3.3.3.1.Hiện nay các Chi nhánh NHNN & PTNT đang thực hiện khung lãi suất huy động vốn trên cơ sở khung lãi suất do NHNN&PTNTVN quy định , chịu sự khống chế về chênh lệch lãi suất vè một số cơ chế khác trong khi các Ngân hàng thương mại cổ phần hoàn toàn chủ động về tài chính tạo nên chênh lệch lớn vê lãi suất giữa 2 hệ thống ngân hàng. Đề nghị NHNN&PTNTVN nghiiên cứu các giải pháp chủ động tối đa cho Chi nhánh để có thể cạnh tranh với các NHTMCP trong điều kiện hiện nay
3.3.3.2.Về chế độ hệ thống báo cáo :Hiện nay các Chi nhánh NHNN&PTNT phải thực hiện quá nhiều loại báo cáo, trong đó hầu hết các báo cáo phải làm thủ công dẫn đến sự lãng phí thời gian và công sức của các cán bộ dành để làm báo cáo trong khi đầu tư cho hoạt động kinh doanh là cần thiết. Đề nghị NHNN&PTNTVN giảm thiểu bớt các lạo báo cáo thủ công như hịên nay và đầu tư phần mềm hỗ trợ làm báo cáo.
3.3.3.3.Về công nghệ ngân hàng: đề nhị NHNN & PTNT xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và đánh giá khách hàng tự động ; có cơ chế hỗ trợ về phần mềm khi chi nhánh có sản phẩm mới không trái quy định, phù hợp yêu cầu thị trường; tạo điều kiện cho chi nhánh chủ động mua sắm các thiết bị máy tính phục vụ nhu cầu thiết yếu trong công việc; xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và đánh giá khách hàng hàng tự động
3.3.3.4.Về công tác quản lý cán bộ, đề nghị NHNN&PTNTVN thực hiện qui chế luân chuyển cán bộ để tăng cường chất lượng công tác, tự kiểm tra chéo có hiệu quả
3.3.3.5.Đẩy mạnh công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng là tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động ngân hàng. Thường xuyên tổ chức đoàn kiểm tra chéo để kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh.
3.3.3.6.NHNN & PTNT Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu. Cơ cấu lại nợ và lành mạnh hóa tài chinh là một phần trong đề án cơ cấu lại NNNN & PTNT .
97 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1820 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trong đó: Ngoại tệ quy đổi VNĐ
591.840
537
90.7%
401
74.67%
Năm 2005, dư nợ đạt 2.543 tỷ đồng, đạt 67% kế hoạch năm, giảm
20% so với năm 2004.Trong đó:
Phân loại theo thời hạn cho vay : dư nợ ngắn hạn chiếm 61% tổng dư nợ, tổng dư nợ trung và dài hạn chiếm 39% tổng dư nợ.
Phân loaị theo thành phần kinh tế:
DNNN:1.037 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41% tổng dưnợ
DNNQD : 1.02 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 40% tổng dư nợ
HTX: 200 triệu, chiếm 0% tổng dư nợ
Hộ gia đình, cá nhân: 482 tỷ đồng, chiếm 19% tổng dư nợ
Năm 2006, tổng dư nợ đạt 3.036 tỷ VNĐ ( trong đó 654 tỷ VNĐ cho vay CTCTTC theo chỉ tiêu TW giao., đạt 76% kế hoạch năm, tăng 20% so với 2005.Năm 2006, Chi nhánh tập trung vào các hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng, đầu tư có chọn lọc vào một số dự án thật sự hiệu quả, tăng cường cán bộ đi thu nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro.Do vậy, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng không cao nhưng chất lượng tín dụng đã được tăng cao đáng kể, tỷ lệ nợ xấu đã giảm nhiều so với đầu năm.
Năm 2007, tổng dư nợ là 3.564 tỷ VNĐ ( trong đó 643 tỷ đồng dư nợ cho vay CTCTTC theo chỉ tiêu TW giao), đạt 90% kế hoạch năm và tăng 18% so với năm 2006. TRong đó :
Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn nợ: dư nợ ngắn hạn chiếm64% tổng dư nợ, dư nợ trung hạn chiếm 28% tổng dư nợ và dư nợ dài hạn chiếm 8% tổng dư nợ.
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế:
DNNN: (bao gồm cá các TCTD) chiếm 43% tổng dư nợ
DNNQD: chiếm 38% tổng dư nợ
Hợp tác xã : 60.168%
Hộ gia đình cá nhân: 12%
Dư nợ khác: 7%
Hoạt động tín dụng năm 2007 đối mặt với nhiều khó khăn:
Hiện nay, một số khách hàng lớn của Chi nhánh đang trong thời kỳ cơ cấu lại tổ chức, hình thức sở hữu, đã ảnh hưởng một phần đến hoạt động kinh doanh dẫn đến dư nợ tại ngân hàn giảm
Hiện tại có nhiều qui đinh mới của Luật, Nghị định được sửa đổi. Nhưng chưa có văn bản hướng dẫn của Bộ, Ngành dẫn đến việc thực hiện khó khăn như: Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của chính phủ
Việc thế chấp tài sản của DNNN và DNCPH chưa được thực hiện theo quy định do giấy tờ sở hữu tài sản của các doanh nghiệp trên chưa đầy đủ hoặc do các tài sản không đủ điều kiện làm đảm bảo tiền vay.
Nhìn chung, chi nhánh đã thực hiện các giải pháp nhằm tăng trưởng tín dụng một cách hiệu quả. Chú trọng đầu tư các dự án , doanh nghiệp vừa và nhỏ, mở rộng cho vay tiêu dùng thông qua việc hợp tác với các trường đại học, cơ quan để phát hành thẻ có chức năng thấu chi…
2.1.2.3. Kết quả tài chính
Bảng 3: Kết quả tài chính
Đơn vị: tỷ VND
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng thu
879,69
1179
1531
Thu lãi
866,816
1140
1495
Tỷ trọng(trên tổng thu)
98%
96.8%
98%
Thu khác
12,853 (trong đó thu dịch vụ là 7,842 tỷ)
39 (trong đó 8 tỷ là thu ngoài tín dụng)
36
Tỷ trọng(trên tổng thu)
2%
3.2%
2%
Tổng chi( chưa lương)
794,014
1095
1376
Chi trả lãi
699,578
994
1256
Tỷ trọng ( trên tổng chi)
88%
90,8%
91%
Chi khác
94,436
100
120
Tỷ trọng ( trên tổng chi)
12%
9,2%
9%
Chênh lệch thu nhập – chi phí (chưa lương)
85,655
83,520
155
Quỹ tiền lương
14,320
29
Lãi suất
LS bình quân đầu vào
0,7%
0,55%
0,53%
LS bình quân đầu ra
0,95%
0,79%
0,79%
Chênh lệch LS bình quân
0,25%
0,24%
0,26%
(Nguồn: Phòng tín dụng , NHNN & PTNT chi nhánh Thăng Long)
Năm 2006, thực hiện định hướng và chỉ tiêu của NHNN&PTNTVN về chênh lệch lãi suất, Chi nhánh thực hiện cho vay theo mức lãi suất quy địn, lãi suất đầu vào tăng thì lãi suất cho vay tăng. Tuy nhiên, năm 2006 Chi nhánh Thăng Long vẫn chưa đạt được chỉ tiêu về chênh lệch lãi suất là do:
Là chi nhánh có số dư thừa nguồn lớn, bình quân trên 2000 tỷ VND
Việc cho vay Công ty nội ngành theo chỉ tiêu NHNN&PTNTVN giao hịên tại chưa áp dụng được mức lãi suất cho vay hiện hành (bình quân 700 tỷ VND)
Ngoài ra đối với một số kháchhàng lớn có tiền gửi , thanh toán, tín dụng, để giữ và lôi kéo được nguồn vốn, thu dịch vụ, được sự chấp thuận của NHNN& PTNTVN, chi nhánh áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi
Năm 2007, Chi nhánh Thăng Long vẫn là chi nhánh có số dư thừa nguồn lớn. Đặc biệt trong năm 2007, phí thừa nguồn hầu hết các tháng đã giảm dưới 0.75%.
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NHNN &PTNT chi nhánh Thăng Long
2.2.1. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Để phân tích khách hàng và xét duyệt cho vay, ngân hàng đã sử dụng quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được thực hiện theo các bước sau:
2.2.1.1 Đối với khách hàng doanh nghiệp
Bước 1: Thu thập thông tin
Cán bộ tín dụng tiến hàng điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư từ các nguồn:
Hồ sơ do khách hàng cung cấp: giấy tờ pháp lý và các BCTC
Phỏng vấn trực tiếp khách hàng
Đi thăm thực địa khách hàng
Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác
Phòng thông tin kinh tế tài chính ngân hàng của NHNN & PTNT Việt Nam
Các nguồn khác
Bước 2: Xác định ngành ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
NHNN&PTNT áp dụng biểu điểm khác nhau cho 4 loại ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau gồm: Nông lâm ngư nghiệp; thương mại và dịch vụ; xây dựng; công nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề thì phân theo loại ngành nghề lĩnh vực nào đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp
Bước 3: Chấm điềm quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp được xác đinh dựa vào 4 tiêu chí: vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần, giá trị nộp ngân sách nhà nước
Căn cứ vào thang điểm dưới đây, các doanh nghiệp được xếp loại thành :
+ Từ 70 – 100 điểm là quy mô lớn
+ Từ 30 – 69 điểm là quy mô vừa
+ Dưới 30 điểm là quy mô nhỏ
STT
Tiêu chí
Trị số
Điểm
1
Vốn kinh doanh
- 50 tỷ đồng trở lên
- từ 40 -> dưới 50 tỷ
- từ 30 -> dưới 40 tỷ
- từ 20 -> dưới 30 tỷ
- từ 10 -> dưới 20 tỷ
- dưới 10 tỷ
30
25
20
15
10
5
2
Lao động
- 1500 người trở lên
- từ 1000 -> dưới 1500 người
- từ 500 -> dưới 1000 người
- từ 100 -> dưới 500 người
- từ 50 -> dưới 100 người
- dưới 50 người
15
12
9
6
3
1
3
Doanh thu thuần
- 200 tỷ trở lên
- từ 100 tỷ -> dưới 200 tỷ
- từ 50 tỷ -> dưới 100 tỷ
- từ 20 tỷ -> dưới 50 tỷ
- từ 5 tỷ -> dưới 20 tỷ
-dưới 5 tỷ
40
30
20
10
5
2
4
Nộp ngân sách
- từ 10 tỷ trở lên
- từ 7 tỷ -> 10 tỷ
- từ 5 tỷ -> 7 tỷ
- từ 3 tỷ -> 5 tỷ
- từ 1 tỷ -> 3 tỷ
- dưới 1 tỷ
15
12
9
6
3
1
Bước 4: Chấm điềm các chỉ số tài chính
Trên cơ sở xác định quy mô và ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp theo các chuẩn riêng. Tuy nhiên, thường là bao gồm các chỉ số sau:
Chỉ tiêu thanh khoản bao gồm:
Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động / Nợ đến hạn
Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Hàng tồn kho) / Nợ đến hạn
Chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho = Gá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu thuần / Các khoản phải thu
Hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản
Chỉ tiêu cân nợ (%)
Nợ phải trả / Tổng tài sản
Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu
Nợ quá hạn / tổng dư nợ ngân hàng
Chỉ tiêu thu nhập (%)
Tổng thu nhập trước thuế / Doanh thu
Tổng thu nhập trước thuế / Tổng tài sản
Tổng thu nhập trước thuế / Vốn chủ sở hữu
Các chỉ tiêu này sẽ được so sánh với trung bình ngành.
Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Cán bộ tín dụng chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính của doanh nghiệp theo các tiêu chí sau:
Lưu chuyển tiền tệ:
Hệ số khả năng trả lãi
Hệ số khả năng trả nợ gốc
Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ
Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động
Tiền và các khoản tương đương tiền / Vốn chủ sở hữu
Năng lực và kinh nghiệm quản lý
Kinh nghiệm trong ngành của ban quản lý liên quan trực tiép đến đề xuất dự án
Kinh nghiệm của ban quản lý trong hoạt động điều hành
Môi trường kiểm soát nội bộ
Các thành tựu đạt được và những thất bại trước của ban quản lý
Tính khả thi của phương án kinh doanh
Tình hình và uy tín giao dịch đối với khách hàng
Trả nợ đúng hạn
Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ
Số lần cam kết mất khả năng thanh toán
Số lần trả chậm lãi vay
Số dư tiền gửi tại ngân hàng cho vay
Thời gian duy trì tài khoản với ngân hàng cho vay
Môi trường kinh doanh
Triển vọng ngành
Thương hiệu công ty
Vị thế cạnh tranh
Số lượng đối thủ cạnh tranh
Các đặc điểm hoạt động khác
Đa dạng hóa các hoạt động
Thu nhập từ xuất khẩu
Sự phụ thuộc vào các đối tác (đầu vào, đầu ra)
Lợi nhuận sau thuế trong những năm gần đây
Bước 6: Tổng hợp và xếp hạng doanh nghiệp
Sau khi tính được điêm tồng hợp. cán bộ tín dụng tién hành xếp hạng doanh nghiệp như sau
:
Hạng
Số điểm đạt được
AAA
92,4 - 100
AA
84,8 - 92,3
A
77,2 - 84,7
BBB
69,6 – 77,1
BB
62 – 69,5
B
54,4 – 61,9
CCC
46,8 – 54,3
CC
39,2 – 46,7
C
31,6 – 39,1
D
< 31,6
Bước 7: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Bước 8: Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trong việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay
Loại
Cấp tín dụng
Giám sát sau cho vay
AAA
Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu cấp tín dụng vơi mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn., có thể cho vay tín chấp
Kiểm tra khách hàng định kì nhằm cập nhật thông tin và tăng cường mối quan hệ với khách hàng
AA
Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với các mức ưu đãi về lãi suẩt, thời hạn, biện pháp đảm bảo
Giống loại AAA
A
Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng đặc biệt là các khoản vay trung hạn trở xuống. Có thể cho vay tín chấp
Kiểm tra cập nhật thông tin
BBB
Có thể mở rộng tín dụng, hạn chế các điều kiện ưu đãi. Đánh giá kĩ về chu kì kinh tế và tính hiệu quả khi cho vay
Giống loại A
BB
Hạn chế mở rộng tín dụng, chỉ tập trung vào tín dụng ngắn hạn với các biệ pháp bảo đảm tiền vay hiệu quả. Đánh giá chu kì kinh tế, tính hiệu quả và khả năng trả nợ của phương án vay vốn
Chú trọng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tình hình tài sản đảm bảo
B
Hạn chế mở rộng tín dụng và tập trung thu hồi vốn vay. Các khoản cho vay mới chỉ được thực hiên với điều kiện đánh giá khả năng phục hồi và các phương án bảo đảm tiền vay của khách hàng
Tăng cường kiểm tra khách hàng để thu nợ và giám sát hoạt động
CCC
Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng, các biện pháp giãn nợ , gia hạn nợ chỉ được thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi
Tăng cường kiểm tra khách hàng. Tìm cách bổ sung TSĐB
CC
Không mở rộng tín dụng, tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc gia hạn nợ
Tăng cường kiểm tra khách hàng
C
Không mở rộng tín dụng, tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản bảo đảm
Xem xét phương án phải đưa ra tòa kinh tế
D
Giống loại C
Giống loại C
2.2.1.2. Khách hàng cá nhân
Bước 1: Thu thập thông tin
Cán bộ tín dụng tiến hành điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng từ các nguồn:
Hồ sơ khách hàng cung cấp
Phỏng vấn trực tiếp khách hàng
Các nguồn khác
Bước 2: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản theo các tiêu chí sau:
Tuổi
Trình độ học vấn
Nghề nghiệp
Thời gian công tác
Thời gian làm việc hiện tại
Tình trạng nhà ở
Cơ cấu gia đình
Số người ăn theo
Thu nhập cá nhân
Thu nhập của gia đình
Các tiêu chí trên đều có biểu điểm theo từng mức. Sau khi cán bộ tín dụng tổng hợp điểm của khách hàng nếu khách hàng đạt điểm 0 thì tiếp tục bước 3
Bước 3: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng
Cán bộ tín dụng chấm điểm khách hàng theo các tiêu chí sau:
Tình hình trả nơ với NHNN &PTNT
Tình hình chậm trả lãi
Tổng nợ hiện tại
Các dịch vụ khác sử dụng của NHNN & PTNT
Số dư tiền gửi tiết kiêm trung bình tại NHNN & PTNT
Bước 4: Tồng hợp điểm và xếp hạng khách hàng như sau:
Loại
Số điểm đạt được
Aaa
>= 401
Aa
351 – 400
a
301 – 350
Bbb
251 – 300
Bb
201 - 250
b
151 – 200
Ccc
101 – 150
Cc
51 – 100
c
0 – 50
d
< 0
Bước 5: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Bước 6: Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trong việc ra quyết định tín dụng
Loại
Cấp tín dụng
Aaa
Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng
Aa
Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng
a
Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng
Bbb
Cấp tín dụng với hạn mức tùy thuộc vào phương án đảm bảo tièn vay
Bb
Có thể cấp tín dụng nhưng phải xem xét kỹ lưỡng hiệu quả phương án vay vốn và đảm bảo tiền vay
b
Không khuyến khích mở rộng tín dụng mà tập trung thu nợ
Ccc
Từ chối cấp tín dụng
Cc
Từ chối cấp tín dụng
b
Từ chối cấp tín dụng
d
Từ chối cấp tín dụng
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Thăng Long
2.2.2.1, Tình hình sử dụng nguồn vốn huy động
Bảng 4: Tình hình sử dụng nguồn vốn năm 2005-2007
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng nguồn vốn huy động
7.451
8.221
10.518
Tổng dư nợ
2.543
3.036
3.564
Hệ số sử dụng vốn (%)
34,12%
36,92%
33,88%
(Nguồn: Phòng tín dụng , NHNN & PTNT chi nhánh Thăng Long)
Nhìn vào bảng trên ta thấy hệ số sử dụng vốn năm 2005 là 34,12%, năm 2006 là 36,92% và đến năm 2007 là 33,88%. Hệ số này phản ánh tỷ lệ nguồn vốn huy động được sử dụng vào cho vay. Hệ số sử dụng vốn trong 3 năm gần đây của NHNN &PTNT Thăng Long đều nhỏ hơn 40%, có thể nói đây là một tỷ lệ thấp so với hệ số sử dụng vốn bình quân của các ngân hàng (NHTMNN khoảng 50% và NHTMCP có hệ số sử dụng vốn cao hơn). Tại chi nhánh mức tăng của nguồn vốn huy động tăng nhanh hơn mức tăng của dư nợ tín dụng, đặc biệt là vào cuối năm 2007, nguồn vốn của chi nhánh tăng trưởng cao. Nguyên nhân là do chi nhánh tập trung nhiều vào việc thu hút vốn huy động
2.2.2.2, Tình hình nợ xấu tại chi nhánh
Để đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh, chúng ta sẽ xem xét và phân tích thực trạng nợ xấu của chi nhánh
Bảng 5: Tình hình nợ xấu tại chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Số tiền
Số tiền
06/05(%)
Số tiền
07/06(%)
Tổng dư nợ
2543
3036
119,38%
3564
117,39%
Nợ xấu
215,42
118,1
54,82%
58,7
49,7%
Nợ xấu Tổng dư nợ
8,47%
3,9%
1,65%
(Nguồn: Phòng tín dụng , NHNN & PTNT chi nhánh Thăng Long)
Theo bảng 5, ta thấy tình hình nợ xấu của chi nhánh đã giảm rõ rệt trong khi dư nợ tín dụng có xu hướng tăng.
Năm 2005, tổng dư nợ tín dụng là 2543 tỷ , nợ xấu là 214, 4 tỷ chiếm 8,47% tổng dư nợ tín dụng. Đây là một tỷ lệ cao, đáng báo động (ở các ngân hàng thế giới, tỷ lệ nợ xấu 5% được coi là đáng báo động, còn ở Việt nam là 8%). Nguyên nhân của tình trạng này phần lớn là do kinh doanh theo mùa vụ, khách hàng thực hiện phương án kinh doanh không đúng với tiến độ dự kiến của dự án nên việc thu hồi vốn thường chậm so với dự tính trên phương án. Do thiên tai, bão lụt nuôi trồng thủy sản bị mất trắng. Ngoài ra do cho vay tiêu dung trả nợ bằng lương của khách hàng và thu nợ hàng tháng, do vậy khi khách hàng gặp khó khăn đột xuất hoặc không thể trả nợ dẫn đến việc trả nợ không đúng kỳ hạn nên phải chuyển sang nợ xấu. Các khoản được đánh giá là có khả năng khách hàng không trả đúng hạn, chi nhánh cũng thực hiện chuyển sang nhóm nợ xấu.
Năm 2006, tổng dư nợ tín dụng là 3036 tỷ đồng trong khi nợ xấu là 118,1 tỷ đồng chỉ chiếm 3,9% tổng dư nợ tín dụng
Năm 2007, tổng dư nợ tín dụng là 3564 tỷ đồng, nợ xấu là 58,7 tỷ đồng chỉ chiếm 1,65% tổng dư nợ
Rõ ràng trong hai năm này, tỷ lệ nợ xấu đã giảm đi rất nhiều do chi nhánh đã thực hiện các giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng tín dụng như:
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, đầu tư vào các dự án có hiệu quả
Tăng cường kiểm tra trước và sau khi cho vay để kiểm soát vốn vay và tình hình tài chính của khách hàng
Phân loại nợ, trích dự phòng rủi ro theo đúng quy định của NHNN và NHNN & PTNT
Thành lập tổ thu nợ do một thành viên ban giám đốc làm tổ trưởng trực tiếp chỉ đạo
Giao khoán chỉ tiêu thu nợ xấu đến từng cán bộ tín dụng
Tất cả những giải pháp trên đã làm giảm đáng kể tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh
* Nợ xấu theo kỳ hạn nợ
Bảng 6: Nợ xấu theo kỳ hạn nợ
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Số tiền
Tỷ lệ nợ xấu (%)
Số tiền
Tỉ lệ nợ xấu(%)
06/05
(%)
Số tiền
Tỉ lệ nợ xấu (%)
07/06(%)
Tổng nợ xấu
215,42
8,47%
118,06
3,9%
54,82%
58,7
1,65%
49,7%
Ngắn hạn
111,295
8,31%
63,3
4,06%
56,87%
52,87
2,54%
83,52%
Tỷ trọng
(%)
51,66%
53,61%
90,06%
Trung, hạn
87,865
19,06%
38,6
12,37%
43,93%
5,47
1,88%
14,1%
Tỷ trọng
(%)
40,78%
32,7%
9,31%
Dài hạn
16,26
3,67%
16,26
3,17%
100%
0,39
0,13%
2,39%
Tỷ trọng (%)
7,56%
13,77%
0,66%
(Nguồn: Phòng tín dụng , NHNN & PTNT chi nhánh Thăng Long)
Hiện nay tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh chiếm chủ yếu là nợ quá hạn, sau đó là nợ trung hạn, nợ dài hạn chỉ chiếm một phần nhỏ.
Nhìn vào bảng 6, ta thấy năm 2005 nợ xấu là nợ ngắn hạn chiếm 51,66% tổng nợ xấu, năm 2006 chiếm 53,61 tuy nhiên năm 2007 lại tăng lên 90,06%
Năm 2005 nợ xấu là nợ trung hạn chiếm 40,78% , năm 2006 là 32,7% tuy nhiên năm 2007 lại giảm xuống chỉ còn 9,31%
Nợ xấu là nợ dài hạn hầu như chiếm một phần ít trong tổng nợ xấu. Năm 2005 tỷ trong nợ xấu dài hạn trên tổng nợ xấu là 7,56%, năm 2006 là 13,77% và năm 2007 chỉ còn 0,66%.
Rõ ràng mặc dù về số tuyệt đối thì nợ xấu là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đều giảm bởi vì chi nhánh đã áp dụng hiệu quả các biện pháp hạn chế nợ xấu. Tuy nhiên , về tỷ trọng thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Nguyên nhân là do khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh(mặc dù năm 2007 tỷ lệ này giảm đáng kể), các doanh nghiệp này vay ngắn hạn chủ yếu để tài trợ cho tài sản lưu động. Thứ hai là do các khoản cho vay tiêu dùng và vay ngắn hạn khác tăng mạnh (đặc biệt là năm 2007 ) và các khởn vay này khi khách hàng gặp khó khăn không trả được nợ đúng kỳ hạn nên phải chuyển sảng nợ xấu.
* Nợ xấu theo thành phần kinh tế
Nợ xấu theo thành phần kinh tế tại chi nhánh bao gồm nợ xấu thuộc DNNN, nợ xấu thuộc DNNQD, nợ xấu thuộc hộ sản xuất kinh doanh và nợ xấu thuộc các khoản cho vay khác. Nợ xấu của các DNNQD chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nợ xấu, tuy nhiên càng về sau thì tỷ lệ này càng giảm.
Bảng 7: Nợ xấu theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Số tiền
Tỉ lệ nợ xấu
(%)
Số tiền
Tỉ lệ nợ xấu
(%)
06/05
(%)
Số tiền
Tỉ lệ nợ xấu
(%)
07/06
(%)
Tổng Nợ xấu
215,42
8,47%
118,06
3,9%
54,82%
58,7
1,65%
49,7%
DNNN
4,24
0,4%
10,27
1,08%
242,2%
24,88
2,76%
242,2%
Tỷ trọng(%)
1,97%
8,69%
42,38%
DNNQD
200,77
19,6
%
83,284
8,59
%
41,48%
18,44
1,38%
22,14%
Tỷ trọng(%)
93,2%
70,5%
31,41%
Hộ SX kinh doanh
1,619
0,869%
5,27
2,12%
325,3%
3,647
0,88%
69,2%
Tỷ trọng(%)
0.075%
4,46%
6,21%
Cho vay khác
8,79
2,97%
9,416
1,44%
107,12%
11,736
1,3%
124,63%
Tỷ trọng (%)
4,08%
7,97%
20%
(Nguồn: Phòng tín dụng , NHNN & PTNT chi nhánh Thăng Long)
Năm 2005 nợ xấu thuộc DNNQD chiếm 93,2% trong khi DNNN chiếm 1,97%, hộ sản xuất kinh doanh chiếm 0,075%, cho vay khác chiếm 8,79%
Năm 2006 , nợ xấu của DNNQD giảm xuống còn 70,5% trong khi DNNN 8,69%, hộ sản xuất kinh doanh chiếm 4,46% và cho vay khác chiếm 7,97%
Năm 2007, nợ xấu của DNNQD chiếm 31,41%, DNNN chiếm 42,38%, hộ sản xuất kinh doanh chiếm 6,21% và cho vay khác chiếm 20%
Rõ ràng nợ xấu của các DNNQD tuy vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhưng ngày càng giảm và năm 2007 thì đã giảm rất nhiều. Trong khi đó nợ xấu của các thành phần kinh tế khác lại tăng, nợ xấu cho vay khác năm 2007 tăng khá nhiều . Tuy nhiên tăng nhiều nhất phải nói đến nợ xấu của các DNNN tăng đột biến, năm 2007 nợ xấu của DNN chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ xấu, Nguyên nhân chính là do năm 2007, chi nhánh cho CTCTTC vay theo chỉ tiêu của TW giao là 643 tỷ. Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản với khối lượng đầu tư lớn trong khi khả năng hoàn vốn chậm.
Tóm lại, tình hình nợ quá hạn được phân loại theo quy định như sau:
Bảng 8: Phân loại nợ quá hạn theo nhóm (đến tháng 12/2007)
Đơn vị: tỷ đồng
Nhóm nợ
Dư nợ quá hạn 2005
Dư nợ quá hạn 2006
Dư nợ quá hạn 2007
Tổng cộng
846,86
490,82
191,493
Nhóm 2:Nợ cần chú ý
- DNNN
- DNNQD
- Hộ sản xuất kinh doanh
- Cho vay khác
216,18
271,32
29,13
114,81
160,99
145
23,33
43,44
81,19
15,53
36,07
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- DNNN
- DNNQD
- Hộ sản xuất kinh doanh
- Cho vay khác
4,24
88,61
1,20
8,79
8,48
12,57
5,74
6,51
19,99
15,4
1,84
6,14
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ:
- DNNN
- DNNQD
- Hộ sản xuất kinh doanh
- Cho vay khác
0,4
0,079
0,134
4,08
2,906
4,89
0,45
0,907
2,816
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn:
- DNNN
- DNNQD
- Hộ sản xuất kinh doanh
- Cho vay khác
111,76
0,34
1,79
70,58
5,27
2,59
0,9
2,78
(Nguồn: Phòng tín dụng , NHNN & PTNT chi nhánh Thăng Long)
Nợ quá hạn ở bảng trên là các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không trả được một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi và không được cơ cấu lại. Chi nhánh đã phân loại nợ quá hạn theo quyết định 493 của NHNN và theo quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR của hội đồng quản trị NHNN &PTNT về phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trong hệ thống NHNN & PTNT Việt Nam.
Trong đó nợ xấu là các khoản nợ nằm ở nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.
2.2.2.3. Tình hình lãi dự thu qua các năm từ 2005-2007
Bảng 9: Tình hình lãi vay thu qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ
2.543
3.036
3.564
Lợi nhuận trước thuế
85,655
84
155
Lãi dự thu
15,22
25.82
14,22
Tỷ lệ lãi chưa thu so với tổng dư nợ (%)
0,59%
0.85%
0.399%
Tỷ lệ lãi dự so với lợi nhuận (%)
17,77%
30,74%
9,17%
(Nguồn: Phòng tín dụng , NHNN & PTNT chi nhánh Thăng Long)
Qua bảng trên ta thấy lãi dự thu trên tổng dư nợ của chi nhánh qua các năm cũng không lớn. Tuy nhiên lãi dự thu này so với lợi nhuận của ngân hàng chiếm tỷ lệ đáng kể. Do đó ngân hàng cần có biện pháp thu hồi lãi chưa thu để không bị ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận
2.2.2.4 Mức độ rủi ro tín dụng
Bảng 10: Mức độ rủi ro tín dụng
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Số tiền
Số tiền
06/05(%)
Số tiền
07/06(%)
Nợ quá hạn
846,86
490,82
57,95%
191,49
39%
Tổng tài sản
9314
9672
103,8%
11686
120,82%
Mức RRTD
9,01%
5,07%
1,64%
(Nguồn: Phòng tín dụng , NHNN & PTNT chi nhánh Thăng Long)
Mức độ rủi ro tín dụng = Nợ quá hạn / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh rõ hơn về khả năng phòng ngừa rủi ro của ngân hàng
Theo bảng trên , mức độ rủi ro tín dụng của chi nhánh giảm dần qua các năm. Năm 2005, mức độ rủi ro tín dụng của chi nhánh là 9,01%; năm 2006 là 5,07%; năm 2007 là 1,64%. Nguyên nhân là do nợ quá hạn của chi nhánh giảm đồng thời tài sản tăng. Điều đó cho thấy khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng của chi nhánh là cao và chi nhánh đã có các biệ pháp kiểm soát tốt nhằm giảm thiểu rủi ro
2.2.2.5. Tình hình trích lập và sử dụng sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
NHNN & PTNT Thăng Long trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo sự điều chỉnh của quyết định 493/QĐ-NHNN và quyết định 636/QĐ- HĐQT_XLRR về phân loại nơ, trích lập dự phòng và rủi ro tín dụng trong hệ thống NHNN & PTNT Việt Nam.
Theo quyết định 636, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với năm nhóm nợ như sau: nhóm 1: 0%; nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%.
Và dự phòng chung phải được trích theo cơ cấu nợ cuối năm được tình bằng tổng tài sản giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 nhân với tỷ lệ phải trích như sau: năm 2007: 0,45%; năm 2008: 0,6%; năm 2009 trở đi: 0,75%.
Tình hình cụ thể về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNN & PTNT Thăng Long như sau:
Năm 2005: chi nhánh trích dự phòng rủi ro 55,5 tỷ VNĐ và xử lý rủi ro được 24,525 tỷ VNĐ
Năm 2006: chi nhánh đã trích dự phòng 54,566 tỷ VNĐ
Năm 2007: chi nhánh đã trích dự phòng 73, 9 tỷ VNĐ và xử lý rủi ro 76 tỷ VNĐ
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được:
Chi nhánh NHNN & PTNT cũng đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận.
Về huy động vốn, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ca, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động là 7451 tỷ VNĐ ; đến năm 2006 là 8221 tỷ VNĐtăng 10% so với 2005, năm 2007 tổng nguồn vốn huy động là 10518 tỷ VNĐ tăng 22% so với năm 2006. Trong khi đó dư nợ tín dụng làn lượt là năm 2005 là 2543 tỷ đồng, năm 2006 làm 3036 tỷ đồng và năm 2007 là 3543 tỷ đồng. Ta thấy quy mô nguồn vốn đã đáp ứng được quy mô tín dụng.
Về tín dụng, mức độ tăng dư nợ tín dụng ổn định, đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế., các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra đều hoàn thành. Năm 2006 chi nhánh đặt ra chỉ tiêu năm 2007 tổng nguồn vốn sẽ là 8500 tỷ và thực tế đã đạt 10518 tỷ; tổng dư nợ kế hoạchlà 3600 tỷ và thực tế đã đạt được 3543 tỷ, cũng là một con số xấp xỉ, tỷ lệ nợ xấu kế hoạch là nhỏ hơn 5% và thực tế năm 2007, tỷ lệ nợ xấu chỉ có 1,66%.
Chi nhánh đã đạt được kết quả rất tốt trong việc hạn chế và giảm thiểu nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu trên tồng dư nợ năm 2005 là 8,47% - là một tỷ lệ đáng báo động nhưng năm 2006 chỉ còn 3,9% và năm 2007 là 1,66%. Công tác xử lý nợ xấu của chi nhánh khá hiệu quả, chi nhánh đã áp dụng các biện pháp đồng bộ: nâng cao chất lượng thẩm định, tăng cường kiểm tra trước và sau khi cho vay, thành lập tổ thu nợ, giao khoán chỉ tiêu thu nợ xấu đến từng cán bộ tín dụng…Kết quả chi nhánh dã thu nợ xử lý rủi ro 76 tỷ đồng, và đã thu được 18 tỷ VND nợ đã xử lý rủi ro.
Về nhân lực, chi nhánh Thăng Long đã chú trọng đến việc cử cán bộ đi tham dự các lớp học do NHNN & PTNT tổ chức. Đồng thời, trên cơ sở đánh giá sự cần thiết cập nhật thông tin, nâng cao trình độ của từng nghiệp vụ đã tự liên hệ cử cán bộ tham dự các lớp học do tổ chức ngoài ngành tổ chức. Sauk hi có cơ chế mới quan trọng được ban hành, tổ chức các buồi tập huấn cho cán bộ nhân viên như Quy chế phân loại, trích dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng theo quyết định số 636/NHNN – HĐQT…Vì thế chất lượng cán bộ của chi nhánh ngày càng được nâng cao
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế còn tồn tại
Hệ số sử dụng vốn của chi nhánh còn thấp. Tuy qui mô huy động vốn đã được đáp ứng được quy mô tín dụng tuy nhiên mức tăng của huy động vốn nhanh hơn mức tăng của dư nợ tín dụng. Hệ số sử dụng vốn thấp chứng tỏ chi nhánh sử dụng vốn chưa thực sự có hiệu quả.
Nợ xấu thuộc thành phần DNNQD và DNNN chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ xấu. Do việc thế chấp tài sản đảm bảo của hai thành phần kinh tế này gặp khó khăn. Đồng thời, năm 2007, chi nhánh phải cho CTCTTC vay 643 tỷ theo chỉ tiêu TW giao. Các khoản vay của thành phần kinh tế Nhà nước theo chỉ thị của Chính phủ gây cho chi nhánh nhiều khó khăn. Rất nhiều trường hợp, các DNNN khi phát sinh nợ quá hạn thì ngân hàng buộc phải gia hạn và cho vay thêm theo chỉ đạo. Điều này, đã gây tâm lý trông chờ thiếu trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ của doanh nghiệp này , gây nên khó khăn cho chi nhánh.
Công tác kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thường bị xem nhẹ. Tuy chi nhánh đã cải thiện trong khâu thẩm định sau khi cho vay, tuy nhiên cần cải thiện nhiền hơn nữa vì vẫn tồn tại nhiều trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, gia tăng rủi ro cho ngân hàng.
Chất lượng cán bộ tín dụng tuy được nâng cao và được chi nhánh chú trọng phát triển nhưng vẫn còn phải cải thiện nhiều trong bối cảnh hiện nay, nhiều sinh viên, nhân viên và chuyên viên giỏi có xu hướng làm việc cho các ngân hàng cổ phần.
2.3.2.2. Những nguyên nhân gây ra các hạn chế đó
a, Nguyên nhân khách quan:
Năm 2007 là năm có nhiều biến động về lãi suât, cung , cầu vốn trên thị trường là năm biến động của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản và thị trường vàng …Và một số Nghị định, Chỉ thị của Chính phủ nhằm điều tiết các thị trường này cũng góp phần tạo nên sự biến động trong cho vay và huy động vốn, ví dụ như là Chỉ thị 03 của chính phủ về hạn chế cầm có cho vay chứng khoán… Đồng thời khả năng trả nợ của khách hàng trong nhiều trường hợp cũng tùy thuộc vào khả năng sinh lời trên các thị trường chứng khoán, thị trường vàng hay thị trường bất động sản
Hiẹn tại có nhiều qui định mới liên quan của Luật, Nghị định được sửa đổi. Nhưng chưa có văn bản hướng dẫn của Bộ, Ngành dẫn đến việc thực hiện khó khăn như: Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm…
b, Nguyên nhân chủ quan
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Về chính sách tín dụng: chính sách tín dụng của ngân hàng ty chặt chẽ nhưng không sát thực tế, hiệu quả chưa cao. Số lượng khách hàng đáp ứng đủ điều kiện của ngân hàng không nhiều, nếu bỏ qua không cho vay thì có thể gây giảm lợi nhuận,mất uy tín cho ngân hàng, còn nêu chấp nhận thì lại có thể sẽ gây ra tổn thất cho ngân hàng
Quy trình thẩm định và xếp hạng khách hàng: Nhiều khi ngân hàng chỉ quan tâm tới việc tăng doanh thu lợi nhuận nên công tác thẩm định còn chưa được chú trọng. Ngân hàng đã quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, nên công tác điều tra xử lý thông tin về khách hàng chưa sâu nên đôi khi dẫn tới quyết định cho vay chưa đúng đắn, nhiều trường hợp khách hàng vay khách hàng này để trả khách hàng khác. Trong việc xếp hạng khách hàng để quyết dịnh cho vay, chi nhánh chưa thực hiện được như chính sách tín dụng chung cho hệ thống NHNN & PTNT. Thay vì xếp hạng khách hàng thành 10 hạng từ AAA đến D tương ứng với các mức độ rủi ro tín dụng thì chi nhánh chỉ xếp hạng khách hàng thành 3 hạng là :
A: được phép cho vay không có TSĐB
B: được phép cho vay với tối đa là 50% TSĐB
C: Hạn chế cho vay và thu hồi nợ
Cách xếp loại này chưa đầy đủ và phân loại rõ được các hạng khách hàng nên gây nên những bất cập trong việc xét duyệt tín dụng
Công tác tiếp thị khách hàng, đi sâu vào nghiên cứu nhu cần của khách hàng còn hạn chế. Chất lượng và tính đa dạng của các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng chưa tạo nên sức hấp dẫn để thu hút khách hàng
Trình độ của cán bộ tín dụng: Chi nhánh hiện nay chưa có nhiều những cán bộ thực sự có chuyên môn cao trong công tác thẩm định và cấp tín dụng. Mặc dù chi nhánh đã cử cán bộ đi tham dự các lớp học do các tổ chức trong và ngoài ngành tổ chức nhưng chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu hiện nay.
* Nguyên nhân từ phía khách hàng
Chi nhánh cấp tín dụng chủ yếu cho các DNNQD và các DNNN. Bên canh số đông doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tôn trọng pháp luật thì cũng không ít doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, trái pháp luật,lừa đảo để chiếm dụng vốn của ngân hàng. Ngoài ra, trong các khách hàng của Chi nhánh NHNN & PTNN Thăng Long, có nhiều DNNN làm ăn thua lỗ, các doanh nghiệp này được vay theo chỉ thị của TW và nhiều doanh nghiệp không có tài sản đảm bào
Báo cáo tài chính không minh bạch: Nhiều khách hàng là doanh nghiệp khi trình phương án xin vay đã đưa ra cho Chi nhánh những báo cáo tài chính với con số không chính xác.Và nhiều cán bộ tín dụng khi thẩm định đã không thẩm đinh lại do vậy đã gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc phân tích khả năng trả nợ của khách hàng và đưa ra quyết định cho vay
Sự không tôn trọng và thiếu hiều biết về pháp luật của doanh nghiệp: Một số doanh nghiệp không nắm vững các luật về kinh tế hoặc nắm vững mà cố tình vi phạm như kinh doanh hàng phi pháp, trốn thuế… khi bị pháp luật phát hiện sẽ gây ra tổn thất lớn cho khách hàng.
Hiện nay một số khách hàng lớn của chi nhánh đang trong thời kỳ cơ cấu lạo tổ chức, hình thức sở hữu, đã ảnh hưởng một phần đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Việc thế chấp tài sản của DNNN và DNCPH chưa thực hiện được theo quy định do giấy tờ sở hữu tài sản của các doanh nghiệp trên không đầy đủ hoặc do các tài sản đảm bào không đủ điều kiện làm đảm bảo tiền vay
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NHNN & PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG
3.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động của NHNN & PTNT chi nhánh Thăng Long
3.1.1. Phương hướng hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới
3.1.1.1.Về huy động vốn:
Chú trọng khai thác nguồn vốn kinh phí lớn và dự án từ các Bộ hành chính và các trường đại học, tiếp thị củng cố kinh doanh với các doanh nghiêhp lớn. Tạo nguồn vốn ổn định, giảm dần nguòn vốn từ xác tổ chức tín dụng khác. Chủ động đa dạng hóa các sàn phẩm tiết kiệm phù hợp yêu cầu cả người dân vào từng thời gian và đặc thù địa bàn kinh doanh và tổ chức các đợt khuyến mãi, dự thưởng…nhằm tăng nguồn tiền gửi từ dân cư. Điều hành linh hoạt lãi suất huy động vốn trên cơ sở khung lãi suất của NHNN & PTNT, đáp ứng nhạy bén,kịp thời sự thay đổi của thị trường. Tăng cường tiếp cận các dự án từ các Bộ, Ngành để thu hút nguồn vốn rẻ, nguồn ngoại tệ
3.1.1.2. Về công tác tín dụng:
Chuyển dần hướng đầu tư sang đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, các dự án vừa và nhỏ, hộ gia đình sản xuất hàng hóa, ngành nghề kinh doanh có hiệu quả.thực hiện đồng tài trợ đối với những dự án lớn để phân tán rủi ro tín dụng. Đặc biệt chú trọng công tác thẩm định, nâng cao chất lượng thầm định dự án. Đầu tư có chọn lọc vào các dự án thực sự có hiệu quả. Tăng cường kiểm tra trước và sau khi cho cay để kiểm soát việc sử dụng vốn vay, tình hình kinh doanh, tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Thường xuyên đánh giá và phân loại khách hàng đề xếp loại đúng và có hướng đầu tư phù hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Thực hiện tăng trưởng tín dụng gắn với tăng trưởng và an toàn nguồn vốn
3.1.1.3.Về dịch vụ ngân hàng:
Củng cố chất lượng dịch vụ đối với các dịch vụ truyền thống và tăng cường các dịch vụ mới. Tìm hiểu các nhu cầu thực tế của khách hàng để nghiên cứu, cung cấp các sản phẩm dịch vụ mang tính cạnh tranh cả về phí và chất lượng
3.1.1.4.Về tài chính:
Tiếp tục duy trì tài khoản tài chính đến 100% các chi nhánh trực thuộc. Nghiên cứu chỉnh sửa quy định theo hướng khoán tài chinh đến từng phòng nghiệp vụ, phòng giao dịch và cán bộ. Quản lý chi tiêu chặt chẽ giảm chi phí không cần thiết. Tích cực thu lãi róc, phấn đấu đạt 100%. Thực hiện các biện pháp hiệu quả để thu hồi tối đa nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro tín dụng ro.
3.1.1.5.Về tổ chức cán bộ và đào tạo:
Quản lý, nắm bắt trình độ và năng lực tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ để bố trí cán bộ làm việc tại các vị trí phù hợp, phát huy năng lực, sở trường. Có cớ chế ủy quyến, quy định trách nhiệm đối với cán bộ phụ trách và tác nghiệp. Có chính sách đánh giá cán bộ đẻ khuyến khích cán bộ có năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ và xử lý kjip thời những cán bộ yếu kém…Thương xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ, đặc biệt vào các nghiệp vụ mũi nhọn nhằm tăng năng lực cạnh trạnh. Đổi mới phong cách giao dịch, thực hiện văn minh văn hóa doanh nghiệp
3.1.2. Mục tiêu phấn đấu năm 2008
Tổng nguồn vốn: tăng 35% so với 2007
Tổng dư nợ tín dụng : tăng 25% so năm 2007
Tỷ lệ nợ xấu: < 2%
Quỹ thu nhập: đủ chi lương kế hoạch (V1+ V2) và lương năng suất tối đa theo quy định
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Chi nhánh Thăng Long
3.2.1. Giải pháp chủ yếu
3.2.1.1. Hoàn thiện chính quy trinh tín dụng và chú trọng vào công tác thẩm đinh sau khi cho vay
Hiện nay, quy trình tín dụng của chi nhánh đã khá đẩy đủ, tuy nhiên cần phải tuân thủ quy trình này một các nghiêm túc. Quy trình tín dụng gồm có bốn bước: phấn tích trước khi cấp tín dụng, kí kết hợp đồng, giải ngân và kiểm soát sau khi cấp tín ụng, thu nợ hoạc đưa ra các phán quyết tín dụng mới. Trong đó bước phân tích trước khi cấp tín dụng và kiểm soát sau khi cấp tín dụng là hai bước quan trọng trong việc ngăn chặn và phát hiện rủi ro tín dụng.
Hiện nay, các NHTM rất chú trọng vào việc phân tích khách hàng trước khi cho vay. Tuy nhiên lại không chú trọng thẩm định lại sau khi đã cấp tín dụng cho khách hàng. Điều này góp phần gia tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Nhiều trường hợp sau khi ngân hàng tiến hàng giải ngân,do không chú ý theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn của khách hàng nên nhiều khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích hoặc kinh doanh thua lỗ dẫn đến không có khả năng trả nợ. Do đó để hạn ché rủi ro tín dụng ro ở mức thấp nhất, chi nhánh cần chú trọng thẩm định khách hàng cả trước và sau khi cho vay và phải thực hiện đầy đủ các bước của quy trình tín dụng
a, Phân tích thẩm định trước khi cấp tín dụng
Thẩm định khách hàng: Thẩm định khách hàng trên các phương diện là : dịa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, cơ cấu tổ chức và phương án kinh doanh của doanh nghiệp. kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Thẩm định dự án đầu tư và năng lực tài chính của khách hàng: Ngân hàng cần thẩm định dự án đầu tư và phương án đi vay để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thông qua phân tích năng lực tài chính, phân tích luông tiền, phân tích khả năng sinh lời của dự án…. Đồng thời cần xem xét cà hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả xã hội của dự án
Xác định giá trị TSĐB: tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng nếu khách hàng không trả được nợ, nó bù đắp một phần tổn thất cho ngân hàng. Do đó việc định giá TSBĐ là rất quan trọng. Xác định giá trị TSĐB bao gồm xác định các yếu tố sau:
Khả năng kiểm soát tài sản đảm bảo của ngân hàng
Tính thị trường của tài sản đàm bảo
Khả năng bảo quan , định giá tài sản đàm bảo
Nếu là đảm bảo bằng bảo lãnh của bên thứ ba thì cần quan tâm tới khả năng chi trả của bên thứ ba và khả năng thực hiện hợp đồng của bên thứ ba và khách hàng.
b, Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng
Trong hợp đồng tín dụng cần ghi rõ mục đích sử dụng vốn cay của khách hàng, số lượng tín dụng hoặc hạn mức tín dụng, lãi suất cho vay, các loại đảm bảo và thời hạn tín dụng, điều kiện và phương thức giải ngân
c, Giải ngân và kiểm soát sau khi cho vay
Sau khi hợp đồng tín dụng được kí kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền cho khách hàng như thỏa thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng. Sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ không? Quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có những dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ không? Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại khi chất lượng khoản cho vay bị đe dọa, ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời như: thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, bổ sung tải sản thế chấp, giảm số tiền vay…
d, Thu nợ và đưa ra các quyết định tín dụng mới
Quan hệ tín dụng kết thức khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Tuy nhiên đối với trương hợp khách hàng không trả được nợ, ngân hàng cần có những quyết định tín dụng mới phù hợp với khách hàng
Nếu khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dưa hoặc làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn thì ngân hàng áp dụng các phương pháp có thể để thu hồi khoản nợ bao gồm phong tỏa và bán tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi
Nếu khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác bao gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm
3.2.2.2. Đa dạng hóa danh mục cho vay của chi nhánh
Đa dạng hoa danh mục cho vay là điều cần thiết để phân tán rủi ro tín dụng. Ngân hàng luôn xác định cho mình một danh mục đầu tư thu lại được lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất.
Ngân hàng không chỉ nên đa dạng hóa các đối tưọng cho vay mà còn đa dạng hóa các phương thức cho vay: trực tiếp, gián tiếp, hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, cho vay tiêu dung, cho vay dự án…
Ngân hàng không chỉ cho vay đối với các DNNN, DNNQD, cho vay các dự án lớn mà cần chuyển hướng đầu tư sang cả các dự án vừa và nhỏ, hộ gia đình sản xuất hàng hóa, ngành nghề kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời, thực hiện đồng tài trọ đối với những dự án lớn để phân tán rủi ro tín dụng
3.2.2.3. Xây dựng hệ thống phân loại và xếp hạng khách hàng tự động
Đối với một khách hàng vay vốn, ngân hàng cần thu thập thông tin liên quan đến khách hàng, từ đó có thể phân tích, nhận định và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Sau khi thẩm định ngân hàng mới đưa ra quyết định cho vay hay không, điều này làm giảm thiệt hại về rủi ro tín dụng đối với hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng cần phải xây dựng tiêu thức để phân loại khách hàng từ đó có thể lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng. Hiện nay trong hệ thống NHNN & PTNT khách hàng được phân thành 10 loại từ AAA đến D theo mức độ rủi ro tín dụng. Tuy nhiên tại chi nhánh Thăng Long, khách hàng mới chỉ xếp hạng thành 3 hạng là A, B, và C trong đó A là cho vay không cần TSĐB, B là cho vay với 50% giá trị TSĐB, C là hạn chế cho vay và thu hồi nợ. Do đó chi nhánh cần phải xây dựng hệ thống phân loại cụ thể và rõ ràng hơn để có quyết định đúng đắn hơn trong việc cấp tín dụng, hạn chế rủi ro.
Hơn nữa để giảm thiểu hạn chế của việc xếp hạng khách hàng bằng tay, chi nhánh Thăng Long cần xây dựng hệ thống đánh giá và xếp hạng khách hàng bằng phần mềm chấm điểm tín dụng và phân loại. Và hệ thống phần mềm đó phải phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế như giá cả, mức sống, yếu tố cạnh tranh …Ngoài ra định kỳ nên phân loại khách hàng, loại dần những khách hàng làm ăn khôgn hiệu quả, thu hút những khách hàng mới đủ tiêu chuẩn để đầu tư
3.2.2.4. Xử lý nợ tồn đọng
Các ngân hàng hiện nay chạy đua giành thị phần bằng việc mở rộng tín dụng mà không tính hết những rủi ro có thể xảy ra. Khi rủi ro xảy ra thì các ngân hàng lại gặp rất nhiều khó khăn trong việc xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu. Các khoản nợ này thành nợ tồn đọng và chuyển sang cho năm sau. Hiện nay chi nhánh Thăng Long cũng đang gặp phải khó khăn khi xử lý các khoản nợ tồn đọng. Nợ năm trước dồn cho năm sau và cùng với các khoản nợ quá hạn năm đó làm gia tăng nhanh chóng nợ quá hạn và nợ xấu gây ảnh hưởng cho tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Do vậy chi nhánh phải đưa ra các giải pháp hợp lý và hiệu quả để xử lý các khoản nợ tồn đọng không để tiếp diễn sang năm sau: thu nơj trực tiếp từ káhch hàng, khai thác tài sản đảm bảo, giãn nợ, xử lý bằng dự phòng rủi ro , xử lý bằng nguồn tái cấp vốn của chính phủ…
3.2.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Tăng cường kiểm tra kiểm soát nôị bộ nhằm giúp Ngân hàng năm được thực trạng kinh doanh của mình và những thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Định kỳ bộ phận kiểm tra phải yêu cầu cán bộ tín dụng cung cấp các báo cáo mới nhất về khách hàng và khoản vay, đồng thời kiểm tra toàn bộ hồ sơ tín dụng và các điều kiện liên quan. Qua đó, bộ phận kiểm tra kiểm soát có thể đánh giá, giám sát về việc tuân thủ quy trình tín dụng, chính sách tín dụng, danh mụh cho vay, tình trạng nợ xấu…của ngân hàng để lập báo cao trình cấp trên. Ngoài ra, các cán bộ lãnh đạo cần thường xuyên giám sát, quản lý , theo dõi cán bộ tín dụng , cán bộ thẩm định để tránh sai phạm về đạo đức có thể xảy ra
Phải thực hiện kiểm tra kiểm soát một cách toàn diện trên tất cả hoạt động của ngân hàng
Kiểm tra hoạt động tín dụng, đánh giá chất lượng và rủi ro tín dụng
Kiểm tra hoạt động mua sắm và đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm tra hoạt động dịch vụ và kinh doanh mua bán
Kiểm tra công tác tổ chức cán bộ
3.2.2.6. Nâng cao chất lượng tổ chức và đào tạo cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng, là người có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Tuy chất lượng cán bộ tín dụng của chi nhánh Thăng Long đã được cải thiện nhưng cũng cần nâng cao thêm
Chi nhánh cần tiếp tục thường xuyên tổ chức đào tạo và đòa tọa lại cán bộ đặc biệt vào các nghiệp vụ mũi nhọn nhằm tăng năng lực cạnh trạnh. Tạo điều kiện cho cán bộ tiếp cận khách hàng , nắm bắt thị trường, khắc phục bất cập giữa khả năng của cán bộ với yêu cầu cạnh tranh…
Bên cạnh đó, chi nhánh cần có chính sách đánh giá cán bộ để khuyến khích cán bộ có năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ và xử lý kịp thời đối với những cán bộ yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ nhằm tạo động lực phấn đấu, tránh trì trệ trong công tác
Và đặc biệt chi nhánh Thăng Long cần phải cải thiện khâu tuyển dụng, đây là khâu yếu kém của chi nhánh nói riêng và của hệ thống NHTMNN nói chung. Hiện nay, xu hướng các nhân viên giỏi thường làm việc cho các NHCP vì chính sách tuyển dụng của hệ thống NHCP thường có qui mô rộng và ưu đãi cho nhân viên. Vì thế, chi nhánh cần xây dựng một cơ chế tuyển dụng hợp lý, nêu rõ các tiêu thức cơ bản của cán bộ tín dụng, thi tuyển nghiêm túc, có những ưu đãi cho nhân viên mới, giảm bớt tình trạng tuyển dụng qua quen biết và không công khai.
Cùng với bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, cần phải quan tâm đến đạo đức của cán bộ tín dụng, xử lý nghiêm đối với những cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức nghề nghiệp
Giao chỉ tiêu tín dụng đến từng cán bộ tín dụng như: chỉ tiêu thu nợ xấu, chỉ tiêu khách hàng vay hay chỉ tiêu dư nợ tín dụng tín dụng trên mỗi cán bộ tín dụng
3.2.2. Giải pháp bổ trợ
3.2.2.1. Phát triển kỹ thuật công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tín
Hệ thống thông tin tín dụng góp phần bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng và mở rộng tín dụng. Vì thê chi nhánh cần có biện pháp để thúc đẩy hoạt động của hệ thống thống tin tín dụng
Phát triển các sản phẩm dịch vụ tiến tiến hiện đại là những sản phẩm dịch vụ an toàn nhất hỗ trợ cho công tác nâng cao chất lượng tín dụng
3.2.2.2. Phát triển trung tâm tư vấn dịch vụ và đầu tư cho khách hàng
Ngân hàng cần thành lập một trung tâm tư vân cho khách hàng trong việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, tư vấn về pháp luật, chọn lựa ngành nghề kinh doanh hợp lý…Việc này không chỉ giúp ngân hàng thu thêm lợi nhuận mà còn thu hút thêm khách hàng cho ngân hàng và tăng uy tín cho ngân hàng. Hơn nữa, trung tâm tư vấn này sẽ góp phần đáng kể, giảm thiểu thời gian và chi phí trong khâu thu thập thông tin về khách hàng để phân tích khách hàng hàng
3.2.2.3. Các giải pháp pháp về điều hành và quản lý ngân hàng
Chi nhánh Thăng Long cần bám sát chiến lược kinh doanh của NHNN & PTNT đồng thời linh hoạt, nhạy bén theo sự thay đổi của thị trường. Thực hiện nghiêm túc các cơ chế, quy trình nghiệp vụ đồng thời phát huy động vốn được tính chủ động sáng tạo trong phạm vi cho phép
Xác định rõ trách nhiệm tập thể và trách nhiệm cá nhân trong từng thành phần công việc, nghiệp vụ và chỉ đạo điều hành.
3.3. Kiến nghị
3.3.1.Kiến nghị đối với Chính phủ
3.3.1.1. Hiện nay việc xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM còn gặp nhiều khó khăn vì việc tiếp cận các thông tin giúp cho việc đánh giá, xếp hạng tín dụng khách hàng hiện vẫn còn nhiều hạn chế. Vì thế, chính phủ cần giao cho Bộ tài chính sớm ban hành khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của công ty xếp hạng tín nhiệm
3.3.1.2. Nâng cao tính minh bạch thông tin của tất cả các tổ chức thông qua ứng dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế
3.3.1.3. Nâng cao đủ mạnh tính độc lập cũng như tăng cường quyền hạn quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ cho Ngân hàng nhà nước
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN
3.3.2.1. Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tín tín dụng tại trung tâm thông tin tín dụng của NHNN nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin cập nhật và chính xác về khách hàng. Cần có những biện pháp tuyên truyền thích hợp để các NHTM nhận thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng
3.3.2.2. Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dương kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường , phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng
3.3.2.3. Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại NHTM nhằm hạn chế phòng ngừa rủi ro tín dụng . Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra dọc từ NHNN xuống cơ sở.
3.3.2.4. Tiếp tục ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động ngân hàng của ủy ban Basel cũng như việc tuân thủ những quy tắc thận trọng trong công tác thanh tra
3.3.2.5. Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa NHTMNN đồng thời gắn liền với việc niêm yết cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán để phân tán rủi ro
3.3.3. Kiến nghị với NHNN & PTNT Việt Nam
3.3.3.1.Hiện nay các Chi nhánh NHNN & PTNT đang thực hiện khung lãi suất huy động vốn trên cơ sở khung lãi suất do NHNN&PTNTVN quy định , chịu sự khống chế về chênh lệch lãi suất vè một số cơ chế khác trong khi các Ngân hàng thương mại cổ phần hoàn toàn chủ động về tài chính tạo nên chênh lệch lớn vê lãi suất giữa 2 hệ thống ngân hàng. Đề nghị NHNN&PTNTVN nghiiên cứu các giải pháp chủ động tối đa cho Chi nhánh để có thể cạnh tranh với các NHTMCP trong điều kiện hiện nay
3.3.3.2.Về chế độ hệ thống báo cáo :Hiện nay các Chi nhánh NHNN&PTNT phải thực hiện quá nhiều loại báo cáo, trong đó hầu hết các báo cáo phải làm thủ công dẫn đến sự lãng phí thời gian và công sức của các cán bộ dành để làm báo cáo trong khi đầu tư cho hoạt động kinh doanh là cần thiết. Đề nghị NHNN&PTNTVN giảm thiểu bớt các lạo báo cáo thủ công như hịên nay và đầu tư phần mềm hỗ trợ làm báo cáo.
3.3.3.3.Về công nghệ ngân hàng: đề nhị NHNN & PTNT xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và đánh giá khách hàng tự động ; có cơ chế hỗ trợ về phần mềm khi chi nhánh có sản phẩm mới không trái quy định, phù hợp yêu cầu thị trường; tạo điều kiện cho chi nhánh chủ động mua sắm các thiết bị máy tính phục vụ nhu cầu thiết yếu trong công việc; xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và đánh giá khách hàng hàng tự động
3.3.3.4.Về công tác quản lý cán bộ, đề nghị NHNN&PTNTVN thực hiện qui chế luân chuyển cán bộ để tăng cường chất lượng công tác, tự kiểm tra chéo có hiệu quả
3.3.3.5.Đẩy mạnh công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng là tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động ngân hàng. Thường xuyên tổ chức đoàn kiểm tra chéo để kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh.
3.3.3.6.NHNN & PTNT Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu. Cơ cấu lại nợ và lành mạnh hóa tài chinh là một phần trong đề án cơ cấu lại NNNN & PTNT .
Danh mục các tài liệu tham khảo
1, Giáo trình Ngân hàng thương mại- Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chủ biên: PGS.TS.Phan Thị Thu Hà
2, Giáo trình Tín dụng ngân hàng – Học viện Ngân hàng
3, Báo cáo tổng hợp năm 2005, 2006, 2007 của NHNN & PTNT chi nhánh Thăng Long
4, Các tài liệu về tín dụng của NHNN & PTNT chi nhánh Thăng Long
5, Các tài liệu khác từ các website như: www.vneconomy.com.vn; www.vbard.com; www.mof.gov.vn; www.tapchiketoan.com; www.sbv.gov.vn;
6, Các tạp chí ngân hàng năm 2005, 2006, 2007
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12875.doc