LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, khối các ngân hàng thương mại cổ phần đang được đánh giá là phát triển năng động và chiếm thị phần ngày càng lớn trong hầu hết các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương mại. NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) là một trong số những NHTMCP đang phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Techcombank cũng là ngân hàng có thế mạnh về thanh toán quốc tế, đang nỗ lực duy trì vị trí một trong các NHTMCP có thị phần cao nhất về thanh toán quốc tế. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra nhanh chóng trên phạm vi rộng lớn như hiện nay, các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi nước, và Việt Nam cũng không nằm ngoài dòng chảy đó. Nắm bắt được xu thế ấy, các ngân hàng thương mại trong nước nói chung và Techcombank nói riêng đang rất chú trọng tới việc phát triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại đơn vị để nâng cao thị phần của mình, từ đó gia tăng thu nhập từ lĩnh vực dịch vụ hấp dẫn và đầy tiềm năng này. Trong số các phương thức thanh toán quốc tế đang được sử dụng phổ biến hiện nay, phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi nhất do những ưu điểm vượt trội của nó so với các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên, đây cũng là phương thức thanh toán có quy trình phức tạp và chặt chẽ, việc áp dụng trong thực tế hiện nay vẫn tồn tại nhiều vướng mắc.
Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam nằm trong toà nhà Trụ sở chính NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam dự kiến sẽ được phát triển thành Sở giao dịch của ngân hàng trong thời gian tới. Do đó, đây sẽ là đầu mối thực hiện các giao dịch lớn của ngân hàng, đặc biệt là các giao dịch thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, tính đến nay, Trung tâm giao dịch mới hoạt động được hơn một năm nên số lượng khách hàng còn ít, quá trình thanh toán gặp phải không ít khó khăn; do đó, quy mô và hiệu quả hoạt động của Trung tâm chưa xứng với tiềm năng và trọng trách mà Trung tâm phải đảm nhận. Vì vậy, em chọn đề tài “Giải pháp pcshát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam” với mong muốn đề xuất một số phương hướng, biện pháp cho việc nâng cao quy mô cũng như chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của Trung tâm giao dịch trong thời gian tới. Trong phạm vi chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em sẽ trình bày ba phần chính sau:
Chương 1: Tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Cao Ý Nhi đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 8
1.1. Thanh toán quốc tế và các phương thức thanh toán quốc tế 8
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế 8
1.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế 8
1.1.2.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance) 8
1.1.2.2. Phương thức thanh toán mở tài khoản (Open Account) 9
1.1.2.3. Phương thức thanh toán nhờ thu 9
1.1.2.4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit) 11
1.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 11
1.2.1. Khái niệm 11
1.2.2. Nội dung của thư tín dụng 12
1.2.3. Phân loại L/C 15
1.2.3.1. Các loại L/C cơ bản 15
1.2.3.2. Các loại L/C đặc biệt 17
1.2.4. Các bên tham gia quá trình thanh toán 20
1.2.5. Quy trình thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ 21
1.2.6. Ưu thế của phương thức tín dụng chứng từ 22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thanh toán 23
1.3.1. Nhân tố chủ quan 24
1.3.2. Nhân tố khách quan 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH HỘI SỞ NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 28
2.1. Giới thiệu về Trung tâm giao dịch hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam 28
2.1.1. Lịch sử hình thành 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 29
2.1.3. Tình hình hoạt động của Trung tâm giao dịch hội sở NHTMCP Kỹ Thương 32
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 32
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 34
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế 36
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch hội sở NHTMCP Kỹ Thương 39
2.2.1. Tình hình hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu 39
2.2.1.1. Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu 39
2.2.1.2. Thực trạng hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu tại Trung tâm giao dịchHội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam 43
2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu 44
2.2.2.1. Quy trình thanh toán L/C xuất khẩu 44
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại Trung tâmgiao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam 46
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương 47
2.3.1. Kết quả đạt được 47
2.3.2. Hạn chế 48
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương 50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH HỘI SỞ NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 52
3.1. Chiến lược phát triển của Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương 52
3.1.1. Định hướng phát triển chung của TTGDHS 52
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của TTGDHS 54
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam 55
3.2.1. Hoạt động mở rộng và thu hút khách hàng 55
3.2.1.1. Không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác Marketing 56
3.2.1.2. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn cho khách hàng 56
3.2.1.3. Quan tâm phát triển các dịch vụ hỗ trợ khách hàng 57
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C 58
3.2.2.1. Sắp xếp bộ máy tổ chức, luôn luôn quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nghiệp vụ 58
3.2.2.2. Chú trọng đầu tư và sử dụng hiệu quả công nghệ hiện đại vào quy trình thanh toán tín dụng chứng từ 60
3.2.2.3. Quản lý chặt chẽ và ngày càng hoàn thiện quy trình kiểm tra, kiểm soát L/C 61
3.2.2.4. Mở rộng quan hệ với các ngân hàng đại lý trên toàn thế giới 62
3.2.2.5. Xây dựng định mức ký quỹ cho từng đối tượng khách hàng 63
3.2.3. Một số công việc khác cần quan tâm nhằm hỗ trợ hoạt động thanh toán L/C 65
3.2.3.1. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu thanh toán 65
3.2.3.2. Phối hợp tốt với các bộ phận, đặc biệt là bộ phận tín dụng nhằm nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng 66
3.3. Kiến nghị 66
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ 66
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 68
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1486 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông báo về việc phát hành hoặc sửa đổi L/C từ một ngân hàng nước ngoài hay một ngân hàng khác trong nước, chuyên viên thanh toán sẽ kiểm tra tính xác thực cũng như nội dung các điều khoản và điều kiện của L/C để có thể tư vấn cho khách hàng là nhà xuất khẩu trong nước về những rủi ro tiểm ẩn nếu trong L/C có những điều kiện và điều khoản khó thực hiện. Sau đó, chuyên viên thanh toán lập thông báo kèm theo ý kiến tư vấn gửi cho người xuất khẩu. Đồng thời thu phí thông báo khi giao L/C hoặc sửa đồi L/C cho người xuất khẩu.
(2) Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ thanh toán
Sau khi người xuất khẩu trong nước nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C và kiểm tra thấy phù hợp với những gì đã thoả thuận với người nhập khẩu thì sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định của L/C để xuất trình cho ngân hàng phát hành thông qua TTGDHS. Khi nhận được bộ chứng từ của người xuất khẩu, chuyên viên thanh toán yêu cầu họ xuất trình:
- Bản gốc L/C và các sửa đổi L/C (nếu có) đã được xác thực
- Bản gốc thông báo L/C và thông báo sửa đổi L/C (nếu có) của ngân hàng nhằm xác định tính chân thực của L/C và đảm bảo rằng L/C này chắc chắn chưa thanh toán.
Chuyên viên thanh toán tiến hành kiểm tra số lượng, loại chứng từ và nội dung chứng từ có đúng với quy định của L/C không và đồng thời đối chiếu với bản kê chứng từ của khách hàng. Sau khi kiểm tra, tuỳ từng trường hợp mà sẽ xử lý như sau:
v Trường hợp chứng từ có sai sót:
- Với những sai sót có thể sửa chữa được, chuyên viên thanh toán đề nghị người xuất khẩu khắc phục trong thời hạn hiệu lực của L/C
- Với những sai sót không thể sửa chữa hay thay thế, chuyên viên thanh toán đề nghị người xuất khẩu (trong trường hợp có thể) yêu cầu người nhập khẩu sửa đổi L/C; hoặc thông báo cho ngân hàng phát hành, nêu rõ những sai sót và xin được chấp nhận thanh toán. Nếu không được ngân hàng phát hành chấp nhận thì chuyên viên thanh toán đề nghị người xuất khẩu chuyển sang phương thức nhờ thu hoặc buộc phải trả lại bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
v Trường hợp bộ chứng từ hợp lệ, không có sai sót, Trung tâm giao dịch sẽ gửi bộ chứng từ tới ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định trong L/C; đồng thời, chuyên viên thanh toán lập điện đòi tiền ngân hàng phát hành.
(3) Thanh toán L/C
Khi nhận được lệnh thanh toán bằng điện hoặc thư từ ngân hàng phát hành, chuyên viên thanh toán thực hiện thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu và thu phí theo quy định.
Trong trường hợp L/C trả chậm, nếu khách hàng có nhu cầu chiết khấu bộ chứng từ, Trung tâm giao dịch sẽ căn cứ vào cách đòi tiền, loại tiền, thời gian dự kiến thanh toán để tính toán tỷ lệ chiết khấu phù hợp.
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
Do tình trạng nhập siêu ở Việt Nam, giá trị thanh toán hàng xuất khẩu luôn nhỏ hơn hàng nhập khẩu ở hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy vậy, giá trị tuyệt đối của hàng xuất khẩu vẫn liên tục tăng qua các năm, cụ thể, giá trị hàng hoá xuất khẩu năm 2007 tăng 21,5% so với năm 2006; năm 2006 tăng 22% so với năm 2005. Do vậy, dịch vụ thanh toán hàng xuất khẩu của các ngân hàng luôn giữ một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu mà còn đối với nền kinh tế trong việc phát triển sản xuất trong nước và thu hút ngoại tệ.
Bảng 2.5. Tình hình thanh toán L/C xuất khẩu
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu
Quý
Số bộ
Trị giá
Quý I
Quý II
6
291
Quý III
19
1.176,1
Quý IV
18
1.076,5
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các quý)
Số bộ chứng từ gửi đi thanh toán qua Trung tâm giao dịch còn khá khiêm tốn, với trị giá thanh toán nhỏ. Một mặt là do Trung tâm chưa thiết lập được hệ thống khách hàng rộng rãi. Mặt khác, quan hệ đại lý của Trung tâm còn chưa rộng khắp, hạn chế việc mở rộng quy mô thanh toán hàng xuất khẩu của Trung tâm.
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong thời gian đầu, do chưa có bộ phận thực hiện chức năng chuyên biệt về thanh toán quốc tế nên hoạt đông thanh toán còn nhỏ lẻ, doanh số thanh toán thấp. Song chỉ sau chưa đầy một năm, hoạt động thanh toán quốc tế của Trung tâm giao dịch đã thực sự khởi sắc, đặt nền tảng vững chắc cho sự tăng trưởng dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ phi tín dụng khác.
Trong năm vừa qua, hoạt động thanh toán quốc tế đã có đóng góp đáng kể vào thu nhập của TTGDHS. Tổng giá trị thanh toán quốc tế đạt 61,73 triệu USD, đem lại cho Trung tâm doanh thu 111.732,3 USD, chiếm 51,3% doanh thu dịch vụ thuần của Trung tâm giao dịch. Ngoài doanh số thu phí từ việc cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế, Trung tâm giao dịch còn nhận được các khoản phí thu từ người thụ hưởng nước ngoài hoặc thu từ chênh lệch mua bán ngoại tệ.
Bên cạnh sự gia tăng về quy mô, chất lượng dịch vụ thanh toán cũng dần được cải thiện so với thời gian đầu hoạt động. Tỷ lệ điện chuẩn của Trung tâm giao dịch đạt 99,1%; công tác kiểm tra bộ chứng từ được thực hiện nhanh chóng và chuyên nghiệp hơn; các chuyên viên thanh toán có sự linh hoạt trong việc tư vấn cho khách hàng về việc mở loại L/C phù hợp, về các điều kiện và điều khoản của L/C; sự phân công công tác kiểm tra, kiểm soát trong quá trình thực hiện thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ khá rõ ràng.
Với xu hướng hội nhập như hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2007, trị giá hàng hoá xuất khẩu đạt gần 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm 2006, giá trị hàng hoá nhập khẩu đạt 60,8 tỷ USD, tăng 35,5% so với năm 2006. Do đó, số lượng khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng L/C tại TTGDHS tăng lên, góp phần mở rộng hệ thống khách hàng của Trung tâm giao dịch nói riêng và NHTMCP Kỹ Thương nói chung.
Dịch vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ một mặt làm tăng thu nhập cho ngân hàng, mặt khác góp phần mở rộng các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng. Đối với những khách hàng có uy tín và quan hệ lâu dài với ngân hàng, Trung tâm giao dịch thường áp dụng biện pháp cho vay để ký quỹ mở L/C, giúp giảm đọng vốn cho khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Biện pháp này không những tăng thu nhập từ lãi cho ngân hàng mà còn góp phần củng cố mối liên hệ mật thiết với khách hàng.
Những kết quả đạt được nói trên là nhờ Trung tâm giao dịch đã có những bước đi đúng hướng; tuyển dụng và đào tạo được đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ và năng lực chuyên môn tốt, có trách nhiệm trong công việc. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động thanh toán cũng không tránh khỏi một số hạn chế nhất định cần khắc phục để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng L/C nói riêng tại đơn vị.
2.3.2. Hạn chế
Trong quá trình hoạt động, do còn nhiều khó khăn, vướng mắc không chỉ xuất phát từ bản thân Trung tâm giao dịch mà còn do tác động của nhiều yếu tố bên ngoài nên công tác thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ của trung tâm vẫn còn một số hạn chế.
Tại trung tâm giao dịch, việc thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ chủ yếu mới chỉ sử dụng các loại L/C không thể huỷ ngang và L/C không thể huỷ ngang có xác nhận. Trong nhiều trường hợp, hai loại L/C này chưa đem lại lợi ích tối ưu cho khách hàng, do đó có thể làm giảm khả năng thu hút khách hàng của Trung tâm, và kéo theo đó là sẽ làm mất cơ hội gia tăng thu nhập cho Trung tâm giao dịch.
Hiện tại, TTGDHS quy định mức ký quỹ tối thiểu là 20% - 30% giá trị L/C, điều này sẽ tạo ra sự cứng nhắc trong hoạt động thanh toán bằng L/C, trong một số trường hợp gây khó khăn cho khách hàng. Mặt khác, Trung tâm lại chưa xây dựng được một hệ thống định mức ký quỹ chi tiết, trong khi chuyên viên khách hàng thực hiện công tác thẩm định phần lớn là mới được tuyển dụng, chưa có nhiều kinh nghiệm nên trong nhiều trường hợp còn lúng túng khi xác định định mức ký quỹ; và điều này cũng làm tăng rủi ro cho Trung tâm giao dịch. Bên cạnh đó, trong quá trình kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hay đối chiếu các điều khoản của L/C với hợp đồng thương mại, các chuyên viên thanh toán có thể bỏ sót một số chi tiết nhỏ như do chưa tạo được thói quen cần mẫn, tỷ mỷ, tập trung cao độ khi kiểm tra. Người nhập khẩu có thể lợi dụng sự thiếu sót này để từ chối thanh toán, trong khi Trung tâm giao dịch đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho người xuất khẩu, gây ra tổn thất cho Trung tâm.
TTGDHS mới hoạt động trong thời gian ngắn, do đó khách hàng thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ qua Trung tâm chưa nhiều với quy mô không lớn. Các doanh nghiệp khi lựa chọn ngân hàng làm trung gian thanh toán thường đến với những chi nhánh hay sở giao dịch đã từng có quan hệ giao dịch với mình trước đó. Điều này không những làm doanh thu từ thanh toán quốc tế của Trung tâm giao dịch còn thấp so với mặt bằng của các đơn vị trong ngành mà còn đặt ra thách thức lớn cho Trung tâm trong công tác thu hút khách hàng và quảng bá hình ảnh của Trung tâm cũng như mở rộng các dịch vụ khác.
Mặc dù Techcombank nói chung và Trung tâm giao dịch nói riêng đã chú trọng tới việc đầu tư vào thiết bị và công nghệ tiên tiến, song vẫn chưa tiến kịp với công nghệ ngân hàng hiện đại trên thế giới. Mặt khác, một số công nghệ mới đưa vào khai thác vẫn chưa được phát huy hết hiệu quả, gây ra sự lãng phí rất lớn, đặc biệt là trong bối cảnh hao mòn vô hình đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng như hiện nay.
Ngoài ra, các nhân viên hiện đang làm việc tại TTGDHS phần lớn mới được tuyển dụng, còn thiếu kinh nghiệm nên các thao tác nghiệp vụ mình đảm nhiệm chưa thực sự chuyên nghiệp, thành thục, do đó thời gian thanh toán trong nhiều thương vụ chưa đáp ứng được mong muốn của khách hàng.
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên, dưới đây là một số nguyên nhân chủ yếu.
v Nguyên nhân chủ quan
- Tính đến 31/12/2007, TTGDHS mới hoạt động được hơn 10 tháng với đội ngũ nhân viên còn rất trẻ, do đó chưa có nhiều kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ, cũng như chưa am hiểu về lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các khách hàng.
- Trung tâm giao dịch chưa có sự quan tâm đúng mức tới công tác kiểm tra, kiểm soát và thẩm định trong quá trình thực hiện thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, do đó chưa xây dựng được những quy định chung chi tiết cho quy trình thanh toán (chẳng hạn chưa xây dựng được hệ thống định mức ký quỹ cụ thể, việc thẩm định khách hàng chỉ dừng lại ở những thông tin mà chuyên viên khách hàng có thể thu thập được…)
- Chưa chú trọng tới việc tư vấn, sử dụng đa dạng các loại L/C để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Chưa đầu tư nhiều vào hoạt động marketing để tiếp thị và quảng bá về các dịch vụ của Trung tâm nói chung và dịch vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng để thu hút khách hàng, mới chỉ tập trung vào những khách hàng lớn thuộc đối tượng ưu tiên của Trung tâm.
- Quan hệ đại lý của Techcombank chưa rộng khắp, hiện nay mới chỉ quan hệ với 148 ngân hàng trên thế giới. Điều này phần nào hạn chế khả năng mở rộng hoạt động thanh toán của ngân hàng.
v Nguyên nhân khách quan
- Trình độ hiểu biết của nhiều doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ còn hạn chế. Thêm vào đó, đạo đức không tốt của khách hàng hay đối tác của khách hàng làm gia tăng rủi ro cho môi trường hoạt động của Trung tâm giao dịch.
- Việt Nam chưa có riêng một hệ thống văn bản pháp quy thống nhất, chặt chẽ, chi tiết để điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ; các quy định còn nằm rải rác ở các văn bản luật hoặc dưới luật khác nhau, gây khó khăn cho việc áp dụng để giảm thiểu tranh chấp hoặc giải quyết các tranh chấp khi nó xảy ra.
- NHNN chưa có biện pháp hiệu quả để ổn định tỉ giá theo hướng có lợi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, do đó gây thiệt hại cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi tỉ giá biến động và có thể tác động xấu đến quá trình thanh toán. Bên cạnh đó, thị trường liên ngân hàng chưa phát triển, ngoại tệ luôn có nguy cơ khan hiếm, gây khó khăn cho Trung tâm giao dịch trong việc mua bán ngoại tệ để đáp ứng cho nhu cầu thanh toán.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH HỘI SỞ NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Chiến lược phát triển của Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương
3.1.1. Định hướng phát triển chung của TTGDHS
Ngay từ khi mới thành lập, Trung tâm luôn chủ trương phải xác định thị trường mục tiêu một cách rõ ràng, hợp lý để hướng tới phục vụ; phải có kế hoạch tiếp cận thị trường mục tiêu và thực hiện kế hoạch này một cách đầy đủ.
Về mảng huy động vốn, toàn bộ hoạt động này đang tập trung tại Phòng Dịch vụ khách hàng. Với kết quả đạt được năm 2007, Phòng Dịch vụ khách hàng đã hoàn thành khá tốt nhiệm vụ của mình. Trong năm 2008, đối tượng khách hàng tổ chức kinh tế dự kiến sẽ là các Tập đoàn lớn, các Tổng công ty lớn, các công ty có hoạt động giao dịch tại đơn vị. Do đó, Trung tâm dự kiến sẽ xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng lớn, đồng thời tìm kiếm các khách hàng tiềm năng để tăng lượng vốn huy động. Bên cạnh đó, để duy trì sự ổn định của nguồn tiền, Trung tâm sẽ xây dựng và áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt; đặc biệt là chú trọng tới việc gia tăng các tiện ích cho khách hàng bởi khách hàng doanh nghiệp thường chú trọng tới dịch vụ gia tăng của sản phẩm hơn là lãi suất mà họ nhận được. Đối với khách hàng cá nhân, Trung tâm dự kiến sẽ đề xuất các chương trình huy động hấp dẫn với các đợt khuyến mại lớn; tiếp tục chăm sóc và phục vụ tốt khách hàng hiện tại để tạo mối liên hệ mật thiết với khách hàng.
Hoạt động tín dụng được thực hiện tại Phòng Tiếp thị khách hàng, Phòng đầu tư và giải pháp tài chính và Phòng đầu tư tài chính cá nhân. Đối với mảng cho vay vốn lưu động dành cho doanh nghiệp và các dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp khác (bảo lãnh, thanh toán quốc tế…), đối tượg khách hàng ưu tiên phục vụ bao gồm:
- Các doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn, có khả năng sử dụng nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp của Techcombank
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hoạt động tài chính lành mạnh, có lĩnh vực kinh doanh phù hợp với định hướng hoạt động của Techcombank
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có hoạt động tốt
- Các doanh nghiệp Nhà nước lớn, có lĩnh vực hoạt động tốt và tình hình tài chính lành mạnh
Trung tâm giao dịch còn định hướng ưu tiên doanh nghiệp trong các ngành nghề như: sắt thép, xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, thuỷ điện, thương mại, chế biến nông sản xuất khẩu.
Hoạt động tài trợ dự án được dự kiến sẽ là bộ phận mang lại sức bật lớn cho Trung tâm giao dịch trong thời gian tới. Các mảng tài trợ ưu tiên của Trung tâm bao gồm:
- Tài trợ các dự án mở rộng của các doanh nghiệp đang có hoạt động ổn định
- Tài trợ các dự án mới có tiềm năng, thuộc các lĩnh vực có triển vọng phát triển lâu dài
- Tài trợ cho các dự án kết hợp với việc phục vụ các hoạt động kinh doanh lưu động của dự án sau khi hoàn thành
- Tài trợ các dự án theo hình thức trọn gói (cho vay chủ đầu tư, nhà thầu, người tiêu dùng cuối cùng)
- Tài trợ theo các thương vụ M&A có triển vọng mang lại lợi nhuận tốt và kiểm soát được rủi ro
- Tài trợ cho các dự án có quy mô trung bình
Trung tâm cũng đề ra định hướng hoạt động cho mảng tín dụng doanh nghiệp như: ưu tiên tập trung tìm kiếm, thu hút, khai thác và phát triển các khách hàng doanh nghiệp lớn, các dự án lớn, các khách hàng có nhiều tiềm năng sử dụng các dịch vụ ngân hàng; phát triển các dịch vụ cao cấp về tài chính cho các doanh nghiệp lớn như: tư vấn tài chính doanh nghiệp, cấu trúc vốn, cung cấp các sản phẩm trọn gói theo yêu cầu của doanh nghiệp…; chăm sóc các khách hàng thường xuyên và đề xuất các chính sách chăm sóc khách hàng cho phù hợp.
Đối với mảng tín dụng thể nhân, Trung tâm ưu tiên các sản phẩm bán lẻ như: tài trợ cho vay mua nhà trả góp để ở, tài trợ cho vay mua ô tô trả góp, tài trợ cho vay đầu tư cá nhân, đồng thời đề ra định hướng hoạt động của Bộ phận tín dụng bán lẻ:
- Ưu tiên tập trung cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng đối với các khách hàng thể nhân có tiềm lực tài chính lớn, các khách hàng thể nhân có nhu cầu đầu tư lớn.
- Phát triển khách hàng thể nhân theo hướng Relationship Marketing. Có nghĩa là, đối với các khách hàng này, chuyên viên khách hàng phải thường xuyên duy trì mối quan hệ mật thiết với khách hàng, tìm hiểu các hoạt động đầu tư của khách hàng để tư vấn và đồng thời phải thường xuyên có các hoạt động chăm sóc khách hàng nhằm duy trì mối quan hệ
- Tập trung phát triển các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, mang lại nguồn thu dịch vụ cho Techcombank.
Về công tác nhân sự, Trung tâm dự kiến thiết lập chức năng đào tạo trong nội bộ ngân hàng, tập trung ưu tiên vào việc đào tạo kỹ năng cho cán bộ nhân viên. Trung tâm sẽ kết hợp đào tạo tại chỗ với hợp tác với các đối tác bên ngoài nhằm cung cấp các chương trình đào tạo có chất lượng. Việc xây dựng các chương trình đào tạo sẽ được dựa trên cơ sở kết quả kiểm tra kỹ năng cho các cán bộ, chuyên viên ở các cấp khác nhau.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của TTGDHS
Thanh toán quốc tế là một trong những hoạt động chính được Techcombank quan tâm đầu tư và phát triển. Sau gần một năm hoạt động, TTGDHS của ngân hàng đã xây dựng được định hướng và nhiệm vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế trong thời gian tới, được xem như một mảng không thể tách rời của định hướng phát triển chung của Trung tâm, phù hợp với mục tiêu của Techcombank đề ra trong chiến lược phát triển của mình. Có thể khái quát một số định hướng chính cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Trung tâm giao dịch:
Một là, duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các khách hàng truyền thống (đó là các khách hàng vừa có tiềm năng tài chính, vừa có uy tín và có quan hệ lâu dài với ngân hàng), chẳng hạn: Công ty cổ phần Vinaconex, Tổng công ty Hàng Không, Công ty xuất nhập khẩu Hàng Không, Công ty nhựa cao cấp Hàng Không…
Hai là, tăng cường hoạt động marketing nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của một số đơn vị kinh doanh trong các ngành sản xuất chế biến nông sản, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ, nội thất, xây dựng, sản xuất linh kiện điện tử…, đang là những ngành có tốc độ tăng trưởng cao. Ngoài ra có thể mạnh dạn tiếp cận, tham gia vào một số thị trường giao dịch hàng hoá lớn trên thế giới như: Café Luân Đôn, thị trường NewYork, Chicago…
Ba là, ngoài việc củng cố và tăng cường hợp tác toàn diện cũng như hợp tác trong thanh toán quốc tế với HSBC, Trung tâm luôn có kế hoạch mở rộng và phát triển quan hệ với các ngân hàng lớn trên toàn thế giới, tiếp cận và triển khai các loại hình và phương tiện thanh toán quốc tế ngày càng tiên tiến hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế của Trung tâm, làm nền tảng cho việc phát triển bền vững.
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
Phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế được hiểu là tăng cả về quy mô và chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế. Gia tăng quy mô được thể hiện ở sự tăng lên về số lượng khách hàng có giao dịch thanh toán quốc tế, trị giá phát hành và thanh toán L/C. Sự tăng lên về chất lượng dịch vụ thanh toán thể hiện ở sự gia tăng tốc độ thanh toán, tính an toàn trong quá trình thanh toán và thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ thanh toán. Dưới đây là một số giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại TTGDHS.
3.2.1. Hoạt động mở rộng và thu hút khách hàng
3.2.1.1. Không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác Marketing
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, ngành ngân hàng hiện nay đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước, do đó cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng tăng. Mỗi ngân hàng muốn tạo dựng và quảng bá hình ảnh của mình về uy tín và chất lượng dịch vụ thanh toán đều phải đẩy mạnh hoạt động Marketing, giúp khách hàng hiểu và tin tưởng vào hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ; đồng thời từ đó xây dựng được thương hiệu của ngân hàng ngày càng lớn và có vị thế.
Để đạt được mục đích trên, TTGDHS trước hết phải hoạt động thực sự có hiệu quả để tự khẳng định mình trên thương trường, đồng thời phải đầu tư thích đáng vào các hoạt động marketing một cách bài bản và có tính chuyên nghiệp cao. Trung tâm có thể thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, các buổi giới thiệu dịch vụ thanh toán quốc tế của mình, tham gia các triển lãm để các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu luôn cảm thấy Trung tâm là một địa chỉ quen thuộc và tin cậy. Bên cạnh đó, hoạt động quảng bá về các dịch vụ về các dịch vụ của Techcombank nói chung trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng rất quan trọng và cần thiết. Hoạt động này không chỉ đơn thuần truyền tải thông tin về các dịch vụ của Techcombank tới khách hàng mà còn tạo dựng niềm tin và khuyến khích khách hàng lựa chọn ngân hàng làm trung gian thanh toán thông qua những thành tựu hay giải thưởng mà ngân hàng nhận được về thanh toán quốc tế.
Ngoài ra, Trung tâm có thể triển khai các đợt giảm phí vào những giai đoạn thích hợp, nghiên cứu các giải pháp để gia tăng giá trị sản phẩm cho khách hàng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Trung tâm cũng cần lưu ý đến việc sắp xếp bố trí các phòng làm việc một cách khang trang, đẹp mắt; xây dựng tác phong thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, thân thiện, chu đáo cho đội ngũ cán bộ nhân viên để đem lại cảm giác an tâm, tin tưởng cho khách hàng khi tiếp xúc và làm việc với Trung tâm.
3.2.1.2. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn cho khách hàng.
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức đảm bảo an toàn hơn các phương thức khác nhưng lại có quy trình khá phức tạp và chặt chẽ, các bước thực hiện phải chính xác và chuẩn hoá, nhiều khi các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu không khỏi lúng túng khi sử dụng phương thức thanh toán này, từ khâu làm đơn xin mở L/C đến khi hoàn tất các thủ tục thanh toán. Do vậy, TTGDHS phải có một đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình trong công việc để có thể tham mưu, tư vấn cho khách hàng một cách cụ thể, chi tiết. Khi tiếp xúc với khách hàng, cán bộ của Trung tâm cần hướng dẫn đầy đủ những nội dung cần thiết nhằm giảm thiểu những sai sót, giúp khách hàng thực hiện đầy đủ và chính xác các thủ tục cần thiết.
- Đối với người nhập khẩu, các thanh toán viên cần tư vấn cho họ về điều kiện mở L/C phù hợp với hình thức thanh toán, nội dung L/C phù hợp với các chứng từ hàng hoá, giúp sửa đổi các sai sót.
- Đối với người xuất khẩu, các chuyên viên thanh toán cần hướng dẫn khách hàng lập bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung và yêu cầu của L/C.
Để trang bị cho khách hàng có giao dịch thanh toán với ngân hàng những hiểu biết cơ bản và những vấn đề có liên quan đến thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, giúp họ có thể lựa chọn loại L/C phù hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với thương vụ cụ thể mà doanh nghiệp đang thực hiện, Trung tâm giao dịch cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo để thảo luận, giải đáp thắc mắc cho khách hàng. Ngoài ra, có thể phát miễn phí một số tài liệu, bản hướng dẫn, trình tự các thủ tục liên quan đến dịch vụ mà khách hàng đang giao dịch thanh toán với trung tâm. Mỗi cán bộ của Trung tâm luôn sẵn sàng tư vấn trực tiếp cho khách hàng trong phạm vi nghiệp vụ mình phụ trách.
3.2.1.3. Quan tâm phát triển các dịch vụ hỗ trợ khách hàng
Khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thường phải chịu áp lực lớn về tài chính: nhà nhập khẩu phải ký quỹ để mở L/C, còn nhà xuất khẩu phải chờ ngân hàng kiểm tra tính phù hợp của bộ chứng từ thanh toán. Như vậy, một trong những khó khăn lớn cho khách hàng là khó khăn về vốn. Nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, TTGDHS cần phải hiểu rõ tình hình kinh doanh của khách hàng để có những giải pháp khắc phục khó khăn mà khách hàng gặp phải. Thời gian qua, TTGDHS đã có những dịch vụ hỗ trợ khách hàng như: phát triển các sản phẩm mang tính trọn gói, một cửa cho khách hàng, đặc biệt là sản phẩm hỗ trợ xuất nhập khẩu trọn gói được nhiều khách hàng hoan nghênh (logistics), cho vay ký quỹ mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ, bảo lãnh L/C trả chậm… Tuy nhiên vẫn chỉ ở mức độ hạn chế, nhiều trường hợp chưa đáp ứng được mong muốn của các nhà xuất nhập khẩu. Vì vậy cần có biện pháp phát triển hơn nữa các dịch vụ hỗ trợ này. Nhiều khách hàng thường lúng túng về trình tự, thủ tục và giấy tờ cần thiết khi có nhu cầu được ngân hàng cấp tín dụng để ký quỹ hoặc muốn được ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ. Để khắc phục tình trạng này, Trung tâm cần xem xét việc đơn giản hoá thủ tục trên nguyên tắc vừa đảm bảo sự thuận lợi dễ dàng cho khách hàng, vừa đảm bảo tính pháp lý. Tuy vậy, Trung tâm vẫn luôn phải lường trước các rủi ro khi cung cấp dịch vụ, do đó cần thực hiện tốt công tác thẩm định và kiểm soát, xây dựng quy trình thực hiện hợp lý, chặt chẽ, bổ sung và hoàn thiện quy trình thanh toán L/C trả chậm.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C
Rủi ro trong thanh toán quốc tế luôn luôn tồn tại. Những rủi ro này có thể do các nhân tố từ phía ngân hàng, cũng có thể do các nhân tố bên ngoài. Việc triệt tiêu rủi ro là không thể, song ngân hàng có thể quản lý rủi ro thông qua việc đưa ra những chính sách thích hợp đối với nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
3.2.2.1. Sắp xếp bộ máy tổ chức, luôn luôn quan tâm đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nghiệp vụ
Hoạt động ngân hàng thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, do vậy chất lượng nhân viên ngân hàng là một nhân tố hết sức quan trọng mang tính quyết định đến sự thành công hay thất bại trong kinh doanh ngân hàng.
Tổ chức bộ máy của ngân hàng phải được điều chỉnh cho phù hợp với tiêu chí kinh doanh tinh, gọn, đủ điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế, đủ khả năng hoàn thành tốt công tác nghiệp vụ cho từng giai đoạn. Đây cũng là giải pháp mang tính phổ biến cho tất cả các lĩnh vực hoạt động ngân hàng nói chung và cho hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng.
Phương thức thanh toán L/C là phương thức thanh toán có quy trình nghiệp vụ phức tạp, liên quan đến nhiều công nghệ hiện đại, nhiều quy định nghiêm ngặt và phải giao dịch trên phạm vi quốc tế. Do đó, đào tạo nhân lực, trang bị đầy đủ kiến thức cho cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả của phương thức thanh toán này.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác cán bộ tại TTGDHS trước mắt cũng như lâu dài là phải đặc biệt coi trọng công tác cán bộ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt mỗi chuyên viên thanh toán đều phải có hiểu biết sâu rộng về thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng, đạt tiêu chuẩn trình độ của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng như các ngân hàng trong khu vực và quốc tế. Bên cạnh những kiến thức cơ bản như quy tắc và thực hành thanh toán quốc tế (UCP 600, URR 525, ISP 98…), các luật và nghị định liên quan của Việt Nam, cần am hiểu các luật về thanh toán quốc tế của các nước có liên quan như Đ5 UCC của Mỹ, luật của Trung Quốc và các ngân hàng đại lý… Trung tâm cũng cần tổ chức hướng dẫn và trang bị kiến thức cho cán bộ nhân viên về sử dụng vận hành các thiết bị máy móc hiện đại, về quy trình thanh toán để từ đó họ có thể tư vấn cho khách hàng vận dụng phương thức thanh toán phù hợp cho từng thương vụ cụ thể; thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn về nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ, khuyến khích nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra sáng kiến, ý tưởng hay về các chủ đề liên quan đến thanh toán L/C như: rủi ro thanh toán L/C, tốc độ thanh toán, các biện pháp thu hút khách hàng… Đồng thời, TTGDHS nên tạo điều kiện cho các cán bộ thanh toán được tham gia các khoá học ngắn hạn ở trong và ngoài nước nhằm củng cố thêm về trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ ngoại ngữ, tin học để có thể tiếp cận với công nghệ, kỹ thuật hiện đại trên thế giới. Song song với việc phát triển đội ngũ chuyên viên, cán bộ lãnh đạo có trình độ cao, bản lĩnh vững vàng cũng cần chú trọng bồi dưỡng và nâng cao phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cho cán bộ nhân viên ngân hàng nhằm đáp ứng được quy mô và tầm phát triển của ngân hàng. Trung tâm cũng cần xây dựng được các chính sách và các quy định về khen thưởng, kỷ luật, tạo được bầu không khí làm việc hăng say và có hiệu quả. Ngoài ra, cần thường xuyên quan tâm đến việc xây dựng nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý kế cận ở mỗi bộ phận.
3.2.2.2. Chú trọng đầu tư và sử dụng hiệu quả công nghệ hiện đại vào quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
Trong thanh toán quốc tế bằng L/C luôn tồn tại nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp khách hàng vay để ký quỹ mở L/C mà khi đến hạn, khách hàng không hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi. Hệ thống quản trị rủi ro đã được Techcombank chú trọng phát triển ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động. Sau khi phòng quản trị rủi ro được thành lập, bộ phận này đã tích cực rà soát lại công tác kiểm soát tín dụng trên toàn hệ thống, nghiên cứu và áp dụng các kỹ thuật quản lý danh mục (các con số, các ràng buộc, tài sản thế chấp, các khoản thanh toán, xem xét lại tín dụng) tiên tiến trên thế giới. Một loạt các hệ thống báo cáo kiểm soát đã được đề xuất áp dụng như:
- Hệ thống báo cáo kiểm soát rủi ro sản phẩm thấu chi tín chấp với các kỹ thuật lần đầu tiên được giới thiệu và áp dụng như: net flow, hard core, vintage analysis…
- Hệ thống chấm điểm rủi ro tín dụng doanh nghiệp được xây dựng tiếp nối phương pháp định lượng đã được ban hành từ năm 2005 và có sửa đổi cải tiến áp dụng một phần các thông lệ của Basel II theo các chuyên gia của HSBC.
Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng L/C nói riêng đã giúp ban lãnh đạo Techcombank có cái nhìn tốt hơn về diễn biến chất lượng tín dụng của toàn bộ hệ thống và là thông tin quan trọng tham mưu đắc lực trong việc đưa ra các quyết định quan trọng trong kinh doanh. Về việc đầu tư công nghệ hiện đại vào quy trình thanh toán, ngoài việc sử dụng có hiệu quả hệ thống quản trị rủi ro cùng các giải pháp công nghệ, TTGDHS cần quán triệt tới từng thanh toán viên các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, mỗi cán bộ, mỗi bộ phận phải sử dụng và khai thác tốt tính năng và hiệu quả các thiết bị công nghệ sẵn có; luôn nâng cấp các chương trình phần mềm, cải tiến hệ thống máy móc thiết bị, thiết lập mạng cục bộ đảm bảo trao đổi dữ liệu nội bộ thông suốt liên tục, sử dụng hệ thống truyền tin qua mạng SWIFT để phục vụ cho nhu cầu truyền tin, chú trọng việc giảm thiểu sai sót do máy móc công nghệ gây ra.
Thứ hai, do nhu cầu ngày càng hiện đại hoá ngân hàng, TTGDHS cần đặc biệt chú trọng tới đầu tư trang bị các thiết bị máy móc hiện đại, đầu tư vào việc nghiên cứu áp dụng những công nghệ tiên tiến của ngành ngân hàng để đáp ứng những đòi hỏi trong phương thức tín dụng chứng từ và đòi hỏi ngày càng cao, khắt khe của khách hàng. Việc đầu tư này đòi hỏi chi phí đáng kể đối với Trung tâm giao dịch nhưng đổi lại sẽ giảm được những thao tác thủ công mất nhiều thời gian, giảm rủi ro trong thanh toán do các thao tác thủ công gây ra, tốc độ thanh toán nhanh và đương nhiên hiệu quả thanh toán sẽ tăng lên.
3.2.2.3. Quản lý chặt chẽ và ngày càng hoàn thiện quy trình kiểm tra, kiểm soát L/C
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán có quy trình tương đối phức tạp và chặt chẽ, vì thế, việc kiểm tra, kiểm soát là một trong những nhiệm vụ quan trọng giúp cho quá trình thực hiện các bước thanh toán trở nên hiệu quả và an toàn. Ngay từ buổi đầu đi vào hoạt động, TTGDHS đã chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm soát nhưng thường là chỉ quan tâm nhiều tới công tác tín dụng, vì vậy cần thiết phải chú trọng hơn nữa tới công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Trung tâm cần có những biện pháp xây dựng quy trình kiểm tra, kiểm soát một cách cụ thể và hợp lý. Xuyên suốt quá trình thanh toán tín dụng chứng từ ở mỗi thương vụ, cần phải có quy định về công tác kiểm tra, kiểm soát ở mỗi động tác nghiệp vụ một cách khoa học và chi tiết: có sự phân công cụ thể cho mỗi chuyên viên khách hàng và chuyên viên thanh toán và cán bộ phụ trách giao dịch về nội dung kiểm tra, thậm chí cả về phương pháp kiểm tra, kiểm soát. Có như vậy mỗi chuyên viên cũng như ban lãnh đạo mới kịp thời phát hiện ra những sai sót để có biện pháp xử lý một cách thích hợp, kịp thời, tránh được những tổn thất cho ngân hàng và khách hàng.
Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát trong thanh toán tín dụng chứng từ, TTGDHS cần đề ra những quy định, chế độ thưởng phạt để tăng cường trách nhiệm cho các chuyên viên khách hàng và chuyên viên thanh toán. Song song với công tác đào tạo bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm kiểm tra, kiểm soát trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của các ngân hàng ở các nước tiên tiến trên thế giới cũng như các quy định pháp lý trong lĩnh vực thanh toán, Trung tâm cũng cần chú ý bồi dưỡng về đạo đức, tác phong, tính kỷ luật và chuyên nghiệp của các cán bộ nhân viên ngân hàng.
3.2.2.4. Mở rộng quan hệ với các ngân hàng đại lý trên toàn thế giới
Do đặc điểm của loại hình thanh toán tín dụng chứng từ là phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, diễn ra trên phạm vi không gian ở nhiều nước khác nhau, do vậy các ngân hàng đại lý trên toàn thế giới giữ một vai trò hết sức quan trọng, giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn, tiết kiệm được đáng kể chi phí cho các khâu trung gian; mặt khác, các ngân hàng có thể tạo ra bươc nhảy vọt cho chính mình thông qua việc tận dụng nguồn vốn và các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến đang được áp dụng trong hệ thống các ngân hàng hàng đầu trên thế giới. Tuy nhiên, việc tăng đơn thuần về số lượng ngân hàng đại lý là chưa đủ, TTGDHS cần đặt quan hệ đại lý với các ngân hàng lớn, có uy tín; phải tạo được mối quan hệ thân thiết, tin cậy, hợp tác làm ăn lâu dài giữa các bên, góp phần củng cố, thắt chặt mối quan hệ với các ngân hàng đại lý, giảm thiểu rủi ro bắt nguồn từ các ngân hàng đại lý. Như vậy, TTGDHS cần phải xây dựng một chính sách phù hợp nhằm mở rộng và tăng cường hợp tác, thiết lập mối quan hệ tốt với các ngân hàng đại lý trên toàn thế giới.
Ngoài những lợi ích như đã nêu trên, điều này còn tạo được hấp dẫn cho khách hàng thanh toán tiền hàng nhập khẩu khi mở L/C cho người hưởng lợi ở nước ngoài; đặc biệt là làm tăng uy tín và vị thế của Techcombank trên thị trường trong nước và quốc tế.
3.2.2.5. Xây dựng định mức ký quỹ cho từng đối tượng khách hàng.
Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, một trong những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải phát sinh từ phía khách hàng mở L/C là khi đến hạn thanh toán khoản tín dụng mà ngân hàng cho vay để ký quỹ mở L/C, người nhập khẩu vì một lý do nào đó không lường trước được dẫn đến không có khả năng thanh toán cả gốc và lãi cho ngân hàng. Khoản tiền mà ngân hàng cho nhà nhập khẩu vay để ký quỹ có thể lên tới gần 100% trị giá L/C mà lúc này, theo thông lệ ngân hàng đã trả cho người thụ hưởng toàn bộ số tiền khi nhận được bộ chứng từ hợp lệ trong trường hợp thanh toán ngay. Vì thế, việc xây dựng tỷ lệ ký quỹ hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng là rất cần thiết; một mặt hạn chế được rủi ro, tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, mặt khác giảm đọng vốn cho khách hàng có uy tín và có quan hệ lâu năm với ngân hàng.
Tại TTGDHS, định mức ký quỹ tối thiểu đang được áp dụng là 20% - 30% giá trị L/C. Định mức ký quỹ đối với từng khách hàng được xác định dựa trên những phân tích về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và uy tín của khách hàng. Việc quy định định mức ký quỹ tối thiểu như vậy có thể phần nào làm nản lòng một số khách hàng và họ sẽ tìm đến các ngân hàng khác có tỉ lệ ký quỹ ưu đãi hơn.
Như vậy, việc xác định mức ký quỹ tại TTGDHS nói riêng và tại NHTMCP Kỹ Thương nói chung cần tiếp tục phải có sự điều chỉnh ngày càng hợp lý hơn, có danh mục cụ thể, chi tiết hơn về khách hàng để từ đó xây dựng được định mức ký quỹ phù hợp.
Một khía cạnh nữa phải được xem xét khi đề ra mức ký quỹ cho khách hàng là đối tượng hàng hoá nhập khẩu. Có thể chia thành các nhóm hàng hoá như sau:
- Hàng hoá nhập khẩu theo kế hoạch và nguồn vốn ngân sách nhà nước. Chi phí của các dự án hay phương án kinh doanh này được đảm bảo chi trả bới nhà nước nên có độ an toàn khá cao.
- Hàng hoá vật tư chuyên dụng phục vụ cho các ngành sản xuất trong nước.
- Hàng tiêu dùng, trong đó lại phân thành các nhóm khác nhau (dễ bảo quản tiêu thụ, khó tiêu thụ…).
Có thể lấy ví dụ như sau: công ty A có giấp phép nhập khẩu 1000 bộ linh kiện xe gắn máy hai bánh Honda DreamII dạng IKD xin mở L/C trị giá 1.000.000 USD. Với quy mô doanh nghiệp vừa, nếu phải ký quỹ 100% thì sẽ gặp nhiều khó khăn về tài chính. Trường hợp này nếu công ty A có uy tín thanh toán ở các lần giao dịch trước và tình hình tài chính sáng sủa thì có thể chỉ phải ký quỹ ở mức thấp nhất. Ngân hàng có thể cho vay ký quỹ và thế chấp chính bằng bộ hồ sơ hải quan về số khung, số máy của lô hàng này (vì nếu không có bộ hồ sơ này, người mua không thể đăng ký xe được và do đó, doanh nghiệp không thể tiêu thụ được xe). Công ty A vẫn tiến hành nhận hàng, lắp ráp, tiêu thụ, ngân hàng sẽ giải phóng bộ chứng từ hàng hoá theo tiến độ trả tiền của doanh nghiệp. Như vậy, khoản tín dụng của ngân hàng lúc nào cũng được thế chấp bằng một loại hàng hoá dễ tiêu thụ, doanh nghiệp có thuận lợi là không bị đọng vốn, hoạt động có hiệu quả.
Tóm lại, trước hết TTGDHS cần đề ra một số nguyên tắc cơ bản cho việc xây dựng định mức ký quỹ cho từng nhóm khách hàng giao dịch thanh toán dựa trên các tiêu chí sau:
Nhóm khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu năm và thường xuyên với TTGDHS.
Nhóm khách hàng có uy tín cao trong thanh toán ở các lần giao dịch trước với TTGDHS
Nhóm khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có kết quả sản xuất kinh doanh tốt, có báo cáo tài chính hàng năm tốt, tổng tài sản và vốn chủ có quy mô liên tục tăng; từ đó đánh giá được khả năng thanh toán của khách hàng.
Đối với nhóm khách hàng còn lại, nếu là lần đầu giao dịch thì nhất thiết phải ký quỹ 100%, và phải được nghiên cứu tìm hiểu kỹ.
Ngoài ra, tuỳ theo từng thương vụ, tính chất chủng loại hàng hoá nhập khẩu mà có sự linh hoạt đề ra mức ký quỹ hợp lý sao cho vừa đảm bảo an toàn trong thanh toán, vừa đem lại doanh số cao cho phương thức thanh toán L/C, vừa khuyến khích và thu hút khách hàng.
3.2.3. Một số công việc khác cần quan tâm nhằm hỗ trợ hoạt động thanh toán L/C
3.2.3.1. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu thanh toán.
Sau khi gia nhập WTO, kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước ngày càng tăng mạnh, trị giá thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu qua các ngân hàng thương mại ngày càng lớn. Việc dự trữ ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng của các ngân hàng là rất cần thiết và phải được tính toán kỹ lưỡng. Trung tâm cần có những biện pháp thích hợp nhằm tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tạo nguồn ngoại tệ dồi dào để tránh tình trạng thiếu ngoại tệ phải đi vay làm tăng chi phí. Trung tâm giao dịch đã chủ động khai thác từ nhiều kênh như mua trên thị trường liên ngân hàng, đổi tiền cho khách hàng… Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng một cách nhanh chóng và thu lãi cao từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ vẫn còn là một vấn đề khó khăn mà mà Trung tâm cần tiếp tục điều chỉnh, đưa ra những chính sách phù hợp cho từng thời điểm để nâng cao chất lượng, hiệu quả cho hoạt động này. TTGDHS có thể đưa ra các chương trình hành động cụ thể cho các định hướng sau:
- Thu hút ngoại tệ từ dân cư, từ các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng trong nước, đặc biệt là từ nguồn kiều hối đang chuyển về nước ngày một tăng. Theo thống kê trên tờ New York Times, thì số tiền người Việt Nam chuyển về nước năm 2006 là 6,82 tỷ USD, đứng hàng thứ hai ở khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Philippines (14,8 tỷ USD). Con số này tương đương với 11,21% GDP và tính bình quân mỗi người Việt Nam ở nước ngoài gửi về nước trong năm 2006 là 3.398,42 USD. Tính chung ở châu Á, Việt Nam đứng hàng thứ tư về số tiền gửi về, sau Ấn Độ (24,5 tỷ USD), Trung Quốc: 21,07 tỷ USD và Philippines. Năm 2007, lượng kiều hối về Việt Nam đạt khoảng 5,5 tỷ USD. Để thu hút được nguồn ngoại tệ này, Trung tâm cần đơn giản hoá thủ tục, song vẫn đảm bảo tính an toàn và nhanh chóng.
- Theo dõi, nắm bắt kịp thời diễn biến tỷ giá trên thị trường trong nước và quốc tế để đưa ra và áp dụng các biện pháp kinh doanh ngoại tệ thích hợp.
3.2.3.2. Phối hợp tốt với các bộ phận, đặc biệt là bộ phận tín dụng nhằm nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng
Công tác thẩm định khách hàng là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi trình độ phân tích thông tin cao và khoa học. Công tác này được điều hành tập trung tại Hội sở, có sự phối hợp với bộ phận tín dụng của các chi nhánh. Sự phối hợp này tạo sự gắn kết thông tin giữa các khâu, các bộ phận thẩm định khách hàng. Tại TTGDHS, bộ phận tín dụng thuộc phòng Tiếp thị khách hàng và Phòng Hỗ trợ và quản lý tín dụng chịu trách nhiệm về các đánh giá thẩm định khách hàng để xác định hạn mức cấp tín dụng cho khách hàng và giá trị tài sản bảo đảm. Với chức năng và nghiệp vụ chuyên môn của bộ phận tín dụng, công tác thẩm định sẽ chính xác và hiệu quả hơn, giảm được rủi ro do chất lượng thẩm định thấp.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, Trung tâm cần đào tạo, bố trí các cán bộ có trình độ cao, am hiểu về các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Đồng thời, có sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận làm công tác thẩm định với bộ phận tài trợ thương mại, tổ thanh toán quốc tế để có thể hỗ trợ đắc lực cho dịch vụ thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ thông qua việc cung cấp các báo cáo phân tích để xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng mở L/C.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán quan trọng, thường được các nhà xuất nhập khẩu sử dụng trong thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu. Đây cũng là phương thức có những quy định tương đối phức tạp. Vì thế đòi hỏi phải có hành lang pháp lý chặt chẽ điều chỉnh để phương thức này có thể được sử dụng một cách an toàn và hiệu quả. Trong những năm qua, kim ngạch xuất nhập khẩu theo đó là hoạt động thanh toán quốc tế ở nước ta ngày càng tăng. Kết quả này có được là do sự hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã có những quy định pháp lý phù hợp hơn cho hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và cho thanh toán quốc tế nói riêng. Tuy nhiên, các quy định nằm rải rác ở các văn bản luật hoặc dưới luật khác nhau, chưa có hệ thống thống nhất và chặt chẽ. Chính vì vậy, trong một số trường hợp khi có tranh chấp giữa các bên liên quan, giữa phía Việt Nam với phía nước ngoài hoặc giữa các bên Việt Nam với nhau rất khó tìm ra căn cứ chuẩn xác để xử lý.
Việt Nam cũng là nước áp dụng UCP 600 vào giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ mà không bị bất cứ điều chỉnh nào của luật pháp quốc gia, và đây chính là điều mà Việt Nam còn thiếu. Chúng ta cũng cần xây dựng quy chế riêng hướng dẫn về thanh toán quốc tế, những quy định này không chỉ cho ngân hàng mà còn liên quan đến nhiều cơ quan hữu quan như Bộ Công Thương, Tổng cục Hải quan, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam… Do đó cần phải có sự phối hợp chặt chẽ nhằm tạo ra tính nhất quán trong việc ban hành cũng như áp dụng và thi hành. Quy chế này không nên đối nghịch với thông lệ và tập quán trong thanh toán quốc tế nhưng phải phù hợp với các bộ luật của Việt Nam, có tính đến đặc thù về kinh tế - xã hội và môi trường đầu tư của nước ta. Đặc biệt là hệ thống văn bản pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế cần phải có những quy định cụ thể chi tiết cho việc điều chỉnh nghiệp vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các bên về phát hành L/C, chiết khấu hối phiếu… để một mặt có thể giảm bớt các vụ tranh chấp, mặt khác khi đã có tranh chấp xảy ra thì đã có những căn cứ pháp lý để điều chỉnh, giải quyết.
Tăng trưởng kinh tế nói chung, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu nói riêng là nền tảng và cơ sở cho sự tăng trưởng hoạt động thanh toán quốc tế. Vì vậy, hoàn thiện các chính sách thúc đẩy xuất nhập khẩu sẽ tạo điều kiện cho giao dịch thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng phát triển.
Hội nhập kinh tế thế giới và mở rộng hợp tác quốc tế là một trong những biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng phát triển mạnh. Việt Nam đã gia nhập WTO, chính phủ càng cần xúc tiến và có chính sách mở rộng quan hệ hợp tác theo tinh thần đa dạng hoá thị trường, đa phương hoá quan hệ kinh tế và có sự điều chỉnh hợp lý các chính sách về quan hệ kinh tế đối ngoại, biểu thuế xuất nhập khẩu.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Trước hết, NHNN cần có chính sách điều hành tỷ giá linh hoạt theo cung cầu trên thị trường tiền tệ để ổn định kinh tế vĩ mô và có lợi cho kinh doanh xuất nhập khẩu bằng cách mở rộng biên độ dao động tỷ giá, sử dụng tỷ giá như một công cụ góp phần nâng cao uy tín đồng tiền Việt Nam để tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá Việt Nam.
NHNN phải giữ vai trò tổ chức điều hành và ngày càng hoàn thiện thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Trong hoạt động thanh toán quốc tế, nguồn ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán là vô cùng quan trọng. Các ngân hàng có thể bằng nhiều cách thu hút ngoại tệ từ dân chúng, từ doanh nghiệp hay các tổ chức tín dụng khác. Vì thế, việc phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những giải pháp quan trọng để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thanh toán của các ngân hàng, làm cho hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra nhanh chóng và thuận lợi, góp phần tạo ra sự ổn định về kinh tế, tài chính cho đất nước.
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ở nước ta hiện nay còn non trẻ, quy mô hoạt động còn hạn chế, kỹ năng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chưa được hoàn thiện. Vì vậy NHNN cần xây dựng, ban hành những chính sách cụ thể để điều chỉnh hoạt động của thị trường này; NHNN cần thể hiện được vai trò hướng dẫn, điều tiết trong các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo đúng quy chế, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tham gia tích cực và hiệu quả vào thị trường ngoại tệ. Khi cần, NHNN phải can thiệp vào thị trường với mức độ thích hợp để đem lại sự thông suốt trong hoạt động. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống thanh toán quốc tế nói riêng, NHNN cũng cần đi trước trong việc hiện đại hoá trang thiết bị, công nghệ trong các nghiệp vụ của mình.
KẾT LUẬN
Trong thời kỳ còn tồn tại hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, hoạt động kinh doanh đối ngoại chỉ tập trung ở các Tổng công ty của Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ Công Thương), mà nhiệm vụ chính là thực hiện các Nghị định thư ký giữa nước ta với các nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa; phương thức thanh toán chủ yếu là ghi sổ (ngay cả với Lào và Campuchia). Các hợp đồng mua bán ngoại thương với các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa rất ít, hầu như chỉ tập trung ở một vài Tổng công ty. Các phương thức thanh toán quốc tế thông dụng như nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ ít khi được sử dụng, hơn nữa chỉ được thực hiện thông qua Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Bước sang thời kỳ đổi mới, trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, buộc các hoạt động mua bán hàng hoá phải được diễn ra bình đẳng theo cơ chế thị trường, dẫn đến khâu thanh toán cũng phải tuân thủ luật lệ và tập quán quốc tế được điều chỉnh trên cơ sở các quy định của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực này.
Những năm gần đây, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước ngày càng tăng, quan hệ bạn hàng ngày càng được mở rộng tới mọi vùng quốc gia và lãnh thổ trên toàn thế giới kéo theo hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng tăng trưởng mạnh trên mọi phương diện: số lượng các ngân hàng thương mại, loại hình thanh toán, trị giá thanh toán cũng như chất lượng thanh toán.
Do thời gian nghiên cứu tìm hiểu cũng như trình độ hiểu biết còn hạn chế, chuyên đề được trình bày trên đây chủ yếu đề cập đến hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam. Đây là phương thức thanh toán được quan tâm nhất, là hoạt động xuyên suốt trong thanh toán quốc tế tại Trung tâm. Dựa trên cơ sở lý luận thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ, kết hợp với thực tiễn hoạt động thanh toán tại TTGDHS, chuyên đề đã nêu được vai trò cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C, từ đó đánh giá được thực trạng hoạt động này tại TTGDHS. Mặt khác, chuyên đề đã tổng kết và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại Trung tâm giao dịch, đồng thời đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ và NHNN nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại nói chung, tại TTGDHS Techcombank nói riêng. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các anh chị tại TTGDHS giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo – NXB Lao động xã hội
Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương – PGS Đinh Xuân Trình – NXB Giáo dục
Giáo trình thanh toán quốc tế - PGS. TS Nguyễn Văn Tiến
Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, số xuất bản 600 – UCP600
Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ thanh toán quốc tế của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm giao dịch Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Tài chính tiền tệ
Luận văn các khoá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH72.docx