Chuyên đề Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam

Trong giai đoạn hiện nay, sự biến động của nền kinh tế thế giới có thể nói là cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Mỹ và sự tác động của nó đến toàn cầu đang diễn ra rất phức tạp, khó lường. Cộng đồng quốc tế đang tìm các giải pháp, bằng mọi cách để khắc phục hạn chế và sự ảnh hưởng của nó. Mặc dù nền kinh tế Việt Nam chưa hội nhập sâu vào nền kinh tế của thế giới nhưng bước đầu đã có sự ảnh hưởng và tác động nhất định. Đặc biệt đối với hệ thống các ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, khi càng ngày càng đối mặt với nhiều rủi ro. Và hiện nay, có thể nói rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu ngày càng trở thành mối quan tâm của các doanh nghiệp và ngân hàng khi cuộc khủng hoảng tài chính đang lan rộng ra toàn cầu và vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi. Nhất là đối với hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ ( L/C). Với tình hình khủng hoảng tài chính hiện tại có một mối đe dọa rất lớn lên thương mại quốc tế thông qua L/C. L/C trong vài chục năm trở lại đây đã vượt qua vai trò công cụ thanh toán trở thành công cụ đảm bảo cho thương mại quốc tế. Và với nền kinh tế mở như Việt Nam, phụ thuộc nhiều vào hoạt động xuất nhập khẩu, ý nghĩa của L/C lớn hơn nhiều so với những gì các nhà kinh tế vẫn nghĩ. Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất, khoảng 11-15% giao dịch thương mại quốc tế sử dụng phương thức tín dụng chứng từ, với tổng trị giá hàng năm là một nghìn tỷ đô la Mỹ. TTQT bằng tín dụng chứng từ không chỉ đơn thuần mang lại những lợi ích kinh tế cho ngân hàng mà còn phát sinh những nguy cơ có thể gây ra rủi ro, tổn thất trực tiếp cho ngân hàng, cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay). Chính vì vậy, sau khi tìm hiểu em đã chọn viết đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam”. Mục đích nghiên cứu: Đưa các lý luận đã học vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Tìm hiểu thực trạng thanh toán xuất nhập khẩu bằng thư tín dụng, rủi ro cũng như tình hình quản lý rủi ro thư tín dụng tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam. Đề ra các biện pháp và một số kiến nghị cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hạn chế rủi ro thanh toán qua L/C cho ngân hàng và doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu: · Đối tượng: _Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam _Thực trạng rủi ro và tình hình quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam. _Quy trình L/C xuất nhập khẩu · Phạm vi: NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu · Phương pháp nghiên cứu: Thông qua việc thu nhập các tài liệu, biểu mẫu, hướng dẫn công việc hiện có tại phòng thanh toán quốc tế, NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam kết hợp với trao đổi, thu nhập ý kiến từ lãnh đạo và nhân viên tại phòng cũng như tham khảo các trang web trên internet, tạp chí kinh tế em đã xây dựng đề tài về phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu qua phương thức tín dụng chứng từ. Kết cấu của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Phương thức tín dụng chứng từ và Rủi ro trong thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam. Chương 3: Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam. Do phạm vi đề tài hạn hẹp, thời gian thực tập không nhiều nên rất khó tránh khỏi sơ sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía ngân hàng nói chung và phòng thanh toán quốc tế nói riêng để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Lời Cam Đoan Danh Mục Các Từ Viết Tắt Danh Mục Các Bảng, Biểu MỞ ĐẦU . 1 CHƯƠNG 1: PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3 1.1.Khái quát về Phương Thức Tín Dụng Chứng Từ. 3 1.1.1.Khái niệm 3 1.1.2.Các bên tham gia. 3 1.1.3.Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ 3 1.1.4.Khái niệm, nội dung, phân loại thư tín dụng. 4 1.1.4.1.Khái niệm thư tín dụng. 4 1.1.4.2.Nội dung của một L/C 5 1.1.4.3.Các loại L/C 7 1.2.Một số rủi ro chủ yếu trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 9 1.2.1.Rủi ro kĩ thuật 9 1.2.2.Rủi ro đạo đức. 11 1.2.3.Rủi ro chính trị 11 1.2.4.Rủi ro khách quan từ nền kinh tế. 12 1.3.Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của ngân hàng nước ngoài 12 1.3.1.Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng. 12 1.3.2.Sử dụng các thoả thuận trong giao dịch tín dụng chứng từ. 12 1.3.3.Áp dụng công nghệ cao và đào tạo con người 13 1.3.4.Trung tâm tài trợ thương mại 13 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NAM 14 2.1.Tổng quan về NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam 14 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. 14 2.1.2.Sơ đồ tổ chức. 14 2.1.3.Chức năng từng phòng ban. 16 2.2.Thực trạng thanh toán quốc tế tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam 17 2.2.1.Kết quả kinh doanh thanh toán quốc tế của chi nhánh trong thời gian qua. 17 2.2.2.Những sản phẩm TTQT tại chi nhánh hiện có: 19 2.3.Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại chi nhánh Quảng Nam 19 2.3.1.Những quy định chung về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh: 19 2.3.2.Tình hình hoạt động kinh doanh bằng thư tín dụng trong thời gian qua. 20 2.4.Quy trình thanh toán xuất nhập khẩu. 21 2.4.1.Quy trình thanh toán xuất khẩu. 21 2.4.2.Rủi ro trong quy trình thanh toán xuất khẩu. 23 2.4.3.Quy trình thanh toán nhập khẩu. 25 2.4.4.Rủi ro trong quy trình thanh toán nhập khẩu. 27 2.5.Đánh giá rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại NHTMCP Ngoại Thương Việt nam - Chi nhánh Quảng Nam 30 2.5.1.Rủi ro khi VCB - Quảng Nam là ngân hàng phát hành. 31 2.5.1.1.Rủi ro khi VCB – Quảng Nam phát hành thư tín dụng. 31 2.5.1.2.Rủi ro khi VCB - Quảng Nam thanh toán TTD 35 2.5.2.Rủi ro khi VCB – Quảng Nam là ngân hàng chiết khấu: 36 2.5.3.Rủi ro khi VCB – Quảng Nam là ngân hàng thông báo TTD 39 2.6.Nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam: 40 2.6.1.Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng. 40 2.6.2.Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng. 40 2.6.3.Nguyên nhân khách quan trên giác độ vĩ mô. 42 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM 44 3.1.MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA HẠN CHẾ RỦI RO 44 3.1.1.Khi VCB là ngân hàng phát hành. 44 3.1.1.1.Chú trọng nâng cao công tác thẩm định đánh giá khách hàng. 44 3.1.1.2.Đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng trước khi phát hành thư tín dụng. 45 3.1.1.3.Xem xét định mức ký quỹ hợp lý đối với doanh nghiệp mở L/C 45 3.1.1.4.Kiểm tra khi nhận bộ chứng từ, thực hiện ký hậu vận đơn và thanh toán. 47 3.1.2.Khi VCB là ngân hàng chiết khấu: 47 3.1.2.1.Tăng cường công tác kiểm tra bộ chứng từ để giảm thiểu rủi ro. 47 3.1.2.2.Chú trọng đến việc tìm hiểu về nước nhập khẩu, nhà nhập khẩu và ngân hàng phát hành 48 3.1.2.3.Xem xét các điều kiện trước khi chiết khấu bộ chứng từ. 49 3.1.3.Khi VCB là ngân hàng thông báo. 49 3.1.3.1.Gửi thông báo thư tín dụng một cách kịp thời và nhanh chóng. 49 3.1.3.2.Kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo cho khách hàng. 49 3.1.4.Một số biện pháp khác. 50 3.1.4.1.Tiếp thị và thu hút khách hàng tốt, tiềm năng. 50 3.1.4.2.Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên. 50 3.1.4.3.Ứng dụng công nghệ thông tin. 50 3.1.4.4.Mở rộng quan hệ đại lý. 50 3.1.4.5.Cần đa dạng hoá các loại hình L/C 51 3.2.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 51 KẾT LUẬN . 53 Tài Liệu Tham Khảo Phụ Lục

doc60 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh tế Việt Nam chịu tác động của tình hình kinh tế thế giới chung. Khi nền kinh tế thế giới suy thoái, đồng tiền trong nước mất giá so với đồng tiền nước ngoài ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa, tình hình tiêu thụ hàng hóa, khả năng thanh toán của người mua, tình hình tài chính của người mua từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của NHPH. Rủi ro này được chi nhánh đánh giá là có khả năng xảy ra. Các rủi ro có khả năng xảy ra thấp hoặc rất thấp tại VCB - QN Rủi ro do phát hành TTD không theo yêu cầu của nhà nhập khẩu VCB phát hành TTD theo yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu. Việc VCB phát hành TTD không đúng theo chỉ thị của nhà nhập khẩu có khả năng xảy ra. Nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên TTQT không hiểu rõ yêu cầu của người mua hoặc không cẩn trọng nên bỏ sót các chỉ thị khi mở TTD. Các trường hợp này thông thường đều được tu chỉnh kịp thời nên không dẫn đến rủi ro nhà nhập khẩu từ chối nhận bộ chứng từ. 2.5.1.2.Rủi ro khi VCB - Quảng Nam thanh toán TTD Bảng 1.6: Khả năng xảy ra rủi ro khi VCB – QN thanh toán TTD Các loại rủi ro Điểm trung bình Khả năng xảy ra Do mất quyền từ chối bộ chứng từ sau 5 ngày làm việc 2.5 Có khả năng xảy ra rủi ro Do không yêu cầu người mở thư tín dụng chấp nhận những điểm không phù hợp 1.5 Có khả năng xảy ra rủi ro thấp Các rủi ro có khả năng xảy tai VCB – QN Rủi ro do mất quyền từ chối bộ chứng từ sau 5 ngày làm việc Theo quy định của UCP 600, ngân hàng chỉ có 5 ngày làm việc sau ngày nhận chứng từ để quyết định việc xuất trình có phù hợp hay không để từ đó ngân hàng sẽ chấp nhận hay từ chối thanh toán. Trong thời gian này, VCB không từ chối bộ chứng từ không phù hợp thì coi như chấp nhận và phải thanh toán cho người thụ hưởng. Trong trường hợp này, nếu người mua từ chối nhận hàng thì VCB phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng bằng nguồn vốn của mình. Rủi ro không từ chối bộ chứng từ trong thời hạn cho phép đã xảy ra tại chi nhánh nhưng người mua đã đồng ý nhận bộ chứng từ nên không gây thiệt hại cho VCB. Theo quy trình thanh toán bằng TDCT từ tại VCB, khi bộ chứng từ không phù hợp, TTV vừa làm thông báo đến khách hàng trong nước vừa lập điện từ chối bộ chứng từ gửi đến ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, vì Chi nhánh đã không làm đúng quy trình, chỉ thực hiện thông báo cho khách hàng trong nước và quên làm thông báo từ chối cho ngân hàng nước ngoài. Rủi ro này chi nhánh hoàn toàn có thể hạn chế được. Rủi ro do không yêu cầu người mở thư tín dụng chấp nhận những điểm không phù hợp Khi người mua muốn nhận và thanh toán bộ chứng từ không phù hợp phải có Giấy cam kết chấp nhận những điểm không phù hợp gửi đến VCB để tránh xảy ra tranh chấp sau này. Quy định này được Chi nhánh thực hiện rất nghiêm túc. Chi nhánh đánh giá rủi ro này có khả năng xảy ra rất thấp. 2.5.2.Rủi ro khi VCB – Quảng Nam là ngân hàng chiết khấu: Bảng 1.7: Khả năng xảy ra rủi ro khi VCB -QN chiết khấu TTD Các loại rủi ro Điểm trung bình Khả năng xảy ra Do kiểm tra bộ chứng từ 3.5 Có khả năng xảy ra rủi ro cao Do nhà nhập khẩu trì hoãn hoặc từ chối thanh toán 3.33 Có khả năng xảy ra rủi ro cao Ngân hàng phát hành bị phá sản 1.83 Có khả năng xảy ra rủi ro thấp Do người thụ hưởng 1.5 Có khả năng xảy ra rủi ro thấp Do nguyên nhân bất khả kháng 1.25 Có khả năng xảy ra rủi ro thấp Các rủi ro đã xảy ra tại VCB - QN Rủi ro khi kiểm tra bộ chứng từ Việc chiết khấu bộ chứng từ chủ yếu dựa trên sự phù hợp với điều khoản và điều kiện của TTD và uy tín của NHPH, vì vậy nếu kiểm tra bộ chứng từ không cẩn trọng sẽ bỏ qua những điểm không phù hợp mà NHPH có thể dựa vào để từ chối thanh toán. Tại VCB – QN việc kiểm tra bộ chứng từ chiết khấu được thực hiện rất cẩn trọng, ít nhất phải có một nhân viên và một kiểm soát viên, nếu trị giá bộ chứng từ vượt hạn mức của chi nhánh sẽ được chuyển về hội sở để thực hiện việc kiểm soát. Với sự bố trí thời gian cũng như phân rõ trách nhiệm từng bộ phận từng nhân viên làm quá trình kiểm tra chứng từ rất nhanh, hiệu quả và ít xảy ra sai sót. Đây chính là điều làm khách hàng khi đến đây thực hiện thanh toán rất an tâm. Bên cạnh rủi ro do bộ chứng từ của khách hàng xuất trình không phù hợp còn do nhân viên nghiệp vụ không đọc kỹ các điều khoản khác của TTD, ví dụ: gửi kèm bộ chứng từ bản sao, gửi bộ chứng từ đòi tiền ngân hàng phát hành khi nào….Đây là rủi ro dẫn đến khả năng bộ chứng từ bị từ chối rất lớn và trách nhiệm thuộc về nhân viên nghiệp vụ. Nguyên nhân là do sự không cẩn trọng khi kiểm tra bộ chứng từ và do nhân viên không tuân thủ UCP và ISBP. Mặc dù nhân viên TTQT được đào tạo rất kỹ nhưng nếu không thường xuyên thực hiện nghiệp vụ sẽ dễ quên những kiến thức đã học. Biện pháp giải quyết khi xảy ra rủi ro này là thương lượng với NHPH do những điểm không phù hợp không đáng kể, không ảnh hưởng đến việc nhận hàng của người mua; người bán tự thương lượng với người mua để người mua bỏ qua những điểm không phù hợp và nhận bộ chứng từ; và biện pháp cuối cùng là yêu cầu người bán hoàn trả số tiền đã chiết khấu do chiết khấu có truy đòi. Rủi ro khi nhà nhập khẩu từ chối thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán Khả năng thanh toán, thiện chí thanh toán của nhà nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến việc từ chối hay chấp nhận bộ chứng từ NHCK xuất trình. Rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán, không có thiện chí thanh toán, muốn kéo dài thời hạn thanh toán, muốn giảm giá hàng bán... dẫn đến việc NHPH từ chối bộ chứng từ có những điểm không phù hợp không ảnh hưởng đến khả năng nhận hàng, cố tình tìm những điểm không phù hợp để từ chối bộ chứng từ hoặc NHPH không thanh toán đúng hạn. Rủi ro này do khả năng, uy tín tài chính của nhà nhập khẩu yếu, do biến động của thị trường hàng hóa. Khi cấp mức chiết khấu cho nhà xuất khẩu, một trong những yếu tố mà VCB xem xét đó là mặt hàng xuất khẩu và uy tín thanh toán của nhà nhập khẩu từ những lần giao hàng trước đây. Tuy vậy, rủi ro do nhà nhập khẩu cũng đã xảy ra tại VCB – QN, chi nhánh hiện cũng rất quan tâm tới rủi ro này với số điểm đánh giá là 3.33. Nguyên nhân chủ yếu là người mua muốn kéo dài thời hạn thanh toán hoặc muốn giảm giá hàng bán. Nhất là trong điều kiện kinh tế khó khăn hiện nay. Điển hình như các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam hiện nay. Theo ông Lê Anh Dũng, đại diện cho Công ty Trường Hải cho biết, cuối năm 2007, khi nhận một loạt các đơn đặt hàng cho năm 2008, công ty này đã mở L/C nhập hàng có giá trị lớn về bán. Tuy nhiên, sang năm 2008 do gặp khó khăn về vốn, các khách hàng của công ty đã không thể mua hàng theo như đơn đặt hàng. Chính vì thế, hàng hóa đã bị ứ đọng, tồn kho... Và như thế khả năng nhà nhập khẩu viện cớ bộ chứng để từ chối thanh toán các L/C đã mở là rất cao. Và có thể nói đây là hiện tượng chung với các doanh nghiệp nước ngoài, khi cuộc khủng hoảng tài chính đang lan rộng ra toàn cầu và chưa có dấu hiệu phục hồi trong thời gian tới. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu càng ngày càng thể hiện rõ hơn. Trong trường hợp này VCB đã phải lập điện yêu cầu NHPH phải thực hiện thanh toán đúng hạn hoặc có trường hợp người bán đã phải đồng ý giảm giá hàng bán. Các rủi ro có khả năng xảy ra thấp hoặc rất thấp tại VCB - QN Rủi ro do ngân hàng phát hành bị phá sản hoặc mất khả năng thanh toán Cuộc suy thoái kinh tế trầm trọng nhất trong vài chục trong năm trở lại đây vẫn còn đang tiếp diễn và theo các chuyên gia thì nó sẽ tiếp tục cho đến hết năm 2010. Do sự ảnh hưởng của nó trong năm 2008 chúng ta đã chứng kiến hàng loạt các ngân hàng của Mỹ và Châu Âu phải nộp đơn phá sản. Điển hình nhất là việc phá sản của ngân hàng hàng đầu như Lemonth brothers, Washington Mutual và cho đến hiện nay theo thống kê thì có khoảng 48 các ngân hàng của Mỹ đã phải đóng cửa. Nga và Châu Âu cũng không ngoại lệ, theo báo cáo thì hàng trăm ngân hàng cũng phải nộp đơn phá sản vào cuối năm 2009. Đánh giá về loại rủi ro này chi nhánh cho rằng có khả năng xảy ra rủi ro cho VCB – Quảng Nam. Tại VCB khi thực hiện chiết khấu bộ chứng từ đối với khách hàng đã được cấp hạn mức chiết khấu hay không có hạn mức chiết khấu, việc xem xét đến uy tín của NHPH là một yếu tố không thể thiếu. Để thuận tiện trong việc đánh giá uy tín của NHPH, VCB đã ban hành danh sách các ngân hàng được thực hiện chiết khấu. Việc đánh giá ngân hàng do Phòng Pháp Nhân thực hiện. Danh sách này được cập nhật hàng tháng hoặc theo yêu cầu của các chi nhánh. Trên thực tế rủi ro này chưa xảy ra tại VCB Quảng Nam. Tuy nhiên, tình hình kinh tế biến động như hiện nay nhiều ngân hàng lớn trên thế giới bị phá sản thì rủi ro này là một rủi ro cần được quan tâm và phòng ngừa. Hiện tại các ngân hàng mở L/C tại chi nhánh là những ngân hàng có khả năng và uy tín trong thanh toán quốc tế điển hình như ngân hàng Citibank, Hanna bank ... VCB luôn cập nhật thông tin về các ngân hàng phát hành, đại lý của mình nhằm thông báo cho khách hàng kịp thời và chính xác nhất về ngân hàng phát hành L/C nhằm mang lại cho doanh nghiệp xuất khẩu sự an tâm cũng như phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra do ngân hàng phát hành có thể lâm vào tình trạng khó khăn hay tệ hơn là đóng cửa, đặc biệt khi cuộc khủng hoảng kinh tế đang dần làm hàng loạt các ngân hàng có uy tín khác trên thế giới phải nộp đơn phá sản. Rủi ro do người thụ hưởng Người thụ hưởng TTD hay người bán hàng không uy tín, khả năng tài chính yếu, ...cũng có khả năng đem lại rủi ro cho NHCK. Rủi ro do người thụ hưởng không hoàn trả tiền chiết khấu khi VCB yêu cầu chưa xảy ra tại VCB. Rủi ro người thụ hưởng giao hàng không đúng chất lượng, người mua không đồng ý thanh toán và phải chuyển qua phương thức chuyển tiền sau khi nhận hàng đã xảy ra, VCB yêu cầu người thụ hưởng phải hoàn trả tiền chiết khấu trước khi đồng ý để ngân hàng phát hành chuyển PTTT. Như vậy, rủi ro do người thụ hưởng được chi nhánh đánh giá là có khả năng xảy ra thấp. Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng Theo quy định của UCP, NHPH không có trách nhiệm thanh toán các bộ chứng từ xuất trình trong khoảng thời gian xảy ra bất khả kháng như chiến tranh, đình công, động đất,…. Vì vậy, NHCK có thể gặp rủi ro không được thanh toán. Đây là rủi ro mà NHCK không thể lường trước. Trong thực tế, rủi ro này chưa xảy ra tại VCB cũng như tại chi nhánh nhưng được chi nhánh quan tâm và đánh giá có khả năng xảy ra. Trong tình hình chính trường thế giới có những căng thẳng, chiến tranh bạo động vẫn xảy ra, kinh tế khó khăn, khí hậu trái đất ngày càng xấu đi, thiên tai xảy ra thường xuyên thì rủi ro này rất đáng quan tâm nhất là khi VCB thực hiện chiết khấu bộ chứng từ mà NHPH TTD nằm ở các nước có bất ổn về chính trị, kinh tế hay thường xuyên xảy ra thiên tai. 2.5.3.Rủi ro khi VCB – Quảng Nam là ngân hàng thông báo TTD Bảng 1.8: Khả năng xảy ra rủi ro khi VCB - QN thông báo TTD Các loại rủi ro Điểm trung bình Khả năng xảy ra Rủi ro do thông báo trễ 2.5 Có khả năng xảy ra rủi ro Rủi ro thông báo thiểu nội dung 2 Có khả năng xảy ra rủi ro thấp Rủi ro do thông báo L/C không xác thực 1.5 Có khả năng xảy ra rủi ro thấp Rủi ro do người nhận thư tín dụng không được ủy quyền 1.33 Có khả năng xảy ra rủi ro thấp Rủi ro do không xem xét kỹ nội dung TTD và tư vấn cho khách hàng 1 Có khả năng xảy ra rủi ro rất thấp Các loại rủi ro có khả năng xảy ra tại VCB – QN: Rủi ro do thông báo thư tín dụng chậm trễ Khi ngân hàng không thông báo TTD thì phải báo ngay cho ngân hàng phát hành. Khi ngân hàng quyết định thông báo TTD phải thực hiện thông báo ngay cho người thụ hưởng. Mọi sự chậm trễ và thiệt hại xảy ra cho các bên liên quan trong TTD, ví dụ như người thụ hưởng không nhận được TTD và giao hàng trễ, NHTB sẽ chịu trách nhiệm. Theo nghiệp vụ thủ tục TDCT không hủy ngang tại VCB, thì chi nhánh phải thông báo TTD trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được TTD bản gốc. Vì vậy, trường hợp xảy ra rủi ro này là do chi nhánh không thực hiện đúng thủ tục, quên không thông báo, không liên lạc được với người thụ hưởng lần đầu hoặc thời gian xác thực TTD dài đối với thư tín dụng gửi bằng thư. Hiện nay, với hệ thống đại lý rộng khắp trên toàn thế giới, TTD các ngân hàng gửi đến VCB thông thường qua đường swift đã được xác thực. Rủi ro này được chi nhánh đánh giá có khả năng xảy ra nhiều nhất trong các rủi ro xảy ra khi VCB thông báo TTD. Các loại rủi ro có khả năng xảy ra thấp hoặc rất thấp tại VCB - QN Rủi ro do thông báo thiếu nội dung thư tín dụng Theo quy định, NHTB phải thông báo toàn bộ nội dung TTD cho người thụ hưởng. Nếu việc thông báo thiếu nội dung gây thiệt hại cho các bên, NHTB phải chịu trách nhiệm. Rủi ro này được chi nhánh đánh giá có khả năng xảy ra. Đối với các TTD VCB nhận được bằng thư thì rủi ro này ít có khả năng xảy ra do VCB chuyển toàn TTD, thư thông báo của NHTB thứ nhất đến người thụ hưởng. Các TTD được gửi qua điện swift, UCP quy định NHTB không chịu trách nhiệm việc mất mát dữ liệu khi truyền từ ngân hàng này đến ngân hàng khác. Tuy nhiên nếu việc mất mát dữ liệu khi truyền từ chi nhánh đến các chi nhánh khác thì chi nhánh phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Vì vậy rủi ro này được chi nhánh đánh giá khả năng xảy ra thấp. Rủi ro do thông báo thư tín dụng không xác thực Ngân hàng thông báo TTD phải có trách nhiệm xác thực TTD trước khi thông báo đến người thụ hưởng. Trong trường hợp không thể xác thực TTD, NHTB báo ngay cho NHPH và người thụ hưởng .Nếu thông báo TTD này NHTB không nêu rõ cho người thụ hưởng biết TTD không xác thực thì rủi ro có thể xảy ra là người thụ hưởng giao hàng dựa trên một TTD không có thật. Rủi ro này được chi nhánh đánh giá là có khả năng xảy ra thấp và chưa xảy ra cho chi nhánh. Tại VCB, khi nhận được TTD bằng thư, TTV sẽ chịu trách nhiệm xác thực chữ ký và phản hồi. Rủi ro do người nhận thư tín dụng không được ủy quyền Người nhận TTD phải là người được ủy quyền của người thụ hưởng để tránh TTD bị thất lạc và bị lợi dụng. NHTB phải có trách nhiệm thông báo TTD đến đúng người thụ hưởng. Trong trường hợp giao không đúng người thụ hưởng làm TTD bị thất lạc, bị lợi dụng, người thụ hưởng không giao hàng kịp thời, … thì NHTB sẽ gánh chịu trách nhiệm. Tại VCB, người nhận TTD gốc hoặc các chứng từ gốc phải có giấy giới thiệu của công ty và chứng minh nhân dân. Rủi ro này chưa xảy ra và được chi nhánh đánh giá là ít có khả năng xảy ra. Rủi ro do không xem xét kỹ và tư vấn cho khách hàng nội dung TTD Rủi ro này được chi nhánh thêm vào và được đánh giá là có khả năng xảy ra thấp. Theo quy định của VCB, khi thông báo TTD, nhân viên TTQT phải đọc kỹ nội dung và tư vấn cho khách hàng những điều khoản bất lợi để khách hàng đề nghị tu chỉnh. Nếu VCB không tư vấn cho khách hàng thì thiệt hại VCB cũng không chịu trách nhiệm, tuy nhiên uy tín của VCB sẽ bị giảm sút và có khả năng mất khách hàng. Vì vậy, tại chi nhánh rất chú ý đến vấn đề này. 2.6.Nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam: 2.6.1.Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng: Ngân hàng vẫn thiếu cảnh giác với các đối tác, không kiểm tra kỹ thông tin về đối tác, không tuân thủ các quy trình nghiệp vụ trong thanh toán bằng tín dụng thư đã đưa ra. Mặt khác vẫn chưa có những phương án dự phòng khi ngân hàng cũng như khách hàng gặp rủi ro. Ngoài ra, ngân hàng vẫn chưa theo dõi sát mọi nguồn tin về diễn biến tình hình trên thế giới, kết hợp với dự đoán của các nhà phân tích để có thể kết đưa ra quyết định nhanh nhất. 2.6.2.Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng: Nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro trong phương thức TTD là từ phía các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và một trong các nguyên nhân đó có thể là: Quy trình nghiệp vụ giao dịch bằng L/C tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không cẩn thận, dẫn đến việc đọc và giải thích L/C chưa cụ thể, bộ phận nghiệp vụ thiếu trách nhiệm, dẫn đến lỗi chính tả, lỗi đánh máy, in ấn… Tính không cẩn thận là tư duy phổ biến hiện còn tồn tại trong nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước với logic cũ là “một bên chỉ cần mở L/C là bên kia chuyển hàng” mà không quan tâm đến tính chuẩn xác của L/C ngay khi nhận được. Thỏa thuận giữa doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu không rõ ràng về các chi tiết giao hàng và/hoặc L/C. Doanh nghiệp nhập khẩu đã không kiểm tra cẩn thận L/C mặc dù đã được cảnh báo từ phía ngân hàng. Doanh nghiệp xuất khẩu đã không có đủ thời gian hoặc không tiến hành sửa đổi L/C, thay vào đó là sự im lặng và sự tin tưởng vào doanh nghiệp nhập khẩu là họ sẽ bỏ qua một số lỗi nhỏ, không cơ bản trong L/C. Tình trạng thiếu kinh nghiệm và thiếu sự phối kết giữa các bộ phận của doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước hiện nay là phổ biến mà chủ yếu là do cách quản lý của doanh nghiệp và sự không hiểu biết về UCP. Trong một số trường hợp L/C được phát hành không chuẩn xác, có chủ ý xấu hoặc L/C không hoàn chỉnh, không khả thi. Tuy nhiên, đa số doanh nghiệp xuất khẩu vẫn coi thường bởi ít khi họ quan tâm đến nội dung của UCP, họ chỉ quan tâm đến việc lấy đủ tiền hàng. Trường hợp cá biệt, có doanh nghiệp nhập khẩu đã cài một số điều khoản không khả thi để bắt lỗi chứng từ, làm cơ sở  từ chối nhận hàng (do hợp đồng thương mại bị ký hớ), hoặc là cơ sở để giảm giá. Do vậy, những L/C dài, nhiều nội dung, yêu cầu nhiều chứng từ và sử dụng ngôn ngữ khó hiểu rất dễ dẫn đến hiểu sai và nhầm lẫn. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cho rằng, việc từ chối thanh toán toàn bộ tiền hàng do bộ chứng từ có sai sót trên thực tế là rất ít. Chính vì vậy, khi có sai sót xảy ra họ thường chỉ tập trung vào thương lượng, hòa giải mà ít khi tìm cách sửa đổi sai sót. Doanh nghiệp xuất khẩu tin tưởng vào doanh nghiệp nhập khẩu và cho rằng họ chỉ quan tâm vào số lượng, chất lượng của lô hàng nhập khẩu do đó có thể dễ dàng bỏ qua những sai sót nhỏ của chứng từ, từ đó doanh nghiệp xuất khẩu thường có thái độ chủ quan trong khâu lập chứng từ. Doanh nghiệp xuất khẩu quá tin tưởng vào vai trò của L/C dẫn đến doanh nghiệp xuất khẩu sao nhãng việc kiểm tra các điều kiện và điều khoản của L/C, hậu quả là lập chứng từ không tham chiếu yêu cầu của L/C hoặc Nhà xuất khẩu không thực hiện được những quy định trong L/C như chậm giao hàng do không thu gom và chuẩn bị kịp, hoặc chuẩn bị hàng hóa không đúng cơ cấu yêu cầu, không xuất trình được bộ chứng từ theo đúng quy định trong L/C hoặc cố tình làm giả chứng từ, không trung thực, nội dung hàng hóa không phù hợp với chứng từ, mặt khác còn thiếu hiểu biết về các quy định của UCP – đây là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sai sót chứng từ bởi đa số các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhận thức UCP là văn bản nghiệp vụ quốc tế dành riêng cho các ngân hàng vì vậy họ cho rằng chỉ cần tuân thủ hợp đồng thương mại quốc tế và những yêu cầu của L/C là đủ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu xuất trình L/C đúng vào thời điểm hết hạn do đó không còn cơ hội để sửa chữa, bổ sung, thay thế chứng từ. Thực tiễn cho thấy, những sai sót về chứng từ bắt nguồn chủ yếu từ phía doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu ở vị trí địa lý khác nhau và môi trường kinh doanh khác nhau, ngôn ngữ, trình độ cũng khác nhau do đó đã trở thành nguồn gốc tạo ra sự sai biệt của chứng từ. Một thực tế là từ trước đến nay, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước đa phần tập trung sức lực vào việc xử lý các sai sót xảy ra trong giao dịch bằng L/C mà xem nhẹ việc tìm kiếm các biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu các sai phạm sẽ xảy ra. 2.6.3.Nguyên nhân khách quan trên giác độ vĩ mô: Hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với cuộc suy thoái kinh tế trầm trọng nhất trong vài chục năm trở lại đây. Và cuộc khủng hoảng kinh tế này đang gây ra những rủi ro trong quá trình phát hành cũng như thanh toán L/C cho ngân hàng cũng như doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Ta thấy một số thị trường đã mất lòng tin vào ngân hàng của Mỹ, đặc biệt sau khi ngân hàng Lemon Brothers của Mỹ phá sản, thì một số ngân hàng đã không muốn chấp nhận L/C phát hành bởi một số ngân hàng Mỹ, rất nhiều trong số đó đã để mất sự tin cậy, do đó sự ảnh hưởng đến công việc buôn bán theo cả hai hướng. Ngân hàng sẽ gánh chịu rất nhiều rủi ro trong trường mở L/C cho các giao dịch hàng hóa lớn khi mà nguy cơ giảm giá hàng hóa thêm nữa vẫn còn dai dẳng. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho các nhà nhập khẩu có thể sẽ không bán được hàng hóa theo khi phải đối mặt với sự khốc liệt của tốc độ giảm giá của hàng hoá. Điều này làm gia tăng “Khả năng của sự vỡ nợ”. Các ngân hàng quan sát để thực thi quyền cầm giữ đối với hàng hóa của họ nếu như người nhập khẩu không chịu trả tiền, và khi giá cả của hàng hóa vẫn chưa hạ có thể hiểu là rủi ro về “tổn thất khi vỡ nợ” lớn hơn. Các điều kiện của thị trường hiện nay đang được xem là nhiều rủi ro hơn bình thường bởi ngân hàng mở L/C theo cả hai điều khoản PD (Probability of default) và LGD (Loss Given Default), yêu cầu một lượng đặt trước tiền mặt nhiều hơn từ người nhập khẩu trước khi phát hành L/C. Một phương thức thanh toán khác là L/C khấu trừ là khi các nhà xuất khẩu nhỏ không có lượng vốn nhiều có thể yêu cầu ngân hàng thương mại thanh toán trước một khoản tiền. Khoản thanh toán trước trên sẽ khấu trừ từ giá trị lô hàng và ngân hàng chấp nhận rủi ro khi thanh toán bên người mua nhờ việc sử dụng hàng hóa như vật đảm bảo. Dưới góc độ người bán khoản giảm giá cũng hợp lý vì họ được trả tiền có thể trước khi giao hàng hàng vài tháng cũng như chuyển giao được các rủi ro trong việc thanh toán với các đối tác cho phía ngân hàng. WTO dự tính giá trị buôn bán trên toàn thế giới rơi vào khoảng 14 ngàn tỷ đô la với 90% đang được thanh toán theo các cách tín dụng khác nhau. Vấn đề hiện tại là người nhập khẩu và người xuất khẩu không còn tin tưởng vào nhau nữa, hoặc ngân hàng của nhau, và hàng hóa thì đang nằm lăn lóc ở các cảng xuất chờ đợi được xếp lên tàu. Sự rạn nứt này là có cơ sở, nó phản ảnh sự ngờ vực lẫn nhau trong thị trường cho vay liên ngân hàng, giờ đang sói mòn nghiêm trọng các quan hệ làm ăn trên toàn thế giới. Đối với các ngân hàng thì đang gánh chịu một rủi ro rất lớn trong khi các hàng hóa ứ đọng, lại là tài sản bảo đảm cho các khoản chiết khấu cho các doanh nghiệp xuất khẩu. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM 3.1.MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA HẠN CHẾ RỦI RO : Do có những ưu điểm so với các PTTT khác nên nhiều doanh nghiệp đã chọn TDCT làm PTTT trong thương mại quốc tế. Ngân hàng tham gia vào quy trình thanh toán TDCT không chỉ với vai trò là trung gian mà là một đầu mối quan trọng nhằm chia sẻ rủi ro giữa người bán và người mua. Tuy nhiên, khi thực hiện vai trò của mình, ngân hàng cũng gặp phải những rủi ro do việc lạm dụng của một hay một vài chủ thể tham gia vào quy trình thanh toán, làm cho phương thức TDCT không những không phát huy được vai trò tích cực trong giao dịch thương mại quốc tế mà còn bị lợi dụng gây cản trở cho quá trình thanh toán, thậm chí trở thành công cụ để lừa đảo, trở thành công cụ để thu phí. Vì vậy, việc hạn chế cũng như phòng ngừa rủi ro đối với VCB trong phương thức TDCT sẽ góp phần đáng kể trong việc giúp PTTT này phát huy được tác dụng tích cực, trở thành PTTT có hiệu quả và là một công cụ hỗ trợ tích cực trong các giao dịch thương mại quốc tế. Từ đó, thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển, giúp VCB nâng cao uy tín, tiết kiệm chi phí và mở rộng thị phần, giúp cho các bên xuất khẩu và nhập khẩu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sau đây là một số biện pháp cụ thể trong từng trường hợp có thể giúp VCB hạn chế rủi ro cũng như phát huy được hiệu quả trong nghiệp vụ TTD của ngân hàng. 3.1.1.Khi VCB là ngân hàng phát hành 3.1.1.1.Chú trọng nâng cao công tác thẩm định đánh giá khách hàng Tại VCB, chỉ trừ trường hợp khách hàng phát hành TTD ký quỹ 100%, không cần có Thông Báo Tác Nghiệp Tài Trợ Thương Mại của Phòng QHKH. Các trường hợp ký quỹ dưới 100% đều có Thông Báo Tác Nghiệp Tài Trợ Thương Mại của Phòng QHKH thẩm định về tình hình tài chính, uy tín, tài sản đảm bảo…. Để phòng ngừa rủi ro xảy ra phát sinh từ người yêu cầu mở TTD, việc thẩm định khách hàng cần tiến hành phân tích một cách kỹ lưỡng năng lực tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Song việc đánh giá khách hàng cũng không chỉ dừng ở lần đầu tiên khách hàng đặt quan hệ giao dịch với ngân hàng mà còn cần được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình ngân hàng quan hệ với khách hàng và phải được thực hiện cẩn thận đúng theo các quy định của VCB. Bên cạnh đó, ngân hàng không chỉ quan tâm phân tích đánh giá năng lực tài chính, phương án kinh doanh, mặt hàng nhập của khách hàng, mà còn phải đặc biệt quan tâm đến tư cách của khách hàng mở L/C cũng như đối tác nước ngoài của khách hàng nữa. Trên cơ sở đó có quyết định đúng đắn cho mở L/C với những điều kiện cụ thể phù hợp với từng ngân hàng, vừa đảm bảo an toàn trong thanh toán, vừa đảm bảo được chính sách khách hàng. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, các nhân viên tín dụng tai VCB phải đối mặt với hai vấn đề lớn: đó là phát triển khách hàng và đảm bảo an toàn cho VCB. Nhân viên tín dụng cần cân nhắc cẩn trọng, việc phát triển khách hàng phải nằm trong tầm kiểm soát rủi ro của VCB, không vì việc phát triển khách hàng mà không chú ý đến rủi ro có thể xảy ra. 3.1.1.2.Đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng trước khi phát hành thư tín dụng Để hạn chế rủi ro cho VCB, một trong những giải pháp hiệu quả đó là đẩy mạnh công tác tư vấn nghiệp vụ để người mở TTD hiểu rõ về PTTT này và những rủi ro có thể xảy ra. Để từ đó người mở TTD có những biện pháp phòng ngừa rủi ro cho chính bản thân mình và thông qua đó hạn chế rủi ro cho VCB cụ thể là : _Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu: +Tư vấn cho nhà nhập khẩu nên mở loại L/C nào +Tư vấn cho doanh nghiệp trong việc đưa các điều khoản vào L/C +Tư vấn cho doanh nghiệp trong việc chấp nhận các yêu cầu của bên bán khi mở +L/C, sửa đổi L/C sao cho không làm tổn hại đến lợi ích của mình... Bên cạnh đó VCB phải tư vấn cho khách hàng những nội dung nằm trong khả năng của ngân hàng ngay từ khi khách hàng ký kết các hợp đồng ngoại thương. Có nghĩa là VCB không chỉ thụ động ngồi chờ khách hàng tìm đến với mình mà phải chủ động giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, hỗ trợ ngay khi khách hàng có yêu cầu. Với vốn kiến thức và kinh nghiệm về các lĩnh vực có liên quan như phương thức thanh toán, điều kiện ràng buộc, thời hạn trả nợ, lãi suất,...VCB có thể tư vấn cho khách hàng, thậm chí nếu cần có thể tham gia đàm phán để có những điều khoản hợp đồng chặt chẽ hơn giảm thiểu sự bất lợi cho khách hàng Việt Nam. _Tìm hiểu người bán VCB cần phải tư vấn để người mua hiểu rõ rằng PTTT TDCT không tuyệt đối an toàn cho người mua, nó đảm bảo an toàn đến một mức độ nhất định. Vì vậy, để hợp đồng thành công thì yếu tố người bán là một phần không thể bỏ qua. Người mua cần phải tìm hiểu người bán thông qua những mối quan hệ hay đối tác khác, nếu không có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người bán có thể nhờ đến các tổ chức xúc tiến thương mại để tìm hiểu 3.1.1.3.Xem xét định mức ký quỹ hợp lý đối với doanh nghiệp mở L/C Ký quỹ mở TTD là khoản tiền tự có của khách hàng để tại VCB trước khi VCB phát hành TTD. Mục đích của việc ký quỹ mở TTD là chứng minh khách hàng có khả năng tham gia bằng một phần nguồn vốn của mình; đảm bảo bù đắp chi phí VCB bỏ ra xử lý lô hàng nhập khẩu để thu hồi khoản trả thay cho khách hàng; nó còn là động lực để doanh nghiệp nhận bộ chứng từ và trong trường hợp giá cả hàng hóa biến động, khoản lỗ do biến động giá không vượt quá phần ký quỹ thì khách hàng phải cân nhắc nhận bộ chứng từ hay từ bỏ phần ký quỹ. Bên cạnh đó, mức ký quỹ còn là yếu tố cạnh tranh giữa các ngân hàng khi cung cấp dịch vụ TTQT. Ký quỹ càng cao càng có lợi cho ngân hàng nhưng lại không có lợi cho khách hàng, khách hàng có thể dùng vốn đó để sản xuất kinh doanh. Vì vậy, mức ký quỹ cần phải được cân nhắc khi mở TTD cho khách hàng. Tại VCB, mức ký quỹ khi mở TTD được quy định cụ thể và quy định này được thay đổi để phù hợp với từng thời kỳ kinh doanh của ngân hàng. Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng theo dõi khách hàng đề xuất mức ký quỹ, phụ trách phòng KH ký trình lãnh đạo duyệt. Đối với khách hàng không có quan hệ tín dụng: Giám đốc Chi nhánh giao cho phòng KH đề xuất mức ký quỹ, trình lãnh đạo duyệt. Bên cạnh đó, nhân viên tín dụng cần phải cân nhắc mức ký quỹ sao cho vừa đảm bảo an toàn cho VCB, vừa duy trì và mở rộng được khách hàng. Một số yếu tố chính quyết định mức ký quỹ mở TTD: Tài sản đảm bảo để phát hành TTD, uy tín và khả năng tài chính của khách hàng Khi yêu cầu mở TTD, khách hàng có thể đảm bảo bằng bất động sản, động sản, hàng hóa, sổ tiết kiệm hay số dư tài khoản… Đối với tài sản đảm bảo là bất động sản, sổ tiết kiệm, số dư tài khoản… thì mức ký quỹ thấp và có thể là không ký quỹ. Đối với tài sản đảm bảo là động sản, hàng hóa, cần cân nhắc giá trị tài sản đảm bảo và khả năng thu hồi vốn từ những tài sản đảm bảo này để đưa ra mức ký quỹ hợp lý. Nếu tài sản đảm bảo có thể định giá, giá trị ít thay đổi trong tương lai, có thể tiêu thụ tốt thì mức ký quỹ thấp; nếu tài sản đảm bảo có giá trị thay đổi nhiều, khó tiêu thụ thì mức ký quỹ cao. Trong trường hợp yếu tố an toàn của VCB không được đảm bảo thì yêu cầu khách hàng ký quỹ 100%. Uy tín và khả năng tài chính là yếu tố quan trọng liên quan đến việc nhận bộ chứng từ của người yêu cầu mở TTD và là yếu tố để xét duyệt mức ký quỹ khi phát hành thư tín dụng. Nếu khách hàng có tình hình tài chính tốt và uy tín tốt trong quá trình quan hệ giao dịch với VCB thì có thể xét mức ký quỹ thấp. Để xác định uy tín và khả năng tài chính của khách hàng, cần đưa ra những tiêu chí và chuẩn mực thống nhất. Tiêu chí đó có thể dựa trên tình hình quan hệ với VCB và các báo cáo tài chính của khách hàng. Tỷ giá hối đoái và tình hình kinh tế Mức ký quỹ sẽ được xem xét phù hợp tùy vào tình hình kinh tế nước ta trong từng thời kỳ. Trong tình hình kinh tế khó khăn, tỷ giá biến động nhiều theo chiều hướng không có lợi cho cả ngân hàng và khách hàng cần phải xem xét mức ký quỹ cao để đảm bảo an toàn cho VCB, bên cạnh đó còn có thể cung cấp những công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho khách hàng như forward, swap,… Tại VCB, trong thời kỳ tỷ giá biến động nhiều đã xem xét cân nhắc mức ký quỹ và cung cấp các công cụ bảo hiểm cho khách hàng. 3.1.1.4.Kiểm tra khi nhận bộ chứng từ, thực hiện ký hậu vận đơn và thanh toán Ở khâu kiểm tra chứng từ cần thực hiện cẩn trọng để tránh trường hợp bắt những lỗi không tuân thủ UCP làm mất quyền từ chối thanh toán khi đã thông báo không phù hợp đến người mua. Bên cạnh đó, việc kiểm tra bộ chứng từ đảm bảo cho việc nhận hàng của người mở TTD. Việc kiểm tra bộ chứng từ TTD phải trên tinh thần thư tín dụng là phương tiện thanh toán chứ không phải là phương tiện bắt những điểm không phù hợp và từ chối thanh toán. Nhân viên có thể lập bản ghi nhớ để kiểm tra bộ chứng từ nhằm tránh bỏ sót những điểm không phù hợp khi kiểm tra bộ chứng từ. Đối với những điểm theo UCP là phù hợp nhưng việc nhận hàng của khách hàng không thuận lợi cần lưu ý cho khách hàng. Khi thông báo những điểm không phù hợp cho người mở TTD cần gửi thông báo từ chối bộ chứng từ cho ngân hàng xuất trình, tránh trường hợp mất quyền từ chối bộ chứng từ. Theo dõi bộ chứng từ đến hạn thanh toán, nhắc nhở, đốc thúc khách hàng nộp tiền, thanh toán đúng hạn cho ngân hàng xuất trình để đảm bảo uy tín cho VCB. Trong trường hợp người mở TTD chấp nhận và thanh toán bộ chứng từ không phù hợp, cần yêu cầu chấp nhận bằng văn bản trước khi giao bộ chứng từ gốc và thanh toán. Khi phát hành thư bảo lãnh nhận hàng, giấy ủy quyền, ký hậu vận đơn cần xác định bộ chứng từ thuộc TTD đã mở, thực hiện ký quỹ đầy đủ, xem xét uy tín của người mở TTD, theo dõi vận đơn gốc để đổi lấy thư bảo lãnh nhận hàng gốc, tránh trường hợp quên thu hồi thư bảo lãnh nhận hàng gốc. 3.1.2.Khi VCB là ngân hàng chiết khấu: 3.1.2.1.Tăng cường công tác kiểm tra bộ chứng từ để giảm thiểu rủi ro: Ở khâu kiểm tra bộ chứng từ nếu thực hiện tốt có khả năng phòng ngừa rủi ro NHPH bắt những điểm không phù hợp không tuân theo UCP và ISBP hoặc bất đồng với NHPH về những điểm không phù hợp; rủi ro người mua mất khả năng thanh toán hay không có thiện chí thanh toán là nguyên nhân để NHPH cố tình tìm những điểm không phù hợp để từ chối bộ chứng từ; rủi ro xảy ra khi chiết khấu bộ chứng từ và không phát hiện ra những điểm không phù hợp. Tại VCB, việc quyết định chiết khấu bộ chứng từ xuất trình theo TTD xuất khẩu trước tiên dựa vào kết quả kiểm tra chứng từ của nhân viên TTQT. Nếu bộ chứng từ phù hợp với điều khoản và điều kiện của L/C sẽ được xem xét chiết khấu theo đúng quy trình và tỷ lệ quy định. Vì vậy, nhân viên TTQT phải hết sức cẩn trọng khi kiểm tra bộ chứng từ. Cần phải hoàn toàn tuân thủ UCP, ISBP và L/C; có thể kiểm tra một cách máy móc đúng theo UCP, ISBP và L/C từng câu, từng chữ để tránh trường hợp UCP và ISBP quy định là phù hợp nhưng NHPH cho rằng không phù hợp. Có như vậy, NHPH không thể tìm cách từ chối thanh toán bộ chứng từ xuất trình. Để khâu kiểm tra chứng từ diễn ra thuận tiện, nhân viên TTQT cần phải có những bước chuẩn bị thật kỹ từ kiến thức, kinh nghiệm và tư vấn cho khách hàng. Khi nhận được L/C xuất khẩu, nhân viên cần đọc kỹ L/C và tư vấn cho khách hàng những điểm bất lợi hoặc những điều kiện người thụ hưởng không thực hiện được và đề nghị tu chỉnh, tránh trường hợp vì không thể thực hiện được theo L/C mà bộ chứng từ có những điểm không phù hợp. Nhắc nhở khách hàng giao hàng và xuất trình chứng từ trong thời hạn L/C cho phép là điều nên làm vì chúng dễ gây ra những điểm không phù hợp của bộ chứng từ mà không thể chỉnh sửa được. Tiếp theo cần tư vấn cho khách hàng cách lập bộ chứng từ. Bên cạnh đó, mỗi loại chứng từ có những đặc điểm riêng, nhân viên cần phải có kinh nghiệm và hướng dẫn khách hàng. Nhân viên cần hướng dẫn khách hàng tự kiểm tra chứng từ trước khi xuất trình đến NHCK để tránh những lỗi chính tả cho bộ chứng từ. 3.1.2.2.Chú trọng đến việc tìm hiểu về nước nhập khẩu, nhà nhập khẩu và ngân hàng phát hành Để hạn chế rủi ro xảy ra do nhà nhập khẩu, NHPH và nguyên nhân bất khả kháng, VCB cần xem xét đến uy tín của nhà nhập khẩu, NHPH và tình hình kinh tế chính trị, thiên tai của nước nhập khẩu trước khi chiết khấu hoặc cấp mức chiết khấu cho khách hàng. + Tìm hiểu nước nhập khẩu: Chi nhánh tự cập nhật và đánh giá thông tin nước nhập khẩu và không được hỗ trợ về thông tin này. Vì vậy, chi nhánh có thể tìm hiểu thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng xem nước nhập khẩu có thường xuyên bị chiến tranh, nội chiến, cấm vận, tình hình kinh tế chính trị có ổn định không, có nguy cơ khủng hoảng về kinh tế chính trị hay không…. Đề nghị Phòng QHKH chịu trách nhiệm tìm hiểu thông tin nước nhập khẩu và lên cảnh báo đối với những nước có nguy cơ xảy ra bất khả kháng. Điều này giúp cập nhật thông tin và không mất thời gian từng chi nhánh tự đánh giá. + Tìm hiểu về nhà nhập khẩu: Thông tin về nhà nhập khẩu có thể được thu thập từ người thụ hưởng, từ các khách hàng khác, từ internet, các tổ chức xúc tiến thương mại, từ những lần thanh toán trước đây. Chẳng hạn như nếu nhà nhập khẩu là đối tác cũ của khách hàng và thanh toán đúng hạn cho những lần giao hàng trước được coi là một yếu tố đánh giá uy tín của nhà nhập khẩu…Tại VCB, uy tín nhà nhập khẩu đã được tính đến nhưng chưa được bộ phận tín dụng quan tâm đúng mức khi cấp mức chiết khấu cho các doanh nghiệp. + Tìm hiểu về ngân hàng phát hành: Việc đánh giá và xếp loại ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức.Theo em việc này cần phải được Phòng QHKH thực hiện dựa trên kết quả của Tổ chức xếp hạng quốc tế, uy tín thanh toán của NHPH với VCB, các chỉ số tài chính của NHPH..., tùy mỗi ngân hàng VCB sẽ định ra một hạn mức chiết khấu cụ thể. 3.1.2.3.Xem xét các điều kiện trước khi chiết khấu bộ chứng từ Tại VCB khách hàng chiết khấu được phân làm 2 nhóm: khách hàng thường xuyên và khách hàng ít có nhu cầu chiết khấu. Đối với khách hàng thường xuyên có nhu cầu chiết khấu, VCB xem xét thỏa các điều kiện về tài sản đảm bảo, uy tín, mặt hàng, quan hệ giao dịch với VCB .... và xét cấp mức chiết khấu; nhóm khách hàng này chủ yếu có tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo một phần và một số khách hàng không có tài sản đảm bảo. Nhóm khách hàng thứ hai là khách hàng ít có nhu cầu chiết khấu, VCB sẽ xem xét chiết khấu từng lần cụ thể, điều kiện bao gồm lịch sử giao dịch, uy tín, khả năng tài chính, tài sản đảm bảo...; nhóm khách hàng này chủ yếu không có tài sản đảm bảo. Khi xét cấp hạn mức chiết khấu hay chiết khấu từng lần cần xem xét các điều kiện liên quan đến người thụ hưởng một cách cẩn thận, không vì xem chiết khấu chủ yếu dựa vào NHPH và bộ chứng từ mà không đánh giá hoặc đánh giá người thụ hưởng một cách qua loa. Sau khi cấp mức chiết khấu, chi nhánh phải thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để kịp thời điều chỉnh mức chiết khấu. Khi khách hàng mở rộng xuất khẩu và nhu cầu chiết khấu tăng lên, thì VCB tăng hạn mức chiết khấu cho khách hàng giúp duy trì khách hàng hiện tại; hoặc có thể thu hẹp hạn mức nếu thấy rủi ro tiềm ẩn cho VCB.Việc đánh giá người thụ hưởng rất quan trọng, nó giúp hạn chế được rủi ro do người thụ hưởng gây ra. 3.1.3.Khi VCB là ngân hàng thông báo 3.1.3.1.Gửi thông báo thư tín dụng một cách kịp thời và nhanh chóng Khi nhận được TTD đã được xác thực, nhân viên TTQT sẽ thông báo ngay cho người thụ hưởng. Trong trường hợp không đồng ý thông báo do có những điểm bất lợi cho VCB, không xác thực được TTD, không liên hệ được với người thụ hưởng … cần thông báo ngay cho ngân hàng gửi TTD để xin chỉ thị mới, không kéo dài thời gian thông báo TTD gây thiệt hại cho các bên tham gia. Trước khi thông báo, nhân viên TTQT cần đọc TTD và tư vấn cho khách hàng tu chỉnh những điều khoản bất lợi cho người thụ hưởng, đồng thời lưu ý khách hàng xem kỹ nội dung TTD và đề nghị người mở TTD tu chỉnh nếu cần thiết. Trong từng vai trò cụ thể VCB cần thực hiện những biện pháp đã đề ra một cách triệt để để hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng nghiệp vụ TTQT bằng phương thức TDCT. 3.1.3.2.Kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo cho khách hàng Theo quy định của UCP, NHTB phải có trách nhiệm xác thực TTD trước khi thông báo đến người thụ hưởng và phải đảm bảo thông báo tất cả các nội dung nhận được cho người thụ hưởng. Khi nhận được TTD gửi đến VCB bằng thư, nhân viên TTQT cần phải xác thực chữ ký ngay theo đúng quy trình tránh trường hợp quên xác thực chữ ký khi thông báo cho người thụ hưởng. Nếu xảy ra trường hợp như vậy, cần phải xử lý kịp thời để hạn chế rủi ro cho khách hàng. 3.1.4.Một số biện pháp khác 3.1.4.1.Tiếp thị và thu hút khách hàng tốt, tiềm năng: Rủi ro trong quá trình thanh toán bằng L/C phần lớn phát sinh từ khách hàng - những người trực tiếp tham gia vào quá trình thanh toán L/C. Do vậy, để giảm bớt rủi ro trong quá trình hoạt động thanh toán bằng L/C, cần tiếp thị thu hút những khách hàng tốt và có tiềm năng, cũng như tư vấn cho khách hàng am hiểu về thông lệ quốc tế trong buôn bán ngoại thương, UCP, am hiểu phong tục, tập quán và pháp luật của nước có quan hệ ngoại thương. 3.1.4.2.Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên: Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý thức phòng ngừa rủi ro. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực cho thấy công tác đào tạo là một trong những nhân tố quyết định thành công đối với sự phát triển của đất nước nói chung cũng như của từng NHTM nói riêng. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán bằng L/C của chi nhánh nói riêng, thì vấn đề đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác chuyên môn có trình độ, năng lực,phẩm chất là hết sức quan trọng và cần thiết. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với đội ngũ cán bộ quản trị, điều hành các cấp và tăng cường công tác kiểm tra giám sát rủi ro trong hoạt động TTQT nói chung cũng như TTD nói riêng. 3.1.4.3.Ứng dụng công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin trong giai đoạn hiện nay đã trở thành một vấn đề sống còn với mỗi ngân hàng. Đó là nguyên nhân khiến cho không ít các ngân hàng đã đầu tư một khối lượng tiền khổng lồ vào việc thiết lập cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin, cũng như tiến hành hiện đại hóa toàn bộ hệ thống ngân hàng. Việc phát triển công nghệ thông tin và hiện đại hóa chi nhánh sẽ giúp chi nhánh đáp ứng tất cả các giao dịch thanh toán quốc tế nói chung và tín dụng thư nói riêng theo mô hình một cửa, tập trung tài khoản và thông tin khách hàng, xử lý trực tuyến. Hiện đại hoá công nghệ thông tin có thể nâng cao hoạt động thanh toán bằng LC theo mặt bằng trình độ quốc tế. Công nghệ ngân hàng là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Do vậy, các NHTM cần tiếp tục đầu tư củng cố nền tảng công nghệ, tăng cường khai thác tiện ích, tạo các sản phẩm có giá trị gia tăng phục vụ khách hàng. Hiện đại hoá cơ sở kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tăng khối lượng TTQT nói chung và thanh toán qua LC nói riêng, hội nhập với khu vực và thế giới. 3.1.4.4.Mở rộng quan hệ đại lý: Tăng cường công tác đối ngoại với các NH nước ngoài. VCB cần phải thiết lập mới và củng cố mạng lưới các NH đại lý và các văn phòng đại diện ở nước ngoài. Thông qua đó cung cấp thông tin, hỗ trợ cho doanh nghiệp tìm kiếm bạn hàng và thực hiện các hoạt động thanh toán bằng LC một cách an toàn, hiệu quả và nhanh chóng. 3.1.4.5.Cần đa dạng hoá các loại hình L/C Các loại L/C khác như L/C giáp lưng, L/C tuần hoàn, L/C trả dần hay L/C đối ứng... tuy có đưa vào sử dụng nhưng với số lượng rất ít theo yêu cầu khá hiếm hoi của Khách hàng. Chi nhánh trên thực tế vẫn chưa chủ động tư vấn, khuyến khích khách hàng thay đổi loại L/C truyền thống là L/C không thể huỷ ngang trả ngay, một mặt là do Chi nhánh không thường sử dụng nên ngại rủi ro, mặt khác, là do từ phía Khách hàng không am hiểu nhiều về nghiệp vụ TTQT. Do vậy, cần đa dạng hoá dịch vụ thanh toán quốc tế bằng cách đưa vào sử dụng các loại L/C mới nhằm tăng tính đa dạng và nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách đầy đủ nhất. 3.2.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: Vai trò của phương thức TDCT ngày càng được khẳng định, nhất là trong nền kinh tế hiện đại ngày nay. Ở góc độ vĩ mô, Chính phủ cần có những biện pháp nhằm tạo môi trường kinh doanh ngân hàng thông thoáng, môi trường pháp lý rõ ràng minh bạch; Ngân hàng nhà nước cần có những hướng dẫn chi tiết các quy định của Nhà nước để tạo điều kiện cho TTQT nói chung và phương thức TDCT nói riêng ngày càng phát triển và phát huy được vai trò trong nền kinh tế hiện đại. Về phía Ngân hàng nhà nước: Cần có một sự phối hợp chặt chẽ, một chính sách điều tiết thích hợp điều phối thông tin cho các ngân hàng thương mại nhanh nhất đúng nhất và kịp thời nhất giúp cho các ngân hàng chi nhánh ở các tỉnh thành phố hoạt động có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, Ngân hàng nhà nước cần hợp tác với các tổ chức, ngân hàng nước ngoài để trao đổi, học hỏi những kinh nghiệm về quản lý, công nghệ, nghiệp vụ … để hỗ trợ cho NHTM. Kết hợp với các tổ chức và ngân hàng này tổ chức những buổi hội thảo chuyên ngành về TTQT và TDCT với sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực này và các lĩnh vực có liên quan như vận tải bảo hiểm, pháp lý… Ngoài trao đổi những kiến thức về TTQT còn cần trao đổi về những tình huống rủi ro, tranh chấp đã từng xảy ra để các ngân hàng trong nước học hỏi kinh nghiệm. Về phía Chính phủ: Trong các cuộc họp cần đưa ra các chính sách bổ trợ cho các ngân hàng thương mại nhằm phục vụ cho công cuộc đẩy mạnh tính cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh và các ngân hàng thương mại cổ phần. Về phía NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam Ngân hàng nên phát triển dịch vụ theo chiều hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng thanh toán L/C phục vụ nhà nhập khẩu, tăng cường phối hợp giữa các phòng ban của ngân hàng. Đa dạng hoá dịch vụ và mạnh dạn áp dụng loại hình L/C mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của khách hàng. Ngân hàng cũng cần có chiến lược để khẳng định vị trí của mình, bảo vệ thị trường hiện có và tìm kiếm khách hàng mới. Tăng cường hoạt động Marketing để quảng bá hơn về sản phẩm tín dụng chứng từ và nắm bắt thật kỹ nội dung UCP mới nhằm thâu tóm thị trường một cách hiệu quả nhất. Giảm biểu phí thanh toán đối với L/C nhập nhằm gia tăng tính cạnh tranh với ngân hàng thương mại cũng như ngân hàng nước ngoài sắp và sẽ cạnh tranh vào thị trường Việt Nam nói chung Quảng Nam nói riêng. Mở rộng và phát triển dịch vụ tư vấn thông tin nhằm mục đích giảm rủi ro cho khách hàng. KẾT LUẬN adcb Quá trình tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội cũng như thách thức. Sau gần một thập niên duy trì nền kinh tế bao cấp, Việt Nam đang nỗ lực để bắt kịp trình độ phát triển chung của thế giới và đạt nhiều thành tựu đáng khích lệ trong lĩnh vực kinh tế. Việt Nam luôn khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia tích cực vào hoạt động xuất nhập khẩu. Một điều phải thừa nhận rằng các tổ chức tín dụng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những dịch vụ thanh toán đa dạng, góp phần phát triển hoạt động giao dịch giữa các công ty Việt Nam và nước ngoài. Nhận thức được tầm quan trọng của việc thanh toán qua hợp đồng ngoại thương, các bên ký kết hợp đồng luôn chọn lựa phương thức thanh toán thích hợp nhằm bảo vệ lợi ích của mình trong trường hợp phát sinh tranh chấp. Tín dụng chứng từ càng ngày trở thành một hình thức được các doanh nghiệp lựa chọn vì tính ít rủi ro của nó và ngày càng trở thành một lĩnh vực hoạt động chủ yếu nhưng đồng thời cũng mang lại nhiều rủi ro và tổn thất cho các ngân hàng, đặc biệt trong tình hình kinh tế chứa đựng nhiều rủi ro như hiện nay. NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam là một trong những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam hiện nay, trong đó lĩnh vực thanh toán quốc tế nói chung cũng như thanh toán bằng tín dụng thư nói riêng đang đóng góp một cách đáng kể vào hoạt động thanh toán của cả nước. Các doanh nghiệp đến với ngân hàng càng nhiều và mang theo đó là những cơ hội cũng như thách thức cho ngân hàng. Vì vậy rủi ro trong phương thức thanh toán TTD đang trở thành mối quan tâm của VCB. Chuyên đề đã nêu lên một số rủi ro, từ đó cũng đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cho VCB nói chung và chi nhánh Quảng Nam nói riêng nhằm hạn chế rủi ro cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng trong phương thức thanh toán bằng TTD. Hy vọng với những giải pháp được đưa ra VCB sẽ xem xét để vận dụng các giải pháp một cách linh hoạt, hợp lý tùy theo từng trường hợp cụ thể và từng đối tượng khách hàng cụ thể. Mục đích chính của việc vận dụng các giải pháp là vừa hạn chế rủi ro vừa thu hút được khách hàng cho chi nhánh. Với những hiểu biết chưa hoàn chỉnh và sâu rộng về hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, cũng như thực tế áp dụng tại VCB, chuyên đề sẽ không tránh khỏi sai sót, nhưng em hy vọng rằng chuyên đề của mình sẽ có ý nghĩa thực tiễn nhất định. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Văn Hân và các anh chị trong phòng thanh toán quốc tế VCB – Chi nhánh Quảng Nam đã hỗ trợ em hoàn thành chuyên đề này. Lời Cam Đoan Danh Mục Các Từ Viết Tắt Danh Mục Các Bảng, Biểu Tài Liệu Tham Khảo Phụ Lục TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình thanh toán quốc tế PGT.TS.Trần Hoàng Ngân,TS.Nguyễn Minh Kiều- NXB Thống Kê- 2007 2. Nghiệp Vụ Ngân Hàng Quốc Tế GS.TS.Lê Văn Tư- NXB Thống Kê 3. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong ngân hàng TS.Nguyễn Văn Tiến- NXB Thống Kê 4. Thanh toán quốc tế-Tài trợ ngoại thương TS.Nguyễn Văn Tiến- NXB Thống Kê 5. Tạp Chí Ngân hàng, Tạp Chí Tài Chính 6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam-Chi nhánh Quảng Nam năm 2006-2008 7. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại TS.Võ Thị Thuý Anh,Th.S.Lê Phương Dung-NXB Tài Chính 8. Quy trình thanh toán xuất nhập khẩu theo hình thức tín dụng chứng từ của NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: BẢNG KHẢO SÁT TẠI PHÒNG TTQT VCB - CHI NHÁNH QUẢNG NAM VỀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO TRONG PTTT BẰNG TTD TẠI VCB. 1. Số điểm cho từng loại rủi ro 1 2 3 4 5 Có khả năng xảy ra rủi ro rất thấp Có khả năng xảy ra rủi ro thấp Có khả năng xảy ra rủi ro Có khả năng xảy ra rủi ro cao Có khả năng xảy ra rủi ro rất cao 2. Thang điểm đánh giá Điểm trung bình cho từng loại rủi ro ≤ 1 ≤ 2 ≤ 3 ≤4 ≤5 Có khả năng xảy ro rủi ro rất thấp Có khả năng xảy ra rủi ro thấp Có khả năng xảy ra rủi ro Có khả năng xảy ra rủi ro cao Có khả năng xảy ra rủi ro rất cao 3. Bảng đánh giá khả năng xảy ra rủi ro cho từng trường hợp cụ thể: 3.1 Khả năng xảy ra rủi ro khi VCB – QN là ngân hàng phát hành L/C Khả năng xảy ra rủi ro khi VCB phát hành TTD: TTV1 TTV2 TTV3 TTV4 KSV1 KSV2 Điểm trung bình Rủi ro do người mở LC 4 4 4 4 4 4 4 Rủi ro do người thụ hưởng 4 3 4 4 4 4 3.83 Do chính sách thương mại trong nước 4 3 3 4 3 4 3.5 Do quản lý ngoại hối, dự trữ ngoại tệ 2 3 2 4 3 4 3.00 Do tình hình kinh tế chính trị trong nước 3 2 2 3 3 2 2.5 Do phát hành thư tín dụng không theo yêu cầu của người mua 3 2 2 2 1 2 2.00 Khả năng xảy ra rủi ro khi VCB thanh toán TTD TTV1 TTV2 TTV3 TTV4 KSV1 KSV2 Điểm trung bình Do mất quyền từ chối bộ chứng từ sau 5 ngày làm việc 3 2 3 3 2 2 2.5 Do không yêu cầu người mở thư tín dụng chấp nhận những điểm không phù hợp 1 2 2 2 1 1 1.5 3.2 Khả năng xảy ra rủi ro khi VCB là ngân hàng chiết khấu: TTV1 TTV2 TTV3 TTV4 KSV1 KSV2 Điểm trung bình Do kiểm tra bộ chứng từ 4 3 3 4 3 4 3.5 Do nhà nhập khẩu từ chối hoặc trì hoãn thanh toán 3 3 3 4 4 3 3.33 Ngân hàng phát hành bị phá sản 3 3 3 3 3 3 3.00 Do người thụ hưởng 2 1 2 1 2 3 1.83 Do nguyên nhân bất khả kháng 1 1 2 1 2 2 1.5 3.3 Khả năng xảy ra rủi ro khi VCB là ngân hàng thông báo TTD TTV1 TTV2 TTV3 TTV4 KSV1 KSV2 Điểm trung bình Rủi ro do thông báo trễ 2 2 2 3 3 3 2.5 Rủi ro thông báo thiếu nội dung 2 1 2 3 3 1 2 Rủi ro do thông báo L/C không xác thực 2 1 1 2 2 1 1.5 Rủi ro do người nhận thư tín dụng không được ủy quyền 2 1 1 2 1 1 1.33 Rủi ro do không xem xét kỹ nội dung TTD và tư vấn cho khách hàng 1 1 1 1 1 1 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc81446156tncuaethach.doc
Tài liệu liên quan