Thị trường chứng khoán Việt Nam đã vượt qua giai đoạn thử nghiệm với không ít gian truân nhưng gặt hái được nhiều thành quả đáng khích lệ. Đến nay sự vận hành thị trường đã và đang trở nên bài bản, ngày càng suôn sẻ và thu hút được nhiều sự chú ý của giới đầu tư trong và ngoài nước. Nhận xét một cách khách quan những nhân tố nội tại và nhân tố bên ngoài, chúng ta tin tưởng rằng khi TTCK từng bước phát triển cùng với kiến thức, kinh nghiệm đầu tư của các nhà đầu tư được nâng lên đáng kể thì lúc đó nhu cầu tham gia vào TTCK càng trở nên cần thiết đối với công chúng đầu tư. Đầu tư chứng khoán sẽ là hoạt động thường xuyên, bình thường đối với họ.
76 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Biển Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tất cả các chứng khoán trên thị trường với một mức phí lưu ký cố định, không kể số lượng nhiều hay ít, với mức phí thấp.
2.1.2.2.Về dịch vụ nghiên cứu phân tích
Nghiên cứu phân tích vĩ mô nền kinh tế Việt Nam và thế giới
Nghiên cứu các ngành nghề kinh tế, doanh nghiệp, các loại chứng khoán và về TTCK.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Tư vấn cổ phần hóa, niêm yết; tư vấn mua và sáp nhập doanh nghiệp, tư vấn và môi giới huy động vốn với quy môi lớn thông qua IPO hoặc các kênh khác.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức – nhân sự
Với mục tiêu trở thành công ty phát triển mạnh nhất trên thi trường CK, CBV đã không ngừng đầu tư một đội ngũ cán bộ, nhân viên và nhũng trang thiết bị máy móc tối tân.
CBV có một đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ trung và đầy năng động hoạt động trong mọi lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Công ty có 80 nhân viên gốm nhũng cán bộ quản lý đầy nhiệt tình và họ đều là những người được đào tạo qua các trường đại học nổi tiếng và có bằng cử nhân
Chú trọng khách hàng là mục tiêu đi đầu và xuyên suốt của Biển Việt trong mọi hoạt động của mình. Đầu tư xây dựng công ty với cơ sở vật chất hiện đại nhất hiện nay và một đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao với đạo đức nghề nghiệp nổi trội là nền tảng để Công ty có thể mang đến cho các nhà đầu tư những thông tin cập nhật nhanh nhất từ thị trường cũng như thực hiện các giao dịch đạt độ chính xác với tốc độ cao, tạo cảm giác thoải mái cho các nhà đầu tư trong mỗi lần đến giao dịch tại Công ty.
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự của công ty chứng khoán Biển Việt..
Đơn vị: người
PHÒNG BAN
SỐ NHÂN VIÊN
TRÊN ĐẠI HỌC
ĐẠI HỌC
BAN GIÁM ĐỐC
2
0
MÔI GIỚI
1
11
PHÂN TÍCH
1
9
KẾ TOÁN
2
9
PHÒNG BÙ TRỪ VÀ LƯU KÝ
1
9
PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1
14
TƯ VẤN
2
1
HÀNH CHÍNH - TỔNG HỢP
2
9
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu
Mới đây Công ty Cổ phần Chứng khoán Biển Việt (tên viết tắt: CBV) chính thức ra mắt công chúng sau một thời gian hoạt động và tự hào là DN đầu tiên nhận chứng chỉ ISO 9001:2000.
Được thành lập 2 năm nhưng hoạt động kinh doanh chứng khoán của CBV đã bao gồm môi giới, tự doanh, lưu ký, tư vấn đầu tư chứng khoán và tài chính với mã chứng khoán là CBV. Trong lễ ra mắt, CBV giới thiệu với nhà đầu tư và đại diện của các hãng thông tấn báo chí Chỉ số Tập đoàn và Doanh nghiệp Việt Nam (Tên tiếng Anh: Corporates and Businesses of Vietnam Index – viết tắt là CBV Index), là một chỉ số danh mục của 50 công ty đang niêm yết có tổng giá trị thị trường và tính thanh khoản cao nhất tại hai Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Với 50 trên tổng số trên 200 công ty đang niêm yêt hiện nay tại hai sàn Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, tổng giá trị thị trường của CBV Index chiếm 80% tổng giá trị thị trường của cả hai trung tâm giao dịch chứng khoán của cả nước. Tổng giá trị giao dịch của CBV Index cũng chiếm tới hơn 70% giá trị giao dịch toàn thị trường. CBV index hỗ trợ nhà đầu tư có sự đánh giá chính xác hơn diễn biến tài chính của thị trường chứng khoán Việt Nam.
CBV Index được chia thành 10 chỉ số đại diện tiêu biểu của 10 ngành chính cuả nên kinh tế Việt Nam:
CBV Vận tải, CBV Công nghệ, CBV Máy công nghiệp, CBV Nguyên liệu, CBV Năng lượng, CBV Ttiêu dùng, CBV Y tế, CBV Điện nước, CBV Tài chính, CBV Bất động sản & xe cơ giới.
10 nhóm ngành chính này phản ánh sự tăng trưởng của kinh tế Việt Nam và có sự liên hệ trực tiếp tới các chu kỳ kinh tế vĩ mô. Sự phân chia này nhằm mục đích theo dõi cụ thể hơn nữa diễn biến của từng nhóm ngành và hỗ trợ các nhà đầu tư dễ dàng hơn trong các quyết định đầu tư vào từng nhóm ngành mà mình quan tâm.
Bảng 2: Kết quả hoạt động qua các quý của CTCK Biển Việt
Đơn vị: tỉ đồng
QUÝ 1/2007
QUÝ 2/2007
QÚY 3/2007
QÚY 4/2007
DT
13.02
9.37
8.2
14.03
LNST
9.3
6.74
5.94
10.1
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các quý CBV
Thị trường quý III được đánh dấu bằng sự tăng trưởng của IPO cả về số lượng lẫn giá trị, tiêu biểu là các đợt IPO của Đạm Phú Mỹ, Tập đoàn Bảo Việt hay Thủy sản Nam Việt. Sẽ còn nhiều đợt IPO với khối lượng rất lớn như Vietcombank, BIDV, Mobiphone, Vinaphone hay Tổng công ty Bia rượu nước giải khát Sài Gòn
• Diễn biến TTCK trong quý III có thể được
chia làm hai giai đoạn:
∗ Giai đoạn 1: Điều chỉnh và đi ngang trong
tháng 7 và 8;
∗ Giai đoạn 2: Ấm lại và có xu hướng đi lên rõ ràng trong tháng 9.
Bảng 3 : Thể hiện tốc độ tăng trưởng DT & LNST năm 2007
TĂNG TRƯỞNG (%)
QUÝ 2 - QUÝ 1
QUÝ 4 - QUÝ 1
QUÝ 4 - QUÝ 3
DT
-3.65
1.01
5.83
LNST
-2.56
0.8
4.16
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các quý CBV
2.1.4.1. Hoạt động môi giới
Hoạt động môi giới được xem là một thế mạnh của CTCK Biển Việt
Hoạt động môi giới đem lại một nguồn thu đáng kể cho Biển Việt. Tính đến hết năm 2007, hoạt động môi giới đã đem lại cho công ty hơn 7,104 tỷ đồng, chiếm 28,02% tổng doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty. Bên cạnh hoạt động môi giới chứng khoán niêm yết: thực hiện đặt lệnh cho nhà đầu tư, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chứng khoán niêm yết như: ứng trước tiền bán chứng khoán, cầm cố chứng khoán niêm yết….Biển Việt còn thực hiện repo chứng khoán chưa niêm yết, làm trung gian chuyển nhượng…
Đến hết tháng 12 năm 2007, CTCK Biển Việt đã thu hút được 1406 khách hàng đến mở tài khoản tại Công ty. Chỉ sau 3 tháng đầu năm, số tài khoản giao dịch chứng khoán tại Biển Việt đã tăng trưởng vượt bậc, lên tới con số khoảng 10.000 tài khoản, gấp hơn 8 lần 9 tháng năm 2007 cộng lại.
Hết quý 4/2007, tổng giá trị giao dịch của nhà đầu tư trong nước đạt 70.361,249 tỷ đồng; trong đó giá trị giao dịch của cổ phiếu là 57.000,662 tỷ đồng – tương đương 81,1%; giá trị giao dịch của trái phiếu là 13360,587 tỷ đồng – tương đương 18.9%. Nhà đầu tư nước ngoài chỉ tham gia giao dịch cổ phiếu.
2.1.4.2. Hoạt động tự doanh
Đi đôi với môi giới, tự doanh là một trong những mảng hoạt động chính của công ty. CTCK Biển Việt luôn tập trung nghiên cứu thay đổi danh mục đầu tư phù hợp với tình hình thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận mang lại.
Kết hợp các cổ phiếu đầu tư dài hạn bên cạnh những cổ phiếu đầu tư ngắn hạn, các cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết. Danh mục đầu tư của Công ty tập trung vào các cổ phiếu nằm trong nhóm chỉ số đầu tư của CBV Index. Trong đó CBV-Index được chia tiếp tục chia thành các bộ chỉ số nhỏ hơn để giúp nhà đầu tư đa dạng hóa hạng mục đầu tư, bao gồm:
1. CBV-20 và CBV-10:
- CBV-20:
CBV-20 là danh mục của 20 công ty trong 50 công ty liệt kê trong CBV-Index. Tổng giá trị vốn hóa thị trường của CBV-20 chiếm tới hơn 70% tổng giá trị vốn hóa thị trường của gần 200 chứng khoán niêm yết hiện nay và tổng giá trị giao dịch của CBV-20 chiếm hơn 60% tổng giá trị giao dịch của toàn thị trường chứng khoán Việt Nam.
CBV-10:
CBV-10 bao gồm 10 công ty hàng đầu thị trường chứng khoán Việt Nam có giá trị vốn hóa thị trường từ đầu năm 2007 đến nay chiếm trên 50% tổng giá trị vốn hóa thị trường của gần 200 công ty và tổng giá trị giao dịch chiếm trên 40%.
2. CBV-Tăng trưởng và CBV-Giá trị:
Căn cứ theo tốc độ tăng trưởng của các công ty trong danh mục CBV-index, CBV-Index được chia thành 2 loại:
- CBV-Tăng trưởng:
-CBV-Tăng trưởng bao gồm các công ty được thị trường kỳ vọng sẽ có chỉ số tăng trưởng cao trong tương lai.
- CBV-Giá trị :
CBV-Giá trị bao gồm các tập đoàn lớn có cổ phiếu rẻ hơn và không được thị trường kỳ vọng cao như các cổ phiếu ở danh mục cổ phiếu CBV-Tăng trưởng.
3. CBV-Ngành:
CBV-Ngành gồm 10 chỉ số là đại diện tiêu biểu của các ngành chính của nền kinh tế Việt Nam:
- CBV Công nghệ (Technology) - CBV Y tế (Health Care),
- CBV Công nghiệp (Industry) - CBV Điện nước (Utilities)
- CBV Nguyên vật liệu (Basic materials) - CBV Tài chính (Finance)
- CBV Dầu khí (Oil & Gas) - CBV Dịch vụ tiêu dùng (Customer services)
- CBV Hàng tiêu dùng (Consumer goods) - CBV Viễn thông (Telecommunication)
Đây là 10 nhóm ngành chính phản ánh sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam và có sự liên hệ trực tiếp tới các chu kỳ kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Sự phân chia này nhằm mục đích theo dõi cụ thể hơn nữa diễn biến của từng nhóm ngành và giúp cho các nhà đầu tư dễ dàng hơn trong các quyết định đầu tư vào từng nhóm ngành mà mình quan tâm
Bảng 4: Doanh thu hoạt động tự doanh trong tổng doanh thu của Biển Việt
Triệu đồng
Tỷ trọng (%)
QÚY 2
100.31
3.58
QÚY 3
250.79
10.32
QÚY 4
7,540.98
37.46
TỔNG
7,892.08
31.12
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các quý 2007 CBV
Doanh thu từ hoạt động tự doanh là tăng liên tục từ khi đi vào hoạt động, là một nguồn thu đáng kể cho Công ty. Tính đến hết quý 4/2007, doanh thu từ hoạt động tự doanh đạt 7,892 tỷ VNĐ chiếm 31.1% tổng doanh thu từ kinh doanh chứng khoán, là hoạt động đóng góp nhiều nhất trong tổng doanh thu của Công ty. Đặc biệt trong quý 4/2007, do những thuận lợi của xu hướng thị trường kết hợp với một danh mục đầu tư hiệu quả, hoạt động tự doanh đã đem lại cho Biển Việt trên 7,5 tỷ đồng – chiếm 96% tổng doanh thu từ hoạt động tự doanh năm 2007.Biển Việt luôn có một chiến lược đầu tư thận trọng đảm bảo lợi nhuận tối ưu cho mình.
2.1.4.3. Các hoạt động khác
a) Hoạt động phân tích và tư vấn tài chính
Phòng phân tích của công ty thực hiện nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp niêm yết …phục vụ cho các hoạt động khác của công ty, cung cấp các bản tin nội bộ của công ty chứng khoán tới các nhà đầu tư, hoàn thiện trang Web của CBV…
Mặc dù mới đi vào hoạt động được hơn một naưm, song hoạt động tư vấn của công ty đã phát triển khá nhanh,nắm bắt kịp thời với sự thay đổi của thị trường,kịp thời tư vấn cho khách hàng nhưng ý kiến tốt nhằm thu hút nhiều hơn sự tin tưởng của khách hang về phía công ty
b) Hoạt động lưu ký chứng khoán
Tính đến tháng 12/2007, công ty đã thực hiện lưu ký cho hơn 5000 tài khoản của khách hàng. Đặc biệt số tài khoản lưu ký tăng lên nhanh chóng từ đầu năm. Bên cạnh việc bảo quản tài sản cho khách hàng, công ty đảm bảo cung cấp đến các nhà đầu tư các thông tin đầy đủ và kịp thời về tình hình các chứng khoán lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán như: tình hình chia tách cổ phiếu, thưởng bằng cổ phiếu, đăng ký các quyền mua cổ phiếu của các tổ chức niêm yết, biến động tăng/giảm về số lựợng chứng khoán lưu ký cho các nhà đầu tư tại công ty, phân bổ cổ tức cho tài khoản chứng khoán của khách hàng….
2.2. Thực trạng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Biển Việt
2.2.1. Quy trình môi giới của công ty chứng khoán Biển Việt
Cũng giống như các CTCK hay các hoạt động nghiệp vụ khác, hoạt động môi giới của công ty được thực hiện theo những quy trình cụ thể, rõ ràng.
Quy trình về hoạt động môi giới của công ty cũng đi từ quá trình nhân viên môi giới tìm kiếm khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau: từ bạn bè, sự giới thiệu của những người quen biết, khách hàng của công ty…;công ty còn sử dụng hình thức quảng cáo trên Website của côngt y, trên các trang báo điện tử khác như www.dantri.com.vn, www.sanotc.com, ...công ty cũng thường xuyên tổ chức các buối giới thiệu về phương thức giao dịch cho các nhà đầu tư, kết hợp với một số trung tâm đào tạo về chứng khoán và TTCK để tổ chức những buổii thực tế về bảng điện tử giao dịch, về phương thức khớp lệnh,…
Khách hàng đến với công ty là tất cả những cá nhân, tổ chức có nhu cầu đầu tư chứng khoán. Đồng thời chuyên môn của họ cũng rất cao và đều được công ty phục vụ công bằng.
Sau đó nhân viên môi giới thực hiện giới thiệu với khách hàng về những dịch vụ mà công ty hiện đang cung cấp, thực hiện mở tài khoản giao dịch tại công ty cho họ. Đặc biệt, công ty còn ưu tiên cho khách hàng lựa chọn số tài khoản theo yêu cầu của họ.
Cộng tác sau khi bán hàng luôn được công ty coi trọng. Với những nhà đầu tư có tài khoản giao dịch mở tại công ty, nhà đầu tư luôn được cung cấp các thông tin liên quan đến tài khoản chứng khoán, tài khoản tiền gửi khi họ có yêu cầu. Vào mỗi buổi sáng giao dịch, công ty thực hiện thông báo kết quả giao dịch và số dư đầu ngày tới từng khách hàng qua hệ thống tin nhắn SMS, và cung cấp bản tin chứng khoán, thông báo kết quả giao dịch trực tiếp cho các nhà đầu tư có mặt tại sàn giao dịch, qua thư điện tử thông qua các địa chỉ email mà khách hàng cung cấp…
Ngoài những công việc chính đó, nhân viên môi giới tại CBV còn tiến hành một số công việc liên quan khác khi thực hiện lệnh giao dịch cho các khách hàng của mình. Cụ thể:
2.2.1.1. Quy trình môi giới chứng khoán niêm yết tại Công ty chứng khoán Biển Việt.
Bước 1: Nhận lệnh
Nhân viên môi giới (NVMG) khi nhận lệnh từ khách hàng phải kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của phiếu lệnh, kiểm tra chữ ký, mẫu dấu, CMND của khách hàng; Trả những lệnh không hợp lệ và giải thích cho khách hàng;
Bước 2: Nhập lệnh vào hệ thống phần mềm
Nhân viên môi giới tiến hành nhập lệnh vào hệ thống phần mềm theo đúng những thông tin ghi trên phiếu lệnh; tuân thủ theo đúng quy định nhập lệnh vào hệ thống theo quy trình của công ty.
Bước 3 : Duyệt lệnh
- Trưởng phòng Môi giới tiến hành kiểm soát lại những lệnh đã nhập, ký vào vị trí “Trưởng phòng Môi giới” trên phiếu lệnh đồng thời duyệt lệnh trên hệ thống phần mềm để chuyển lệnh của khách hàng vào Sổ nhận lệnh;
- Lập Sổ nhận lệnh từ hệ thống phần mềm;
Bước 4: Chuyển lệnh cho đại diện giao dịch (ĐDGD) tại TTGDCK
- Trưởng phòng Môi giới in Sổ nhận lệnh từ hệ thống ; ký tên và chuyển bằng fax cho Đại diện giao dịch;
- Đối với những lệnh nhận gần sát với giờ khớp lệnh thì TPMG có thể gọi điện thoại thông báo cho ĐDGD để kịp nhập vào hệ thống giao dịch của TTGDCK, sau đó sẽ fax Sổ nhận lệnh sau;
Bước 5 : Nhập lệnh vào hệ thống giao dịch của TTGDCK
- ĐDGD có trách nhiệm nhập lệnh nhanh chóng và chính xác các thông tin của từng lệnh trên Sổ nhận lệnh;
- ĐDGD có trách nhiệm kiểm tra các lệnh đã được nhập vào hệ thống so với Sổ nhận lệnh, hai ĐDGD phải có trách nhiệm kiểm tra chéo lẫn nhau để đảm bảo tính chính xác của lệnh nhập
Bước 6 : Thông báo kết quả giao dịch chứng khoán
Ngay sau mỗi phiên khớp lệnh của TTGDCK, Đại diện giao dịch tiến hành in kết quả giao dịch của CBV từ hệ thống phần mềm giao dịch của TTGDCK và fax kết quả giao dịch cho Phòng Môi giới công ty;
Nhân viên Môi giới thông báo kết quả giao dịch cho khách hàng;
Bước 7: Khớp lệnh
-Trưởng phòng môi giới thực hiện khớp lệnh trên phần mềm giao dịch của công ty;
2.2.1.2. Quy trình môi giới chứng khoán chưa niêm yết tại Công ty chứng khoán Biển Việt.
Hiện nay công ty đang thư nghiệm phần mềm giao dịch chứng khoán chưa niêm yết và đang được thử nghiệm rất thành công. Sắp tới việc giao dịch chứng khoán chưa niêm yết sẽ được tiến hành tương tự như giao dịch chứng khoán đã niêm yết
2.2.2. Hoạt động môi giới tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Bước 1: Nhà đầu tư đến mở tài khoản và đặt lệnh mua hay bán chứng khoán tại một công ty chứng khoán.
Bước 2: Công ty chuyển lệnh mua hoặc bán chứng khoán cho đại diện của công ty tại TTGDCK. Người đại diện này sẽ nhập lệnh vào hệ thống của TTGDCK.
Bước 3: Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện ghép lệnh và thông báo kết quả giao dịch cho công ty chứng khoán.
Bước 4: Công ty chứng khoán thông báo kết quả giao dịch cho nhà đầu tư theo yêu cầu.
Bước 5: Nhà đầu tư nhận được chứng khoán (nếu là người mua) hoặc tiền (nếu là người bán) trên tài khoản của mình tại công ty chứng khoán sau 3 ngày làm việc kể từ ngày mua bán.
Nhà đầu tư chỉ có thể giao dịch mua bán chứng khoán thông qua trung gian - công ty chứng khoán chứ không được giao dịch trực tiếp tại TTGDCK hoặc trực tiếp với nhau.
Đại diện tại sàn chính là nhân viên môi giới được gửi làm đại diện tại các trung tâm giao dịch chứng khoán để hoàn thành quá trình giao dịch. Mỗi khi có giao dich của ngày thì người đại diện này sẽ vào các TTGDCK và:
Nhận lệnh qua điện thoại, fax;
Kiểm tra lệnh để đảm bảo là lệnh được chuyển đến từ chính công ty;
Truyền lệnh: nhập lệnh vào hệ thống theo đúng thứ tự, nhanh, đầy đủ và chính xác;
In kết quả giao dịch trong phiên từ hệ thống của trung tâm khi thực hiện khớp lệnh; Thông báo kết quả giao dịch về công ty.
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới của Công ty chứng khoán Biển Việt.
2.3.1. Kết quả
Cùng với sự phát triển của toàn TTCK Việt Nam, sự tăng lên liên tục của chỉ số VN-Index vào năm 2006 2007 và sự đảo chiều mạnh mẽ của VN-Index vào năm 2008, hoạt động của CTCK Biển Việt nói chung cũng đạt được những kết quả không khả quan như mong đợi
Sau một năm đi vào hoạt động, phòng môi giới của công ty đã thực hiện đúng và đầy đủ chức năng làm trung gian thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng, tư vấn, cung cấp thông tin cho khách hàng.
Bên cạnh hoạt động cơ bản, phòng đã phối hợp cùng các phòng ban khác cung cấp đầy đủ một số sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong giao dịch chứng khoán. Các dịch vụ này đáp ứng yêu cầu của khách hàng, thu hút được đáng kể khách hàng đến với công ty đồng thời tạo nguồn thu đáng kể cho công ty. Các dịch vụ tiện ích của công ty ra đời chậm hơn so với các CTCK khác nhưng được khách hàng đánh giá cao khi sử dụng như dịch vụ cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán…
Các nhân viên trong phòng thực hiện đúng theo quy trình nghiệp vụ đã được ban hành, không vi phạm các quy định của ngành, của Uỷ ban chứng khoán nhà nước, giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện, đảm bảo không gây thiệt hại đến lợi ích của công ty và quyền lợi của khách hàng. Đối với các dịch vụ hỗ trợ, phòng môi giới đã thực hiện đúng quy trình, chưa để xảy ra sai sót nào đáng ngại.
Kết quả đó được thể hiện cụ thể như sau:
2.3.1.1. Doanh thu từ hoạt động môi giới
Sau một năm đi vào hoạt động, hoạt động môi giới đã khẳng định được vị trí của mình trong quá trình phát triển của công ty. Cho đến thời điểm hiện tại, với đội ngũ nhân viên môi giới trẻ trung và chủ yếu toàn là nữ nên môi giới vẫn là một thế mạnh của công ty. Doanh thu từ hoạt động môi giới chiếm tới 46% tổng doanh thu của công ty.
Doanh thu từ các hoạt động môi giới của Biển Việt
Môi giới
Tự doanh
BLPH
Lưu ký CK
Nguồn : Báo cáo kinh doanh quý các quý 2007 CBV
Hoạt động môi giới là một hoạt động trung gian, thực hiện mua/ bán chứng khoán cho khách hàng. Bởi vậy, nó phụ thuộc rất lớn vào xu hướng thị trường, và nhu cầu của khách hàng. Do quý 3/2007 là thời gian TTCK Việt Nam trầm lắng, TTCK dao động theo chu kỳ đi xuống, nhu cầu giao dịch của nhà đầu tư thấp nên doanh thu từ hoạt động môi giới của công ty bị sụt giảm, quý 3/2007 doanh thu từ môi giới chứng khoán chỉ đạt xấp xỉ 1,21 tỷ đồng – giảm 592 triệu đồng so với quý 2/2007
Mặc dù về giá trị doanh thu hoạt động môi giới vẫn tăng nhưng xét trong tổng doanh thu kinh doanh chứng khoán của công ty phần đóng góp của hoạt động môi giới đang có xu hướng giảm. Một phần nguyên nhân là do thời gian đầu mới đi vào hoạt động, công ty tập trung nhiều vào hoạt động môi giới nên doanh thu của công ty chủ yếu là từ hoạt động này; cùng với thời gian các hoạt động khác như tự doanh, ủy thác đầu tư, tư vấn tài chính đi vào hoạt động và bước đầu đem lại doanh thu cho công ty, trong đó phải kể đến hoạt động tự doanh- đây là hoạt động đem lại nguồn thu khá lớn và tăng trưởng nhanh chóng cho công ty nên đã làm giảm tỷ trọng đóng góp của hoạt động môi giới trong tổng doanh thu.
2.3.1.2. Tài khoản giao dịch chứng khoán
CTCK Biển Việt thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến mở tài khoản giao dịch. Số lượng tài khoản tăng nhanh qua các tháng. Điều đó thể hiện sự tin cậy của khách hàng giành cho Công ty. Có được niềm tin từ phía các nhà đầu tư là yếu tố sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.
Bảng 5 : Số tài khoản được mở tại CTCK Biển Việt.
QUÝ 2
QUÝ 3
QUÝ 4
Cá nhân
1438
3655
4112
Tổ chức
0
2
5
NĐT nước ngoài
0
0
2
Tổng
1438
3657
4119
Nguồn : CBV
Như vậy, sau 3 quý hoạt động công ty đã thu hút được 4119 nhà đầu tư đến mở tài khoản trong đó 5 khách hàng là tổ chức, 2 khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài. Tăng gấp 3 lần số tài khoản được mở vào cuối quý 2 – tương ứng với 1438 tài khoản, gấp 1,2 lần số tài khoản được mở vào cuối quý 3/2007 – tương ứng với 3657 tài khoản. Số tài khoản được mở tại Biển Việt chủ yếu là tài khoản của cá nhân (chiếm tới hơn 99%), số lượng nhà đầu tư có tổ chức đến mở tài khoản tại Công ty còn rất hạn chế. Đã có 3 quý hoạt động nhưng số lượng nhà đầu tư có tổ chức mới chỉ ở con số 5, tính đến hết quý 4/2007 cũng mới chỉ dừng lại ở con số 2 nhà đầu tư nước ngoài, tất cả đều là nhà đầu tư cá nhân.
0
1500
3000
4500
Qúy 2
Qúy 3
Qúy 4
Số tài khoản giao dịch tại
Biển Việt
Nước ngoài
Tổ Chức
Cá nhân
Tính đến thời điểm hiện tại, số lượng tài khoản tuy không tăng trưởng nhanh như 2007 nhưng tính trung bình một ngày có khoảng 20 lượt người đến mở tài khoản, đưa số tài khoản lên đến gần 5000 tài khoản. Con số này chịu tác động không nhỏ bởi sự điều chỉnh của TTCK Việt Nam cuối năm 2007. Sự đi xuống của VN Index khiến cho sự giao dịch chững lại tuy nhiên vẫn có nhiều người tiếp tục lao vào cuộc chơi với kỳ vọng 2008 TTCK sẽ khởi sắc
2.3.1.3. Tổng giá trị giao dịch của CTCK Biển Việt
Với một chính sách khách hàng cạnh tranh, công ty ngày càng thu hút được nhiều khách hàng với quy mô giao dịch ngày càng lớn, đưa tổng giá trị giao dịch của Công ty tăng nhanh đáng kể.
Bảng 6 : Tổng giá trị giao dịch của công ty quý 4
Đơn vị : tỉ đồng
stt
Chỉ số CBV nghành
Index
28/12/2007
Index
01/10/07
Gia trị giao dịch
Q4
1
CBV-Tài Chính
177,29
186,74
21.298,686
2
CBV-Dịch Vụ Tiêu Dùng
78,00
98,72
4.387,088
3
CBV-Dầu Khí
130,76
156.11
3.841,670
4
CBV-Hàng Tiêu Dùng
140,13
161,81
3.048,930
5
CBV-Công Nghiệp
118,88
131,77
2.928,126
6
CBV-Nguyên Vật Liệu
141,87
155,7
2.913,466
7
CBV-Điện Nước
127,79
150,67
1.325,597
8
CBV-Công Nghệ
97,13
114,81
733,509
9
CBV-Y Tế
174,59
150,15
706,148
Nguồn : CBV
TTCK Việt Nam là một trong những thị trường mới nổi nóng nhất khu vực năm 2007. Đóng cửa phiên giao dịch cuối cùng của năm, CBV-Total đạt 135,05 điểm, với tỷ suất lợi nhuận toàn thị trường năm qua là 35,05%. Trong khi đó, chỉ số MSCI Emerging Markets (chỉ số của các TTCK mới nổi trong đó có các nước khối BRIC) chỉ cho tỷ suất lợi nhuận 33,35%. Không những vậy, về mặt lợi nhuận, TTCK Việt Nam còn vượt trội hơn so với một số thị trường mới nổi khác như Thái Lan (30,45%), Phillipines (23,58%), Nga (19,8%) và Mexico (14,22%). Như vậy, việc TTCK Việt Nam được lựa chọn là một trong những đại diện của Châu Á trong danh sách các thị trường tiên phong bởi hai tập đoàn tài chính uy tín S&P và MSCI trong thời gian gần đây là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến chuyển, TTCK Việt Nam không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Diễn biến phức tạp của TTCK Việt Nam quý 4 năm 2007 khiến cho dự đoán về thị trường năm 2008, vốn dĩ đã khó lại càng khó hơn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Tuy đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ nhưng cũng phải thừa nhận rằng CTCK Biển Việt vẫn còn những khó khăn tồn tại cần tháo gỡ trong hoạt động môi giới chứng khoán. Hoạt động môi giới của CTCK Biển Việt đang ngày càng phát triển và mở rộng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế:
Thứ nhất: Biểu hiện ở quy mô giao dịch của công ty còn nhỏ. Giá trị giao dịch trung bình một ngày còn thấp. Vào những tháng thị trường sôi động giá trị giao dịch mới đạt 13 tỷ đồng. Tuy nhiên, con số này không nhiều.
Thứ hai: Doanh thu từ hoạt động môi giới còn thấp và chưa ổn định. Trong khi đó chi phí phát sinh từ hoạt động môi giới là không nhỏ. Do đó, làm cho lợi nhuận thu được của hoạt động môi giới thấp và không ổn định, chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của công ty.
Thứ ba: Số lượng khách hàng đến mở tài khoản và giao dịch thường xuyên tại công ty vẫn còn là một con số khiêm tốn. Số tài khoản giao dịch thường xuyên tại công ty chỉ chiếm khoảng 60 % tổng số tài khoản đã mở. Số lượng nhà đầu tư có giá trị giao dịch lớn tại công ty chưa nhiều, chủ yếu chỉ là các khách hàng nhỏ lẻ giá trị giao dịch dưới 1 tỷ đồng, số lượng nhà đầu tư tổ chức, người nước ngoài đến với công ty còn ở mức rất khiêm tốn- sau 1 năm đi vào hoạt động, lại có lợi thế là ra đời vào đúng thời kỳ TTCK Việt Nam bùng nổ mạnh mẽ nhưng công ty mới thu hút được trên dưới 10 tổ chức và 6 nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ tư: Hoạt động môi giới của công ty vẫn chưa chuyên nghiệp, chủ yếu chỉ là thực hiện lệnh cho khách hàng. Nhân viên môi giới hầu như thụ động trong việc tìm kiếm khách hàng, thiếu kinh nghiệm trong nghề. Việc cung cấp thông tin, tư vấn cho khách hàng hầu như rất ít.
Thứ năm: Các dịch vụ cung ứng còn ít, không mang tính đặc trưng và có nhiều hạn chế: chủ yếu vẫn là nhận lệnh, ứng trước tiền bán, cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết, repo chứng khoán chưa niêm yết, làm trung gian chuyển nhượng…Đây là các dịch vụ mà công ty chứng khoán nào cũng thực hiện. Dịch vụ cho vay ứng trước còn nhiều hạn chế:khách hàng phải ứng toàn bộ tổng số tiền bán chứng khoán theo thông báo kết quả giao dịch bán chứng khoán mà nhà đầu tư nhận được với khoản phí không cạnh tranh 0,4% giá trị của khoản ứng trước trong nhiều trường hợp khách hàng chỉ có nhu cầu một số tiền nhỏ hơn số tiền ứng rất nhiều. Với dịch vụ cầm cố chứng khoán, khách hàng chỉ được phép vay 40% thị giá của phiên giao dịch gần nhất nhưng không quá 50.000 đồng/1cổ phiếu; do đó ngay cả những cổ phiếu có thị giá lớn như FPT, GMD, REE, BMC…cũng chỉ được vay 50.000 đồng/1cổ phiếu; hơn nữa khách hàng chỉ được cầm cố những chứng khoán có tên trong danh mục chứng khoán cầm cố đính kèm của công ty (cổ phiếu của 82 công ty trong số gần 200 công ty niêm yết trên Sàn, quy trình thu nợ cầm cố chứng khoán còn nhiều rủi ro…
Thứ sáu : Các hoạt động chăm sóc khách hàng còn yếu: việc cung cấp các bản tin chứng khoán, bản thông tin chứng khoán nội bộ của công ty tới các nhà đầu tư chưa đầy đủ, việc nhắn tin thông báo số dư đầu ngày và thông báo kết quả khớp lệnh qua hệ thống tin nhắn SMS còn gặp nhiều trục trặc, dẫn đến thông báo sai gây nhiều thắc mắc từ phía khách hàng,…
Thứ bảy: Cơ sở vật chất chưa hoàn thiện, hệ thống công nghệ thông tin chưa đồng bộ, thường xuyên xảy ra tình trạng tắc nghẽn mạng, nhà đầu tư khó theo dõi được phiên giao dịch… Hệ thống phần mềm giao dịch BOSC của công ty chưa đáp ứng được khối lượng giao dịch lớn, những ngày thị trường nóng thường xuyên xảy ra tình trạng treo máy, nhân viên môi giới gặp khó khăn trong quá trình nhập lệnh, đôi lúc còn gây nhầm lẫn kết quả giao dịch của khách hàng gây thắc mắc từ phía khách hàng,…
2.3.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Nguồn vốn hiện nay ở mức thấp, với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng, Biển Việt vẫn chưa có kế hoạch tăng vốn. Đây là một khó khăn không nhỏ đối với công ty trong việc chủ động nâng cấp hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, đến các chiến lược marketing tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu thị trường…Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động môi giới.
Công ty chứng khoán Biển Việt hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Do đó công ty gặp khó khăn không nhỏ trong công tác huy động vốn. Theo hình thức kinh doanh này công ty không thể phát hành cổ phiếu để chủ động huy động vốn.
Do thị trường còn non trẻ, ngay từ khi mới ra đời nhân viên của công ty hầu hết là từ ngành khác chuyển sang như ngân hàng, kế toán…số nhân viên còn lại đa số là mới ra trường, số người thực có kinh nghiệm từ những thị trường chứng khoán tiên tiến quá ít, tính trên đầu ngón tay. Bên cạnh đó, hiện nay, chế độ đãi ngộ với các nhân viên môi giới cũng chưa thỏa đáng để thu hút được nhiều người có năng lực cống hiến cho công ty.
Trước khối lượng công việc đồ sộ như hiện nay, lượng nhân viên môi giới hiện tại không thể hoàn thành tốt nhất công việc được. Biển Việt còn yếu về chuyên môn hóa trong phân công lao động, tuy cũng đã phân công cụ thể công việc cho từng người phụ trách theo các mảng như nhóm đấu giá, tự doanh, nhóm phụ trách môi giới OTC, nhóm chăm sóc khách hàng, nhóm nhập lệnh,…nhưng với số lượng nhân viên còn quá ít nên nhiều khi chưa hiệu quả.
Chưa có kế hoạch tập trung nghiên cứu nhu cầu khách hàng và thị trường từ phía ngân hàng và công ty để đưa ra các dịch vụ mới góp phần làm đa dạng, phong phú hơn các dịch vụ cung cấp mang tính đặc trưng cho công ty, chủ yếu vẫn là các dịch vụ cung cấp quen thuộc ở hầu như tất cả các CTCK khác.
Chưa có sự liên kết giữa các phòng ban và các bộ phận nghiệp vụ. Sự gắn kết giữa sản phẩm của phòng phân tích đầu tư với phòng môi giới và phòng tư vấn tài chính chưa cao, do đó chưa phát huy được tốt nhất vai trò,chức năng của các phòng trong hoạt động của công ty. Chưa có sự liên kết quy trình giữa phòng môi giới như bộ phận cho vay cầm cố chứng khoán với bộ phận kế toán, quá trình thu lại tiền bán ứng trước của khách hàng với quá trình giao dịch chứng khoán…do đó tiềm ẩn rất nhiều rủi ro trong các dịch vụ đi kèm của công ty.
Nguyên nhân khách quan
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động mới được hơn 7 năm, quy mô thị trường đến thời điểm này khá lớn mạnh, hàng hoá cho thị trường phong phú. Năm 2007 số lượng công ty lên niêm yết đã tăng lên khá nhanh, mặc dù vậy xu thế tăng đột biến của thị trường đã kéo theo không ít nhà đầu tư tham gia thị trường, nhưng không ít các nhà đầu tư còn e ngại khi tham gia thị trường vì tính rủi ro quá lớn của nó.
Hơn nữa, Việt Nam vẫn chưa có “văn hóa kinh doanh”, người dân vẫn chưa có ý thức tham gia thị trường theo đúng nghĩa của nó. Phần lớn họ đầu tư theo thông tin, theo tâm lý “ bầy đàn”, và theo tâm lý “thử” bởi vậy bất kỳ một sự điều chỉnh nào của thị trường sẽ tác động theo số đông những nhà đầu tư này, mà thị trường của ta chủ yếu là các nhà đầu tư nhỏ lẻ nên điều đó tác động không nhỏ đến xu hướng thị trường. Do đó đây là một hạn chế không nhỏ cho sự phát triển mạng lưới khách hàng, chất lượng khách hàng, hiệu quả hoạt động của các CTCK nói chung và của Biển Việt nói riêng.
TTCK chưa thu hút được đông đảo công chúng tham gia. Do đó số lượng khách hàng đến với các CTCK nói chung còn ít, hạn chế sự phát triển của các CTCK nói chung và hoạt động môi giới nói riêng. Bởi vậy, hoạt động môi giới của Biển Việt cũng chịu chung tác động đó.
Mặc dù TTCK Việt Nam đã có khung pháp lý điều chỉnh cao nhất là Luật chứng khoán nhưng đến nay vẫn chưa có thông tư hướng dẫn hay nghị định nào quy định cụ thể về đạo đức nghề nghiệp của nhân viên môi giới. Môi giới là hoạt động mà bản chất đã cho thấy có thể có nhiều xung đột nhất về lợi ích với khách hàng, là nghề đòi hỏi nhiều kỹ năng, nguyên tắc đạo đức thì càng cần có sự điều chỉnh chặt chẽ của luật, của cơ quan quản lý nhà nước, quản lý thị trường.
CTCK Biển Việt mới tham gia vào thị trường đã hơn một năm. Sự phát triển của các CTCK trước đó như CTCK Bảo Việt, CTCK Sài Gòn, CTCK SSI, CTCK An Bình, CTCK Ngân hàng Nông nghiệp…là một nhân tố cạnh tranh khá lớn về mọi mặt của Biển Việt cả về thị phần khách hàng, về nguồn vốn kinh doanh, về công nghệ, về dịch vụ, về mức phí giao dịch…Do đó ảnh hưởng không nhỏ đến mạng lưới khách hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu lợi nhuận và hiệu quả của hoạt động của Biển Việt nói chung và hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng.
Như vậy qua thực trạng hoạt động của Biển Việt nói chung và thực trạng hoạt động môi giới của Biển Việt nói riêng, ta đã thấy được những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động của công ty chứng khoán Biển Việt. Đó là cơ sở để đưa ra các giải pháp, kiến nghị đối với công ty nhằm thúc đẩy nghiệp vụ môi giới chứng khoán của công ty hoạt động hiệu quả và phát triển.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN BIỂN VIỆT
3.1. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Biển Việt
Trên thực tế, sau hơn 7 năm xây dựng và phát triển, TTCK đã có những tác động lớn và tích cực đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, bước đầu tạo ra kênh huy động vốn và đầu tư vốn trung và dài hạn của Chính phủ và doanh nghiệp, nhiều chính sách phát triển thị trường đã được áp dụng như chính sách tăng cung chứng khoán, kích cầu, khuyến khích kinh doanh và cung cấp dịch vụ chứng khoán, tăng cường tính công khai, minh bạch của thị trường…
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế, chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010, CTCK Biển Việt cũng có chiến lược phát triển của riêng mình nhằm nhanh chóng thực hiện thành công những mục tiêu đề ra.
Trong chiến lược phát triển công ty chứng khoán Biển Việt trong thời gian tới, Biển Việt phát triển với mục tiêu trở thành một trong ba CTCK hàng đầu của Việt Nam - với việc xác định những hướng dịch vụ chính như tập trung vào thị trường OTC và cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng tốt nhất, chuyên nghiệp nhất, kết hợp với các đại lý và các bull trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng.
Định hướng trước mắt của công ty trong thời gian tới là mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, tăng thị phần các sản phẩm dịch vụ của công ty trên thị trường. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin hiện đại; đội ngũ chuyên gia phân tích chia theo lĩnh vực, được hỗ trợ bởi hệ thống xử lý thông tin công suất lớn…Công ty chứng khoán Biển Việt phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu 40 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế trước thời hạn. Mở thêm chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, tiến hành tuyển dụng và đào tạo nhân sự nhằm đáp ứng cho trụ sở chính và các chi nhánh.
3.2. Giải pháp
CTCK Biển Việt là một trong những CTCK tham gia vào thị trường chưa lâu, vì vậy càng phải chú trọng hơn nữa đến hoạt động môi giới để không ngừng củng cố uy tín, niềm tin từ phía khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường, góp phần thực hiện mục tiêu hoạt động mà công ty đã đề ra.
Trên cơ sở thực trạng hoạt động, những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại, chuyên đề xin đưa ra một vài giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả của hoạt động môi giới của công ty như sau:
3.2.1. Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp.
Nâng cao chất lượng dịch vụ là một giải pháp cạnh tranh chiến lược của các CTCK. Đây là công vịêc quan trọng mà các CTCK cần phải tiến hành nhằm giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh lâu dài.
Do thực trạng dịch vụ cung cấp còn đơn điệu, chủ yếu là các dịch vụ quen thuộc ở hầu như tất cả các CTCK khác nên Biển Việt cần nghiên cứu cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới mang đặc trưng của công ty, mang tính chất trọn gói cho khách hàng, trên cơ sở các dịch vụ có sẵn như: tư vấn chứng khoán kết hợp với môi giới giao dịch kèm theo các nghiệp vụ phụ trợ như ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng, cầm cố chứng khoán niêm yết …
Bên cạnh đó, công ty cần nâng cao tiện ích của các dịch vụ hiện tại như:
- Đối với dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán: công ty cho phép khách hàng có thể ứng một phần hoặc tổng số tiền bán chứng khoán thu được theo thông báo kết quả bán chứng khoán của mình. Bởi vì trong nhiều trường hợp khách hàng chỉ có nhu cầu một lượng tiền nhỏ so với tổng số tiền bán chứng khoán thu được nhưng lại phải ứng toàn bộ khoản tiền đó với mức phí ứng cao hơn rất nhiều. Điều đó gây lãng phí khá lớn cho khách hàng bởi tiền phí ứng trước được tính bằng 0,04% tổng số tiền ứng trước.
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ bản tin chứng khoán và bản tin 24h hàng ngày cho khách hàng thông qua email, nâng cấp hệ thống thông báo kết quả giao dịch và số dư đầu ngày cho khách hàng thông qua tin nhắn SMS, mở rộng hình thức nhận lệnh ngoài 2 hình thức: trực tiếp và qua điện thoại..…
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty.
Trong thị trường cạnh tranh, công ty phải đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực để có một đội ngũ nhân viên đủ mạnh. Với thực trạng hạn chế về nguồn nhân lực như hiện nay cả về số lượng cũng như chất lượng, công ty cần xây dựng một phương án đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp; từng bước đào tạo đội ngũ cán bộ môi giới có chuyên môn sâu, nâng cao kinh nghiệm thực tế hoạt động môi giới.
Chương trình đào tạo nhân viên môi giới bên cạnh việc bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn về chứng khoán và TTCK còn phải đảm bảo thuần thục các kiến thức về kỹ năng nghiệp vụ. Tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên trong công ty bằng cách tạo điều kiện cho họ có cơ hội được học tập nâng cao trình độ thạc sỹ hay tiến sỹ kinh tế- chứng khoán, nghiên cứu thực tế, kết hợp với một số tổ chức và Ủy ban chứng khoán tổ chức các buổi nói chuyện thực tế cho các cán bộ nhân viên trong công ty…Điều cốt yếu với một người môi giới chứng khoán là phải nắm rõ các kiến thức cơ bản về chứng khoán và TTCK, các kiến thức cơ bản về tài chính doanh nghiệp, về thị trường…khi thực hiện tư vấn cho khách hàng của mình. Điều không thể thiếu đối với những nhà môi giới thành công là các kỹ năng nghiệp vụ. Đó là các kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng tìm kiếm khách hàng, kỹ năng khai thác thông tin và kỹ năng bán hàng. Nguời môi giới muốn thành công phải tạo lập được sự tín nhiệm và lòng tin từ phía khách hàng. Do đó, Biển Việt phải luôn có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực của mình.
3.2.3. Xây dựng chính sách phí giao dịch hấp dẫn.
Với CTCK Biển Việt, chính sách phí là yếu tố hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Với mục tiêu trở thành một trong những CTCK hàng đầu Việt Nam trong thời gian tới, một giải pháp về chính sách phí hấp dẫn sẽ là yếu tố quyết định vị trí của công ty trong việc cạnh tranh giành thị phần với các công ty khác.
Từ đầu tháng 4/2007 Biển Việt đưa biểu phí giao dịch mới vào áp dụng. Theo biểu phí mới này các mức phí giao dịch giảm so với mức phí giao dịch trước. Mức phí hiện tại của Biển Việt được đánh giá là một trong những biểu phí giao dịch ưu đãi nhất của thị trường.
3.2.4. Tăng cường hoạt động marketing, tiếp thị, đẩy mạnh quảng bá hình ảnh công ty.
Nhằm đáp ứng mục tiêu mở rộng thị phần và nâng cao uy tín của mình, Biển Việt cần phải phát triển mạnh kế hoạch hoá hoạt động marketing, đẩy mạnh công tác tiếp thị cũng như xây dựng một chiến lược để có thể thực hiện tốt hoạt động này.
Đầu tiên, công ty phải xác định được mục tiêu của hoạt động. Sau đó công ty cần tiến hành phân đoạn thị trường, từ đó xây dựng các chiến lược marketing, tiếp thị cũng như nghiên cứu các dịch vụ nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của từng nhóm đối tượng khách hàng. Tiếp theo, công ty tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu, các đối tượng khách hàng tiềm năng dựa vào phân tích khả năng, tiềm lực của công ty cả về nguồn vốn cũng như cơ sở vật chất và nhân sự. Cuối cùng, công ty cần phải xây dựng các kế hoạch hoạt động, nghiên cứu các dịch vụ tiện ích, thu thập thông tin về dịch vụ, đảm bảo rằng kế hoạch này sẽ được sự hỗ trợ từ phía công ty. Bên cạnh việc kế hoạch hoá hoạt động marketing cần đẩy mạnh công tác tiếp thị qua các hội nghị khách hàng hay các dịch vụ chăm sóc khách hàng, phải tạo dựng được hình ảnh đẹp về công ty, gây được thiện cảm từ phía đối tác và giữ được chữ tín với mọi khách hàng.
Công ty có thể tiến hành tiếp thị, quảng cáo trên các trang báo điện tử www.vnexpress.net,ww.sanotc.com, www.fpts.com.vn , website khác, trên các phương tiện truyền hình, thông tin đại chúng như báo chứng khoán Việt Nam, báo đầu tư chứng khoán, thời báo ngân hàng và các báo kinh tế khác…Ngoài ra có thể tặng quà cho khách hàng vào những dịp đặc biệt…Dù là những món quà nhỏ nhưng nó có ý nghĩa rất lớn, góp phần tạo nên cảm giác gần gũi giữa công ty và nhà đầu tư, từ đó góp phần gắn kết nhà đầu tư với công ty.
3.2.5. Hiện đại hóa cơ sở vật chất – kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực phục vụ, giảm chi phí và tăng cường hình ảnh, uy tín cho công ty nói chung và cho hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng. Do đặc điểm của hoạt động môi giới, CTCK phải đảm bảo các điều kiện vật chất bao gồm địa điểm, hệ thống máy móc, thiết bị nối mạng với sàn giao dịch, bảng chiếu…Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cung cấp cho nhà môi giới thông tin nhanh, chính xác. Song, hiện đại hóa cơ sở vật chất cần được thực hiện từng bước phù hợp với sự phát triển của thị trường…
Nhìn chung cơ sở vật chất của CTCK Biển Việt hiện nay là rất tốt,trang thiết bị hiện đại với cơ sở vật chất làm việc rất tiện nghi,đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng
3.2.6. Phát triển mạng lưới, mở rộng chi nhánh hoạt động.
Hiện nay nhu cầu đầu tư của công chúng đã tăng nhanh đáng kể, đặc biệt qua giai đoạn phát triển nóng của thị trường vừa qua. Sàn giao dịch của các CTCK liên tục trong tình trạng đông nghẹt người, nhà đầu tư chen lấn xô đẩy nhau. Bởi vậy, Biển Việt cần mở rộng quy mô phòng giao dịch, tăng thêm các đại lý nhận lệnh và các phòng giao dịch. Công ty cũng nên nhanh chóng hoàn thành phòng phục vụ khách hàng đặt lệnh qua điện thoại để đáp ứng hơn nữa nhu cầu đầu tư của khách hàng. Mở rộng thêm các phòng giao dịch không những thu hút thêm nhiều nhà đầu tư, chiếm lĩnh thị trường mà còn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao doanh thu cho công ty. Để làm được điều đó, công ty cần đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên môi giới; nâng cao khả năng chủ động về nguồn vốn của mình, thu hút thêm khách hàng và mở rộng số lượng nhân lực của công ty…
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
Thứ nhất : Tăng cường phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Hiện nay, Việt Nam muốn phát triển TTCK thì không thể không quan tâm tới việc phổ biến rộng rãi kiến thức về lĩnh vực này cho đông đảo người dân, bởi đây là một lĩnh vực vô cùng mới mẻ đối với người dân Việt Nam.
UBCKNN có thể áp dụng các hình thức phổ biến kiến thức như: qua các chương trình giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng, chương trình đạo tạo của UBCKNN, qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh, qua các cuộc hội thảo…
Tuy Trung tâm đào tạo chứng khoán cuả Uỷ ban đã có mở các lớp học cơ bản về chứng khoán nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của công chúng đầu tư hiện nay, phải chờ đợi đăng ký cho khi có lớp mới được học. Bởi vậy, Uỷ ban chứng khoán nhà nước cần kết hợp với các trường đại học, các CTCK để có những buổi thuyết trình, khảo sát thực tế về chứng khoán cho học sinh, sinh viên, nhà đầu tư…Tăng cường mở thêm các lớp học vào tất cả các buổi trong ngày để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.
Tranh thủ sự giúp đỡ của nước ngoài về hệ thống tài liệu, giáo trình về chứng khoán và TTCK, gửi cán bộ tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn cũng như dài hạn và tham gia học tập kinh nghiệm thực tế ở những nước có TTCK phát triển để nâng cao trình độ và kinh nghiệm thực tế của các cán bộ trong ngành chứng khoán.
Thứ hai: Thực hiện quản lý, giám sát thị trường một cách khoa học và nghiêm minh
Công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng đều chịu sự quản lý giám sát của UBCKNN nên để công bằng và hiệu quả thì UBCKNN phải có sự phân cấp, phân định rõ ràng nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ phận. Đồng thời cần có quy định hình thức kỷ luật nghiêm đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm chế độ công bố thông tin, giao dịch nội gián…
Thứ ba: Hoàn thiện khung pháp lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Sau hơn 7 năm hoạt động, ngày 01/01/2007 Luật chứng khoán Việt Nam mới chính thức có hiệu lực. Nhưng các văn bản hướng dẫn thi hành, các nghị định, thông tư hướng dẫn vẫn chưa được hoàn thiện. Đó là một khó khăn rất lớn cho hoạt động của thị trường nói chung, cho các CTCK nói riêng. Việc áp dụng các văn bản luật, xử lý các vi phạm còn rất nhiều trở ngại. Cũng cần phải có các điều khoản, nghị định điều chỉnh các hoạt động của CTCK nói chung, hoạt động môi giới nói riêng. Trên thực tế thời gian qua, người môi giới có thể sử dụng khá nhiều khe hở để mưu lợi bất chính như đặt lệnh trước khách hàng, đại diện tại sàn có thể đặt lệnh với giá và thời gian phù hợp… Cũng chưa có quy định cụ thể về đạo đức nghề nghiệp của nhân viên môi giới…Bởi vậy, UBCKNN cùng với Bộ tài chính và các cơ quan làm luật cần phải quy định rõ những vấn đề này.
3.3.2. Kiến nghị với công ty chứng khoán Biển Việt
3.3.2.1. Phát triển nguồn nhân lực cho công ty chứng khoán Biển Việt
Hiện nay, số lượng nhân viên môi giới tại Biển Việt là chưa đủ để đáp ứng tốt những nhu cầu của khách hàng, một nhân viên môi giới của Biển Việt phải đảm đương rất nhiều công việc khác nhau. Với số lượng khách thường xuyên giao dịch tại sàn lên khá đông, trong giờ giao dịch phải có tới vài chục người có mặt tại quầy giao dịch của công ty, rồi cả giao dịch qua điện thoại, số nhân viên môi giới tại sàn không đáp ứng hết nhu cầu của khách hàng. Điều đó quả là vất vả cho nhân viên môi giới khi luôn phải chịu một áp lực công việc lớn như vậy. Biển Việt cần phải tăng hơn nữa số lượng nhân viên môi giới có năng lực và trình độ phù hợp để phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, để hoạt động môi giới của Biển Việt được đảm bảo.
3.3.2.2. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng hệ thống công nghệ phần mềm tại công ty chứng khoán Biển Việt.
Với một số lượng lớn khách hàng như hiện nay, số lượng lệnh giao dịch gia tăng không ngừng, cơ sở vật chất kỹ thuật tại công ty không đáp ứng hết khối lượng giao dịch, hệ thống nhập lệnh, xử lý thông tin BOSC của công ty hoạt động chậm chạp, liên tục trong tình trạng bị treo máy, nhảy dữ liệu bị lỗi… gây mâu thuẫn với nhiều khách hàng, giảm sự tin tưởng ở phía khách hàng, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lựợng hoạt động môi giới. Tuy nhiên hiện giờ vấn đề đó với công ty không còn nghiêm trọng, công ty có thể sư dụng phần mềm mới e client giảm thiểu sự chậm chạp của BOSC. Đồng thời trang thiết bị máy tính tại công ty khá hiện đại nên vấn đề này không còn gây khó khăn nhiều cho quá trình hoạt động của công ty
3.3.2.3. Tăng quy mô vốn điều lệ cho công ty chứng khoán.
Sau 6 năm đi vào hoạt động, giá trị thị trường tăng lên nhanh chóng. Để có thể đáp ứng được sự phát triển đó, việc tăng vốn điều lệ cho Biển Việt là rất cần thiết. Trên quy mô vốn ban đầu là 50 tỷ đồng, công ty chứng khoán Biển Việt cần chủ động gia tăng vốn điều lệ cũng như nguồn vốn chủ bằng nguồn lợi nhuận để lại của nó nhằm đáp ứng quy định tăng vốn theo luật định, hơn nữa điều đó góp phần nâng cao danh tiếng, khẳng định hơn nữa vị thế của công ty trên thị trường trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
3.3.2.4. Đẩy nhanh kế hoạch phát triển thêm các chi nhánh cho Biển Việt trên địa bàn Hà nội và các tỉnh, thành phố khác.
Cùng với sự gia tăng nhu cầu đầu tư của công chúng, công ty cần đẩy nhanh hơn nữa kế hoạch mở rộng thêm mạng lưới chi nhánh cho Công ty chứng khoán Biển Việt trên địa bàn Hà nội và tại các tỉnh, thành phố khác trên cả nước như: Hải Phòng, Tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…
KẾT LUẬN
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã vượt qua giai đoạn thử nghiệm với không ít gian truân nhưng gặt hái được nhiều thành quả đáng khích lệ. Đến nay sự vận hành thị trường đã và đang trở nên bài bản, ngày càng suôn sẻ và thu hút được nhiều sự chú ý của giới đầu tư trong và ngoài nước. Nhận xét một cách khách quan những nhân tố nội tại và nhân tố bên ngoài, chúng ta tin tưởng rằng khi TTCK từng bước phát triển cùng với kiến thức, kinh nghiệm đầu tư của các nhà đầu tư được nâng lên đáng kể thì lúc đó nhu cầu tham gia vào TTCK càng trở nên cần thiết đối với công chúng đầu tư. Đầu tư chứng khoán sẽ là hoạt động thường xuyên, bình thường đối với họ.
Tất nhiên, để đạt được triển vọng khả quan đấy thật không đơn giản. Trong đó cần nhiều đến vai trò xung kích của các công ty chứng khoán với trách nhiệm tư vấn đầu tư chứng khoán cho các nhà đầu tư. Bởi lẽ, một bên là Cty chứng khoán có đầy đủ các điều kiện về năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp một bên là nhà đầu tư cần có sự hướng dẫn, tư vấn thuyết phục, hợp lý và có trách nhiệm từ các công ty để đưa ra quyết định đầu tư của mình.
HiÖn nay khi thÞ trêng chøng kho¸n ®ang trªn ®µ ph¸t triÓn,tuy có sụt giảm trong một khoảng thời gian nhưng đó cũng có thể là thử thách của TTCK Việt Nam và đồng thời cũng là thử thách đối với công ty chứng khoán Biển Việt nói riêng và các công ty chứng khoán khác nói chung. Thời gian tới CTCk Biển Việt phải đối mặt với rất nhiều thách thức, cạnh tranh từ thị trường, bởi vậy một chiến lược kinh doanh hiệu quả, có tính cạnh tranh là một yêu cầu cấp thiết đặt ra với Ban lãnh đạo cũng như toàn thể Công ty chứng khoán Biển Việt.
Sau một thời gian học tập, thực tập và nghiên cứu thực tiễn tại CTCK Biển Việt, cùng sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Trần Đăng Khâm, sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong công ty, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài nghiên cứu: “Phát triển hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Biển Việt”
Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế…nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và chỉ bảo của thầy giáo và các anh chị trong công ty để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn và em có được nhận thức sâu rộng hơn về mảng đề tài nghiên cứu.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Giáo trình
1.PGS.TS. Nguyễn Văn Nam, PGS.TS. Vương Trọng Nghĩa – Giáo trình Thị trường Chứng khoán – NXB Tài chính, năm 2002.
2.Ủy ban chứng khoán Nhà nước – Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán – NXB Chính trị quốc gia, năm 2002.
II. Các văn bản luật
Luật chứng khoán 2007
Quyết định 55/2004/QĐ – BTC : Về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán.
Nghị định 48/1998/NĐ-CP : Nghị định của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
III. Tài liệu khác
Báo cáo tháng CTCK Biển Việt
Báo cáo kết quả kinh doanh các quý CTCK Biển Việt
Các Website: www.bsc.com.vn
www.hastc.org.vn
www.cbv.vn
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCK Công ty chứng khoán
TTCK Thị trường chứng khoán
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự của công ty chứng khoán Biển Việt. 39
Bảng 2: Kết quả hoạt động qua các quý của CTCK Biển Việt 41
Bảng 3 : Thể hiện tốc độ tăng trưởng DT & LNST năm 2006 41
Bảng 4: Doanh thu hoạt động tự doanh trong tổng doanh thu của Biển Việt 44
Bảng 5 : Số tài khoản được mở tại CTCK Biển Việt. 51
Bảng 6 : Tổng giá trị giao dịch của CTCK Biển Việt quý 4 52
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Ngày….tháng….năm 2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33348.doc