Chuyên đề Giải pháp phát triển thị trường dịch vụ CPN của VPT

Trong nền kinh tế thị trường, với sự mở cửa và hội nhập, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt, mối quan tâm hàng đầu của VPT là làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh. Với sự bùng nổ thông tin như hiện nay thì việc trao đổi thông tin, hàng hoá đòi hỏi phải thật nhanh chóng an toàn và chính xác, càng ngày nhu cầu của khách hàng về các loại dịch vụ này ngày càng tăng, những song song với việc gia tăng về nhu cầu thì các doanh nghiệp cung ứng cũng tăng lên rất nhanh. Việc tìm hiểu thực trạng phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh của VTP để đưa ra định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh là một công việc rất cần thiết nhất là trong bối cảnh hiện nay. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên công ty bưu chính Viettel và giáo viên hướng dẫn nên chuyên đề của em đã đưa ra được một số định hướng cơ bản và một số giải pháp cho sự phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT trong thời gian tới. Hy vọng đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ nhoi đối với sự phát triển và mở rộng thị trường của công ty bưu chính Viettel.

doc89 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2265 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển thị trường dịch vụ CPN của VPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và thời gian ngắn Dịch vụ chuyển phát nhanh EMS trong nước & quốc tế: là loại dịch vụ nhận gửi, vận chuyển và phát các loại thư, tài liệu, vật phẩm hàng hoá (Bưu gửi) theo chỉ tiêu thời gian. Dịch vụ PTN: là dịch vụ nhận gửi, vận chuyển các loại tài liệu, vật phẩm, hàng hóa và phát đến địa chỉ người nhận trong cùng ngày gửi hoặc phát theo thời gian thỏa thuận với người gửi. Dịch vụ phát hẹn giờ Dịch vụ chuyển phát hồ sơ thầu có cộng thêm cước. Dịch vụ chuyển phát nhanh bằng đường bộ. Ngày 02/01/2008 công ty còn đăng ký bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên bao bì chuyển phát nhanh của công ty. Kinh doanh dịch vụ kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải. 5. Tổ chức phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh. Quy trình kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh bao gồm các khâu chính sau: Tổ chức khai thác, chia, chọn, phân tuyến, kiểm soát thư, bưu phẩm bưu kiện, vận chuyển và phát thư, bưu phẩm,bưu kiện. các khâu này phải được phối hợp nhịp nhàng, thông suốt tạo thành hệ thống phân phối hoàn chỉnh. * Đối với khâu khai thác gồm có khâu khai thác bưu gửi theo chiều đi và khai thác theo chiều đến: Quy trình khai thác, chia, chọn và phân loại bưu gửi chiều đi. Trước tiên là hướng dẫn khách hàng hoàn thiền các thủ tục trên vỏ phiếu gửi, giấy tờ kèm theo trong quá trình vận chuyển, đối với bưu phẩm quốc tế cần phải hoàn thiện tờ khai hải quan đối với vật phẩm, hàng hoá. Sau đó nhân viên giao dịch kiểm tra lại thông tin ghi trên phiếu gửi, vỏ bọc để phát hiện đúng sai. Cân bưu gửi, tính cước theo từng loại dịch vụ, hoàn thiện mọi thủ tục trên phiếu gửi, vỏ bưu phẩm. vào bảng kê chi tiết hoặc giao sang bộ phận khai thác, điền thông tin nhận vào sổ nhận bưu phẩm, bưu kiện. phân loại bưu gửi trong tuyến VPT hoặc kết nối qua các hãng chuyển phát nhanh khác. Phân chia bưu gửi theo tuyến, loại dịch vụ, đối chiếu số hiệu trên bảng kê với hiện vật để xác định thừa thiếu tránh bỏ sót bưu gửi không khai thác. Đóng túi gói theo hành trình đường thư, cân đối số lượng theo từng túi gói và ghi khối lượng trên nhãn cổ tải, vào bảng kê tổng của chuyến thư. Lập phiếu giao nhận, vào sổ theo dõi chuyến thư đi tại bưu cục, vào sổ xuất bưu phẩm, bưu kiện tại bưu cục. Sau đó bưu gửi được tập kết về các trung tâm khai thác, chia chọn khu vực theo phạm vi các bưu cục ở các tỉnh, thành phố, sau đó bưu gửi chuyển phát nhanh sẽ được chuyển thẳng tới các bưu cục tỉnh, thành phố hay chuyển tiếp tới các trung tâm phân phối khu vực của VPT. Kết thúc công việc chia chọn theo chiều đi. Quy trình khai thác, chia, chọn và phân loại bưu gửi chiều đến. Nhân viên tiếp nhận bưu gửi từ các nơi chuyển đến phải kiểm soát mở túi gói thư, đối soát số lượng, chất lượng của túi gói, bưu gửi, sau đó phân loại, sắp xếp, chia bưu gửi theo tuyến phát và thực hiện giao bưu gửi tới tay người nhận, khi phát bưu gửi nhân viên phát bưu gửi phảivào sổ phát bưu gửi hoặc bảng kê chi tiết, giao lại kiểm soát viên hoặc tổ trưởng những bưu gửi không phát được, lưu phiếu phát theo ngày gửi để xử lý khi có khiếu nại. Mạng lưới trung tâm khai thác của VPT chia thành 4 trung tâm: Khu vực1 (Hà Nội), khu vực 2 (Đà Nẵng), khu vực 3 (Hồ Chí Minh), khu vực 4 (Cần Thơ). với 64 tỉnh thành. Những thành phố lớn như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, mỗi quận VPT mở một bưu cục do có nhiều khách hàng và có nhiều bưu gửi phát. Việc tổ chức khai được thực hiện theo nguyên tắc mỗi bộ phận khu vực chia bưu gửi thành 4 loại: loại 1 phát trực tiếp, 1 đi nội tỉnh, một loại đi máy bay và một loại đi nước ngoài. *Khâu vận chuyển bưu gửi: bưu gửi chuyển phát nhanh vận chuyển chủ yếu theo đường thư trong đó có đường bộ, đường sắt và đường hàng không. Có 3 hình thức vận chuyển bưu gửi: Vận chuyển bằng ô tô của Công Ty: hình thức này được sử dụng phổ biến với cước phí vận chuyển thấp, có tính chủ đông cao. Vận chuyển bằng đường hàng không: vận chuyển bằng phương tiện này tiết kiệm được thời gian, bưu gửi được chuyển đi nhanh chóng nhưng cước phí lại rất cao, cách vận chuyển này thường được thực hiện với các bưu gửi quốc tế và một số tyuến trong nước có cự ly tương đối xa như vận chuyển bưu gửi chuyển phát nhanh Bắc – Nam, các trung tâm đầu mối chính thuận tiện cảng hàng không như: Đà Nẵng, Nha Trang, Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. Việc vận chuyển hàng không trong nước độc quyền bởi Việt Nam Airline, do vậy với hình thức vận chuyển này VPT hoàn toàn bị động. Vận chuyển bằng đường sắt: vận chuyển bằng cách này thời gian chậm hơn nhưng chi phí thấp, do vậy khi lựa chọn phương tiện này phải cân nhắc trước thời gian gian cho bưu gửi chuyển phát nhanh mặc dù đường truyền tương đối ổn định, cước phí thấp. Trong trường hợp cự ly tương đối xa, không vận chuyển bằng đường hàng không và đường bộ, nếu thuận tiện gần ga, đường sắt thì việc lựa chọn cách vận chuyển này là hợp lý. VPT vận chuyển bưu gửi chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế: Đường vận chuyển trong nước: Theo đường hàng không: để thực hiện việc vận chuyển bưu gửi chuyển phát nhanh VPT đã ký hợp đồng với hãng hàng không ViệtNamAirline với 9 tuyến hoạt động theo đường bay nội địa, thực hiện vận chuyển bưu gửi đi và đến, trong đó có tuyến Hà Nội – Thành Phố Hồ Chí Minh và ngược lại có khối lượng bưu gửi lớn nhất Vận chuyển bằng đường sắt: VPT ký hợp đông vận chuyển bằng đường sắt, sử dụng tầu hành trình 44 h để vận chuyển bưu gửi chuyển phát nhanh, VPT chỉ vận chuyển bằng đường sắt đối với những tỉnh có đường bộ đi lại khó khăn hay xảy ra thiên tai, sạt lở…như tỉnh Lào Cai chẳng hạn. Vận chuyển bằng đường bộ: VPT sử dụng ôtô của chính công ty mình để vận chuyển đối với những chặng đường ngắn. Đường vận chuyển quốc tế: Đối với những bưu gửi quốc tế VPT vẫn phải nhờ qua VNPT để chuyển, do VPT chưu ký hợp đồng với các hãng bay quốc tế. * Khâu giao nhận chuyển thư: Bưu cục đóng chuyến thư phải lập phiếu giao nhận chuyến thư cho từng bưu cục nhận túi gói trên tuyến đường thư, phiếu giao nhận được lập thành 03 liên, 01 lưu lại bưu cục, 02 giao cho hộ tống viên. Nhân viên nhận chuyến thư phải đối soát số lượng túi gói, kiểm tra chất lượng từng túi gói (vỏ bọc, niêm phong, khối lượng…). Căn cứ vào phiếu giao nhận túi gói để kiểm tổng, nếu số lượng, chất lượng túi gói không được bảo đảm: bên giao ghi rõ số lượng thừa hay thiếu lên phiếu giao nhận, bên nhận ghi số lượng thực tế đã nhận, hai bên cùng ký xác nhận, lập biên bản ghi đầy đủ hiện trạng hai bên cùng ký, báo cho bộ phận liên quan phối hợp xử lý. Hoàn thiện thủ tục giao nhận chuyến thư: ký nhận trên phiếu giao nhận túi gói trả hộ tống viên hoặc lái xe 01 liên, 01 liên lưu lại tại bưu cục nhận, kiểm tra cổ túi phát hiện lạc tuyến. * khâu chia chọn phân phát: đây là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh, các nhân viên phát bưu gửi theo tuyến của mình phải có trách nhiệm phát bưu gửi đến tận tay người nhận. Bưu gửi chuyển phát nhanh tiến hành phát riêng, không thực hiện cùng với các dịch vụ bưu chính khác để đảm bảo đến tay người nhận nhanh nhất. 6. Kết quả đạt được của VPT và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT những năm vừa qua. 6.1.. Kết quả đạt được của VPT những năm vừa qua. Qua hơn 10 năm kinh doanh, Công ty luôn chú trong công tác phát triển thị trường, tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới bưu cục … nhờ đó mà doanh thu của công ty luôn tăng qua các năm, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều này chứng tỏ đường lối, chính sách, chiến lược kinh doanh của Công ty là đúng đắn. Bảng 2.5: Doanh thu của VTP qua các năm Đơn vị : tỷ đồng Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh Thu 38,170 54,987 70,755 106,254 136,554 (Nguồn:phòng tài chính công ty b ưu chính Viettel) Biểu đồ2.1: doanh thu của VTP qua các năm (Nguồn: phòng tài chính công ty bưu chính Viettel) Qua bảng trên cho thấy doanh thu của công ty tăng các năm sau luôn cao hơn năm trước,tổng doanh thu của năm 2007 tăng so với năm 2006 là 28,52% , năm 2006 tăng so với năm 2005 là 50,17%... Sở dĩ có được các kết quả đó là do những nguyên nhân sau: Ban lãnh đạo Công ty có những chính sách đổi mới, cải tiến mới phù hợp với xu thế phát triển chung. Viettel vốn có truyền thống và cách làm của người lính, có kỷ lật nghiêm minh đối với những trường hợp sơ xuất trong nghiệp vụ. Những người lao động coi công ty là ngôi nhà chung luôn phấn đầu làm việc hết sức mình, do vậy đem lại hiệu quả công việc và năng suất lao động cao. Đội ngũ marketing năng động luôn nghiên cứu mở rộng và phát triển thị trường, vì vậy số lượng khách hàng mới ngày càng nhiều. Chính sách giá của Công ty ngày càng linh hoạt, đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, làm việc năng động, nhiệt tình. Thương hiệu Viettlet ngày càng gần gũi với người dân Việt Nam 6.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ CPN những năm vừa qua của VPT. Thị trường dịch vụ bưu chính hiện nay chủ yếu do VNPT nắm giữ, khách hàng đã quá quen thuộc với bưu chính của VNPT vì họ độc quyền khai thác trong một thới gian rất dài, ngoài ra VPT còn phải cạnh tranh gay gắt với các hãng khác như: Hợp Nhất, Tín Thành…Mặc dù phải cạnh tranh gay gắt như vậy nhưng sản lượng vẫn đạt mức khá cao, sản lượng, doanh thu dịch vụ CPN liên tục tăng qua các năm. Bảng 2. 6: Sản lượng, doanh thu dịch vụ CPN của VPT giai đoạn 2003 – 2007 Năm Cái Doanh thu ( 1000đ ) 2003 908.625 27.000.000 2004 1.028.848 30.085.000 2005 2.988.855 40.100.000 2006 4.858.546 73.200.000 2007 5.895.850 89.304.000 ( Nguồn: phòng tài chính – công ty bưu chính Viettel ) Nhìn vào bảng ta thấy giai đoạn 2003 – 2007 sản lượng CPN tăng bình quân qua các năm. Sản lượng năm 2007 tăng 21,35%, sản lượng năm 2006 tăng so với năm 2005 là 62,55%...Doanh thu dịch vụ chuyển phát nhanh năm 2007 tăng 22% so với năm 2006, năm 2006 tăng 82,54%... Theo dãy số liệu cho thấy mức doanh thu năm sau cao hơn năm trước, điều này chứng tỏ dịch vụ chuyển phát nhanh đang là lĩnh vực kinh doanh có nhiều triển vọng phát triển, vì vậy trong thời gian tới VPT cần tiếp tục tạo đà phát triển hơn nữa dịch vụ chuyển phát nhanh để tạo ra doanh thu và lợi nhuận cao hơn. III. Đánh giá chung Mặc dù có khá nhiều điểm điểm thuận lợi so với các đối thủ khác trên thị trường nhưng VPT cũng sẽ gặp không ít thách thức trong việc: tổ chức lực lượng, triển khai dịch vụ mới, phát triển thị trường, cạnh tranh với nhiều đối thủ tiềm tàng khác, hạ tầng cung cấp dịch vụ còn thiếu thốn chưa ổn định. Chính vì vậy VPT phải tập trung nguồn lực, đào tạo cán bộ, phân tích, đánh giá và cần có những quyết định nhanh chóng, tối ưu nhất nhất cho từng bước đi. * Những tồn tại: Trong năm 2007 mặc dù số lượng khách hàng gửi không ngừng được gia tăng, nhưng vẫn còn có tình trạng khách hàng bỏ công ty và chuyển sang dùng dịch vụ CPN của hãng khác. Chất lượng dịch vụ không ổn định và chưa thực hiện được theo các bảng công bố về chất lượng dịch vụ của Công ty nên một số khách hàng vẫn đang sử dụng song song nhiều dịch vụ. Mặc dù đạt được những thành công nhất định trong công tác phát triển thị trường nhưng hoạt động mở rộng và phát triển thị trường ở công ty bưu chính Viettel mới chỉ làm tốt công việc của một người bán hàng, còn rất nhiều công việc khác đòi hỏi người làm công tác phát triển thị trường phải thực hiện thì vẫn còn yếu như: Khả năng thu thập thông tin từ khách hàng, nghiên cứu dự báo nhu cầu của khách hàng, dự báo thị trường còn mang tính hình thức thiếu xác thực. Đội ngũ marketing vẫn chưa có định hướng thị trường, thiếu tính chủ động.Việc tuyển dụng liên tục đội ngũ marketing đã làm lãng phí các nguồn lực cho Công ty.Chất lượng của đội ngũ marketing chưa cao, trình độ nghiệp vụ, năng lực làm việc của đội ngũ marketing còn hạn chế. Chưa có tính định hướng chiến lược lâu dài cho sự phát triển của công ty.Chưa xây dựng được đội ngũ nhân viên kinh doanh chuyên trách tại các Bưu cục.Cơ sở hạ tầng đã được đầu tư nhưng chưa tận dụng được mặt bằng kinh doanh.Các bưu cục vẫn còn xảy ra lỗi nghiệp vụ nghiêm trọng, dẫn đến khách hàng khiếu nại vẫn còn rất nhiều. * Nguyên nhân tồn tại: Các cán bộ nhân viên được tuyển vào công ty chủ yếu học ở các khoa quản trị kinh doanh do vậy trình độ nghiệp vụ về bưu chính không cao, rất it cán bộ, nhân viên tốt nghiệp học viện bưu chính. Còn bị động trong công tác phát triển thị trường, các chính sách kích thích phát triển thị trường còn chưa đủ mạnh nên chưa khuyến khích được các thành phần tham gia vào công tác phát triển thị trường. Công tác đào tạo nghiệp vụ chưa được quan tâm đúng mức, thiếu tính hệ thống. Việc phối kết hợp với các đơn vị bạn còn hạn chế, dẫn đến những lỗi nghiệp vụ vẫn xảy ra thường xuyên. Chương III. Phương hướng và giải pháp phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT trong thời gian tới. I. Những căn cứ đề xuất phương hướng phát triến thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT. 1. Xu hướng phát triển thị trường bưu chính. Cơ cấu kinh tế bao gồm nhiều yếu tố kinh tế xã hội tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính: Bảng 3.1: cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo 3 khu vực từ năm 1995–2006 Đơn vị tính: % 1995 2000 2003 2004 2005 2006 Chung nền kinh tế 100 100 100 100 100 100 Khu vực I Nông lâm - Thuỷ sản 27,18 24,53 22,54 21,76 20,63 18,72 Khu vực II công nghiệp–xây dựng 36,73 36,73 37,47 40,09 41,19 42,04 Khu vực III Dịch vụ 37.84 38,74 37,99 38,16 38,18 39,24 ( Nguồn: Niên giám thống kê Năm 2006 ) Sự chuyển dịch nền kinh tế quốc dân tròn hơn 20 năm đổi mới là xu hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, ổn định tỷ trong công nghiệp trong GDP nhưng giá trị tuyệt đối của từng ngành đều tăng năm sau cao hơn năm trước. Do đó tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tiến bộ nên đóng góp của từng ngành trong GDP cũng thay đổi, rõ nhất trong những năm gần đây. Bảng 3.2: Tỷ lệ đóng góp từng khu vực vào tốc độ tăng GDP cả Nước. Đơn vị tính:% Khu vực kinh tế 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng GDP 4,8 6,79 6,89 7,04 7,26 7,6 Nông lâm thuỷ sản 1,2 1,1 0,69 0,91 0,72 0,8 Công nghiệp và xây dựng 2,9 2,72 2,81 3,00 3,21 3,2 Dịch vụ 1,00 2,23 2,52 2,68 2,68 3,00 (Nguồn: Niên giám thống kê năm 2006) Thu nhập của người dân có tác động nhiều đến nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính, ở một số Nước có thu nhập dưới 2.000USD (trong đó có Việt Nam), sản lương bưu kiện – bưu phẩm bình quân trên đầu người thấp. Diện tịch Nước ta là 330 363 km vuông, chia thành hai khu vực kinh tế lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh và được chia thành 8 vùng kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển phát bưu chính. Khí hậu nhiệt đới gió mùa nên thất thường nhiều thiên tai, khó khăn trong vận chuyển. Vốn đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng đã tăng lên đáng kể: Tổng số vốn đầu tư phát triển 3 năm 2001 – 2003 theo giá thực tế đạt 546.928 tỷ đồng bằng 95,8% tổng số vốn đầu tư phát triển huy động được trong kế hoạch 5 năm 1996 – 2000. tính ra vốn đầu tư phát triển mỗi năm trong 3 năm 2001 – 2003 đạt 188.295 tỷ đồng bằng 159,7% mức bình quân mỗi năm trong kế hoạch 5 năm 1996 – 2000. Số lượng các doanh nghiệp mới ra đời ngày càng nhiều làm tăng các giao dịch kinh doanh thông qua bưu chính. Số lượng các doanh nghiệp năm 2000 là 42.288 doanh nghiệp, đến năm 2001 là 51.680 doanh nghiệp, đến năm 2002 là 62.908 doanh nghiệp. Bình quận tăng 19,4 % một năm. (nguồn: tổng cục thống kê) Số lượng các doanh nghiệp ra đời ngày càng nhiều, hoạt động trong mọi lĩnh vực, nhu cầu trao đổi giao dịch giữa các doanh nghiệp là rất lớn nên đây sẽ là thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyển phát. Đối với khối cơ quan hành chính sự nghiệp và các tổ chức chính trị xã hội nhu cầu sử dụng dịch vụ phát hành báo là chính còn nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển phát là rất ít. Đối với khối doanh nghiệp nhà Nước đều có nhu cầu sử dụng dịch vụ phát hành báo và dịch vụ chuyển phát nhanh. Đối với các doanh nhgiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, và các doanh nghiệp có yếu tố Nước ngoài nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính là rất lớn chủ yếu là dịchvụ chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện trong Nước và quốc tế. Đối với các cá nhân nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh và phát hành báo ít và đòi hỏi dịch vụ có chất lượng cao. 2. Xu hướng phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh và Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT. Nền kinh tế Nước ta là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xu hướng mở cửa, tự do hoá hội nhập và phát triển nền kinh tế, đặc biệt Nước ta đã là thành viên của WTO, trong tương lai nhiều doanh nghiệp Nước ngoài sẽ nhảy vào kinh doanh dịch vụ bưu chính, điều đó sẽ có tác động lớn đến thị trường dịch vụ bưu chính nói chung và tác động đến thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh nói riêng. Mục tiêu của VTP là xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin có cônghệ hiện đại ngang tầm với các nước tiên tiến trương khu vực, cập nhật thường xuyên công nghệ và kỹ thuật hiện đại, phát triển đi đôi với quản lý và khai thác có hiệu quả. Trong những năm gần đây các hãng chuyển phát nhanh Nước ngoài, các công ty tư nhân ngày càng hoạt động mạnh mã hơn trong lĩnh vực chuyển phát nhanh, trong những năm gần đây thị trường chủ yếu của VTP và các đối thủ cạnh tranh chủ yếu tập trung vào địa bàn các trung tâm văn hoá kinh tế lớn (các thành phố lớn), các khu công nghiệp, khu chế xuất nơi tập trung đông dân cư. Dịch vụ chuyển phát nhanh là dịch vụ có sự cạnh tranh gay gắt nhất trong lĩnh vực bưu chính, khách hàng sử dụng dịch vụ chủ yếu là các doanh nghiệp, các công ty, các đơn vị tổ chức. Luật doanh nghiệp mới ra đời các doanh nghiệp mới ra đời hàng loạt, hứa hẹn thị trường khách hàng tiềm năng mới đối với dịch vụ chuyển phát nhanh. Như vậy nhu cầu sử dung dịch vụ chuyển sẽ còn tiếp tục tăng trong thời gian tới, VTP nên mở rộng thị trường gắn liền với phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Qua quá trình tìm hiểu hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh của VTP, ta có thể thấy VTP có những điểm mạnh và một số điểm yếu như sau: * Điểm mạnh: Viettel vốn có truyền thống và cách làm của người lính, với tính kỷ luật trong quân đội cao, là một doanh nghiệp có tính linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ về phương tiện vận chuyển, phương thức tính cước… Mạng lưới bưu chính tại 64/64 tính thành, mạng lưới rộng lớn thứ hai sau VNPT, mạng lưới bưu cục, mạng vận chuyển, chuyển ưphát rộng khắp. Giá cả dịch vụ được khách hàng chấp nhận, so với các dịch vụ chuyển phát nhanh của Nước ngoài thì giá thấp hơn hẳn. Đối với những khách hàng lớn của VTP gửi chuyển phát nhanh nhiều sẽ được chiết khấu 10%. Thương hiệu Viettel ngày càng được nhiều người biết đến tạo niềm tin cho khách hàng, dịch vụ cuyển phát nhanh của VTP đã rất quen thuộc với khách hàng. Có kênh bán hàng và đội ngũ Marketing chuyên nghiệp. Có nguồn nhân lực rồi rào thuận tiện cho việc báo phát gửi chuyển phát nhanh. Công tác hậu bán hàng được tổ chức kiểm tra, giám sát, chặt chẽ. Với việc phân loại khách hàng để có chính sách chăm sóc. Quy trình trả lời khiếu nại nhanh. * Điểm yếu: Đầu tư trang thiết bị cho dịch vụ chuyển phát nhanh còn hạn chế chưa có hệ thống theo dõi định vị thống nhất. Chưa có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại mà cơ bản còn mang tính thủ công nhiều. chất lượng dịch vụ cơ bản còn kém so với các đối thủ Nước ngoài, chất lượng dịch vụ chưa ổn định đã ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển khách hàng mới và các hoạt động Marketing. Tình trạng bưu phẩm bị mất, bị sai nội dung, chậm thời gian phát vẫn còn xảy ra. Nhân sự không ổn định, tuyển dụng và đào tạo liên tục nhưng chưa có chính sách sử dụng hợp lý, nên khi tuyển vào rồi qua đào tạo khi làm được việc rồi lại đi. Mạng lưới bưu cục chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, một số huyện, xã vẫn chưa có do vậy khi khách hàng có nhu cầu gửi về những nơi đó lại phải gửi qua VNPT. Những cơ hội và thách thức từ môi trường cạnh tranh mà VPT sẽ gặp phải trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh bao gồm: *Cơ hội: Tốc độ phát triển kinh tế và xu hướng mở cửa hội nhập nền kinh tế sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong công tác phát triển mở rộng thị trường, do vậy nhu cầu về dịch vụ chuyển phát nhanh sã ngày càng tăng. Luật doanh nghiệp mới ra đời đã tạo ra một sân chơi lý tưởng cho các doanh nghiệp, luật cạnh tranh mới ra đời có thể giúp các doanh nghiệp mới cạnh tranh lành mạnh so với các doanh nghiệp cũ (VNPT). Cạnh tranh trên thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh ngày càng mạnh buộc VPT phải năng động hơn trong kinh doanh do vậy có điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh. *Thách thức: Pháp lệnh bưu chính viễn thông ban hành tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mới ra đời sẽ gây ra sự cạnh tranh trên thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh ngày càng gay gắt, xu hướng mở cửa hội nhập tạo điều kiện cho các công ty chuyển phát Nước ngoài tham gia voà thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh ở Việt Nam nên thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh sẽ bị chia sẻ. Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn dẫn đến chất lượng dịch vụ không cao trong khi đó yêu cầu của khách hàng ngày càng cao vì vậy nguy cơ khách hàng bỏ là rất lớn. Chịu áp lực từ các nhà cung ứng như hàng không, đường sắt…chuyển phát nhanh để giao dịch tốt nhất với khách hàng, phát huy lợi thế sẵn có về cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩm bảo chuyển phát nhanh đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu của khách hàng. 3. Dự báo thị trường bưu chính, thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của VTP giai đoạn 2008 – 2010. 3.1. Dự báo nhu cầu tổng thị trường. Để xây dựng được kế hoạch phát triển thị trường cho tương lai doanh nghiệp phải tiến hành dự báo về tổng nhu cầu thị trường. * Căn cứ và phương pháp dự báo. Căn cứ dự báo Kết quả dự báo phát triển các dịch vụ Bưu chính được xây dựng trên cơ sở: Đánh giá quá trình phát triển, tăng trưởng các dịch vụ Bưu chính giai đoạn 2003 -2007; Xu hướng phát triển kinh tế xã hội Việt nam thời kỳ 2001 - 2005 và 2006-2010; Chiến lược, chính sách phát triển lĩnh vực Bưu chính đến 2010 và định hướng 2020. Phương pháp dự báo: Dự báo phát triển các dịch vụ Bưu chính được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp dự báo sau: Phương pháp toán học (thống kê, hồi quy, mô hình hóa); Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp chuyên gia. * Kết quả dự báo Dịch vụ bưu chính cơ bản: Dịch vụ Bưu phẩm giai đoạn 2008 - 2010 tăng trưởng khoảng 10-12%/năm. Dịch vụ bưu kiện giai đoạn 2008 - 2010 tăng trưởng khoảng 8-10%/năm. (nguồn: quy hoạch phát triển bưu chính đến năm 2010 - bộ bưu chính viễn thông) Dịch vụ chuyển phát nhanh và dịch vụ chuyển tiền: Dịch vụ chuyển phát nhanh có tốc độ tăng trưởng cao trong giai đoạn 2008-2010 từ 15% đến 20%/năm. Dịch vụ thư chuyển tiền và điện chuyển tiền tiếp tục tăng trưởng với tốc độ khoảng từ 10% đến 15%/năm. Dịch vụ chuyển tiền nhanh tăng trưởng với tốc độ khá cao (từ khoảng 12% mức thấp đến khoảng 20% ở mức cao). (Nguồn: quy hoạch phát triển bưu chính đến năm 2010 - bộ bưu chính viễn thông) Dịch vụ bưu chính mới: Các dịch vụ bưu chính mới tăng trưởng mạnh trong giai đoạn phát triển và giảm dần ở các năm tiếp theo. Dịch vụ bưu phẩm không địa chỉ tăng trưởng 90-120% trong năm 2004 và giảm dần đến 2010 tăng trưởng khoảng 35-40%/năm). Dịch vụ Datapost tăng trưởng 60-80% năm 2004 và giảm dần đến 2010 tăng trưởng 30-35%/năm. Bảng 3.3: Dự báo doanh thu PHBC và chuyển phát giai đoạn 2008-2010 Đơn vị: tỷ đồng Dịch vụ 2008 2009 2010 Doanh thu PHBC 246 273 303 Chuyển phát 1233,71 1455,78 1717,82 ( Nguồn: quy hoạch phát triển bưu chính đến năm 2010 - bộ bưu chính viễn thông) * Nhận xét: Thị trường các dịch vụ Bưu chính Việt Nam hiện nay còn nhiều tiềm năng, trong những năm tiếp theo nhu cầu về các dịch vụ Bưu chính vẫn tiếp tục tăng trưởng, đặc biệt là các dịch vụ mới, dịch vụ bưu chính phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp. So với các nước trong khu vực và quốc tế, sản lượng dịch vụ Bưu chính trên đầu người Việt nam hiện nay còn thấp, trong tương lai cùng với tăng trưởng kinh tế, nhu cầu các dịch vụ Bưu chính tiếp tục tăng. Các dịch vụ bưu chính truyền thống tăng trưởng ổn định, các dịch vụ bưu chính chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp tăng nhanh. Các sản phẩm dịch vụ Bưu chính truyền thống thuộc loại hàng hoá công cộng, phục vụ rộng khắp, tính công ích cao cần thiết phải đảm bảo cung cấp đến mọi người dân. 3.2. Dự báo thị trường của VTP. Bảng 3.4: Dự báo doanh thu và thị phần của VTP giai đoạn 2008-2010 §¬n vÞ: tû ®ång Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Doanh thu 126,3 156,1 193,1 Thị phần (%) 9,2% 9,4% 10% (Nguồn: phòng kinh doanh công ty bưu chính Viettel) Dự báo căn cứ vào thực tế hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm qua và định hướng phát triển kinh doanh trong những năm tới. Thị phần của VTP chỉ tính trong nội bộ mạng lưới của VTP không tính chuyển qua dịch vụ khác. II. Phương hướng phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của VTP. 1. Phát triển hạ tầng cơ sở kỹ thuật. Phát triến mạng lưới bưu chính nói chung, mạng lưới dịch vụ chuyển phát nhanh nói riêng rộng khắp ngang tầm với các hãng ra đời trước VTP. Đẩy mạnh xây dựng mạng lưới chuyển phát nhanh có mức độ bao phủ rộng khắp cả Nước, phục vụ thuận tiện cho người sử dụng. Ứng dụng công nghệ tiên tiến của tin học và viễn thông vào các khâu khai thác, vận chuyển và phát triển dịch vụ. Tăng cường xe để chủ động trong khâu vận chuyển, có khả năng cơ động cao đáp ứng được chất lượng thời gian, vận chuyển an toàn các laọi hình dịch vụ. Xây dựng hệ thống các bưu cục phát triển rộng khắp, chủ động phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh với các chỉ tiêu cụ thể như sau: Phát triển mạng lưới bưu chính rộng khắp các khu vực kinh tế phát triển trong cả nước, có mặt tại 64/64 tỉnh thành. Phát triển tuyến đường thư cấp huyện đến 420/631 quận huyện trên toàn quốc với 7024/10643 phường, xã, thị trấn mật độ phủ 66%các huyện còn lại công ty sẽ phát triển theo hình thức mở đại lý tại các trung tâm thị trấn. Tăng số lượng các trung tâm, bộ phận, bưu cục, đại lý là 123 năm 2007 lên 705 vào năm 2010. Đẩy mạnh hiện đại hoá mạng lưới vận chuyển, tiến tới cơ giới hoá mạng vận chuyển chuyên nghành. Bổ sung thêm phương tiện vận chuyển bằng đường hàng không, phấn đáu tới năm 2010 VPTcó máy bay riêng phục vụ cho việc vận chuyển bưu gửi chuyển phát nhanh nói riêng và phục vụ cho ngành bưu chính nói chung nhằm đảm bảo thời gian toàn trình dịch vụ chuyển phát nhanh. 2. Đa dạng hoá dịch vụ chuyển phát nhanh. Để thu hút thật nhiều khách hàng, tăng doanh thu VTP cần phải đa dạng hoá dịch vụ chuyển phát nhanh, hiện nay dịch vụ chuyển phát nhanh chủ yếu là hai loại dịchvụ vụ chuyển phát tài liệu, giấy tờ thương mại và bưu kiện. Trong những năm tới VTP cần đa dạng hoá các loại dịch vụ chuyển phát nhanh, cung cấp cơ sở hạ tầng tiên tiến, hiện đại, cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh với nhiều mức độ khác nhau, về khoảng cách, về thời gian, nội dung bưu gửi… Phát triển thêm các dịch vụ đi kèm với dịch vụ chuyển phát nhanh để tăng sức hấp dẫn thu hút khách hàng đồng thời tăng giá trị của dịch vụ chuyển phát nhanh. Tăng cường đầu tư cho công tác quảng cáo, khuyến mại và hoạt động chăm sóc khách hàng…để nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng mới và gữ chân được khách hàng quen thuộc. Với sự phát triển ngày càng nhanh của tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ viễn thông, có thể vận dụng để phát triển các hình thức bán hàng, khuyếch trương dịch vụ hay đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của khách hàng về dịch vụ chuyển phát nhanh. 3. Nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh. Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc rút ngắn chỉ tiêu thời gian toàn trình, đảm bảo chuyển phát bưu gửi nhanh chóng tới tay người nhận. Đồng thời đảm bảo độ an toàn, chính xác khi chuyển phát bưu gửi, bưu gửi phải được chuyển đi đúng địa chỉ, tránh nhầm lẫn, mất mát, lạc hướng, hàng hoá dễ vỡ phải được đóng gói, chèn lót cẩn thận. Hoàn thiện hệ thống tin học hoá trong quản lý khai thác dịch vụ chuyển phát nhanh trên toàn mạng lưới chuyển phát trong nước. Nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế thông qua việc tăng khả năng định vị bưu gửi trong quá trình chuyển phát, có thể trả lời khiếu nại của khách hàng một cách nhanh chóng. Phối hợp chặt chẽ hơn với các đối tác khác để giảm bớt trường hợp bị thất lạc hay suy xuyển bưu gửi chuyển phát nhanh. Tận dụng tối đa các tuyến đường giao thông liên tỉnh trong nước để có kế hoạch chuyển, phát các bưu gửi chuyển phát nhanh một cách thích hợp nhất, giúp tăng mức độ linh hoạt trong phương thức vận chuyển, hạn chế bớt sự bị động, phụ thuộc vào các hãng hàng không, đường sắt qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ do giảm được tỷ lệ bưu gửi bị chậm chỉ tiêu toàn trình. Nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên bưu chính. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng các cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp phục vụ khách hàng trong lĩnh vực chuyển phát nhanh, các nhân viên phục vụ không chỉ được đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải được đào tạo về tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng. Khi khách hàng khiếu nại nhân viên chăm sóc khách hàng phải giải quyết nhanh chóng, khi làm mất bưu gửi phải đền bù cho khách hàng thoả đáng. Đơn giản hoá các thủ tục không thực sự cần thiết trong các khâu gửi nhận bưu gửi để việc sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh trở nên đơn giản hơn đối với khách hàng. Áp dụng công nghệ thông tin hỗ trợ công nghệ Bưu chính trong các khâu khai thác, vận chuyển và kiểm soát quá trình khai thác. Các trung tâm chia chọn tự động, hệ thống mã vạch áp dụng trong bưu chính làm giảm thời gian vận chuyển và tạo ra nhiều dịch vụ mới chất lượng cao. Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý khai thác bưu chính theo hai phương thức, đó là dùng kỹ thuật hiện đại như kỹ thuật viễn thông, máy tính, kỹ thuật trong khai thác, chia chọn bưu phẩm - bưu kiện tự động và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, khai thác dịch vụ mới như dịch vụ bưu chính lai ghép, e-post, tra tìm tin tức về tên và địa chỉ, theo dõi tra tìm bưu phẩm bưu kiện, công bố tin tức mua bán hàng qua bưu chính... 4. Phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh. Tiếp tục mở rộng phạm vi phục vụ của dịch vụ chuyển phát nhanh đến khu vực các trung tâm huyện và một số xã có đời sống kinh tế phát triển thông. Củng cố và phát triển thị trường trọng tâm, trọng điểm vì hiệu quả kinh tế. Cần phải tận dụng ưu thế của mình để phát triển dịch vụ nhằm duy trì thị phần hiện tại và mở rộng chiếm lĩnh thị phần ở các thị trường mới. Căn cứ vào nội dung đã nghiên cứu ở phần trước ta có thể đưa ra một số định hướng phát triển thị trường theo vùng địa lý, theo đối tượng sử dụng và theo cơ cấu dịch vụ như sau: * Theo vùng địa lý: có thị trường thành thị và thị trường nông thôn. Trong những năm tới, cùng với sự phát triển của nền kinh tế tỷ lệ thị phần giữa hai khu vực thành thị và nông thôn có sự thay đổi. Nền kinh tế ngày càng phát triển, trong giai đoạn đầu giữa thành thị và nông thôn có khoảng cách rất lớn nhưng dần dần khoảng cách này sẽ được rút ngắn, ở khu khu vực nông thôn kinh tế ngày càng phát triển do đó thị trường chuyển phát nhanh ở khu khu vực nông thôn sẽ tăng dần lên. Từ nay đến năm 2010 tỷ lệ thị trường ở nông thôn sẽ chiếm khoảng 30 – 40% thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh, tăng 15 – 20% s0 với hiện nay, khu vực thành thị chiếm khoảng 60 – 65% thị trường dịch vụ chyển phát nhanh. Khi nền kinh tế ở nông thôn phát triển nó sẽ là một thị trường tiểm năng mới, do vậy VPT nên chuẩn bị kế hoạch, chiến lược để chuẩn bị thâm nhập thị trường và khai thác hiệu quả thị trường này. * Theo đối tượng sử dụng: có thị trường khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp và thị trường khách hàng là dân cư sử dụng. Ngày nay khi nền kinh tế phát triển nhu cầu giao lưu, trao đổi thông tin là rất lớn, các cơ quan, tổ chức, văn phòng, các doanh nghiệp có nhu cầu rất lớn trong việc chuyển phát các tài liệu, giấy tờ, mẫu hàng. Đối tượng khách hàng này chiếm 80% thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh. Trước đây khi nền kinh tế chưa phát triển thu nhập của người dân còn thấp mà dịch vụ chuyển phát nhanh là dịch vụ có chất lượng cao nên giá thành cao so với thu nhập của người dân do vậy người dân không có điều kiện để sử dụng dịch vụ này, ngày nay nền kinh tế ngày càng phát triển thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao họ có điều kiện để tiếp cận với dịch vụ này, hiện nay dân cư chiếm khoảng 20% thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh, nhưng trong tương lai tỷ lệ dân cư sử dụng dịch vụ này sẽ tiếp tục tăng lên. Từ nay đến năm 2010 khách hàng là dân cư sẽ chiếm khoảng 40% thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh, còn ccs cơ quan tổ chức chiếm 60% thị trường còn lại. * Theo cơ cấu dịch vụ: Cơ cấu dịch vụ chuyển phát nhanh tiêu dùng cho cá nhân và tiêu dùng cho sản xuất có sự thay đổi. Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống vật chất tinh thần của con người được nâng lên cho nên con người ngày càng có nhiều nhu cầu về sinh hoạt, giao lưu tình cảm với nhau. Do vậy từ nay đến năm 2010 tỷ lệ về cơ cấu dịch vụ chuyển phát nhanh sẽ có sự thay đổi tương ứng, dịch vụ chuyển phát nhanh cho tiêu dùng cá nhân bao gồm các khách hàng có nhu cầu gửi thư từ, quà tặng, vật phẩm… cho bạn bè, người thân sẽ tăng lên chiếm khoảng 32% thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh còn lại 68% thị trường dành cho tiêu dùng sản xuất. Trên đây là một số định hướng cụ thể theo vùng địa lý, đối tượng sử dụng và cơ cầu dịch vụ, tuy nhiên căn cứ vào đặc thù hoạt động kinh doanh riêng của VTP việc lựa chọn thị trường mục tiêu cho dịch vụ chuyển phát nhanh cần phải xem xét trên nhiều khía cạnh, nhiều phương diện khác nhau. Do vậy VPT phải xây dựng chiến lược Marketing cho việc phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh trong những năm tới. Trong những năm tới VTP phải: Phát triển mạng lưới dịch vụ chuyển phát nhanh rộng khắp trên toàn quốc, xây dựng thương hiệu cho dịch vụ chuyển phát nhanh tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Thgị trường dịch vụ chuyển phát nhanh ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra hết sức sôi nổi, cạnh tranh trên thị trường diễn ra gay gắt, quyết liệt, đặc biệt thị trường là các thành phố lớn như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh…để nâng cao khả năng cạnh tranh trên đoạn thị trường này VTP cần đưa ra các chính sách Marketing riêng biệt cho các thành phố nói trên. Có như vậy dịch vụ chuyển phát nhanh mới thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, giữ chân được khách hàng quen thuộc. Phải duy trì và phát triển vị thế cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh ở trong nước. Trong lĩnh vực chuyển phát nhanh quốc tế, cần phải tăng cường hợp tác liên doanh với các hãng chuyển phát nhanh quốc tế để nâng cao thị phần tăng khả năng cạnh tranh mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh ra nhiều nước trên thế giới. Mở rộng phạm vi phục vụ của dịch vụ chuyển phát nhanh đến các trung tâm huyện và một số xã có đời sống kinh tế phát triển. Giảm dần khoảng cách chênh lệch về mức độ phục vụ dịch vụ giữa thành thị và nông thôn hiện nay đang là rất lớn. 5. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực. Cùng với sự tiến bộ của kháo học kỹ thuật đòi hỏi cán bộ công nhân viên phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ để sử dụng các thiết bị tiên tiến, hiện đại. Do vậy trong thời gian tới VTP phải phải có chiến lược đào tạo con người nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với sự đòi hỏi của sản phẩm mới, công nghệ mới, trang thiết bị kỹ thật mới được coi là vấn đề có tính chất quyết định trong phát triển dịch vụ. Khi muốn sử dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và việc sử dụng thiết bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại một cách hiệu quả phụ thuộc vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên. Vì vậy việc đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên công ty phải trở thành phương hướng chủ yếu trong chiến lược của VPT. Chất lượng dịch vụ cao hay thấp là do nhân tố con người quyết định do vậy VPT cần đầu tư phát triển nhân tố này. III. Một số giảp pháp phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT. 1. Xây dựng thương hiệu cho dịch vụ chuyển phát nhanh. Từ lúc ra đời cho đến nay dịch vụ chuyển phát nhanh vẫn chưa được VPT quan tâm đầu tư đến việc quản lý thương hiệu. Chính vì vậy mà ấn tượng của khách hàng về dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT và kết quả kinh doanh còn nhiều hạn chế. Dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT ra đời sau một số hãng khác do vậy có rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng thương hiệu. Trong thời gian tới để phát triển thương hiệu trên thị trường dịch vuh chuyển phát nhanh, VPT cần thực hiện tốt một số biện pháp về xây dựng và phát triển thương hiệu cho dịch vụ chuyển phát nhanh: VPT phải thay đổi nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của thương hiệu, công tác quản lý và xây dựng thương hiệu trong hoạt động kinh doanh, phải đặt các quyết định về thương hiệu ở trách nhiệm của các cấp lãnh đạo từ công ty đến các bưu cục. Phải đăng ký bản quyền sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh trên thị trường với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, để được pháp luật Việt Nam bảo về các quyền lợi về thương hiệu, tránh tình trạng bị đối thủ cạnh tranh sao chép hoặc bắt chước để đăng ký trước. Mặt khác khi thương hiệu dịch vụ chuyển phát nhanh đã được đăng ký bản quyền thì sẽ tạo được lòng tin của khách hàng đối với dịch vụ chuyển phát nhanh, và sẽ có nhiều lợi thế cacnhj tranh hơn đối với những thương hiệu chưa đăng ký bản quyền. Phải thường xuyên tiến hành việc quảng bá thương hiệu dịch vụ chuyển phát nhanh thông qua các hính thức quảng cáo, khuyếch trương bằng cách tham gia các hoạt động tài trợ cho các chương trình trò chơi, văn hoá, thể thao, tài chợ các chương trình phát trên các phương tiện thông tin đại chúng đây là một cách quảng bá rất có hiệu quả. Phải tạo ra được sự khác biệt hoá giữa dịch vụ chuyển phát nhanh của mình và dịch vụ chuyển phát nhanh của các đối thủ cạnh tranh, sự khác biệt hoá về chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh so với chất lượng dịch vụ của các công ty khác. Tăng cường hoạt động Marketing nhằm tạo ra sự kích thích, thúc đẩy, lôi kéo khách hàng sử dụng thương hiệu dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT, thoả mãn nhu cầu và sự mong đợi từ phía khách hàng, dần dần tạo lòng tin và hình ảnh của dịch vụ chuyển phát nhanh trong tâm trí khách hàng, từ đó thương hiệu dịch vụ chuyển phát nhanh sẽ dần dần được phát triển trên thị trường bằng chính sự truyền miệng của khách hàng đã sử dụng dịch vụ. Việc xây dựng và phát triển thương hiệu có vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung, VPT nói riêng. Do vậy VPT phải đặt vấn đề xây dựng và quản lý thương hiệu ở trung tâm của chiến lược kinh doanh và chiến lược Marketing. Việc xây dựng và phát triển thương hiệu không phải là một công việc đơn giản, muốn có được thương hiệu thành công trên thị trường VPT phải đầu tư cho việc xây dựng và thực hiện chiến lược Marketing hợp lý cho thương hiệu. Cần phân tích hoàn cảnh kinh doanh cụ thể của công ty để lưa chọn chiến lược, chính sách xây dựng và quảng bá thương hiệu phù hợp. 2. Tăng cường hoạt động quảng cáo, khuyến mại, xúc tiến bán hàng dịch vụ chuyển phát nhanh. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại có một ý nghĩa cực ký quan trọng, nó tạo ra quan hệ mua bán rộng rãi, thu hút khách hàng đến với công ty, là phương tiện cạnh tranh mạnh mẽ với các đối thủ khác. Để làm tốt hoạt động quảng cáo tiếp thị, khuyến mại VTP cần tập trung và một số vấn đề sau: * Quảng cáo: Quảng cáo là công cụ của Marketing, là phương tiện bán hàng, quảng cáo để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ của VTP, mặc dù khách hàng đã biết đến dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty những vẫn cần phải quảng cáo để cung cấp các thông tin về dịch vụ, sự tiện ích của dịch vụ do mình cung cấp…các phương tiện dùng để quảng cáo rất phong phú, có thể quảng cáo qua ti vi, radio, báo, tạp chí, áp phích quảng cáo, hay có thể thành lập trang Website cung cấp các thông tin về dịch vụ, phát tờ rơi…Quảng cáo nhằm tăng sản lượng dịch vụ trên thị trường đồng thời khuyếch trương hình ảnh của dịch vụ chuyển phát nhanh nhằm xâm nhập thị trường mới, quảng cáo nhằm tạo ấn tượng trong tâm trí khách hàng. Khi tổ chức thiết kế các chương trình quảng cáo cần làm nổi bật nội dung quảng cáo bằng những thông điệp ngắn gọn, rõ rang, dễ nhớ, dễ hiểu, đảm bảo truyền tải lượng thông tin cao. Đồng thời nội dung quảng cáo phải phù hợp với phương tiện quảng cáo, đối tượng nhận quảng cáo, đặc biệt là phải khắc hoạ được đặc trưng của dịch vụ chuyển phát nhanh và dịch vụ của VPT. * Khuyến mại: Hoạt động khuyến mại là biện pháp Marketing rất có hiệu quả trong việc thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ bưu chính, và tạo sự trung thành đối với những khách hàng đã sử dụng dịch vụ của công ty. Đối với những dịch vụ mới, cần phải có nhiều hình thức khuyến mại phong phú, phù hợp nhằm phát triển dịch vụ, chiếm lĩnh thị phần, mở rộng thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh. Sử dụng tổng hợp nhiều hình thức khuyến mại để kích thích nhu cầu sử dụng dịch vụ, áp dụng thời gian khuyến mại thống nhất trong toàn công ty, gí trị quà tặng khuyến mại phải tương đương để tạo tâm lý thoải mái, công bằng cho khách hàng. Có thể khuyến mại bằng cách giảm cước trực tiếp theo hoá đơn nếu khách hàng sử dụng dịch vụ với mức cước gửi lớn. * Xúc tiến bán hàng: Có thể thực hiện một số hoạt động tácđộng vàotâm lý khách hàng thông qua một số biện pháp như: Tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, trung tâm là mời các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống. Các phóng viên đài báo, truyền hình tới tham dự để họ tuyên truyền giúp. Trong hội nghị này công ty cần có các gợi ý để mọi khách hàng nêu lên những ưu nhược điểm của dịch vụ chuyển phát nhanh, những vướng mắc khi sử dụng dịch vụ, những thiếu sót của công ty trong việc quan hệ với khách hàng và nguyện vọng của họ cũng như cầu trong thời gian tới. Trong hội nghị này đại diện của công ty bưu chính Viettel cần trình bày những chính sách phục vụ, kinh doanh mới, cũng như kế hoạch hoàn thiện đổi mới các thiết bị bưu chính, mạng lưới, các dịch vụ mới để tổ chức chào hàng với khách hàng. Tổ chức tặng quà cho những khách hàng thường xuyên vào dịp tết, ngày kỷ niệm sự ra đời của công ty khách hàng, tăng hoa cho khách hàng vào những ngày lễ như 8 – 3, 20 – 10. Nên tăng những món quà mang hìh ảnh của công ty, của dịch vụ chuyển phát nhanh. Tăng cường công tác quản lý, chăm sóc khách hàng, xây dựng cácchuẩn mực phục vụ khách hàng. Tổ chức các chương trình đào tạo phong cách phục vụ, khả năng giao tiếp và ứng xử cho các nhân viên thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, Nâng cao chất lượng các dịch vụ sau bán hàng và xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng thật tốt như giải đáp khiếu nại nhanh chóng, tư vấn sử dụng dịch vụ… 3. Điều chỉnh giá cước dịch vụ chuyển phát nhanh. Khách hàng nói chung rất nhạy cẩm về giá. Tuy nhiên mức đọ nhạy cảm tuỳ thuộc vào từng loại dịch vụ và đối tượng khách hàng khác nhau.Việc xây dựng một chiến lược giá phù hợp sẽ mang lợi ích lớn về tài chính cũng như vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường. Xây dựng một chiến lược giá khuyến khíc sử dụng dịch vụ và hấp dẫn khách hàng. Chiến lược giá phải đảm bảo tính linh hoạt theo từng thời điểm, dễ thay đổi để thích nghi với những biến động của thị trường. Xây dựng giá phải dựa trên giá thành thực tế trong quá trình kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Giá dịch vụ phải đảm bảo mối tương quan nhất định tránh tình trạng giá cả không đồng nhất giữa các dịch vụ gây ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng. Định giá dựa trên cơ sở tham khảo giá của đối thủ cạnh tranh và tối thiểu hoá chi phí để giảm giá thành. Đối với những khách hàng lớn và gửi thường xuyên phải có chế độ ưu đãi riêng về giá cước, hiện nay VTP đã đưa ra chính sách là sẽ chiết khấu 10% đối với những khách hàng gửi với số lượng lớn và thường xuyên, tuy nhiên chiết khấu cho khách hàng của công ty bưu chính Viettel vẫn thấp hơn so với một số công ty như: công ty Hợp Nhất, công ty Tín Thành…do vậy trong thời gian tới VTP cần tối thiểu hoá chi phí để chiết khấu cho khách hàng nhiều hơn. 4. Tổ chức đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. Nhân tố con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp trong kinh doanh. Trong môi trường cạnh tranh hội nhập doanh nghiệp nào có đội ngũ lao động giỏi, có phẩm chất tốt thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế trong cạnh tranh. Chính vì vậy trong thời gian tới VPT phải: Tăng cường công tác đào tạo để nâng cao chất lượng, hiệu quả lao động, phải có kế hoạch đào tạo hợp lý đủ về số lượng lao động cần thiết, tránh để tình trạng thừa hoặc thiếu lao động. Xây dựng đội ngũ quản lý có trình độ về quản lý mạng lưới dịch vụ chuyển phát nhanh, có kiến thức quản lý kinh doanh, nếu có đủ kinh phí có thể cử mốt số cán bộ đi học tập kinh nghiệm quản lý, kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh tại một số nước có dịch vụ chuyển phát nhanh phát triển ở trên thế giới. Đối với nhân viên giao dịch tại bưu cục: phải đào tạo để họ có đủ kiến thức về kỹ thuật, nghiệp vụ về dịch vụ chuyển phát nhanh và nghiệp vụ tiếp thị bán hàng, việc đào tạo nhân viên tại bưu cục đóng vai trò rất quan trong bởi vì họ là người trực tiếp, thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Do trình độ của khách hàng sử dụng dịch vụ ngày càng cao, cho nên phải coi trọng công tác bồi dưỡng các kiến thức giao dịch, giao tiếp, phong cách văn minh, lịch thiệp trong giao dịch với khách hàng. Hàng năm nên tổ chức những cuộc thi với những đề tài liên quan tới dịch vụ, tìm ra người viết hay nhất và có chế độ khen thưởng thích đáng để khuyến khích họ không ngừng học hỏi, trau dồi kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của mình, Đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh giữa những người lao động với nhau làm cho công việc đạt hiệu quả cao, tăng năng suất lao động. Nhờ vậy thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh phát triển. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, với sự mở cửa và hội nhập, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt, mối quan tâm hàng đầu của VPT là làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh. Với sự bùng nổ thông tin như hiện nay thì việc trao đổi thông tin, hàng hoá…đòi hỏi phải thật nhanh chóng an toàn và chính xác, càng ngày nhu cầu của khách hàng về các loại dịch vụ này ngày càng tăng, những song song với việc gia tăng về nhu cầu thì các doanh nghiệp cung ứng cũng tăng lên rất nhanh. Việc tìm hiểu thực trạng phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh của VTP để đưa ra định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh là một công việc rất cần thiết nhất là trong bối cảnh hiện nay. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên công ty bưu chính Viettel và giáo viên hướng dẫn nên chuyên đề của em đã đưa ra được một số định hướng cơ bản và một số giải pháp cho sự phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT trong thời gian tới. Hy vọng đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ nhoi đối với sự phát triển và mở rộng thị trường của công ty bưu chính Viettel. Việc đề ra phương hướng và biện pháp phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh của VPT là một vấn đề lớn và hết sức phức tạp. Mặc dù dù em đã rất cố gắng song do chưa có kinh nghiệm kinh doanh, và trình độ có hạn nên chuyên đề không thể tránh hỏi những thiếu sót. Em mong được sự góp ý của cô Nguyễn Thị Xuân hương để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Trong quá trình làm chuyên đề em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ, nhân viên công ty bưu chính Viettel để hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương và các cán bộ, nhân viên công ty bưu chính Viettel đã tận tình gúp đỡ em trong quá trình làm chuyên đề. Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại I. PGS.TS Hoàng Minh Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, NXB lao động – xã hội. XB năm 2006. Giáo trình kinh tế thương mại. GS.TS Đặng Đình Đào, GS.TS Hoàng Đức Thân, NXB thống kê. Giáo trình Marketing thương mại. PGS.TS Nguyễn Xuân Quang, NXB lao động xã hội. XB năm 2006. Giáo trình Marketing căn bản. PGS.TS Trần Minh Đạo, NXB giáo dục. XB năm 2002. Trang Web Viettel post.com.vn. Tìm hiểu dịch vụ CPN. Phạm Thị Mùi, BĐ, năm 2000. Thị trường bưu chính trong bối cảnh toàn cầu (tập 1), TS. Trần Đức Trung. Giáo trình bưu phẩm, bưu kiện. Công tác nhận gửi bưu phẩm, bưu kiện, sổ tay bưu chính. Kiểm soát nghiệp vụ bưu phẩm, bưu kiện. Nghiên Cứu thị trường, chiến lược thị trường trong kinh doanh dịch vụ từ lý luận đến thực tiễn tại trung tâm bưu chính quân đội. Trương Công Lý, Năm 2005. Danh mục những từ viết tắt VPT : Công ty bưu chính Viettel CPN : Chuyển phát nhanh SPT : Công ty cổ phần bưu chính viễn thông sài gòn VNPT : Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam PHBC : Phát hành báo chí MỤC LỤC Lời cam đoan Em xin cam đoan chuyên đề là kết quả nghiên cứu, tìm hiểu độc lập của riêng em có sự tham khảo tài liệu đã trích dẫn ở phần sau, các tài liệu phục vụ cho chuyên đề trung thực, khách quan, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng đáng tin cậy. Danh mục bảng, biểu Sơ đồ 1.1 : Mô hình tổ chức công ty bưu chính viettel 29 Sơ đồ 1.2 : Mô hình tổ chức trung tâm đường trục 30 Sơ đồ 1.3 mô hình tổ chức bưu cục 30 Bảng 2.1: Số lượng khách hàng của VTP qua các năm 46 Bảng 2.2: Doanh thu và số lượng gửi các khách hàng lớn của VTP 47 năm 2007 47 Bảng 2.3: Số lượng bưu cục của VTP qua các năm 48 Bảng 2.4: Doanh thu dịch vụ CPN của VPT khi có thêm dịch vụ mới. 49 Bảng 2.5: Doanh thu của VTP qua các năm 56 Biểu đồ2.1: doanh thu của VTP qua các năm 56 Bảng 2. 6: Sản lượng, doanh thu dịch vụ CPN của VPT giai đoạn 58 2003 – 2007 58 Bảng 3.1: cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo 3 khu vực từ năm 1995–2006 61 Bảng 3.2: Tỷ lệ đóng góp từng khu vực vào tốc độ tăng GDP cả Nước. 62 Bảng 3.3: Dự báo doanh thu PHBC và chuyển phát giai đoạn 68 2008-2010 68 Bảng 3.4: Dự báo doanh thu và thị phần của VTP giai đoạn 2008-2010 69

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11528.doc
Tài liệu liên quan