Chuyên đề Giải pháp phát triển TMĐT tại công ty TNHH Du lịch dịch vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam

Xuất phát từ mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, chuyên đề đã tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau: • Thông qua việc đưa ra các khái niệm về TMĐT, chuyên đề đã xác định đặc điểm, lợi ích của việc ứng dụng phương thức kinh doanh TMĐT tại doanh nghiệp TNHH Du lịch dịch vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam hiện nay. Chuyên đề khẳng định rõ việc lựa chọn và ứng dụng hiệu quả TMĐT sẽ góp phần quan trọng trong việc: cắt giảm chi phí giao dịch, mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của DN và hàng hóa, dịch vụ trên thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. • Chuyên đề đã nêu được bức tranh về thực trạng phát triển TMĐT tại doanh nghiệp TNHH Du lịch dịch vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam trong thời gian gần đây. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu sắc và toàn diện của Việt Nam, doanh nghiệp đã linh hoạt lựa chọn, ứng dụng phương thức kinh doanh TMĐT với mục tiêu cuối cùng là tăng lợi nhuận cho DN và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng và ngày càng cao của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Xét trên tổng thể, thông qua việc áp dụng TMĐT, doanh nghiệp đã dần tiếp cận với nhiều khách hàng của các nước trên thế giới. • Chuyên đề đã nghiên cứu và đánh giá những kết quả mà DN đạt được thông qua việc ứng dụng giải pháp TMĐT, các yếu tố tác động đến việc lựa chọn, ứng dụng và phát triển TMĐT. Đặc biệt là ảnh hưởng của chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước đến kết quả ứng dụng TMĐT tại DN, của yếu tố hạ tầng kỹ thuật, kinh - tế xã hội, nguồn nhân lực đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của TMĐT. • Xác định rõ những điểm yếu, những tồn tại bức xúc cần quan tâm giải quyết trong việc ứng dụng phương thức kinh doanh TMĐT tại DN hiện nay. Những bức xúc nổi cộm đó là: Thực trang website của DN và nguồn nhân lực cần thiết cho DN áp dụng kinh doanh TMĐT còn nhiều bất cập.

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1660 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển TMĐT tại công ty TNHH Du lịch dịch vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho mình chiến lược ứng dụng TMĐT rõ ràng hơn trước. Doanh nghiệp nhận thấy những lợi ích thiết thực của TMĐT thông qua việc cắt giảm được chi phí giao dịch, tìm được nhiều bạn hàng mới từ thị trường trong nước và nước ngoài, số lượng khách hàng giao dịch qua thư điện tử nhiều hơn… Vì vậy, website www.viratour.com.vn đã ra đời kịp lúc để đáp ứng được những điều này. Việc DN có website là một tiêu chí quan trọng phản ánh mức độ phát triển TMĐT trong DN. H2. Trang Tin tức du lịch của website www.viratour.com.vn Thuận tiện hơn hình thức giao dịch truyền thống trước đây, du khách gặp khá nhiều bất tiện như: nhà xa, không gần với các công ty du lịch có uy tín để lựa chọn. Mùa cao điểm mua vé không theo ý muốn hoặc phải chờ đợi tốn nhiều thời gian trong khi bận rất nhiều việc…rất nhiều khó khăn khi du khách tiếp cận được các chương trình tour du lịch, đặc biệt là mùa cao điểm. Không chỉ thỏa mãn cho nhu cầu du khách trong nước; du khách Việt kiều, và nước ngoài có thể đặt tour ngay tại các nước mà không cần đến trụ sở và chi nhánh của công ty. Ngoài website, doanh nghiệp còn sử dụng linh hoạt các phương tiện điện tử khác như thư điện tử, fax, điện thoại để thực hiện giao dịch với khách hàng. Hầu hết các hợp đồng của doanh nghiệp với khách hàng được ký kết thông qua các phương tiện điện tử này. H 3. Trang Chương trình du lịch nội địa của website www.viratour.com.vn Tuy vậy, DN lại chưa chú trọng lắm đến đầu tư phát triển website theo chiều sâu. Website của doanh nghiệp nhìn chung chưa thực sự phát huy được những chức năng của một website chuyên nghiệp. Website chỉ mới dừng lại ở hình thức đưa tin, giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm lên mạng mà chưa có cơ chế nhận thông tin từ phía các khách hàng. Thêm vào đó, thông tin trên website không được cập nhật thường xuyên, không có những thông tin về sản phẩm mới, hay chiến dịch bán hàng mới. Vì vậy website đã không phát huy được tính ưu việt của hình thức kinh doanh trên mạng dẫn đến giao dịch trên mạng đạt kết quả không cao. Có thể xác định được 4 lỗi ở khâu thiết kế websites của doanh nghiệp sẽ khiến doanh nghiệp mất khách hàng như sau: Lỗi thứ nhất: Kích cỡ website quá lớn Nếu như phải mất từ 10 cho đến 15 giây để tải xuống website của DN thì DN nên đánh giá một cách khách quan về website của mình. Đó là lỗi lớn nhất mà người thiết kế giao diện website thường mắc phải. Có thể DN truy cập internet bằng đường truyền tốc độ cao cộng chút hứng thú nên phần đồ hoạ DN đưa vào chiếm tỉ trọng lớn trong giao diện của trang. Tuy nhiên, DN thử tính đến trường hợp, nếu khách truy cập không có điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi như của DN, không có cáp truyền và tốc độ truy cập cao thì việc phải mất từ 10 đến 15 giây để tải xuống 1 trang web là chuyện thường tình, và tất nhiên không phải ai cũng có đủ lòng kiên trì để chờ đợi như vậy. Lỗi thứ hai: Các quảng cáo loè loẹt, sặc sỡ Đúng vậy, có thể đó là các banner quảng cáo mang đến cho DN nguồn thu về tài chính. Nhưng hãy thử tưởng tượng, khi truy cập vào một trang nào đó mà đập ngay vào mắt mình là cả một cụm, một dãy dài từ đầu tới cuối hay cả một góc của trang tràn ngập các banner và logo quảng cáo thì chắc rằng người khách viếng thăm website cũng không hề có chút cảm tình với trang web đó. Trên thực tế, các website của Việt Nam rất hay mắc lỗi này, các quản trị gia quá chú trọng vào nguồn thu quảng cáo từ việc cho đặt banner, cho nên các trang đó không còn mang tính thẩm mỹ cũng như nét đặc trưng của mình. Vì vậy, nên biết dàn trải một cách hợp lý các banner, logo quảng cáo sang các trang chuyên mục khác. Lỗi thứ ba: Bố cục rắc rối, lằng nhằng Trước khi DN xây dựng một website, phần việc phải tiến hành trước tiên là xây dựng một sơ đồ website. Doanh nghiệp lên kế hoạch bao gồm danh sách cụ thể những gì cần phải làm như: số lượng trang, các chuyên mục, liên kết các trang, liên kết các chuyên mục, dịch vụ, nội dung thông tin cho từng trang, từng chuyên mục. Tiếp đến là tạo một form thông tin liên hệ, chỉ dẫn và đặt lên từng trang ở một vị trí phù hợp và ít bị thay đổi ở các trang khác cho độc giả dễ nhận thấy. Lỗi thứ tư: Lạm dụng trong quảng cáo website Khi DN tiến hành quảng cáo cho website, DN thường dùng phần mềm gửi thư đồng loạt tới các địa chỉ e-mail, tuy nhiên phương pháp này giờ tỏ ra không mấy hữu hiệu bởi các nhà cung cấp dịch vụ e-mail coi đó là hành động gửi thư rác. Và tất nhiên, nếu như DN gửi một bức thư có cùng một nội dung tới các địa chỉ khác nhau có đuôi tên miền của một nhà cung cấp dịch vụ thì bức thư đó sẽ tự động bị nhận dạng là spam. Trong chiến dịch xúc tiến quảng bá website, DN có thể sử dụng các biện pháp quảng cáo đơn giản miễn phí kèm theo khác như sử dụng các diễn đàn, tham gia các nhóm chat, trao đổi banner quảng cáo hai chiều với các website khác. Một vấn đề cũng cần được quan tâm đó là việc tham gia sàn giao dịch điện tử của DN cũng chưa được triển khai. Trong bối cảnh, nguồn nhân lực cho triển khai TMĐT của DN còn ít và nguồn tài chính khiêm tốn thì việc tham gia các sàn giao dịch TMĐT là một giải pháp mang tính chiến lược và có hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh của DN nhưng ngay cả giải pháp mang tính hiệu quả này vẫn chưa được quan tâm thích đáng. 2.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ thương mại điện tử Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự hội tụ giữa các dịch vụ viễn thông – truyền thông như điện thoại, fax, internet, e-mail... đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh, thương mại của các tổ chức, cá nhân và sự phát triển kinh tế xã hội của các nước. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông cũng đẩy nhanh tốc độ tự do hóa kinh tế, toàn cầu hóa và khu vực hóa, điều này tạo ra nhiều sức ép về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp TNHH Du lịch dịch vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam nói riêng. Đồng thời, cách duy nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh cho một DN có quy mô nhỏ cũng là đẩy mạnh hội nhập kinh tế khu vực và đẩy nhanh tốc độ tham gia các thị trường chung. Thương mại điện tử là một yêu cầu tiên quyết vì khi hội nhập kinh tế và tham gia các thị trường chung, doanh nghiệp phải sử dụng phương thức giao dịch đang trở nên phổ biến hiện nay là phương thức kinh doanh thương mại điện tử. Phát triển TMĐT là xu hướng tất yếu của thời đại trên phạm vi toàn cầu. Triển khai ứng dụng TMĐT ở công ty TNHH Du lịch dịch vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam đã được xác định cụ thể qua kế hoạch tổng thể của ban lãnh đạo công ty và các chương trình trọng điểm theo hướng phát triển của DN những năm sau này. Trong những chương trình này, chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT có vị trí, ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Doanh nghiệp đã nhận thấy lợi ích và tầm quan trọng của TMĐT đối với hoạt động kinh doanh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử hoàn toàn chưa có, chỉ một số rất ít là các cán bộ kinh doanh, hoặc cán bộ tin học được đào tạo ngắn hạn về TMĐT. Hơn nữa, do đặc thù của lĩnh vực TMĐT đòi hỏi người làm phải có cả ba khối kiến thức về: thương mại, CNTT và ngoại ngữ nên đào tạo ngắn hạn không thể đem lại những kiến thức và kỹ năng đầy đủ, cần thiết để tổ chức hoạt động thương mại hiệu quả nhất tại doanh nghiệp. Mặc dù định hướng đào tạo thêm nguồn nhân lực hoặc thiết lập phòng ban riêng về TMĐT được DN quan tâm đến, nguồn lực cho CNTT nói chung và cho việc phát triển TMĐT ở DN nói riêng vẫn còn thiếu và yếu. Thực tế hiện nay, DN chưa hề có một cán bộ chuyên trách về TMĐT mà chủ yếu mảng hoạt động TMĐT do cán bộ kiêm nhiệm phụ trách. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả áp dụng phương thức kinh doanh TMĐT ở công ty. Khoảng trống lớn về nhân lực có kiến thức thương mại điện tử sẽ là khó khăn lớn cho doanh nghiệp khi phải thích nghi với các phương thức giao dịch thương mại của các nước phát triển. Nếu không được đầu tư kịp thời về nhân lực, thương mại điện tử vốn là một lợi thế để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có quy mô nhỏ có thế sẽ trở thành một rào cản nữa cho doanh nghiệp tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Vì thế, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao, có khả năng quản lý các hoạt động liên quan đến TMĐT là một nhu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Làm thương mại trong môi trường kinh doanh quốc tế đòi hỏi không chỉ am hiểu về nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, nắm vững luật pháp kinh doanh quốc tế mà còn phải biết tận dụng những thành tựu của CNTT - truyền thông và các hoạt động kinh doanh để tăng hiệu quả, giảm chi phí, nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Với đặc thù của chuyên ngành TMĐT, việc sử dụng một nguồn nhân lực vừa có kiến thức về kinh doanh quốc tế và chuyên sâu về thương mại điện tử, giỏi ngoại ngữ, có kỹ năng và kiến thức đầy đủ về CNTT, chắc chắn sẽ đáp ứng được nhu cầu đang rất cấp bách của doanh nghiệp trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển thương mại điện tử ở doanh nghiệp 2.3.1. Những thành tựu đạt được Sau hơn 5 năm hoạt động kể từ ngày thành lập (tháng 5/2002) và sau 3 năm triển khai ứng dụng phương thức kinh doanh TMĐT vào hoạt động của mình, ban lãnh đạo công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Công Đoàn Đường Sắt Việt Nam cho biết: Nhờ có website mới ra đời, hoạt động kinh doanh của công ty đã có những thay đổi về chất, khắc phục được những trở ngại về địa lý giữa Việt Nam và các nước. Website www.viratour.com.vn đã mang lại cho công ty này thêm khoảng 5% du khách quốc tế tìm đến với dịch vụ của mình. Ngoài ra, sự xuất hiện của công ty trên Internet đã góp phần đưa uy tín của DN này lên một tầm cao mới. Nhiều đề nghị hợp tác, nhiều cơ hội thị trường mới đã xuất hiện nhờ sự có mặt của website này trên Internet. Đến tháng 10/2005, chỉ sau vài tháng kể từ khi website www.viratour.com.vn công ty được chính thức đưa vào hoạt động, Tổng Cục Du Lịch đã cấp giấy phép lữ hành quốc tế cho công ty Du lịch. Đây chính là điều kiện cần và đủ để công ty Du lịch Dịch vụ Công đoàn Đường sắt phát triển bền vững vươn tới chiếm lĩnh thị trường và khẳng định thương hiệu Du lịch Công đoàn Đường sắt Việt Nam. Với lợi thế là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch và đã xây dựng được website của riêng mình, công ty Du lịch đã và đang tiếp tục mở rộng thị trường khách quốc tế đi các nước như: Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Canada, Mỹ, và thị trường khách Nhật, Pháp…Công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng hoàn chỉnh, cập nhật thường xuyên các thông tin về dịch vụ du lịch của mình như: các tour tuyến, bố trí chỗ ăn nghỉ, tàu xe đi lại hợp lý và điều chỉnh giá tour có tính cạnh tranh với các công ty du lịch khác, phần nào đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Mặt khác công ty còn tiếp tục mở rộng và phát triển thêm dịch vụ vé máy bay, hộ chiếu, visa… H4. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Công Đoàn Đường sắt Việt Nam trong vòng ba năm trở lại đây: TT Nội dung Thực hiện 2005 Thực hiện 2006 Thực hiện 2007 Tính cho cả 3 năm 1 Tổng lượt khách DL 2.574 2.647 2.918 8.139 + Khách nội địa + Khách VN đi quốc tế + Khách quốc tế vào VN 2.258 258 58 2.161 351 135 2.302 395 221 6.721 1.004 414 2 Chi phí (triệu VND) 2.405 2.977 3.529 8.911 3 Tổng doanh thu (triệu VND) 2.816 3.407 4.011 10.234 4 Lãi gộp (triệu VND) 411 430 482 1.323 H5. Sự tăng giảm doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo từng năm (từ năm 2005 đến năm 2007) của doanh nghiệp Qua biểu đồ biểu diễn ba chỉ tiêu: doanh thu, chi phí và lợi nhuận ta thấy rõ hiệu quả trong hoạt động của công ty. Tổng doanh thu của doanh nghiệp qua từng năm luôn cao hơn tổng chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Đường tổng doanh thu luôn có xu hướng đi lên và song song với đường chi phí do vậy có thể đưa ra nhận xét: cơ cấu giữa doanh thu và chi phí là khá hợp lý. Bên cạnh đó, đường lợi nhuận thuần (lãi gộp) luôn có xu hướng đi lên, tức lợi nhuận thu được của doanh nghiệp năm sau luôn đạt và vượt cao hơn năm trước. Về doanh thu từ TMĐT của 3 năm gần đây (từ năm 2005 đến 2007) so với các năm trước đó mà DN chưa áp dụng phương thức kinh doanh TMĐT vào hoạt động của mình (từ năm 2002 - 2004), doanh nghiệp cho biết doanh thu từ TMĐT của họ đã tăng lên đáng kể. Nhìn chung có thể nhận thấy trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp luôn đạt hiệu quả, tỷ lệ tăng doanh thu và tỷ lệ tăng lợi nhuận năm sau luôn đạt và vượt cao hơn năm trước. Việc ứng dụng và phát triển khá thành công phương thức kinh doanh TMĐT vào hoạt động kinh doanh của DN cũng đem lại những kết quả bước đầu khá khả quan. Với những thành tựu đã đạt được của DN với phương thức kinh doanh TMĐT trong những năm vừa qua có thể nói: TMĐT ở công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam đã bước sang giai đoạn mới và điều này hứa hẹn trong những năm tới, TMĐT ở DN có thể có những bước tiến nhảy vọt, góp phần thúc đẩy phát triển hoạt động kinh doanh của công ty và góp phần vào sự phát triển kinh tế thương mại chung của cả nước. 2.3.2. Những tồn tại cần quan tâm giải quyết để phát triển thương mại điện tử ở doanh nghiệp Những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến việc phát triển phương thức kinh doanh TMĐT ở Việt Nam. Bằng việc ban hành các văn bản pháp lý để hướng dẫn và quản lý việc áp dụng phương thức kinh doanh TMĐT, Nhà nước đã tạo dựng được một môi trường pháp lý thuận lợi cho phát triển TMĐT tại các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước. Việc Chính phủ ban hành Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về thương mại điện tử ngày 9 tháng 6 năm 2006 đánh dấu một bước tiến lớn trong việc tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về thương mại điện tử. Nghị định này thừa nhận giá trị pháp lý của chứng từ điện tử trong các hoạt động liên quan tới thương mại. Đây là cơ sở để DN và người tiêu dùng yên tâm tiến hành giao dịch thương mại điện tử, khuyến khích TMĐT phát triển, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia, đồng thời cũng là căn cứ pháp lý để xét xử khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động thương mại điện tử. Nghị định về thương mại điện tử là nghị định đầu tiên hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử và là nghị định thứ sáu hướng dẫn Luật Thương mại (sửa đổi) được ban hành. Mặc dù vậy, nhiều tồn tại, bức xúc vẫn cần phải được quan tâm giải quyết trong việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển TMĐT ở DN. Cụ thể là: Việc ban hành các văn bản thi hành luật Giao dịch điện tử diễn ra còn chậm. Nhiều Bộ ngành đã rất cố gắng trong việc xây dựng các nghị định khác hướng dẫn thi hành Luật Giao dịch điện tử như Nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, Nghị định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, Nghị định về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, đến cuối năm 2006 chưa có nghị định nào trong số những nghị định này được ban hành. Việc rà soát các văn bản pháp luật liên quan tới TMĐT chưa được tiến hành. Một số quy định bất hợp lý cho thương mại điện tử đã được doanh nghiệp nhắc tới từ những năm trước vẫn chưa được khắc phục. Những quy định về cấp phép thành lập website hay mua bán tên miền chưa phù hợp với thực tiễn. Cho đến hiện nay, nhận thức của DN về sự cần thiết và hiệu quả của việc áp dụng phương thức kinh doanh TMĐT chưa đầy đủ. Doanh nghiệp hiện nay rất thiếu cán bộ có tay nghề đáp ứng được nhu cầu của công nghệ như: Việc nối mạng và sử dụng mạng cơ sở; kiến thức, kỹ năng nhận và xử lý thông tin; ngôn ngữ trên mạng; khả năng tài chính để kinh doanh và sử dụng mạng. Do vậy, DN đã nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của phương thức kinh doanh TMĐT nhưng thực sự họ không biết khởi đầu từ đâu và làm như thế nào với ai. Website của DN nhìn chung chưa thực sự phát huy được những chức năng của một website chuyên nghiệp. Website chỉ mới dừng lại ở hình thức đưa tin, giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm lên mạng mà chưa có cơ chế nhận thông tin từ phía các khách hàng. Thêm vào đó, thông tin trên website không được cập nhật thường xuyên, không có những thông tin về sản phẩm mới, hay chiến dịch bán hàng mới. Vì vậy các website đã không phát huy được tính ưu việt của hình thức kinh doanh trên mạng dẫn đến giao dịch trên mạng đạt kết quả không cao. Vấn đề an toàn, an ninh mạng, tội phạm liên quan đến TMĐT cũng là một vấn đề đáng chú ý trong năm 2006. Những hành vi lợi dụng công nghệ để phạm tội tăng lên một cách đáng lo ngại, điển hình là những vụ tấn công các website thương mại điện tử www.vietco.com, www.chodientu.com, ngay cả cổng TMĐT quốc gia www.ecvn.gov.vn cũng bị các hacker tấn công. Bên cạnh đó, tình trạng đột nhập tài khoản, trộm thông tin thẻ thanh toán cũng đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động TMĐT lành mạnh. Doanh nghiệp cũng đã bắt đầu ý thức được tầm quan trọng của vấn đề bảo mật khi triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và tham gia TMĐT, nhưng để đưa ra các biện pháp tự bảo vệ thì DN còn lúng túng. Chính vì thế mà thái độ của DN vẫn là e ngại và chờ đợi, chưa chủ động tìm ra giải pháp cho vấn đề bảo mật an toàn mạng nói chung và trong giao dịch TMĐT nói riêng. Cuộc thi bình chọn năm sự kiện thương mại điện tử nổi bật năm 2006 do Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện cho kết quả là: 1) Việt Nam đăng cai và chủ trì thành công các hội nghị về thương mại điện tử trong khuôn khổ APEC; 2) Luật Giao dịch điện tử có hiệu lực; 3) Cổng Thương mại điện tử quốc gia (ECVN) vươn ra tầm quốc tế; 4) Ban hành Nghị định về thương mại điện tử; và 5) Sàn thương mại điện tử hàng đầu của Việt Nam (ECVN) bị tấn công. Điều này cho thấy sự cấp thiết phải xây dựng hệ thống văn bản pháp quy và triển khai các biện pháp phòng chống tội phạm công nghệ cao nhằm tạo môi trường ổn định cho thương mại điện tử phát triển. Bên cạnh những vấn đề về an toàn và bảo mật thông tin là trở ngại lớn nhất đối với DN thì việc kết nối Internet chậm và không ổn định do đường truyền có tốc độ thấp, giá kết nối và truy cập mạng so với các nước trong khu vực và trên thế giới còn ở mức cao cũng là một trở ngại. Những trở ngại này có thể nói đã ảnh hưởng lớn đến việc ứng dụng và phát triển phương thức kinh doanh thương mại điện tử ở DN. Một vấn đề cũng cần được quan tâm đó là nguồn lực cho công nghệ thông tin nói chung và cho việc phát triển TMĐT ở doanh nghiệp nói riêng vẫn còn thiếu. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả áp dụng TMĐT doanh nghiệp. Chương III GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH DỊCH VỤ CÔNG ĐOÀN ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM 3.1. Quan điểm Phát triển TMĐT sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy thương mại và nâng cao sức cạnh tranh của DN trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới. Thương mại điện tử tạo ra cơ hội mới giúp DN mở rộng thị trường, giảm chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian, nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng, v.v... qua đó nâng cao sức cạnh tranh của mình. Trong giai đoạn 2006 – 2010, Việt Nam sẽ hội nhập sâu sắc và toàn diện vào nền kinh tế thương mại quốc tế. Năm 2006 cũng là năm đánh dấu sự hội nhập kinh tế quốc tế sâu sắc và toàn diện của Việt Nam. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Việt Nam cũng đã thực hiện tốt vai trò nước chủ nhà của Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), thể hiện cam kết tiếp tục mở cửa nền kinh tế với thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi DN phải quan tâm thực sự đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong bối cảnh đó, TMĐT là một công cụ quan trọng được DN quan tâm triển khai ứng dụng. Đồng thời với việc tiếp tục mở cửa thị trường trong nước theo lộ trình của các cam kết quốc tế, hàng hoá và DN cũng có cơ hội rất lớn để thâm nhập thị trường toàn cầu. Phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử sẽ giúp DN nắm bắt được các cơ hội mới. Doanh nghiệp là người bán, người mua, người ứng dụng và phát triển công nghệ lớn nhất. Chính DN sẽ tự quyết định có tham gia TMĐT hay không, tham gia như thế nào, vào thời điểm nào, sẽ đầu tư nhân lực và nguồn lực ra sao, v.v... Nói cách khác, DN là lực lượng nòng cốt đối với việc ứng dụng và phát TMĐT. Mặc dù DN là lực lượng nòng cốt, đóng vai trò quyết định trong ứng dụng và phát triển TMĐT nhưng Nhà nước đóng vai trò quan trọng. Nhà nước có nhiệm vụ tạo ra môi trường thuận lợi cho ứng dụng và phát triển TMĐT, xây dựng khung khổ pháp lý, thiết lập sự cạnh tranh lành mạnh, hỗ trợ tạo ra cơ chế giải quyết tranh chấp, bí mật riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng, v.v... Nhà nước có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ cho TMĐT như hải quan điện tử, thuế điện tử, đăng ký đầu tư điện tử, cấp phép nhập khẩu điện tử, v.v... Nếu nhà nước không hoàn thành tốt nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công này thì TMĐT cũng rất khó phát triển một cách toàn diện và mạnh mạnh mẽ. Chúng ta có thể dẫn ra một số những bất lợi cho doanh nghiệp khi không có website và không tham gia phương thức kinh doanh TMĐT. THỊ TRƯỜNG VÀ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG - Không tiếp cận được thị trường thế giới. - Khó tiếp cận được thị trường rộng với chi phí nhỏ. CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ KHÁCH HÀNG, CUNG CẤP THÔNG TIN - Không cung cấp được đầy đủ thông tin cho khách hàng một cách nhanh chóng, tiện lợi. - Không giải đáp thắc mắc, yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả. - Không cung cấp được dịch vụ tiện lợi cho khách hàng chọn hàng, đặt hàng. - Những yếu tố nói trên thực sự quan trọng khi doanh nghiệp có đối tượng khách   hàng ở xa, ở nhiều địa phương, quốc gia. MARKETING - Bị giới hạn phạm vi địa lý. - Không truyền tải được nhiều thông tin, thời lượng. - Không dễ dàng theo dõi hiệu quả, nhận tương tác của khách hàng - v.v... CHI PHÍ - Chi phí marketing rất cao. - Chi phí in ấn, gửi tài liệu, liên lạc qua phone, fax... đặc biệt là khi người nhận ở xa (liên tỉnh, quốc tế). - Chi phí nhân sự, mặt bằng cao (cho trường hợp siêu thị, phòng trưng bày...) - v.v... BỘ MẶT DOANH NGHIỆP, LỢI THẾ CẠNH TRANH - Khi đối thủ cạnh tranh có website mà doanh nghiệp không có thì doanh nghiệp khó giữ khách hàng cũ và tìm thêm khách hàng mới. - Tính chuyên nghiệp trong thời đại Toàn cầu hóa, Kỹ thuật số, Thông tin, Kinh tế Tri thức... Một doanh nghiệp không có website ắt hẳn không theo kịp thời đại, không chuyên nghiệp đó là những gì mọi người nghĩ và tin như thế. 3.2. Mục tiêu Tại Việt Nam cũng như hầu hết các nước khác trên thế giới, doanh nghiệp vừa và nhỏ rất năng động và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này bị hạn chế về nguồn lực nên ứng dụng TMĐT là cơ hội để họ đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, tiết kiệm chi phí giao dịch và chăm sóc khách hàng, v.v... Thực tế ở Việt Nam tới 2006 cho thấy chính các doanh nghiệp vừa và nhỏ là lực lượng tiên phong trong việc ứng dụng TMĐT. Công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam là một điển hình cho mô hình DN này và DN cũng đã có những ứng dụng nhất định TMĐT vào từng khâu hay của toàn bộ các khâu của giao dịch thương mại. Với doanh nghiệp mục tiêu trước mắt đó chính là xây dựng và hoàn thiện một website chuyên nghiệp hội tụ đầy đủ các chức năng sau: E-brochure: Website có thể đóng vai trò một brochure giới thiệu về công ty, sản phẩm và dịch vụ cung cấp với những hình ảnh và có thể có các file âm thanh và hình ảnh phong phú, sống động. Đối tác, khách hàng có thể truy cập vào xem một cách nhanh chóng, không mất thời gian chờ đợi gửi qua đường bưu điện. Doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí in ấn, gửi thư và luôn cập nhật được thông tin một cách thuận lợi. Đây cũng là một phương tiện xây dựng hình ảnh công ty chuyên nghiệp trong mắt khách hàng. E-catalogue: Trên website, doanh nghiệp sẽ đưa những catalogue đầy đủ nhất về sản phẩm với những hình ảnh và thông tin chi tiết của mỗi sản phẩm. Khách hàng có thể tìm sản phẩm theo thuộc tính, theo mã hàng, theo giá cả,... một cách nhanh chóng E-shop: E-catalogue có thể tích hợp những tính năng đặt hàng, hoặc có thể có chức năng thanh toán trực tuyến để trở thành một công cụ bán hàng của doanh nghiệp E-support: Doanh nghiệp sẽ hỗ trợ khách hàng thông qua website như giải đáp các thắc mắc, tư vấn, cung cấp tài liệu kỹ thuật, đăng ký bảo hành, và có thể chat trực tuyến với khách hàng. Thông qua website, khách hàng cũng có thể liên hệ với doanh nghiệp một cách nhanh nhất. Công cụ cung cấp thông tin: Website là một công cụ cung cấp thông tin quan trọng của doanh nghiệp không những cho đối tượng khách hàng mà còn cho các đối tượng khác như: nhà đầu tư, cổ đông, đối tác, thông tin đại chúng. Ngoài ra, các ứng dụng web rất phong phú và đa dạng có thể ứng dụng trong rất nhiều hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp khi xây dựng và hoàn thiện website của mình không thể không biết đến ba từ không thể thiếu với một website chuyên nghiệp. Có ba từ đại diện cho những nhân tố then chốt trong thành công của bất cứ website nào. Nắm vững được tầm quan trọng của 3 từ này tức là DN đã đạt được một nửa con đường tới thành công trên Internet. Và ngược lại, nếu không để ý đến chúng thì nhà kinh doanh sẽ khó lòng đạt được bất cứ một thành công tài chính nào từ chiến dịch marketing trên mạng. Miễn phí Nhân tố then chốt trong toàn bộ thế giới Internet chỉ là một từ đơn giản "Miễn phí". Đây là từ DN phải biết nếu muốn kinh doanh thành công trên Internet. Cách dễ nhất để thu hút mọi người đến thăm website là cung cấp một vài dịch vụ miễn phí nào đó. Có thể là tin tức, số liệu, thông báo miễn phí hoặc một chương trình tìm kiếm miễn phí. Mặc dù các chuyên gia công nghệ thông tin đưa ra rất nhiều lời khuyên khác nhau về cách thu hút người truy cập web, nhưng thực sự bí mật thu hút truy cập chỉ nằm trong một từ... miễn phí. DN nên đưa ra một số tiện ích hấp dẫn có liên quan đến thị trường mục tiêu của mình và cung cấp miễn phí trên website. Đây chính là "lưỡi câu" bí mật đầy hiệu quả mà DN đặt trên website liên tục 24h mỗi ngày và 7 ngày trong tuần. Sau đây là một số "lưỡi câu" đã được sử dụng rất thành công để thu hút lượng truy cập và lôi kéo khách hàng quay trở lại trên website: Thông báo, Sách điện tử, Trang tập hợp mọi đường link theo chủ đề, Rao vặt, Real Audio hay Real Video, Newsletter, Nhóm thảo luận, Bưu thiếp và các chương trình tìm kiếm, tất nhiên tất cả đều miễn phí. Tiện ích miễn phí tốt nhất mà DN nên cung cấp cho hầu hết các thị trường là một bản thông tin miễn phí hướng về sản phẩm của DN. Chẳng hạn, đưa ra bài viết miễn phí về 11 bí quyết thu hút truy cập, nếu DN bán một báo cáo nghiên cứu về thu hút truy cập trên Internet. Hay đưa ra hướng dẫn cách ngăn chó không gặm đồ đạc trong nhà nếu DN chào bán các khóa huấn luyện thú nuôi. Nếu DN tạo một bản tin miễn phí có liên hệ đến sản phẩm chính của mình, DN có thể sử dụng các hệ thống tiếp nối tự động và tạo một hệ thống tiếp nối tự động gửi các bức thư chào hàng đến những người đã đăng ký nhận tin miễn phí. DN nên đặt bản tin miễn phí trong một hệ thống phản hồi nhiều chiều, sau khi nhận được thông tin đầu tiên của hệ thống phản hồi tự động. Sau đó, DN cần lập trình để hệ thống tự gửi đi các bức thư chào hàng vào sau ngày một khách hàng đăng ký nhận bản tin miễn phí. Các bức thư này sẽ được lập trình để thực hiện đầy đủ một quá trình bán hàng. Bản tin miễn phí với thư trả lời tự động là một khởi đầu tốt cho quá trình tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Các bức thư bán hàng tiếp nối sẽ là nhân tố quan trọng để thực hiện bán hàng tự động trên website. Sản phẩm mũi nhọn Chìa khóa cho thành công của bất kỳ trang web thương mại nào là phải có một sản phẩm chính được coi là sản phẩm chủ đạo. DN không cần nhấn mạnh về tất cả các sản phẩm đối với mỗi khách hàng mới. Có quá nhiều sự lựa chọn sẽ làm khách hàng lúng túng. Hãy giới thiệu với họ một lựa chọn chính mà DN luôn nhấn mạnh trên tòan bộ website. Một chuyên gia thương mại điện tử đã thử nghiệm cả hai phương pháp là tập trung vào một sản phẩm chính và giới thiệu một loạt sản phẩm như một catalog. Kết quả là cách tiếp cận 1 sản phẩm bán chạy gấp đôi cách tiếp cận kiểu catalog. Quá nhiều sản phẩm sẽ gây nhiễu cho các khách hàng, và còn dẫn đến tình trạng họ không thể quyết định chọn sản phẩm nào nên cuối cùng không mua gì cả. Mặc dù một số ít công ty lớn có thể thành công bằng cách tiếp cận kiểu catalog, nhưng đối với các công ty vừa và nhỏ nói chung thì cách làm này khá khó khăn. DN nên sử dụng các sản phẩm khác như là phần phụ trợ để đa dạng hóa nguồn doanh thu. Phụ trợ Tuy nhiên, phần doanh thu từ sản phẩm phụ trợ không phải là nhỏ. Hiện nay, nguyên tắc của doanh số phụ trợ thường bị đa số công ty bỏ qua bởi nhiều người còn chưa nhận ra sức mạnh thực sự của lĩnh vực này. Nếu DN phát triển một sản phẩm phụ trợ tốt khiến nhiều khách hàng phải quay lại tìm mua trên website thì có thể coi là DN đã có một cỗ máy kiếm tiền đều đặn. Ví dụ: Hãy coi như DN đang bán một đài radio loại rẻ và bộ đầu đĩa đắt tiền hơn. Đài radio có giá 50 USD (và phải trả 25 USD cho người cung cấp) và bộ đầu đĩa là 300 USD (trả cho người cung cấp 150 USD). Nếu sản phẩm thứ nhất bán cho khách hàng là 50 USD, DN có 25 USD lợi nhuận, chưa tính đến khoản chi phí quảng cáo và bán hàng. Nếu coi chi phí quảng cáo và chăm sóc cho mỗi khách hàng bình quân là 20 USD, DN sẽ chỉ kiếm được 5 USD lợi nhuận từ mỗi khách hàng mới. Điều gì xảy ra nếu DN gửi kèm một lá thư chào hàng về sản phẩm 300 USD trong mỗi gói sản phẩm 50 USD được mua? Giả sử cứ 5 khách hàng mua đài radio có 1 người mua đầu video giá 300 USD, DN đã có một khoản thu thêm là 150 USD trên 5 khách hàng. Lợi nhuận sản phẩm đầu vào là khoảng 25 USD cho 5 khách hàng trong khi lợi nhuận phụ trợ là 150USD, mà chỉ DN chỉ tốn một vài cent cho các bức thư chào hàng gửi kèm trong sản phẩm. Doanh nghiệp chú trọng marketing cho website của mình rất nhiều, song lượng người vào xem website của DN không được như ý? Có thể do nội dung trên website của DN chưa hấp dẫn được người xem, làm cho họ vào xem chỉ một lần mà thôi không hẹn ngày tái ngộ! Ý tưởng này giúp DN một số lưu ý làm thế nào để nội dung của website hấp dẫn được người xem và làm cho họ phải quay lại xem nhiều lần khác nữa. Nội dung phải được cập nhật thường xuyên. Nội dung phải phục vụ đúng nhu cầu của đối tượng người xem. Doanh nghiệp phải đặt mình vào vị trí khách hàng để nghĩ xem nội dung website của mình phải như thế nào để gây hứng thú và lôi cuốn người xem. Website phải cung cấp một số tiện ích cho người xem - phục vụ miễn phí nhu cầu của họ. Ngoài nội dung ra, việc phục vụ, hỗ trợ người xem cũng không kém phần quan trọng. Người xem sẽ rất thích và ủng hộ website của DN nếu như mọi câu hỏi của họ đều được trả lời thỏa đáng và nhanh chóng. 3.3. Giải pháp thúc đẩy phát triển thương mại điện tử Trong năm vừa qua, TMĐT Việt Nam đã bước sang giai đoạn mới và phát triển trên tất cả mọi khía cạnh từ chính sách, luật pháp, giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp và người tiêu dung cũng như sự hỗ trợ đa dạng của các cơ quan nhà nước. Điều này hứa hẹn trong những năm tới, TMĐT ở công ty TNHH Du lịch dịch vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam nói riêng và ở Việt Nam sẽ có những bước tiến nhảy vọt, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế thương mại chung của cả nước. Để trong những năm tới phương thức kinh doanh TMĐT được áp dụng một cách triệt để hơn nữa ở DN TNHH Du lịch dịch vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam, Doanh nghiệp phải thực hiện tốt các chính sách sau: 3.3.1. Hoàn thiện website của doanh nghiệp Các công việc cần làm để chuẩn bị xây dựng và hoàn thiện website cho doanh nghiệp bao gồm: Để xây dựng website cho mình, doanh nghiệp cần tìm một công ty thiết kế web để xây dựng, duy trì website cho doanh nghiệp. Về phần mình, doanh nghiệp cũng phải vạch ra cấu trúc của website (là các mục nội dung trên website) và chuẩn bị các nội dung thông tin, hình ảnh muốn đưa lên website. Trước tiên, doanh nghiệp chọn lựa một tên miền phù hợp cho DN mình (tên miền lý tưởng là tên miền dễ nhớ, gắn liền với tên công ty hoặc thương hiệu của sản phẩm). Nếu chọn lựa được tên miền phù hợp DN nên mua ngay càng sớm càng tốt để tránh bị người khác đăng ký mất tên miền. Doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ lưỡng về mục đích sử dụng website (quảng bá, marketing, bán hàng, hỗ trợ khách hàng ...) để đưa ra cấu trúc website phù hợp. Ngoài ra, doanh nghiệp nên đặt thử vai trò của mình là người sử dụng website đưa ra các bốc cục hợp lý, các chức năng tiện dụng cho người xem giúp người xem tìm kiếm thông tin nhanh nhất. Tùy theo nhu cầu cần hay không cần cập nhật thông tin thường xuyên để DN quyết định xây dựng website động hay website tĩnh. Về việc thiết kế nên tạo ra dấu ấn riêng phù hợp với DN, nhất là phải tạo ra sự đồng nhất với các tài liệu marketing khác. Lưu ý trong thiết kế website, không nên dùng nhiều hình ảnh, hiệu ứng phức tạp vì sẽ làm trang web nặng (hơn 50 KB/trang), làm cho tốc độ hiển thị chậm, người xem sẽ chán và bỏ đi. Doanh nghiệp nên giao trọn gói việc xây dựng website, xây dựng công cụ cập nhật thông tin, marketing website, duy trì ... cho một đơn vị uy tín thì sẽ hiệu quả hơn là mỗi đơn vị làm một việc, và những việc này có liên quan đến nhau, nên việc phối hợp sẽ mất thời gian, chưa kể đến sự không nhiệt tình hợp tác giữa các công ty dịch vụ thiết kế, duy trì, marketing... Doanh nghiệp muốn quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm thông qua một website riêng trên mạng... tuy nhiên, trang web đó không thu hút được số lượng khách tới thăm như DN mong muốn. Doanh nghiệp có thể làm gì để thúc đẩy số lượng người truy cập đến? Điều đó sẽ trở nên đơn giản hơn với những cách thức sau đây. Rất có thể DN sẽ tạo dựng được một trang web đầy sức hấp dẫn và lôi cuốn người truy cập trên mạng. Viết tên trang. Hãy tìm một cái tên có tính miêu tả cho mỗi trang khoảng từ 5 đến 8 chữ, doanh nghiệp không nên đặt tên có sự xuất hiện của các giới từ và liên từ như "the", "and"... Các tên trang này sẽ xuất hiện trên WWW (World Wide Web) khi trang web của DN được tìm thấy. Chuẩn bị một vài cụm từ hoặc lời giới thiệu. Đối với trang chủ của DN, doanh nghiệp nên đưa ra một số các cụm từ "gây nhớ" (thường là những từ gần gũi với thói quen sinh hoạt hàng ngày xung quanh chúng ta...) mà với nó người truy cập có thể tìm thấy một doanh nghiệp hay trang web tương tự như của DN. Ngoài ra, viết một đoạn miêu tả, giới thiệu có độ dài khoảng 200 đến 250 ký tự đặt ở đầu trang chủ của DN cũng là một cách hay. Bởi vì một số bộ máy tìm kiếm như Yahoo... đều có khả năng tìm kiếm những đoạn miêu tả về doanh nghiệp, cá nhân trên mạng WWW. Đăng ký trang web của doanh nghiệp lên các bộ máy tìm kiếm. Để làm được điều này, DN có thể sử dụng các công cụ như SubmitBot hay Submission Machine. Các bộ máy tìm kiếm quan trọng nhất hiện nay thường có các con rệp tự động đưa trang web của DN vào bộ máy tìm kiếm như: Google, AltaVista, Excite, AOL Find, Lycos... Tuy nhiên, có một điều mà DN nên tránh là đăng ký trang web của DN với FFA (free for all pages). Đưa trang web của doanh nghiệp lên Yahoo. Yahoo có thể coi là trang web có bộ máy tìm kiếm quan trọng nhất hiện nay. Và tất nhiên, để có được số lượng lớn ký tự trên mạng tìm kiếm, và để được các biên tập viên của Yahoo chú trọng hơn, DN sẽ phải thanh toán khoảng 299 đôla chi phí hàng năm cho Yahoo! Express (www.yahoo.com/help/express). Đăng ký trang web của doanh nghiệp lên các bộ tìm kiếm chuyên ngành. Doanh nghiệp có thể đăng ký trên trang web www.dmoz.org. Tại đây có các danh mục tập chung theo chuyên ngành như giáo dục, tài chính... Sau khi đã đăng ký, DN cần phải triển khai định vị bộ máy tìm kiếm. Với hàng chục triệu trang web như hiện nay, trang web của DN rất khó có thể xuất hiện một cách nổi bật, chính vì vậy để định hướng trang web của DN và giúp cho các bộ máy tìm kiếm dễ dàng tìm đến khi cần, DN nên sử dụng trang web: www.webposition.com để làm việc này. Yêu cầu liên kết trên các trang web ngành. Nếu website của doanh nghiệp và có thể nằm trong một hiệp hội thương mại nào đó, DN nên đề nghị một liên kết đến các trang web của hiệp hội đó. Thậm chí, DN có thể tìm những trang web có thể liên kết với DN để thiết lập sự liên kết tương hỗ, kể cả các trang web nhỏ. Thúc đẩy sử dụng các phương tiện truyền thông cổ điển. Không nên coi thường quảng cáo trên các phương tiện truyền thông khác như báo viết, truyền hình. Thiết lập dấu ấn của DN trên chương trình thư điện tử. Hầu hết chương trình thư điện tử như AOL, Netscape... và Outlook cho phép DN thiết kế một dấu ấn xuất hiện ở cuối của mỗi thông điệp DN gửi. Tuy nhiên thông điệp này, doanh nghiệp nên hạn chế từ 6 - 8 dòng: Tên công ty, địa chỉ, số điện thoại... Phát hành bản tin thư điện tử. Điều này thể hiện rõ mức độ quan tâm của DN tới trang web mà DN tạo dựng tới đâu. Phát hành bản tin thư điện tử hàng tuần, tháng hay quí là một trong những cách tốt nhất để DN liên hệ được với khách hàng tiềm năng, tạo dựng lòng tin, phát triển sự nhận biết thương hiệu và xây dựng DN trong tương lai. Doanh nghiệp có thể phát hành bản tin này bằng cách sử dụng trang web: www.yahoogroups.com. Mở một phong trào nào đó. Đây là một cách thức cực kỳ hấp dẫn và lôi cuốn mọi người tham gia truy cập vào trang web của DN. Doanh nghiệp có thể thông báo 1 cuộc thi nếu DN đủ tiềm lực tài chính cho phần quà thưởng hoặc bên cạnh đó DN cũng có thể xây dựng một diễn đàn tại đó bàn về 1 vấn đề nóng hổi. Trao đổi quảng cáo với các DN có thể liên kết. Trao đổi quảng cáo, hoặc quảng cáo trên bản tin với các DN có thể liên kết là một ý kiến hay để công ty TNHH Du lịch dịch vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam giành được những khách hàng mới. Doanh nghiệp cũng có thể mua quảng cáo trên các trang web phù hợp với kinh doanh của DN mình, trên các bài viết trong các bản tin thư điện tử, thuê các danh sách thư điện tử mục tiêu. Thậm chí, doanh nghiệp cũng nên tham gia vào một siêu thị mạng nào đó. Nhiều công ty dịch vụ web thiết lập các siêu thị trực tuyến, doanh nghiệp có thể liên hệ với các nhà bán lẻ để có được một chỗ đặt thương hiệu của DN trên đó. Sẽ rất nhàm chán nếu DN cứ mãi tung hô khẩu hiệu: "hãy đến với trang web của chúng tôi và tìm hiểu về kinh doanh của chúng tôi". Nếu có thể, doanh nghiệp hãy đưa ra một loại hình dịch vụ miễn phí nào đó trên trang web của mình. Điều này có khả năng mang lại hiệu quả cao khiến DN không ngờ tới. Một câu nói như: "Sử dụng máy tính để trang hoàng cho ngôi nhà của DN miễn phí trên trang web của chúng tôi" chẳng hạn, đó cũng là một cách mời mọc đầy ý nhị và hấp dẫn người truy cập. Tuy nhiên, phải chắc chắn rằng dịch vụ miễn phí của DN liên hệ mật thiết với những gì DN đang bán để người truy cập mà trang web thu hút sẽ là những khách hàng tiềm năng. Để website mang lại hiệu quả thực sự, có 3 yếu tố phải thỏa mãn: chất lượng website, marketing website, và chất lượng dịch vụ hỗ trợ người xem. Website không hiệu quả, nguyên do không nằm ngoài việc không đảm bảo được ba yếu tố này. CHẤT LƯỢNG WEBSITE Chất lượng website là yếu tố chính để giữ chân và tạo ấn tượng tốt cho người xem một khi họ đã vào xem website của DN. Chất lượng website thông qua các yếu tố sau: -     Trình bày thiết kế, bố cục: trình bày trang nhã, ấn tượng, bố cục rõ ràng, đơn giản, không bề bộn, không quá nhiều thông tin trên một trang... -     Thông tin: thông tin phải chính xác, đầy đủ, súc tích, được cập nhật thường xuyên. Quan trọng hơn nữa là thông tin phải hữu dụng cho người xem. -     Tốc độ hiển thị: tốc độ hiển thị trang web phải nhanh, nếu không người xem sẽ chán và bỏ qua, đặc biệt là ở Việt Nam tốc độ truy cập Internet đang còn khá chậm. -     Các chức năng tiện ích phục vụ người xem: website phải có các chức năng tiện ích phục vụ người xem như form liên hệ, chức năng tìm kiếm, chức năng chọn hàng, đặt hàng v.v... để tránh làm mất thời gian, gây phiền phức cho người xem. MARKETING WEBSITE Đây là khâu quan trọng nhất để thu hút người vào xem website (chủ yếu là lần đầu). Nếu không marketing, không ai biết đến địa chỉ website này, từ đó, hàng năm chỉ có một số rất ít người vào xem, làm cho website trở nên vô dụng. Doanh nghiệp sau khi xây dựng xong website và đưa vào hoạt động, cần phải thực hiện các việc cơ bản sau để marketing website: -     Đăng ký địa chỉ website với các Bộ tìm kiếm (Search Engine) như www.google.com, www.yahoo.com... -     Đăng ký địa chỉ website với các Danh bạ website (Web Directory) như www.dmoz.org, www.google.com, www.yahoo.com, www.vietnamwebsite.net... -     Trao đổi link với các website khác. -     Gửi email thông báo địa chỉ website cho các đối tượng khách hàng -     Đặt banner trên các website khác (có trả tiền). -     ... Việc marketing website là một việc không dễ, và đòi hỏi nhiều công sức, thời gian, đầu tư... Nhưng vai trò của marketing thì không thể phủ nhận đối với sự thành công của một website. Hiện trên Internet có hơn 40 triệu website với hơn 8 tỷ trang web. Nếu không nỗ lực marketing, website của DN sẽ chìm sâu trong đại dương Internet và những đầu tư cho website sẽ là công dã tràng. HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG Nếu DN đã làm tốt khâu marketing và từ đó có nhiều người biết đến và ghé qua xem website và DN đã làm tốt khâu chất lượng website để cho những ai đã ghé qua xem website đều có ấn tượng tốt, có thể tìm thấy trên website này những thông tin bổ ích cho họ, những điều họ đang đi tìm... Nhưng như thế chưa đủ để mang lại thành công cho website của DN. Cái còn thiếu là: chất lượng dịch vụ hỗ trợ người xem (khách hàng). VD: tốc độ phục vụ trả lời email, xử lý đơn hàng, cung cấp thông tin theo yêu cầu của từng người... Nếu một người quan tâm gửi câu hỏi từ trang liên hệ của website, mà phải chờ vài ngày không thấy câu trả lời, hoặc nhận được câu trả lời không rõ ràng, không đầy đủ, với văn phong cẩu thả... thì chắc chắn DN sẽ bị tổn thất khách hàng tiềm năng. 3.3.2. Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực thương mại điện tử Sự bùng nổ của CNTT và sự hội tụ giữa các dịch vụ viễn thông – truyền thông như điện thoại, fax, internet, e-mail... đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh, thương mại của các tổ chức, cá nhân và sự phát triển kinh tế xã hội của các nước. Sự bùng nổ của CNTT và truyền thông cũng đẩy nhanh tốc độ tự do hóa kinh tế, toàn cầu hóa và khu vực hóa, điều này tạo ra nhiều sức ép về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Đồng thời, cách duy nhất để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các nền kinh tế vừa và nhỏ cũng là đẩy mạnh hội nhập kinh tế khu vực và đẩy nhanh tốc độ tham gia các thị trường chung. Thương mại điện tử là một yêu cầu tiên quyết vì khi hội nhập kinh tế và tham gia các thị trường chung, doanh nghiệp, cá nhân, cơ quan quản lý nhà nước đều phải sử dụng hình thức giao dịch đang trở nên phổ biến hiện nay là TMĐT. Thương mại điện tử là một lĩnh vực rộng, cần sự kế thừa các kiến thức kinh tế, thương mại truyền thống và sự sáng tạo trong áp dụng những kiến thức, kỹ năng mới và thành tựu của CNTT và truyền thông. Bên cạnh việc trang bị những kiến thức chung về kinh tế, quản trị kinh doanh cho người học, thương mại điện tử bao gồm thêm các kiến thức chuyên ngành như: chiến lược TMĐT, các mô hình kinh doanh TMĐT, marketing điện tử, tài chính, ngân hàng điện tử, luật về TMĐT, giao dịch điện tử, chính phủ điện tử... cùng những kiến thức về công nghệ thông tin hỗ trợ trực tiếp cho TMĐT như lập trình xây dựng các ứng dụng và website TMĐT, quản trị mạng trong TMĐT, quản trị hệ thống thông tin trong TMĐT, quản trị dự án TMĐT. Thương mại điện tử là một công cụ giúp cho DN nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập toàn diện với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, muốn ứng dụng có hiệu quả TMĐT thì nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt. Do đó, tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, có khả năng quản lý các hoạt động liên quan đến TMĐT là một nhu cầu cấp bách của công ty TNHH Du lịch dịch vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Làm thương mại trong môi trường kinh doanh quốc tế đòi hỏi không chỉ am hiểu về nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, nắm vững luật pháp kinh doanh quốc tế mà còn phải biết tận dụng những thành tựu của CNTT và truyền thông vào các hoạt động kinh doanh để tăng hiệu quả, giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh của DN. Với đặc thù của phương thức kinh doanh TMĐT, việc tuyển dụng nguồn nhân lực có kiến thức về kinh doanh quốc tế và chuyên sâu về TMĐT, giỏi ngoại ngữ, có kỹ năng và kiến thức đầy đủ về CNTT, chắc chắn sẽ đáp ứng được nhu cầu cấp bách của DN trong thời điểm hiện tại. Nắm bắt được lợi thế cạnh tranh cũng như tính hiệu quả của phương thức kinh doanh TMĐT, doanh nghiệp cần phải chủ động nâng cao nhận thức và đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên trong toàn bộ DN với nhiều hình thức. Như thế mới có thể đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho TMĐT tại DN, từ đó mới đáp ứng được phần nào chiến lược phát triển TMĐT ở mức chuyên sâu trong hoạt động kinh doanh của DN. Việc đẩy mạnh hoạt động phổ biến tuyên truyền kiến thức về TMĐT cho từng cán bộ công nhân viên của DN cũng có tác động to lớn đến việc có phát triển thành công phương thức kinh doanh TMĐT ở DN hay không. Tuy nhiên, hoạt động này mang tính bề rộng và phong trào, cần phải có các hoạt động nhằm phát triển bồi dưỡng nguồn nhân lực cho TMĐT một cách đồng bộ, cân đối, mang tính bề sâu và diễn ra liên tục. Dựa trên nguồn nhân lực có tri thức về nhiều khía cạnh liên quan tới kinh tế, thương mại, CNTT và truyền thông, pháp lý, sở hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu dùng, an ninh…mới có thể đưa TMĐT thật sự đi vào hoạt động. Kết luận chuyên đề Xuất phát từ mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, chuyên đề đã tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau: Thông qua việc đưa ra các khái niệm về TMĐT, chuyên đề đã xác định đặc điểm, lợi ích của việc ứng dụng phương thức kinh doanh TMĐT tại doanh nghiệp TNHH Du lịch dịch vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam hiện nay. Chuyên đề khẳng định rõ việc lựa chọn và ứng dụng hiệu quả TMĐT sẽ góp phần quan trọng trong việc: cắt giảm chi phí giao dịch, mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của DN và hàng hóa, dịch vụ trên thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Chuyên đề đã nêu được bức tranh về thực trạng phát triển TMĐT tại doanh nghiệp TNHH Du lịch dịch vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam trong thời gian gần đây. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu sắc và toàn diện của Việt Nam, doanh nghiệp đã linh hoạt lựa chọn, ứng dụng phương thức kinh doanh TMĐT với mục tiêu cuối cùng là tăng lợi nhuận cho DN và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng và ngày càng cao của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Xét trên tổng thể, thông qua việc áp dụng TMĐT, doanh nghiệp đã dần tiếp cận với nhiều khách hàng của các nước trên thế giới. Chuyên đề đã nghiên cứu và đánh giá những kết quả mà DN đạt được thông qua việc ứng dụng giải pháp TMĐT, các yếu tố tác động đến việc lựa chọn, ứng dụng và phát triển TMĐT. Đặc biệt là ảnh hưởng của chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước đến kết quả ứng dụng TMĐT tại DN, của yếu tố hạ tầng kỹ thuật, kinh - tế xã hội, nguồn nhân lực đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của TMĐT. Xác định rõ những điểm yếu, những tồn tại bức xúc cần quan tâm giải quyết trong việc ứng dụng phương thức kinh doanh TMĐT tại DN hiện nay. Những bức xúc nổi cộm đó là: Thực trang website của DN và nguồn nhân lực cần thiết cho DN áp dụng kinh doanh TMĐT còn nhiều bất cập. Tóm lại, trong xu thế hội nhập, cơ hội tìm kiếm bạn hàng và mở rộng thị trường của DN là rất lớn. Tuy nhiên, việc ứng dụng và phát triển TMĐT ở DN lại phụ thuộc rất nhiều vào mức độ nhận thức, trình độ nguồn nhân lực, đặc điểm kinh doanh, hạ tầng công nghệ của DN. Do vậy, để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của DN thông qua việc ứng dụng và phát triển TMĐT đòi hỏi có sự nỗ lực rất lớn từ bản thân DN trên cơ sở sự hướng dẫn, hỗ trợ của các cơ quan quản lý Nhà nước, đặc biệt là Bộ Công Thương. Danh mục tài liệu tham khảo GT Kinh tế thương mại _GS.TS Đặng Đình Đào - GS.TS Hoàng Đức Thân, NXB Thông Kê - Năm 2003. GT Thương mại điện tử_TS. Trần Văn Hoè, NXB Thống Kê - Năm 2006. Tìm hiểu về thương mại điện tử; NXB Chính trị quốc gia - Năm 2005. Doanh nghiệp Việt Nam - APEC - WTO hội nhập và phát triển_Bộ Thương mại ; Năm 2005 Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2006_Bộ Thương mại Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010_Bộ Thương mại. Một số ý kiến về phát triển đào tạo thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010_PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long (Hội thảo “Đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học, cao đẳng”, Hà Nội, 29/8/2006) Nhận xét của cán bộ tại cơ sở thực tập •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• Ngày……tháng……năm 200… TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11533.doc