Tiêu thụ hàng hóa và các giải pháp tài chính thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu của doanh nghiệp là vấn đề không còn mới đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh thế thị trường, một nền kinh tế với sự cạnh tranh gay gắt và quy luật đào thải khắc nghiệt. Các doanh nghiệp có thể thành công hay thất bại mặc dù còn phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng tiêu thụ sản phẩm là chủ yếu. Có thể với các doanh nghiềp sản xuất – kinh doanh thì tại các giai đoạn khác nhau công tác tiêu thụ có thể đặt ở các vị trí khác nhau, nhưng đối với công ty CP LHTP Hà Tây thì công tác tiêu thụ hàng hóa là nhiệm vụ phải được đặt lên hàng đầu trong bất cứ hoàn cảnh nào vì nó là hoạt động chính của công ty.
73 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2015 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần liên hiệp thực phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
600
600
75
B
N ăng lượng
1
Điện
Kw /h
160
Trong nước
Đạt
0,921
16
15
15
93,75
2
Nước
m3
40
Trong nước
Đạt
2,00
40
36
36
90
3
Than
Kg
200
Trong nước
Đạt
1,25
200
180
180
90
- Tại bảng về đối tượng lao động là nguyên liệu, năng lượng để phục vụ cho một đơn vị sản phẩm là sự bất biến bởi mỗi một đơn vị sản phẩm đều được định mức một cách cụ thể và nghiêm ngặt theo một quy trình khép kín. Trừ trường hợp lãng phí trong quá trình thực hiện của người lao động dẫn tới làm thất thoát nguyên liệu, năng lượng dẫn tới chất lượng sản phẩm kém, chi phí đầu vào tăng lên ngoài sự mong muốn của nhà quản lý. Ngoài ra ở đây chúng ta còn xem xét theo góc độ biến động về giá cả nguyên liệu, năng lượng đây cũng là yếu tố làm thay đổi về giá hàng bán đồng thời cũng là sự cản trở trong quá trình kinh doanh.
* Yếu tố lao động:
Công ty gồm 317 công nhân viên. Trong đó 119 lao động trực tiếp, 198 lao động gián tiếp. Có 144 nhân viên nam và 173 nhân viên nữ. Xét về lực lượng lao động gián tiếp ở đây cho ta thấy rằng công ty là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghệ bán tự động nên nhu cầu sử dụng lao động trực tiếp lớn, tuy nhiên ta có thể thấy công ty sử dụng lao động gián tiếp quá lớn nên ta có thể thấy rằng việc bố trí lao động của công ty còn chưa hợp lý và cần phải có những điều chỉnh để phù hợp với tình hinhf sản xuất kinh doanh của công ty. Trong những năm qua công ty đang cố gắng đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cũng như ý thức kỷ luật của cán bộ công nhân viên cho phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty.
* Công tác chuẩn bị vốn
Vốn là yếu tố cần thiết quyết định tới sự tồn tại hoạt động và phát triển của công ty. Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn được phân bổ trong tổng vốn là khác nhau, công ty áp dụng mô hình “ Tài trợ vốn lưu động thường xuyên với một phần vốn lưu động tạm thời bằng vốn dài hạn, phần vốn lưu động tạm thời còn lại bằng vốn ngắn hạn”. Điều này thể hiện sự thận trọng của công ty trong việc lựa chọn chính sách tài trợ nhu cầu vốn lưu động. Do công ty sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ một phần vốn lưu động tạm thời nên rất có lợi trong việc tận dụng thời cơ kinh doanh. Tuy nhiên lãi vay dài hạn thường cao hơn lãi vay ngắn hạn nên chi phí tài trợ theo mô hình này thường cao. Có điều phần lớn vốn lưu động thường xuyên của công ty là vốn chủ sở hữu, chỉ có 166.600.000 đồng là vay dài hạn nên chi phí cho việc sử dụng mô hình tài trợ này công ty có thể chấp nhận được, mặt khác nó lại đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho công ty.
Bên cạnh đó khi nhu cầu vốn lưu động nguồn lực công ty không tự đáp ứng, trang trải đủ, công ty buộc phải sử dụng mô hình “ Tài trợ vốn lưu động thường xuyên cần thiết bằng nguồn vốn dài hạn và vốn lưu động tạm thời bằng nguồn vốn ngắn hạn”. Với ưu điểm của mô hình này là xác lập được sự cân bằng về thời hạn sử dụng vốn và nguồn vốn nên công ty có thể hạn chế được các chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro về tài chính có thể gặp phải trong hoạt động kinh doanh.
Với việc lựa chọn và kết hợp sử dụng hai mô hình tài trợ vốn lưu động tạm thời này thể hiện sự thận trọng của công ty trong việc tránh những khả năng rủi ro tài chính khi sử dụng tiền vay. Tuy nhiên trong vấn đề lựa chọn nguồn vốn tài trợ để đầu tư nhu cầu vốn lưu động tạm thời và vốn lưu động thường xuyên cần thiết công ty phải bỏ ra chi phí sử dụng vốn cao hơn, gây ra sự lãng phí mà đáng ra công ty có thể tránh được. Đồng thời công ty không tận dụng được ưu điểm của việc vay nợ là giúp phân tán rủi ro nếu công ty kết hợp sử dụng cả mô hình “ tài trợ một phần vốn lưu động thường xuyên và vốn lưu động tạm thời bằng vốn ngắn hạn”.
Trong công tác chuẩn bị vốn nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh, công ty đã huy động vốn từ nhiều nguồn, cụ thể là:
Tăng vốn kinh doanh do các thành viên đóng góp thêm.
Đối với tín dụng ngân hàng, công ty chỉ sử dụng hình thức này khi các nguồn vốn trên không đáp ứng đủ nhu cầu vốn lưu động tạm thời. Vì theo quan điểm thận trọng trong quan hệ tài chính mà loại tín dụng được xếp vào thứ tự ưu tiên cuối cùng khi công ty có nhu cầu về vốn.
Trong vấn đề chuẩn bị vốn công ty đã bộc lộ một số hạn chế của mình: không linh hoạt trong việc kết hợp và sử dụng các mô hình tài trợ, còn các nguồn vốn mà công ty lựa chọn để tài trợ nhu cầu vốn của mình tì quá nghèo nàn và đơn điệu. Trong giai đoạn hiện nay thì vấn đề đáp ứng nhu cầu vốn của công ty là tạm ổn, nhưng khi công ty phát triển thêm thì chắc chắn sẽ thiếu vốn kinh doanh. Ban lãnh đạo công ty cần quan tâm, nghiên cứu đến vấn đề này để có các giải pháp phù hợp.
1.2. Chuẩn bị hệ thống kho bãi.
Đối với bất kỳ một công ty nào hoạt động trong lĩnh vực sản xuấ đều cần phải có kho để chứa hàng, ở công ty CP LHTP Hà Tây cũng vậy. Trước mỗi thời vụ kinh doanh của công ty nhu cầu tích trữ của sản phẩm hàng hóa tăng đột ngột, nếu không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề bảo quản và cung cấp sản phẩm hàng hóa kịp thời.
Kho của Công ty được đặt tai trụ sở chính: Tại số 267 Quang trung, thành phố Hà Đông, Hà Tây. Mặc dù diện tích sử dụng của công ty tại kho tương đối lớn nhưng vào dịp cuối năm thường vẫn không đủ. Để giải quyết được vấn đề này công ty thường thuê thêm diện tích sử dụng, tuy nhiên vào thời điểm này nhiều công ty khác cũng có nhu cầu tích trữ hàng hóa rất khó thuê, còn nếu thuê kho từ trước thì sẽ bị lãng phí vì có những diện tích không sử dụng mà vẫn phải trả tiền thuê, giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải có nghệ thuật ngoại giao và những tính toán suy đoán xem thuê lúc nào là phù hợp.
2.Các biện pháp tài chính chủ yếu được công ty áp dụng để hỗ trợ công tác tiêu thụ năm 2007.
2.1. Đối với giá cả.
Giá cả sản phẩm cũng là một yếu tố quyết định đến số lượng sản phẩm tiêu thụ. Cũng như công ty áp dụng hình thức giảm giá đối với những khách hàng tiêu thụ hàng hoá với khối lượng nhiều. Cụ thể đối với nhưng khách hàng mua hàng với khối lượng nhiều doanh nghiệp khác. Điều này kích thích được phần nào khối lượng tiêu thụ trong kỳ của công ty, hơn thế nữa nó tạo tâm lý tốt cho khách hàng khi mua nhiều hàng hoá của công ty. Do đó từ trước tới nay số lượng khách hàng mua buôn của công ty chiếm tỷ lệ lớn, là nguồn tiêu thụ quan trọng giúp công ty đẩy mạnh tiêu thụ.
Việc tăng giảm giá bán tất nhiên sẽ ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ và công ty có thể thực hiện việc tăng giảm giá dựa vào sự thay đổi biến động của thị trường.Có thể thấy rằng việc tăng giảm giá bán chính là chính sách điều tiết của doanh nghiệp trong công tác tiêu thụ, nó có thể linh hoạt và sáng tạo những cũng có thể sai lầm. Chính sách giá cả rất quan trọng như vậy không những là kết quả của sự biến động trên thị trường mà còn chịu sự tác động của công ty.
Điều còn tồn tại trong chính sách giá cả của công ty đó là sự kém linh hoạt, mức giá bán chỉ được điều chỉnh khi có sự thay đổi của thị trường. Công ty cần xem xét và quyết định sao cho phù hợp hơn để đạt kết quả cao hơn.
2.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ.
* Đối với khách hàng mua với số lượng lớn:
Cụng ty đã đề ra số lượng tiờu thu tối thiểu cho từng nhúm mạt hàng, nếu trong thỏng khỏch hàng mua và trả tiền cho một nhúm mặt hàng mà đạt mức quy định đú thỡ sẽ được hưởng những ưu đói về vật chất của cụng ty.
Với hỡnh thức thưởng bằng hàng như vậy bờn cạnh tỏc dụng tõm lý khuyến khớch người tiờu dựng phấn khởi mua hàng của cụngn ty cũn giỳp cụng ty tiờu thụ đựoc số hàng của mỡnh, đú là những mặt hàng đem ra khuyến mại.
Ngoài ra cụng ty cũn ỏp dụng hỡnh thức chiột khấu để khuyến khớch người mua. Vào mỗi thỏng, sau khi tổng kết doanh số mua hàng cho một khỏch hàng nào đú với cụng ty, nếu doanh số vượt trờn định mức 100 triệu cụng ty cú thể trả lại một số tiền tớnh trờn %số doanh thu vượt định mức thường là 0,3 -> 0,5 %.
2.3. Đa dạng hoá hình thức thanh toán.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khỏch hàng, cụng ty đó vận dụng nhiều hỡnh thức thanh toỏn khỏc nhau như thanh toỏn bằng tiền mặt, sộc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi… Khỏch hàng cú thể thanh toỏn theo hỡnh thức nào cũng được nhưng phần lớn là trả tiền ngay và trả chậm.
Với hỡnh thức trả chậm chủ yếu khỏch hàng đảm bảo bằng uy tớn của mỡnh tuy nhiên số tiền trả chậm không được quá 50% tổng số tiền phải thanh toán, lần lấy hàng sau phải thanh toán hết số nợ cũ, thời gian tối đa cho số tiền trả chậm là 3 tháng.
Còn trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền măt, kế toán sẽ lập chứng từ và phiếu thu tiền. Phiếu thu tiền là chứng từ chứng minh cho việc thanh toán bao gồm 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng để họ nhận hàng tại kho, 1 liên nộp cho phòng kế toán, còn 1 liên để lưu.
Nhờ có những biện pháp này mà tình hình thanh toán tiền hàng cũng như tình hình doanh thu tiêu thụ của công ty được cải thiện đáng kể.
2.4. Các biện pháp trợ giúp tiêu thụ.
- Giới thiệu và quảng cáo mặt hàng
Việc giới thiệu sản phẩm hàng hoá chủ yếu thực hiện thông qua cửa hàng, chi nhánh bằng biện pháp trực tiếp, tức là nhân viên bán hàng sẽ trực tiếp quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hàng hoá của mìnhvà cung cấp các thông tin mà khách hàng đồi hỏi về từng loại mặt hàng để họ có thể tự tìm cho mình sản phẩm phù hợp
- Hỗ trợ phương tiện vận tải.
Đối với những khách hàng trong phạm vi Hà Nội công ty luôn trở hàng đến tận nơi mà họ yêu cầu. Còn đối với khách hàng ngoại tỉnh, khi có yêu cầu mua hàng công ty còn tuỳ xem số lượng và giá trị mà họ cần là bao nhiêu, hoặc tính toán xem có thể đi kết hợp với những yêu cầu của người khác được không, nếu số lượng họ yêu cầu quá ít, nếu đi thì chi phí quá cao và nếu không trở hàng cho khách hàng sẽ bị mất uy tín. Khi đó công ty sẽ ký hợp đồng vận chuyển với các công ty vận tải xe khách chạy qua địa phận khách hàng để gửi hàng cho khách. Như vậy là giải quyết được yêu cầu của khách hàng mà chi phí lại không cao.
2.5. Hoàn thiện phương thức bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp không thể duy trì phưong pháp bán hàng thụ động ngồi chờ khách hàng đến mua sản phẩm của mình, đặc biệt là đối với loại hình doanh nghiệp như công ty CP LHTP Hà Tây thì vấn đề tiêu thụ được đặt lên hàng đầu vì nó quyết đinh đến sự tồn tại và phát triển của toàn công ty, do đó yêu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết. Đối với tình hình hiện nay, mặc dù công ty đã phần nào chiếm lĩnh được thị trường nhưng tình hình tiêu thụ vẫn còn nhiều khó khăn. Công ty có thể hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng để mở rộng thị trường tiêu thụ theo những khía cạnh sau:
* Chú trọng hơn nữa đến việc thiết lập mạng lưới đại lý trên diện rộng.
Hiện nay thị trường tiêu thụ chính của công ty chỉ chủ yếu là các thành phố, thị xã và vùng đông dân cư của khu vực phía Bắc. Công ty cần mở rộng thêm mạng lưới tiêu thụ của mình, hơn nữa số lượng đại lý không cần nhiều nhưng phải phân bố một cách đồng đều và hoạt động có hiệu quả. Thêm vào nữa là các đại lý này không cần lớn nhưng đòi hỏi phải có trình độ nghiệp vụ bán hàng ở mức độ nhất định, cú thể thay mặt công ty thực hiện các giao dịch thường xuyên với khách hàng.
Các đại lý là bộ mặt của công ty, nó đại diện cho công ty ở hầu hết các thị trường mà công ty có mặt để cung cấp hàng hóa và các đại lý cũng có quyết định rất lớn đến kết quả tiêu thụ của công ty. Tuy nhiên khi mở đại lý cần chỳ ý tới các vấn đề thanh toán vì tình trạng hiện nay của các đại lý là họ thường xuyên chậm thanh toán, cố tình dây dưa công nợ để chiếm dụng vốn của công ty khiến nhiều khi công ty phải cử người trực tiếp xuống các đại lý dể yêu cầu thanh toán điều này cũng gây ra chi phí tốn kém cho công ty. Do vậy công ty đặt ra kỷ luật thanh toán chặt chẽ, phải yêu cầu các đại lý thiết lập hệ thống chứng từ, sổ sách đầy đủ. Ngoài ra công ty có thể in các bản báo giá những mặt hàng của công ty và yêu cầu các đại lý phải niêm yết các bản báo giá đó ở nơi mà mọi khách hàng đến mua đều có thể nhìn thấy. Định kỳ công ty cho người đi kiểm tra phát hiện những sai sót, yếu kém và có những biện pháp phát hiện kịp thời.
Hiện nay trong hợp đồng tiêu thụ hàng hóa của công ty có những điều khoản chưa chặt chẽ làm cho công tác tiêu thụ của công ty đôi khi lâm vào tình trạng bị động. Công ty có thể nghiên cứu và áp dụng một số điều khoản sau để bổ xung vào hợp đồng:
- Quy định số lần giao hàng tối thiểu trong tháng, để buộc khách hàng năng động hơn trong công tác tiêu thụ hàng hóa của công ty.
- Quy đinh số lượng từng mặt hàng tối đa mỗi lần giao, trong trường hợp mua hàng trả chậm để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá nhiều.
Tuy nhiên công ty cần tạo điều kiện cho khách hàng thay đổi lại các nội dung đó thỏa thuận trong hợp đồng nhưng khách hàng phải gánh chịu hết những thiệt hại do việc thay đổi này gây ra.
Ngoài ra để tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán được thuận lợi công ty nên phát huy hơn nữa việc thực hiện đa dạng hóa các hình thức thanh toán.
Có thể thực hiện đa dạng hoá bằng tín phiếu, ngoại tệ thẻ tín dụng… Ngoài tạo điều kiện cho khách hàng điều này còn tăng khả năng cạnh tranh cho công ty.
Công ty cần có chế độ thưởng phạt thích hợp đối với các đại lý, các đại lý thực hiện tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền đầy đủ kịp thời có thể thưởng bằng cách tăng tỷ lệ hoa hồng, cho hưởng hồi khấu… Còn các đại lý có biểu hiện cố tình dây dưa chiếm dụng vốn của công ty thì tùy theo mức độ có thể cảnh cáo, xử phạt thậm chí thu hồi tài sản của công ty và không tiếp tục cho làm đại lý nữa.
Ngoài ra sự ưu đãi của công ty đối với những khách hàng mua nhiều được thể hiện qua việc chiết khấu thương mại (hồi khấu, bớt giá). Còn đối với cơ sở muốn làm đại lý cho công ty phải thỏa mãn các điều kiện: có quyết định cho phép làm dại lý, có giấy phép đăng ký kinh doanh, và có thế chấp tài sản hợp pháp.
Các đại lý phải tự lo chỗ bán và hàng tháng phải nộp báo cáo về công ty đồng thời cuối tháng phải nộp tiền về, chập nhất là đến ngày mùng 5 tháng sau.
Tiêu thụ hàng của công ty được thực hiện theo 2 cách: bán lẻ thông qua đại lý và cửa hàng, còn bán buôn thực hiện thông qua kho với chứng từ ban đầu có giá trị làm căn cứ cho việc hạch toán nghiệp vụ, bán buôn do phòng kinh doanh đảm nhận. Còn việc theo dõi công tác tiêu thụ hàng ngày được phòng kế toán đảm nhận, hạch toán căn cứ vào các phiếu xuất kho để thanh toán, kế toán lập sổ chi tiết bán hàng cho từng mặt hàng đối với từng khách hàng để từ đó làm căn cứ lập bảng kê cho công ty Nhập- Xuất – Tồn hàng hóa trong tháng và năm.
Qua tình hình trên cho thấy công ty kết hợp hai phương thức tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp. Vì thế đã tạo sự thích ứng với nền kinh tế thị trường, khách hàng được phục vụ tận tình chu đáo. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế mà công ty cần khắc phục. Việc mở rộng hệ thống đại lý mới chỉ dừng lại ở các thành phố, thị xã lớn còn phần thị trưòng rộng lớn là vung nông thôn và miền núi công ty chưa khai thác được do chưa thiết lập được hệ thống phân phối ở đây.
3. Đánh giá chung về thực trạng tiêu thụ hàng hóa tại công ty CP LHTP Hà Tây năm 2007.
Qua thực tế nghiên cứu và phân tích công tác tiêu thụ hàng hóa của công ty CP LHTP Hà Tây ta rút ra một số nhận xét sau:
* Thành tựu:
- Trước hết có thể nói rằng tổng doanh thu tiêu thụ các mặt hàng công ty đang kinh doanh tăng chứng tỏ công ty đã mở rộng được quy mô tiêu thụ, tốc độ tiêu thụ của công ty tăng hơn năm 2006.
- Thứ hai: Đại đa số các mặt hàng công ty tiêu thụ đều hoàn thành kế hoạch về số lượng và vượt kế hoạch về giá bán.
- Thứ ba: Những thành tích trong công tác tiêu thụ đã tạo ra vị trí thuận lợi cho công ty trên thị trường nước giải khát và bánh kẹo mà công ty đang hoạt động.
+ Sản phẩm và chất lượng sản phẩm:
- Các sản phẩm truyền thống như bia chai, bia hơi chất lưọng đảm bảo và đang được nâng dần lên, được người khách hàng tín nhiệm.
+ Giá bán: Có xu hướng tăng lên cho phù hợp với thị trường. Tuy nhiên vẫn giữ mức giá tương đối thấp hơn các doanh nghiệp kinh doanh khác để đảm bảo tính cạnh tranh.
+ Tổ chức tiêu thụ:
- Thị trường tiêu thụ được duy trì và có xu hướng ngày càng mở rộng.
- Mạng lưới phân phối được mở rộng và hoàn thiện.
- Tổ chức đưa sản phẩm mới ra thị trường bằng sự phối hợp các kênh phân phối với sự hỗ trợ của quảng cáo.
+ Công tác hỗ trợ bán hàng:
- Có chính sách giá linh hoạt góp phần tăng doanh số bán và mở rộng thị trường, đã có mặt bằng giá chung có tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho các khách hàng tùy theo khối lượng mua, phương thức thanh toán, khách hàng mới hay khách hàng truyền thống, cung đường của khách hàng…nếu là khách hàng ở xa thì công ty có thể vận chuyển đến tận nơi hoặc hỗ trợ cước phí vận chuyển cho khách hàng.
- Phương thức thanh toán linh hoạt,khách hàng có thể trả bằng tiên mặt, séc, chuyển khoản, ngân phiếu. Khách hàng truyền thống, khách hàng mua với khối lượng lớn, trả tiền ngay đều được giảm giá, ngoài ra công ty còn hỗ trợ cước phí vận chuyển với các hành khách ở xa và mua với khối lượng lớn.
- Thái độ phục vụ văn minh lịch sự, công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi mua các hàng hóa, thủ thục mua bán đơn giản và nhanh gọn.
* Hạn chế:
+ Công tác nghiên cứu thị trường còn yếu, phương pháp thu thập thông tin còn đơn điệu mới chỉ dựa vào những thông tin từ các cử hàng đại lý, cộng cụ sủ dụng chủ yếu bằng cảm tính và sự phán đoán của một số ít cán bộ lãnh đạo. Công tác kế hoạch hóa thị trường còn bị động, kế hoạch hóa chưa cao.
- Thị trưòng tiêu thụ của công ty mới chỉ giới hạn ở phạm vi các tỉnh phía Bắc, không những thế bản thân thị trưòng hiện tại vẫn chưa khai thác đựoc hết, thị trường miền Nam hiện vẫn còn đang là thách thức lớn đố với công ty.
+ Đội ngũ nhân lực: Thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn trong công tác tiêu thụ. Lực lượng bán hàng của công ty có nhiều người là công ty chuyển ra đứng bán ở các cửa hàng, không qua đào tạo tuyển chọn, do vậy có sự hạn chế trong hoạt động bán hàng.
+ Công tác hỗ trợ tiêu thụ: Công tác hỗ trợ tiêu thụ như quản cáo khuyến mãi mới được thực hiện lẻ tẻ chưa thành một hệ thống để hỗ trợ cho nhau giữa các khâu nên hiệu quả còn nhiều hạn chế. Hình thức quảng cáo đơn điệu, gần như không có, các hoạt động khác như hội nghị khách hàng, lấy ý kiến khách hàng chưa được quan tâm đúng mức.
+ Tầm quan trọng của đại lý bán trực tiếp: chưa được nhìn nhận một cách thỏa đáng, bỏ lỡ cơ hội khai thác khả năng cạnh tranh cảu sản phẩm do đội ngũ này tạo nên.
+ Công tác bảo quản hàng hóa ở kho:
Công tác quản lý kho mới chỉ đơn thuần là lao động chân tay thủ công, chưa ứng dụng khoa học hiện đại ( máy móc tự động hóa) vào trong quản lý. Những hạn chế này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý, bảo quản sản phẩm.
* Nguyên nhân:
Những tồn tại trên đay chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân trong đó phải kể đến một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Thông tin thị trưòng chưa đựoc xử lý một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Đội ngũ nhân viên làm công tác tiêu thụ đã có nhiều cố gắng song do còn thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm nên chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
- Phòng thị trường chưa làm hết chức năng của mình, chỉ đơn thuần là công tác xuất bán hàn. Hoạt động nghiên cứu thị trường chỉ được coi là hoạt động phụ so với việc tiêu thụ hàng hóa. Bộ phận thị trường ngoài nhiệm vụ điều tra về giá cả và tình hình mua bán còn phải thực hiện nhiệm vụ giao hàng và đôi khi nhiệm vụ giao hàng lại trở thành nhiệm vụ chính của bộ phận này.
- Thiếu vốn luôn là một trong những khó khăn thường trực của công ty.
CHƯƠNG III
Giải pháp tài chính nhằm góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ hàng hoá ở Công ty CP LHTP Hà Tây
I. Những định hướng cơ bản của công ty trong những năm tới.
Như chúng ta đã biết, Công ty CP LHTP Hà Tây là một doanh nghiệp chuyên sản xuất những mặt hàng như bia, rượu, nước giải khát … bánh kẹo, cho nên việc cung ứng đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài tỉnh. Vì vậy, bên cạnh việc mở rộng kinh doanh vì mục tiêu kinh tế thì công ty cũng có những mục tiêu xã hội mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện, đặc biệt là những doanh nghiệp trong ngành sản xuất thực phẩm. Đối với công ty CP LHTP Hà Tây thì mục đích kinh doanh lợi nhuận luôn đi kèm với mục đích phục vụ dân. Đồng thời luôn đề cao mục đích chính là phát triển bền vững công ty.
Chuyển sang cơ chế thị trường hoạt động trong môi trường kinh doanh năng động, cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp nói chung và công ty CP LHTP Hà Tây nói riêng đã gặp phải không ít những khó khăn thách thức, chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế kế hoạch hoá tập trung trong một thời gian dài đã làm mất đi tính năng động sáng tạo của các doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được thực hiện theo hệ thống chỉ tiêu kế hoạch từ trên giao xuống, không quan tâm đến vấn đề lợi nhuận vì lãi được hưởng mà lỗ thì có nhà nước bù. Mặt khác, trên thị trường háng hoá còn thiếu thốn, cung ít hơn cầu, khách hàng thì có gì mua nấy mà không có sự lựa chọn. Chính vì vậy mà việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khá đơn giản, không phải lắng nhiều đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, không cần quan tâm đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Khoảng cách giữa sản xuất và tiêu dùng ngày càng lớn. Trong nền kinh tế thị trường làm việc như vậy tất yếu sẽ đi vào con dường bế tắc. Vì sản phẩm không phù hợp với người tiêu dùng không thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng kĩnh vực và không thể thoát khỏi quy luật loại trừ do cạnh tranh: không bán được sản phẩm, không có thu nhập, không có khả năng thanh toán và tất yếu sẽ bị phá sản. Không ít các doanh nghiệp khi chuyển sang cơ chế thị trường đã không trụ được trên thương trường do không thích ứng được với cung cách làm ăn mới, không theo kịp được với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. công ty CP LHTP Hà Tây, với sự cố gắng nỗ lực đã từng bước vượt qua những khó khăn ban đầu và đang dần thích nghi với cơ chế quản lý mới.
Để làm đựơc việc này, công ty tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt đựơc, hạn chế và khắc phục những hạn chế cố hữu và hạn chế mới phát sinh trong quá trình hoạt động, trong quá trình thực hiện công tác tiêu thụ. Định hướng hoạt động trong thời gian tới của công ty là tiếp tục mở rộng thị trường (bao gồm cả thị trường tiêu thụ và thị trường cung cấp hàng hoá), mở rộng uy tín của công ty. Bên cạnh việc duy trì phát huy tốc độ tiêu thụ đối với các mặt hàng chính truyền thống, công ty còn có hướng tìm thêm thị trường ở các mặt hàng khác nhằm tăng số mặt hàng chính của công ty lên ngày càng nhiều.
Trên cở sở nhận thức được mục tiêu phương hướng chính như vậy công ty đã đề ra những phương hướng cụ thể trong những năm tới như sau:
- Đảm bảo cung ứng ra thị trường những sản phẩm có chất lượng, giá cả phù hợp, cơ cấu chủng loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Củng cố thị trường chuyền thống vươn tới thị trường miền nam.
- Phát triển không ngừng mạng lưới phân phối sản phẩm, đảm bảo cân đối giữa cung và cầu về các loại sản phẩm giữa các khu vực thị trường của công ty.
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm dự trữ và lưu thông một cách tốt nhất.
- Quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡn nguồn nhân lực: Hợp lý về cơ cấu đảm bảo về số lượng, đạt về chất lượng, nâng cao trình độ phẩm chất chính trị tay nghề.
II. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty CP LHTP Hà Tây.
1.Tăng cường quản lý chi phí kinh doanh để hạ giá thành hàng hoá.
1.1.Chú trọng đến việc tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn.
Trong hoạt động kinh doanh hiện nạy ngoài số vốn tự có công ty CP LHTP Hà Tây còn sử dụng vốn vay của ngân hàng và vốn huy động từ các nguồn khác, mặc dù số vốn này chiếm này chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu tổng vốn của công ty nhưng hàn kỳ công ty vẫn phải trả lãi, đây là khoản chi phí cần phải giảm để thể hiện được mục tiêu hạ giá bán của công ty.
Việc tăng vòng quay cả vốn có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm chi phí về lãi vay ngân hàng vì khi vòng quay của vốn tăng công ty sẽ giảm được khoản vốn vay để kinh doanh, do đó chi phí về lãi tiền vay cũng giảm.
Để tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn công ty nên có các biện pháp để giảm tối đa các khoản vốn trong thanh toán (vốn bị khách hàng và các đơn vị khách chiếm dụng), đồng thời công ty phải quan tâm đến công tác lập kế hoạch để tránh tình trạng những năm trước, khoản hàng tồn kho của công ty quá lớn làm ứ đọng vốn kinh doanh. Ngoài ra cần đầu tư nâng cao chất lượng hàng hóa cũng như đa dạng hóa chủng loại mẫu mã hàng hóa cũng là một hình thức hữu hiệu để tăng số vòng quay của vốn vì nâng cao chất lượng và đa dạng hóa mẫu mã sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ được nhanh hơn, đồng thời việc đầu tư này là điều kiện không thể thiếu được để có thể đứng vững trên thị trường.
1.2.Phấn đấu giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong các giải pháp tăng khối lượng tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ không thể không nói đến biện pháp nhằm hạ thấp chi phí QLDN chi phí bán hàng, các chi phí khác, giảm giá vốn hàng bán. Xuất phát từ việc nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí bán hàng và thông qua chỉ tiêu đánh giá chi phí bán hàng cho phép đưa ra một số biện pháp chủ yếu nhằm hạ thấp chi phí bán hàng như sau:
+ Mở rộng lưu chuyển hàng hoá, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến phương thức bán hàng và tối ưu quá trình bảo quản hàng hoá, muốn làm được điều đó cần phải có chính sách giá cả thu mua hợp lý, nắm bắt nguồn hàng tốt để tập trung lượng hàng đầy đủ kịp thời. Đồng thời tìm hiểu nhu cầu người tiêu dùng, tổ chức thông tin kinh tế nhanh nhạy để nắm bắt được những thay đổi của thị trường. Phải luôn đảm bảo tốc độ dự trữ phải cân đối với tốc độ bán ra để tránh tình trạng thiếu hoặc ứ đọng sản phẩm hàng hoá.
+ Phấn đấu giảm giá các nhân tố chi phí dẫn đến hạ mức chi phí bán hàng giúp cho tỷ suất chi phí giảm. Việc tăng giá bán hàng hoá một cách hợp lý cũng giúp hạ thấp tỷ xuất chi phí bán hàng.
+ Tổ chức phân công lao động hợp lý.
+ Tổ chức khoa học hợp lý công tác kế toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng trong kỳ phải được xây dưng đầy đủ và chính xác, do đó việc tổ chức khoa học và hợp lý kế toán chi phí bán hàng cần dựa vào từng đặc điểm cụ thể của từng đơn vị trong từng thời kỳ. Biện pháp quan trong nhất là phải tổ chức kế toán chi tiết chi phí bán hàng một cách đơn giản, rõ ràng. Mặt khác đảm bảo được thông tin kịp thời về tình hình thực hiện kế toán chi tiết chi phí bán hàng. Qua đó có biện pháp kịp thời giúp hạ thấp chi phí bán hàng.
2. Tổ chức công tác điều tra nghiên cứu thị trường.
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, vấn đề tìm kiếm thị trường, bạn hàng luôn giữ vai quan trọng hàng đầu. Để xâm nhập và chiếm lĩnh một thị trường nào đó trước hết công ty phải điều tra nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là nhằm giúp công ty có thể nắm bắt được những thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình lập kế hoạch kinh doanh của công ty: như loại nước giải khát nào thị trường đang có nhu cầu, sức mua của thị trường, đối tượng khách hàng, tình hình cạnh tranh trên thị trường…
Trên cơ sở thu nhận những thông tin đó, công ty xem xét khả năng của mình để quyết định nên hay không nên tiến hành tổ chức kinh doanh sản phẩm và xâm nhập vào các thị trường mới này. Việc nghiên cứu thị trường có một vai trò quan trọng như vậy, tuy nhiên trong thời gian qua công ty chưa làm công tác này, không xác định được chính xác nhu cầu của năm kế hoạch mà chỉ dựa trên số lượng tiêu thu của năm trước để lên kế hoạch tiêu thụ cho năm sau. Vì vậy, đã có lúc dẫn đến tình trạng chuẩn bị hàng hoá đầu vào không đủ bán cho khách hàng, nhưng cũng có lúc hàng hoá ứ đọng tồn kho nhiều. Nguyên nhân là do phòng kinh doanh của công ty chưa làm hết chức năng của mình, chỉ đơn thuần là công tác xuất bán hàng và đôi ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường vẫn còn thiếu kiến thức chuyên môn thiếu kinh nghiệm. Để khắc phục tình trạng này và giúp công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, em có một số ý kiến sau:
- Cần xác định rõ nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh là:
+ Thu thập phân tích và xử lý thông tin để xác định và hiểu rõ về thị trường, tiềm năng của thị trường, thị trường mục tiêu cũng như xu hướng biến động của thị trường để giúp ban giám đốc đưa ra quyết định về kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
+ Căn cứ vào tình hình biến động của thị trường để đề xuất về số lượng tiêu thụ và giá bán ra.
- Bộ phận nghiên cứu thị trường phải đưa ra được các thông tin cần thiết cho các khu vực thị trường riêng biệt bằng việc mô tả chính xác về thị trường đó như:
+ Thời điểm khách hàng mua hàng, số lượng mua, quy cách chủng loại sản phẩm?
+ Giá bán cho từng loại qui cách sản phẩm ?
+ Phương thức giao hàng và thanh toán nào là phù hợp ?
+ Các yêu cầu có liên quan đến khách hàng là gì ?
- Để hoạt động nghiên cứu thị trường có hiệu quả, công ty cần phải bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu thị trường cho phù hợp với yêu cầu mới. Mặt khác, công ty cũng đầu tư, trang bị những phương tiện quản lý hiện đại, đua những phần mềm ứng dụng vào trong công tác nghiên cứu thị trường.
- Để có được những thông tin về tình hình thị trường, công ty không chỉ dựa vào những số liệu thống kê từ những năm trước mà cần tăng cường các phương điều tra trưng cầu, phỏng vấn kết hợp với các phương pháp khác. Đồng thời công ty cần quan hệ chặt chẽ với các cơ quan có liên quan đến ngành nghề kinh doanh của Công ty. Công ty cần tăng cường điều tra trực tiếp về nhu cầu của khách hàng trên diện rộng để có thể nắm bắt một cách nhanh nhạy và chính xác sự thay đổi trong nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
3. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược thị trường.
Có rất nhiều khó khăn cho Công ty: thị trường có hạn, cạnh tranh gay gắt, nhu cầu biến đổi.. đòi hỏi công ty phảithực hiện một chính sách phòng ngự để bảo vệ thị trường hiện có và nếu muốn phát triển, Công ty phải xác định thị trường mới mà công ty muốn xâm nhập. Trong tương lai, nếu Công ty muốn mở rộng thị trường tiêu thụ của mình phải đặc biệt chú trọng đến các khu vực thị trường có tiềm năng. Để dần chiếm lĩnh được thị trường này, ban đầu công ty phải quảng cáo và tiếp thị sản phẩm của mình để đưa sản phẩm đến với khách hàng và tạo cho họ có thói quen với sản phẩm của công ty, có như vậy công ty mới có thể xâm nhập thị trường và chiếm lĩnh được thị trường.
Ngoài ra những sản phẩm đã quen thuộc với người tiêu dùng như bia hơi, bia chai, nước giải khát…bánh kẹo các loại đã tạo được sự tín nhiệm của thị trường truyền thống, nên công ty phải khai thác lợi thế này. Bên cạnh đó công ty cần phải: Thông qua kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng. Khảo sát phân tích sự biến động của thị trường, phân đoạn từng thị trường để đưa ra chính sách tiêu thụ hợp lý.
Hiện nay, công ty đang thực hiện phương thức bán hàng linh hoạt về mọi phương diện: trong phương tiện thanh toán, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán. tuy nhiên hiện tượng nợ đọng còn khá nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Có thể khắc phục hiện tượng này bằng cách thay đổi phương thức trao hàng xé nhỏ hợp đồng để kết hợp thu tiền, nắm chắc đối tượng khách hàng để “ chọn mặt gửi hàng “ sao cho số dư nợ giảm đến mức thấp nhất.
Trong thị trường truyền thống, mặc dù hàng hóa của công ty đã có một chỗ đứng nhất định nhưng thực sự cường độ cạnh tranh ở đây lại rất cao. Thêm vào đó có rất nhiều loại đồ uống mới được các công ty khác đua vào thị trường làm cho thị trường cạnh tranh khốc liệt. Để có thể giữ vững thị trường hiện tại, tạo cơ sở mở rộng thị trường thì việc xây dựng một chiến lược thị trường là hết sức cần thiết. Hiện nay công việc này đang được xúc tiến nhưng tiến độ còn chậm, cần đẩy mạnh nhanh tiến độ công việc hơn nữa bằng cách tăng cường khai thác sức mạnh tập thể đội ngũ các bộ quản trị.
Ngoài việc nâng cao chất lượng hàng hóa, hạ giá vốn hàng bán để tăng khả năng cạnh tranh thì công ty cần phải có chính sách phù hợp với mạng lưới phân phối của mình, đây là lực lượng có tác động rất lớn đến khối lượng hàng bán ra trên thị trường. Vì vậy để tăng nhanh khối lượng hàng hóa bán ra cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Thứ nhất: Công ty nên thành lập thêm các đại diện, chi nhánh tiêu thụ tại các trung tâm các khu vực thị trường để vừa làm nhiệm vụ phân phối vừa quản lý mạng lưới bán hàng, vừa bán vừa giới thiệu hàng hóa, vừa nghiên cứu thị trường tại khu vực đó.
- Thứ hai: Động viên các thành viên trong mạng lưới phân phối.
Những trung gian tiêu thụ luôn cần được động viên kích thích để hoàn thành tốt công việc của họ, đó là tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường, và như vậy là đã hoàn thành xong một mục tiêu của công ty.
Công ty đang xúc tiến mở rộng thị trường tại phía Nam và một số tỉnh miền Trung. Đây là thị truờng có nhiều bỡ ngỡ đối với công ty, tiềm năng có nhiều nhưng thách thức cũng nhiều.
4. Đa dạng hoá hàng hoá tiêu thụ, đầu tư nâng cao chất lượng, mẫu mã hàng hoá.
Chất lượng luôn là công cụ cạnh tranh quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty. Sản phẩm của Công ty chỉ được nhập kho và đưa ra tiêu thụ khi đã qua kiêm tra chặt chẽ của bộ phận kiểm tra chất lượng. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, làm cho sản phẩm của công ty đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của thị trường, bên cạnh việc thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, trong năm 2007, Công ty đã đầu tư và đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý các cấp và củng cố tổ chức bộ máy trong toàn công ty.
Nâng cao chất lượng hàng hóa: Có thể thấy rằng lợi ích của việc nâng cao chất lượng hàng hóa không chỉ để cho khách hàng biết đến danh tiếng của công ty với một ấn tượng tốt mà còn là một biện pháp để giảm chi phí bán hàng. Như đã phân tích để hỗ trợ công tác tiêu thụ công ty có tổ chức công tác kiểm nghiệm sản phẩm để kiểm tra chất lượng hàng hóa sau đó mới bán trên thị trường. Công ty chủ động trong việc tìm kiếm các nguồn hàng mới có chất lượng tốt và mẫu mã đa dạng để thu hút khách hàng ngày càng nhiều hơn.
Đa dạng hóa mẫu mã: Công ty có chủ trương đầu tư tìm kiếm các mặt hàng với mẫu mã đa dạng để thu hút khách hàng. Thực tế cho thấy việc đa dạng hóa mặt hàng tiêu thụ đem lại không ít lợi ích cho các doanh nghiệp Nếu kinh doanh nhiều mặt hàng thì không những các chi phí sẽ được chia nhỏ, phân bổ đều, dẫn đến hạ giá vốn hạ và có khả năng giảm giá bán và tăng số lượng hàng hóa tiêu thụ, khi mà nhu cầu thị trường thay đổi thì các khoản doanh thu của từng loại hàng hóa có thể bù đắp cho nhau. Còn nếu chỉ kinh doanh ít mặt hàng thì tổng số chi phí đó phải gánh chịu là quá lớn sẽ đẩy giá bán lên và tất nhiên là hiệu quả kinh doanh sẽ thấp. Muốn thực hiện được điều này công ty cần tiến hành một số điều sau:
+ Nghiên cứu thật kỹ lưỡng về thị trường tìm xem mặt hàng nào công ty có khả năng kinh doanh yêu cầu và đơn đặt hàng của khách hàng lớn thì công ty đầu tư kinh doanh mặt hàng đó. Đồng thời tìm kiếm thêm nhứng khách hàng khác mở rộng trường là điều kiện để đa dạng hóa hàng hóa.
+ Khai thác tốt vốn tự có, nguồn vốn công ty bổ sung đẻ đáp ứng kịp thời các yếu cầu kinh doanh đã đề ra chủ động kinh doanh.
5. Xây dựng hệ thống giá cả hợp lý.
Giá cả là một trong những công cụ quan trọng được công ty sử dụng để đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu.
Công ty áp dụng giảm giá cho những khách hàng mua với khối lượng lớn sản phẩm. Do đặc điểm của Công ty nên chính sách giá cả được áp dụng theo từng sản phẩm khác nhau.
Giá bán hạ là một vấn đề quan trọng nhưng chất lượng hàng hoá mới là yếu tố quan trọng nhất để người tiêu dùng quyết định có mua hàng hoá của công ty hay không. Trong nhiều trường hợp sản phẩm có giá bán hơi cao nhưng chất lượng rất tốt thì sản phẩm đó vẫn được người tiêu dùng chấp nhận. Do đó song song với các biện pháp nhằm giảm giá vốn hàng hoá thì công ty phải luôn luôn quan tâm và chú trọng đến chất lượng sản phẩm.
Giá vốn hàng bán là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá bán các đơn vị hàng hoá của công ty, nó bao gồm giá vốn hàng mua và chi phí thu mua, vì vậy việc giảm khoản chi phí này là rất quan trọng ảnh hưởng đến công tác giảm giá bán của công ty.Trong điều kiện kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, đặc biệt có khá nhiều công ty hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo và nước giải khát vì vậy công ty cũng có điều kịên thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm các nguồn cung cấp thích hợp với giá thích hợp và chất lượng cao.
Trước hết: Để giảm được giá vốn hàng bán, công ty cần đầu tư để đa dạng hoá thị trường cung cấp, chỉ có vậy công ty mới có cơ hội lựa chọn những nguồn hàng phù hợp với yêu cầu về giá cả và chất lượng của mình.
6. Tăng cường áp dụng các biện pháp kinh tế tài chính nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
6.1. Hoàn thiện phương thức chiết khấu hàng bán.
Sử dụng hình thức này có thể thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh, hạn chế việc nợ nần dây dưa chậm chạp. Chiết khấu bán hàng được công ty CP LHTP Hà Tây sử dụng nhưng khônng thường xuyên, công ty chỉ áp dụng khi hàng hóa của công ty bị chiếm dụng quá nhiều. Công ty nên sử dụng biện pháp này một cách thường xuyên như một công cụ.
6.2.Sử dụng chế độ hỗ trợ về cước phí vận chuyển một cách linh hoạt.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức hỗ trợ phương tiện vận tải cho các đơn vị khách hàng. Nếu khách hàng mua hàng với trị giá tiền từ một định mức nào đó trở lên thì công ty tổ chức vận chuyển miễn phí , khách mua dưới mức quy định sẽ được giảm một tỷ lệ nhất định trong phí vận chuyển tùy theo giá trị hàng hóa mà khách mua. Tuy nhiên việc quy định ra các tỷ lệ giảm cước phí cần phải có sự tính toán sao cho không bị lỗ mà vẫn khuyến khích được khách mua hàng với khối lượng lớn.
Để làm tốt công tác vận chuyển này, công ty cần tổ chức đội ngũ lái xe có tay nghề vững vàng, phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm cao… để tạo sự tin tưởng cho khách hàng. Bên cạnh đó công ty phải đầu tư vào để tăng số lượng đầu xe hoạt động. Đội xe của công ty cần phải được đảm bảo đầy đủ về số lượng, tốt về chất lưọng, đồng thời phải thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa để đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả của công tác vận chuyển. Ngoài ra công ty cần tính toán sao cho chi phí vận chuyển là thấp nhất.
6.3. Thực hiện hồi khấu cho khách hàng làm tốt công tác thanh toán.
Để sản phẩm của công ty ngày càng được nhiều người biết đến, tạo được uy tín với khách hàng, công ty tạo điều kiện để người mua có thể nhanh chóng mua được hàng, dễ dàng và thuận tiện trong công tác thanh toán. Mặc dù hiện nay tình hình công nợ của công ty đã được cải thiện nhiều nhưng tình hình thanh toán chậm vẫn còn khá phổ biến, cá biệt có những khách hàng nợ quá 3 tháng. Để khắc phục tình trạng này cùng với việc thực hiện chiết khấu bán hàng cho những khách hàng thanh toán nhanh, công ty có thể thực hiện hồi khấu cho những khách hàng làm tốt công tác thanh toán.
Để làm được điều này công ty cần lập bảng để theo dõi tình hình thanh toán công nợ của từng khách hàng cụ thể trong từng tháng hoặc từng quý để đói chiếu lựa chọn ra những khách hàng tiêu thụ cho công ty được nhiều hàng hóa đồng thời làm tốt công tác thanh toán. Những khách hàng này sẽ được hưởng một khoản giảm trừ nhất định trên tổng số tiền mà khách hàng đã thanh toán trong tháng hoặc trong quý với công ty. Đồng thời công ty có thể tổ chức hội nghị khách hàng để thông báo quyết định hồi khấu của mình trước toàn thể các khách hàng nhằm khuyến khích kháh hàng thanh toán nhanh, qua đó khách hàng cũng có điều kiiện gặp gỡ, tao đổi học hỏi kinh nghiệm bán hàng của nhau. Nếu không có điều kiện gặp mặt, công ty nên gửi thông báo trực tiếp đến từng khách hàng cụ thể.
7. Tạo mối quan hệ khăng khít với khách hàng.
Việc tìm kiếm khách hàng đối với mỗi doanh nghiệp đã khó, song việc giữ mối quan hệ đó còn khó hơn. Đây là điều mà các doanh nghiệp nói chung và các công ty nói riêng đang cố gắng thực hiện. Việc làm này sẽ tạo tiền đề vững chắc cho công ty mở rộng thị trường, tăng khả năng tiêu thụ. Để làm tốt công tác này trước hết công ty phải làm được một số các mặt sau:
+ Thực hiện một chính sách hợp lý, trước sau như một về hoàn trả hàng hóa, chấp nhận đổi lại hàng cho khách hàng trong trường hợp sản phẩm không đảm bảo an toàn, chưa đúng quy định về chất lượng số lưọng.
+ Thực hiện đày đủ và mở rộng hơn về bảo hành hàng hóa trong công ty. Công ty có thể bảo hành cho mọi hàng hóa bán ra theo thời hạn bảo hành.
8. Đẩy mạnh đầu tư tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp không thể duy trì phưong pháp bán hàng thụ động ngồi chờ khách hàng đến mua sản phẩm của mình, đặc biệt là đối với loại hình doanh nghiệp như công ty CP LHTP Hà Tây thì vấn đề tiêu thụ được đặt lên hàng đầu vì nó quyết đinh đến sự tồn tại và phát triển của toàn công ty, do đó yêu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết. Đối với tình hình hiện nay, mặc dù công ty đã phần nào chiếm lĩnh được thị trường nhưng tình hình tiêu thụ vẫn còn nhiều khó khăn. Công ty có thể hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng để mở rộng thị trường tiêu thụ theo những khía cạnh sau:
* Chú trọng hơn nữa đến việc thiết lập mạng lưới đại lý trên diện rộng.
Hiện nay thị trường tiêu thụ chính của công ty chỉ chủ yếu là các thành phố, thị xã và vùng đông dân cư của khu vực phía Bắc. Công ty cần mở rộng thêm mạng lưới tiêu thụ của mình, hơn nữa số lượng đại lý không cần nhiều nhưng phải phân bố một cách đồng đều và hoạt động có hiệu quả. Thêm vào nữa là các đại lý này không cần lớn nhưng đòi hỏi phải có trình độ nghiệp vụ bán hàng ở mức độ nhất định, cú thể thay mặt công ty thực hiện các giao dịch thường xuyên với khách hàng.
Các đại lý là bộ mặt của công ty, nó đại diện cho công ty ở hầu hết các thị trường mà công ty có mặt để cung cấp hàng hóa và các đại lý cũng có quyết định rất lớn đến kết quả tiêu thụ của công ty. Tuy nhiên khi mở đại lý cần chỳ ý tới các vấn đề thanh toán vì tình trạng hiện nay của các đại lý là họ thường xuyên chậm thanh toán, cố tình dây dưa công nợ để chiếm dụng vốn của công ty khiến nhiều khi công ty phải cử người trực tiếp xuống các đại lý dể yêu cầu thanh toán điều này cũng gây ra chi phí tốn kém cho công ty. Do vậy công ty đặt ra kỷ luật thanh toán chặt chẽ, phải yêu cầu các đại lý thiết lập hệ thống chứng từ, sổ sách đầy đủ. Ngoài ra công ty có thể in các bản báo giá những mặt hàng của công ty và yêu cầu các đại lý phải niêm yết các bản báo giá đó ở nơi mà mọi khách hàng đến mua đều có thể nhìn thấy. Định kỳ công ty cho người đi kiểm tra phát hiện những sai sót, yếu kém và có những biện pháp phát hiện kịp thời.
Hiện nay trong hợp đồng tiêu thụ hàng hóa của công ty có những điều khoản chưa chặt chẽ làm cho công tác tiêu thụ của công ty đôi khi lâm vào tình trạng bị động. Công ty có thể nghiên cứu và áp dụng một số điều khoản sau để bổ xung vào hợp đồng:
- Quy định số lần giao hàng tối thiểu trong tháng, để buộc khách hàng năng động hơn trong công tác tiêu thụ hàng hóa của công ty.
- Quy đinh số lượng từng mặt hàng tối đa mỗi lần giao, trong trường hợp mua hàng trả chậm để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá nhiều.
Tuy nhiên công ty cần tạo điều kiện cho khách hàng thay đổi lại các nội dung đó thỏa thuận trong hợp đồng nhưng khách hàng phải gánh chịu hết những thiệt hại do việc thay đổi này gây ra.
Ngoài ra để tạo điều kiện cho khách hàng thanh toán được thuận lợi công ty nên phát huy hơn nữa việc thực hiện đa dạng hóa các hình thức thanh toán.
Có thể thực hiện đa dạng hoá bằng tín phiếu, ngoại tệ thẻ tín dụng… Ngoài tạo điều kiện cho khách hàng điều này còn tăng khả năng cạnh tranh cho công ty.
Công ty cần có chế độ thưởng phạt thích hợp đối với các đại lý, các đại lý thực hiện tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền đầy đủ kịp thời có thể thưởng bằng cách tăng tỷ lệ hoa hồng, cho hưởng hồi khấu… Còn các đại lý có biểu hiện cố tình dây dưa chiếm dụng vốn của công ty thì tùy theo mức độ có thể cảnh cáo, xử phạt thậm chí thu hồi tài sản của công ty và không tiếp tục cho làm đại lý nữa.
KếT LUậN
Tiêu thụ hàng hóa và các giải pháp tài chính thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu của doanh nghiệp là vấn đề không còn mới đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh thế thị trường, một nền kinh tế với sự cạnh tranh gay gắt và quy luật đào thải khắc nghiệt. Các doanh nghiệp có thể thành công hay thất bại mặc dù còn phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng tiêu thụ sản phẩm là chủ yếu. Có thể với các doanh nghiềp sản xuất – kinh doanh thì tại các giai đoạn khác nhau công tác tiêu thụ có thể đặt ở các vị trí khác nhau, nhưng đối với công ty CP LHTP Hà Tây thì công tác tiêu thụ hàng hóa là nhiệm vụ phải được đặt lên hàng đầu trong bất cứ hoàn cảnh nào vì nó là hoạt động chính của công ty.
Mỗi giai đoạn khác nhau, công tác tiêu thụ sản phẩm có đặc điểm khác nhau và biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cũng khác nhau. Trong điều kiện nền kinh tế có sự chuyển biến sâu sắc và mạnh mẽ như hiện nay chắc chắn sẽ còn nhiều giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ hữu hiệu khác. Tuy nhiên, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu Công ty có thể xem xét những giải pháp cơ bản trên, kết hợp với tình hình cụ thể của công ty, tình hình thị trường để có sự áp dụng hợp lý và hiệu quả.
Qua thời gian ngắn thực tập tại công ty CP LHTP Hà Tây, qua tìm hiểu, phân tích thực tế đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm qua, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa tại công ty. Dù thời gian nghiên cứu và kiến thức có hạn, song em hy vọng sự đóng góp nhỏ này sẽ giúp ích phần nào cho công ty để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ và cải thiện tình hình tiêu thụ trong những năm tiếp theo. Hy vọng trong năm 2008 và những năm tiếp sau đó công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn nữa trong vấn đề tiêu thụ hnàg hóa, liên tục phát triển và đứng vững trên thị trường.
Mục lục
Lời mở đầu
CHƯƠNG I: Tiêu thụ sản phẩm và sự cần thiết phải sử dụng các giải pháp tài chính để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
I. Tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
2. Khái niệm doanh thu tiêu thụ sản phẩm
2.1. Doanh thu của doanh nghiệp
2.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
2.2.1.Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp
2.2.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm
3.1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề, từng doanh nghiêp
3.2. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
3.3. Chất lượng sản phẩm đưa ra tiêu thụ
3.4. Kết cấu sản phẩm tiêu thụ
3.5. Giá cả sản phẩm tiêu thụ
3.6. Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp
4. Lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
II. Sự cần thiết phải sử dụng các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy quá trình
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1. Mối quan hệ giữa tiêu thụ sản phẩm và tài chính doanh nghiệp
1.1. Tác động của tiêu thụ sản phẩm đến tài chính doanh nghiệp
1.2.Vai trò của tài chính trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
2. Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
3. Một số biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu
CHƯƠNG II: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty CP LHTP Hà Tây.
I. Khát quát tình hình tổ chức ở công ty CP LHTP Hà Tây
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1. Tổ chức bộ máy của công ty
2.2. Tổ chức quản lý của Công ty
2.3. chức hoạt động kinh doanh của công ty
2.4. Đặc điểm về lao động
3. Kết quả kinh doanh của công ty CP LHTP Hà Tây những năm gần đây
3.1. Chỉ tiêu về vốn
3.2.Các chỉ tiêu tài chính khác
II. Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm công ty CP LHTP Hà Tây
1. Đặc điểm sản phẩm của công ty
2. Đặc điểm tổ chức tiêu thụ ở công ty
3. Những thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh ảnh hưởng đến công tác
tiêu thụ sản phẩm tại công ty
3.1.Những thuận lợi
3.2. Những khó khăn
III. Tình hình tiêu thụ hàng hoá và những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá của công ty CP LHTP Hà Tây
3.1.Tình hình tiêu thụ mặt hàng chính của công ty CP LHTP Hà Tây
năm 2007
1. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của công ty
2. Tình hình và kết quả tiêu thụ những mặt hàng chính năm 2007 của công ty CP LHTP Hà Tây
3. Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng chính của công ty CP LHTP Hà Tây
3.1. Về yếu tố số lượng hàng hoá tiêu thụ
3.2. Giá bán bình quân các mặt hàng
3.2.Những biện pháp được sử dụng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tại công ty CP LHTP Hà Tây
1. Chuẩn bị các yếu tố cần thiết cho công tác tiêu thụ hàng hoá
1.1. Chuẩn bị kỹ lưỡng các yếu tố đầu vào
1.2. Chuẩn bị hệ thống kho bãi
2.Các biện pháp tài chính chủ yếu được công ty áp dụng để hỗ trợ công tác tiêu thụ năm 2007
2.1. Đối với giá cả
2.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ
2.3. Đa dạng hoá hình thức thanh toán
2.4. Các biện pháp trợ giúp tiêu thụ
2.5. Hoàn thiện phương thức bán hàng
3. Đánh giá chung về thực trạng tiêu thụ hàng hóa tại công ty CP LHTP Hà Tây năm 2007
CHƯƠNG III: Giải pháp tài chính nhằm góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ hàng hoá ở Công ty CP LHTP Hà Tây
I. Những định hướng cơ bản của công ty trong những năm tới
II.Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty CP LHTP Hà Tây
1.Tăng cường quản lý chi phí kinh doanh để hạ giá thành hàng hoá
1.1.Chú trọng đến việc tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn
1.2.Phấn đấu giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2. Tổ chức công tác điều tra nghiên cứu thị trường
3. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược thị trường
4. Đa dạng hoá hàng hoá tiêu thụ, đầu tư nâng cao chất lượng, mẫu mã hàng hoá
5. Xây dựng hệ thống giá cả hợp lý
6.Tăng cường áp dụng các biện pháp kinh tế tài chính nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
6.1. Hoàn thiện phương thức chiết khấu hàng bán
6.2.Sử dụng chế độ hỗ trợ về cước phí vận chuyển một cách linh hoạt
7. Tạo mối quan hệ khăng khít với khách hàng
8. Đẩy mạnh đầu tư tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33024.doc