ phiếu lên xuống thất thường, đầu tư nước ngoài giảm sút…làm ảnh hưởng mạnh tới nền kinh tế thị trường mới nổi. Kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn do thiên tai,bão lụt gây thiệt hại không ít về người và của, sức cạnh tranh thấp, môi trường đầu tư tuy được cải thiện nhưng chưa lành mạnh… Năm 2001, Ngân Hàng Nhà Nước có nhiều giải pháp thực thi về điều hành chính sách tiền tệ cùng với hoàn thiện chính sách quản lý ngoại hối như điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng Việt nam đồng giảm xuống (từ 5% xuống 3%), tiếp đó nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ lên (từ 12% lên 15%); lãi suất cho vay ngoại tệ được tự do hoá theo cung cầu thị trường, đồng liệu thời 4 lần giảm lãi suất cho vay cơ bản từ 0,75% /tháng xuống còn 0,6% /tháng đối với Việt Nam đồng. Điều này, đã ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động huy động vốn của VIB. Trong năm 2001, tổng tiền gửi tiết kiệm bằng Việt Nam đồng có tăng nhưng tăng chậm so với năm 2000. Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ có xu hướng giảm nhưng tiền quy đổi trên bảng trên vẫn tăng. Nguyên nhân là do tỉ giá giữa Việt Nam đồng và USD tăng lên. Một điểm khá đặc biệt mà chúng ta có thể nhận thấy trong bảng số liệu trên là tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tiền gửi tiết kiệm. Điều này, là một tín hiệu rất khả quan nó thể hiện sự tin tưởng của khách hàng đối với VIB ngày càng tăng, sự phát triển của loại hình này sẽ nâng cao uy tín của VIB trên thị trường. Như vậy, trong năm 2 năm 2000-2001, việc huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng tương đối thành công.Như chúng ta đã biết đây là một nguồn tiền khá ổn định, do đó trong tương lai ngân hàng cần phải tăng cưòng hơn nữa việc huy động từ nguồn tiền này nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn trong điều kiện nền kinh tế rất cần có những dự án đầu tư trung và dài hạn. 2.2.3.2 Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế xã hội và các tổ chức tín dụng khác, VIB cũng huy động bằng đồng Việt nam và ngoại tệ (chủ yếu là USD) dưới các hình thức sau: Tiền gửi không thời hạn Tiền gửi có thời hạn Ở phần trên chúng ta thấy rằng, hình thức tiền gửi doanh nghIệp đã có những biến đổi khả quan. Để thấy rõ hơn sự biến đổi khả quan đó chúng ta hãy đi sâu vào nghiên cứu bảng số liệu sau đây: Bảng 2.8: Cơ cấu vốn huy động từ các tổ chức và cá nhân Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2000 Tỷ trọng (%) 31/12/2001 Tỷ trọng (%) Giá trị Giá trị Tiền gửi không kỳ hạn VNĐ Ngoại tệ quy đổi 107,5 103,9 3,6 54,6 52,8 1,8 104,6 102,4 2,2 64,9 63,6 1,3 Tiền gửi kỳ hạn <12 tháng VNĐ Ngoại tệ quy đổi 89,4 89,4 45,4 56,5 56,5 35,1 Tiền gửi kỳ hạn > 12 tháng Tổng 196,9 100 161,1 100 Nguån : B¸o c¸o tµi chÝnh n¨m 2001 Nh­ vËy, tiÒn göi cña c¸c tæ chøc và c¸ nh©n t¹i VIB chñ yÕu là tiÒn göi kh«ng kú h¹n vµ tiÒn göi cã kú h¹n d­íi 12 th¸ng. §iÒu nµy , mét phÇn lµ do vèn nhµn rçi t¹i c¸c doanh nghiÖp mang tÝnh ng¾n h¹n , h¬n thÕ n÷a la do VIB ch­a më réng ®­îc m¹ng l­íi cña m×nh nªn viÖc tiÕp cËn víi c¸c doanh nghiÖp cßn khã kh¨n.Mét ®iÒu ®¸ng l­u ý n÷a cña h×nh thøc huy ®éng nµy t¹i VIB lµ tiÒn göi cña c¸c tæ chøc vµ c¸ nh©n chñ yÕu b»ng ®ång ViÖt nam.§iÒu nµy lµ do VIB ch­a cã nhiÒu kh¸ch hµng xuÊt khÈu më tµi kho¶n mµ chñ yÕu lµ c¸c ®¬n vÞ nhËp khÈu. Đây là một nguồn vốn rẻ và rất có tiềm năng, VIB cần phải khai thác hết. Với sự phục hồi nhanh chóng của nền kinh tế thì chắc chắn trong tương lai đây sẽ là một trong những nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động. 2.2.3.3 Tiền gửi và vay của các tổ chức tín dụng khác Hình thức huy động tiền gửi và vay của các tổ chức tín dụng khác chiếm vị trí lớn thứ hai trong tổng nguồn vốn huy động củaVIB. Chúng ta sẽ xem xét cụ thể sự biến đổi của hình thức này qua bảng số liệu sau: Bảng 2.9: Cơ cấu vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác Đơn vị: Tỷ VIệt nam đồng Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tiền gửi không kỳ hạn 0,2 0,1 0,35 0,098 Việt nam đồng 0,2 0,1 0,35 0,098 Ngoại tệ qui đổi 0,2 0,1 Tiền gửi kỳ hạn < 12 tháng 339,1 96,8 342,6 95,6 Việt nam đồng 294 83,9 293,1 81,82 Ngoại tệ qui đổi 45,1 12,9 49,5 13,78 Nhận vốn để cho vay đồng tài trợ 10,9 3,1 15,261 4,26 Việt nam đồng 10,9 3,1 3,3 0,92 Ngoại tệ qui đổi 10,9 3,1 11,961 3,34 Tổng 350,2 100 358,211 100 Từ bảng trên chúng ta thấy rằng: cơ cấu vốn huy động từ các tổ chức TD khác chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng. Năm 2001 tăng nhẹ so với năm 2000, điều này cho thấy rằng uy tín của VIB ngày càng tăng. Còn ở hình thức tiền gửi không kỳ hạn thì chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn huy động từ các tổ chức TD khác ( Năm 2000 là 0,1, năm 2001 là 0,098). Ở hình thức này thường được sử dụng để thực hiện các khoản thanh toán chuyển khoản giữa các NH với nhau khi khách hàng tiến hành các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt. VIB cũng đã kêu gọi các NH khác tham gia góp vốn đồng tài trợ cho các dự án, hoạt động này đã dần phát triển trong năm 2001. Càng ngày thì số lượng các tổ chúc TD mà VIB thiết lập quan hệ càng tăng lên. Do đó, trong trường hợp cần vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thì VIB có thể huy động thông qua hoạt động trên thị trường liên NH. 2.3 Đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn của VIB trong hai năm 2000-2001. 2.3.1 Một số kết quả đạt được Nhìn chung trong hai năm 2000-2001, hoạt động huy động vốn của VIB đã đạt được một số kết quả mang tính chất khả quan như sau: - Đã có các hình thức huy động linh hoạt về kì hạn, lãi suất và kỳ trả lãi. - Chất lượng và hình thức dịch vụ đã được cải thiện rõ rệt - Đã kết hợp khá hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. - Rất thành công khi giao dịch trên thị trường liên ngân hàng - Từng bước xoá bỏ được tâm lý e ngại của người dân khi quan hệ với VIB, thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi trong dân về ngân hàng mình. 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động huy động vốn của VIB 2.3.2.1 Những tồn tại - Các loại hình huy động tuy đã khá hấp dẫn nhưng chưa đa dạng. Cụ thể là trong nhiều hình thức huy động vốn, VIB chỉ mới áp dụng 3 hình thức đó là: huy động từ tiết kiệm của dân cư, doanh nghiệp, và từ tiền gửi và vay của các TCTD khác. - Qui mô, cơ cấu giữa nguồn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn chưa thực sự phù hợp với nhu cầu của ngân hàng. - Chưa đa dạng hoá được loại hình sản phẩm và dịch vụ 2.3.2.2 Nguyên nhân * Nguyên nhân chủ quan - Vốn điều lệ nhỏ: được xếp vào một trong các ngân hàng cổ phần đô thị có vốn nhỏ vì vậy tỉ lệ an toàn trong huy động vốn thấp, hạn chế việc mở rộng huy động vốn - Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu: Hiện nay VIB vẫn phải thuê địa điểm làm việc của Hội sở chính, hệ thống mạng lưới chi nhánh ít - Vai trò của công nghệ chưa được coi trọng đúng mức, kinh phí đầu tư trong những năm qua cho trang thiết bị hệ thống tin học và phần mềm chương trình chưa đáp ứng được yêu cầu - Chưa có định hướng trong công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ, trong khi cán bộ chủ chốt của ngân hàng thay đổi liên tục đã ảnh hưởng đến việc thực thi các mục tiêu hoạt động của ngân hàng. * Nguyên nhân khách quan Năm 2001 là năm mà thị trường tài chính tiền tệ gặp rất nhiều khó khăn - Về lãi suất, thực hiện chủ trương kích cầu của chính phủ, ngân hàng nhà nước đã bốn lần hạ lãi suất cơ bản đối với VNĐ, các ngân hàng thương mại quốc doanh thường xuyên duy trì lãi suất cho vay ở mức ngang bằng, thậm chí thấp hơn lãi suất cơ bản khiến cho mặt bằng lãi suất cho vay trên thị trường bị duy trì liên tục ở mức thấp, trong khi đó lãi suất huy động VNĐ trên thị trường không giảm. Đối với USD, Cục dự trữ liên bang Mỹ đã 11 hạ lãi suất (từ 6,5%/năm còn 1,75%/năm) do đó làm lãi suất tiền gửi và cho vay bằng USD liên tục giảm, trong khi nguồn vốn huy động với lãi suất cao trước đó chưa sử dụng đã ảnh hưởng đến thu nhập cuả các ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng thương mại cổ phần - Về mặt tỉ giá, một mặt do chính sách kích cầu của ngân hàng nhà nước, mặt khác USD tăng giá so với hầu hết các đồng tiền khác nên đồng Việt Nam bị mất giá khoảng 4% so với USD, đó là nguyên nhân làm cho tỉ giá giữa VNĐ với USD tăng. Chương 3 Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại VIB 3.1 Định hướng phát triển và nhu cầu vốn của VIB trong tương lai 3.1.1 Điều kiện hiện nay và xu hướng biến đổi của nền kinh tế Bước vào năm 2002, VIB bắt đầu thực hiện kế hoạc 3 năm với những thách thức và cơ hội lớn lao trong điều kiện các mối quan hệ quốc tế và chính sách của Nhà nước đối với ngành Ngân hàng có những sự thay đổi sau: Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ có hiệu lực, Việt Nam tham gia tổ chức Thương mại Quốc tế tạo cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, đồng thời các Ngân hàng Việt Nam cũng đứng trước thách thức lớn trong môi trường cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có nhiều tiềm năng và kinh nghịêm. Nhà nước Việt Nam sẽ tiến tới xoá bỏ dần những hạn chế mà hiện nay vẫn áp dụng với các Ngân hàng nước ngoài, việc này cũng đồng nghĩa với sự cảnh báo về mức độ cạnh tranh gay gắt , quyết liệt hơn. Chương trình cải cách hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam của Chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu lành mạnh hoá tài chính, tăng qui mô vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động, giám sát và quản lý Ngân hàng Thương mại theo chuẩn mực quốc tế. Để đạt được điều đó, NHNN đặt ra yêu cầu: Tăng vốn điều lệ, cơ cấu lại CSH nhằm tăng qui mô độ an toàn trong hoạt động. Tái cơ cấu tổ chức và tăng cường chuẩn mực quản lý, đặc biệt là các bộ phận chức năng quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ - có và chất lượng tín dụng. Cương quyết giải thể các ngân hàng yếu kém, số lượng các ngân hàng thương mại cổ phần giảm xuống chỉ còn một nửa so với hiện nay. Các ngân hàng thương mại Quốc doanh được Chính phủ cấp bổ sung vốn và cho phép triển khai các đề án đổi mới cơ cấu tổ chức và tăng cường đầu tư cho công nghệ nhằm đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, phục vụ khách hàng. Xu hướng hợp nhất, sát nhập và tăng vón các ngân hàng cổ phần có mức vốn tự có thấp để có tầm vóc tài sản lớn, đủ sức đương đầu và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hiện nay và trong tương lai tăng lên. Trước xu hướng biến đổi của nền kinh tế thì hiện tại VIB vẫn còn rất nhiều mặt tồn tại như: Vốn điều lệ nhỏ.Vì vậy tỷ lệ an toàn trong huy động vốn thấp, hạn chế việc mở rộng đầu tư cho các doanh nghiệp lớn. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu: Trụ sở làm việc của Hội sở sau gần 6 năm hoạt động đã trở nên chật chội, không đảm bảo các điều kiện làm việc cần thiết cho nhân viên. Vai trò của công nghệ chưa được coi trọng đúng mức, kinh phí đầu tư trong các năm qua cho trang thiết bị hệ thống tin học và phần mềm chương trình chưa đáp ứng yêu cầu, thu nhập của nhân viên tin học chưa tương ứng vớI vai trò, nhiệm vụ. Cán bộ chủ chốt của Ngân hàng liên tục thay đổi trong vòng 6 năm hoạt động vừa qua đã ảnh hưởng tớI hoạt động của Ngân hàng. Bên cạnh những mặt tồn tại thì VIB cũng có những mặt thuận lợi như: Là ngân hàng ra đời sau nên có thể học tập được những kinh nghiệm của các ngân hàng đi trước nhằm hạn chế rủi ro giúp ngân hàng có những bước đi đúng đắn và ổn định. Cán bộ và nhân viên nhìn chung đều nhiệt tình, tâm huyết với ngân hàng. 3.1.2 Định hướng phát triển của VIB trong tương lai Đứng trước tình hình thực tế và xu hướng phát triển trong tương lai của nền kinh tế như trên , ban lãnh đạo điều hành NHTMCP quốc tế VN đã đặt ra mục tiêu cho VIB trong 3 năm tới như sau : Xây dựng NHTMCP quốc tế ( VIB) thành một trong những NHCP có uy tín , đủ mạnh , có công nghệ phù hợp để phát triển ổn định , bền vững , an toàn và có hiệu quả nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế theo các mục tiêu cụ thể : Tái cơ cấu tổ chức và chuẩn mực quản lí đặc biệt là các bộ phận chức năng quản lý rủi ro , quản lý tài sản nợ - có … Nâng cao năng lực quản trị điều hành nhằm đảm bảo hoạt động vững mạnh , an toàn , hiệu quả Phát triền kinh doanh từng bước vững chắc , an toàn và hiệu quả . Chú trọng đầu tư vào các dự án có tổng mức đầu tư vừa phải ( dưới 10 USD) thờihạn không quá dài ( dưới 10 năm ) Tăng cường vốn điều lệ , đầu tư công nghệ cơ sở vật chất ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo niềm tin với khách hàng Xây dựng mạng lưới tại hai thành phố Hà NộI và HCM , mở rộng mạng lưới tới các điểm kinh tế trọng điểm của điểm của đất nước Để cụ thể hoá đường lối phát triển đó, Ban điều hành Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam để đề ra một số chỉ tiêu cụ thể cho hoạt động của VIB trong 2 năm tới như sau: Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu Đơn vị: Tỷ đồng Các chỉ tiêu chủ yếu Thực hiện KÕ ho¹ch 2001 2003 2004 1. Tổng tài sản 1276 1700 2000 2. TiÒn göi kh¸ch hµng - TiÒn göi cña tæ chøc kinh tÕ - tiÒn göi tiÕt kiÖm 645 161 484 900 270 630 1010 310 700 3.TiÒn göi, tiÒn vay TCTD -TiÒn göi, tiÒn vay LNH -Vèn uû th¸c, ®ång tµi trî 452 358 94 600 450 150 680 500 180 4. Cho vay 621 940 1200 5. Tµi s¶n cè ®Þnh 4 10 30 6.Vèn ®iÒu lÖ 75 125 150 7.Lîi nhuËn tr­íc thuÕ 10,2 20,5 26,5 8. Lîi nhuËn sau thuÕ 5,6 11,3 14,5 9. Tû lÖ lîi nhuËn cßn l¹i/ Vèn §.lÖ 7,4% 9,0% 9,6% Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2001. 3.1.2.1 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của VIB trong tương lai Từ bảng số liệu trên, chúng ta thấy rằng trong tương lai nhu cầu về vốn của VIB là khá lớn, cụ thể như sau: Vốn chủ sở hữu: năm 2003 VIB phấn đấu đạt 125 tỷ đồng Năm 2004 VIB phấn đấu đạt 150 tỷ đồng Vốn huy động: Năm 2003 VIB phấn đấu đạt 1700 tỷ đồng. Đến cuối năm 2004 phấn đấu đạt 2000 tỷ đồng, tăng 57% so với cuối năm 2001.Nguồn vốn này chủ yếu được huy động từ các nguồn sau: Nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế : Đây là nguồn vốn có lãi suất hợp lý, đặc biệt là nguồn vốn trong thanh toán .Nguồn vốn này tăng lên không những đem lại hiệu quả về mặt kinh tế mà còn thể hiện sự tín nhiệm của khách hàng đối với VIB. Phấn đấu nguồn vốn này tăng dần vào các năm sau với tỷ trọng tối thiểu 30% nguồn tiền gửi khách hàng vào năm 2004 Nguồn vốn từ dân cư: Nguồn này thường có lãi suất cao hơn, tuy nhiên đây là nguồn ổn định và quan trọng đối với các ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng khác: Vốn vay từ các ngân hàng trong và ngoài nước nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán và kinh doanh thu lợi nhuận. Tỷ trọng nguồn vốn này lớn thể hiện uy tín của VIB trên thị trường liên ngân hàng cao, tuy nhiên đây không phảI là hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng nên chỉ cần duy trì một tỷ trọng hợp lý phù hợp với từng thời kỳ. Nguồn vốn đồng tài trợ và uỷ thác đầu tư Đây là nguồn vốn nhận từ các tổ chức tài chính tín dụng khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vượt mức 15% vốn tự có của VIB . Nguồn vốn đồng tài trợ , uỷ thác đầu tư tạo điều kiện cho VIB tăng trưởng tín dụng cùng với việc phát triển các dịch vụ kèm theo đáp ứng yêu cầu của khách hàng.. Các nguồn vốn khác: Các nguồn vốn thu hút từ các tổ chức tài chính quốc tế, nguồn vốn uỷ thác đầu tư do các dự án phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này tăng thể hiện uy tín của VIB đối với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế, tăng khả năng phục vụ khách hàng. 3.1.2.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và đầu tư của VIB trong tương lai: Đứng trước tiến trình hội nhập quốc tế, sự xâm nhập của các ngân hàng nước ngoài và sự đổi mới của các ngân hàng trong nước, việc xác định thị trường, đối tượng khách hàng và các sản phẩm phù hợp là một điều kiện tiên quyết đảm bảo sự phát triển an toàn và ổn định của mỗi ngân hàng * Thị trường Trong kế hoạch 3 năm tới với những điều kiện về nhân lực và khả năng quản lý hiện có, VIB sẽ tập trung khai thác những lợi thế của thị trường thành phố Hà NộI ,TPHCM và những vùng phụ cận của 2 thành phố này. Việc mở rộng quá sẽ hạn chế khả năng quản lý và tăng thêm chi phí, độ an toàn không cao. Với tiềm năng của thị trường thành phố Hà NộI và TPHCM cùng một số tỉnh, thành phố lân cận đủ để VIB có thể đẩy mạnh phát triển các sản phẩm cho vay dịch vụ mới đa dạng và tiên tiến . * Đối tượng khách hàng Cho vay các doanh nghiệp lớn: Trước hết là các doanh nghiệp thuộc ngành vận tải biển Việt Nam, Bưu chính viễn thông, dầu khí, Hàng không, Điện lực…Đây là đối tượng cho vay tương đối an toàn quá trình quản lý món vay không phức tạp. Tuy nhiên do vốn tự có của VIB nhỏ, dịch vụ chưa đa dạng và chất lượng chưa cao nên không đủ khả năng phục vụ chọn gói yêu cầu của khách hàng không bán kèm được các dịch vụ khác như thanh toán, kinh doanh ngoại tệ…Tỷ trọng đầu tư cho khách hàng lớn là tổng công ty, phấn đấu đạt 20% tổng dư nợ. Cho vay các dự án Chính phủ: Do được chính phủ bảo lãnh nên thuộc đối tượng đầu tư an toàn, thủ tục xét duyệt và quản lý không phức tạp do hầu hết các ngân hàng thương mại quốc doanh là chủ đầu mối. Tuy nhiên với lãi suất thấp và thời hạn dài nên tỷ trọng đầu tư duy trì tối đa 20% tổng dư nợ. Cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dân cư : Mặc dù đây là đối tượng khách hàng có độ rủi ro cao trong quá trình chuyển đổi của nền kinh tế, tuy nhiên , phù hợp với quy mô về vốn, khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng, lãi suất cho vay phù hợp với nguồn vốn huy động của VIB. Tỷ trọng cho vay các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, dân cư với quy mô giao dịch trong phạm vi dư nợ từ 15 tỷ đồng trở xuống cho một khách hàng, duy trì trong phạm vi 50% tổng dư nợ Dự kiến kế hoạch dư nợ đến năm 2004 + Năm 2003: 940 tỷ đồng + Năm 2004: 1200 tỷ đồng Tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo dưới 3% tổng dư nợ 3.1.2.3 Đẩy mạnh các hoạt động đầu tư, liên doanh, liên kết Nhằm từng bước tham gia vào thị trường chứng khoán,Ngân hàng sẽ phân tích, dự đoán để tham gia mua cổ phần, hùn vốn liên doanh trong phạm vi tối đa 30% vốn tự có của VIB 3.1.2.4 Phát triển dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ Mục tiêu hàng năm của Ngân hàng là tăng lợi nhuậnvà giá trị cổ phiếu. Vì vậy để đạt được kế hoạch tăng lợi nhuận, không có nghĩa là phải đẩy dư nợ tín dụng tăng lên tương ứng mà nhiệm vụ của chúng ta là phải phát triển các dịch vụ ngân hàng đa dạng, chất lượng cao để đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu của khách hàng về tiền gửi, tiền vay, thanh toán trong nước và quốc tế mua bán ngoại tệ Kế hoạch trong 2 năm 2003-2004 là phải đạt được các yêu cầu về dịch vụ ngân hàng như sau: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ: Thanh toán, chuyển tiền nhanh nội địa và quốc tế.Triển khai các dịch vụ: Dịch vụ tư vấn, môi giới, cho thuê kho két, bảo hiểm… dịch vụ thu hộ, thanh toán hộ, cước điện thoại, hoá đơn điện, nước của các doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân có mở tài khoản tạI VIB Nghiên cứu triển khai hoặc hợp tác vớI các tổ chức tín dụng khác triển khai phương thức thanh toán hiện đạI như thanh toán điện tử, thanh toán thẻ…phù hợp với xu thế pháy triển của nền kinh tế và nhu cầu của người sử dụng. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Ngoài việc mua bán ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán và trả nợ, vay của khách hàng. Ngân hàng sẽ đẩy mạnh hoạt động này dưới hình thức kinh doanh USD-đồng; USD và các ngoại tệ khác. Phấn đấu lãi thuần về kinh doanh ngoại tệ đạt tối thiểu 15% lợi nhuận trước thuế. Định hướng trong 2 năm tới, thu nhập thuần từ các dịch vụ Ngân hàng phi tín dụng và kinh doanh ngoại tệ chiếm tỷ trọng 40% lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng 3.1.2.5 Phát triển mạng lưới Mục tiêu phát triển mạng lưới Tăng cường huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác Thực hiện định hướng phát triển tín dụng tiêu dùng, tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phát triển các dịch vụ Ngân hàng, tăng cường hình ảnh của VIB Kế hoạch phát triển mạng lưới khác Do có những khó khăn về nhân sự, việc mở rộng mạng lưới trong những năm tới cần được cân nhắc thận trọng phù hợp với năng lực của VIB nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động Năm 2003: Nâng quy mô hoạt động của PGD Cầu giấy thành chi nhánh cấp 2. Mở thêm 01 PGD hoặc chi nhánh tại Hà NộI; 2 PGD hoặc chi nhánh tại TPHCM Mở thêm 01 chi nhánh ngoài địa bàn Hà Nội và TPHCM Năm 2004: Mở thêm 01 PGD hoặc chi nhánh cấp 2 tại Hà Nội; 2 PGD hoặc chi nhánh cấp 2 tại TPHCM Mở thêm 01 chi nhánh ngoài địa bàn Hà Nội và TPHCM 3.1.2.6 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng Cơ sở vật chất: Dự kiến trong 2 năm tới; ngoài trụ sở giao dịch của Hội sở tại số 5 Lê Thánh Tông sẽ thuê thêm 1 địa điểm để tách dần chức năng quản lý, kiểm soát của Hội sở và tăng diện tích làm việc cho các phòng ban trực tiếp phục vụ khách hàng. Sau năm 2004 sẽ thuê hoặc mua trụ sở mới đảm bảo điều kiện làm việc văn minh, lịch sự hiện đại hoá công nghệ và nâng cao chat lượng sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng Chi nhánh TPHCM vẫn duy trì vị trí hiện tại nhưng sẽ sửa chữa, nâng cấp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ở một thị trường tiềm năng Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng Mục tiêu: Đầu tư phát triển công nghệ trên cơ sở phù hợp với năng lực tài chính của VIB nhưng phải đáp ứng được yêu cầu đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Kế hoạch triển khai: Năm 2003: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thông tin của trang WEB Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng tập trung Kết nối với những khách hàng lớn để truy nhập số liệu và hoạt dộng tài khoản Tiếp tục nâng cấp đổi mới thiết bị phần mềm Năm 2004: Nghiên cứu xây dựng kho dữ liệu tập trung Nghiên cứu Home Banking, Internet Banking Triển khai các giao dịch trực tuyến Kinh phí đầu tư cho công nghệ tin học năm 2001 là 1,2 tỷ đồng; năm 2003 là 1,5 tỷ đồng và năm 2004 là 3 tỷ đồng 3.1.2.7 Phát triển nguồn nhân lực Mục tiêu: Con người là nhân tố quyết định trong việc thự hiện chiến lược kinh doanh. Cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, năng lực và tâm huyết với Ngân hàng chấp nhận mọi thách thức để đưa Ngân hàng đến thành công. Đội ngũ nhân viên cần đáp ứng: Sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm dịch vụ của các khách hàng lớn Có khả năng tiếp cận với doanh nghiệp ….. đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để hướng dẫn họ sử dụng sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng Đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả Nhu cầu về nguồn nhân lực: Dự kiến Hội sở 70, chi nhánh cấp1: 40 ngườI, mỗi phòng giao dịch tối thiểu 5 người, mỗi chi nhánh cấp 2 tối thiểu 10 người thì nhân lực dự kiến qua các năm như sau Năm 2003: 180 người Năm 2004: 230 người Trên đây là định hướng phát triển của VIB trong 2 năm 2003-2004 và nhu cầu về vốn của VIB trong tương lai. Chúng ta có thể thấy rằng: Trong tương lai nhu cầu về vốn của VIB là rất lớn cụ thể là: Năm 2003: Vốn CSH VIB phấn đấu đạt 125 tỷ đồng Vốn huy động VIB phấn đấu đạt 1700 tỷ đồng Năm 2004: Vốn CSH VIB phấn đấu đạt 150 tỷ đồng Vốn huy động VIB phấn đấu đạt 2000 tỷ đồng Để có thể đạt được mục tiêu trên đòi hỏi VIB phải có giải pháp huy động vốn hợp lý 3.2 Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn của VIB trong tương lai (2003-2004) Trong tương lai VIB đứng trước rất nhiều những thách thức và khó khăn. Đặc biệt là chương trình cải cách hệ thống NHTM VN của Chính phủ. Đòi hỏi các Ngân hàng TM Việt Nam phải tăng vốn điều lệ, cơ cấu lại vốn chủ sở hữu ngằm tăng quy mô, độ an toàn trong hoạt động. Đồng thời môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Khi hiệp định thương mại Việt mỹ có hiệu lực và Việt Nam tham gia tổ chưc thương mại Quốc tế. Trước những thách thức đó, thì việc tăng vốn (vốn CSH, vốn huy động) là một yêu cầu cấp bách và quyết định tới sự tồn tại và phát triển của VIB trong tương lai. Giải pháp để phát triển hoạt động huy động vốn của VIB trong tương lai cụ thể như sau: 3.2.1 Giải pháp về vốn chủ sở hữu Vận động các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh như: Các nghành điện lực, Bảo hiểm, Bưu chính viễn thông, Hàng không…tham gia vào cơ cấu cổ đông của Ngân hàng . Đây chính là cơ sở khách hàng sẽ tạo ra hậu thuẫn mạnh mẽ giúp VIB phát triển các hoạt động tín dụng, đầu tư, thanh toán quốc tế Đề nghị các cổ đông lớn là Ngân hàng ngoại thương và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tăng thêm vốn góp cụ thể là: Ngân hàng ngoại thương tăng thêm 10 tỷ , ngân hàng nông nghiệp tăng thêm 5 tỷ Điều chỉnh mệnh giá cổ phiếu phổ thông xuống mức 1000 000 VNĐ cổ phiếu hoặc thấp hơn để phát hành rộng rãi tới các tầng lớp công chúng Thử nghiệm phát hành thông qua một công ty chứng khoán có uy tín lớn để thu hút vốn đầu tư từ mọi tầng lớp dân cư. 3.2.2. Giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tại NHTM cổ phần quốc tế Việt Nam Đối với ngân hàng thương mại, muốn phát triển hoạt động kinh doanh, trước hết phải có nguồn vốn dồi dào. Nguồn vốn tự có thường không lớn so với tổng số vốn mà ngân hàng huy động thêm. Vì vậy nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa quyết định đối với quy mô hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam 3.2.2.1 Thực hiện chính sách lãi suất hợp lý linh hoạt Lãi suất là một trong những nhân tố kinh tế tác động mạnh mẽ đến việc thu hút vốn. Nó vừa là đòn bẩy kinh tế, vừa là công cụ đắc lực của chính sách tài chính tiền tệ quốc gia. Chính sách lãi suất có ảnh hưởng đến ngân hàng từ cả hai phía: đầu vào và đầu ra. Một khi lãi suất hợp lý sẽ thu hút các nguồn vốn vào ngân hàng cũng như mở rộng tín dụng. Ngân hàng cần xây dựng cho mình chính sách lãi suất tương đương với các nước có nền kinh tế ổn định, chứ không phải lãi suất chống lạm phát trước đây. Đặc điểm của chính sách lãi suất này là khi chỉ số giá cả hàng hoá trên thị trường biến động thì lãi suất tiền gửi vẫn không thay đổi, chỉ số bảo hiểm tiền gửi tương ứng. Như vậy, giá cả hàng hoá tín dụng được ổn định. Các doanh nghiệp mua hàng hoá tín dụng yên tâm về giá đầu vào, chỉ tập trung cho việc sử dụng vốn hiệu quả. Cũng với chính sách này, dù lãi suất huy động thay đổi nhưng người gửi vẫn có thể yên tâm vì lãi suất tiền gửi là lãi suất thực. Họ có thể tiêu dùng mà không sợ giảm sút do mất giá. Ngân hàng nên có các giải pháp như: * Áp dụng các hình thức trả lãi khác nhau: Thông thường, khi đến hạn, các khoản gốc và lãi mới được rút. Trong khi đó cuộc sống hàng ngày phát sinh nhiều vấn đề phải chi tiêu. Nếu cứ cứng nhắc duy trì chính sách đó thì ngân hàng sẽ khó lòng thu hút được các khoản tiết kiệm, đặt biệt là trung và dài hạn. Do đó cần áp dụng các hình thức sau: - Trả lãi trước: áp dụng chính sách trả lãi trước sẽ làm cho người gửi tiền cảm thấy mức lãi suất mà họ thực sự nhận được cao hơn lãi suất trả trước của ngân hàng. - Trả lãi theo chu kỳ xác định: ví dụ, đối với các khoản tiền gửi trung và dài hạn, cứ ba tháng trả lãi một lần với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất kỳ hạn 3 tháng, biện pháp này một phần đáp ứng được nhu cầu chi tiêu bất thường của người gửi tiền, mặt khác khuyến khích họ gửi tiền với kì hạn dài hơn. 3.2.2.2. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ - Nâng cao chất lượng dịch vụ sẵn có, đồng thời nghiên cứu triển khai nghiệp vụ và dịch vụ mới để thu hút khách hàng là một yêu cầu đặt ra đối với VIB, vì một trong các yếu tố cạnh tranh giữa các ngân hàng là loại hình dịch vụ và chất lượng dịch vụ. Các ngân hàng sẽ nắm bắt được nhu cầu của thị trường thông qua hoạt động cung ứng dịch vụ của mình. VIB có thể phát triển các loại hình dịch vụ sau: * Dịch vụ chuyển tiền nhanh: đây là một dịch vụ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời tăng thêm uy tín của ngân hàng trên thị trường. Vì vậy, ngân hàng cần chú trọng hơn với loại hình dịch vụ này thông qua việc chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước. VIB cần phải tận dụng và mở rộng hơn nữa quan hệ đại lý với các ngân hàng lớn trên thế giới cũng như là mạng SWIFT mới gia nhập cuối năm 2000 để thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh, đảm bảo nhanh chóng an toàn và hiệu quả. * Dịch vụ tư vấn: Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về tiền gửi, tư vấn đầu tư, tư vấn mua bán chứng khoán... nhân viên ngân hàng có thể giúp đỡ khách hàng trong việc lựa chọn hình thức gửi tiền thích hợp hoặc có thể giúp cho khách hàng lựa chọn loại hình kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể nhận các dịch vụ đại lý như đại lý thanh toán chuyển tiền, bảo quản giữ hộ tài sản hoặc uỷ nhiệm về chuyển quyền thừa kế. * Dịch vụ bảo hiểm tiền gửi: Đây là một dịch vụ bảo hiểm nhằm bù đắp rủi ro mất giá đồng tiền của khách hàng được ngân hàng thực hiện không vì mục đích thu lợi nhuận. Khách hàng gửi tiền phải đóng góp cho ngân hàng một khoản phí bảo hiểm và ngân hàng sẽ lập ra một quỹ bảo hiểm để bù đắp cho khách hàng khi đồng tiền mất giá. Một cơ quan chuyên trách sẽ định các chỉ số bảo hiểm dựa trên tỉ lệ lạm phát. Loại hình dịch vụ này rất có ý nghĩa khi nền kinh tế tiềm ẩn khả năng lạm phát cao, để tránh rủi ro mất giá đồng tiền cho khách hàng. * Dịch vụ ngân hàng bán lẻ: cùng với sự phát triển của công nghệ tin học, môi trường thương mại thay đổi, ngân hàng có thể tiếp cận và áp dụng loại hình dịch vụ mới như: Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại, dịch vụ trên mạng internet ... qua hoạt động của các loại hình này, ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động của mình và hoà nhập vào hoạt động tài chính quốc tế. 3.2.2.3 Nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn. Trong công tác huy động vốn, ngân hàng quyết định chiến lược huy động vốn căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của mình. Ngân hàng tiến hành xây dựng cân đối vốn kinh doanh cho từng thời kỳ cụ thể, chủ động điều hành và áp dụng các chính sách huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn một cách chủ động. Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh hàng năm của phòng tín dụng, phòng kế hoạch và dịch vụ ngân hàng tiến hành lập kế hoạch huy động vốn. Kế hoạch huy động vốn phải đảm bảo cho ngân hàng luôn đủ vốn đáp ứng được nhu cầu của hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói chung và phải có chi phí thấp. 3.2.2.4 Nâng cao uy tín của VIB trên thị trường Đây là giải pháp có ý nghĩa rất to lớn, đóng vai trò quyết định cho việc thành công trong công tác huy động vốn. Để nâng cao uy tín ngân hàng, tạo hình ảnh của ngân hàng trên thị trường thì VIB cần chú trọng những mặt sau: * Thực hiện công tác thông tin quảng cáo rộng khắp. Đối với một ngân hàng còn trẻ như VIB thì việc mở rộng hoạt động của ngân hàng thông qua khuyếch trương, quảng cáo là một việc rất cần thiết. VIB phải làm cho mọi người biết đến ngân hàng, thấy được các tiện lợi khi giao dịch với ngân hàng. Ngân hàng có thể tuyên truyền quảng cáo về lãi suất, hình thức huy động, lợi ích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng. Cùng với các hình thức quảng cáo, ngân hàng cần có các biện pháp khuyến mại. Hình thức này sẽ đẩy mạnh thêm hoạt động quảng cáo thu hút vốn vào ngân hàng. * Xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và khả năng giao tiếp tốt. Thái độ của nhân viên, nhất là nhân viên tiếp xúc với khách hàng thường xuyên trực tiếp hàng ngày cần có sự nhiệt tình, vui vẻ, lịch thiệp và có trình độ. Phong cách phục vụ của nhân viên phải làm sao cho mọi khách hàng bước vào ngân hàng đều cảm nhận mình đang được cần đến, không thấy bỡ ngõ, ngại ngùng. * Mở rộng mạng lưới hệ thống các chi nhánh và phòng giao dịch. Một ngân hàng muốn mở rộng quy mô phát triển, ngân hàng sẽ mở rộng hoạt động của mình bằng cách thành lập các chi nhánh, quỹ tiết kiệm. Việc mở rộng mạng lưới trước mắt là biện pháp giúp ngân hàng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, cho phép khai thác tốt mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Về lâu dài, đây chính là nơi phục vụ cho công tác giao dịch thẻ thanh toán, rút tiền ... với VIB. * Cải tiến quy trình công nghệ, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Các quy trình giao dịch cần cải tiến theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, ít tốn kém thời gian của khách hàng nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu an toàn của khách hàng. Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là lãi suất và an toàn. Thủ tục quá rườm rà sẽ gây tâm lý lo ngại và mất nhiều thời gian của người gửi tiền. Trong lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt giữa các ngân hàng, nếu làm tốt sẽ thu hút được các tầng lớp dân cư mở tài khoản, gửi tiền và thanh toán qua ngân hàng. Ngân hàng sẽ có nguồn vốn lớn để sử dụng, đồng thời giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô. Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn qua ngân hàng. Nó có thể tạo thuận lợi nhưng đồng thời cũng có thể cản trở, hạn chế công tác huy động vốn. Đối với Việt Nam hiện nay, một trong những nội dung tạo lập ổn định kinh tế vĩ mô chính là việc chống lạm phát, ổn định tiền tệ, nó là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp huy động vốn có hiệu quả.Thực tế đã chứng tỏ rằng trong thời gian qua nhà nước và các ngành, các cấp trong đó trước hết là ngân hàng nhà nước đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền tệ, tuy nhiên vấn đề ổn định không chỉ được đặt ra trong từng thời kỳ nào đó mà quan trọng hơn cả là năng lực điều chỉnh chính sách và các công cụ sao cho thích nghi với sự biến đổi nhanh chóng của tình hình. Thực hiện tốt điều này sẽ là điều kiện để thực hiện tốt các mục tiêu của chính sách tiền tệ, đồng thời tác động mạnh mẽ đến việc tăng nguồn vốn huy động qua ngân hàng. Do đó, trong giai đoạn tối mật, giải pháp ổn định chủ yếu là phải kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho nền kinh tế tăng trưởng cao trong tư thế ổn định và bền vững. Do vậy trong giai đoạn tới, việc tiếp tục duy trì một chính sách chặt chẽ là rất cần thiết cho việc chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Đồng thời cũng là điều kiện phát huy tác dụng của chính sách tiền tệ trong việc điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, đảm bảo sự ổn định về tăng trưởng kinh tế. 3.3.2 Tạo lập môi trường pháp lý. Hiện nay hệ thống luật kinh tế của Việt Nam chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, đặc biệt là những bộ luật cơ bản cần thiết trong quan hệ kinh tế hiện nay cũng chưa có. Do đó để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư và người sử dụng vốn đầu tư cần phải có một hệ thống pháp luật đồng bộ như: Luật bảo vệ quyền tài sản tư nhân, Luật chứng khoán và thị trường chứng khoán ... việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ sẽ tạo niềm tin của dân chúng, đồng thời với các quy định khuyến khích của nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một phần tiêu dùng sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất giữ dưới dạng vàng, ngoại tệ hoặc bất động sản sang đầu tư vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi vốn vào ngân hàng. Kết luận Nói tới một nền kinh tế phát triển là nói tới một thị trường vốn phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng hiện đại, hoàn hảo và tiền lợi, các nguồn lực xã hội được sử dụng tối đa và có hiệu quả.Mặc dù là một ngân hàng thương mại cổ phần nhưng Ngân hàng quốc tế Việt Nam đã không ngừng phấn đấu vươn lên để trở thành một ngân hàng hoạt động có hiệu quả và uy tín. Việc tăng cường thế mạnh nguồn vốn là điều kiện kiên quyết để Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam vững bước trong tương lai và khẳng định được vị thế của mình. Nguồn vốn lớn là thế mạnh, là động lực cho việc thực hiện thành công chiến lược phát triển VIB trong thập niên tới. Trên tinh thần đó, đề tài này đã đi sâu vào nghiên cứu công tác tăng trưởng nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. Hy vọng rằng những tìm tòi, đề xuất trong đề tài này có thể trở thành ý kiến có nhiều hữu dụng trong hoạt động huy động vốn củaVIB. Do năng lực bản thân và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bản chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được các thầy giáo, cô giáo cùng các bạn đóng góp ý kiến giúp em hoàn thiện hơn bài viết của mình. Mục lục Lời mở đầu Chương 1: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. 3 1.1 Ngân hàng thương mại 3 1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại 3 1.1.2 Phân loại Ngân hàng thương mại 4 - Theo chế độ sở hữu - Theo quốc tịch 1.1.3 Hoạt động chủ yếu của NHTM 5 1.1.3.1 Huy động vốn 1.1.3.2 Sử dụng vốn 1.1.3.3 Các hoạt động trung gian 1.2 Hoạt động huy động vốn của NHTM 8 1.2.1 Các nguồn vốn của NHTM 8 - Vốn tự có - Vốn huy động 1.2.2 Chính sách huy động vốn của NHTM 12 1.2.2.1 Nội dung chính sách huy động vốn 12 - Chính sách lãi suất cạnh tranh - Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng - Chính sách khách hàng - Công nghệ ngân hàng - Chính sách cán bộ - Chính sách quảng cáo - Chính sách về cho vay 1.2.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường 14 - Tạo vốn qua tiền gửi - Tạo vốn qua thị trường vốn - Tạo vốn qua đi vay - Các lĩnh vực tạo vốn khác 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của NHTM 19 1.3.1 Lãi suất huy động 19 1.3.2 Các hình thức huy động 20 1.3.3 Các dịch vụ cung ứng 20 1.3.4 Mức độ an toàn tiền gửi trong ngân hàng 21 1.3.5 ảnh hưởng của yếu tố tâm lý, tập quán của người gửi tiền 21 1.3.6 ảnh hưởng của các nhân tố khác 21 Chương 2: Thực trạng hoạt đông huy động vốn của VIB 22 2.1 Vài nét về Ngân hàng thương mại cỏ phần quóc tế Việt nam 22 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 22 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 23 2.1.2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của VIB 23 2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 24 2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của VIB 26 2.1.3.1 Các nhân tố chủ quan 26 - Quy mô vốn - Mô hình tổ chức - Công nghệ ngân hàng - Trình độ cán bộ nhân viên của VIB - Uy tín của VIB 2.1.3.2 Các nhân tố khách quan 28 - Bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới - Chính sách của ngân hàng 2.1.4 Kết quả kinh doanh chủ yếu năm 2000-2001 29 2.1.4.1 Nguồn vốn 30 2.1.4.2 Hoạt động tín dụng 30 2.1.4.3 Hoạt động đầu tư, liên doanh, liên kết 32 2.1.4.4 Nghiệp vụ đầu tư, hùn vốn 32 2.1.4.5 Nghiệp vụ dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ 33 2.1.4.6 Nghiệp vụ thanh toán 34 2.1.4.7 Nghiệp vụ kinh doanh giấy tờ có giá 34 2.1.4.8 Hoạt động giao dịch vốn trên thị trường LNH 35 2.2 Thực trạng hoạt động huy đọng vốn của VIB 2 năm 2000-2001 36 2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn của VIB 2 năm 2000-2001 37 2.2.2 Chính sách huy động vốn của VIB 38 2.2.2.1 Chính sách lãi suất 39 2.2.2.2 Chính sách khách hàng 41 2.2.2.3 Chính sách cán bộ nhân viên 41 2.2.2.4 Công nghệ ngân hàng 42 2.2.2.5 Dịch vụ cung ứng 43 2.2.2.6 Chính sách cho vay 44 2.2.3 Các hình thức huy động mà VIB áp dụng 45 2.2.3.1 Tiền gửi tiết kiệm 46 2.2.3.2 Tiền gửi của các tổ chức và cá nhân 50 2.2.3.3 Tiền gửi và vay của các tổ chức tín dụng khác 51 2.3 Đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn củaVIB 2 năm 2000-2001 53 2.3.1 Kết quả đạt được 53 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động huy động vốn cuă VIB 54 2.3.2.1 Tồn tại 54 2.3.2.2 Nguyên nhân 54 - Nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân chủ quan Chương3: Giải pháp phát triẻn hoạt động huy động vốn của VIB 56 3.1 Định hướng phát triển và nhu cầu vốn của VIB 56 3.1.1 Điều kiện hiện nay và xu hướng biến đổi của nền kinh tế 56 3.1.2 Định hướng phát triển của VIB 58 3.1.2.1 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của VIB 60 3.1.2.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và đầu tư của VIB 61 - Thị trường - Đối tượng khách hàng 3.1.2.3 Đẩy mạnh các hoạt động đầu tư, liên doanh liên kết 63 3.1.2.4 Phát triển dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ 63 3.1.2.5 Phát triển mạng lưới 64 3.1.2.6 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 65 3.1.2.7 Phát triển nguồn nhân lực 66 3.2 Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn của VIB 67 3.2.1 Giải pháp về vốn Chủ sở hữu 67 3.2.2 Giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn của VIB 68 3.2.2.1 Thực hiện chính sách lãi suất hợp lý linh hoạt 68 3.2.2.2 Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ 69 3.2.2.3 Nâng cao hơn nữa hoạt động sử dụng vốn 71 3.2.2.4 Nâng cao uy tín của VIB trên thị trường 71 3.3 Môt số kiến nghị 72 3.3.1 Sự ổn định của môi trương kinh tế vĩ mô 72 3.3.2 Tạo lập môi trường pháp lý 73 Kết luận 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Bảo toàn và phát triển vốn - NXB Thống kê 2- Quản trị ngân hàng thương mại - Peter Rose 3- Những vấn đề cơ bản về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng ở Việt Nam 4- Chính sách và biện pháp huy động các nguồn vốn - Bộ Kế hoạch Đầu tư 5- Tạp chí ngân hàng, đầu tư... ...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc49738 .doc
Tài liệu liên quan