LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết.
Nền kinh tế của một quốc gia càng phát triển, nhu cầu đòi hỏi vốn càng cao. Một trong những nguồn vốn mà cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp có thể tiếp cận là vốn tín dụng ngân hàng. Ở đây vấn đề được xem xét là vai trò của vốn tín dụng ngân hàng với khía cạnh của người cần vốn . Như vậy, nếu đứng dưới góc độ ngân hàng, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng được tạo ra từ phần lớn khoản mục cho vay song một trong những rủi ro mà ngân hàng gặp phải thì rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn.
Đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra bắt nguồn từ nghĩa vụ cho vay của một ngân hàng tại Mỹ, hàng loạt các ngân hàng bị sụp đổ, hàng loạt hậu quả mà nền kinh tế toàn cầu phải gánh chịu, có thể nói cũng do nhiều nguyên nhân từ sự tăng trưởng tín dụng. Vì sự tăng trưởng tín dụng sẽ kéo theo sự ra tăng rủi ro tín dụng. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn và làm hạn chế việc mở rộng tín dụng của NHTM.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên thì nhiều nhưng nguyên nhân chính là gì? Giải pháp nào cho việc giải quyết những khó khăn còn tồn đọng Đi tìm câu trả lời cho hàng loạt vấn đề nói trên và qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh thanh xuân, việc chọn đề tài :”Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh thanh xuân”. Theo em nghĩ là cần thiết. Với hy vọng trong quá trình thực tập tại chi nhánh, với khoảng thời gian nghiên cứu, đề tài được lựa chọn làm chuyên đề tốt nghiệp sẽ góp phần nào đó giúp chi nhánh tìm được thêm những giải pháp cho việc phòng ngừa rủi ro tín dụng phù hợp với khả năng hiện có của ngân hàng .
2. Mục đính nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản có liên quan đến rủi ro tín dụng:rủi ro tín dụng là gì, các dấu hiệu nhận biết, mô hình đo lường, biện pháp chung được đưa ra để phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tín dụng của một số nước.
- Nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Phương nam chi nhánh thanh xuân, đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp cụ thể để phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
3.Đối tượng nghiên cứu .
- Đề tài chỉ nghiên cứu rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa trên cơ sở chỉ tiêu định lượng .
- Phạm vi nghiên cứu: những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng từ năm 2007 đến năm 2009.
4.Phương pháp nghiên cứu .
Chuyên đề sử dụng biện pháp duy vật biện chứng suy luận lôgic, so sánh, thống kê, mô tả
5.Kết cấu của đề tài .
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt dộng kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh thanh xuân .
Chương 3 : Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh thanh xuân .
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG 3
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3
I Rủi ro tín dụng. 3
1 khái niệm,phân loại rủi ro tín dụng. 3
1.1 khái niệm. 3
1.2 vai trò của tín dụng. 4
1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy quá tình tái sản xuất xã hội. 4
1.2.2 Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô. 5
1.2.3 Tín dụng là công cụ thực hiện các công cụ chính sách xã hội. 5
1.3 Các chỉ tiêu đo lương rủi ro tín dụng. 5
1.3.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. 5
1.3.2 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. 6
1.3.3 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. 7
2. Nguyên nhân và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. 7
2.1 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng. 7
2.1.1 Rủi ro hệ thống. 7
2.1.2 Rủi ro cá biệt. 8
2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. 9
2.2.1 Đa dạng hóa danh mục cho vay. 9
2.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát. 9
2.2.3 Đánh giá rủi ro định kỳ và xếp loại khách hàng. 10
2.2.4 Thực hiện phân loại nợ cà trích lập dự phòng rủi ro. 10
2.2.5 Độc lập giữa chức năng bán hàng,tác nghiệp và quản trị rủi ro 10
2.2.6 Bảo hiểm tín dụng 11
2.2.7 Bảo đảm tín dụng ngân hàng 12
Chương II : Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTM Phương 14
Nam chi nhánh Thanh xuân 14
II giới thiệu khái quát về PNB – Chi nhánh Thanh xuân. 14
1. Lịch sử hình thành. 14
2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Thanh Xuân. 16
2.1 Mô hình tổ chức Ngân hàng Phương Nam Chi nhánh Thanh Xuân. 16
2.2 Những kết quả nổi bật của PNB Chi nhánh Thanh xuân trong những năm qua. 17
2.3 Đánh giá chung kết quả kinh doanh của PNB Chi nhánh Thanh xuân. 23
3 Thực trạng hoạt động và mức độ rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam Chi nhánh Thanh Xuân. 24
3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tái Chi nhánh trong những năm qua. 24
3.1.1 Phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế. 26
3.1.2 Phân loại tín dụng theo kỳ hạn: 28
3.1.3 Phân loại tín dụng theo loại tiền: 29
3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam Chi nhánh Thanh xuân : 30
4. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại PNB Thanh Xuân 38
4.1 Những kết quả đạt được. 38
4.2 Những tồn tại trong viêc hạn chế rủi ro tín dụng. 39
5. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế 41
5.1 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng: 41
5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng. 43
CHƯƠNG III 46
NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 46
TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN 46
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 46
III . Định hướng hoạt động tín dụng của PNB Chi nhánh Thanh xuân. 46
1. Định hướng mục tiêu,giải pháp năm 2009 của Ngân hàng Phương Nam Chi nhánh Thanh xuân. 46
2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương nam Chi nhánh Thanh Xuân. 49
2.1 Tăng cường và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. 49
2.2 Tăng cường và sử dụng có hiệu quả tài sản đảm bảo. 50
2.3. Ngiên cứu và các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng. 51
2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng. 57
2.5. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng nhằm phân tán rủi ro. 58
2.6. Tăng cường giám sát sau khi cho vay. 60
2.7. Xử lý nợ xấu và nợ có vấn đề. 61
3. Một số kiến nghị 63
3.1 Kiến nghị với NHNN 63
3.2 Kiến nghị với Nhà Nước
3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Phương Nam Chi nhánh Thanh Xuân
KẾT LUẬN 66
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1641 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam chi nhánh Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếp cận với khách hàng làm ăn có hiệu quả nhằm giới thiệu về khả năng đáp ứng nhu cầu nội, ngoại tệ với các mức lãi suất và khả năng đáp ứng các dịch vụ với các lợi ích khác có thể mang lại cho doanh nghiệp như chủ động và thường xuyên làm tốt công tác tiếp cận trên địa bàn thủ đô nhằm đáp ứng được yêu cầu của thị trường,của các ngành kinh tế khác…Trên cơ sở đó, Chi nhánh đã xây dựng và quyết định các đối sách đúng đắn, kịp thời nhằm mở rộng và phát triển tín dụng.
Chi nhánh cũng luôn chủ động công tác thẩm định trước khi cho vay và làm tốt công tác kiểm tra trước khi cho vay, từ đó phân loại khách hàng nhằm có chính sách phù hợp đáp ứng hiệu quả kinh tế.
Chi nhánh đã rất kịp thời điều chỉnh mức lãi suất theo các lần điều chỉnh cho vay của NHNN.Điều này làm cho khách hàng yên tâm, tin tưởng vào chi nhánh.
Đồng thời, trong thời gian qua.Chi nhánh đã tích cực thay đổi cơ cấu cho vay trung dài hạn để phù hợp với cơ cấu huy động vốn và định hướng kế hoạch của Chi nhánh.Về đối tượng cho vay, Ngân hàng chỉ tập trung chủ yếu cho khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hạn chế đối với doanh nghiệp nhà nước quy mô nhỏ, làm ăn kém hiệu quả.Ngân hàng chủ yếu hướng đến cho vay các ngành nghề trọng điểm,những dự án có tính khả thi, vòng quay thu hồi vốn nhanh.
Đối với dự án đầu tư, Chi nhánh thực hiện nghiêm túc theo quy định cho vay tín dụng và nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án, phân tích tín dụng để tìm ra những nguy cơ tiềm ẩn, loại trừ những dự án kém hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn vốn cho Ngân hàng.
Chi nhánh thường xuyên cử cán bộ tín dụng tham gia các lớp, các khóa đào tạo trong nước và ngoài nước. Đông thời thực hiện công tác đào tạo để nâng cao nghiệp vụ. Chi nhánh đã đưa tin học ứng dụng ứng dụng mạnh mẽ trong tất cả các hoạt động của chi nhánh nên làm giảm thời gian giao dịch của khách hàng, giảm bớt thời gian làm việc cho nhân viên từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
4.2 Những tồn tại trong viêc hạn chế rủi ro tín dụng.
Bên cạnh những thành tựu rất đáng khích lệ của Chi nhánh, hoạt động tín dụng và công tác hạn chế rủi ro tín dụng vẫn còn một số những hạn chế sau:
Chất lượng thẩm định sau khi cho vay chưa cao, còn nhiều bất cập, gây rủi ro cho Ngân hàng. Chi nhánh chưa thực sự chú trọng tới công tác thẩm định sau khi cho vay.
Cơ cấu cho vay của Ngân hàng chưa hợp lý, chưa cân đối so với cơ cấu huy động vốn, nguồn huy động của Ngân hàng chủ yếu là huy động dài hạn nhưng dư nợ lại tập trung vào cho vay ngắn hạn., sự không cân xứng về kỳ hạn này có thể gây rủi ro cho Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Chi nhánh tăng lên đáng kể trong năm 2009, bên cạnh sự tăng lên của dư nợ tín dụng, nhưng tốc độ tăng trưởng tỷ lệ nợ quá hạn (110,4%) cao hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng (107%). Tỷ lệ này vẫn thấp hơn rất nhiều so với quy định, nhưng vẫn là cao hơn so với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Tăng trưởng tín dụng quá nóng, điều này có thể khiến cho Ngân hàng gặp nhiều rủi ro nhiều hơn do khả năng đáp ứng quy mô có hạn. Việc quá chú trọng vào tăng trưởng dư nợ tín dụng khiến cho chất lượng tín dụng của các khoản vay có phần giảm sút . Tỷ lệ dư nợ có đảm bảo của Ngân hàng chưa cao, còn nhiều trường hợp còn thiếu đảm bảo nợ vay. Việc không có đảm bảo nợ vay đã làm giảm an toàn và hiệu quả tín dụng. Tài sản đảm bảo tuy chỉ được coi là cái phao cuối cùng để giúp Ngân hàng thu hồi nợ.Nhưng nó cũng tạo ra động lực thúc đẩy người vay có ý thức trong việc trả nợ hơn,đặc biệt trong tình trạng khủng hoảng như hiện nay.
Việc xử lý nợ tồn đọng còn gặp nhiều khó khăn ở khâu xử lý tài sản đảm bảo. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp trên thực tế đã ngừng hoạt động, phá sản nhưng luật pháp lại chưa tuyên bố giải thể. Hơn nữa, việc sử dụng trích lập dự phòng chỉ được dùng để bù đắp những khoản nợ xấu khi doanh nghiệp đã phá sản, nên việc chậm trễ trong thủ tục phá sản của doanh nghiệp gây trở ngại cho Chi nhánh trong công tác xử lý nợ xấu, làm trong sạch bảng tổng kết.
Công nghệ thông tin của Chi nhánh còn một số hạn chế. Thông tin còn chưa đầy đủ, chưa kịp thời, chưa có hệ thống và chính xác, chưa có sự kết hợp chạt chẽ giữa bộ phận cung cấp thông tin và bộ phận sử dụng thông tin. Vấn đề này thể hiện rõ nhất trong chất lượng tín dụng của các báo cáo thẩm định tín dụng và các báo cáo phục vụ quản lý. Các cán bộ tín dụng thường chưa nắm được thông tin một cách tổng hợp, chỉ tiếp cận một cách riêng lẻ, điều này làm tăng rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
Hệ thống kiểm tra nội bộ của Chi nhánh chưa đạt hiệu quả cao.Nên việc phát hiện sai sót trong việc thực hiện quy trình cấp tín dụng chưa đầy đủ.
PNB Chi nhánh thanh Xuân đã xây dựng được cẩm nang tín dụng. Đây là kim chỉ nam để hướng dẫn cán bộ tín dụng thực hiện đúng các quy tác cho vay. Tuy nhiên, đôi khi các cán bộ tín dụng tại Chi nhánh lại áp dụng quá máy móc và cứng nhắc, khôn linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể điều này là một hạn chế cần phải khắc phục.Cẩm nang tín dụng tuy được xây dựng nhưng vẫn còn nhiều điểm bất cập cần Ngân hàng cần phải tiếp tục sủa đổi và bổ sung để hoàn thiện hơn.
Năm 2008, khủng hoảng kinh tế đã tác động xấu tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của Ngân hàng nói riêng.năm 2009 vẫn còn chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng xảy ra trong năm 2008. Năm 2009 hầu như các Ngân hàng đều giảm lãi suất cho vay, giảm điều kiện vay... điều này làm tăng rủi ro cho ngân hàng.
Bên cạnh đó còn một số hạn chế rủi ro tín dụng của Chi nhánh: Những tác động từ nền kinh tế, chính sách vĩ mô hệ thống pháp lý hiện nay chưa đồng bộ và đầy đủ cần thời gian để hoàn thiện, ít nhiều gây cản trở lớn cho công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Chi nhánh.
5. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế
5.1 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
- Chính sách quản trị tín dụng của PNB Chi nhánh Thanh Xuân cho tới nay chưa có một NHTM nào ban hành chiến lược, chính sách phát triển và quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng một cách đầy đủ bằng văn bản.NHTMCP Phương Nam cũng nằm trong số đó.hơn nữa tất cả các chỉ đạo từ NHNN mới chỉ là văn bản hướng dẫn thi hành quy chế cho vay, bảo lãnh, bảo đảm tiền vay và các quy chế khác do NHNN Việt Nam ban hành. Bên cạnh đó,kế hoạch tín dụng chỉ mang tính thủ tục. Những khuyến cáo về các ngành không nên cho vay, đầu tư hay khống chế thường chỉ được đưa ra sau khi rủi ro tín dụng đã phát sinh ở một số chi nhánh hay tín dụng đã tăng trưởng tới mức nóng.
- Quy trính cấp tín dụng hiện dang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao do các khoản vay chưa thực hiện rà soát rủi ro một cách độclập với bộ phận bán hàng.
- Năng lực của cán bộ tín dụng: Năng lực dự báo, phân tích
ngành, phân tích tài chính, phát hiện và xử lý khoản vay có vấn đề của một số cán bộ còn rất yếu nhất là đối với nhữn ngành hàng đòi hỏi hiểu biết chuyên môn cao (Công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí, sản xuất vật liệu xây dựng, nông ngư nghiệp…). Có nhiều quyết định cho vay mang tính cảm tính, được đưa trên cơ sở thông tin được cân nhắc không đầy đủ hoặc phiến diện như: chỉ dựa vào tài sản thế chấp hay bản thân kế hoạch kinh doanh mà bỏ qua năng lực tài chính của bản thân doanh nghiệp đều dẫn đến rủi ro.
Một số cán bộ chưa có khả năng tư vấn, giám sat khách hàng, tính chủ động trong công việc, khả năng kiểm soát chứng từ vay, kiến thức pháp luật của một số cán bộ tín dụng cũng còn yếu.Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh phần lớn còn rất trẻ, do đó kinh nghiệm thực tế còn hạn chế. Mặt khác, họ cũng chưa được đào tạo và trang bị một cách đầy đủ các kiến thức mới về mô hình quản trị rủi ro ở các nước phát triển.Nhận thức được trình độ của cán bộ nhân viên là vô cùng quan trọng, Chi nhánh đã hết sức quan tâm đến công tác đào tạo lại cán bộ nhân viên trong và ngoài nước. Tuy vậy, hoạt động này cũng gặp nhiều khó khăn do kinh phí dành cho đào tạo là có hạn và điều quan trọng hơn là tình trạng thiếu chuyên gia giỏi về giảng dạy.
Cơ chế khoán tài chính của Ngân hàng: Chi nhánh xây dựng các kế hoạch tín dụng theo từng tháng khoán cho từng nhân viên điều này tạo ra áp lực rất lớn đối với cán bộ công nhân viên. Để hoàn thành chỉ tiêu được giao nhiều cán bộ tín dụng chỉ quan tâm tới việc mở rộng tín dụng, mà quên đi chất lượng tín dụng. Dẫn tới rủi ro cho chính Ngân hàng. Các hướng dẫn trong việc xác định giá trị của tài sản đảm bỏa còn chưa cụ thể: Mặc dù Chi nhánh định giá các tài sản thế chấp theo quy định chung có tham khảo giá tài sản đó trên thị trường tại thời điểm dịnh giá. Thực tế, các tài sản thế chấp là máy móc, thiết bị, Ngân hàng yêu cầu phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản nhưng do các loại tài sản, máy móc này hay được mua đi bán lại nhiều lần nên các doanh nghiệp thường không có giấy tờ sở hữu các tài sản đó.
Mô hình chấm điểm tín dụng của Chi nhánh mới được xây dựng và đưa vào áp dụng cón rất nhiều mặt hạn chế mà cần phải có thời gian khắc phục và hoàn thiện dần. Hơn nữa, do do mới thực hiện nên cách thức đo lường rủi ro bằng định lượng này còn khá mới mẻ với cán bộ tín dụng, có thể gây ra nhiều sai sót trong quá trình áp dụng.
Trang thiết bị công nghệ thông tin chưa đầy đủ: Điều này Ngân hàng có thế đưa ra những quyết định sai lầm như: khách hàng vay tiền bằng tài sản thế chấp mà tài sản thế chấp này lại được thế chấp tại nhiều Ngân hàng khác hoặc khách hàng vay tiền vào mục đích đảo nợ, trả nợ Ngân hàng khác.
- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, cùng với tình trạng nền kinh tế khó khăn như hiện nay. Chi nhánh vì giữ khách hàng nên đôi khi phải chấp nhận những khoản tín dụng chất lượng không tốt, xác suất rủi ro cao.Chính điều này đã làm tăng rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.
5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng.
- Do báo cáo tài chính không minh bạch, những thông tin trên báo cáo tài chính sẽ là cơ sở để cán bộ phân tích và đánh giá tình hình tài chính của khách hàng trong quá trình thẩm định dự án. Tuy nhiên, có những báo cáo không được kiểm toán nên không có độ chính xác cao, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc đánh giá năng lực tài chính, khả năng trả nợ, nhân tố quan trọng trong việc quyết định cho vay đặc biệt là đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
- Các khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, khiến cho hoạt động luân chuyển vốn không lành mạnh, dẫn đến mất khả năng thanh toán và không thể trả nợ Ngân hàng.
- Năng lực kinh doanh và quản trị của khách hàng doanh nghiệp tác động lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng. Nếu người điều hành không sáng suốt đưa ra những quyết định sai lầm trong chiến lược kinh doanh, lựa chọn ngành nghề không phù hợp…Dẫn đến làm ăn thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Nếu doanh nghiệp quản lý nhân sự không tốt sẽ giảm hiệu quả, giảm năng suất lao động, giảm khả năng cạnh tranh và doanh nghiệp khó có thể đứng vững, dễ lâm vào tình trạng hoạt động không hiệu quả, Ngân hàng khó có thể thu hồi được nợ.
- Về đạo đức và uy tín của khách hàng: Một số khách hàng cố ý lừa đảo chiếm dụng vốn của Ngân hàng khiến Ngân hàng khó thu hồi được vốn vay.
Trên đây là nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía Ngân hàng và khách hàng. Bên cạnh đó, còn có những nguyên nhân vượt ra ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng và bản thân con nợ. ,Đó là những nguyên nhân xuất phát từ môi trường sản xuất kinh doanh. Như khủng hoảng kinh tế năm 2008 vừa qua dẫn đến các doanh ngiệp làm ăn khó khăn, hàng hóa xuất ra nhưng không bán được, không có doanh thu dẫn tới không có tiền trả nợ cho Ngân hàng. Hơn nữa cuộc khủng hoảng suy thoái kinh tế xảy ra có tính chất chu kỳ gây rủi ro cho tất cả các Ngân hàng trên toàn cầu, chứ không riêng với một Ngân hàng nào cả. Hoặc là do sự không ổn định của chính sách, cơ chế trong thời gian kinh tế nước ta vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước, đang từng bước hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, với các biện pháp vừa làm vừa sửa, nhiều chính sách không hợp lý gây rủi ro lớn cho Ngân hàng và khách hàng vay vốn. Ngoài ra, còn do những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, đại dịch cúm gia cầm…
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Như vậy, Ở chương 2 đã phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng của PNB Chi nhánh Thanh Xuân thông qua việc đánh giá chung kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong những năm gần đây, đánh giá cụ thể thực trạng thông qua các tiêu chí cụ thể như: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dư nợ có đảm bảo, công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng quỹ bù đắp cho những tổn thất, đánh giá về những thông tin phục vụ hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng. Qua phân tích thực trạng rủi roc ho thấy, rủi ro tín dụng tại Chi nhánh không an toàn và có dấu hiệu ra tăng rủi ro, điều này thể hiện qua tốc độ gia tăng nợ quá hạn và nợ xấu tại Chi nhánh cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng. Với sự nổ lực của Ban Giám Đốc cộng với thực hiện tốt các biện pháp hạn chế rủi ro, thì rủi ro hiện nay tại Chi nhánh là hoàn toàn kiểm soát và sử lý được. Việc phân tích rõ rang thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Thanh Xuân ở Chương 2 cũng là cơ sở quan trọng cho nững giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng được đề xuất ở Chương 3.
CHƯƠNG III
NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNGTẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH THANH XUÂNTRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
III . Định hướng hoạt động tín dụng của PNB Chi nhánh Thanh xuân.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng chịu tác động của rất nhiều các yếu tố ngoại cảnh như: Tình hình kinh tế - Xã hội, sự ổn định của các chính sách nhà nước, sự ổn định của luật pháp, sự cạnh tranh của các định chế tài chính khác…Chính vì vậy, việc dự báo chính sác các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới hoạt động tín dụng sẽ giúp Ngân hàng có hướng đi đúng và hiệu quả.
3.1. Định hướng mục tiêu,giải pháp năm 2009 của Ngân hàng Phương Nam Chi nhánh Thanh xuân.
3.1.1 Định hướng
Tiếp cận thực hiện định hướng kinh doanh đã lựa chọn, điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng đều và vững chắc. Mở rộng quy mô gắn liền với nang cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh, đa dạng các hình thức huy động vốn, từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn vốn có tinhd ổn định, có mức lãi xuất đầu vào hợp lý, thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát.Tích cực đào tạo nâng cao trình độ cán bộ để tạo ra ưu thế trong cạnh tranh, đảm bảo ổn định việc làm, thu nhập nâng cao đời sống người lao động trong Chi nhánh.
Định hướng về công tác hạn chế rủi ro của Chi nhánh:
Trên tinh thần phấn đấu tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng. Chi nhánh đã đưa ra các định hướng trong hoạt động tín dụng nói chung và công tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng như sau:
Quyết tâm giảm tỷ lệ nợ xấu,tăng cường các biện pháp thu hồi nợ, tăng tỷ lệ cho vay có bảo đảm lên tới 70% trên tổng dư nợ.
Tiếp tục nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ về trình độ cũng như về phẩm chất đạo đức. Gắn trách nhiệm và quyền lợi của từng cán bộ tín dụng vào từng khoản vay.
Tiếp tục tìm kiếm khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, sàng lọc khách hàng trước khi cho vay, mở rộng tín dụng đi kèm với nâng cao chất lượng tín dụng.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể:
Về huy động vốn: nâng dần tỷ trọng huy động vốn từ dân cư, nhất là nguồn vốn trung dài hạn, tiến tới tự cân đối một cách vững chắc nguồn vốn để đầu tư.
Về công tác cho vay: Từng bước chuyển đổi cơ cấu đầu tư.Đối tượng đầu tư, tập trung cho vay hộ kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Công tác đào tạo: Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh.
Từng bước hoàn thiện một cách cơ bản cơ sở vật chất cho Chi nhánh.
3.1.3 Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2010
Tổng nguồn vốn đạt 264,525 triệu đồng tăng 25% so với năm 2009 (Loại trừ nguồn vốn vay TCTD). Trong đó tiền gửi dân cư chiếm 48%.
Tổng dư nợ : 86.266 triệu đồng, Tăng trưởng 25% so với năm 2009
Tỷ lệ nợ xấu / tổng dư nợ <5%
Đủ tiền lương thưởng theo quy định.
3.1.4 Các biện pháp thực hiện:
Công tác nguồn vốn:
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như phát hành kỳ phiếu,chứng chỉ tiền gửi,tiết kiệm dự thưởng bằng vàng,tiết kiệm tặng quà khuyến mại, tiết kiệm trả lãi trước,tiết kiệm trả lãi định kỳ hàng quý,hàng năm… với lãi suất hấp dẫn.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiếp tiếp thị khách hàng thông qua nhiều hình
thức phong phú và đa dạng như khuyến mại,miễm giảm phí dịch vụ,phát thẻ giao dịch,quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
Mở thêm các phòng giao dịch tại khu đô thị mới hoặc các tuyết phố
đông dân cư.
Không ngừng nâng cao phong cách giao dịch với khách hàng, xây dựng tác phong làm việc chuyên nghiệp,có kỷ cương,khuyến khích tính năng động sáng tạo,phát huy trí tuệ của mỗi cá nhân.
Công tác dư nợ:
Cho vay gắn liền với sử dụng các dịch vụ,tiện ích của Ngân hàng,(dịch vụ tài khoản,thanh toán,chuyển tiền,phát hành thẻ tín dụng và dịch vụ ngân hàng điện tử),
Tìm kiếm các dự án UTĐT,giải ngân dự án.
Tập trung đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ,doanh
nghiệp xuất khẩu,hộ sản xuất kinh doanh.
Nâng cao chất lượng tín dụng,rà soát hoàn chỉnh hồ sơ, kiểm tra sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ, thu lãi, phân loại và xếp loại khách hàng, thẩm định chặt chẽ các khoản vay mới, hạn chế đến mức thấp nhất nợ xấu phát sinh.
Giải pháp thu dịch vụ:
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ như chuyển tiền, thẻ ATM, thẻ tín dụng VISA, MASTER CARD, chuyển tiền WESTERN UNION, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, bảo hiểm PRUDENTIAL….Miễn, giảm phí dịch vụ cho khách hàng giao dịch thường xuyên, khách hàng có số dư tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán lớn và một số khách hàng mới có tiềm năng nhằm thu hút khách hàng, tăng thu dịch vụ.
Giải pháp về năng lực tài chính:
Tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ ngay từ những tháng đầu năm,tạo nguồn thu trong năm.
Tiết kiệm chi phí,chủ động sang tạo,phát động thi đua.
Tăng trưởng huy động các nguồn vốn ổn định có lãi suất thấp,đảm bảo
chênh lệch đầu vào đầu ra.
Tập thể cán bộ viên chức Chi nhánh Thanh Xuân thi đua phấn đấu
hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra. Xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh, có vị thế trong hệ thống.
2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương nam Chi nhánh Thanh Xuân.
2.1 Tăng cường và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.
Tại Ngân hàng Phương Nam Chi nhánh Thanh Xuân số lượng nhân viên còn ít đa số là nhân viên trẻ chưa có kinh nghiệm.Vì vậy, nâng cao trình độ thẩm định tín dụng là một yêu cầu bắt buộc.
- Về chính sáh tuển dụng: Chi nhánh cần có chính sách tuyển dụng khoa học để có thể tuyển dụng được những nhân viên, cán bộ tài năng, đưa ra các biện pháp hỗ trợ,giúp những sinh viên mới ra trường , các cán bộ trẻ có trình độ làm việc tại chi nhánh như đơn giản hóa các thủ tục và thời gian hợp đồng nếu như làm tốt công việc hoặc có những sáng kiến mới trong công việc.
- Về chính sách đào tạo: Chi nhánh cần có những giải pháp cụ thể về công việc đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Do đặc thù về ngành nghề đòi hỏi cán bộ tín dụng không những nắm vững nghiệp vụ Ngân hàng, lý luận và phân tích tài chính tiền tệ mà còn phải hiểu biết sâu rộng về thị trường và các loại kinh doanh khác. Vì thế, Chi nhánh cần có những chính sách đào tạo bằng cách khuyến khích các cán bộ tín dụng đi học để nâng cao kiến thức, nghiệp vụ, cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về phòng chống rủi ro. Thường xuyên tổ chức và phối hợp với các Ngân hàng nước ngoài mở các lớp học tập, tập huấn, đào tạo và đào tạo lại để cập nhật kiến thức về tài chính ngân hàng trong thời kỳ mới .
- Về chính sách khen thưởng, kỷ luật: Ngân hàng cần có những chính sách khen thưởng kỷ luật phù hợp để vừa tạo ra động lực phát huy khả năng làm việc hiệu quả của nhân viên, đồng thời hạn chế được những nhân viên tiêu cực về rủi ro đạo đức, gắn liền trách nhiệm và quyền lợi của từng cán bộ tín dụng với mỗi khoản vay thực hiện được.
2.2 Tăng cường và sử dụng có hiệu quả tài sản đảm bảo.
Như ở chương 2 đã phân tích tỷ lệ dư nợ có đảm bảo của Chi nhánh còn thấp.hơn nữa, tình hình kinh tế thị trường hiện nay diễn biến phức tạp, hoạt động tín dụng chứa đựng rất nhiều rủi ro .Một trong những biện pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cường cho vay có bảo đảm, đây chính là nguồn thứ cấp thu hồi nợ sau xử lý.
Với định hướng tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, trong khi thực tế tài sản của khách hàng nhất là đối với doanh nghiệp nhà nước rất thấp so với dư nợ tại Ngân hàng đồng thời nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả nhưng tài sản đủ cơ sở pháp lý để đảm bảo tiền vay không nhiều.Vì vậy, để tăng tài sản đảm bảo trong cho vay Chi nhánh cần có những biện pháp sau:
Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm ngoài tài sản của khách
hàng có thể dùng tài sản cá nhân, Chủ tịch hội đồng quả trị, Giám Đốc, kế toán trưởng , thành viên Hội Đồng Quản Trị…Đứng ra bảo lãnh để vay vốn Ngân hàng, áp dụng các biện pháp cầm cố quyền đòi nợ, bảo lãnh của công ty.
Giảm dần dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ diều kiện tài sản bảo đảm theo quy định của Ngân hàng.
Đối với việc nhận tài sản đảm bảo, Chi nhánh cần thường xuyên xem xét tính hợp lệ, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. Linh hoạt trong phạm vi cho phép đối với doanh nghiệp có tín nhiệm, kinh doanh có hiệu quả.
2.3. Ngiên cứu và các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng.
Một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đó là quyết định cho vay theo cảm tính của cán bộ tín dụng.Vì vậy,để khắc phục được tình trạng này Ngân hàng cần sử dụng các mô hình đo lường rủi ro tín dụng của khách hàng một cách thống nhất hợp lý. Dưới đây xin giới thiệu một số mô hình thường áp dụng tại các Ngân hàng trên thế giới:
Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6 C
Tư cách người vay (Character):Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của Ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ, còn khách hàng mới thì thu thập thêm thông tin từ nhiều nguồn khác như:trung tâm phòng ngừa rủi ro…
Năng lực của người vay (Capacity):tùy thuộc vào quy định luật pháp của quốc gia. Đối với cá nhân, dưới 18 tuổi không đủ tư cách ký hợp đồng tín dụng. Đối với doanh nghiệp, phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập, quyết định bổ nhiệm người điều hành.
Thu nhập của người vay (Cash):Trước hết, phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ thanh lý tài sản hay tiền từ phát hành chứng khoán…Sau đó, cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các chỉ tiêu tài chính.
Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để Ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho Ngân hàng.
Các điều kiện (Conditions): Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết được xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề kinh doanh của người vay, cũng như khi điều kiện kinh tế ấy thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng.
Kiểm soát (Control): Tập trung vào các vấn đề như các thay đổi trong pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu tới người vay. Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của Ngân hàng không?
Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
Rủi ro tín dụng hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường được xếp hạng bằng việc xếp hạng trái phiếu.Những đánh giá này được chuẩn bị bởi một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Mood’y và Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt nhất.
Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s thì cao nhất lại là AAA.Viêc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard & Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoán trong bốn loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư, còn các loại khoán bên dưới được xếp hạng rác rưởi (junk).
Nhưng do có mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nuận nên tuy việc xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) song có lợ nhuận cao nên đôi lúc khách hàng chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán này.
Mô hình điểm số Z (Z- Credit scroring model ).
Đây là mô hình do E.L.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vau và phụ thuộc vào :
Trị số của các chỉ số tài chính của người cho vay ( Xj)
Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = tỷ số “ vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.
X2 = tỷ số “ lợi nhuận giữ lại/ tổng tàI sản”.
X3 = tỷ số “ lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản”.
X4 = tỷ số “ giá trị cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”.
X5 = tỷ số “ doanh thu/ tổng tài sản”.
Điểm số Z là thước đo tổng hợp về xác suất vỡ nợ của khách hàng. Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số X thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng cào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Giả sử, một khách hàng tiềm năng có các chỉ số tài chính là: X1 = 0,20; X2 = 0; X3 = -0,20; X4 = 0,10 và X5 = 2,0. Chỉ số X2 = 0 và chỉ số X3 là một số âm nói lên rằng khách hàng này bị thua lỗ trong kỳ báo cáo; chỉ còn chỉ số X4 = 10% nói lên khách hàng này có tỷ số “nợ/vốn chủ sở hữu” cao. Tuy nhiên, tỷ số “ vốn ròng/tổng tài sản” (X1) và tỷ số “doanh thu/ tổng tài sản” (X5) lại cao, nên phản ánh khả năng thanh khoản và duy trì doanh số bán hàng là tốt. Điểm số Z là thước đo tổng hợp về xác suất vỡ nợ của khách hàng. Từ các số liệu trên đã cho ta tính được điểm số Z của khách hàng là1,64.
Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao. Căn cứ vào kết luận này, ngân hàng không cấp Tín dụngcho khách hàng này cho đến khi cải thiện được điểm số Z lớn hơn 1,81.
Bên cạnh những ưu điểm, thì mô hình điểm số Tín dụng có những hạn chế sau:
- Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là “vỡ nợ” và “không vỡ nợ”. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ không trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến không hoàn trả nợ gốc và lãI tiền vay. Điều này hàm ý, cần có một mô hình cho điểm chính xác hơn, toàn diện hơn theo nhiều thang điểm để phân loại khách hàng thành nhiều nhóm tương ứng với nhiều mức độ vỡ nợ khác nhau.
- Không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của các biết số thời gian, dù là trong ngắn hạn. Tương tự như vậy, các biến số (Xj) cũng không phảI là bất biến, đặc biệt là khi điều kiện thị trường và kinh doanh thường xuyên thay đổi. Ngoài ra, mô hình cũng giả thiêt rằng các biến số Xj là hoàn toàn độc lập không phụ thuộc lẫn nhau.
- Đã không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hoá, nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ RRTD của khách hàng. Ví dụ, yếu tố “ danh tiếng” của khách hàng, yếu tố “ mối quan hệ truyền thống” giữa khách hàng và ngân hàng, hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung, các nhân tố này thường không đề cập trong mô hình ghi điểm Tín dụng “Z”. Mặt khác,mô hình cho điểm thường không sử dụng các thông tin đai chúng có sẵn, như các giá cả thị trường của các tàI sản tài chính…
Mô hình điểm số Tín dụng tiêu dùng
Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng. Thực tế, nhiều tổ chức thẻ Tín dụng đã sử dụng mô hình điểm số để xử lý số lượng đơn yêu cầu ngày một gia tăng, những ngân hàng cũng sử dụng mô hình này để đánh giá những khoản vay Tín dụng mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản và kinh doanh nhỏ. Nhiều khách hàng yêu thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cầu Tín dụng của họ được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động. Thông thường, khách hàng có thể gọi điện đến ngân hàngđể xin liên hệ việc xin vay, thông qua hệ thống máy tính nối mạng, trên cơ sở dữ liệu của khách hàng, trong vòng vàI phút ngân hàng có thể thông báo kết quả Tín dụng cho khách hàng.
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm Tín dụng tiêu dùng bao gồm : hệ số Tín dụng, tuổi đời, trạng tháI tàI sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu thập, điện thoạI cố định, số loại tàI khoản cá nhân, thời gian công tác.
Mô hình cho điểm Tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10. Ví dụ, bảng dưới đây cho thấy những hạng mục và điểm của chúng thường được sử dụng ở các ngân hàng Mỹ.
STT
Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng
Điểm số
1
Nghề nghiệp của người vay
Chuyên gia phụ trách kinh doanh
Công nhân có kinh nghiệm ( tay nghề cao)
Nhân viên văn phòng
Sinh viên
Công nhân không có kinh nghiệm
Công nhân bán thất nghiệp
10
8
7
5
4
2
2
Trạng thái nhà ở
Nhà riêng
Nhà thuê hay căn hộ
Sống cùng bạn hay người thân
6
4
2
3
Xếp hạng tín dụng
Tốt
Trung bình
Không có hồ sơ
Tồi
10
5
2
0
4
Kinh nghiệm nghề nghiệp
Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống
5
2
5
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống
2
1
6
Điện thoại cố định
Có
Không
2
0
7
Số người sống cùng ( phụ thuộc)
Không
Một
Hai
Ba
Nhiều hơn ba
3
3
4
4
2
8
Các tài khoản tại ngân hàng
Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc
Chỉ tài khoản tiếtkiệm
Chỉ tài khoản phát hành séc
Không có
4
3
2
0
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 hạng mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết rằng, mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu; trên cơ sở đó, ngân hàng hình thành một khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình điểm sô như sau:
Tổng điểm số của khách
Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống
Từ chối tín dụng
29 – 30 điểm
Cho vay đến $500
31 – 33 điểm
Cho vay đến $1000
34 – 36 điểm
Cho vay đến $2500
37 – 38 điểm
Cho vay đến $3500
39 – 40 điểm
Cho vay đến $5000
41 – 43 điểm
Cho vay đến $8000
Rõ ràng là mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định Tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình này cũng có một số nhược điểm như đã không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia đình. Một mô hình điểm số không linh hoạt có thể đe doạ đến chương trình Tín dụng tiêu dùng của ngân hàng, bỏ sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ ngân hàng.
2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng.
Trong thời đại ngày nay, vai trò của thông tin không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng – Một ngành kinh tế tổng hợp rất nhạy cảm trước các biến động về kinh tế, chính trị, xã hội. Thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin phòng ngừa rủi ro cần được cập nhật và khai thác triệt để trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.Giảm thiểu rủi ro do thông tin không cân xứng dẫn tới lựa chọn đối nghịch.
Thông tin về khách hàng (khách hàng vay là doanh nghiệp: hồ sơ pháp lý, tình hình nợ, tình hình tài chính và phi tài chính, quá trình hoạt động kinh doanh…Khách hàng vay là cá nhân: tên, chứng minh thư, địa chỉ, tình hình quan hệ tín dụng, tài sản đảm bảo…)
Thông tin kinh tế tổng hợp trong nước. Môi trường hoạt động của các chủ thể kinh doanh: thông tin về chế độ Chính sách của Nhà Nước, về kinh tế tiền tệ, quản lý ngoại hối, quản lý doanh nghiệp, xuất nhập khẩu…
Thông tin nước ngoài: về doanh nghiệp nước ngoài có ý định đầu tư vào Việt Nam, thông tin về kinh tế thương mại trong khu vực và thế giới…
Tóm lại, Một hệ thống thông tin tín dụng hiệu quả sẽ làm giảm rủi ro tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng.
2.5. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng nhằm phân tán rủi ro.
Đây là một trong những biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng. Đa dạng hóa tín dụng về hình thức, đối tượng khách hàng, địa bàn hoạt động, lĩnh vực đầu tư tín dụng… Nếu danh mục tín dụng của Ngân hàng càng phong phú thì mức độ rủi ro càng thấp.Đa dạng hóa tín dụng thể hiện dưới các hình thức như: Cho vay nhiều khách hàng mà không nên tập trung vào những khách hàng lớn, cho vay khách hàng ở nhiều ngành nghề khác nhau…
Để thực hiện phân tán rủi ro Chi nhánh cần quan tâm đến các phương thức sau:
Đa dạng hóa phương thức cho vay: Trong hoạt động tín dụng có rất
nhiều phương thức cho vay như: cho vay hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay theo món, cho vay đồng tài trợ. Ở Chi nhánh Thanh xuân chủ yếu vẫn áp dụng phương thức cho vay truyền thống là cho vay hạn mức và cho vay theo món, còn cho vay đồng tài trợ là rất ít. Trên thực tế, cho vay đồng tài trợ tỏ ra rất an toàn, không oc snowj quá hạn, nợ xấu. Vì vậy Chi nhánh nên áp dụng hình thức cho vay mới, liên kết với các Ngân hàng khác để cấp tín dụng đối với các dự án cần nhiều vốn, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ cao.
Bên cạnh các hình thức cấp tín dụng kể trên, hình thức cấp tín dụng thông qua bảo lãnh tỏ ra rất hiệu quả. Hoạt động bảo lãnh không phải sử dụng đến nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng mà vẫn thu được phí từ việc cung cấp dịch vụ này. Số dư hoạt động bảo lãnh không lớn nhưng trên thực tế hoạt động này tại Chi nhánh rất ít khi gặp rủi ro, Các khoản bảo lãnh bao giờ cũng được hoàn trả đầy đủ, thu nhập từ hoạt động bảo lãnh cũng gia tăng, vì vậy Ngân hàng nên chú trọng tăng cường cung cấp dịch vụ bảo lãnh cả về số lượng và chất lượng.
Đa dạng hóa khách hàng: Việc mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi dối tượng khách hàng nhằm hạn chế cho vay quá mức đối với một loại khách hàng, hạn chế rủi ro khi loại khách hàng này gặp rủi ro không trả được nợ.
Đa dạng hóa kỳ hạn cho vay: Không nên tập trung vào một loại kỳ hạn, việc đa dạng hóa kỳ hạn cho vay cũng giúp Chi nhánh hạn chế được rủi ro tín dụng. Trong thời gian vừa qua, Chi nhánh đã tập trung quá lớn tỷ trọng dư nợ vào cho vay ngắn hạn. Trong khi, nguồn vốn huy dộng của Chi nhánh lại chủ yếu là trung và dài hạn. Chi nhánh cần phải cơ cấu lại tỷ trọng cho vay theo lỳ hạn, tăng dư nợ trung và dài hạn, giảm thiểu dư nợ ngắn hạn.
Thực hiện việc mua bán nợ: Theo quy định số 59/2006/QĐ – NHNN về mua bán nợ của các tổ chức tín dụng thì mua bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, do bên bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ. KHoản nợ được mua, bán là khoản nợ được tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, Tổ chức tín dụng nước ngoài cho khách hành vay (kể cả khoản trả thay trong bảo lãnh) hiện đang còn dư nợ hoặc đang được theo dõi ngoại bảng. Ngân hàng có thể bán các khoản cho vay nằm trong khu vực tập trung trong danh mục của mình đồng thời mua lại những khoản cho vay mà trước đây chiếm tỷ trọng không lớn trong danh mục cho vay nhằm phân tán rủi ro. Hoạt động mua bán nợ của Chi nhánh Thanh Xuân cón rất nhiều hạn chế. Trong thời gian tới, Chi nhánh cần quan tâm và đầu tư hơn nữa phát triển nghiệp vụ này.
Thực hiện bảo hiemr tín dụng: Đây là hình thức chuyển một phần hoặc toàn bộ rủi ro tín dụng cho các tổ chức bảo hiểm. Ở nước ta, bảo hiểm tín dụng còn rất hạn chế, bảo hiểm tín dụng là một trong những phương pháp hạn chế rủi roc ho Ngân hàng. Bởi lẽ, Mặc dù Ngân hàng có thể thẩm định được mức đọ rủi ro của các khoản vay nhưng đối với các nguyên nhân vượt ra tầm kiểm soát của Ngân hàng. Chỉ cần khách hàng tổn thất một phần,sản xuất kinh doanh bị đình trệ thì rủi ro cho Ngân hàng là rất lớn. Nếu bảo hiểm trả tiền kịp thời thì doanh nghiệp có thể sản xuất ngay, khi đó Ngân hàng có thể chậm thu hồi vốn chứ không mất vốn.
Việc thực hiện bảo hiểm tín dụng ở nước ta còn hạn chế, nguyên nhân là do chi phí đào tạo nghiệp vụ này lớn, Chi nhánh chưa có sự đầu tư xứng đáng cho nghiệp vụ này. Trong thời gian tới Chi nhánh nên quan tâm hơn nữa đến việc phát triển nghiệp vụ này.
2.6. Tăng cường giám sát sau khi cho vay.
Hiện nay các NHTM rất chú trọng vào việc phân tích khách hàng trước khi cho vay. Tuy nhiên lại không chú trọng thẩm định lại sau khi đã cấp tín dụng cho khách hàng. Điều này góp phần gia tăng rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Việc thẩm định lại sau khi cho vay được thực hiện tại Chi nhánh còn rất nhiều bất cập. Nhiều trường hợp sau khi Ngân hàng tiến hành giải ngân, do không chú ý theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn của khách hàng nên nhiều khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích hoặc làm ăn thua lỗ dẫn tới không có khả năng trả nợ. Do đó để hạn chế rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất Chi nhánh cần tăng cường công tác giám sát sau khi cho vay là kiểm tra, kiểm soát việc khách hàng thực hiện các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Các phương pháp giám sát thường rất đa dạng, Chi nhánh nên tang cường giám sát sau khi cho vay thông qua các phương pháp sau:
Giám sát hoạt động tài khoản cảu khách hàng tại Ngân hàng, qua hoạt động tài khoản tiền gửi và tài khoản tiền vay sẽ phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ, sử dụng vốn vay và trả nợ. Việc biến động bất thường của tài khoản sẽ phản ánh những khó khăn trong quản trị tài chính.
Phân tích báo cáo tài chính của khách hàng doanh nghiệp theo định kỳ. Khách hàng có thời gian thường xuyên hoặc tương đối dài sẽ phải gửi các báo cáo tài chính cho Ngân hàng theo định kỳ. Ngân hàng sẽ phân tích các nhóm chỉ số tài chính để qua đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng chi trả cua khách hàng.
Đến thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh nơi cư trú của khách hàng. Việc này sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng những thông tin bổ ích như sự duy trì ý muốn trả nợ của khách hàng, thực trạng dự trữ tồn kho, chất lượng tài sản đảm bảo…
Kiểm tra bảo đảm tiền vay: Đối với tài sản thế chấp, Ngân hàng cần kiểm tra xem xét khách hàng có sử dụng đúng mục đích như cam kết trong hợp đồng tín dụng hay không? Đối với tài sản cầm cố, Ngân hàng cần chú ý tới tính bảo toàn về giá trị à toàn vẹn về vật chất của tài sản. Nếu thấy các dấu hiệu vi phạm cần ngăn chặn kịp thời. Trong trường hợp xảy ra rủi ro về tài sản đảm bảo như cháy nổ, sạt lở, giá trị thị trường biến động không mong muốn thì Chi nhánh cần có những điều chỉnh phù hợp và kịp thời trong hợp đồng tín dụng.
2.7. Xử lý nợ xấu và nợ có vấn đề.
Đây chính là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại xảy ra. Chi nhánh có thể xây dựng chính sách quản lý nợ xấu thích hợp, phân công và quy trách nhiệm đòi nợ, liên kết các bên Ngân hàng- Khách hàng – Chính quyền địa phương trong việc xử lý nợ.
Đối với xử lý nợ quá hạn, Chi nhánh cần cso những biện pháp cụ thể như sau:
Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó có biện pháp tháo gỡ:
+ Trong trường hợp người vay có khó khăn về tài chính tạm thời song vẫn còn khả năng cso ý muốn trả nợ thì Ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ như : Cho vay thêm, giảm lãi, cơ cấu lại thời hạn trả nợ…
+ Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả nợ, Chi nhánh cần quản lý chặt chẽ khoản vay và khách hàng trên như sau:
Đối với những khoản vay có tài sản bảo đảm: Tìm các tổ chức cá nhân cónăng lực tài chính nhận lại nợ cảu khách hàng khó khăn thong qua hình thức bán nợ. Nếu không bán được nợ, Chi nhánh rà soát tài sản đảm bảo, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn. Trong trường hợp tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn thì buộc khách hàng phải trả tiền tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp tài sản, Nếu không Chi nhánh có thể tuyên bố phá sản. Đối với trường hợp cho vay chỉ định, nếu tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn vay, Chi nhánh hoàn thiện thủ tục để trình Chính Phủ sử lý.
Đối với các khoản vay không có bảo đảm: Trong trường hợp này cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán cảu các công trình qua thông báo vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỳ thu tiền đối với kĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam kết thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại Chi nhánh. Đối với khách hàng là cá nhân : kết hợp cùng cơ quan công tác, vận động gia đình thu xếp nguồn trả nợ.
Biện pháp khởi kiện ra tòa: Hiện nay, trong quan hệ kinh tế, việc khởi kiện ra tòa chưa thành thói quen đối với mọi người. Trong nền kinh tế thị trường chúng ta cần quen dần với việc giải quyết vụ việc kinh tế qua tòa án kinh tế. Việc khởi kiện ra tòa sẽ có tác dụng đối với khách hàng không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ sau khi thực hiện các biện pháp trên Ngân hàng cần xác định những tổn thất đã mất, Việc bù đắp rủi ro tín dụng này được trích từ quỹ dự phòng rủi ro hoặc quỹ dự trữ đặc biệt bù đắp rủi ro.
3. Một số kiến nghị
3.1 Kiến nghị với NHNN
NHNN cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan hoàn thiện hệ thống thanh toán theo chuẩn mực quốc tế. Xây dựng các giải pháp chính sách dể hoàn thiện phương pháp kiểm toán nội bộ trong các TCTD.
Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra Ngân hàng, ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động Ngân hàng của các ủy ban BASEL, tuân thủ những quy tắc thận trọng trong công tác thanh tra. Đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát Ngân hàng theo hướng nâng cao chất lượng tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, xây dựng cách tiếp cận tới công tác đánh giá chất lượng quản trị rủi ro trong nội bộ các tổ chức tín dụng.
Sửa đổi các quy định về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo hướng nâng cao đòi hỏi kỹ thuật và hiệu quả việc trích lập dự phòng rủi ro và giảm thấp khó khăn tài chính cho các NHTM khi đã gặp phải những rủi ro.
Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và triển khai mạnh hơn nữa việc sử dụng các hợp đồng phái sinh như: Credit Swaps. Credit Option…để phong ngừa rủi ro tín dụng.
3.2. Kiến nghị với Nhà Nước
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phụ thuộc chặt chẽ vào tình hình phát triển kinh tế của đất nước và chiến lược chính sách kinh tế của Nhà nước. Chính vì thế, các giải pháp của Chính phủ là một trong những giải pháp quan trọng giúp các NHTM đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng
Một số kiến nghị với Nhà nước nhằm cải thiện môi trường kinh tế, pháp luật cho các thành phần kinh tế hoạt động và phát triển nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các NHTM trong quá trình hội nhập:
Nhà nước cần xây dựng đồng bộ các chính sách giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh như: Thực hiện cổ phần hóa, chính sách thuế và t hủ tục hành chính, chính sách đầu tư nước ngoài..
Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa các NHTM quốc doanh.
Nhà nước cần phải có cơ chế quản lý có hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nâng cao quyện hạn gắn liền với trách nhiệm đối với các cơ quan quản lý nhà nước,cần có biện pháp kinh tế buộc các doanh nghiệp chấp hành đúng pháp lệnh kế toán, thực hiện tốt công tác duyệt quyết toán và kiểm tra theo quy định để đảm bảo tính pháp lý và nguồn dữ liệu cung cấp…Điều này giúp các NHTM trong việc chủ động né tránh rủi ro. Từ đó nâng cao hiệu quả của công tác quản trị rủi ro Ngân hàng.
3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Phương nam Chi nhánh Thanh Xuân.
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về cơ cấu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, có kế hoạch rà soát lại các cơ chế, quy định nội bộ, chỉnh sửa và hoàn thiện chiến lược kinh doanh.
Trang bị đầy đủ thiết bị kỹ thuật hiện đại cần thiết và xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng và thông tin quản lý (MIS). PNB Chi nhánh Thanh Xuân cần phải xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi roc ho mình để các cán bộ tín dụng có thể thu thập thông tin về khách hàng một cách đầy đủ nhất. Giảm rủi ro trong những trường hợp thông tin bị sai lệch, hay do thiếu thông tin.
Ban hành đồng bộ và đầy đủ các chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, thẩm định tín dụng, phân cấp quyền phê duyệt tín dụng, quản lý nợ và xử lý nợ xấu.
Tạo môi trường thể chế nội bộ minh bạch và lành mạnh, hiệu quả, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, phát huy được hết sức sang tạo cảu cán bộ công nhân viên.
Trên đây, là một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại PNB Chi nhánh Thanh Xuân trên cơ sở nghiên cứu lý luận của chương I và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng oqr chương II. Để những giải pháp này có thể phát huy được tác dụng trong thực tiễn đòi hỏi phải có sự quan tâm của Ban Giám Đốc của Chi nhánh, sự phối hợp của Ngân Hàng Phương Nam cùng các cơ quan ban ngành có liên quan.
KẾT LUẬN
Rủi ro tín dụng là hoạt động tất yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, Các NHTM chỉ có thể hạn chế được rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận được chứ không thể hoàn toàn triệt tiêu được nó. Chính vì vậy, trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong đó không thể thiếu hoạt động tín dụng là nhiệm vụ sống còn của các NHTM.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu và thực tiễn đề tài đã:
Nêu lên được những vấn đề cơ bản nhất về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Đưa ra một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM.
Xem xét quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Thanh Xuân, Đưa ra những phân tích cụ thể về thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Thanh Xuân.
Trên cơ sở phân tích thực trạng và tìm ra nguyên nhân, đề tài đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để thực hiện thành công công tác giải pháp đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu song do số liệu thông tin dùng cho phân tích tổng hợp còn hạn chế, thời gian nghiên cứu thực hiện có hạn nên chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy em rất mong muốn nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cô để chuyên đề hoàn chỉnh và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách báo, tạp chí:
TS. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hang hiện đại( tái bản lần thứ 2), NXB Thống kê, 2007
TS. Tô Diệu, Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, 2001
TS. Tô Kim Ngọc, Giáo trình lý thuyết tiền tệ - Ngân hàng, NXB Thống kê, 2004.
Peter S.Roes, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB tài chính 2005
Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng- PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, NXB thống kê 2005.
Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng của TCTD
Quyết định 457/2005/QĐ- NHNN về quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng
Quyết định 1627/2002/QĐ- NHNN về quy chế cho vay của TCTD với khách hàng
Báo cáo kết quả kinh doanh của PNB (2005-2009)
10.Tạp chí ngân hàng năm 2007, 2008,2009
Trang web:
Môc lôc
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG 3
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3
I Rủi ro tín dụng. 3
1 khái niệm,phân loại rủi ro tín dụng. 3
1.1 khái niệm. 3
1.2 vai trò của tín dụng. 4
1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy quá tình tái sản xuất xã hội. 4
1.2.2 Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô. 5
1.2.3 Tín dụng là công cụ thực hiện các công cụ chính sách xã hội. 5
1.3 Các chỉ tiêu đo lương rủi ro tín dụng. 5
1.3.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. 5
1.3.2 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. 6
1.3.3 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. 7
2. Nguyên nhân và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. 7
2.1 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng. 7
2.1.1 Rủi ro hệ thống. 7
2.1.2 Rủi ro cá biệt. 8
2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. 9
2.2.1 Đa dạng hóa danh mục cho vay. 9
2.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát. 9
2.2.3 Đánh giá rủi ro định kỳ và xếp loại khách hàng. 10
2.2.4 Thực hiện phân loại nợ cà trích lập dự phòng rủi ro. 10
2.2.5 Độc lập giữa chức năng bán hàng,tác nghiệp và quản trị rủi ro 10
2.2.6 Bảo hiểm tín dụng 11
2.2.7 Bảo đảm tín dụng ngân hàng 12
Chương II : Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHTM Phương 14
Nam chi nhánh Thanh xuân 14
II giới thiệu khái quát về PNB – Chi nhánh Thanh xuân. 14
1. Lịch sử hình thành. 14
2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Thanh Xuân. 16
2.1 Mô hình tổ chức Ngân hàng Phương Nam Chi nhánh Thanh Xuân. 16
2.2 Những kết quả nổi bật của PNB Chi nhánh Thanh xuân trong những năm qua. 17
2.3 Đánh giá chung kết quả kinh doanh của PNB Chi nhánh Thanh xuân. 23
3 Thực trạng hoạt động và mức độ rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam Chi nhánh Thanh Xuân. 24
3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tái Chi nhánh trong những năm qua. 24
3.1.1 Phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế. 26
3.1.2 Phân loại tín dụng theo kỳ hạn: 28
3.1.3 Phân loại tín dụng theo loại tiền: 29
3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Nam Chi nhánh Thanh xuân : 30
4. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại PNB Thanh Xuân 38
4.1 Những kết quả đạt được. 38
4.2 Những tồn tại trong viêc hạn chế rủi ro tín dụng. 39
5. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế 41
5.1 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng: 41
5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng. 43
CHƯƠNG III 46
NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 46
TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN 46
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 46
III . Định hướng hoạt động tín dụng của PNB Chi nhánh Thanh xuân. 46
1. Định hướng mục tiêu,giải pháp năm 2009 của Ngân hàng Phương Nam Chi nhánh Thanh xuân. 46
2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương nam Chi nhánh Thanh Xuân. 49
2.1 Tăng cường và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. 49
2.2 Tăng cường và sử dụng có hiệu quả tài sản đảm bảo. 50
2.3. Ngiên cứu và các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng. 51
2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng. 57
2.5. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng nhằm phân tán rủi ro. 58
2.6. Tăng cường giám sát sau khi cho vay. 60
2.7. Xử lý nợ xấu và nợ có vấn đề. 61
3. Một số kiến nghị 63
3.1 Kiến nghị với NHNN 63
3.2 Kiến nghị với Nhà Nước…………………………………………………………62
3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Phương Nam Chi nhánh Thanh Xuân………………..63
KẾT LUẬN 66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kilo47 .doc