Thứ nhất, ngân hàng cần tuân thủ chặt chẽ các quy định của tổ chức thẻ quốc tế về thủ tục phát hành, thanh toán và các quy định có liên quan đến việc quản lý và kiểm soát rủi ro.
Thứ hai, ngân hàng cần sử dụng tốt các công cụ hỗ trợ kiểm soát rủi ro như lắp đặt camer tại các nơi chấp nhận thẻ.
Thứ ba, ngân hàng cân chú trọng hướng dẫn các nghiệp vụ thanh toán thẻ đối với các Đơn vị chấp nhận thẻ, đặc biệt là các cách nhận biết các dạng thẻ giả mạo.
Phối hợp tích cực với các ngân hàng khác để thông báo kịp thời cho nhau các trường hợp lừa đảo và luôn có các buổi thảo luận để các nhân viên trao đổi kinh nghiệm quản lý và kiểm soát rủi ro.
Nếu khả năng tài chính cho phép, ngân hàng cũng nên in chữ nổi trên thẻ, gắn chip điện tử đọc mã pin để tránh tình trạng thẻ giả.
Rủi ro không chỉ xuất phát từ phía ngân hàng mà còn xuất phát từ ngay cả chính bản thân khách hàng. Các chủ thẻ hãy tự bảo vệ mình bằng cách như: giữ kín số PIN, không gửi các thông tin thanh toán qua mail, cẩn thận với những trang web giả, lưu lại hồ sơ các giao dịch mà bạn đã tiến hành, xem lại cẩn thận báo cáo tài khoản hàng tháng và lưu ý phải báo ngay với ngân hàng khi bị mất thẻ để còn khóa thẻ kịp thời.
Đây chỉ là những giải pháp mang tính chất ngắn hạn vì diễn biến kinh tế càng ngày càng phức tạp cũng như sự phát triển công nghệ ngày càng hiện đại. Vì vậy cần phải nỗ lực nghiên cứu để tìm ra các biện pháp mới.
70 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2009 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giao dịch thẻ.
Việt Nam đang ngày càng chứng minh mình là một điểm đến lí tưởng đối với khách du lịch quốc tế. Những nỗ lực không ngừng quảng bá tiềm năng du lịch và hình ảnh của một đất nước Việt Nam mang “Vẻ đẹp tiềm ẩn” của ngành Du lịch Việt Nam đã phát huy hiệu quả, thu hút được một lượng lớn khách du lịch quốc tế đến với Việt Nam. Bên cạnh đó Việt Nam cũng đang thu hút được sự quan tâm của các doanh nhân và doanh nghiệp trên thế giới. Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam để khảo sát và đầu tư ngày một nhiều. Những khách quốc tế kể trên khi đến Việt Nam thường xử dụng thẻ quốc tế để thanh toán, chính lượng khách hàng cho hoạt động thanh toán thẻ quốc tế đã đóng góp quan trọng vào doanh số hoạt động thanh toán thẻ của Techcombank.
*Nguyên nhân chủ quan:
Chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ của Techcombank không ngừng được ngày một nâng cao, các sản phẩm thẻ của Techcombank đã có sức hấp dẫn thu hút số lượng người sử dụng ngày một nhiều, đã dần tìm được chỗ đứng và có sức cạnh tranh trên thị trường thẻ Việt Nam.
Techcombank và Trung tâm thẻ đã không ngừng đầu tư công nghệ hiện đại, trang bị thêm các máy ATM, POS. Nếu những ngày đầu tiên bước vào thị trường thẻ Techcombank chỉ có 3 máy ATM và 408 máy POS thì đến nay đã có 207 máy ATM và 5007 máy POS.
Tình hình số lượng ATM và POS tăng luỹ kế qua các năm.
Năm
2005
2006
2007
2008
Số máy ATM
39
98
156
207
Số máy POS
1.378
2.313
3.985
5.007
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh thẻ Trung tâm thẻ Techcombank qua các năm 2005-2006-2007-2008)
Techcombank đã gia nhập liên minh thẻ của VCB và 16 ngân hàng khác. Liên minh này chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/2004, liên kết cùng phát triển trong các lĩnh vực: kết nối hệ thống ATM, POS, phát hành và thanh toán thẻ. Sự liên kết này tạo ra liên minh đông đảo, cho phép các khách hàng là chủ thẻ của các loại thẻ được phát hành bởi Techcombank có thể rút tiền, thanh toán tại các máy của các ngân hàng cùng hệ thống. Đồng thời liên minh thẻ này tạo ra một cộng đồng đông đảo câc ngân hàng tham gia hoạt động: phát hành, thanh toán thẻ, cùng hợp tác phát triển, tiết kiệm chi phí, đặc biệt góp phần nâng cao hiệu quả thanh toán cho thẻ của các ngân hàng thành viên nói chung và thẻ của Techcombank nói riêng.
Như vậy, có thể thấy bên cạnh nguồn lợi nhuận từ phí phát hành thẻ, phí tra soát, phí cấp PIN… của hoạt động phát hành thì hoạt động thanh toán lại góp phần đem lại một khoản thu ổn định cho hoạt động kinh doanh thẻ. Có được nguồn thu này là từ các khoản phí thanh toán qua POS, vì các giao dịch qua ATM như rút tiền và chuyển khoản thì Techcombank đều không thu phí.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI TECHCOMBANK
Qua thực trạng về hoạt động kinh doanh thẻ Ngân hàng của Techcombank, có thể thấy Techcombank đã có những bước tiến mạnh mẽ,và đã đạt được một số thành công đáng kể. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động kinh doanh thẻ, Techcombank cũng vẫn còn có những tồn tại cần khắc phục, những tồn tại ấy do nhiều lí do tạo nên.
2.3.1 Những kết quả đạt được:
Mặc dù thời gian hoạt động trong lĩnh vực thẻ chưa phải là dài nhưng thẻ do Techcombank đã bắt đầu có được chỗ đứng trên thị trường thẻ, bước đầu mang lại những nguồn thu cho ngân hàng. Những kết quả ấy đat được là nhờ vào:
Thứ nhất, nhờ hệ thống Tranzware hiện đại, Techcombank đã chủ động khai thác, phát triển các dòng sản phẩm thẻ đa dạng và kiểm soát tốt dịch vụ thẻ, hạn chế rủi ro, nên doanh số thẻ phát hành và thanh toán tăng trưởng tốt qua các năm.
Thứ hai, với chiến lược mở rộng mạng lưới chi nhánh và Đơn vị chấp nhận thẻ, tính đến nay Techcombank đã phát triển thành công hơn 80 chi nhánh trên khắp đất nước, các máy ATM của Techcombank cũng đã được đặt tại tất cả các tỉnh thành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành thẻ và thanh toán thẻ.
Thứ ba, số tài khoản tăng trưởng nhanh, trong đó tài khoản mở để thanh toán thẻ chiếm tỷ trọng lớn trong số tài khoản cá nhân. Đặc biệt số dư trên tài khoản thẻ góp phần tăng tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Thứ tư, ngân hang đã thành công trong việc kết nối hệ thống với VCB và 16 ngân hàng khác trong liên minh thẻ do VCB cầm đầu. Với việc gia nhập liên minh gồm 18 ngân hang này, Techcombank có thể khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên chung, góp phần tiết kiệm các chi phí lắp đặt thêm các thiết bị mà vẫn có thể gia tăng được khả năng thanh toán và cung cấp tiện ích cho khách hàng.
Thứ năm, , Techcombank đã làm đại lí, liên kết thanh toán cho các công ty lớn như Pacific Airline, Viettel, Vinaphone,Vietnam Airline, Bảo Việt. Việc liên kết làm đại lí, liên kết thanh toán này giúp Techcombank có thể đa dạng hoá được sản phẩm chẳng hạn như: cho phép khách hàng dùng thẻ F@st Access Visa Debit để mua vé máy bay của Pacific Airline. Đồng thời cũng giúp cho ngân hàng có thể tăng thêm thu nhập, nâng cao uy tín và còn tạo hình ảnh tốt đẹp cho ngân hàng.
Thứ sáu, Techcombank đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức quốc tế Visa International vào ngày 5/2005, là ngân hàng phát hành và thanh toán trực tiếp các loại thẻ mang thương hiệu Visa. Và là thành viên phụ của Tổ chức quốc tế Master Card vào tháng 1 năm 2004 thông qua sự bảo trợ của VCB để thanh toán thẻ Master. Ngoài ra, Techcombank cũng là ngân hàng thanh toán cho Amex, JCB, Dinner Club. Việc làm ngân hàng thanh toán cho các thương hiệu nổi tiếng trên giúp cho Techcombank có thể thu được phí, đồng thời việc liên kết làm đại lí thanh toán còn tạo cơ hội cho Techcombank học hỏi kinh nghiệm kinh doanh thẻ, hay có cơ hội tiếp cận với các công nghệ thẻ hiện đại.
Và cuối cùng là, Techcombank là một ngân hàng chịu khó đầu tư hạ tầng kĩ thuật và ra sức đào tạo các đội ngũ cán bộ trẻ, những người có lòng nhiệt huyết, năng động, có đam mê cống hiến, sáng tạo. Nhờ có hệ thống hạ tầng kĩ thuật hiện đại mà Trung tâm thẻ của Techcombank dễ dàng trong việc liên lạc, truyền dữ liệu với các chi nhánh và với Hội sở. Nhờ có sự chính xác, nhanh chóng, thuận tiện của hệ thống hạ tầng kĩ thuật và đội ngu nhân lực có chất lượng mà hoạt động kinh doanh thẻ của Techcombank trong thời gian qua đã đạt được những thành công đáng kể.
Những kết quả khả quan nói trên là kết quả của sự chỉ đạo đúng hướng và sự nỗ lực của toàn hệ thống Techcombank nói chung và Trung tâm thẻ Techcombank nói riêng. Mặc dù gia nhập thị trường thẻ tương đối muộn nhưng đến nay Techcombank đã đạt được những thành công nhất định. Thẻ F@st Access của Techcombank đã vinh dự được nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt. Đó là sự ghi nhận xứng đáng cho những nỗ lực của Techcombank trong lĩnh vực kinh doanh thẻ. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đó vẫn còn một số tồn tại và hạn chế mà Techcombank cần khắc phục trong hoạt động kinh doanh thẻ.
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
Là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần lớn và phát triển hàng đầu của Việt Nam nhưng trong lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ nhưng Techcombank lại là một trong những ngân hàng đi sau. Số lượng ATM, số lượng thẻ, doanh số từ hoạt động kinh doanh thẻ của Techcombank còn cách một khoảng khá xa so với các ngân hàng khác như VCB, ICB, ACB hay BIDV.
Những hạn chế trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ như:
-Việc phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ còn gặp nhiều khó khăn do các ngân hàng vẫn hoạt động tương đối đơn lẻ trong việc phát hành thanh toán thẻ.
-Các sản phẩm dịch vụ thẻ vẫn còn tương đối nghèo nàn, ngân hàng vẫn phải tập trung chủ yếu vào việc cạnh tranh trên lĩnh vực phát hành thẻ ATM, mà chưa tập trung vào phát triển hoạt động thanh toán thẻ.
-Trên thị trường hiện có nhiều loại thẻ khác nhau được thực hiện theo các tiêu chuẩn kỹ thuật nói riêng nên rất khó kết nối mạng với nhau. Việc kết nối đôi khi còn có một số khó khăn do vướng phải những vấn đề về mặt kỹ thuật và quy chế.
-Việc phát triển thêm các sản phẩm thẻ mới gặp khó khăn do thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của ngân hàng.
-Ngoài ra, những trục trặc kỹ thuật của máy dập thẻ hay việc in sao kê hay đường truyền kỹ thuật đã gây ra sự chậm trễ trong việc phát hành và thanh toán thẻ, làm khách hàng chưa thật hài lòng với chất lượng phục vụ của dịch vụ thẻ.
Những hạn chế, tồn tại trong hoạt động kinh doanh thẻ do: cạnh tranh trên thị trường và yếu kém trong việc thực hiện chiến lược Marketing:
Do thói quen của người dân ưa thích sử dụng tiền mặt trong thanh toán, giao dịch vẫn còn phổ biến nên việc cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và dịch vụ thẻ ngân hàng nói riêng vẫn còn gặp trở ngại khá lớn về mặt tâm lý khách hàng.
Do cạnh trạnh trên thị trường thẻ Việt Nam hiện giờ vẫn thường thiên về giá cả và chi phí, chính vì thế những ngân hàng mới gia nhập thị trường, gia nhập thị trường sau như Techcombank thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận khách hàng. Nhiều ngân hàng áp dụng cơ chế miễn phí, thậm chí còn tặng thêm tiền khi phát hành thẻ như EAB, đã gây ra khó khăn cho các ngân hàng khác trong đó có cả Techcombank. Đồng thời việc cạnh tranh chủ yếu bằng giá và phí – các công cụ cạnh tranh rất “thô sơ” – còn gây ra khó khăn cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện ích của thẻ thanh toán của tất cả các ngân hàng.
Cạnh tranh về giá cả trong hoạt động thanh toán thẻ bằng cách hạ tỷ lệ chiết khấu thanh toán qua POS của một số ngân hàng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh thẻ chung. Điều đó làm cho doanh thu của các ngân hàng từ hoạt động kinh doanh thẻ giảm xuống.
Do gia nhập thị trường khá muộn, nên các sản phẩm thẻ của Techcombank gặp khó khăn so với các loại thẻ đã có danh tiếng và chỗ đứng trên thị trường như VCB, ACB… Điều này cũng gây ra khó khăn rất lớn cho việc kinh doanh thẻ của Techcombank.
Những hạn chế trong hoạt động phòng chống rủi ro như:
-Techcombank chưa có trung tâm thông tin phòng chống rủi ro chung của toàn hệ thống. Vì vậy hoạt động kinh doanh thẻ của Techcombank có thể gặp nhiều rủi ro do thiếu sự phối hợp cảnh báo rủi ro.
-Vì thẻ còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam, vì thế khách hàng chưa tập được cho mình thói quen sử dụng thẻ trong thanh toán. Vì thế vẫn còn tình trạng rủi ro như: lộ số PIN, cho mượn thẻ, mượn PIN… ảnh hưởng đến hoạt động phòng chống rủi ro của ngân hàng.
-Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ là sự phát triển của bọn tội phạm công nghệ cao. Những tên tội phạm có thừa trình độ nhưng lại thiếu lương tâm này cũng gây ra rất nhiều khó khăn trong việc bảo mật các giao dịch điện tử. Tội phạm công nghệ cao cũng là một mối nguy hiểm rất lớn đối với hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.
-Do thiếu thông tin chính xác và hiểu biết cặn kẽ, nên một số phương tiện thông tin đại chúng khi đưa tin đã không hiểu được đúng bản chất các rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ, từ đó gây ra nhiều hiểu lầm cho khách hàng, làm ảnh hưởng đến hoạt động phát hành thẻ của các ngân hàng nói chung và của Techcombank nói riêng.
Như vậy, Techcombank đã và đang phải đối mặt với những khó khăn và tồn tại không nhỏ trong hoạt động kinh doanh thẻ của mình, điều đó đòi hỏi Techcombank phải có những giải pháp để sớm khắc phục những hạn chế nêu trên, để hoạt động kinh doanh thẻ của mình có thể phát triển hơn nữa, nâng cao sức cạnh tranh của thẻ do ngân hàng mình phát hành trên thị trường thẻ nội địa và có thể vươn ra thị trường thẻ quốc tế trong tương lai.
CHƯƠNG IIIGIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM -TECHCOMBANK
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Nền kinh tế Việt Nam đang nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt với tốc độ hội nhập của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam vào cộng đồng tài chính ngân hàng quốc tế, khiến các tổ chức tài chính tín dụng tại Việt Nam có thêm nhiều cơ hội ,cũng như phải đối mặt với những thách thức đang chờ đón. Techcombank cũng không nằm ngoài xu thế phát triển mới này.
3.1.1 Tiềm năng và thách thức của Techcombank trong thị trường thẻ cạnh tranh của Việt Nam:
a. Tiềm năng của Techcombank trong thị trường thẻ cạnh tranh:
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tiềm năng trong việc phát triển kinh doanh thẻ so với các nước trong khu vực cũng như các nước khác trên thế giới. Từ nam 2001 đến 2006 kinh tế Việt Nam luôn tăng trưởng ở mức trên 6%/năm. Hai năm trở lại đây khi nền kinh tế thế giới khủng hoảng, kinh tế Viêt Nam vẫn giữ múc tăng trướng trên 4%/ năm, cao so cới các nước trong khu vực và trên thế giới, thậm chí có nàh kinh tế học cho rằng nến kinh tế Việt Nam còn tiềm năng hơn so với Trung Quốc. Tại các đô thị lớn, do thu nhập cao, mức sống được cải thiện, cộng với sự phát triện mạnh mẽ của công nghệ thông tin, tâm lý tiêu dùng của nhân dân đặc biệt là giới trẻ đã thay đổi nhanh chóng. Tâm lý tiêu dùng khi còn trẻ và tích luỹ lúc về già đang dần thay thế cho tâm lý tích luỹ khi còn trẻ về già tiêu dùng. Số người tiêu dùng trẻ thích mua sắm tại các siêu thị và trung tâm thương mại - những địa chỉ mua sắm cao cấp ngày càng tăng. Đây chính là đối tượng tiềm năng sử dụng thẻ Ngân hàng mà Techcombank nhằm tới trong tương lai.
Ngời ra, hiện nay trên cả nước mới có khoảng 6 triệu thẻ trên tống số trên 88 triệu dân, như vậy còn một khối lượng khách hàng vô cùng lớn cho teckcombank hướng tới. Bên cạnh đó, Việt Nam còn là một quốc gia đang có ngành dịch vụ du lịch phát triển mạnh. Hàng năm lượt khác du lịch đến Việt Nam gần 3 triệu lượt người và không ngừng tăng cao. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho Techcombak phát triển mảng thanh toán thẻ quốc tế.
Việt Nam còn là nước đứng thử 17 trên thế giwois về lượng người sử dụng internet. Hạ tầng cơ sở công nghệ của Việt Nam cũng đang dần được cải thiện đáng kể. Khoa học kỹ thuật đang được áp dụng trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và lĩnh vực ngân hàng tài chính hiện là một trong những lĩnh vực mà được áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại nhất. Khoa học kỹ thuật hiện đại đang được áp dụng rộng rãi, nhất là trong hoạt động thanh toán. Đây cũng chính là một thuận lợi lớn cho ngành công nghiệp thẻ phát triển.
Hơn nữa, sau một thời gian để các ngân hàng tự do phát hành các loại thẻ và cạnh tranh với nhau, Ngân hàng Nhà nước bắt đầu có sự quản lý chặt chẽ hơn. Điều này hứa hẹn sẽ tạo sân chơi bình đẳng hơn trên thị trường thẻ. Do vậy, Techcombank cũng như các ngân hàng bạn vẫn còn nhiều cơ hội phía trước, chỉ cần biết tận dụng hiệu quả những gì mình đang có và biết tiếp cận, khai thác tiềm năng một cách tốt nhất thì chắc chắn sẽ thành công.
b. Thách thức đối với Techcombank trong thị trường thẻ cạnh tranh
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi mà Techcombank có được thì ngoài những khó khăn như hệ thống văn bản pháp lý chưa hoàn thiện, thói quen sử dụng tiền mặt vẫn còn phổ biến hay trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên còn bất cập thì Techcombank còn gặp phải những thách thức:
Việt Nam hiện nay có khoảng 50 ngân hàng thương mại và tất cả các ngân hàng đều kinh doanh thẻ. Các ngân hàng trong nước đạc biệt là các ngân hàng cổ phần có lien kết với các ngân hàng trên thế giới, được đầu tư kĩ thuật, trình độ nhân viên… Bên cạnh đó Việt Nam cũng đã cấp pháp cho 3 ngân hàng 100% vốn nước ngoài tham gia vào thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam đó là HSBC, ANZ và …,cả 3 ngân hàng đều mạnh trong việc phát hành thẻ hay các dịch vụ ngân hàng diện tử, đạc biệt là HSBC. Đây là một thách thức không nhỏ, đòi hỏi Techcombank phải có chiến lược phát triển riêng, không ngừng nâng cao chất lượng và đảm bảo khả năng cạnh tranh.
.
Tâm lý người dân cũng là một thách thức lớn đối với teckcombank trong việc phát triển kinh doanh thẻ. Cho đến nay thẻ tín dụng vẫn còn khá mới mẻ đối với người dân Việt Nam. Thói quen giữ tiền mặt vẫn tồn rại nhất là khi lãi suất đang xuống thấp và tình trạng khủng hoảng kinh tế như hiện nay. Người dân là đối tượng trực tiếp ảnh hưởng tới thành công của kinh doanh thẻ vì vậy cần khắc phục tâm lý người dân trước tiên.
Tỉ giá ngoại tệ, giá vàng ngày càng leo thang đã ảnh hưởng mạnh đến khả năng thu hút lượng tiền gửi trong dân. Người dân có tâm lý thích tích trữ đôla và vàng hơn thay cho việc đem tiền gửi ở ngân hàng. Trong khi đó thì các tiện ích của dịch vụ ngân hàng chưa cao nên càng khiến cho Techcombank nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung gặp khó khăn trong việc huy động vốn.
Ngoài ra,chi phí đầu tư cho hệ thống thanh toán thẻ tương dối lớn trong khi nguồn lực tài chính của ngân hàng chưa đủ mạnh, chỉ có thể trang trải đầu tư từng phần chưa hoàn hảo và chưa đồng bộ.
Trước những thách thức trên, Techcombank cần phải nỗ lực hết mình để biến thách thức thành cơ hội, đẩy mạnh hoạt động thẻ hơn nữa để ngày một nâng cao vị trí của mình trên thị trường thẻ.
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Techcombank
Thị trường thẻ Việt Nam hiện tại có thể chia làm 3 nhóm ngân hàng: Nhóm dẫn đầu thị trường, nhóm đang phát triển và thách thức thị trường và nhóm thứ ba là nhóm gia nhập muộn hoặc đang gia nhập thị trường. Techcombank đang nằm trong thứ hai – Nhóm đang phát triển và thách thức thị trường. Nhiệm vụ của Techcombank là phân đoạn thị trường là lựa chọn đoạn thị trường phù hợp, phải củng cố thị phận hiện tại của mình, tấn công vào những đoạn mà nhóm dẫn đầu đang bỏ qua hoặc còn sơ hở, đồng thời phải ngăn chặn sự xâm nhập của các đối thủ ở nhóm mới gia nhập thị trường. Qua đó, Techcombank đã từng bước định hướng hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng như sau:
Theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và lĩnh vực thẻ nói riêng, trong thời gian tới, Techcombank sẽ nghiên cứu tìm kiếm đối tác và xây dựng hệ thống sản phẩm mới, hiện đại, phù hợp hơn với đặc trưng nhu cầu của đối tượng khách hàng tiềm năng.
Để theo kịp sự phát triển công nghệ của thời đại, đáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của khách hàng. Techcombank sẽ nâng cấp phần mềm quản lí thẻ, khắc phục những tồn tại kỹ thuật, tránh những rủi ro không đáng có.
Khi nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới thì Techcombank cũng đưa ra giải pháp đồng bộ xúc tiến khách hàng. Vì hiện nay dịch vụ thẻ còn tương đối mới mẻ chưa được nhiều người dân biết tới nên cần có sự tuyên truyền khuyếch trương quảng cáo mạnh mẽ.
Nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường thẻ tại miền Bắc và đưa ra những yếu tố mới cho thẻ để xâm nhập thị trường miền Nam. Đồng thời tích cực phát triển mạng POS và thiết lập mạng ATM tại các đô thị đủ để thực hiện các giao dịch cần thiết và tạo hình ảnh.
Như vậy, để thực hiện tốt những mục tiêu trên, cần có một hệ thống giải pháp cụ thể, phù hợp cho Techcombank khi muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường thẻ Việt Nam.
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ NGÂN HÀNG TẠI TECHCOMBANK
Xuất phát từ định hướng phát triển dịch vụ thẻ nêu trên của Techcombank, để thực hiện được những mục tiêu đề ra thì Techcombank, cần phải thực hiện cải thiện từng bước, không thể tiến hành đồng thời cùng lúc. Do vậy, một hệ thống giải pháp hợp lý là chiếc chìa khoá vàng dẫ đến sự thành công của Techcombank:
3.2.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh là yếu tố vô cùng quan trong trong việc dẫn đường cho những bước đi của hoạt động kinh doanh thẻ tại Techcombank. Một chiến lược kinh doanh hoàn hảo là chiếc cầu nối giữa “nỗ lực” và “thành công”. Nhưng chiến lược kinh doanh ấy cần bao gồm các bộ phận: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và chiến lược giao tiếp khuyếch trương, thường xuyên tổ chức họp bàn để đưa ra các dự án xây dựng hệ thống nghiệp vụ thẻ ngân hàng có khả năng đáp ứng môi trường kinh doanh đang biến động từng ngày. Nhưng hệ thống nghiệp vụ thẻ này phải được phát triển dựa trên nhu cầu của khách hàng và khả năng vốn của Techcombank. Xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả là đã tạo được sự thành công một nửa, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu ngày một gia tăng của khách hàng.
3.2.1.1 Xây dựng thương hiệu mạnh:
Thương hiệu của một ngân hàng chính là nhận thức của khách hàng về ngân hàng. Thế nào là một thương hiệu ngân hàng mạnh? Đó là khi: Khách hàng có thể không cần biết ý nghĩa của tên gọi, biểu tượng của ngân hàng nhưng nếu khi họ có nhu cầu về dịch vụ ngân hàng thì ngay lập tức họ nhớ và đi tới ngân hàng đó. Như vậy xây dựng thương hiệu mạnh là cần phải tạo lập được chỗ đứng vững chắc trong trí nhớ của khách hàng. Mặc dù xây dựng thương hiệu là một quá trình lâu dài và tốn khá nhiều chi phí, nhưng khi xây dựng thương hiệu thành công lại đem lại lợi ích vô cùng to lớn cho ngân hàng như:
Tạo ra một lượng khách hàng trung thành, họ có thể chấp nhận “trả” cao hơn so với thương hiệu khác và sẵn lòng giới thiệu cho người khácvề thương hiệu mà họ trung thành.
Gia tăng hình ảnh về quy mô và nâng cao hình ảnh về chất lượng.
Hiện nay hầu hết các Ngân hàng thương mại kể cả cổ phần và nhà nước đều nhận thức rõ hơn về xây dựng thương hiệu. Vì vậy Techcombank, đặc biệt là trung tâm thẻ càng cần phải tích cực hơn nữa trong việc xây dựng thương hiệu thẻ của ngân hàng mình.
Các hoạt động mà Techcombank và đặc biệt là Trung tâm thẻ cần tiến hành là:
Đảm bảo chất lượng của sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Giá cả hợp lý công bằng, đặc biệt có mức phí phù hợp như phí làm thẻ, phí thường niên hay phí giao dịch thẻ…
Dịch vụ khách hàng tốt, giải quyết hiệu quả các than phiền của khách hàng, thái độ phục vụ của nhân viên, tư vấn cung cấp thông tin cho khách hàng.
Sử dụng các hình thức xúc tiến bán hàng, quảng cáo, khuyến mãi, tài trợ, tham gia hoạt động từ thiện, tổ chức hội nghị, hội thảo về hoạt động kinh doanh thẻ, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thẻ.
Tạo logo ấn tượng và trưng bày Logo, biểu tượng hoặc các dấu hiệu khác ở những địa điểm dễ thấy, đông người để khách dễ thấy và dễ nhớ
Tạo slogan ngắn gọn, dễ nhớ.
Sử dụng kênh truyền thông để tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm thẻ tới mọi người.
Hướng dịch vụ thẻ tới mọi đối tượng: cổ đông, nhà đầu tư, phân tích tư vấn, cơ quan quản lý nhà nước.
Tạo ấn tượng về một ngân hàng năng động, mới mẻ, không nhàm chán.
Tạo hình ảnh một nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng, thẻ ngân hàng hiện đại chuyên nghiệp, thoả mãn mọi nhu cầu về sản phẩm dịch vụ tài chính của khách hàng. Và đặc biệt là phải đi tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm thẻ vượt trội hoặc kênh phân phối cụ thể.
3.2.1.2 Đẩy mạnh hoạt động Marketing:
Hoạt động kinh doanh thẻ có thành công hay không phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của chiến lược Marketting. Để xây dựng được một chiến lược marketing hữu hiệu, khả thi, thì ngân hàng cần nhận thức rõ: mục tiêu: luôn hướng tới khách hàng, không chỉ giữ khách hàng hiện tại mà còn thu hút được cả khách hàng tiềm năng. Vì vậy ngoài các chiến lược như đa dạng hoá sản phẩm và chiến lược mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ như đã đề cập ở trên thì để làm sao tốt chiến lược marketing thì cần phải làm tốt thêm các chiến lược sau:
* Thực hiện chiến lược mức giá phù hợp:
Giá sản phẩm thẻ phản ánh chi phí, đối với ngân hàng: chi phí cung ứng sản phẩm, đối với khách hàng là chi phí để có được sản phẩm đó. Việc xác định mức giá phù hợp, đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và chủ thẻ là vấn đề quan trọng.
Thực tế cho thấy, các khoản phí mà Techcombank thu so với các ngân hàng nước ngoài là tương đối thấp nhưng nếu so với EXB, MB, VCB… thì Techcombank phải cân nhắc lại giữa chi phí và kết quả thu được. Tuy chi phí đầu tư vào hệ thống thẻ là khá lớn. Nhưng để người dân phải bỏ ra một số tiền tương đối lớn cho việc phát hành trước khi sử dụng thì chắc chắn tâm lý e ngại trong việc sử dụng thẻ sẽ xuất hiện. Vì vậy, Techcombank có thể sử dụng chiến lược giảm bớt những khoản phí trức tiếp mà khách hàng dễ nhận ra để thu các khoản phí khác trong thanh toán mà khả năng nhận biết sự chịu phí của khách hàng là không có. điều này cũng không đồng nghĩa với việc khách hàng phải trr thêm khoản phụ phí khi thanh toán bằng thẻ quốc tế tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Để làm cái thiện lối suy nghĩ “Thanh toán thẻ đắt hơn tiền mặt” thì Techcombank cùng với các ngân hàng phát hành thẻ phải yêu cầu các Đơn vị chấp nhận thẻ không được thu thêm bất kì khoản phụ phí nào. Thực hiện tốt chiến lược này sẽ giúp cho khách hàng giảm được tâm lý e dè khi sử dụng dịch vụ thẻ.
* Thực hiện chiến lược quảng bá hình ảnh:
Hiện nay dịch vụ thẻ đã bắt đầu phổ biến tại Việt Nam. Song số lượng khách dung thẻ vẫn chưa nhiều so với các nước trên thế giới. Teckcombank cần có một chiến lược quảng bá hình ảnh hiệu quả để có thể thu hút một lượng khách hàng lớn từ đó mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Có nhiều chiến lược quảng bá hình ảnh không mất nhiều chi phí mà vẫn hiệu quả mà teckcombank có thể thực hiện như sau:
Tuyển một đội ngũ nhân viên có khả năng trò truyện, giải thích , nắm bắt được tâm lý khách hàng, những băn khoăn của họ , tư vấn cho khách hàng loại hình dịch vụ phù hợp với họ, khiến cho người dân thấy được sự tiện lợi trong việc sử dụng thẻ.
Phối hợp với các gameshow, các chương trình từ thiện được sự chú ý của nhiều người tặng thẻ cho người chơi, hay thậm chí cho cả khan giả trong trường quay.
Thuê một đội ngũ thanh niên mặc đồng phục với màu sắc bắt mắt phát tờ rơi quảng cáo các loại thẻ của ngân hàng trên các tuyến phố lớn khiến cho người dân thấy hứng thú trong việc tìm hiểu về thẻ.
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thẻ tại các nơi đông người như các siêu thị, và phần thưởng của các cuộc thi dó là một thẻ ATM.
Quảng cáo qua internet cũng là một cách quảng bá hiệu quả vì số lượng người truy cập internet đang ngày càng cao. Vì thế techcombank cần hoàn thiện trang web chính của ngân hàng, ngoài ra có thể quảng cáo trên các trang web có thong tin giải trí thu hút nhiều người truy cập như vnespress hay dantri.com…
Cần quảng bá hình ảnh tớ mọi tầng lớp người dân, không chỉ ở các thành thị mà cả ở các vùng nông thôn. Có thể quảng bá ở các vùng nông thôn bằng các áp phích, qua đài phát thanh…
Trung tâm thẻ Techcombank cần phải khuyếch trương đối với các loại sản phẩm mới như: Khai lộc đầu xuân, mở 1 tặng 1 … và có các chiến dịch PR (Public Relations) chuyên nghiệp.
* Có chiến lược phân phố hợp lý:
Thẻ được sản xuất với khối lượng lớn, mạng lưới chấp nhận thanh toán tốt … nhưng phân phối đến các khu dân cư không phù hợp thì sẽ không hiệu quả. Để làm tốt chiến lược này, đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của toàn thể trung tâm thẻ Techcombank. Cần phải nghiên cứu thật kĩ sở thích, thói quen, nhu cầu của từng địa phương khác nhau để thiết kế bao gói thẻ sao cho thu hút được người dân ở địa phương đó nhất. Như hiện giờ số lượng thẻ F@stAccess phát hành ở miền Bắc chiếm tới 67% trên tổng số thẻ phát hành. Để tiến vào thị trường thẻ miền Nam thì thiết kế bao gói cần sử dụng những gam màu ấn tượng và quảng cáo cũng như phân phối tại những nơi thu hút được nhiều giới thẻ như Diamond Plaze, Zen Plaza, thương xá Tax… sao cho phù hợp với nhịp sống sôi động của người dân thành phố.
Bên cạnh đó, Techcombank cũng cần liên tục cập nhật những thông tin về chiến lược, sản phẩm, thị trường của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, từ đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu của họ, xác định lợi thế, điểm yếu của mình để có chiến lược kinh doanh phù hợp.
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Con người là chủ thể của xã hội, mọi sự sáng tạo trong cuộc sống đều bắt nguồn từ hoạt động sản xuất của con người và hoạt động kinh doanh thẻ cũng không nằm ngoài quy luật ấy.
Thực tế trong quá trình hoạt động, Techcombank đã nhận thấy rằng số nhân sự của mình để có thể phục vụ nhanh chóng cho thanh toán thẻ còn ít, nhiều khi phải điều từ bộ phận khác sang. Cho nên đội ngũ cán bộ đủ mạnh là một yêu cầu cấp thiết của Techcombank, Ngân hàng cần có cả một chiến lược đào tạo trên cơ sở các quy hoạch đã được xác định
Về nội dung đào tạo: cần chú trọng cả về kiến thức kinh tế, nghiệp vụ chuyên môn đồng thời đặc biệt coi trọng công tác quản lý giáo dục tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được mọi yêu cầu của hoạt động kinh doanh thẻ hiện đại.
Các nhân viên phải tự bồi dưỡng kiến thức chuyên môn để thích ứng với sự phát triển của kinh tế thế giới nói chung cũng như sự phát triển của công nghệ thẻ.
3.2.1.4. Ứng dụng hoàn hảo công nghệ thông tin:
Thẻ thanh toán là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nên nó hoạt động dựa trên nền tảng công nghệ của mỗi Ngân hàng thương mại, phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ máy móc kỹ thuật. Chính vì vậy, đầu tư và ứng dụng hoàn hảo công nghệ cho nghiệp vụ thẻ luôn được Techcombank coi trọng. Mặc dù với hệ thống Tranzware mà Techcombank đang sử dụng được coi là rất tiên tiến hiện nay, nhưng đôi khi vẫn gặp phải những sự cố. Để tránh tình trạng này, Techcombank vẫn luôn phải đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là để phục vụ mục tiêu: liên kết hoạt động kinh doanh thẻ của mình với hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng Việt Nam khác, cũng như với hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng quốc tế trong tương lai.
Việc đầu tư trang thiết bị cần chú ý một số điểm như sau:
Sử dụng đồng bộ hệ thống kỹ thuật thích ứng với những loại thẻ đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật của thế giới, vừa phải đảm bảo yêu cầu: tiên tiến hiện đại nhưng vẫn phải phù hợp với khả năng tài chính, vận hành của ngân hàng và sự phát triển của thị trường thẻ Việt Nam.
Xây dựng hệ thống thông tin đảm bảo sự giao dịch thẻ cho các ngân hàng khác trong liên minh thẻ do VCB cầm đầu.
Xây dựng hệ thống đồng bộ bao gồm: máy đọc, POS, ATM, máy dập thẻ … đảm bảo liên lạc theo kiểu online để đẩy nhanh quá trình thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng.
Techcombank cũng nên tập trung đầu tư cho Trung tâm thẻ các thiết bị có thể theo dõi, giám sát tình trạng kỹ thuật chung của các thiết bị thuộc hệ thống, còn gọi là các màn hình giám sát trạng thái. Điều quan trọng là phải có cán bộ đủ năng lực để vận hành các trang thiết bị và công việc mang tính kỹ thuật này.
3.2.2 Giải pháp về phát hành và thanh toán thẻ:
3.2.2.1 Giải pháp về phát hành thẻ:
* Nâng cao tiện ích của thẻ:
Trước mắt Techcombank mới chỉ có thẻ ghi nợ F@stAcces, F@stAccess-I và mới đây nhất là thẻ F@stAccess Visa Debit. Do đó Techcombank cần tập trung nâng cao tiện ích cho các loại thẻ này nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Hiện nay thẻ của Techcombank mới chỉ dừng lại ở một số chức năng như: rút tiền, thanh toán hàng hoá tại các đơn vị chấp nhận thẻ, đổi PIN, kiểm tra số dư, in sao kê tài khoản, chuyển khoản thanh toán trong liên minh thẻ và mới gần đây là thanh toán tiền điện thoại. Như vậy, Techcombank cần nhanh chóng triển khai dự án hiện đại hoá, nâng cao hơn nữa tiện ích cho thẻ F@st Access. Chẳng hạn có thể tăng số tài khoản trên một thẻ. Một thẻ có thể có hai tài khoản, 1 tài khoản gửi tiền và rút tiền bình thường, 1 tài khoản gửi tiết kiệm giống như một sổ tiết kiệm online, và có thể chuyển tiền từ 2 tài khoản này cho nhau mà ko mất phí. Ngân hàng cũng có thể lien kết với các công ty có tài khoản tại ngân hàng, để trả lương cho nhân viên qua thẻ tín dụng trong thời gian nhanh nhất.
Ngoài ra, Techcombank nên có thêm chức năng gửi tiền qua máy ATM để tạo ra tiện ích thuận lợi cho các khách hàng thường xuyên có nhu cầu gửi tiền nhưng lại không có thời gian làm thù tục tại ngân hàng. Tiện ích này hiện nay mới có rất ít ngân hàng cung cấp nên mức độ cạnh tranh vẫn đang ở mức thấp, vẫn còn nhiều cơ hội cho Techcombank. Bên cạnh đó, tích cực triển khai nhanh kế hoạch Marketing liên kết giúp khách hàng dễ dàng thanh toán hoá đơn tiền điện, nước, điện thoại, bảo hiểm và tổ chức các chương trình ưu đãi chủ thẻ có doanh số giao dịch cao, số tiền gửi lớn. Đặc biệt, Techcombank cần tạo mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp lớn: Tổng cục bưu điện để liên minh phát hành thẻ. Những khách hàng có nhu cầu làm thẻ F@stAccess thay vì đến ngân hàng vẫn có thể đăng ký ở bất kỳ bưu cục nào của Bưu điện. Thủ tục đăng ký mở thẻ ở bưu cục không khác đăng kí mở thẻ ở Techcombank, khác hàng sẽ nhận thẻ và nạp tiền tại các chi nhánh của Techcombank. Hình thức này hiện nay cũng mới có rất ít các ngân hàng kinh doanh thẻ áp dụng vì thế nên mức độ cạnh tranh chưa cao. Với lợi thế về mạng lưới chi nhánh rộng lớn, Techcombank hoàn toàn có thể triển khai hiệu quả hình thức kinh doanh này.
Trong tương lai, thẻ ngân hàng không thể chỉ hoạt động trong phạm vi nội địa nữa, mà sẽ tiến ra thị trường quốc tế. Vì thế, Techcombank cần phải nhanh chóng liên kết với Hiệp hội thẻ của các nướ trong khối ASEAN và các nướ trên thế giới để cùng họ phát triển tiện ích của thẻ mang tính quốc tế. Điều này càng cần thiết hơn khi hệ thống thẻ của VNBC gồm EAB, ICB, MHB… đã kết nối với hệ thống ATM của tập đoàn CUP - hệ thống thẻ lớn nhất Trung Quốc. Với sự liên minh này sẽ giúp các khách hàng có thẻ ngân hàng đa năng không cần phải làm thẻ tín dụng quốc tế, giảm được lượng ngoại tệ phải mang theo mà vẫn thoải mái chi tiêu. Rõ ràng, thẻ càng có nhiều tiện ích sẽ càng có khả năng thu hút sự quan tâm sử dụng của khách hàng.
* Đẩy mạnh việc mở tài khoản cá nhân:
Giao dịch thanh toán chỉ được thực hiện cho những khách hàng có tài khoản tại ngân hàng. Nên, mở tài khoản cá nhân là rất quan trọng, tạo nền tảng xương sống cho thanh toán thẻ. Vì vậy, Techcombank cần:
Khuyến khích mọi người dân mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng. Đây là điều kiện quan trọng nhất để thực hiện việc thanh toán qua ngân hàng bằng thẻ. Trước mắt cần tiếp thị và quảng cáo rộng rãi đến người dân những tiện ích của việc sở hữu tài khoản cá nhân tại ngân hàng. Thêm vào đó áp dụng các chương trình khuyến mãi, ưu đãi khuyến khích thêm người mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng.
Luôn luôn duy trì sự hoạt động bình thường và liên tục của những tài khoản cá nhân tại ngân hàng. Thường xuyên nâng cao tiện ích và chất lượng các dịch vụ hoạt động thông qua các tài khoản cá nhân.
* Đa dạng hoá chủng loại thẻ phát hành:
Đa dạng hoá sản phẩm thẻ không chỉ là mục tiêu theo đuổi của Techcombank mà cũng là mục tiêu đầu tiên của các Ngân hàng khác trên thị trường thẻ. Nhất là khi tâm lý ưa thích sử dụng tiền mặt trong hoạt động thanh toán, giao dịch của người dân vẫn còn tồn tại thì các ngân hàng kinh doanh thẻ càng cần phải nỗ lực hơn rất nhiều trong việc đáp ứng các nhu cầu của người dân để thay đổi thói quen dùng tiền mặt. Thẻ ngân hàng cần phải được đa dạng hoá phù hợp với các đối tượng khác hàng để có được những ưu điểm, tiện ích vượt trội so với việc sử dụng tiền mặt.
Khách hàng sử dụng thẻ của Techcombank hiện nay mới chỉ dừng ở: Sinh viên, công nhân viên chức và người đi làm, doanh nhân, người có thu nhập cao. Vì vậy trong thời gian sắp tới Techcombank cần phải hướng tới các nhóm khách hàng tạm thời đang bị bỏ qua đó là: nhóm khách hàng tuổi Teen (từ 15 – 18 tuổi) và những người đi làm có những đặc tính tiêu dùng khác nhau chưa được quan tâm, nên vẫn chưa có những sản phẩm F@stAccess đi vào chi tiết phù hợp. Vì thế trong thời gian sắp tới Techcombank có thể đưa ra một số loại thẻ F@stAccess nữa như:
*F@stAccess 4Teen dành cho nhóm tuổi Teen (15-18 tuổi): Đây là nhóm khách hàng đang ở độ tuổi đi học, tài chính vẫn phụ thuộc vào gia đình, mức chi tiêu chỉ vào khoảng 500.000VNĐ/tháng. Nhóm này có nhu cầu chi tiêu chủ yếu: đóng học phí, vui chơi, mua sắm quần áo, quà tăng… Vì vậy sản phẩm thẻ dành cho nhóm này cần là một dang thẻ trả trước chỉ có tài khoản trả mà không có tài khoản cá nhân, có thể la thẻ phụ phát hành từ tài khoản cá nhân của bố mẹ. Thẻ này cũng cần được thiết kế trẻ trung bắt mắt, tiện dụng để thu hút giới trẻ.
*F@stAccess Active: dành cho đối tượng khách hàng là sinh viên (18-22 tuổi): đây là nhóm khách hàng có mức chi tiêu khỏng 1trVNĐ/tháng. Mục đích chi tiêu chủ yếu là danh cho chi tiêu các nhân: chí phí cho học tập, bạn bè, vui chơi, đặc biệt là luôn thích được ưu đãi, khuyến mãi. Sản phảm cho nhóm này nên là sản phẩm liên kết với các trường đại học để phát hành thẻ, và dùng thẻ này để thanh toán cho học phí, hoặc dùng như thẻ sinh viên, thẻ thư viện (có dập nổi tên sinh viên, số chứng minh thư nhân dân hoặc mã số sinh viên).
*F@stAccess Simple: dành cho nhóm công nhân, người lao động (18-45 tuổi): Mức thu nhập khoảng 2trVNĐ/tháng. Thẻ phát hành cho nhóm này nên được phát hành dưới dạng liên kết với các doanh nghiệp để trả lương cho công nhân qua thẻ.
Với việc đa dạng hoá chủng loại thẻ Techcombank sẽ hoàn toàn đáp ứng được những khe hở của thị trường thẻ, chiếm lĩnh đoạn thị trường hiện tại chưa bị bao phủ này. Điều này sẽ giúp nâng cao thị phần và uy tín, tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tương lai.
3.2.2.2 Nhóm giải pháp thanh toán thẻ:
* Mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ:
Hạn chế trong hoạt động thanh toán thẻ của Techcombank là việc: các đơn vị chấp nhận thẻ - các cửa hàng, siêu thị - còn quá ít và chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn và ở các trung tâm thương mại lớn, việc đó gây ra hạn chế trong công tác thanh toán. Vì thế, việc mở rộng các Đơn vị chấp nhận thẻ là một nhiệm vụ mang tính chiến lược nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với dịch vụ thẻ ngân hàng.
Trước tình hình thực tế đó, Techcombank càng ra sức liên kết với các cửa hàng, siêu thị nhằm mang lại thuận tiện nhất trong việc thanh toán cho khách hàng cảu mình. Như EAB liên kết với PNJ, khách hàng của ngân hàng khi mua sản phẩm của PNJ bằng thẻ ngân hàng thì được giảm 10% giá trị món hàng. Với nhu cầu học ngoại ngữ ngày càng lớn như hiện nay, Techcombank có thể đề xuất với một số trung tâm ngoại ngữ hang đầu như: British Council, Language Link hay RMIT … hợp tác song phương với nhau đôi bên cùng có lợi. Các trung tâm đào tạo ngoại ngữ có khối lượng khách hàng lớn, mỗi lớp khoảng 20 học viên, nhiều lớp và liên tục tuyển sinh mới. Techcombank có thể liên kết với các trung tâm này từ đó phát hành thẻ và thanh toán học phí qua thẻ hay kết hợp với các hoạt động quảng bá hình ảnh, vì các học viên của các trung tâm ngoại ngữ thường là những khách hàng trẻ có phong cách tiêu dùng hiện đại, dây có thể là đối tượng khách hàng tiềm năng cho dịch vụ thẻ ngân hàng.
Theo các số liệu báo cáo từ Trung tâm thẻ Techcombank, các Đơn vị chấp nhận thẻ của Techcombank phần lớn đặt tại các khách sạn, nhà hàng, đại lý du lịch, mà chưa có ở các bệnh viện, khu vực sân bay, các siêu thị hoặc khu vui chơi giải trí. Đây là các địa điểm tiềm năng để Techcombank có thể tiếp tục phát triển hoạt động thanh toán thẻ trong thời gian sắp tới.
Đặc biệt, Techcombank cần quan tâm hơn nữa tới việc hướng dẫn cho các nhân viên của Đơn vị chấp nhận thẻ sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị, tránh tình trạng trang bị máy nhưng không biết sử dụng thành thạo, hoặc chỉ có môt hai người sử dụng thành thạo, nhưng nếu người đó nghỉ thì số nhân viên còn lại đều chịu. Đây chỉ là vấn đề nhỏ nhưng nếu ko được quan tâm đúng mức thì sẽ ảnh hưởng lớn tới uy tín của ngân hàng và hiệu quả của hoạt động thanh toán.
Quả thực việc mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ là một hoạt động vô cùng quan trọng để phát triển hệ thống thanh toán bằng thẻ ngân hàng trong việc chạy đua trên thị trường thẻ cạnh tranh và nhất là trong giai đoạn hội nhập mạnh mẽ sắp tới.
* Tăng hiệu quả hệ thống ATM:
Mạng lưới thanh toán hiện nay của Techcombank vẫn còn khá mỏng, số lượng ATM của Techcombank còn thấp so với mặt bằng chung, và ngân hàng vẫn chưa khai thác được hết hiệu quả của số máy này.
Thứ nhất: Mặc dù nằm trong liên minh thẻ của VCB, song với số lượng thẻ phát hành ngày một tăng cao thì lượng máy ATM vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu rút tiền của người dân, đặc biệt trong các dịp lễ tết. Từ nhu cầu này đòi hỏi Techcombank cần phải xem xét, đầu tư thêm máy ATM tại các địa bàn đông người giao dịch.
Thứ hai: VN là điểm đến du lịch hấp dẫn, ngày càng có nhiều du khách lựa chọn Việt Nam là điểm đến trong các chuyến du lịch của họ. Đồng thời số người nước ngoài đến Việt Nam tìm kiếm cơ hội làm ăn, đầu tư, nghiên cứu thị trường cũng không ngừng tăng cao. Các đối tượng khách hàng này rất ít khi dùng tiền mặt trong thanh toán. Đây là những đối tượng khách hàng tiềm năng mà Techcombank cần hướng tới. Trong thời gian gần đây ngoài các điểm du lịch truyền thống như: Hạ Long, Hội An…thì Phú Quốc, Côn Đảo, Đà Lạt, Kiên Giang, Quảng Bình và các tỉnh miền Tây Nam Bộ đang nổi lên như là những điểm sáng du lịch. Techcombank cần nắm bắt cơ hội này để xây dựng các dự án lắp đặt ATM sao cho có hiệu quả.
Thứ ba: Chỉ những máy ATM đặt tại Hội sở Techcombank mới được lắp đặt những thùng kín, còn hầu hết các máy ATM tại các siêu thị, trung tâm thương mại … thì chỉ là một cái thùng máy trống không, không có gì bảo vệ à thương nằm trong khuôn viện siệu thị hay trung tâm thương mại… điềun ày sẽ rất bất tiện cho những ai muốn rút tiền hay chuyển khoản nếu như ngoài giờ làm việc của những nơi này. Điều này không phù hợp cho dịch vụ 24/24. Hơn nữa, nới đây lại đông người đi lại, thật nguy hiểm cho những người rút tiền. Ngân hàng nên đầu tư xây dựng hộp bảo vệ và đặt máy ATM ra ngoài khuôn viên của siêu thị hay trung tâm thương mại. Như vậy mới đảm bảo đúng nghĩa Connect 24 - sử dụng thẻ 24/24 giờ.
Thứ tư: song song với việc phát triển mạng lưới ATM thì Techcombank còn có thể tận dụng cơ hội quảng cáo sản phẩm thẻ của mình trên màn hình ATM, để nâng cao hình ảnh của ngân hàng đến với người dân. Hơn nữa, cũng với màn hình ATM, Techcombank hoàn toàn có thể mời các doanh nghiệp liên kết quảng cáo để một mặt thu hút sự chú ý của khách hàng, mặt khác có thể thu phí quảng cáo.
Mặc dù chi phí để đầu tư một máy ATM là khá cao, song với nhu cầu hiện tại của thị trường, thì Techcombank vẫn cần phải mở rộng mạng lưới ATM.
* Tăng cường kết nối giữa các chi nhánh, các bộ phận của ngân hàng:
Một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro trong thanh toán thẻ là sự thiếu kết nối giữa các chi nhánh, bộ phận của ngân hàng. Kẻ gian dễ lợi dụng tính độc lập, thiếu hỗ trợ trực tuyến của các chi nhánh để gian lận tiền của ngân hàng. Nhất là từ ngày 09/12/2005 với hệ thống phần mềm mới, việc đối chiếu gặp rất nhiều khó khăn do phần mềm thẻ mới chưa cho phép chiết xuất dữ liệu ra để đối chiếu, chương trình triết xuất dữ liệu trong Globus cũ cho ra dữ liệu chưa đầy đủ thông tin, thẻ off us chưa hạch toán vào hệ thống tài khoản ATM do chương trình hạch toán tự động cũ không được sử dụng nữa. Do đó, Techcombank cần tăng cường sự kết nối giữa các chi nhánh và bộ phận hơn bao giờ hết, hỗ trợ nhau hoạt động tốt hơn.
3.2.3 Tăng cường ngăn ngừa và hạn chế rủi ro cho hoạt động kinh doanh thẻ:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh thẻ những năm vừa qua mặc dù số lượng rủi ro xảy ra không nhiều nhưng cũng gây ra cho ngân hàng những tổn thất đáng kể. Điển hình vụ kiện đòi Techcombank bồi thường 30 triệu đồng trong tài khoản bị mất cuối tháng 11/2005. Mặc dù toà đã xử Techcombank thắng kiện do khách hàng làm lộ số PIN nhưng cũng đã phần nào làm ảnh hưởng tới hình ảnh thẻ của Techcombank. Đặc biệt ngày nay với công nghệ phát triển hiện đại thì hiện tượng “skimming” (lấy cắp dữ liệu thẻ) và “fishing” (lừa gạt lấy thông tin cá nhân) ngày càng phổ biến. Do đó Techcombank cần phải có các biện pháp hạn chế rủi ro:
Thứ nhất, ngân hàng cần tuân thủ chặt chẽ các quy định của tổ chức thẻ quốc tế về thủ tục phát hành, thanh toán và các quy định có liên quan đến việc quản lý và kiểm soát rủi ro.
Thứ hai, ngân hàng cần sử dụng tốt các công cụ hỗ trợ kiểm soát rủi ro như lắp đặt camer tại các nơi chấp nhận thẻ.
Thứ ba, ngân hàng cân chú trọng hướng dẫn các nghiệp vụ thanh toán thẻ đối với các Đơn vị chấp nhận thẻ, đặc biệt là các cách nhận biết các dạng thẻ giả mạo.
Phối hợp tích cực với các ngân hàng khác để thông báo kịp thời cho nhau các trường hợp lừa đảo và luôn có các buổi thảo luận để các nhân viên trao đổi kinh nghiệm quản lý và kiểm soát rủi ro.
Nếu khả năng tài chính cho phép, ngân hàng cũng nên in chữ nổi trên thẻ, gắn chip điện tử đọc mã pin để tránh tình trạng thẻ giả.
Rủi ro không chỉ xuất phát từ phía ngân hàng mà còn xuất phát từ ngay cả chính bản thân khách hàng. Các chủ thẻ hãy tự bảo vệ mình bằng cách như: giữ kín số PIN, không gửi các thông tin thanh toán qua mail, cẩn thận với những trang web giả, lưu lại hồ sơ các giao dịch mà bạn đã tiến hành, xem lại cẩn thận báo cáo tài khoản hàng tháng và lưu ý phải báo ngay với ngân hàng khi bị mất thẻ để còn khóa thẻ kịp thời.
Đây chỉ là những giải pháp mang tính chất ngắn hạn vì diễn biến kinh tế càng ngày càng phức tạp cũng như sự phát triển công nghệ ngày càng hiện đại. Vì vậy cần phải nỗ lực nghiên cứu để tìm ra các biện pháp mới.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Để hoạt động kinh doanh thẻ được mở rộng, phát triển và đảm bảo an toàn, ngoài sự nỗ lực hết mình của Techcombank nói chung và Trung tâm thẻ nói riêng thi còn cần có sự trợ giúp của Chính phủ.
Đối với những nước phát triển, vai trò của nhà nước trong việc điều hành và hỗ trợ phát triển thị trường thẻ là rất quan trọng. Vì vậy xét trên góc độ vĩ mô thì để hoạt động kinh doanh thẻ trên thị trường dịch vụ ngân hàng Việt Nam nói chung, và hoạt động kinh doanh thẻ của Techcombank nói riêng có thể phát triển mạnh mẽ thì rất cần những tác động từ phía Chính phủ. Hiện nay, mới có “Quy chế phát hành và sử dụng thanh toán thẻ ngân hàng” đi kèm quyết định 371/1999/QĐ-NHNN nên chưa đủ các văn bản pháp lý để điều hành chi tiết các nghiệp vụ, nên các ngân hàng kinh doanh thẻ cần sự giúp đỡ của Chính Phủ về một số mặt sau:
Một là, tạo môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định.
Hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng và hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng nói chung chỉ có thể tồn tại và phát triển khi nền kinh tế, chính trị, xã hội - những yếu tố vĩ mô – phát triển và ổn định. Vì những yếu tố đó tác động đến tâm lý và thói quen tiêu dùng của nhân dân. Vì vậy Chính phủ cần có những biện pháp để ổn định kinh tế - chính trị - xã hội như: luôn giữ vững tốc độ tăng trưởng GDP, kiểm soát sự biến động của chỉ số giá, ổn định tỷ giá, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tội phạm … từ đó sẽ khuyến khích thêm sự phát triển ngành kinh doanh thẻ.
Hai là, cần triển khai thêm các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển dịch vụ thẻ.
Chính phủ cần có chính sách thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt như thắt chặt quản lý tiền mặt, tăng chi phí sử dụng tiền mặt để người dân chuyển sang các hình thức thanh toán khác, tạo ưu đãi đối với các dịch vụ thẻ. Và chính phủ cũng phải là người tiên phong trong việc đưa các khoản chi tiêu từ ngân sách hay giao dịch thanh toán công cộng định kỳ thực hiện qua các tài khoản, ví dụ Chính phủ có thể trả lương cho cán bộ hưu trí ở các thành phố qua thẻ thanh toán, việc này sẽ mang lại nhiều tiện ích, tiết kiệm chi phí cho việc trả lương cho nhà nước. Với việc các khoản chi tiêu của chính phủ được thực hiện thông qua tài khoản thì các khoản chi tiêu thiếu lành mạnh, không minh bạch sẽ dễ dàng bị phát hiện, đồng thời cũng giảm các chi phí hành chính, chi phí giao dịch và tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Chính phủ cũng cần áp dụng các biện pháp mạnh, có quy định rõ ràng đối với các tổ chức cá nhân được phép thanh toán bằng tiền mặt với mức tiền cụ thể, phù hợp với tình hình phát triển chung của nền kinh tế. Ví dụ như hiện nay nên quy định đối với cá nhân thanh toán trên 10 triệu đồng, tổ chức trên 50 triệu động phải thực hiện qua tài khoản.
Ba là, chính phủ cần có chính sach tài chính hợp lí khuyến khích các Ngân hàng thương mại phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng.
Mặt khác, mức thuế thu đối với hoạt động dịch vụ ngân hàng cũng nên được điều chỉnh giảm xuống đối với các chi nhanh Ngân hàng thương mại đang hoạt động ở các vùng nông thôn nói chung để khuyến khích các Ngân hàng thương mại đẩy mạnh đầu tư, hiện đại hoá công nghệ, mở rộng dịch vụ ngân hang và đặc biệt là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Khoản thuế được giảm đó dành cho đầu tư hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và dịch vụ thanh toán.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế hiện đại, đầu tư vào thị trường thẻ là một định hướng và xu thế tất yếu của các ngân hàng thương mại. Trong những năm qua cùng với quá trình phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp tài chính Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng đã dần triển khai các hoạt động kinh doanh thẻ. Ngoài ưu điểm không thể phủ nhận như các tiện ích mang lại cho chính chủ thẻ, thị trường thẻ còn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, cung cấp các khoản tín dụng ngắn hạn, giảm lượng lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế.
Nắm bắt được xu thế này, Techcombank đã gia nhập vào thị trường thẻ Việt Nam. Dù tham gia vào thị trường thẻ muộn so với các ngân hàng khác, song techcombank đã có những thành công đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh thẻ.
Sau khi tổng hợp lý luận và thực tiễn tình trạng kinh doanh thẻ của các Ngân hàng thương mại với trọng tâm nghiên cứu là Techcombank, em đã có được nhũng kiến thức nhất định về hoạt động kinh doanh thẻ:
Thứ nhất là hệ thống hoá lý luận cơ bản về thẻ ngân hàng cũng như các nghiệp vụ của hoạt động kinh doanh thẻ: Nghiệp vụ phát hành và Nghiệp vụ thanh toán thẻ.
Thứ hai là phân tích và đánh giá có hệ thống thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Techcombank.
Ba là, đưa ra hệ thống các giải pháp và kiến nghị mang tính thực tiễn để hoạt động kinh doanh thẻ phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó là việc nhìn nhận ra các thách thức, rủi ro, từ đó giảm thiểu rủi ro, tăng tối đa lợi nhuân .
Với kiến thức cũng như trình độ phân tích, lý luận còn hạn chế, chắc chắn chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Phan Thị Thu Hà, và các cán bộ ngân hàng Techcombank đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Ngân hàng thương mại
Thẻ thanh toán quốc tế và việc ứng dụng thẻ thanh toán quốc tế tại Việt Nam- Lê Văn Tề
Quản trị ngân hàng thương mại- Peter Rose
Giao dịch ngân hàng hiện đại – kĩ năng phát triển các sản phẩm dịch vụ-Nhà xuất bản thống kê
Trang web: www.vnba.org - Hội ngân hàng Việt Nam.
Trang web: www.techcombank.com.vn – Trang chủ của Techcombank.
Trang web: www.vnn.vn
Trang web: www.vneconomy.com.vn
Trang web: www.vnexpress.net
Trang web: www.sbv.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22103.doc