- Chính phủ cần sớm ban hành hệ thống văn bản pháp quy phù hợp với thông lệ quốc tế và đặc điểm của Việt Nam làm cơ sở điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế.
- Chính phủ cần chỉ đạo Bộ thương mại sớm thực hiện chính sách thương mại phát triển theo hướng khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý chặt chẽ nhập khẩu nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó cần có các văn bản liên ngành phối hợp chặt chẽ hoạt động của ngân hàng và hoạt động của các bộ ngành có liên quan như Bộ thương mại, Tư pháp, Hải quan, Thuế nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, chỉ đạo các ngành hữu quan thống nhất thực hiện các văn bản đã ban hành về nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, tránh mâu thuẫn lẫn nhau trong việc hướng dẫn thực hiện.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, duy trì mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội phát triển và xâm nhập và các thị trường có tiềm năng. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nước ta và đảm bảo thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương như AFTA, APEC, hiệp định thương mại Việt –Mỹ, tiến tới gia nhập WTO, đẩy mạnh hoạt động tiếp thị xúc tiến thương mại, thông tin thị trường bằng nhiều phương tiện và tổ chức thích hợp kể các các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài.
- Có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Khai thác triệt để và có hiệu quả những tiềm năng sẵn có về tài nguyên, sức lao động, phấn đấu giảm giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, giảm tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ lệ nội địa hóa trong sản phẩm, nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, công nghệ cao.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, hoàn thiện các hình thức đầu tư, tranh thủ nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài về đầu tư kinh doanh.
- Cải cách mạnh mẽ và triệt để các thủ tục hành chính, tạo hành lang thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu. Cần có sự phối hợp giữa các bộ ngành như Hải quan, thuế, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ doanh nghiệp tham giá hoạt động xuất nhập khẩu theo một chu trình tuần tự khép kín, giảm bớt các thủ tục, tránh phiền hà, tiết kiệm thời gian và chi phí, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong việc thực hiện các chính sách tài chính tiền tệ, các chính sách thương mại, chính sách quản lý ngoại hối, nghiên cứu xóa bỏ hạn ngạch nhập khẩu mà thay bằng việc áp dụng thuế nhập khẩu, kịp thời phát hiện những lệch lạc trong thực thi song cần mềm dẻo linh hoạt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được chủ động trong hoạt động kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo ổn định nền kinh tế. Hạn chế việc hình sự hóa các vụ án kinh tế những thiệt hại nghiêm trọng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nhiều khi dẫn tới phá sản hoặc nếu có khắc phục được thì cũng vô cùng khó khăn và mất nhiều thời gian.
- Điều hành cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt, thận trọng theo cơ chế thị trường, dần từng bước tiến tới áp dụng một cơ chế tỷ giá hối đoái tự do và nhà nước chỉ can thiệp khi cần thiết thông qua công cụ lãi suất chiết khấu và các biện pháp vĩ mô khác.
82 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, lập thông báo cho ngân hàng gửi nhờ thu về việc chấp nhận trả tiền của người mua, vào sổ theo dõi chi tiết các bộ chứng từ nhờ thu đã giao cho khách hàng và gửi thông báo chấp nhận thanh toán. Đến hạn thanh toán, yêu cầu khách hàng trả tiền và lập điện trả tiền theo chỉ thị nhờ thu, báo cáo cho lãnh đạo đồng thời thu phí theo quy định hiện hành của NHNo.
- Nhờ thu theo hình thức thanh toán giao chứng từ: Giao chứng từ cho khách hàng, yêu cầu khách hàng ký nhận. Lập điện trả tiền MT202 theo chỉ thị nhờ thu, trình lãnh đạo và thu phí theo quy định. Thanh toán hối phiếu đồng thời hạch toán xuất ngoại bảng số tiền trên chứng từ đã giao cho khách hàng.
* Nhờ thu hàng xuất
Bước 1: Tiếp nhận,kiểm tra, chứng từ
Khi khách hàng xuất trình các giấy tờ kèm theo nhờ thu, thanh toán viên tiếp nhận chứng từ và kiểm tra. Các thanh toán viên kiểm tra về loại chứng từ, số lượng của từng loại chứng từ, kiểm tra các chi tiết trên giấy yêu cầu chứng từ nhờ thu của khách hàng. Ngân hàng nông nghiệp không có trách nhiệm kiểm tra nội dung chứng từ, nhưng có thể xem xét một số điểm để lưu ý khách hàng như số tiền, tên hàng, số lượng trên các chứng từ. Nếu khách hàng có yêu cầu chiết khấu chứng từ nhờ thu, ngân hàng nông nghiệp có thể xem xét đề nghị này và chỉ thực hiện chiết khấu truy đòi nếu khách hàng đáp ứng đủ yêu câù của ngân hàng.
Bước 2: Gửi chứng từ và hạch toán nhờ thu
- Căn cứ vào giấy yêu cầu nhờ thu của khách hàng, thanh toán viên lập thư nhờ thu kèm chứng từ gửi ngân hàng thu hộ. Trường hợp khách hàng không chỉ định ngân hàng thu hộ thì ngân hàng nông nghiệp sẽ chọn một ngân hàng thu hộ thích hợp.
- Sau khi chi nhành nhận được thông báo từ nươc ngoài về chỉ thị nhờ thu thanh toán viên sẽ thông báo cho khách hàng và thực hiện thanh toán cho khách hàng.
b) Kết quả thanh toán theo phương thức nhờ thu.
Chi nhánh Láng Hạ chủ yếu thực hiện hình thức nhờ thu làm chứng từ. Do những đặc điểm và quy trình nêu trên mà các nhà XNK hiếm khi tìm đến thanh toán theo phương thức này, đặc biệt trong nền kinh tế chưa phát triển toàn diện như nước ta. Vì thế, hoạt động thanh toán nhờ thu của chi nhánh Láng Hạ trong mấy năm qua không xứng với tiềm năng của nó.
Bảng 7: Doanh số thanh toán theo phương thức nhờ thu
Đơn vị: USD
Năm
Doanh số thanh toán
Tỷ lệ tăng
Phí thu
%
Lần
2003
648.359,76
876,48
2004
818.024
26,2
1,26
1423,89
2005
143656,49
-82,44
0,175
369,38
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT và kinh doanh ngoại tệ các năm 2003-2005)
Năm 2004, doanh số thu được từ hoạt động thanh toán nhờ thu là 818.204 USD tăng 26,2% so với năm 2003 (648.359,76 USD) nhưng năm 2005 lại giảm 82,44% so với năm 2004. Điều này một phần nguyên nhân là từ phía ngân hàng, do không tạo được nhiều mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận nghiệp vụ liên quan, chưa có được mối quan hệ với các ngân hàng trong nước cũng như các ngân hàng nước ngoài. Cùng với đó là các chính sách chưa hợp lý cho từng loại khách hàng, việc nắm bắt thông tin, hiểu về khách hàng chưa được sát sao để điều chỉnh chính sách khách hàng của mình. Mặt khác trong các năm 2004 và 2005 đánh dấu sự biến động về tỷ giá hối đoái, thiên tai, dịch cúm gia cầm, sản phẩm hàng hóa tiêu thụ chậm dẫn đến việc người xuất khẩu, nhập khẩu đều tìm cho mình một phương thức thanh toán an toàn hơn để đảm bảo nguồn thu cho mình.
Qua phân tích trên, ta có thể thấy hoạt động thanh toán nhờ thu của chi nhánh NHNo &PTNT Láng Hạ còn rất hạn chế, nhưng nó phản ánh xu thế chung của hoạt động này. Nguyên nhân xuất phát từ các doanh nghiệp XNK, họ không muốn lựa chọn phương thức này, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu, tỉ lệ rủi ro cao, nên ít được áp dụng. Mặc dù vậy, ngân hàng cũng nên cố gắng tư vấn cho các khách hàng lựa chọn loại hình này khi doanh nghiệp mới bán hàng, bán hàng mang tính chất chào hàng, bán hàng hóa ứ đọng, hoặc trong trường hợp hai bên thu cước phí vận tải, phí bảo hiểm, tiền bồi dưỡng để từ đó có thể phát triển về mặt số lượng cũng như quy mô của loại hình này.
Phí thu được của hoạt động này chiếm không đáng kể trong thu nhập của chi nhánh chỉ là 1423.89 USD năm 2004 và 369,38 USD năm 2005 vì vậy phản ánh xu thế phần nào của hoạt động này trong thanh toán. Chi nhánh ngân hàng Láng Hạ cần đẩy phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nhờ thu để đạt được doanh số tương xứng với hoạt động thanh toán của chi nhánh.
2.2.2.3. Phương thức thanh toán chuyển tiền
a) Quy trình thanh toán.
Ngân hàng nông nghiệp thực hiện chuyển tiền bằng SWIFT, telex hoặc bằng thư theo yêu cầu của người chuyển tiền. Trong trường hợp người chuyển tiền không yêu cầu hình thức chuyển tiền thì ngân hàng nông nghiệp thực hiện chuyển tiền bằng điện SWIFT.
- Chuyển tiền đi: Thanh toán viên hướng dẫn người chuyển tiền ghi và ký tên đầy đủ vào lệnh chuyển tiền gốc theo mẫu in sẵn của chi nhánh. Mã số người chuyển tiền ghi số tài khoản của người hưởng theo đúng số và cấu trúc quy định tại ngân hàng hưởng. Thanh toán viên kiểm tra tính đày đủ và phù hợp của các chứng từ mà người chuyển tiền xuất trình, đồng thời tính mức phí. Sau nếu các thông tin đã đầy đủ thanh toán viên sẽ lập lệnh chuyển tiền và gưỉ đến sở giao dịch. Tại sở giao dịch các thông tin sẽ được kiểm tra lại và sẽ chuyển lệnh đó đến ngân hàng đại lý ở nước người hưởng lợi và nhờ ngân hàng này chuyển tiền đến người hưởng lợi.
- Chuyển tiền đến: Khi nhận được điện hoặc thư chuyển tiền của ngân hàng đại lý với nội dung số tiền chuyển đã ghi có vào tài khoản của chi nhánh, tại chi nhánh phát hành điện hoặc thư. Bộ phận mật mã tiến hành kiểm tra mã hóa hoặc tiến hành kiểm tra mẫu chữ ký, trình người có thẩm quyền phê duyệt và chuyển kế toán hạch toán. Nếu mọi thông tin đều đúng và đầy đủ thì chi nhánh sẽ thông báo cho người hưởng lợi.
b) Kết quả thanh toán theo phương thức chuyển tiền.
Hoạt động chuyển tiền là hoạt động thường xuyên và chiếm tỷ trọng không nhỏ tại ngân hàng. Các khách hàng quen thuộc của chi nhánh thực hiện thanh toán hàng hóa bằng phương thức chuyển tiền là tương đối nhiều.
Bảng 8: Doanh số thanh toán theo phương thức chuyển tiền
Đơn vị: USD.
Năm
Doanh số thanh toán
Tỷ lệ tăng
Phí thu
%
Lần
2003
204.149.028,32
34671,29
2004
99.750.857,08
-51,14
0,4886
45028,62
2005
72.244.254,66
-27,6
0,724
35067,34
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động TTQT và kinh doanh ngoại tệ các năm 2003-2005)
Hoạt động thanh toán chuyển tiền qua chi nhánh NHNo &PTNT Láng Hạ trong 3 năm 2003-2005 có sự giảm sút do sự ảnh hưởng của nền kinh tế như quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam bị giảm sút. Năm 2005 tổng doanh thu qua phương thức chuyển tiền đạt 72.244.254,66 USD giảm 27.506.602,42 USD so với năm 2004 (99.750.857,08 USD) tức là giảm khoảng 2,8 lần. Trên thực tế thì phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán không được ưa chuộng. Vì vậy các doanh nghiệp phần lớn đã chuyển sang phương thức khác thuận tiện hơn. Năm 2003 doanh số thanh toán theo phương thức chuyển tiền tại chi nhánh Láng Hạ chiếm 38,73% tổng số thanh toán và năm 2004 và 2005 tỷ lệ này là 16,9% và 16,3%. Chứng tỏ đã có sự điều chỉnh về mặt cơ cấu các loại hình thanh toán quốc tế của chi nhánh. Tuy nhiên việc áp dụng chương trình KoreBank lại liên tục được chỉnh sửa trong thanh toán, nhất là các giao dịch chuyển tiền, báo có, kiều hối. Các thao tác kỹ thuật nghiệp vụ chưa được hoàn chỉnh chưa có cẩm nang chính thức hướng dẫn cho phần nghiệp vụ này theo chương trình đã làm cho doanh số của chi nhánh giảm. Cùng với đó là các khách hàng tham gia thanh toán XNK của chi nhánh chủ yếu là các khách hàng nhỏ. Mặc dù các khách hàng này tham gia thanh toán nhiều lần nhưng số lượng từng món còn thấp.
Không thể phủ nhận rằng chính từ thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền đã mang lại một khoản phí đóng góp vào lợi nhuận của ngân hàng. Tính trên 2 năm gần đây phí thu được là
Năm 2004 45.028,62USD 42,3% tổng thu phí.
Năm 2005 35.067,34 USD 26,7% tổng thu phí.
Tuy nhiên trong thời gian qua hoạt động chuyển tiền giảm cũng là do lượng ngoại tệ qua ngân hàng giảm sút. Mặc dù vậy chi nhánh đã phối hợp với khách hàng tìm kiếm khai thác được nguồn ngoại tệ từ thị trường tự do.
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
2.3.1. Kết quả đạt được của hoạt động thanh toán quốc tế
Cùng với sự nỗ lực phấn đấu chung của toàn ngành, chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh của mình. Hàng năm ngân hàng đã phục vụ tận tình, sẵn sàng tổ chức việc nhận chứng từ ngoài giờ và trực tiếp đến đơn vị có hàng xuất để nhận chứng từ, kiểm tra và tư vấn về thanh toán quốc tế cho các doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, cung cấp một lượng sản phẩm dịch vụ đa dạng, giá thành thấp, thu hút được nhiều bạn hàng có uy tín cao, tình hình tài chính lành mạnh và ổn định. Mặc dù hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng gặp không ít khó khăn nhưng dưới sự giám sát điều hành của ban giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của đội ngũ cán bộ nhân viên nên trong những năm qua ngân hàng đã đạt được những kết quả:
Thứ nhất: Hoạt động thanh toán đã góp phần tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Các khách hàng của chi nhánh trên địa bàn miền Bắc chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặc dù các doanh nghiệp tham gia hoạt động thanh toán thường xuyên nhưng doanh số thanh toán thường không cao. Chính vì vậy, chi nhánh luôn tích cực mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, khuyến khích các doanh nghiệp này mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, khuyến khích các doanh nghiệp này mở rộng hoạt động thanh toán. Thông qua các hoạt động này, chi nhánh đã góp phần phát triển hoạt động xuất nhập khẩu trong địa bàn miền Bắc. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu chi nhánh có thể tài trợ bằng nhiều hình thức như: Chiết khấu chứng từ, chiết khấu nhờ thu… Các doanh nghiệp nhập khẩu được chi nhánh cho vay bằng hình thức mở thư tín dụng, cho vay ký qũy…
Bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, chi nhánh còn tham gia mở rộng tài trợ nhiều mặt hàng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp như: hóa chất, thiết bị máy tính, xăng dầu, phụ tùng ô tô… Hiện nay, các mặt hàng tham gia thanh toán ở chi nhánh rất đa dạng và phong phú.
Thứ hai: Các phương thức thanh toán được sử dụng linh hoạt.
Hiện nay, chi nhánh sử dụng hầu hết các phương tiện thanh toán quốc tế phổ biến trên thế giới. Các phương thức thanh toán nhờ thu, chuyển tiền, tín dụng chứng từ được sử dụng một cách linh hoạt và đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, chi nhánh áp dụng một tỷ lệ phí thanh toán phù hợp với từng phương thức thanh toán, từng đối tượng khách hàng và từng thời kỳ. Đối với từng phương thức thanh toán, chi nhánh đã tuyệt đối tuân thủ quy trình nghiệp vụ của NHNo &PTNT về thanh toán quốc tế.
Bên cạnh đó, chi nhánh đang từng bước áp dụng các phương tiện thanh toán hiện đại vào thanh toán như: thẻ thanh toán… Chi nhánh luôn đổi mới công nghệ ngân hàng, đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật để hiện đại hoá công nghệ thanh toán. Một số mạng thanh toán phổ biến và thông dụng được chi nhánh sử dụng như: SWIFT, TELEX…
Thứ ba: Chính sách khách hàng được cải thiện trên nhiều mặt.
Từ chỗ phần đông là các khách hàng có giao dịch về nội tệ, đến nay chi nhánh đã thu hút được rất nhiều khách hàng trong nước và quốc tế đến giao dịch các dịch vụ thanh toán quốc tế. Chi nhánh đã cung cấp các dịch vụ về thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền cá nhân cho khách hàng cá nhân, còn các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đến với ngân hàng sẽ được cung cấp đầy đủ mọi yêu cầu về thanh toán và các nghiệp vụ khác có liên quan theo một chu trình khép kín và thuận tiện với chi phí thấp nhất so với mặt bằng các NHTM trong nước. Do luôn nghiên cứu tìm hiểu thị trường và môi trường cạnh tranh, đi sâu đi sát khách hàng và thực hiện các chính sách ưu đãi khách hàng, cử cán bộ vào tận doanh nghiệp để làm các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như chậm bộ chứng từ L/C xuất khẩu, nhờ thu… áp dụng giảm lãi suất cho vay, lãi suất chiết khấu, lãi suất ứng trước, giảm hoặc miễn một số loại phí dịch vụ… chi nhánh Láng Hạ đã duy trì được các khách hàng truyền thống, tiếp cận và thu hút các khách hàng mới tại các thành phần kinh tế từ doanh nghiệp Nhà nước đến doanh nghiệ có vốn đầu tư nước ngoài đến giao dịch với ngân hàng.
Thứ tư: Trình độ của đội ngũ nhân viên được đã được nâng cao
Trình độ và kinh nghiệm của các thanh toán viên được nâng cao. Hầu hết các thanh toán viên đềm am hiểu các nghiệp vụ và có trình độ từ đại học trở lên. Hàng năm chi nhánh luôn tổ chức các khóa học nâng cao chuyên môn cho các thanh toán viên. Do vậy, thời gian thanh toán và chất lượng thanh toán được nâng cao. Các thanh toán viên đã góp phần không nhỏ vào những thành tựu đạt được của hoạt động thanh toán quốc tế.
2.3.2- Những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế.
* Doanh số hoạt động thấp so với tiềm năng.
Phân tích thực trạng thanh toán quốc tế tại NHNo &PTNT Láng Hạ, ta cũng nhận thấy rằng hoạt động này chưa được mở rộng về số lượng khách hàng. Hoạt động kinh doanh với khách hàng của NH luôn là những giao dịch với các khách hàng truyền thống như FPT, Petrolimex… mà chưa có những khách hàng mới đáng tin cậy. Đôi khi cũng do một số hạn chế từ phía ngân hàng mà hoạt động chưa thực sự mang lại hiệu quả, chưa được thực hiện nhanh chóng theo yêu cầu khách hàng. Điều này thể hiện ở chỗ hoạt động thanh toán L/C qua ngân hàng mới chỉ là thanh toán hàng nhập, thanh toán hàng xuất còn rất ít, tỷ trọng nhờ thu trong tổng số thanh toán còn rất thấp thanh toán theo phương thức chuyển tiền thì năm tăng năm giảm, mặc dù tổng thanh toán có mức tăng trưởng nhưng vẫn còn những dấu hiệu của sự bất ổn định tăng trưởng không đều.
* Mất cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu.
Các khách hàng của ngân hàng chủ yếu tham gia thanh toán nhập khẩu, số các khách hàng lớn tham gia xuất khẩu là rất ít, hầu như không đáng kể. Một số khách hàng tham gia thanh toán xuất nhập khẩu thường không thường xuyên và giá trị thanh toán thường không lớn. Hiện nay, chi nhánh chưa cân đối được doanh số thanh toán giữa xuất và nhập khẩu.
* Mất cân đối giữa các phương thức thanh toán.
Chi nhánh chủ yếu tham gia thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. Các phương thức khác như: Nhờ thu và chuyển tiền chiếm tỷ trọng rất thấp. Doanh số thanh toán qua phương thức tín dụng chứng từ cũng chiếm tỷ lệ cao. Trong hình thức tín dụng chứng từ chủ yếu là thanh toán L/C nhập khẩu. Số L/C xuất khẩu thường rất ít, chiếm tỷ lệ nhỏ. Các doanh nghiệp chủ yếu tham gia thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. Sở dĩ có điều này chủ yếu là do tính ưu việt của hoạt động thanh toán bằng hình thức tín dụng chứng từ. Các khách hàng của chi nhánh chủ yếu là tham gia thanh toán nhập khẩu. Do vậy mà các nhà xuất khẩu thường yêu cầu mở thư tín dụng để thanh toán vì vậy có thể đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình.
* Hiệu quả thanh toán chưa cao.
Phần lớn các món thanh toán quốc tế tại NHNo &PTNT Láng Hạ đều được thực hiện an toàn và kịp thời hạn, chính xác theo yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót và lúng túng trong quá trình xử lý, một mặt là nhân viên còn trẻ, có một số mới được phân về phòng, lại không đúng chuyên ngành đào tạo nên phải mất thời gian dài để làm quen với công việc và học nghiệp vụ. Công việc dồn vào một số thanh toán viên có kinh nghiệm nhưng khi giải quyết công việc một cách dồn dập và căng thẳng như vậy, thì có những người kinh nghiệm cũng khó có thời gian để hướng dẫn chu đáo cho người mới vào.
2.3.3- Những nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1- Nguyên nhân chủ quan
* Công nghệ ngân hàng chưa phát triển
Mặc dù chi nhánh được đầu tư rất nhiều về cơ sở vật chất nhưng so với khu vực và trên thế giới thì công nghệ ngân hàng còn nhiều bất cập và chưa hiện đại so với các nước trong khu vực. Khi thực hiện thanh toán thường xuyên gặp phải những sự cố do bị chập điện, mạng có lỗi, chưa có sự đồng bộ giữa hệ thống thanh toán trong cùng hệ thống ngân hàng. Điều này ảnh hưởng đến chi phí, thời gian thanh toán các món. Ngân hàng đang trong tiến trình hiện đại hóa, song máy móc thiết bị hiện đại chưa được đầu tư số lượng còn hạn chế. Trình độ vi tính của các cán bộ chưa đồng đều. Tuy tham gia hình thức và hệ thống SWIFT hệ thống truyền tin điện tử quốc tế trong đó các thông tin đã được mã hóa giữa các ngân hàng thành viên trên toàn quốc nhưng vẫn chưa phát huy hết công suất. Do đó thời gian thanh toán chưa được rút ngắn tới mức tối thiểu.
* Trình độ thanh toán viên đã được nâng cao song chưa đạt yêu cầu thực tế.
NHNo&PTNT Láng Hạ là một chi nhánh còn trẻ thành lập từ 1997 đến nay. Trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng, các chi nhánh mới để mở rộng thị trường, trách nhiệm và trình độ của thanh toán viên ngày càng nâng lên, song thực tế vẫn chưa đạt yêu cầu. Nghiệp vụ kiểm tra chứng từ của thanh toán viên còn chưa cao, còn lúng túng trong nhiều khâu thực hiện. Tuy không gây ra sai sót lớn nhưng trong thanh toán vẫn còn kéo dài thời gian xử lý bộ hồ sơ, chứng từ. Nhiều khi không phát hiện ra sai sót trong hồ sơ, chứng từ để kịp thời hướng dẫn khách hàng sửa chữa, bổ sung thanh toán để xử lý bước tiếp theo.
Số cán bộ hiểu cặn kẽ nghiệp vụ ngoại thương, thanh toán quốc tế chưa nhiều, thường chỉ chuyên môn một công việc nên khi tiến hành một mảng công việc khác là rất lúng túng. Trình độ cán bộ còn cần đào tạo, nâng cao thêm. Cần phải nói thêm là sự hiểu biết của thanh toán viên về lĩnh vực khác đôi khi chưa rộng, chưa sâu, nắm tình hình tài chính của khách hàng đôi khi chưa chắc.
* Hoạt động tín dụng XNK chưa phát triển cao.
Các doanh nghiệp thường bị hạn chế về nguồn vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu. Chi nhánh chưa có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Các hoạt động tín dụng tài trợ cho XNK chưa thực sự đa dạng và chi nhánh chưa đẩy mạnh các hoạt động tín dụng mang tính hỗ trợ cho các doanh nghiệp XNK để mở rộng sản xuất. Hiện nay, các hình thức tài trợ XNK của chi nhánh là chiết khấu sau khi nhà xuất khẩu đã giao hàng cho nhà nhập khẩu. Chính vì vậy, nhiều hợp đồng lớn của nhà xuất khẩu thiếu vốn để thực hiện hợp đồng, do vậy làm giảm doanh số thanh toán XNK của chi nhánh.
* Chính sách khách hàng chưa triệt để.
Chi nhánh chưa thu hút nhiều các doanh nghiệp XNK đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu. Hiện nay, số lượng khách hàng tham gia thanh toán qua ngân hàng chưa nhiều vẫn là các doanh nghiệp nhà nước là chủ yếu và những doanh nghiệp này đều là những doanh nghiệp quen thuộc. Các hoạt động tạo lập uy tín cho các khách hàng mới và các dịch vụ hỗ trợ thanh toán quốc tế vẫn chưa được chú trọng. Dịch vụ hỗ trợ XNK hầu như là cho vay theo hợp đồng nhưng thủ tục lại rườm rà, thời gian xét duyệt lâu, gây khó khăn cho khách hàng. Do vậy các doanh nghiệp thường vay vốn của các ngân hàng khác có chính sách thông thoáng hơn.
* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng chưa hợp lý.
Chi nhánh chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động kinh doanh và hoạt động thanh toán. Do vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu thường khó nhận được nguồn tài trợ kịp thời từ phía ngân hàng. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ chưa đáp ứng được nguồn ngoại tệ cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán của các khách hàng. Một vài trường hợp có nhiều hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn, do không đủ ngoại tệ tài trợ các hợp đồng này và vì thế làm giảm doanh thu của chi nhánh.
Chi nhánh vẫn chưa đạt được một chiến lược kinh doanh tổng thể và đồng bộ, các chính sách chiến lược cạnh tranh thị trường còn hạn chế, ngân hàng chỉ chú trọng các thị trường cũ còn các thị trương mới đầy tiềm năng thì còn hạn chế. Do vậy các ngân hàng khác đã chiếm lĩnh thị trường và mở rộng nó đặc biệt là thị trường XNK.
3.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
* Chính sách của nhà nước còn bất cập
Chính sách thương mại chưa ổn định: Chính phủ và các bộ ngành có liên quan thường xuyên có những thay đổi về danh mục các mặt hàng được phép xuất nhập khẩu, biểu thuế áp dụng đối với từng mặt hàng, điều kiện để các doanh nghiệp được phép hoạt động XNK song thời gian kể rừ khi ra quyết định đến khi quyết định có hiệu lực thường là ngắn, không đủ để các doanh nghiệp dự tính sắp xếp kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Định hướng về công tác xuất nhập khẩu của Chính phủ được coi là kim chỉ nam hướng dẫn hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đi theo. Chúng ta thường hướng vào xuất khẩu những mặt hàng ta sẵn có chứ chưa nghĩ đến việc xuất khẩu những gì nước ngoài cần. Mặc dù Chính phủ kêu gọi sự hỗ trợ đầu tư cho xuất khẩu song lại chưa có chiến lược, giải pháp tổng thể hỗ trợ kịp thời đối với các doanh nghiệp này, đặc biệt là khâu tiêu thụ sản phẩm. Trong hoạt động XNK các thủ tục hành chính còn rườm rà, chưa có sự liên kết giữa các ban ngành chức năng, các quy định thường chồng chéo gây phiền toái cho khách hàng, tốn kém thời gian chi phí. Việc quản lý lô hàng nhập khẩu khi khách hàng mất khả năng thanh toán vẫn chưa tuân theo thông lệ quốc tế, gây rủi ro cho ngân hàng phát hành L/C .
Chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ và ngân hàng nhà nước còn nhiều bất cập. Căn cứ xác định tỷ giá chưa dựa nhiều vào thị trường, chưa phản ánh đúng giá trị thực tiễn, tạo sự chênh lệnh khá lớn giữa tỷ giá trên thị trường tự do và tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng.
* áp lực cạnh tranh khá quyết liệt giữa các ngân hàng
Chi nhánh ngân hàng mới ra đời và hoạt động thanh toán quốc tế mới phát triển do vậy hoạt động thanh toán quốc tế không phải là thế mạnh của chi nhánh. Các ngân hàng khác với những điều kiện và lợi thế thanh toán quốc tế lâu năm đã thu hút được các khách hàng lớn trên địa bàn. Các mặt hàng XNK chủ yếu thanh toán qua ngân hàng là các loại hàng hóa thông thường. Các mặt hàng như máy móc công cụ, công nghệ…chủ yếu lại nằm trong chiến lược cạch tranh tổng thể của các ngân hàng khác. Vì vậy chi nhánh phải chịu một áp lực cạnh tranh rất lớn và do vậy hoạt động thanh toán quốc tế gặp nhiều khó khăn.
* Khó khăn từ phía người nhập khẩu
Không phải khách hàng nào khi đến NHNo&PTNT Láng Hạ đều hiểu biết hết các quy tắc quy trình nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế, nghiệp vụ ngoại thương, vấn đề trình độ ngoại ngữ. Vì vậy trong quá trình giao dịch đã gặp nhiều sai lầm đáng tiếc như sai sót mở L/C, chứng từ không khớp với L/C mở dẫn đến thanh toán viên phải mất rất nhiều thời gian kiểm tra và điều chỉnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán, làm cho khách hàng không nhận được tiền hàng đúng hạn, ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của khách hàng.
Chương III
Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
3.1. Phương hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh thời gian tới
3.1.1. Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Trong tiến trình hội nhập của nền kinh tế thế giới, cùng với công cuộc đổi mới và phát triển của nền kinh tế đất nước, hệ thống NHTM nói chung và chi nhánh NHNo &PTNT Láng Hạ nói riêng đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực, cạnh tranh trên tinh thần hòa nhập tương hỗ và cùng có lợi để ngày càng phát huy được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình.
Mục tiêu trong chiến lược phát triển của chi nhánh là tiếp tục giữ vững vị trí một trong những chi nhánh NHTM Nhà nước hàng đầu của Việt Nam có 100% vốn thuộc sở hữu nhà nước, một ngân hàng hiện đại, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, kỹ thuật công nghệ phát triển cao, kinh doanh đa chức năng, chiếm thị phần lớn trên thị trường, phát triển hài hòa và bền vững các nghiệp vụ kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, bảo đảm việc làm và tiền lương, thu nhập của người lao động, từng bước nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Căn cứ vào các yêu cầu trên đặt ra các mục tiêu cụ thể sau:
- Tăng nguồn vốn huy động, đạt mục tiêu tăng trưởng 16%/ năm.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng trên 25%/ năm.
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 1%.
- Tỷ lệ thu dịch vụ từ 12-15% tổng thu nhập dòng.
- Tài chính: đảm bảo có đủ về tài chính để chi lương cho CBCNV theo quy định và làm các nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ.
Để đạt được những mục tiêu đó, chi nhánh NHNo &PTNT Láng Hạ đã đề ra phương hướng hành động cụ thể cho từng phòng ban chức năng. Một số phương hướng chính cần thực hiện:
- Đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi trong tầng lớp dân cư. Chi nhánh sẽ cân đối phát triển nguồn vốn và đề ra chính sách lãi suất hợp lý để thu hút nguồn vốn từ các tầng lớp dân cư. Đồng thời chi nhánh phát triển thêm hệ thống các phòng giao dịch. Tiếp tục tìm kiếm địa điểm để mở thêm 3 phòng giao dịch và nâng cấp 1 phòng giao dịch lên Chi nhánh trực thuộc.
- Tăng cường hoạt động cho vay, khuyến khích cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xây dựng một chính sách lãi suât hợp lý trên cơ sở cân đối giữa lãi suất huy động và lãi suất vay để tạo điều kiện mở rộng cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế. Bên cạnh đó đẩy mạnh công tác thẩm định, đánh giá hiệu quả cho vay, giám sát các hoạt động sử dụng vốn vay của các khách hàng của chi nhánh.
- Trong công tác quản lý và phát triển nguồn vốn, chi nhánh cần phối hợp với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống để quản lý nguồn vốn theo đúng cơ chế hiện hành. Chi nhánh cân đối nguồn vốn huy động, cho vay, đầu tư để vừa đảm bảo lợi nhuận và an toàn cho nguồn vốn.
- Mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng. Nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng truyền thống. Ngoài ra chi nhánh đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng mới, hiện đại như: E- Banking, ATM, Ngân hàng điện tử… chi nhánh sẽ đầu tư máy móc, thiết bị để hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng. Mở nhiều khóa hướng dẫn và nâng cao nghiệp vụ nhất là đối với cán bộ tín dụng và thanh toán quốc tế.
Với những mục tiêu và kế hoạch cụ thể, chi nhánh NHNo &PTNT Láng Hạ đang từng bước phát triển và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình. Trong tương lai, cùng với các chi nhánh khác trong hệ thống, chi nhánh sẽ trở thành một chi nhánh lớn mạnh và có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
3.1.2- Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh
Để chuẩn bị những điều kiện cho sự hội nhập khu vực và quốc tế, tạo sức mạnh tổng hợp, đảm bảo năng lực cạnh tranh kinh doanh đối ngoại ngay trên thị trường trong nước, chi nhánh trong thời gian tới cần hoàn thành cơ bản về cơ sở vật chất và con người cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ có liên quan đến hệ thống của ngân hàng được đưa vào sử dụng và đã đạt được một số kết quả nhất định, đồng thời có những bước chuẩn bị tích cực cho mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại cả về chiều rộng và chiều sau theo phương châm “phát triển- hội nhập”.
Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh đối ngoại một cách đồng bộ toàn diện nhằm tối ưu hóa khả năng cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đẩy mạnh công tác tiếp thị, thu hút các đơn vị XNK đặc biệt là những đơn vị có hoạt động XNK lớn. Mở rộng quan hệ giao dịch với các đơn vị có nguồn ngoại tệ mạnh nhằm đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn và kinh doanh ngoại tệ, phấn đấu tự cân đối ngoại tệ. Phấn đấu tăng tỷ lệ thu phí dịch vụ kinh doanh đối ngoại trên lợi nhuận ròng hàng năm. Đổi mới chất lượng sản phẩm, giá cả dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có đủ trình độ về chuyên môn, ngoại ngữ để xử lý thành thạo các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đặc biệt là năng lực nghiệp vụ tài trợ thương mại xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Củng cố hoàn thiện bộ máy thanh toán quốc tế theo hướng mô hình ngân hàng thương mại quốc tế để phù hợp với xu thế phát triển trong mỗi giai đoạn. Tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ, giám sát tài chính nhằm duy trì hoạt động kinh doanh lành mạnh, bảo toàn vốn và phòng ngừa rủi ro.
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
3.2.1. Mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu.
Hoạt động ngoại thương là cơ sở của hoạt động thanh toán quốc tế. Chính vì vậy, để phát triển hoạt động thanh toán cần phải khuyến khích và phát triển hoạt động ngoại thương. Việc mở rộng tín dụng XNK của ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất và tham gia giao dịch thương mại. Qua đó, hoạt động thanh toán quốc tế cũng phát triển theo.
Chi nhánh cần đẩy mạnh cả tín dụng xuất và nhập khẩu, đối với các nhà xuất khẩu thì chi nhánh có thể đa dạng hóa các hình thức tài trợ:
- Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở
Đối với chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ thì đây là một hình thức mới được đưa vào sử dụng. Theo hình thức này thì chi nhánh có thể tài trợ cho vốn lưu động trong giai đoạn sản xuất hàng hóa để chuẩn bị giao hàng dựa trên L/C đã mở. Đây là một hình thức tín dụng quan trọng vì hầu hết các doanh nghiệp của chi nhánh đề thiếu nguồn vốn để mở rộng sản xuất, thực hiện hợp đồng nên không thể thực hiện được các hợp đồng có giá trị lớn.
Để phát triển hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu thì chi nhánh nên phát triển và mở rộng hoạt động này vì đây là một hình thức tài trợ hợp lý và có hiệu quả đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên, để phát triển được hình thức này chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ và các hoạt động hỗ trợ khác như huy động vốn, tín dụng, thẩm định dự án.
- Chiết khấu chứng từ
Theo hình thức này, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương lượng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hàng hóa. Hình thức này được sử dụng khá phổ biến tại chi nhánh. Tuy nhiên, trong hai hình thức chiết khấu (truy đồi và miễn truy đòi) chi nhánh chủ yếu sử dụng hình thức chiết khấu truy đòi vì nó mang tính rủi ro thấp.
So với hình thức cho vay để thực hiện hàng xuất khẩu thì hình thức này mang tính rủi ro thấp hơn vì ngân hàng được đảm bảo hàng đã được giao đúng và đủ số lượng, chất lượng đến người mua. Ngân hàng chỉ cần chiết khấu với số tiền ít hơn số tiền thanh toán và đòi tiền người mua. Trong trường hợp người mua không thanh toán ngân hàng có thể đòi lại tiền từ người bán thông qua sự cam kết giữa ngân hàng với người xuất khẩu khi chiết khấu hối phiếu.
Đối với các nhà nhập khẩu, chi nhánh có thể sử dụng hình thức chấp nhận hối phiếu và hình thức mở tín dụng.
- Mở thư tín dụng
Hình thức này có thể giúp khách hàng có thể nhận được một nguồn vốn lớn từ ngân hàng và có thể thanh toán các khoản nhập khẩu. Đối với các khách hàng ít có uy tín đối với ngân hàng, chi nhánh có thể sử dụng hình thức ký qũy. Số tiền ký qũy này có giá trị bằng một tỷ lệ nhất định trong thanh toán.
- Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu
Theo hình thức này thì chi nhánh sẽ cho khách hàng nhập khẩu vay khi khách hàng này lập được phương án sản xuất, tiêu thụ lô hàng nhập khẩu có tính khả thi và có khả năng thanh toán khi đến thời điểm thanh toán. Ngân hàng có thể sử dụng L/C trả chậm, L/C trả ngay. Chi nhánh cần phát triển hình thức này vì hình thức này mang lại nhiều lợi ích cho nhà nhập khẩu như nhà nhập khẩu có thể sử dụng vốn của ngân hàng để thanh toán L/C.
3.2.2. Thu hút khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.
Ngân hàng chỉ tồn tại nếu có khách hàng giao dịch và chỉ có thể phát triển hoạt động của mình nếu có cơ sở khách hàng vững chắc. Vì vậy để tăng cường và đa dạng hóa đối tượng khách hàng thực hiện thanh toán qua chi nhánh ngân hàng Láng Hạ cần thiết phải thực hiện chính sách khách hàng. Công tác khách hàng luôn được coi là một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của chi nhánh. Để giữ và thu hút thêm khách hàng thì việc thường xuyên thực hiện chiến lược khách hàng linh hoạt là điều cần thiết.
Mục tiêu của công tác khách hàng là củng cố quan hệ tốt đẹp với các khách hàng truyền thống, tạo uy tín ngày càng cao đối với khách hàng. Đồng thời mở rộng đối với doanh nghiệp chưa từng có quan hệ với ngân hàng và không phân biệt thành phần kinh tế nhằm giữ chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới tham gia giao dịch tại chi nhánh. Để thực hiện mục tiêu trên thì ngân hàng thời gian tới cần có những giải pháp sau:
- Phân loại khách hàng, xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với từng nhóm khách hàng.
Đối với khách hàng lớn là các doanh nghiệp thường xuyên thanh toán qua chi nhánh Láng Hạ với kim ngạch thanh toán cao. Chi nhánh cần ưu tiên trong việc thanh toán như cung cấp các dịch vụ thanh toán mới như ngân hàng điện tử, quản lý tài sản, quản lý rủi ro…Tư vấn thương mại miễn phí, dành cho dịch vụ ưu đãi trong tài trợ XNK như cho vay để sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện chiết khấu miễn truy đòi cho các doanh nghiệp này.
Đối với khách hàng giao dịch không thường xuyên và có kim ngạch thanh toán ít, áp dụng chế độ linh hoạt đồng thời chỉ rõ những lợi ích mà họ sẽ nhận được khi thực hiện thanh toán qua chi nhánh so với thực hiện ở các ngân hàng khác. Thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu các yêu cầu của họ khi giao dịch qua ngân hàng.
- Trong giao dịch với các doanh nghiệp các thanh toán viên là người thể hiện bộ mặt của ngân hàng. Vì vậy để thu hút khách hàng đến với ngân hàng thanh toán viên cần phải giữ thái độ cởi mở, nhiệt tình, tận tình hướng dẫn có tinh thần trách nhiệm khi giao tiếp với khách hàng. Tạo ra hình ảnh tốt của chi nhánh trong lòng khách hàng để từ đó tạo ra sự trung thành của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Đối với doanh nghiệp chưa giao dịch chi nhánh cần áp dụng các hình thức quảng cáo bằng các thông tin đại chúng, qua sách báo tạp chí hoặc có thể gặp mặt trực tiếp để giới thiệu các dịch vụ thanh toán của chi nhánh.
3.2.3. Khai thác công nghệ thanh toán đáp ứng đòi hỏi thực tiễn.
Cần nhanh chóng đầu tư, đổi mới hiện đại hóa công nghệ thanh toán. Một ngân hàng không thể thiếu được công nghệ thanh toán hiện đại, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đất nước đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới.
Thời gian qua, chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ đã có nhiều cố gắng nhằm hiện đại hóa công nghệ thanh toán của toàn hệ thống như trang bị máy vi tính phát triển phần mềm ứng dụng, hiện đại hóa thanh toán trong nội bộ từng chi nhánh, nối mạng thanh toán với hệ thống viễn thông tài chính quốc tế (SWIFT).
Sử dụng hiệu quả công nghệ và mạng tin học sẽ giúp chi nhánh nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh, phục vụ tốt yêu cầu quản lý kinh doanh để giữ vị trí hàng đầu trong hệ thống NHNo&PTNT.
- Trước hết NHNo&PTNT Láng Hạ triển khai mạnh thanh toán trực tiếp với hệ thống nối từ chi nhánh đến trung tâm điều hành, đảm bảo lưu chuyển vốn ngoại tệ, củng cố hệ thống thanh toán liên ngân hàng với các ngân hàng khác qua mạng vi tính, đảm bảo thông tin cập nhật.
- Tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc hiện có, tiến tới giảm bớt công việc giấy tờ bằng cách chuyển việc nhận và lập quản lý các loại điện, thư từ sử dụng trong quá trình thanh toán sang thực hiện trên máy tính và thông qua mạng máy tính. Khai thác triệt để thanh toán chuyển tiền và thanh toán qua mạng SWIFT, phấn đấu đẩy nhanh tốc độ thanh toán, đảm bảo dịch vụ nhanh chóng chính xác, giải phóng khách hàng nhanh, đặc biệt là với trung tâm thanh toán.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp lớn cài đặt chương trình nối mạng ngân hàng nông nghiệp, nhằm mở rộng mạng lưới giao thông khách hàng, theo dõi biến động thị trường để quản lý rủi ro. Bên cạch đó là tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Như vậy, việc hiện đại hóa công nghệ thanh toán của NHNo&PTNT Láng Hạ là hoàn toàn có tính khả thi. Như vậy ngân hàng sẽ nhanh chóng dành được ưu thế nâng cao chất lượng phục vụ, phát triển đa dạng các dịch vụ và chiếm lĩnh thị trường.
3.2.4. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các thanh toán viên.
Năng lực của các thanh toán viên ảnh hưởng đến thời gian, chi phí và chất lượng của các dịch vụ thanh toán. Do vậy chi nhánh cần nâng cao chất lượng đội ngũ của các thanh toán viên:
- Tổ chức các cuộc hội thảo, các khóa học về nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các thanh toán viên. Điều này giúp các thanh toán viên trao đổi kinh nghiệm và tiếp thu học hỏi được những sự chuyển biến thay đổi trong hoạt động ngoại thương cũng như trong hoạt động thanh toán.
- Chi nhánh cần tuyển chọn và đào tạo cán bộ thanh toán có trình độ và năng lực chuyên môn cao. Các thanh toán viên được đào tạo phải am hiểu luật pháp các nước, có khả năng giao tiếp tốt, hướng dẫn tư vấn giúp đỡ các khách hàng. Ngoài ra, các thanh toán viên còn được đào tạo về phẩm chất đạo đức để có tư cách tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
- Trong phòng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, đội ngũ cán bộ thanh toán được bố trí cho phù hợp với năng lực chuyên môn từng người. Việc theo dõi đánh giá kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của từng thanh toán viên phải được tiến hành thường xuyên và có hệ thống.
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
3.3.1. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam
* Cần nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ trong lĩnh vực thanh toán quốc tế trên phạm vi toàn Ngân hàng.
Nhiều lãnh đạo ở các chi nhánh chưa có sự am hiểu về hoạt động đối ngoại nên chưa chú trọng để điều hành và phát triển nghiệp vụ này, chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại quốc tế. Nhiều cán bộ làm thanh toán quốc tế chưa qua đào tạo hoặc chưa qua đào tạo chuyên sâu, chưa đạt tiêu chuẩn về ngoại ngữ, và thông lệ quốc tế do vậy vẫn gặp lúng túng khi xử lý công việc khả năng tư vấn cho khách hàng còn hạn chế.
* Cần chú trọng tới chính sách khách hàng.
Chưa có chính sách khách hàng hợp lý, chưa có sự phân loại khách hàng để đầu tư thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích nhằm thu hút khách hàng tiềm năng. Dịch vụ thanh toán quốc tế tham gia vào thị trường muộn và chưa được quảng bá rộng rãi để khách hàng trong và ngoài nước biết đến. Thời gian hoạt động còn ngắn nên kinh nghiệm am hiểu về lĩnh vực này còn nhiều hạn chế, mặt khác do chưa đầu tư đúng mức cho hoạt động quảng cáo tiếp thị về chức năng và khả năng hoạt động của mình nên NHNo&PTNT vẫn chưa tạo ra được hình ảnh sâu rộng ở trong và ngoài nước như một ngân hàng có tiềm năng về hoạt động này.
* Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát.
Công tác kiểm tra kiểm soát chưa được thực hiện nghiêm túc và thường xuyên nên chưa kịp thời phát hiện sai sót để sửa chữa khắc phục hoặc rút kinh nghiệm. Hội sở chính chưa làm được công việc thu thập những vướng mắc phát sinh trong quá trình hoạt động thực hiện giao dịch hàng ngày tại chi nhánh để nghiên cứu rút ra hướng giải quyết hợp lý nhất, từ đó các chi nhánh sẽ có kinh nghiệm xử lý nếu tình huống đó xảy ra. Tránh sự tranh chấp giữa khách hàng và ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.
Tổ chức thực hiện tốt thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tiến tới thành lập thị trường hối đoái ở Việt Nam. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ nhằm giải quyết các nhu cầu về ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau, ngân hàng Nhà nước tham gia với tư cách là người mua- bán cuối cùng và chỉ can thiệp nếu cần thiết. Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những điềukiện quan trọng để các ngân hàng thương mại mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế có hiệu quả. Thông qua thị trường này, ngân hàng trung ương có thể điều hành tỷ giá cuối cùng một cách linh hoạt và chính xác nhất. Để hoàn thiện thị trường này làm cơ sở cho việc hoàn thành thị trường hối đoái ở Việt Nam, ngân hàng Nhà nước cần thực hiện ngay một số biện pháp sau đây:
- Tổ chức và giám sát thường xuyên hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng quản lý và buộc các NHTM phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình trong ngày bằng việc mua và bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tùy thuộc theo nhu cầu của từng ngân hàng thương mại.
- Mở rộng đối tượng tham gia vào hoạt động thị trường ngoại tệ liên ngân hàng như NHTW, các NHTM, các đơn vị thành viên có doanh số hoạt động thanh toán quốc tế lớn, những người môi giới, tạo cho thị trường hoạt động sôi nổi với tỷ giá sát với thực tế thị trường hơn.
- Đa dạng hóa các loại ngoại tệ, các phương tiện thanh toán quốc tế được mua bán trên thị trường, đa dạng hóa các hình thức giao dịch như mua bán trao ngay, mua bán có kỳ hạn, mua bán có quyền lựa chòn, hoán đổi ngoại tệ, phát triển các hình thức nghiệp vụ đầu cơ, nghiệp vụ vay mượn trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Xây dựng một cơ chế điều hành tỷ giá mềm dẻo linh hoạt, phù hợp với thị trường, với vai trò là NHTW, hiện nay Ngân hàng Nhà nước quản lý thị trường ngoại tệ chủ yếu thông qua việc can thiệp mua bán, công bố tỷ giá bình quân giao dịch liên ngân hàng, quy định trần tỷ giá giao ngay, tỷ lệ phần trăm gia tăng của tỷ giá kỳ hạn và các biện pháp quản lý ngoại hối, trong giai đoạn trước mắt thì các biện pháp này còn cần thiết nhưng dần dần phải nới lỏng từng bước và các biện pháp trên không phải lúc nào cũng có hiệu quả mà đôi khi trở thành lực cản cho sự phát triển của thị trường ngoại hối. Do tỷ giá có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng rất rộng đến tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế xá hội, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên việc điều hành chính sách tỷ giá phải được tiến hành theo từng giai đoạn, trước mắt nới lỏng dần biên độ giao động, dần Ngân hàng Nhà nước nên dỡ bỏ biên độ dao động và không trực tiếp ấn định tỷ giá mà chỉ tiến hành can thiệp ở tầm vĩ mô trên thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế đồng thời chuyển hướng từ từ sang cơ chế thả nổi tự do có sự quản lý của Nhà nước, bằng việc sử dụng các công cụ lãi suất để điều tiết thị trường ngoại tệ.
- Cần tính toán xây dựng một cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý có đủ khả năng điều chỉnh thị trường ngoại tệ khi có căng thẳng về tỷ giá, đồng thời có kế hoạch quản lý chặt các nguồn ngoại tệ vào ra cũng như hoạt động mua bán ngoại tệ tại thị trường tự do tránh hiện tượng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ tạo nên những cơn sốt giả tạo như thị trường ngoại hối vừa qua.
3.3.3. Kiến nghị với chính phủ và các ban ngành có liên quan.
Trong xu thế mở cửa hội nhập, giao lưu buôn bán giữa các nước phát triển mạnh, hoạt động thanh toán qua ngân hàng ngày càng mở rộng cả về quy mô và chất lượng giao dịch. Quá trình thanh toán xuất nhập khẩu làm nảy sinh nhiều mối quan hệ giữa các đối tác khác nhau tại các nước khác nhau. Mỗi nước có phong tục tập quán và chế độ luật pháp riêng, không phải lúc nào luật quốc gia cũng phù hợp với luật và thông lệ quốc tế từ đó làm nảy sinh nhiều tranh chấp rất phức tạp đòi hỏi sự xét xử kịp thời và công minh của pháp luật dựa trên căn cứ luật quốc gia và thông lệ quốc tế. Để hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế cần phải có những biện pháp cụ thể sau:
- Chính phủ cần sớm ban hành hệ thống văn bản pháp quy phù hợp với thông lệ quốc tế và đặc điểm của Việt Nam làm cơ sở điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế.
- Chính phủ cần chỉ đạo Bộ thương mại sớm thực hiện chính sách thương mại phát triển theo hướng khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý chặt chẽ nhập khẩu nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó cần có các văn bản liên ngành phối hợp chặt chẽ hoạt động của ngân hàng và hoạt động của các bộ ngành có liên quan như Bộ thương mại, Tư pháp, Hải quan, Thuế… nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, chỉ đạo các ngành hữu quan thống nhất thực hiện các văn bản đã ban hành về nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, tránh mâu thuẫn lẫn nhau trong việc hướng dẫn thực hiện.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa, duy trì mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội phát triển và xâm nhập và các thị trường có tiềm năng. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện của nước ta và đảm bảo thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương như AFTA, APEC, hiệp định thương mại Việt –Mỹ, tiến tới gia nhập WTO, đẩy mạnh hoạt động tiếp thị xúc tiến thương mại, thông tin thị trường bằng nhiều phương tiện và tổ chức thích hợp kể các các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài.
- Có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Khai thác triệt để và có hiệu quả những tiềm năng sẵn có về tài nguyên, sức lao động, phấn đấu giảm giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, giảm tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ lệ nội địa hóa trong sản phẩm, nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, công nghệ cao.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, hoàn thiện các hình thức đầu tư, tranh thủ nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài về đầu tư kinh doanh.
- Cải cách mạnh mẽ và triệt để các thủ tục hành chính, tạo hành lang thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu. Cần có sự phối hợp giữa các bộ ngành như Hải quan, thuế, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ doanh nghiệp tham giá hoạt động xuất nhập khẩu theo một chu trình tuần tự khép kín, giảm bớt các thủ tục, tránh phiền hà, tiết kiệm thời gian và chi phí, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong việc thực hiện các chính sách tài chính tiền tệ, các chính sách thương mại, chính sách quản lý ngoại hối, nghiên cứu xóa bỏ hạn ngạch nhập khẩu mà thay bằng việc áp dụng thuế nhập khẩu, kịp thời phát hiện những lệch lạc trong thực thi song cần mềm dẻo linh hoạt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được chủ động trong hoạt động kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo ổn định nền kinh tế. Hạn chế việc hình sự hóa các vụ án kinh tế những thiệt hại nghiêm trọng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nhiều khi dẫn tới phá sản hoặc nếu có khắc phục được thì cũng vô cùng khó khăn và mất nhiều thời gian.
- Điều hành cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt, thận trọng theo cơ chế thị trường, dần từng bước tiến tới áp dụng một cơ chế tỷ giá hối đoái tự do và nhà nước chỉ can thiệp khi cần thiết thông qua công cụ lãi suất chiết khấu và các biện pháp vĩ mô khác.
Kết Luận
Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi kinh tế xã hội, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng không ngừng đổi mới, xứng đáng là trung tâm thanh toán hữu hiệu của nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của cơ chế thị trường. Song song với các hoạt động khác, hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM đã góp phần quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín của ngân hàng thông qua các hoạt động tài trợ thương mại và cung cấp các sản phẩm dịch vụ quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế trong và ngoài nước. Do đó quá trình phát triển kinh tế quốc tế biến đổi không ngừng và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, bên cạnh đó hệ thống NHTM Việt Nam đang trong quá trình phát triển nên việc đế xuất ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM là một yếu tố khách quan.
Với mục đích và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề, những nội dung đã được đề cập giải quyết trong chuyên đề bao gồm:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM, phân tích những yếu tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Láng Hạ từ năm 2003 đến nay, qua đó rút ra nhận xét, đánh giá những thành công cũng như khó khăn tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Láng Hạ.
- Đề xuất các kiến nghị và giải pháp cụ thể với mong muốn góp phần mở rộng quy mô hoạt động cũng như nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Láng Hạ. Tuy nhiên, việc đưa ra những giải pháp đó có thể phù hợp trong thời điểm này song lại không phù hợp tại thời điểm khác. Chính vì vậy nó cần liên tục được bổ sung và sửa đổi.
Cuối cùng em xin chân thànhcảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của Ths. Lê Thanh Tâm cùng những ý kiến đóng góp qúy báu của các anh chị trong phòng Thanh toán quốc tế đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
DANH mục tài liệu tham khảo
1. Kinh tế thương mại.
PTS. Đặng Đình Hào – PTS. Hoàng Đức Thân.
2. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong Ngoại thương.
PGS.PTS. Đinh Xuân Trình. Nhà xuất bản giáo dục- Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 1998.
3. Cẩm nang thanh toán quốc tế.
Đào Quang Đại – Vũ Chi Mai.
4. Thanh toán quốc tế – Lê Văn Tề.
5. Thanh toán và tín dụng quốc tế.
PTS. Phạm Quang Tuệ- Nhà xuất bản thống kê.
6. Lý luận thực tiễn thương mại quốc tế.
Trung tâm kinh tế Châu á- Thái Bình Dương.
7. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính.
Frederic S. Mishkin- Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
8. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại.
Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân – Nhà xuất bản thống kê 2000.
9. NHNo &PTNT Việt Nam- Báo cáo thường niên.
10. NHNo&PTNT Láng Hạ- Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ 2003-2005.
11. Tạp chí Ngân hàng các năm từ 2003-2005.
12. NHNo&PTNT Việt Nam- Các văn bản quyết định hướng dẫn hoạt động thanh toán quốc tế.
Danh sách sơ đồ bảng biểu
Hình 1: Thanh toán theo phương thức ghi sổ 15
Hình 2: Thanh toán theo phương thức chuyển tiền 16
Hình 3: Thanh toán theo phương thức nhờ thu 18
Hình 4: Thanh toán theo phương thức L/C 22
Hình 5: Mô hình cơ cấu tổ chức chi nhánh 32
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn trong giai đoạn 2003 – 2005 33
Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng từ 2003 – 2005 35
Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn 37
Bảng 4: Kết quả hoạt động TTQT và KDNT từ 2003 - 2005 38
Bảng 5: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế từ 2003 – 2005 40
Bảng 6: Doanh số thanh toán theo phương thức L/C 50
Bảng 7: Doanh số thanh toán theo phương thức nhờ thu 54
Bảng 8: Doanh số thanh toán theo phương thức chuyển tiền 57
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36310.doc