Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, chi nhánh Hai Bà Trưng

Thứ nhất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, có thể hợp tác với các trường có đào tạo ngành ngân hàng tổ chức những buổi hội thảo, nói chuyện của lãnh đạo, cán bộ VP Bank về chuyên ngành hay về những vấn đề của ngành ngân hàng: vấn đề đôla hoá, những rủi ro trong TTQT, cách kiểm tra bộ chứng từ hay tổ chức những hoạt động giao lưu văn nghệ giữa VP Bank và các trường để từ đó thu hút sự quan tâm của những sinh viên khá, giỏi có nguyện vọng và mong muốn làm việc tại VP Bank. - Kết hợp chặt chẽ giữa bồi dưỡng chuyên môn, đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ thanh toán viên. Tạo điều kiện cho các nhân viên phòng TTQT học hỏi kinh nghiệm TTQT theo phương thức TDCT tại một số ngân hàng lớn trong và ngoài nước. - Thường xuyên tổ chức thi chuyên môn nghiệp vụ, khuyến khích những cán bộ có nguyện vọng và có khả năng học cao hơn: tạo điều kiện về thời gian, tiến hành bố trí vị trí công việc tốt hơn khi họ đi học trở về, khen thưởng - Khuyến khích cán bộ thanh toán viên có những kiến nghị sử đổi và hoàn thiện qui trình thanh toán, cải tiến trong thủ tục thanh toán. - Sử dụng chính sách tiền thưởng gắn liền với kết quả lao động, như thưởng hoàn thành, vượt định mức kế hoạch về doanh số, lượng khách hàng, về chất lượng dịch vụ. - Áp dụng chế độ thưởng khác không gắn với kết quả lao động cá nhân để động viên, khuyến khích tất cả mọi người: thưởng nhân dịp lễ tết, kỷ niệm thành lập Ngân hàng Thứ hai, thực hiện có hiệu quả hoạt động Marketing - Nhanh chóng thành lập một bộ phận chuyên trách về mảng Marketing, có như vậy hoạt động có vai trò hỗ trợ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng này mới được thực hiện một cách chuyên môn hoá. - Phân loại khách hàng để có thể áp dụng các mức ưu đãi thích hợp cho các khách hàng có uy tín, doanh số giao dịch cao và khách hàng thường xuyên giao dịch. Có thể có các hình thức ưu đãi như ưu đãi về lãi suất khi vay, về tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C, ưu đãi về phí dịch vụ TTQT theo phương thức TDCT - Bố trí thời gian giao dịch phù hợp với thời gian của khách hàng, như khách hàng cá nhân thì có thể cung cấp dịch vụ chuyển tiền ngoài giờ hành chính. - Tuyên truyền rộng rãi trên báo chí, truyền hình về những thành tích nổi bật, sự kiện của VP Bank, đặc biệt là về những sản phẩm mới, các chi nhánh, phòng giao dịch mới mở VP Bank. - Xây dựng trang web riêng để cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết về VPBank, trong trang web này cần có phần tư vấn dịch vụ TTQT cụ thể cho khách hàng: thủ tục, biểu phí, cách thức giao dịch Như vậy khách hàng không cần đến tận Hội sở để tìm hiểu thông tin mà có thể ngồi ở nhà để truy cập trang web của VPBank và nếu có giao dịch thì cũng đã chuẩn bị những thủ tục cần thiết. - Tham gia vào các hoạt động xã hội: tài trợ học bổng mang tên VPBank cho những sinh viên học chuyên ngành ngân hàng, tham gia hoạt động từ thiện, tài trợ cho các chương trình thể thao giải trí từ đó quảng bá rộng rãi thương hiệu VPBank

doc51 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, chi nhánh Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thức thanh toán tín dụng chứng từ phát huy hhiệu quả hơn nữa tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam chi nhánh Hà Nội? Bảng 2.2 : So sánh tỷ trọng thanh toán theo L/C các phương thức thanh toán khác. Đơn vị tính: USD Phương thức thanh toán Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Chuyển tiền 18.920.175,25 61,17% 20.328.126,55 61,12% Nhờ thu 2.539.499,00 8,21% 1.359.366,23 4,08% L/C nhập 9.468.299,40 30,62% 11.569.744,00 34,80% Tổng chi 30.927.973,25 100 33.257.236,78 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam). Thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần VPBank được thực hiện thông qua 3 phương thức thanh toán là chuyển tiền, nhờ thu và L/C. Qua bảng trên ta thấy doanh số thanh toán chuyển tiền đi và L/C tín dụng chứng từ nhập khẩu đều tăng qua các năm. Tuy nhiên đáng chú ý là thanh toán nhờ thu giảm nhanh chóng từ 8,21% năm 2005 xuống còn 4,08% năm 2006 trong khi doanh số thanh toán chuyển tiền đi vẫn tăng nhưng tỷ trọng lại giảm năm 2004 là 61,17% đến năm 2006 còn 61,12%. Còn doanh số thanh toán bằng L/C cũng liên tục tăng, khiến tỷ trọng trong thanh toán theo phương thức này luôn cao, năm 2005 là 30,62% đến năm 2006 là 34,8%. Cơ cấu nhập khẩu qua các năm chủ yếu là các mặt hàng chiến lược đặc biệt là trong lĩnh vực máy tính, đầu điện tử và dịch vụ và những mặt hàng này có xu hướng tăng đều, giá trị cao nên giá trị thanh toán L/C nhập khẩu qua ngân hàng thương mại cổ phần VPBank chiếm tỷ trọng lớn. Doanh số thanh toán nhập khẩu năm 2005 đạt 43.106.163,65 USD thì đến năm 2006 đã tăng lên 53.522.236,78 USD. Để hiểu rõ những biến động của thanh toán bằng L/C ta đi sâu vào hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu qua các năm. Bảng 2.3 : Tình hình thanh toán L/C nhập khẩu Đơn vị tính: USD Năm Số lượng Giá trị % 2005 106 9.468.299,40 30,62% 2006 120 11.569.744 34,80% (Nguồn: Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần VPBank). Như giải thích ở trên, do tình hình kinh tế tác động đến hoạt động TTQT theo phương thức TDCT doanh thu thanh toán bằng L/C nhập khẩu có sự thay đổi chậm. Năm 2006 so với năm 2005 tăng 4,15% về số lượng. Như vậy ta thấy, so với phương thức chuyển tiền bằng điện thì phương thức thanh toán tín dụng chứng từ bằng L/C nhập vẫn chưa được sử dụng phổ biến, tốc độ tăng vẫn còn chậm và chưa có tính chất đột phá. Sự mất ổn định của môi trường kinh tế, nhất là sự biến động liên tục về giá trị đồng tiền của các nước đã làm cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu cả nước và ngoài nước không tránh khỏi e dè hơn, nhiều hợp đồng lớn đã bị huỷ bỏ, các hợp đồng được thực hiện chủ yếu là các hợp đồng có giá trị nhỏ. Sự tăng trưởng đó, duy trì mức độ thanh toán ổn định là cả một sự cố gắng của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong ngân hàng đặc biệt là các thanh toán viên. Ngoài ra, để phát triển hoạt động thanh toán bằng L/C Ngân hàng Thương mại Cổ phần VPBank không ngừng mở rộng mối quan hệ đại lý rộng khắp với các ngân hàng trên thế giới, giúp cho việc thanh toán diễn ra thuận tiện, chính xác, an toàn. Bảng 2.4 : Tình hình quan hệ đại lý với các ngân hàng trong và ngoài nước Năm Số ngân hàng đại lý Số nước có quan hệ đại lý 2004 101 50 2005 386 100 2006 450 120 (Nguồn: Báo cáo thường niên qua các năm của Ngân hàng Thương mại Cổ phần VPBank). Nhìn trên bảng số liệu ta thấy, cùng với năm 2006 có bước đột quá trong thanh toán cũng là năm mà Ngân hàng Thương mại Cổ phần VPBank mở rộng quan hệ đại lý có tăng mạnh. Điều đó cũng giải thích được phần nào về sự tăng doanh số thanh toán qua các năm. Mở rộng quan hệ đại lý góp phần phát triển hoạt động TTQT nói chung và theo phương thức TDCT nói riêng, ngoài ra còn nhằm đưa một số nghiệp vụ mới vào hoạt động, như: chuyển tiền nhanh, nhiệm vụ kiều hối. Điều đó càng khẳng định uy tín của Ngân hàng VPBank được nâng lên. 2.2.2. Thanh toán L/C hàng xuất khẩu 2.2.2.1. Quy trình thanh toán thư tín dụng xuất khẩu Bước 1: Thông báo thư tín dụng, thông báo sửa đổi thư tín dụng. - Khi nhận được L/C (MT 700/701) hoặc sửa đổi L/C (MT 707) từ ngân hàng đại lý (ngân hàng của người mua), thanh toán viên phải kiểm tra xác nhận mã Testkey đúng, mẫu chữ ký có thẩm quyền của ngân hàng đại lý (nếu bằng thư) và thông báo theo mẫu quy định gửi khách hàng. - Trường hợp từ chối thông báo L/C yêu cầu ngân hàng xác nhận L/C, tuỳ từng trường hợp cụ thể Ban Giám đốc xem xét quyết định việc xác nhận hoặc không xác nhận, cần yêu cầu Ngân hàng mở L/C ký quỹ hoặc không ký quỹ. - Ngân hàng Thương mại Cổ phần VPBank không thông báo sửa đổi L/C, nếu Ngân hàng VPBank không phải là ngân hàng thông báo L/C gốc đồng thời thông báo ngay cho ngân hàng mở L/C về việc không thông báo đó. - Khi lập thông báo L/C hoặc sửa đổi L/C, thanh toán viên đồng thời lập phiếu thu phí thông báo L/C phí thông báo sửa đổi, phí xác nhận (nếu L/C xác nhận) theo kiểu phí dịch vụ hiện hành của Ngân hàng thương mại Cổ phần Theo như biểu phí dịch vụ hiện hành của Ngân hàng VPBank do chủ tịch hội đồng quản trị ban hành, mức thu phí đối với thư tín dụng xuất khẩu được quy định như sau: Bảng 2.5 Biểu phí dịch vụ thư TDCT xuất khẩu tại Ngân hàng VPBank STT Giao dịch Mức phớ Mức phớ tối thiểu Mức phớ tối đa THƯ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 1. Thụng báo thư tín dụng 10USD 2. Thụng báo tu chỉnh thư tín dụng 4,5USD 3. Chuyờ̉n tiờ́p thư tín dụng qua NH khác 20USD 4. Chuyờ̉n tiờ́p tu chỉnh thư tín dụng qua NH khác 15USD 5. Thanh toán thư tín dụng 0,15% 10USD 150USD 6. Chuyờ̉n nhượng thư tín dụng xuṍt khõ̉u 0,10% 30USD 200USD 7. Tu chỉnh chuyờ̉n nhượng - Tu chỉnh tăng sụ́ tiờ̀n 0,10% 30USD 200USD - Tu chỉnh khác 30USD 8. Xác nhọ̃n thư tín dụng do ngõn hàng đại lý phát hành 2%/năm 50USD ( Nguồn : Website Ngân hàng VPBank ) Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra, gửi chứng từ và đòi tiền. - Khi nhận được thư yêu cầu thanh toán (theo mẫu), kèm chứng từ do khách hàng xuất trình cùng bản gốc L/C và các bản sửa đổi liên quan (nếu có), thanh toán viên phải kiểm tra số lượng chứng từ, loại chứng từ và ghi rõ giờ, ngày xuất trình và ký hiệu. - Sau khi kiểm tra chứng từ, thanh toán viên phải rút số dư trên L/C bằng cách ghi vào mặt sau của L/C gốc, nếu chứng từ xuất trình do ngân hàng khác thông báo nên lập hồ sơ theo dõi. - Việc kiểm tra chứng từ phải thực hiện khẩn trương ngay sau khi nhận được đầy đủ chứng từ của khách hàng và phải đảm bảo đúng quy định của L/C và “các quy tắc và thực hành thống nhất về TDCT - UCP 500" của phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành có hiệu lực. Sau khi kiểm tra chứng từ. + Chứng từ phù hợp với L/C: Gửi đòi tiền theo quy định của L/C. + Chứng từ không phù hợp với L/C: Nếu chứng từ xuất trình không phù hợp với điều kiện, điều khoản L/C mà khách hàng không thể sửa chữa được, trên thư hoặc điện đòi tiền gửi ngân hàng nước ngoài phải nêu rõ các điểm không phù hợp và chỉ thị trả tiền nếu được chấp nhận (sử dụng MT 750 nếu bằng SWIFT). - Trường hợp khách hàng yêu cầu (bằng văn bản) thanh toán ngay bộ chứng từ ngân hàng có thể xem xét áp dụng những hình thức dưới đây. + Chiết khấu miễn truy đòi: Ngân hàng mua đứt bộ chứng từ và chịu rủi ro trong việc đòi tiền nước ngoài. + Chiết khấu có truy đòi: Ngân hàng thực hiện chiết khấu chứng từ, nếu nước ngoài từ chối thanh toán chứng từ thì Ngân hàng có quyền đòi lại khách hàng. - Trường hợp ngân hàng mở L/C từ chối thanh toán chứng từ, phải thông báo ngay cho khách hàng kèm theo lý do từ chối. Mặt khác phải điện phản đối lại việc từ chối của ngân hàng nước ngoài nếu lý do từ chối không xác đáng. - Khi nhận được thư báo có của Ngân hàng nước ngoài, thông báo cho phòng kế toán hạch toán thanh toán tiền hàng và thu phí. 2.2.2.2. Thực trạng thanh toán hàng xuất khẩu Hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C của ngân hàng thương mại Cổ phần VPBank so với thanh toán bằng L/C nhập khẩu nhỏ hơn về quy mô cũng như giá trị của L/C. Điều này phù hợp với thực trạng chung của nền kinh tế Việt Nam với cơ cấu kinh tế đang từng bước chuyển dịch sang xuất khẩu sau nhiều năm nhập siêu. Bảng 2.6 : Thanh toán hàng xuất khẩu qua Ngân hàng VPBank Đơn vị tính: USD Phương thức thanh toán Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Chuyển tiền 12.178.190 96,3% 20.265.000 97,3% Nhờ thu 25,000 0,2% 38.500 0,18% L/C xuất 443.526,33 3,5% 521.099,35 2,52% Tổng chi 12.646.716,33 100 20.824.598,35 100 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT của Ngân hàng VPBank ) Trong thanh toán xuất khẩu, thanh toán theo phương thức chuyển tiền là lớn nhất, tỷ trọng thanh toán bằng hình thức L/C chiếm một tỷ lệ thấp hơn nhiều so với hình thức thanh toán chuyển tiền. Điều này do thực tế hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam thường là hàng gia công, hàng thô chưa qua chế biến, tinh chế, độ tín nhiệm của khách nước ngoài chưa cao, khi ký kết hợp đồng các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam do không am hiểu nhiều nên thường bị ép thế yếu hơn đối tác nước ngoài, giá xuất thường không được cao. Tuy nhiên tỷ trọng thanh toán theo L/C ngày càng tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam ngày càng lấy lại được uy tín trên thị trường quốc tế. Đây cũng là một lỗ lực tích cực tư vấn cho khách hàng để tránh được những rủi ro không đáng có của Ngân hàng VPBank. Bảng 2.7 : Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu tại Ngân hàng VPBank Đơn vị tính: USD Năm Số lượng Giá trị % 2005 17 443.526,33 3,5% 2006 19 521.099,35 2,52% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT tại Ngân hàng VPBank) Qua bảng trên ta thấy năm 2005 là năm có tỷ trọng L/C là cao nhất 3,5%, năm 2006 tỷ trọng L/C hàng xuất chiếm 2,52% trong khi số doanh số L/C xuất năm 2006 lớn hơn doanh số 2005. Có sự biến thiên tỉ lệ nghịch như vậy là do phương thức chuyển tiền vẫn chiếm ưu thế hơn cả. Từ năm 2005, tỷ trọng chuyển tiền bằng điện chiếm 96,3% đến năm 2006 lên đến 97,3%. Một phần cũng do là qui mô xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn nhỏ lẻ, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn là các mặt hàng gia công, dệt may nên dễ bị bên nhập khẩu ép giá. Tuy nhiên số lượng L/C xuất cũng đã tăng lên trông thấy. Để đạt được những kết quả trên ngoài sự nỗ lực của các cán bộ ngân hàng như mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng ở các nước trên thế giới. Ngoài ra còn do các chính sách kinh tế của Nhà nước và chính phủ tác động như: chính sách thương mại Việt - Mỹ... Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử dụng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, mức độ an toàn cao, rủi ro luôn ở dưới mức 1%. Đó là do quá trình thẩm định chặt chẽ của các nhân viên ngân hàng thương mại Cổ phần VPBank , không vì để lôi kéo lượng khách hàng lớn đến với ngân hàng mà chấp nhận mức kỹ quỹ thấp hay chấp nhận mở L/C. Đó là sự cố gắng đáng ghi nhận của Ngân hàng Thương mại Cổ phần VPBank , góp phần lành mạnh hoá tình hình tài chính của ngân hàng. 2.3. Đánh giá chung hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng VPBANK 2.3.1. Những kết quả đạt được Trong những năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam không ngừng phát triển và ngày càng được hoàn thiện hơn, doanh thu từ hoạt động này luôn chiếm vị trí cao so với các phương thức thanh toán quốc tế khác góp phần nâng cao uy tín ngân hàng đồng thời luôn đảm bảo từ khi hoạt động đến nay chưa có rủi ro nào xảy ra trong hoạt động thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT đối với Ngân hàng VPBank. Lượng khách hành đến với Ngân Hàng đã đa dạng hơn, không chỉ bó hẹp trong lĩnh vực sản xuất máy tính, hàng chế biến, gia công , v..v.. mà các doanh nghiệp lớn cũng đã bắt đầu đến giao dịch và sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế của Ngân Hàng đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ. Điều đó nói lên rằng uy tín và vị thế của Ngân Hàng đã được nâng lên rõ rệt trong mắt các doanh nghiệp Việt Nam và bè bạn quốc tế. Bảng 2.8 : Doanh số thu phí theo phương thức TDCT tại Ngân hàng VPBank Đơn vị tính: Triệu đồng. Năm Phí thanh toán quốc tế Phí thanh toán L/C Tỷ trọng trong lợi nhuận % 2004 53.706 40.280 12 2005 57.039 43.920 13 2006 59.110 47.288 13.8 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần VPBank) Để đạt được kết quả trên, ngân hàng thương mại Cổ phần VPBank đã có những chính sách thích hợp như thu hút khách hàng giao dịch tại ngân hàng mình, đem lòng tin cho khách hàng trong nước và quốc tế tin tưởng khi thanh toán quốc tế tại ngân hàng; mở rộng mối quan hệ đại lý với các ngân hàng ở các nước trên thế giới đã góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Ngoài ra đó là cả một sự nỗ lực của tập thể cán bộ ngân hàng thương mại cổ phân VPBank. 2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng VPBank và nguyên nhân 2.3.2.1. Những tồn tại từ phía ngân hàng a/ Dịch vụ thanh toán chưa đa dạng Trong hoạt động TTQT, Ngân hàng VPBank cung ứng một số phương thức thanh toán truyền thống như thanh toán nhờ thu, thanh toán L/C, dịch vụ chuyển tiền còn các phương thức khác đặc biệt trong thanh toán L/C chưa được đa dạng như thanh toán đối ứng, thanh toán hàng đổi hàng, mở sổ ghi chứng từ, thanh toán L/C tuần hoàn, L/C điều khoản đỏ hay L/C giáp lưng chưa có hay nếu có thì hiếm. Để tài trợ cho hoạt động XNK góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT, Ngân hàng VPBank đã sử dụng nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá xuất khẩu, tuy nhiên còn trong qui mô hẹp, số lượng chưa lớn. mà trong phương thức TDCT là phương thức thanh toán đảm bảo nhất về quyền lợi cho cả hai bên. Tuy nhiên với thời gian luân chuyển chứng từ lâu ảnh hưởng đến người bán bị ứ đọng vốn. Để khắc phục nhược điểm này ngân hàng có thể áp dụng hiết khấu bộ chứng từ hàng hoá xuất khẩu, có thể cho phép nhà xuất khẩu có được vốn tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình. Đây là hình hức tài trợ XNK mà hiện nay các ngân hàng đang áp dụng, hoạt động này góp phần phát triển hoạt động XNK, khi đó không những ngân hàng có nguồn thu từ cung cấp dịch vụ này mà còn phát triển được hoạt động TTQT . b/ Hệ thống cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn Trong hoạt động ngân hàng hệ thông cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại là rất cần thiết đối với mỗi ngân hàng, nó không những phản ánh qui mô hoạt động của ngân hàng mà còn tạo niềm tin để thu hút khách hàng đến giao dịch, mặt khác tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn. Nhận thấy tầm quan trọng đó, hiện nay Ngân hàng VPBank đang từng bước xây dựng và đổi mới trang thiệt bị cho phù hợp với vị thế của ngân hàng mình. 2.3.2.2. Những tồn tại khách quan và nguyên nhân của nó Những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng không những do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng mà còn có những nguyên nhân khách quan khác a/ Từ phía khách hàng Hoạt động mua bán ngoại thương là hoạt động phức tạp tiềm ẩn đầy rủi ro, đòi hỏi các bên khi tham gia không những phải am hiểu thị trường mà còn phải am hiểu thông lệ quốc tế cũng như thanh toán quốc tế. Trên thực tế, sự am hiểu của phần lớn khách hàng khi tham gia TTQT còn hạn chế, vì thế khi giao dịch tại ngân hàng đã ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng, mặc dù đã có đóng góp của ngân hàng trong các hợp đồng ngoại thương nhưng do khách hàng quá tin tưởng đối tác thậm chí có những khách hàng quá tin tưởng vào hợp đồng kinh tế mà không có những điều khoản chặt chẽ, khi bị thiệt hại về quyền lợi lại đòi ngân hàng từ chối thanh toán, việc này đã ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Hiện nay khách hàng truyền thống của ngân hàng 70-80% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có khoảng 10% là các doanh nghiệp lớn, tuy có tạo thuận lợi cho ngân hàng như rủi ro thấp hơn nhưng lại là hạn chế mà ngân hàng đang phải đối mặt trong thời gian tới. Việc chấp nhận rủi ro hay thu được nhiều lợi nhuận trong lựa chọn cơ cấu khách hàng là vấn đề khó khăn hiện nay ngân hàng đang phải giải quyết. b/ Từ môi trường trong và ngoài nước Từ khi Nhà nước áp dụng chính sách đổi mới, môi trường kinh tế vĩ mô đã được cải thiện đáng kể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng như sự ổn định đồng tiền, tăng trưởng kinh tế khá cao, thu nhập và đời sồng nhân dân từng bước được cải thiện, quan hệ kinh tế của Việt nam với khu vực và thế giới được mở rộng. Tuy vậy, mặc dù Việt nam là thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng với dân số lớn nhưng sức mua của người dân còn thấp. Điều này làm cho việc tiêu thụ trong nước gặp nhiều khó khăn, hạn chế đầu tư nước ngoài vào Việt nam làm cho hoạt động xuất nhập khẩu có phần chững lại. Kết luận chương 2: Nội dung chương hai đã trình bày quá trình hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực hoạt động; đồng thời phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động TTQT tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Hai Bà Trưng, những mặt được và chưa được của hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng. Chương hai chính là cơ sở cho những giải pháp mang tính thực tiễn để phát triển hơn nữa hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng VPBank. Chương 3 giảI pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Vpbank 3.1. Định hướng phát triển của VPBank Với khí thế thắng lợi của năm 2005, trong năm 2006 Ngân hàng VPBank tiếp tục phấn đấu để đạt thành tích cao hơn, cụ thể các chỉ tiêu như sau: - Huy động vốn tiết kiệm tăng: 37% so với năm 2005. - Dư nợ tín dụng trong hạn: tăng 28% so với năm 2005. - Nợ quá hạn phát sinh mới tăng không quá 1% so với năm 2005. - Doanh số và thu nhập các dịch vụ: tăng tối thiểu 30%. - Lợi nhuận phấn đấu đạt và vượt mức kế hoạch lợi nhuận đã được Hội đồng Quản trị giao năm 2006 là 80 tỷ VND. Để đạt được các chỉ tiêu hoạt động trên, Ngân hàng VPBank đề ra những phương hướng hoạt động và một số biện pháp cụ thể như sau: - Tích cực giải quyết về cơ bản nợ quá hạn, nâng cao về lượng và hiệu quả sử dụng vốn sinh lời. Phấn đấu đưa tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn dưới 5%. - Về hoạt động kinh doanh, Ngân hàng VPBank xác định tiếp tục kiên trì theo chiến lược bán lẻ, chú trọng các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ (trong đó doanh nghiệp nhỏ là chủ yếu), khách hàng là cá nhân thuộc tầng lớp trung lưu ở đô thị. - Đẩy mạnh huy động vốn, cho vay và các hoạt động lành mạnh khác nhằm củng cố và gia tăng thị phần, tăng lợi nhuận. - Tăng cường công tác phát triển khách hàng và quảng bá thương hiệu, hình ảnh ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn nữa về giao dịch tại Ngân hàng. - Củng cố tổ chức và phát triển một cách chắc chắn mạng lưới hoạt động của mình vừa theo hướng phát triển thêm một số chi nhánh mới tại các địa phương có kinh tế phát triển, vừa mở thêm các điểm giao dịch mới tại các địa bàn hoạt động hiện có. - Tích cực nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ, nhất là các sản phẩm có ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại như sản phẩm thẻ, thanh toán điện tử, chuẩn bị các điều kiện chuyển sang giao dịch một cửa vào thời điểm thích hợp. - Công tác đào tạo được chú trọng ngay từ những tháng đầu tiên của năm 2006 (cả trong và ngoài nước) để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn với định hướng đào tạo nâng cao cho đội ngũ lãnh đạo các cấp, bổ túc nghiệp vụ chuyên sâu cho nhân viên nghiệp vụ, đào tạo cho sinh viên mới ra trường được nhận vào làm việc tại Ngân hàng VPBank. 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng VPBank 3.2.1. Đa dạng hoá các loại hình L/C sử dụng Hiện nay việc sử dụng L/C trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng VPBank vẫn còn phải thanh toán loại Confirmed irrevocable L/C, tức là L/C có xác nhận của ngân hàng thứ ba. Do vậy việc đa dạng hoá các loại hình L/C là một trong những giải pháp cho việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT. Bởi vì khi cung ứng phong phú các loại sản phẩm dịch vụ khách hàng có thể lựa chọn và sử dụng các loại sản phẩm dịch vụ phù hợp với mình, thu hút được sự chú ý của khách hàng tiềm ẩn trên thị trường. Loại hình L/C được mở rộng sử dụng phải nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, ngân hàng phải tiến hành tổ chức nghiên cứu thị trường, quan tâm sâu sắc đến nhu cầu đó để đưa ra những sản phẩm có ý nghĩa thực tiễn cao trong kinh doanh. Các loại hình L/C được mở rộng áp dụng tất nhiên cần phải qua nghiên cứu tìm hiểu để phù hợp với thực tiễn hoạt động của cả ngân hàng và khách hàng. Không nên áp dụng những loại hình quá phức tạp mà với những hạn chế về chuyên môn, tài chính và công nghệ ngân hàng nên không có tính khả thi. Một số loại Ngân hàng VPBank có thể nghiên cứu áp dụng trong thời gian tới là: * L/C đối ứng Loại này áp dụng cho các khách hàng nhập nguyên liệu từ nước ngoài về gia công sau đó lại xuất khẩu sản phẩm đó sang chính người cung cấp nguyên vật liệu. Vì đây là hình thức bảo đảm nhất cho các đơn vị gia công. Với loại hình này họ có trách nhiệm bảo đảm thanh toán cho người xuất khẩu những thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu đó. Rõ ràng quyền lợi của người gia công được bảo đảm hơn khi sử dụng 2 L/C không huỷ ngang riêng biệt cho mỗi giao dịch. Vì có thể sau khi nhập, thanh toán giá trị nguyên vất liệu nhập và sản xuất xong thì đối tác từ chối chấp nhận nhập lại những sản phẩm đó, người gia công sẽ bị tổn thất lớn vì do khó bán được sản phẩm có tính đặc thù. * L/C tuần hoàn Loại này áp dụng cho những đơn vị giao dịch thường xuyên định kỳ với khối lượng lớn cho cùng một đối tác. Sử dụng L/C tuần hoàn sẽ tiết kiệm được chi phí và thời gian đi lại cho khách hàng, giảm bớt những thủ tục phải tiến hành khi mở L/C đồng thời giữ được khách hàng giao dịch thường xuyên mà không cần gỉm phí dịch vụ để lôi kéo. * L/C có thể chuyển nhượng hoặc L/C giáp lưng Hai loại này áp dụng cho những đơn vị có nhu cầu xuất nhập khẩu qua trung gian. Với hai loại này trách nhiệm thanh toán của người nhập khẩu không có gì thay đổi, song người nhập khẩu có điều kiện thuận lợi thông qua ngườì trung gian để thu gom hàng của mình cần. Đây là tính ưu việt hơn so với các loại L/C khác. Tuy nhiên với L/C có thể chuyển nhượng người trung gian có lợi hơn so với loại L/C giáp lưng, nên tuỳ thuộc vào mức độ tin cậy của người trung gian đến đâu mà người nhập khẩu có thể sử dụng loại hình L/C nào cho thích hợp. Rõ ràng việc đa dạng hoá các loại hình L/C là rất cần thiết trong quá trình phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng VPBank. Tuy nhiên bên cạnh đó ngân hàng cũng cần hạn chế sử dụng một số loại L/C bất lợi cho mình như. Ví dụ như hiện nay một số L/C mở tại ngân hàng yêu cầu phải có xác nhận. Việc này phải trả phí xác nhận rất cao và quan trọng hơn là nó chứng tỏ phía đối tác của khách hàng không tin tưởng vào khả năng thanh toán của Ngân hàng VPBank nghĩa là uy tín của ngân hàng trong mắt họ chưa cao. Do đó ngân hàng nên gợi ý với khách hàng từ chối mở L/C xác nhận và thuyết phục bạn hàng về khả năng thanh toán cũng như uy tín của ngân hàng. Làm được như vậy sẽ tạo được sự tin tưởng của các doanh nghiệp nước ngoài và khi mở L/C tại ngân hàng phục vụ mình họ sẽ chọn Ngân hàng VPBank là ngân hàng thông báo. Đây là một điều kiện thuận lợi cho việc củng cố uy tín của Ngân hàng VPBank trên thị trường quốc tế và tạo ra tiền đề cho quá trình phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT . 3.2.2 Thực hiện các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán L/C Trong các phương thức TTQT, phương thức TDCT là phương thức được sử dụng phổ biến, rộng rãi nhất hiện nay, do có tính ưu điểm nhiều hơn so với các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên ở Ngân hàng VPBank , tỷ lệ sử dụng phương thức thanh toán này chưa cao; mặt khác phương thức thanh toán này không phải là phương thức thanh toán hoàn hảo để có thể tránh được rủi ro cho các bên. Để phát hoạt động TTQT theo phương thức TDCT, ngân hàng cần nghiên cứu và áp dụng những biện pháp để hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Những rủi ro ngân hàng thường gặp như: + Với vai trò là ngân hàng phát hành, ngân hành gặp phải những rủi ro về tỷ giá, rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán, rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo giả mạo chứng từ. + Với vai trò là ngân hành thông báo, ngân hàng gặp phải những rủi ro có thể xảy ra do thiển cẩn trong quá trình kiểm tra, thông báo hay sửa đổi L/C. Để hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro trên mà ngân hàng có thể gặp phải, ngân hàng có thể áp dụng một số biện pháp sau: - Định mức kỹ quỹ hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng tránh rủi ro về tỷ giá khi tỷ giá tăng mạnh. Tuy nhiên ngân hàng phải cân nhắc trong việc qui định ký quỹ, vì giữa rủi ro và an toàn có sự đánh đổi nhau. Khi ngân hàng qui định mức ký quĩ cao, có thể lượng khách hàng sẽ giảm (do khách hàng chuyển sang ngân hàng khác giao dịch). Do vậy, việc ký quỹ phải được căn cứ hay phụ thuộc vào uy tín, khả năng tài chính của khách hàng, mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. - Sử dụng các nghiệp vụ ngân hàng nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá giữa mua bán kỳ hạn, giao dịch tương lai. Nó không những hạn chế rủi ro mà còn đem lại thu nhập cho ngân hàng thông qua mua bán ngoại tệ. - Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng lập bộ chứng từ phù hợp với quy định, lựa chọn loại hình L/C sử dụng phù hợp tránh những rủi ro có thể xảy ra về qui trình nghiệp vụ kỹ thuật. - Thông qua mạng lưới ngân hàng đại lý của Ngân hàng VPBank để thẩm định khả năng tài chính của ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán, khả năng giao hàng của của nhà xuất khẩu, lịch sử và tư cách đạo đức của đối tác nước ngoài của khách hàng cho họ trong quá trình kí kết hợp đồng ngoại thương. Tuy nhiên nó không tỏ ra hữu hiệu vì bản chất của L/C là độc lập với hợp đồng ngoại thương và hàng hoá, mà khả năng nắm bắt chính xác các thông tin thị trường luôn luôn thay đổi đối với cán bộ ngân hàng còn có hạn. 3.2.3. Mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT Để mở rộng hoạt động tài trợ xuất khẩu, trước tiên Ngân hàng VPBank phải huy động được nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu về vốn cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu. Muốn vậy, ngân hàng phải xây dựng được chiến lược huy động vốn như: - Xây dựng chiến lược khách hàng thực hiện đa dạng hoá dịch vụ huy động vốn. Xây dựng chiến lược khách hàng ở đây là ngân hàng cần phân loại đối tượng khách hàng để có chính sách huy động phù hợp. + Đối với khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh XNK. Dựa vào tính chất giao dịch của khách hàng, ngân hàng có thể huy động nguồn ngoại tệ với chi phí rẻ bởi vì nhiều doanh nghiệp gửi vào tài khoản tại ngân hàng để giao dịch, ngân hàng không phải trả lãi hoặc nếu có thì với lãi suất thấp, do tính nhàn rỗi trong khâu thanh toán mà ngân hàng có nguồn ngoại tệ từ khách hàng này. + Đối với khách hàng là tầng lớp dân cư : họ gửi ngoại tệ vào ngân hàng với mục đích là sinh lời an toàn và tin tưởng vaò sự đảm bảo giữ kín thông tin về thu nhập của mình. Tuy nhiên để thu hút được lượng khách hàng này ngày một gia tăng, các công cụ huy động ngân hàng đưa ra cần phải có thêm những điều kiện nghiêm ngặt khác: Như với các công cụ trung và dài hạn ngoài bảo toàn được giá trị vốn gốc tiền gửi (không bị ảnh hưởnghay mất giá trị do trượt giá làm giảm sức mua của đồng tiền ) mà còn mang lại khả năng thu nhập xuống với số vốn, thời gian gửi và mức độ rủi ro của môi trường tài chính tiền tệ. Với các công cụ ngắn hạn, bên cạnh mục đích sinh lời, khách hàng còn thêm tính linh hoạt, khả dung cao, nó cho phép khách hàng có thể rút vốn thuận lợi dễ dàng mà không mất thêm chi phí nào. Ngoài ra Ngân hàng VPBank cần đưa thêm đặc tính chuyển nhượng được giữa các cá nhân vào một số công cụ huy động vốn và dài hạn của chính phủ, của các tổ chức tài chính, tín dụng khác tạo cho thói quen mua bán, cất giữ và chuyển đổi góp phần thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán. + Đối với khách hàng là người nước ngoài và Việt kiều: Ngân hàng VPBank cần có chính sách thu hút nguồn vốn ngoại tệ từ đối tượng khách hàng này, vì đây là đối tượng khách hàng ngày một gia tăng, không những thế mà còn đối với tất cả các NHTM. Hiện nay, đối tượng khách hàng này chưa thực sự tin tưởng vào thói quen giao dịch với các NHTM Việt Nam do thủ tục rườm rà, chưa nhanh chóng và thuận tiện, phí thu cao. Chính vì thế để có hiệu quả tốt, ngân hàng VPBank tích cực tăng cường quảng cáo, hướng dẫn khách hàng dịch sử dụng dịch vụ một cách phù hợp, qui định thu phí phải hợp lý và áp dụng tỷ giá chuyển đổi ngoại tệ phù hợp. - Xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi. Thông qua nghiệp vụ này, Ngân hàng VPBank đã tạo thêm sự tin tưởng cho khách hàng khi khách hàng gửi tiền. Mặt khác Ngân hàng VPBank huy động được vốn ổn và không phá sản do người gửi tiền đến rút tiền ồ ạt. Việc bảo hiểm tiền gửi tiền cho người gửi tiền ở ngân trước mắt chỉ áp dụng cho những khoản tiền gửi có số dư tối thiểu từ 10.000.000VND hoặc tương đương trở lên và bảo hiểm bằng hai loại: Loại thứ nhất: Bảo hiểm rủi ro khi NHTM mất khả năng thanh toán. Loại thứ hai: Bảo hiểm giá trị của tiền gửi do mất giá của đổng tiền. - Tích cực tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, chuẩn bị điều kiện tham gia thanh toán hối đoái quốc tế thực hiện kinh doanh và bảo toàn vốn ngoại tệ. ã Trong hoạt động TTQT, không phải lúc nào người nhập khẩu cũng đủ khả năng tài chính để sẵn sàng thanh toán và không phải lúc nào người xuất khẩu cũng đợi đến hạn thanh toán mới lấy tiền. Do những đặc điểm trên ngân hàng luôn là người bạn đáng tin cậy đối với các doanh nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ để thoả mãn các nhu cầu hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong TTQT, họ có thể nhận được các khoản tín dụng tài trợ dưới nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức tài trợ càng đa dạng càng thuận tiện, càng đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng thì càng thu được nhiều khách hàng, từ đó góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT tại Ngân hàng VPBank. - Tài trợ nhập khẩu: Bên cạnh việc cấp tín dụng dưới hình thức L/C, cho vay ký quỹ, cho vay bắt buộc khi đến hạn trả tiền khách hàng không có khả năng thanh toán, chi nhánh có thể áp dụng một số biện pháp tài trợ nhập khẩu như: + Cho khách hàng xin vay mở L/C thế chấp ngay bằng chính lô hàng sắp nhập về. + Cho vay để thanh toán tiền đặt cọc cho phía nước ngoài + Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu trong thời gian nhận hàng về cho đến khi tiêu thụ. Tuy nhiên, trong hình thức tài trợ này rủi ro xảy ra có thể nhiều, ngân hàng cần xem xét đành giá kỹ bởi vì khả năng tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp không phải lúc nào cũng gặp thuận lợi. Với hình thức tài trợ này, ngân hàng có hể đòi hỏi các khoản thế chấp như: chứng từ về quyền sở hữu hàng hoá, vận đơn đường biển, hoá đơn kiêm phiếu nhận hàng, biên lai chứng nhận gửi hàng .hay còn gọi là các giấy tờ theo lệnh đều có thể dùng làm thế chấp. Tuy nhiên, các chứng từ này phải được lập dưới dạng có thể chuyển nhượng được. + Ngoài ra, một trong những khó khăn mà các doanh nghiệp nhập khẩu thường gặp phải đó là thanh toán thuế VAT, vì ngay sau khi nhận được hàng hoá ở cảng thì phải nộp thuế. Trước khó khăn đó, ngân hàng có thể đứng ra bảo lãnh cho khách hàng. - Tài trợ xuất khẩu: Ngân hàng có thể tài trợ xuất khẩu dưới hình thức chiết khấu chứng từ khi nhà xuất khẩu có nhu cầu dưới các hình thức: + Chiết khấu miễn truy đòi: ở đây ngân hàng mua đứt bộ chứng từ và chụi rủi ro trong việc đòi tiền nước ngoài + Chiết khấu có truy đòi: ở đây ngân hàng thực hiện chiết khấu chứng từ, nếu nước ngoài từ chối thanh toán chứng từ, thì ngân hàng có quyền đòi lại khách hàng. 3.2.4 . Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp được coi là giải pháp tạo ra sự hấp dẫn đối với khách hàng, lôi kéo họ đến với ngân hàng, tạo ra mối quan hệ lâu dài và bền vững. Việc ứng dụng Marketing vào thực tiễn này sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh đối ngoại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lớn, nhu cầu ngoại tệ nhiều, chi nhánh luôn gặp phải khó khăn khi cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Công thương. Tuy nhiên, không vì thế mà ngân hàng không có những chính sách nhằm thu hút đối tượng khách hàng này trong điều kiện có thể. Trong điều kiện khả năng có hạn về vốn ngoại tệ, ngân hàng nên có các chính sách hướng về các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mới được thành lập đi vào hoạt động, các doanh nghiệp thành viên của các tổng công ty lớn đặc biệt các tổng công ty ngân hàng đã có quan hệ từ trước. Số lượng những công ty này chiếm phần lớn trong các doanh nghiệp Việt nam nên tuy giá trị các giao dịch không lớn, phí dịch vụ sẽ thu được nhiều khi số lượng các giao dịch tăng lên. Bên cạnh đó khi việc cung ứng dịch vụ thanh toán quốc tế được tốt, ngân hàng có điều kiện giới thiệu cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có liên quan như tín dụng, chuyển tiền…nhằm tăng lợi nhuận ngân hàng. Ngân hàng có thể đưa ra các hình thức ưu đãi như: - Ưu đãi về số lượng, phí dịch vụ thấp và giá mua ngoại tệ khi người nhập khẩu cần mua và khi ngoại khan tệ - Ưu đãi về lãi suất tiền gửi đối với những khoản ký quỹ có thời hạn dài. - Ưu đãi về tỷ lệ ký quỹ đối với những khách hàng có khả ngăng tài chính và khách hàng truyền thống. - Ưu đãi về thế chấp tài sản khi vay vốn. Đi kèm với các sản phẩm ngân hàng là yếu tố giá. Thực ra giá của sản phẩm ngân hàng (lãi tiền gửi, lãi cho vay, phí dịch vụ) là bộ phận được qui định chặt chẽ và ít có chênh lện lớn giữa các ngân hàng. Vì thế ngân hàng cần tham khảo biểu phí của các ngân hàng thương mại khác để áp dụng mức phí thích hợp cho khách hàng. Bên cạnh đó là thái đọ phục vụ nhiệt tình, hướng dẫn tỷ mỷ, những thông tin tư vấn cần thiết về hoạt động xuất nhập khẩu của các thanh toán viên. Những thông tin tư vấn về tình hình thị trường tài chính, xu hướng phát triển của thị trường, xu hướng biến động của tỷ giá giúp khách hàng hoạt động có hiệu quả, tránh rủi ro xảy ra từ phía khách hàng, tạo hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng. - Tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu những dịch vụ mới, thu nhận ý kiến đóng góp từ khách hàng, cung cấp hình thức khuyến mại cho các đơn vị có giao dịch thường xuyên, sòng phẳng tại ngân hàng, tìm kiếm những khách hàng có tiềm năng. Đối với những khách hàng mới, ngân hàng không nên đặt nặng phí giao dịch mà cần có những ưu đãi để họ tin tưởng, có ấn tượng ban đầu tốt về hình ảnh ngân hàng. Thực hiện chính sách khách hàng, ngân hàng nên thường xuyên phải đánh giá để đưa ra chính sách phù hợp với từng giai đoạn nhằm thu hút được nhiều khách hàng đến tham gia giao dịch tại ngân hàng, sẽ góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. 3.2.5. Đẩy mạnh công nghệ tin học, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng Công nghệ tin học có thể được coi là chìa khoá dẫn đến thành công của hoạt động ngân hàng, nhất là trong hoạt động TTQT. Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng không thể tách khỏi công nghệ tin học. Trong một kỉ nguyên tin học như hiện nay, để Ngân hàng VPBank phát triển hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ song song với các nghiệp vụ khác của ngân hàng thì cần thiết phải đầu tư cho việc phát triển tin học. Trước hết, ngân hàng VPBank phải củng cố và tăng cường cơ sở hạ tầng của tin học ngân hàng bao gồm các trâng thiết bị hiện đại, đồng bộ trong cùng một hệ thống, hiện đại hoá các phần mền ứng dụng và đào tạo cán bộ thích ứng với công nghệ mới. Trong tương lai song song với công nghệ tin học sẽ là việc tự động hoá các quầy giao dịch, phòng giao dịch, tạo thuận lợi và giảm thời gian cho cả khách hàng và ngân hàng. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng không chỉ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, mở ra nhiều dịch vụ mới mà còn giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh và giảm rủi ro cho ngân hàng. Việc hiện đại hoá hoạt động ngân hàng cũng là cơ sở, điều kiện cho ngân hàng VPBank hoà nhập với ngân hàng quốc tế. 3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Con người luôn là nhân tố có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển và thành công của xã hội. Đặc biệt trong hoạt động ngân hàng, cán bộ ngân hàng đóng góp lên sự thành công chính của ngân hàng. Vì thế để phát huy hết nguồn tài sản vô cùng quý giá này, Ngân hàng VPBank cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện. Cán bộ ngân hàng cần có một lượng kiến thức đầy đủ, không những về nghiệp vụ ngân hàng mà còn cả ngoại ngữ, các nghiệp vụ ngoại thương, về luật pháp và tập quán quốc tế, nhất là hoạt động thanh toán quốc tế, từ đó có khả năng xử lý các tình huống phát sinh bất ngờ trong các quy trình nghiệp vụ cũng như tư vấn giúp khách hàng trong việc lựa chọn, sử dụng các hình thức trong thanh toán quốc tế để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất trong quá trình ký kết và thực hiện các hợp đồng ngoại thương. Để có được đội ngũ cán bộ đủ mạnh, Ngân hàng VPBank cần xây dựng chiến lược phát triển con người tương ứng với tầm vóc và quy mô hoạt động của mình: + Tiến hành thống kê trình độ cán bộ để phân loại đối tượng đào tạo + Thăm dò các nhu cầu về các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phải đào tạo trước mắt cũng như lâu dài + Thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo về chủ đề hoạt động ngân hàng, tạo điều kiện cho cán bộ trao đổi kinh nghiệm, trau dồi nâng cao kiến thức và chuyên môn. + Khi tuyển chọn cán bộ cần lưu ý cả về mặt trình độ lẫn tư cách đạo đức. Bố trí cán bộ có thâm niên kinh nghiệm kèm cặp, chuyển giao kinh nghiệm cho thế hệ tiếp theo. + Kết hợp với các dự án tài trợ của nước ngoài về việc đào tạo nghiệp vụ + Có chính sách đãi ngộ thích hợp với những cán bộ có năng lực và có tâm huyết. + Sắp xếp phân công đúng người, đúng việc để phát huy sức mạnh của từng người và tập thể 3.2.7. Thiết lập rộng rãi các chi nhánh và ngân hàng đại lý Hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng rất phức tạp và đa dạng, đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngân hàng, đại lý, chi nhánh ngân hàng. Như trong thanh toán L/C có sự tham gia của các ngân hàng như: ngân hàng mở, ngân hàng thông báo, ngoài ra còn có thể có ngân hàng xác nhận nếu người bán yêu cầu. Vì thế việc liên lạc khá tốn kém và không được thuận tiện lắm nếu như không cùng hệ thống ngân hàng nhiều khi ảnh hưởng tới chất lượng thanh toán L/C nhất là đối với những ngân hàng ít hợp tác hoặc hợp tác lần đầu. Nhưng nếu ngân hàng có các chi nhánh hay đại lý của mình sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn. Ngoài ra khi ngân hàng đặt chi nhánh hay yêu cầu một ngân hàng khác làm đại lý cho mình ở một nước điều đó có nghĩa là quy mô hoạt động của ngân hàng được mở rộng đồng thời uy tín của ngân hàng cũng được nâng cao. Tuy nhiên chi phí thiết lập ngân hàng ở nước ngoài là rất lớn và thực sự khó khăn đối với ngân hàng cổ phần. Vì thế Ngân hàng VPBank nên tập trung vào việc thiết lập ngân hàng đại lý Đây là một giải pháp hết sức khó khăn, để thực hiện được cần có sự tiến hành nhiều giải pháp khác nhằm mục tiêu chủ đạo là nâng cao uy tín, vị thế và hình ảnh “VPBank ” trong lòng khách hàng và các ngân hàng bạn trong nước, trong khu vực, và trên thế giới. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước Để có một môi trường thuận lợi cho các ngân hàng thương mại phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Nhà nước cần quan tâm đúng mức tới việc tạo môi trường hoạt động thuận lợi cho các hoạt động TTQT như: - Hoàn thiện và bổ sung các văn bản pháp lý điều chỉnh các hoạt động thanh toán quốc tế cũng như đơn giản hoá các thủ tục liên quan đến hoạt động mua bán ngoại thương góp phần thúc đẩy hoạt động XNK phát triển - Tăng cường quan hệ đối ngoại, thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế, từ đó góp phần mở rộng thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại. - Kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh gay gắt để đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nước cần đưa ra những chính sách, biện pháp khuyến khích xuất khẩu những hàng hoá có hàm lượng khoa học và chất xám cao để tăng sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu Việt Nam. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Trong hoạt động thanh toán quốc tế, tỷ giá ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động thanh toán quốc tế. Để mở rộng và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế ngân hàng Nhà nước cần có chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái linh hoạt hướng tới chính sách tỷ giá cân bằng cung cầu. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh Việt Nam hiện nay việc thả nổi tỷ giá ngay lập tức sẽ gây ra những hiệu ứng “sốc” khốc liệt cho nền kinh tế và có thể ảnh hưởng bất lợi cho việc ổn định hệ thống kinh tế-xã hội. Với vai trò là NHTW, hiện nay ngân hàng Nhà nước quản lý thị trường ngoại tệ chủ yếu thông qua can thiệp mua bán, công bố tỷ gía bình quân giao dịch liên ngân hàng, qui định trần tỷ giá giao ngay, tỷ lệ % gia tăng của tỷ giá kỳ hạn và các biện pháp quản lý ngoại hối. Trong giai đoạn trước mắt thì các biện pháp này còn cần thiết, nhưng cần phải nới lỏng từng bước, vì các biện pháp này không phải lúc nào cũng hiệu quả, đôi khi lại trở thành lực cản cho sự phát triển thị trường ngoại hối. Do có tính nhạy cảm cao, cho nên việc điều hành chính sách cần diễn ra theo từng giai đoạn, có thể là: - Trước mắt, có thể tiếp tục nới rộng biên độ giao động từ mức ±0,25% lên mức từ ±0,3% đến ±0,5%. Điều này có hai tác dụng là: thứ nhất tạo điều kiện để các NHTM yết tỷ giá cạnh tranh; thứ hai, như là biện pháp thăm dò mức độ khách quan của tỷ giá. - Sau khi nới rộng biên độ tỷ giá, nếu thị trường không sử dụng hết biên độ cho phép, điều này hàm ý tỷ giá hiện tại đã phản ánh tương đối khách quan quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối; đây được xem như thời điểm tốt để ngân hàng Nhà nước có thể tiếp tục nới rộng biên độ giao động lên mức cao hơn (Ví dụ: ±1,0%) - Nếu thị trường ngay lập tức sử dụng hết biên độ cho phép, điều này hàm ý tỷ giá hiện tại đang là quá thấp so với tỷ giá cân bằng; để rút ngắn khoảng cách, ngân hàng Nhà nước tiến hành điều chỉnh tăng dần tỷ giá giao dịch một cách hợp lý mà không gây sáo trộn lớn. - Trong môi trường vĩ mô ổn định, chừng nào tỷ giá giao dịch được ấn định ở mức lớn hơn tỷ giá cân bằng, thì lúc đó ta mới có được chính sách tỷ giá thực sự khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngược lại. - Về lâu dài, ngân hàng Nhà nước nên dỡ bỏ biên độ giao động và không trực tiếp ấn định tỷ giá, mà chỉ tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế; đồng thời chuyển hướng từ từ sang sử dụng công cụ lãi suất để điều tiết thị trường ngoại tệ. 3.3.3 Kiến Nghị với Ngân hàng VPBank Thứ nhất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, có thể hợp tác với các trường có đào tạo ngành ngân hàng tổ chức những buổi hội thảo, nói chuyện của lãnh đạo, cán bộ VP Bank về chuyên ngành hay về những vấn đề của ngành ngân hàng: vấn đề đôla hoá, những rủi ro trong TTQT, cách kiểm tra bộ chứng từ…hay tổ chức những hoạt động giao lưu văn nghệ giữa VP Bank và các trường để từ đó thu hút sự quan tâm của những sinh viên khá, giỏi có nguyện vọng và mong muốn làm việc tại VP Bank. - Kết hợp chặt chẽ giữa bồi dưỡng chuyên môn, đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ thanh toán viên. Tạo điều kiện cho các nhân viên phòng TTQT học hỏi kinh nghiệm TTQT theo phương thức TDCT tại một số ngân hàng lớn trong và ngoài nước. - Thường xuyên tổ chức thi chuyên môn nghiệp vụ, khuyến khích những cán bộ có nguyện vọng và có khả năng học cao hơn: tạo điều kiện về thời gian, tiến hành bố trí vị trí công việc tốt hơn khi họ đi học trở về, khen thưởng… - Khuyến khích cán bộ thanh toán viên có những kiến nghị sử đổi và hoàn thiện qui trình thanh toán, cải tiến trong thủ tục thanh toán. - Sử dụng chính sách tiền thưởng gắn liền với kết quả lao động, như thưởng hoàn thành, vượt định mức kế hoạch về doanh số, lượng khách hàng, về chất lượng dịch vụ. - áp dụng chế độ thưởng khác không gắn với kết quả lao động cá nhân để động viên, khuyến khích tất cả mọi người: thưởng nhân dịp lễ tết, kỷ niệm thành lập Ngân hàng… Thứ hai, thực hiện có hiệu quả hoạt động Marketing - Nhanh chóng thành lập một bộ phận chuyên trách về mảng Marketing, có như vậy hoạt động có vai trò hỗ trợ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng này mới được thực hiện một cách chuyên môn hoá. - Phân loại khách hàng để có thể áp dụng các mức ưu đãi thích hợp cho các khách hàng có uy tín, doanh số giao dịch cao và khách hàng thường xuyên giao dịch. Có thể có các hình thức ưu đãi như ưu đãi về lãi suất khi vay, về tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C, ưu đãi về phí dịch vụ TTQT theo phương thức TDCT… - Bố trí thời gian giao dịch phù hợp với thời gian của khách hàng, như khách hàng cá nhân thì có thể cung cấp dịch vụ chuyển tiền ngoài giờ hành chính. - Tuyên truyền rộng rãi trên báo chí, truyền hình về những thành tích nổi bật, sự kiện của VP Bank, đặc biệt là về những sản phẩm mới, các chi nhánh, phòng giao dịch mới mở VP Bank. - Xây dựng trang web riêng để cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết về VPBank, trong trang web này cần có phần tư vấn dịch vụ TTQT cụ thể cho khách hàng: thủ tục, biểu phí, cách thức giao dịch…Như vậy khách hàng không cần đến tận Hội sở để tìm hiểu thông tin mà có thể ngồi ở nhà để truy cập trang web của VPBank và nếu có giao dịch thì cũng đã chuẩn bị những thủ tục cần thiết. - Tham gia vào các hoạt động xã hội: tài trợ học bổng mang tên VPBank cho những sinh viên học chuyên ngành ngân hàng, tham gia hoạt động từ thiện, tài trợ cho các chương trình thể thao giải trí từ đó quảng bá rộng rãi thương hiệu VPBank - Coi trọng và tổ chức tốt hội nghị, hội thảo khách hàng để lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm dịch vụ, từ đó có những điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Thứ ba, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh ngoại hối, xây dựng một cơ cấu tiền gửi ngoại tệ hợp lý về kỳ hạn, lãi suất và những ưu đãi đối với khách hàng gửi ngoại tệ để huy động vốn ngoại tệ. Thứ tư, nhanh chóng đưa toàn hệ thống vào thực hiện chế độ ngân hàng một cửa, và trên cơ sở đó tạo ra những sản phẩm mang tính liên kết toàn hệ thống. Thứ năm, tăng cường thiết lập, mở rộng có chọn lọc quan hệ đại lý với những ngân hàng có uy tín trên thị trường EU, Mỹ, Asean. Kết luận chương 3: Trên cơ sở những tồn tại đã phân tích ở chương hai, chương ba đã đưa ra một số giải pháp cùng một số kiến nghị đối với Nhà nước, NHNN để có một môi trường pháp lý thuận lợi, cạnh tranh lành mạnh, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT của hệ thống NHTM nói chung và VPBank nói riêng. Riêng đối với VP Bank, trên cở sở những lợi thế của Ngân hàng chương ba cũng đề ra những biện pháp và kiến nghị nhằm khắc phục tồn tại để khôi phục, phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT, đưa nó trở thành một thế mạnh của VPBank - ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam trong tương lai. kết luận Công cuộc đổi mới hai mươi năm qua ở nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định. Đáng kể là từ sau chính sách mở cửa nền kinh tế, quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng được mở rộng và phát triển. Ngoại thương Việt nam đã có những tiến bộ vượt bậc, đó là nhờ vào chính sách ngoại thương đúng đắn của Nhà nước. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, các hoạt động thương mại quốc tế đa dạng và phức tạp đòi hỏi các ngân hàng không ngừng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, đặc biệt là thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Trong những năm qua, sự phát triển và mở rộng các lĩnh vực về nghiệp vụ thanh toán của Ngân hàng VPBank đã tạo tiền đề cho phương thức thanh toán tín dụng chứng từ phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng từ đó nâng cao uy tín ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, chiếm và giữ vững thị phần trong nước.Trên cơ sở thực tiễn tại Ngân hàng VPBank chi nhánh Hai Bà Trưng, vận dụng những kiến thức đã được tiếp thu và các phương pháp nghiên cứu đã học, chuyên đề tốt nghiệp đã dược hoàn thành với các nội dung cơ bản sau: Xuất phát từ lý luận cơ bản của ngân hàng thương mại, chuyên đề thực tập tốt nghiệp đã phân tích vai trò cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đồng thời tìm ra những hạn chế. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, đồng thời nêu một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp nêu ra. Mặc dù đã cố gắng nhưng vì trình độ còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề tốt nghiệp của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn đọc. Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ- Trường đại học Kinh tế quốc dân 2002 Giáo trình thanh toán quốc tế- trường đại học ngoại thương 2002 Giáo trình thanh toán quốc tế, Ths Nguyễn Thanh Trúc Thị trường Ngoại hối Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế, PGS.TS.Nguyễn Văn Tiến – NXB Thống kê. Thanh toán Quốc Tế và Tài trợ Ngoại Thương - PGS.TS.Nguyễn Văn Tiến , NXB Thống Kê 2005 Thị tường hối đoái và thị trường tiền tệ- Heinzrich M.Rodeiguez, NXB chính trị quốc gia 1996 Marketing trong hoạt động ngân hàng- Viện khoa học ngân hàng, NXB Thống kê Hà nội 1996 Giáo trình Marketing Ngân hàng, NGUT – TS. Nguyễn Thị Minh Hiền – NXB thống kê 2003 Tạp chí ngân hàng 2004, 2005, 2006 Thời báo ngân hàng 2004, 2005, 2006. Tạp chí Thị trường tài chính – Tiền tệ, số các năm 2004,2005,2006. Thời báo kinh tế, số các năm 2005,2006. Các qui tắc và Thực hành thống nhất về TDCT văn bản số 500 Báo cáo thường niên Ngân hàng VPBank 2004, 2005, 2006 Giáo trình thanh toán quốc tế- Trường học viện ngân hàng 2002. Thị trường ngoại hối Việt nam - TS. Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống kê Hà Nội 2002. Quản trị ngân hàng thương mại - Peter S.Rose Một số trang web : , , , , .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0121.doc
Tài liệu liên quan