Các NHTM Việt Nam nói chung, NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn nói riêng đang phấn đấu trở thành ngân hàng hiện đại, hoạt động đa năng. Song trong giai đoạn trước mắt, hoạt động kinh doanh tín dụng vẫn là hoạt động tạo nguồn thu chủ yếu và sinh lời chính của NHTM. Để ổn định và phát triển vững chắc thì chất lượng tín dụng luôn luôn phải đặt lên hàng đầu và vấn đề rủi ro tín dụng cần được quan tâm đúng mức nhất là ngân hàng hoạt động tín dụng trong môi trường nông nghiệp nông thôn thì vấn đề này trở nên bức xúc. Chính vì vậy việc nghiên cứu giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng là vấn đề cấp thiết trước mắt cũng như lâu dài. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này đã đề cập đến nội dung cơ bản sau:
101 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1783 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục Ngạn- Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luật của khách hàng, cần chú ý một số chủ thể chủ yếu trong quan hệ pháp luật dân sự như :
+ Cá nhân.
+ Pháp nhân.
Cần xem xét khách hàng xin vay thuộc đối tượng nào, có được pháp luật thừa nhận không, kiểm tra quyết định thành lập, quyết định bổ nhiệm và đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Kiểm tra tư chất người đại diện vay, nếu là hộ gia đình phải là chủ hộ và được các thành viên trong gia đình đồng ý để chủ hộ thiết lập quan hệ vay vốn ngân hàng, nếu là doanh nghiệp phải là giám đốc hoặc người được giám đốc uỷ quyền. Mục đích xin vay phải phù hợp với nội dung uỷ quyền, đúng với giấy phép kinh doanh. Việc xem xét tư chất người vay rất quan trọng tránh rủi ro pháp lý cho ngân hàng để được pháp luật thừa nhận và bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng khi xảy ra tranh chấp.
Phải kiểm tra năng lực của người vay như trình độ chuyên môn, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, tình hình tuổi tác, sức khoẻ, nếu là hộ gia đình phải xem xét tình trạng hôn nhân.
Xem xét uy tín của người vay trên thương trường, uy tín trong việc mua bán, trong thanh toán, tức là uy tín với khách hàng của người vay và với xã hội, có tham gia các tệ nạn xã hội không.
Từ việc kiểm tra xem xét trên để từ đó ngân hàng sàng lọc những người mạo hiểm vay tiền có triển vọng xấu ra khỏi quan hệ tiền vay ngân hàng, từ đó tránh được rủi ro.
Hai là: Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng.
Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở đảm bảo tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong tương lai. Đây là căn cứ quan trọng nhất để ngân hàng xem xét cho vay hay không cho vay, mức cho vay là bao nhiêu. Đánh giá khả năng tài chính cụ thể là:
Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng vay vốn qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh.
Đánh giá cơ cấu nợ của khách hàng qua các chỉ tiêu: hệ số nợ, hệ số tự tài trợ tài sản cố định.
Đánh giá, phân tích tình hình hoạt động của khách hàng qua các chỉ tiêu: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay vốn lưu động, vòng quay toàn bộ vốn.
Đánh giá khả năng sinh lời qua chỉ tiêu: doanh lợi doanh thu, doanh lợi vốn chủ sở hữu, doanh lợi toàn bộ số vốn.
Công thức tính một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích tài chính của khách hàng( Đối với khach hàng nói chung và doanh nghiệp nói riêng)
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
(1)
Thước đo tiền mặt bình quân
=
Tổng quỹ tiền mặt biến chuyển thành tiền dễ dàng
+
Những tài sản cụ thể
Cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên, nếu bằng hoặc lớn hơn số nợ phải thanh toán thường xuyên hàng tháng là tốt.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
(2) Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = --------------------------------------
Nợ ngắn hạn
Cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả nợ ngắn hạn, tỷ lệ này >1 là tốt
Đầu tư ngắn hạn + Tiền
(3) Hệ số khả năng thanh toán nhanh = ----------------------------------------
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng huy động các nguồn tiền có thể huy động nhanh và các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển được thành tiền để trả nợ. Tỷ lệ này > 0,5 là tốt
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
Doanh thu thuần
(4) Vòng quay của vốn lưu động = ---------------------------------------
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ số này càng lớn càng tốt.
Các khoản phải thu
(5) Chu kỳ thu hồi vốn trung bình = ---------------------------------------
Tiền bán hàng trung bình 1 ngày
Cho biết chất lượng các khoản nợ phải thu, thời gian đọng vốn có hợp lý hay không, tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.
Doanh thu thuần
(6) Hệ số quay vòng các khoản phải thu: = ---------------------------------------
Các khoản phải thu bình quân
Cho biết tốc độ thu hồi các khoản nợ. Hệ số quay vòng nhanh thì tốc độ thu hồi các khoản nợ nhanh.
Giá vốn hàng bán
(7) Hệ số vòng quay hàng tồn kho = -----------------------------------
Hàng tồn kho bình quân
Cho biết chu kỳ luân chuyển vật tư hàng hoá bình quân, tỷ lệ này càng nhanh càng tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
Lợi tức trước thuế
(8) Khả năng sinh lời tổng tài sản = ---------------------------------------
Tổng tài sản
Cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế
(9) Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu = ---------------------------
Vốn chủ sở hữu
Cho biết mức lợi nhuận đạt được trên vốn chủ sở hữu. Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
(10) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = -------------------------------
Doanh thu bán hàng
Cho biết năng lực kinh doanh, cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận, tỷ suất càng cao càng tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn
Tổng số nợ phải trả
(11) Hệ số nợ = -----------------------------------------------
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Cho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với số nợ vay. Tỷ lệ này càng nhỏ càng an toàn.
(12)
Các chỉ tiêu cho biết cơ cấu vốn của doanh nghiệp
=
Tài sản lưu động
Tổng tài sản
=
Tài sản cố định
Tổng tài sản
Cho biết cơ cấu vốn có hợp lý hay không.
(13) Vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Cho biết phần nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho nhu cầu kinh doanh. Chỉ tiêu này càng lớn càng an toàn.
Ba là: Xem xét năng lực tài sản của người vay.
Năng lực tài sản có thể coi là sức khoẻ của người vay. Năng lực tài sản được thể hiện khả năng huy động vốn để sản xuất kinh doanh, những tài sản cố định của doanh nghiệp, đối với hộ gia đình thể hiện ở thu nhập, tích luỹ hiện tại và dự toán tương lai, tài sản phương tiện họ đang và diễn biến mua sắm hàng năm.
Một hộ có thu nhập cao, ổn định, có tích luỹ thường xuyên là hộ có năng lực tốt, có khả năng hoàn trả cả khi có rủi ro xảy ra. Ngược lại, hộ có thu nhập thấp, bấp bênh khó có thể trả nợ khi có biến động nhỏ không có lợi về kinh tế trong gia đình.
Bốn là: Xem xét khả năng thực hiện của dự án sản xuất kinh doanh.
Dự án sản xuất kinh doanh là một bài giải trình các mục tiêu kinh tế và các giải pháp kèm theo để thực hiện được mục tiêu đó.
Trong một doanh nghiệp hay một hộ gia đình (khách hàng) hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, mỗi một hoạt động có mức thu nhập và lợi nhuận khác nhau, nhưng kết quả chung là kết quả của các hoạt động của khách hàng đó cộng lại. Vì vậy dự án cho vay vốn phải thể hiện toàn bộ hoạt động của khách hàng. Một hợp đồng, một thương vụ, hay một ngành nghề cụ thể không phải là dự án để cho vay.
Muốn đạt được yêu cầu trên cán bộ cho vay phải thẩm định được bảng cân đối tài sản, kết quả tài chính của doanh nghiệp, nắm được toàn bộ ngành nghề và các nguồn thu nhập, chỉ tiêu của gia đình hộ vay và đặc biệt phải phân tích kỹ nội dung thị trường của dự án. Như chúng ta đã biết trong nền kinh tế thị trường, sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất lớn, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường quyết định trực tiếp đến sự thành bại của dự án. Do đó NHTM thẩm định những luận cứ của chủ đầu tư đã đưa ra là hết sức cần thiết để có thể khẳng định tính vững chắc về mặt thị trường, tính khả thi của dự án. Việc phân tích thị trường của dự án là vấn đề quan trọng mang tính sống còn đối với chủ đầu tư và các nhà tài trợ vì chính thị trường là nơi phát ra những tín hiệu cần thiết đối với nhà đầu tư.
Mục đích của việc thẩm định thị trường là xác định và đánh giá xem dự án đầu tư sẽ khai thác sản phẩm nào là có triển vọng nhất, khu vực nào tiêu thụ các sản phẩm đó. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường như quy mô tiêu thụ hiện tại, tình hình cạnh tranh,… Cán bộ thẩm định sẽ khẳng định được chiến lược về sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối sản phẩm và chiến lược khuyến thị của dự án.
Để dự án thực hiện tốt cần thẩm định nguồn cung cấp nguyên liệu và khả năng tiêu thụ sản phẩm, nắm bắt nhu cầu của thị trường, khả năng cạnh tranh với mức giá, chất lượng và công nghệ của khách hàng có thể đảm bảo được. Nếu sản xuất theo vùng sản xuất 1 loại sản phẩm hàng hoá phải tính đến khả năng xây dựng các cơ sở chế biến, bảo quản sản phẩm. Và cuối cùng là đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án vì nó liên quan trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn kinh doanh của ngân hàng.
Khi thẩm định cho vay của các dự án, CBTD NHNo&PTNT Lục Ngạn cần thực hiện tốt hơn các công việc sau:
+ Thu thập những hợp đồng kinh tế và xem xét tính hợp pháp của các hợp đồng kinh tế do khách hàng cung cấp.
+ Kiểm tra thực tế thị trường cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm. Xu hướng hiện tại ,tương lai của các thị trường này .
+ Kiểm tra phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính của khách từ đó thấy rõ khả năng về vốn tự có, cơ cấu đầu tư tài sản đã hợp lý chưa…Từ đó thấy được khả năng thực hiện dự án xin vay và tư vấn cho khách hàng trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh.
3.2.1.2. Tăng cường hiệu quả đảm bảo tín dụng
Thông thường các khoản vay được xác định nguồn trả nợ từ kết quả của dự án sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên không ai dám chắc 100% các món vay hoàn trả đúng hạn. Đảm bảo tín dụng dùng để bù đắp khi kinh doanh của người vay bị rủi ro, ngoài ra còn có tác dụng nâng cao trách nhiệm trả nợ của người vay, hạn chế lừa đảo trong vay vốn. Đây là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng khi xảy ra rủi ro .
Các văn bản mới về bảo đảm tiền vay của NHNo&PTNT:
+ Quyết định số 1300/QĐ- HĐQT- TDHo ngày 03/12/2007 của chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam V/v ban hành quy định việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam (Căn cứ Bộ luật dân sự Ngày 27/06/2005và các quy định pháp luật có liên quan; Căn cứ nghị định sô 163/2006/NĐ_CP ngày 29/12/2006của chính phủ về giao dịch đảm bảo; Căn cứ điều lệ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triênt nông thôn Việt Nam được thông đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuẩn y tại quyết định sô 571/2002/QĐ- NHNN ngày 05/06/2002).
+ Sau khi có luật đất đai năm 2003 (có hiệu lực thi hành từ 1/7/2004) và nghị định 181 hướng dẫn thi hành luật đất đai năm 2003, NHNo Việt Nam có công văn 184/NHNo-TD ngày 17/1/0/2005 “V/v thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay” trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
Văn bản mới này đã hướng dẫn và chỉ đạo cụ thể đến các chi nhánh trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam về việc thực hiện bảo đảm tiền vay khi cho vay đến với khách hàng trong điều kiện các văn bản hướng dẫn chưa đầy đủ, kể từ khi luật đất đai năm 2003 có hiệu lực nhằm tháo gỡ những vướng mắc hiện nay.
Hiện nay, các TCTD ở nước ta đang áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay chủ yếu sau:
* Cầm cố tài sản :
Ngân hàng nhận tài sản cầm cố và giữ quản lí tài sản cần phải xác định tính sở hữu của tài sản đảm bảo, xác định giá trị, giá trị sử dụng của tài sản đảm bảo. Ngân hàng cần đánh giá khả năng phát mại của tài sản, theo dõi chặt chẽ tài sản đảm bảo hoặc dư nợ cho phù hợp.
* Thế chấp tài sản
Có hai hình thức thế chấp tài sản là TCTS của chủ sở hữu và TCTS của người thứ ba làm tài sản đảm bảo cho khoản vay nợ ngân hàng .
Ngân hàng nhận tài sản thế chấp để cho vay vốn ở nông thôn hiện nay đang còn nhiều vướng mắc là khả năng chuyển nhượng, tiêu thụ tài sản khó, ở nhiều nơi chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Để khắc phục khó khăn này, cán bộ tín dụng phải phối kết hợp với chính quyền sở tại điều tra, thẩm định kỹ lưỡng. Đặc biệt ngân hàng phải thông báo và uỷ ban nhân dân xã phải mở sổ theo dõi tài sản thế chấp để ngăn chặn việc dùng một tài sản thế chấp cho nhiều quan hệ vay vốn, bán tài sản thế chấp khi còn quan hệ với ngân hàng.
Thế chấp tài sản của người thứ ba:
Là việc người thứ ba cam kết với người cho vay sẽ trả nợ thay cho người cần vay nếu đến hạn mà người vay không trả được nợ. Các bên cũng có thể thoả thuận người thứ ba chỉ thực hiện nghĩa vụ khi người được vay vốn không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Khi thực hiện các hình thức đảm bảo bằng tái sản của người thứ ba ngân hàng cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Một là: Xác định rõ tư cách pháp lý của người có tài sản.
- Hai là: Đánh giá chính xác năng lực tài chính của người có tài sản.
- Ba là: Đánh giá ý thức sẵn sàng thanh toán thay của người có tài sản.
- Bốn là: Quan tâm đến trình tự, thủ tục phải phù hợp với quy định của pháp luật và quy chế của ngân hàng.
* Các tài sản dùng để đảm bảo cho việc vay vốn phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Tài sản thuộc quyền sở hữu của bên vay hoặc của người thứ ba ,đối với tài sản thuộc quyền sở hữu từ hai người trở lên phải có sự đồng ý bằng văn bản của các đồng sở hữu.
- Dễ định giá, dễ thanh lí.
- Dễ quản lý hoặc bảo quản.
- Giá trị của vật bảo đảm phải tương đối ổn định, ít bị giảm giá khi cần phải thanh lý đấu giá.
ở NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn , hiện đang áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay bao gồm:
* Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
+ Cầm cố tài sản của khách hàng vay: Tài sản chủ yếu là các chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiêm, công trái, trái phiếu... những tài sản này dễ định giá , dễ bảo quản và có tính thanh khoản cao ..... các loại động sản khác thì hầu như không phát sinh .
+ Thế chấp tài sản bằng tài sản của chủ sở hữu hoặc TCTS bên thứ 3: Các tài sản thế chấp chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền đất . Loại tài sản này giá cả không ổn định, khó thanh lí ,nhất là trong khu vực nông thôn, và một số trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất .
* Biện pháp bảo đảm tiền vay trong từng trường hợp cho vay không có tài sản đảm bảo:
+ NHNo&PTNT Lục Ngạn lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có tài sản đảm bảo, đối tượng chủ yếu là cán bộ công nhân viên chức vay tiêu dùng, các khách hàng vay có tín nhiệm được xếp loại A đã có tài sản bảo đảm nhưng không đủ, phần còn thiếu được NHNo&PTNT xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
+ NHNo&PTNT Lục Ngạn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của Chính phủ như: QĐ67/TDg - ngày 29/3/1999: hội nông dân vay dưới hoặc bằng 10 triệu đồng không phải thế chấp.
+ Bảo lãnh tín chấp của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội hiện nay không thực hiện (sau khi đã bàn giao cho vay hộ nghèo về NHCSXH ).
Đó là các hình thức áp dụng đảm bảo tiền vay tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn, trên thực tế khi áp dụng các hình thức này một số khó khăn nổi lên đó là:
+ Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỷ lệ đạt còn thấp ở một số xã.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản của các khách hàng thường không có giấy tờ chứng minh, vì vậy phải áp dụng biện pháp cam kết về quyền sở hữu tài sản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.2.1.3. Tăng cường kiểm tra kiểm soát, hạn chế sai sót khi cho vay.
Kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay nhằm phát hiện kịp thời các vấn đề có thể dẫn tới rủi ro để có giải pháp điều chỉnh, định kỳ thay đổi địa bàn phụ trách của cán bộ tín dụng, thay đổi địa bàn phụ trách của các phòng giao dịch, giám đốc lưu động để phát hiện tiêu cực trong tín dụng, ngăn chặn rủi ro. Coi trọng công tác kiểm tra kiểm soát nâng cao chất lượng hiệu lực của công tác kiểm tra, lấy tự kiểm tra, tự tìm sai và tự sửa sai là chính, ngăn chặn kịp thời những sai sót phát sinh, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm, tạo mặt bằng kinh doanh mới chất lượng kinh doanh, tránh những sai sót thường gặp trong công tác cho vay:
+ Sai sút trong cụng tỏc thẩm định trước khi cho vay:
- Chưa nắm được đầy đủ các điều khoản quy định trong các luật
- Nội dung tờ trình thẩm định chung chung, còn mang tính hình thức
- Thiếu chữ ký cán bộ thẩm định, trưởng phòng
- Giấy đề nghị vay vốn không có chữ ký của khách hàng
- Chủ đầu tư không có vốn tự có tham gia
- Doanh nghiệp thua lỗ, không có khả năng trả nợ, tài chính yếu kém (lãi giả, lỗ thật)
- Dự án đầu tư hiệu quả thấp
- Khách hàng không có phương án sxkd, phương án trả nợ thiếu cơ sở
- Thiếu báo cáo tài chính trong hồ sơ vay vốn
- Thiếu căn cứ pháp lý trong hồ sơ (tư cách người vay, hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công )
- Nguồn trả nợ vay không được xác định rõ, thiếu thuyết phục ..v..v..
- Dẫn tới cho vay đảo nợ
+ Sai sót trong khi cho vay:
- Giải ngân thiếu căn cứ quy định: hoá đơn, chứng từ, HĐKT
- Cho vay chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng vay vốn
- Cho vay bằng tiền mặt với số lượng lớn
- Không kịp thời kiểm tra ( khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
+ Sai sót trong việc kiểm tra và quản lý nợ vay:
- Không kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay
- Biên bản kiểm tra không ghi đầy đủ nội dung, mang tính hình thức
- Có nơi biên bản kiểm tra được gửi khách hàng ký sẵn trước, về CBTD điền số và ký sau
- Không kiến nghị xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng vốn sai mục đích
+ Sai sót trong việc gia hạn, chuyển nợ qúa hạn:
- Gia hạn nợ tràn lan, thiếu căn cứ.
- Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ làm đồng loạt cho các hộ vay vốn khi đến hạn
- Không kiểm tra, xác định nguyên nhân trước khi gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ
- Không chuyển nqh hoặc chuyển nqh không kịp thời
- Có trường hợp đề nghị gia hạn nợ của khách hàng lập sau ngày đến hạn trả nợ vẫn được chấp nhận v.v..
+ Cho vay vượt hạn mức tín dụng, vượt quyền phán quyết theo quy định hiện hành.
+ Sai sót trong việc chấp hành quy định việc đảm bảo nợ vay:
- Cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
- Cho vay không có tài sản đảm bảo khi doanh nghiệp không đủ điều theo quy định
- Tài sản thế chấp chưa (hoặc không) đăng ký giao dịch đảm bảo
- Cho vay có ts đảm bảo nhưng không có giấy tờ chứng minh tài sản đảm bảo
- Nhận tài sản thế chấp cầm cố không đảm bảo tính pháp lý
- Cho vay cầm cố nhưng không nhận đủ tài sản theo hợp đồng
- Không lập hợp đồng tài sản thế chấp hình thành từ vốn vay, không xác định được giá trị thực tế tài sản
- Có tài sản đảm bảo nhưng hết hạn bảo hiểm
- Không có hđ mua bảo hiểm và văn bản cam kết người thụ hưởng
- Định giá tài sản thế chấp chưa sát, quá cao so với thực tế
- Không kiểm tra ( có hồ sơ giả về thế chấp tài sản ( ngân hàng cho vay mất vốn)
Để làm được những điều trên NHNo &PTNT huyện Lục Ngạn làm tốt những công tác sau:
+ Đối với cán bộ tín dụng có trình độ tốt, năng lực thẩm định tốt, bố trí phụ trách cho vay các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh lớn mà yêu cầu đặt ra phải thẩm định nhiều nội dung.
+ Quy định mức cho vay tối đa với một khách hàng phải qua tổ thẩm định cho phù hợp với yêu cầu quản lý.
+ Giao nhiệm vụ về kiểm soát, kiểm tra cho lãnh đạo phòng kinh doanh trong đó gồm nội dung kiểm tra, thời gian, định kỳ kiểm tra… đối với các đơn vị phụ thuộc.
+ Hoàn thiện tổ chức bộ máy nhất là đối với các phòng giao dịch.
+ Xây dựng chương trình kiểm tra công tác tín dụng trong nội bộ hàng quý, có phân công cụ thể (kể cả đối chiếu công khai).
+ Xây dựng kế hoạch thay đổi địa bàn phụ trách đối với cán bộ tín dụng.
+ Tăng cường kiểm tra thực tế (phối hợp với các xã, đoàn thể).
+ Mở hòm thu góp ý đặt tại trụ sở ngân hàng (các điểm giao dịch) và tại các xã.
+ Xử lý kỷ luật nghiêm túc cán bộ tín dụng có sai phạm.
+ Gắn cơ chế khoán tiền lương với hiệu quả công tác của từng cán bộ tín dụng, có chế độ khen thưởng xử phạt hợp lý.
3.2.1.4. Thu hồi nhanh chóng, dứt điểm nợ kém chất lượng, nợ quá hạn
Mặc dù ra sức ngăn ngừa nhưng rủi ro tín dụng vẫn xuất hiện do có thể ngân hàng đánh giá không đúng về khách hàng hoặc do những biến động không lường được. Vì vậy, phải nghiên cứu các phương pháp thu hồi nợ rủi ro.
Cần sớm phát hiện ra khoản nợ có “vấn đề”. Không phải chỉ có các khoản nợ quá hạn mới rủi ro, nhiều món nợ dù chưa đến hạn nhưng không có khả năng trả như sử dụng tiền vay không đúng với thoả thuận trong hợp động tín dụng, các món vay này phải thu hồi ngay.
Để sớm phát hiện các khoản nợ có “vấn đề” ngân hàng phải tăng cường kiểm tra, giám sát người vay.
Tuỳ theo thực trạng của mỗi khoản nợ cần sử dụng phương pháp khai thác hoặc phương pháp thanh lý.
* Phương pháp khai thác:
Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi trả được nợ một phần hay toàn bộ mà không dựa vào công cụ pháp lý để ép buộc thu nợ.
Phương pháp khai thác đặc biệt cần thiết áp dụng đối với cho vay hộ nông dân. Sử dụng phương pháp này vừa có hiệu quả về mặt kinh tế, về mặt xã hội và có tính nhân văn sâu sắc. Rủi ro không thu hồi được nợ cũng có thể là do sử dụng phương pháp xử lý không thích hợp. Trong thực tế sử dụng các phương pháp cứng rắn như phạt lãi suất, phát mại tài sản không mang lại kết quả, lãi chồng chất, các phương tiện sản xuất bị phát mại người vay không có điều kiện trả nợ, chỉ làm khó khăn thêm cho người vay, khôi phục năng lực sản xuất của họ và cũng là ngân hàng hạn chế được một phần rui ro.
Trong việc giải quyết nợ phải có quan điểm: ngân hàng đã đồng ý cho vay một dự án, nếu dự án đó gặp rủi ro thì ngân hàng không thể giải quyết một cách cứng nhắc là ngân hàng chỉ biết cho vay và thu hồi nợ đúng hạn, đầy đủ cả gốc và lãi, đến hạn người vay không trả được nợ sẽ chuyển sang nợ quá hạn, áp dụng lãi suất phạt mà ngân hàng có thể sử dụng một hoặc đồng thời 1 số biện pháp sau:
- Tăng thêm vốn: ngân hàng có thể yêu cầu khách thanh lý các tài sản không cần thiết cho kinh doanh.
- Giảm bớt kế hoạch mở rộng kinh doanh. Nếu kế hoạch mở rộng kinh doanh đang được trù tính, nên khuyên người vay loại bỏ chúng cho đến khi tình hình tài chính được cải thiện.
- Đôn đốc các khoản nợ đến hạn, quá hạn, khuyến khích thu các khoản nợ chưa thanh toán.
- Giảm bớt tồn kho bằng cách cải tiến phương thức bán hàng, hạ giá thành bán.
Đối với doanh nghiệp hoạch định lại để giảm bớt chi phí, đề nghị loại bỏ một số hoạt động không sinh lợi.
Ngân hàng có thể:
- Thu nợ gốc trước, lãi thu sau.
- Gia hạn nợ, giảm mức thu của các kỳ hạn.
Căn cứ vào doanh nghiệp thu và lợi nhuận dự kiến, ngân hàng cùng khách hàng thống nhất thời hạn trả nợ. Thời hạn trả nợ trong hợp đồng cũng chỉ mang tính kế hoạch mà thôi. Rất có thể kế hoạch đó không sát thực tế nên việc điều chỉnh kế hoạch trả nợ (gia hạn nợ) là việc làm bình thường của cán bộ tín dụng. Trước khi có quyết định gia hạn nợ hoặc chuyển nợ quá hạn, cán bộ ngân hàng phải kiểm tra thẩm định thực tế khách hàng cho vay.
- Giãn nợ: Thông thường rủi ro gây thiệt hại người vay không thể khắc phục trong thời gian ngắn. Ngân hàng phải giãn nợ 1 vài năm để họ khôi phục sản xuất, trả nợ dần ngân hàng.
- Khoanh nợ áp dụng trong trường hợp bị thiệt hại nặng trên diện rộng, ngân hàng khoanh nợ không thu trong thời gian 3 năm.
Tăng thêm khoản cho vay: Thông thường các ngân hàng không muốn tăng thêm vốn mặc dù đó là một giải pháp dễ dàng bởi vì nó rất có thể gây nên sự rủi ro cho một khoản nợ tiếp theo. Nó chỉ được áp dụng khi các khoản nợ trên đã được triển khai và tin chắc rằng khách hàng đó sẽ được phục hồi và phát triển tốt trở lại.
Trong trường hợp này, ngân hàng cùng người vay xây dựng, lựa chọn các dự án sản xuất kinh doanh mới. Tạo điều kiện cho người vay khôi phục phát triển sản xuất để trả số nợ mới và trả dần số nợ cũ.
Hầu hết, các khoản nợ có vấn đề được các ngân hàng xử lý bằng phương pháp khai thác. Theo phương pháp này, chi phí bỏ ra rất ít, uy tín với khách hàng không bị suy giảm, không bị mất khách hàng.
Hai nhóm điều kiện để áp dụng phương pháp khai thác:
Một là: Người vay phải thành thật, quyết tâm khôi phục doanh nghiệp, có ý thức chấp nhận hoàn trả món nợ và đương nhiên phải chấp nhận khuyến cáo của ngân hàng.
Hai là: Tình hình tài chính có thể phục hồi được thể hiện ở chỗ: Doanh nghiệp có vốn lớn, có một số tài sản có giá trị, có một tổ chức để tạo ra lợi nhuận đủ trả cho món nợ có nghi vấn và cả món nợ vay tiếp theo, trong quá khứ cho thấy sự quản lý lành mạnh. Đối với hộ nông dân có đất, có sức lao động.
Một vấn đề nữa là khi áp dụng phương pháp khai thác là ngân hàng phải thuyết phục rằng họ được lợi 1 sự cộng tác thống nhất. Phải tạo ra được bầu không khí tin tưởng lẫn nhau.
* Phương pháp thanh lý:
Phương pháp thanh lý là bắt buộc người vay tuân theo điều khoản của hợp đồng tín dụng, thu nợ bắt buộc theo luật.
Trong nhiều trường hợp việc thanh lý chỉ được tiến hành sau khi thực hiện một vài biện pháp khai thác nào đó nhưng không cho thấy thành công. Thanh lý được thực hiện trong trường hợp bên vay không sẵn sàng trả nợ, hành động lừa đảo hay không thật thà đã bộc lộ, tình trạng vỡ nợ đã hiện ra, tình hình tài chính của người vay là rất kém. Với tình hình trên việc gia hạn hợp động hay cấp thêm vốn là mạo hiểm, biện pháp thanh lý phải áp dụng.
3.2.1.5. Đánh giá phân loại khách hàng một cách chính xác và thường xuyên:
Do đối tượng khách hàng rất lớn và đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề, việc nghiên cứu khách hàng có một vai trò rất quan trọng nhằm hạn chế RRTD. Nghiên cứu khách hàng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn cần tập trung vào một số vấn đề sau:
+ Đặc điểm khách hàng (thuộc loại nào: Doanh nghiệp, hộ, lĩnh vực kinh doanh).
+ Năng lực, khả năng.
+ Vốn.
+ Điều kiện thực hiện dự án phương án.
+ Tài sản bảo đảm.
+ Mối quan hệ khách hàng.
+ Cạnh tranh.
Cần tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực làng nghề tại địa bàn đơn vị quản lý.
Trên cơ sở nghiên cứu khách hàng (gồm cả thu thập thông tin) tiến hành phân loại khách hàng (xếp loại theo quyết định số 1261 ngày 13/4/2004 của TGĐ NHNo&PTNT Việt Nam). Khách hàng vay được chia làm hai loại: doanh nghiệp và hộ gia đình cá nhân. Căn cứ kết quả xếp loại xem xét:
- Khách hàng xếp loại A là điều kiện cần để xem xét:
+ Cho vay bảo lãnh không có tài sản bảo đảm toàn bộ hay một phần vốn vay.
+ áp dụng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ… lâu dài.
- Khách hàng xếp loại B:
+ Bắt buộc phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
+ Có thể được xem xét một phần ưu đãi mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ.
- Khách hàng xếp loại C:
+ Không được tăng dư nợ, hạn chế cho vay tiếp hoặc phải giảm thấp dần dư nợ.
+ Bắt buộc phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
+ Không được hưởng mức ưu đãi về mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ.
3.2.1.6. Kế hoạch hoá tín dụng
Kế hoạch hoá tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Thông qua công tác kế hoạch để điều tiết cho phù hợp với từng khu vực, đầu tư vốn phải căn cứ vào tốc độ phát triển kinh tế của từng địa phương, phải kế hoạch hoá đến từng thôn xã. Phải kế hoạch hoá cơ cấu cho vay, điều tiết tỷ lệ cho vay trung và dài hạn và tỷ lệ cho vay ngắn hạn cho phù hợp với từng thôn xã. Trên cơ sở nhu cầu về vốn đã được kế hoạch hoá mà bố trí lao động, sắp xếp màng lưới và chỉ đạo thực thi nghiệp vụ cho phù hợp.
3.2.1.7. Xây dựng dự án mẫu
Vì đặc thù kinh tế của huyện Lục Ngạn là vùng kinh tế phát triển trồng cây ăn quả, trồng cây lâm nghiệp, chăn nuôi, làng nghề truyền thống . Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các hộ sản xuất. Căn cứ vào các loại hình kinh tế chủ yếu của huyện, tổ chức xây dựng các dự án mẫu, xác định mức chi phí của từng loại sản phẩm, ngành nghề. Để giúp cán bộ tín dụng có cơ sở để tham khảo khi điều tra thẩm định dự án như vậy nâng cao năng suất lao động, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tư, phòng ngừa, hạn chế rủi ro.
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ
3.2.2.1. Kết hợp chặt chẽ với chính quyền và các cơ quan,đoàn thể có liên quan đến hoạt động của ngân hàng .
Thực tế trong những năm qua chính quyền, các tổ chức đoàn thể có đóng góp quan trọng trong việc giúp ngân hàng lựa chọn đối tượng cho vay, xác định tài sản thế chấp, ngăn ngừa sử dụng vốn sai mục đích, xử lý thu hội nợ quá hạn. Song với yêu cầu thường xuyên tuyền truyền chính sách chế độ của NH đối với các hộ sản xuất. Để kịp thời giải quyết các vấn đề trên có hiệu quả thì việc làm tốt hơn quan hệ với chính quyền và đoàn thể là việc cần thiết. Mặt khác, quan hệ tốt tăng cường xử lý các khoản nợ kém chất lượng, nợ quá hạn, thu hồi nợ, tránh rủi ro.
NHNo&PTNT Lục Ngạn cần thực hiện tốt hơn những biện pháp phối kết hợp với chính quyền đoàn thể như:
+ Xây dựng kế hoạch làm việc cụ thể tại các xã (chính quyền đoàn thể).
+ Thống nhất nội dung làm việc tại buổi trực của cán bộ tín dụng, tại buổi làm việc của lãnh đạo để xử lý những vấn đề phát sinh.
+ Tổ chức hội nghị giao ban định kỳ (theo từng xã hoặc nhóm các xã) gồm lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn, uỷ ban nhân dân xã, đại diện đoàn thể.
3.2.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng.
Năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng là vấn đề then chốt ảnh hưởng quyết định đến chất lượng tín dụng. Có thể khẳng định không thể có chất lượng tín dụng tốt nếu như đội ngũ cán bộ tín dụng năng lực kém. NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn với 40 cán bộ trong đó có 50% cán bộ tín dụng,. Vì vậy, việc đào tạo, đào tạo, tuyển dụng nhân viên mới nhằm nâng cao trình độ, năng lực cán bộ là nhiệm vụ trọng tâm quan trọng trước mắt cũng như lâu dài trong chiến lược phát triển của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn.
Việc tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ phải đảm bảo yêu cầu cơ bản là vừa đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh bình thường vừa đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. Chính vì vậy cần đa dạng hoá các hình thức đào tạo, tương ứng với từng lứa tuổi, trình độ cán bộ phù hợp với khả năng của ngân hàng và bản thân từng cán bộ như:
+ Khuyến khích tự học để cập nhật kiến thức mới tránh lạc hậu trình độ so với sự tiến bộ của nền kinh tế, của đất nước, ngân hàng có thể hỗ trợ 1 phần kinh phí thông qua việc cung cấp tài liệu, tổ chức thi tìm hiểu và có hình thức khen thưởng thích hợp để khuyến khích đông viên.
+ Tăng cường tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ về quy trình nghiệp vụ, văn bản chế độ mới, kiến thức pháp luật, định hướng chiến lược kinh doanh, thông tin tiếp thị. Đặc biệt đối với cán bộ tín dụng cần tập huấn kỹ hơn các vấn đề liên quan đến vấn đề mới điển hình, nghiệp vụ kỹ năng, kỹ xảo trong công tác, phương châm có tập huấn có kiểm tra kiến thức.
+ Khuyến khích cán bộ học tập trung, đây là hình thức áp dụng phổ biến, song cụ thể độ tuổi, tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức để có lực lượng cán bộ có kiến thức toàn diện vừa học vừa làm tạo điều kiện áp dụng kiến thức mới đào tạo và thực tiễn công tác.
+ Xây dựng quy chế tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng, tổ chức thi kiểm tra tình độ cán bộ tín dụng trên cơ sở thưởng phạt nghiêm minh.
+ Thường xuyên giáo dục phẩm chắt đạo đức cho cán bộ nói chung và CBTD nói riêng . Xử lí kỷ luật nghiêm túc đối với các sai phạm của CBTD , áp dụng cả chế độ bồi thường vật chất khi xảy ra thất thoát vốn.
3.2.2.3. Công tác dự báo thông tin phòng ngừa rủi ro, thông tin về khách hàng, xây dựng phòng Marketing.
Có thể nói kinh doanh dịch vụ tiền tệ, tín dụng ngân hàng có tính đặc thù, khác với kinh doanh hàng hoá bình thường. Ngân hàng dễ trở thành nạn nhân của bạn hàng khi các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ hoặc khi các bạn hàng là nạn nhân của các vụ lừa đảo sẽ mất khả năng trả nợ dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng không thu hồi được vốn. Vì thế hoạt động tín dụng luôn có rủi ro, rủi ro có tính đa dạng, mức độ cao và sự lan truyền rộng khắp. Do đó ngân hàng cần phải dự báo tiềm ẩn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu để giảm thiểu tới mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Muốn vậy cần quan tầm tới các điểm sau:
Một là: Thành lập một bộ phận quản lý rủi ro tín dụng hoạt động độc lập có nhiệm vụ:
- Xây dựng hệ thống chuẩn mực các quy trình phòng ngừa và xử lý rủi ro, đặc biệt chú trọng giải quyết các giải pháp dự báo và phòng ngừa.
- Phân tích và nhận ra mối đe doạ cũng như cơ hội kinh doanh từ bên ngoài có tác động đến việc kinh doanh của ngân hàng. Dựa vào phân tích đó tham mưu những nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể cho hoạt động đầu tư tín dụng.
- Nhận dạng và đo lường các rủi ro có thể xảy ra ở mỗi thời kỳ, thời điểm khác nhau từ đó tìm cách để hạn chế rủi ro như: phân tán rủi ro, thiết lập các quỹ dự phòng rủi ro. Mặt khác luôn theo dõi cập nhật những biến đổi của môi trường kinh doanh để có biện pháp điều chỉnh phòng ngừa rủi ro hữu hiệu.
Hiện nay, với mô hình tổ chức tại NHNo &PTNT tỉnh, việc thu thập thông tin ngăn ngừa và xử lý RRTD giao cho phòng nguồn vốn- kế hoạch tổng hợp. Tại NHNo &PTNThuyện Lục Ngạn chức năng theo dõi thu thập và quản lý thông tin rủi ro được giao cho giám đốc ngân hàng cấp 2 bố trí. Để phát huy hiệu quả ngân hàng cấp 2 nên đề nghị ngân hàng tỉnh thành lập tổ “quản lý thông tin và phòng ngừa RRTD” trực thuộc ban giám đốc NHNo&PTNT cấp 2 hoạt động độc lập, tốt nhất nên giao cho bộ phận hoặc cán bộ kiểm soát nội bộ đảm nhiệm để đảm bảo tính khách quan.
Việc bố trí cán bộ vào bộ phận này phải đạt những tiêu chuẩn nhất định như về trình độ, năng lực, khả năng và thời gian làm việc thực tế.
Hai là: Phân tích hiệu quả kinh doanh theo từng nhóm khách hàng, từng lĩnh vực, từng thành phần, từng ngành kinh tế. Từ đó hoạch định chiến lược khách hàng, chiến lược đầu tư tín dụng phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng ngành lĩnh vực.
Ba là: Trong tiến trình hội nhập quốc tế các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, ngân hàng cần nắm bắt kịp thời các luồng thông tin về khách hàng, xu thế của thị trường trong nước và quốc tế.
Thông tin có một vai trò đặc biệt quan trọng và có ảnh hưởng to lớn đến chất lượng thẩm định dự án. Thông tin thẩm định là những kiến thức thuộc các lĩnh vực liên quan đến dự án mà ngân hàng đã thu thập và xử lý, để sử dụng vào việc phân tích, đánh giá dự án, nhằm đảm bảo cho quá trình cho vay vốn của ngân hàng được an toàn hiệu quả.
Hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành sổ tay tín dụng trong toàn hệ thống tuy nhiên do chưa có sự đồng bộ và hướng dẫn của các văn bản pháp lý cũng như tình hình thực tế, NHNo&PTNT Việt Nam đã chỉ đạo việc thực hiện sổ tay tín dụng đó là: sổ tay tín dụng là những cơ sở để giúp CBTD nắm được yêu cầu và những vấn đề pháp lý cơ bản khi giải quyết công việc nào đó, trước mắt cho phép NHNo&PTNT cơ sở chưa áp dụng sổ tay tín dụng mà thực hiện theo các văn bản hiện hành. Tuy nhiên có thể thấy việc ban hành và tổ chức thực hiện áp dụng sổ tay tín dụng là hết sức cần thiết và cấp bách. Vì vậy NHNo Việt Nam cần có kế hoạch tập huấn, chỉnh sửa nội dung để thống nhất đưa vào thực hiện. Trước mắt có thể có khó khăn khi thực hiện, nhưng cũng không thể để lâu do việc áp dụng sẽ có tác dụng hạn chế những rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
- Thông tin đảm bảo chính xác, kịp thời đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định thuận lợi hơn trong quá trình phân tích dự án. Nếu không có được thông tin đầy đủ về khách hàng, về thị trường- sản phẩm, về kỹ thuật- công nghệ mà khách hàng dự tính đầu tư thì ngân hàng sẽ khó lòng đánh giá được hiệu quả kinh tế, tính khả thi của dự án đầu tư. Nếu việc đánh giá dự án không đầy đủ mà NHTM vẫn cho vay thì khoản vay đó của ngân hàng dễ bị rơi vào tình trạng kém hiệu quả, có nhiều nguy cơ rủi ro thậm chí ngân hàng bị rơi vào tình tình trạng mất vốn.
- Thông qua việc thu thập thông tin về tình hình phát triển sản xuất trong từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động hoặc vùng lãnh thổ cũng như các chính sách mới được ban hành của nhà nước, NHTM sẽ có những quyết sách đúng trong định hướng đầu tư của mình trong hiện tại và đảm bảo đúng hướng trong tương lai.
Tóm lại, trong công tác thẩm định dự án, thông tin thẩm định giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Thông tin tin cậy, có chất lượng sẽ là căn cứ đảm bảo cho một quyết định cho vay đúng. Có thể nói: chất lượng của thông tin quyết định phần lớn chất lượng thẩm định. Do vậy, cần nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro , thông tin về khách hàng.
Hệ thống thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro từ NHNN Việt Nam đến các chi nhánh NHTM đã được hình thành và đi vào hoạt động, song thông tin chưa nhiều, hoạt động chưa mạnh, các NHTM cơ sở nhất là các cán bộ tín dụng chưa thấy được tác dụng, lợi ích thiết thực của thông tin. Để làm tốt vấn đề này NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn cần:
- Thông tin tín dụng dựa trên thông tin khách hàng, đây chính là phần cốt lõi của một hệ thống về quản lý ngân hàng để phát huy vai trò của thông tin tín dụng yêu cầu cần đặt ra là:
+ Được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời và lưu dữ toàn bộ thông tin về lịch sử giao dịch của khách hàng với ngân hàng cũng như toàn bộ các hồ sơ pháp lý, tài chính, bảo đảm tiền vay của khách hàng.
+ Thông tin đánh giá dự án phục vụ cho việc thẩm định, phân tích tính khả thi của dự án.
+ Thông tin quản lý nội bộ: phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ của ngân hàng.
Trên thực tế, ngay từ khâu đầu tiên “nhập dữ liệu” hiện nay do bộ phận kế toán quản lý thực hiện, các thông tin về khách hàng không được cập nhật đầy đủ mà nguyên nhân xuất phát từ cán bộ tín dụng: vào hồ sơ, hướng dẫn khách hàng lập các giấy tờ không đầy đủ theo yêu cầu, mặt khác cán bộ tín dụng không thường xuyên và nắm bắt chính xác, đầy đủ, kịp thời về khách hàng, do đó cập nhật không đầy đủ, kịp thời nên không phản ánh hết tình hình về khách hàng. Vì vậy, cần phải thực hiện:
* Đối với cán bộ tín dụng:
+ Hướng dẫn khách hàng khi lập các giấy tờ pháp lý quan hệ với Ngân hàng phải ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định (đảm bảo chính xác).
+ Thường xuyên nắm bắt khách hàng để yêu cầu bổ xung các dữ liệu về khách hàng đầy đủ, kịp thời.
+ Phối hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán giao dịch trực tiếp.
* Đối với cán bộ kế toán cho vay:
+ Kiểm soát cập nhật, kịp thời các thông tin khách hàng do bộ phận tín dụng chuyển xuống (ban đầu).
+ Bổ xung và cập nhật đầy đủ các thông tin mới về khách hàng.
+ Phối hợp, hướng dẫn bộ phận tín dụng khai thác các thông tin. Ngoài ra hiện nay NHNo đã có bộ phận trung tâm phòng ngừa rủi ro và NHNN đã có bộ máy chuyên trách về thông tin. Do đó NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn cần có kế hoạch đề nghị NHNo tỉnh đào tạo cán bộ chuyên trách về thông tin tín dụng, khai thác triệt để các thông tin về khách hàng khi thẩm định cho vay. Từ đó tạo ra khả năng nắm bắt chặt chẽ hơn về khách hàng.
Mỗi cấp cán bộ từ lãnh đạo đến cán bộ tín dụng nhận thức rõ yêu cầu cần thiết công tác nghiên cứu khách hàng. Xác định chiến lược kinh doanh đúng đắn. Mặt khác thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin tín dụng sẽ dẫn đến chậm trễ trong xử lý nghiệp vụ nhất là trong thị trường cạnh tranh và rủi ro xảy ra.
Bộ phận thông tin tín dụng của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn thành lập kho dữ liệu, lưu trữ các thông tin trên máy vi tính, nghiên cứu, tăng cường khai thác thông tin tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn, thông tin từ các trung tâm phòng ngừa rủi ro, và từ các nguồn thông tin khác để kịp thời thông tin và trả lời tra cứu của các cơ sở cần thông tin .
NHNo cấp tỉnh nên thành lập một phòng Marketinh hoạt động độc lập để phân tích thị trường một cách khách quan. Cán bộ tín dụng phải thường xuyên tra cứu thông tin, nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng, coi đây là việc làm thường xuyên cần thiết.
3.2.2.4. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tín dụng.
Quy trình cấp tín dụng bao gồm :
Thiết lập hồ sơ tín dụng
Phân tích tín dụng
Quyết định cấp tín dụng
Giám sát và quản lí tín dụng
Cùng với việc thực hiện chấn chỉnh toàn diện hoạt động của ngân hàng thì việc hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cho vay phải được chỉ đạo kịp thời và thống nhất quy trình nghiệp vụ cho vay gồm các kỹ thuật, trình tự các bước từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc một món vay mà cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo phải thực hiện. Quy trình này phải được tôn trọng mang tính thống nhất cao và bắt buộc phải thực hiện. Tuân thủ chặt chẽ ba giai đoạn của quy trình tín dụng kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay .
3.2.2.5. áp dụng hình thức cấp tín dụng hợp lí, đa dạng để phân tán rủi ro
NHNN đã giao quyền tự chủ kinh doanh cho các NHTM , đây là cơ hội để các ngân hàng thương mại đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng nhằm mở rộng thị phần và phân tán rủi ro. NH cần nhạy cảm trong việc chọn lựa khách hàng, có trọng tâm, trọng điểm với một số vùng, một số ngành, một số khách hàng có dự án lớn mang tính khả thi cao. Vấn đề quan trọng của đầu tư tín dụng là đầu tư vào đâu? Đầu tư bao nhiêu ? cho mỗi dự án và đấu tư theo phương thức nào? để vừa đảm bảo cho NH có thể thu hồi được nợ, vừa đảm bảo cho chủ đầu tư có vốn để thực hiện dự án có hiệu quả và lợi nhuận. Ngân hàng cũng cần cân đối nguồn vốn giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn sao cho phù hợp với nguồn vốn huy động được để chủ động trong kinh doanh và mang lại hiệu quả kinh tế .
3.2.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang bị hiện đại
Để có đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác và theo kịp xu hướng của nền kinh tế, ngân hàng cần chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Đó chính là hình ảnh , là thương hiệu của một ngân hàng từ đó mang lại lòng tin tưởng với các đối tác. Và đó cũng chính là điều kiện làm việc đảm bảo cho ngân hàng thực hiện các dịch vụ ngân hàng hiện đại hoà nhịp nền kinh tế, mang lại hiệu quả hoạt động cho ngân hàng .
3.2.2.7. Đẩy mạnh công tác huy động vốn
Hiện nay tại ngân hàng, nguồn vốn có thời hạn ngắn chiếm tỷ trọng lớn, nguồn vốn này không ổn định, việc mở rộng cho vay trung – dài hạn ngân hàng phải lấy từ tỷ lệ % cho phép của vốn ngắn hạn. Nếu vì một lí do nào đó, người gửi tiền rút tiền nhiều, tỷ trong cho vay trung, dài hạn lớn thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro mất khả năng thanh toán. Bên cạnh đó nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của NH còn hạn chế, NH cần có biện pháp để thu hút nguồn vốn gửi dài hạn bằng ngoại tệ này, vì đây thường là nguồn vốn tích luỹ trong dân cư, là nguồn tương đối ổn định. Nhìn chung các giải pháp về huy động vốn NH Phải thường xuyên quan tâm, nhất là về cơ cấu nguồn vốn để linh hoạt huy động theo hướng có lợi nhất.
3.3. Những kiến nghị.
Để thực hiện tốt các giải pháp trên nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng một cách hữu hiệu, làm cho hoạt động tín dụng được củng cố và nâng cao chất lượng từ đó phát triển mở rộng kinh doanh một cách vững chắc. Em có một số kiến nghị như sau:
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.
Một trong những nguyên nhân lớn gây rủi ro tín dụng là sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, chính sách bảo hiểm mùa màng có ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn, giúp cho hộ sản xuất yên tâm sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho dân ổn định cuộc sống, thực hiện được tiết kiệm “tích góp phòng cơ”. Như vậy, vừa hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng lại vừa tránh được tình trạng tái nghèo, tái đói của các hộ sản xuất nông nghiệp khi gặp thiên tai xảy ra, góp phần thực hiện vững chắc chính sách xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước. Em xin mạnh dạn kiến nghị một số điểm sau :
- Tạo môi trường kinh tế ổn định để khuyến khích đầu tư. Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở đó tạo môi trường kinh tế và pháp lý thuận lợi cho các ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Tạo lập được một hành lang pháp lý thuận lợi cho ngân hàng hoạt động. Hoàn thiện các văn bản về luật . Hành lang pháp lí này đủ mạnh để trợ giúp quá trình thanh lý các tài sản, các khoản nợ đóng băng.
- Thực hiện chặt chẽ chế độ kiểm toán.
Phải nâng cao hiệu quả và tính thực tiễn của công tác kiểm toán trong nền kinh tế , vì đây là cơ sở cho việc đánh giá năng lực tài chính chính xác của doanh nghiệp , tránh gian lận lừa đảo trong hoạt động kinh tế . điều này rất thuận lợi cho nền kinh ttế nói chung và thiết thực với hoạt động ngân hàng nói riêng , giúp ngân hàng đầu tư đúng đối tượng , hiệu quả thực sự . Vì vị thế quan trọng của công tác này nhà nước cần qui định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp .
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng nhà nước trung ương là cơ quan đầu não của hệ thống ngân hàng với chức năng quản lý nền kinh tế thông qua việc thực thi chính sách tiền tệ. Ngân hàng nhà nước trung ương cần ban hành chỉnh sửa kịp thời với tình hình thực tế trong từng giai đoạn để các NHTM hoạt động kinh doanh đúng hướng vì mục tiêu ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát đúng kế hoạch và phát triển kinh tế bền vững.
- Ngân hàng nhà nước thực hiện tốt việc giám sát từ xa đối với hoạt động của NHTM để có biện pháp chỉ đạo, ngăn ngừa kịp thời những rủi ro có thể xảy ra giúp các NHTM phát triển an toàn hiệu quả và bền vững. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng, thường xuyên thông tin “nội bộ” về các thông tin kinh tế liên quan đến phòng ngừa rủi ro tín dụng cho các NHTM, đồng thời có giải pháp hữu hiệu giúp cho các NHTM biết về khách hàng đang quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng nào để tránh cho vay chồng chéo, khách hàng bị lợi dụng.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động thanh tra giám sát đối với các ngân hàng thương mại, áp dụng nhiều biện pháp từ thanh tra thường xuyên đến thanh tra đột xuất, có như vậy mới phát hiện kịp thời các thiếu sót, sai phạm để chấn chỉnh xử lí kịp thời .
3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
- Từng bước tiêu chuẩn hoá cán bộ ngân hàng. Trước hết là cán bộ điều hành, cán bộ kiểm soát và cán bộ tín dụng, sao cho đủ năng lực trình độ đáp ứng theo kịp sự phát triển của nền kinh tế hội nhập như hiện nay .
- Tăng cường hiệu lực công tác thông tin về khách hàng, thông tin về rủi ro tín dung thống nhất trong toàn hệ thống .
- NHNo&PTNT Việt Nam khi ban hành văn bản hướng dẫn các nghiệp vụ nên cụ thể rõ ràng từng điều khoản để giúp cán bộ tác nghiệp cũng như cán bộ kiểm toán có thể xem như cẩm nang để thực hiện.
- Tăng cường kiểm tra công tác tín dụng theo định kỳ, đột xuất nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho cơ sở. nắm chắc thực trạng tài chính sử dụng vốn vay để có biện pháp xử lý khi khách hàng vi phạm.
3.3.4 Đối với NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Giang
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn chuyên đề , hướng dẫn thực hiện các văn bản chế độ mới theo hình thức tập trung , có tính thống nhất cao.
- Các phòng ban chức năng cần tạo nhiều quỹ thời gian đi thực tế các ngân hàng cơ sở , các khách hàng để có những biện pháp quyết định kịp thời, tránh xa rời thực tế.
- Phòng quản lí thông tin khách hàng , thông tin rủi ro cần hoạt động mạnh mẽ rõ nét hơn giúp ngân hàng cơ sở tránh những tổn thất không đáng có
3.3.5. Đối với UBND huyện Lục Ngạn
- Chỉ đạo các ngành liên quan thực hiện nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân, tạo điêu kiện thuận lợi cho các hộ sản xuất có căn cứ pháp lý để thế chấp tiền vay ngân hàng, đồng thời tạo cho ngân hàng và chính quyền cơ sở có điều kiện theo dõi quản lý tài sản thế chấp.
- Có văn bản chỉ đạo các cơ quan pháp luật kết hợp chặt chẽ với ngân hàng để giải quyết dứt điểm, có thời hạn các khách hàng cố tình trây ỳ, không trả nợ. Có như vậy mới tạo môi trường trong sạch cho hoạt động tín dụng.
- Đối với các ngành hữu quan: Cần có quan điểm đúng đắn tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng và quản lý tốt vốn tín dụng đặc biệt là các cơ quan hành pháp.
Tóm lại: Từ kết quả và tồn tại rút ra khi phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn,bài viết này đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn.
Phần Kết luận
Các NHTM Việt Nam nói chung, NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn nói riêng đang phấn đấu trở thành ngân hàng hiện đại, hoạt động đa năng. Song trong giai đoạn trước mắt, hoạt động kinh doanh tín dụng vẫn là hoạt động tạo nguồn thu chủ yếu và sinh lời chính của NHTM. Để ổn định và phát triển vững chắc thì chất lượng tín dụng luôn luôn phải đặt lên hàng đầu và vấn đề rủi ro tín dụng cần được quan tâm đúng mức nhất là ngân hàng hoạt động tín dụng trong môi trường nông nghiệp nông thôn thì vấn đề này trở nên bức xúc. Chính vì vậy việc nghiên cứu giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng là vấn đề cấp thiết trước mắt cũng như lâu dài. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này đã đề cập đến nội dung cơ bản sau:
1. Cơ sở luận cơ bản về rủi ro tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trường và khẳng định rủi ro hoạt động tín dụng là tất yếu.
2. Phân tích đánh giá tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn.
3. Nêu lên những tồn tại vướng mắc và các giải pháp chủ yếu có thể áp dụng thực hiện về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn.
4. Nêu lên ý kiến đề xuất với nhà nước, với NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang, UBND huyện Lục Ngạn những vấn đề liên quan đến phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn.
5. Bài viết này của Em mong muốn được đóng góp một phần nhỏ vào công tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn.
Tuy nhiên đây là một đề tài rộng và điều kiện, khả năng, phạm vi nghiên cứu, thời gian có hạn, vì vậy những nội dung trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của ban giám đốc NHNo&PTNT huyện Lục Ngạn, các thầy cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Mạnh Tiến
Danh mục tài liệu tham khảo
Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Lục Ngạn từ năm 2005, 2006, 2007.
Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lục Ngạn từ năm 2005, 2006, 2007.
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng , TS. Tô Ngọc Hưng.
Giáo trình tài trợ dự án , TS Tô Ngọc Hưng .
Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng, TS. Ngô Hướng, Ths. Tô Kim Ngọc.
Giáo trình tín dụng Ngân hàng Nhà xuất bản thống kê
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh học viện ngân hàng.
Giáo trình Ngân hàng trung ương PGS – TS Nguyễn Duệ
Giáo trình quản trị kinh doanh Học viện ngân hàng.
Giáo trình quản trị kinh doanh ngân hàng Peter S.Rose.
Các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ thông tin phòng ngừa rủi ro trong NHNo & PTNT Việt Nam.
Các tạp chí thông tin Ngân hàng.
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam “V/v ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng.
Quyết định 1300/QĐ-HĐQT-TDHo V/v ban hành quy định thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam.
Quyết định số 636/QĐ-HĐQT-XLRR V/v ban hành quy định phân loại nợ, trích lập dự phòngvà xử lí rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ra ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN.
Quyết định 165/QĐ - HĐQT ra ngày 06/06/2005 của hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam.
Thực trạng kinh tế – xã hội huyện Lục Ngạn 2000- 2005 của UBND huyện Lục Ngạn.
nhận xét của ngân hàng thực tập
Lục Ngạn, ngày … tháng … năm ….
Người nhận xét
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32945.doc