MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. Công ty cổ phần- Đặc điểm công ty cổ phần
1.1.1. Công ty cổ phần
1.1.2. Đặc điểm công ty cổ phần
1.1.2.1. Về mặt pháp lý
1.1.2.2. Về mặt tài chính
1.1.2.3. Về mặt sở hữu
1.1.2.4. Về tổ chức
1.1.2.5. Về tính dân chủ trong quản lý
1.2. Sự cần thiết phải cổ phần hoá DNNN và xử lý các
vấn đề tài chính khi cổ phần hoá
1.2.1. Sự cần thiết phải cổ phần hoá
1.2.2. Xử lý các vấn đề tài chính khi cổ phần hoá
1.2.2.1. Xử lý tài chính khi cổ phần hoá
a. Kiểm kê và phân loại tài sản, công nợ
b. Xử lý tài chính
1.2.2.2. Tổ chức xác định giá trị DN
a. Lựa chọn phương thức định giá
b. Thuê tổ chức định giá
1.3. Thực trạng về cổ phần hoá DNNN Việt Nam và bài học kinh nghiệm
1.3.1. Mục tiêu cổ phần hoá DNNN Việt Nam
1.3.2. Tình hình cổ phần hoá DNNN trên phạm vi cả nước
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình cổ phần hoá DNNN trên thế giới
Chương 2: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CUNG ỨNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG TRONG TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.2. Thực tiễn hoạt động
2.2. Thực trạng tài chính của Công ty
2.2.1. Tình hình tài chính của Công ty trước khi cổ phần hoá
2.2.1.1. Chế độ quản lý tài chính
2.2.1.2. Tình hình tài chính thực tế
2.2.2. Xử lý các vấn đề tài chính trong giai đoạn thực hiện cổ phần hoá
2.2.2.1. Nguyên tắc xác định
2.2.2.2. Phương pháp xác định
2.2.2.3. Nguyên nhân tăng giảm
2.2.2.4. Các tài sản không tính vào giá trị DN
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc cổ phần hoá DN
2.2.3.1. Thuận lợi
2.2.3.2. Khó khăn
Chương 3: GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU LAO ĐỘNG HÀNG KHÔNG
3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty
trong giai đoạn 2005- 2008
3.1.1. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới (2005- 2008)
3.1.2. Định hướng chung của Công ty cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tới
3.2. Những cơ hội và thách thức trong tiến trình cổ phần hoá
3.2.1. Cơ hội
3.2.2. Thách thức
3.3. Giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
3.3.1. Quản lý sử dụng vốn
3.3.2. Quản lý công nợ phải thu, phải trả
3.3.3. Công tác tài chính, tín dụng, giá cả
3.3.4. Theo dõi doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh
3.3.5. Quản lý và sử dụng các quỹ
3.4. Một số kiến nghị
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động ở Công ty Cổ phần Cung ứng và Xuất nhập khẩu Lao động Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t động cung ứng, xuất nhập khẩu, hoa hồng bán vé qua các năm đều cho thấy có những tăng trưởng rõ rệt, tuy rằng trong năm 2003, do quy định quản lý phí thu từ người lao động giảm nên doanh thu cung ứng lao động trong nước có bị giảm so với 2002.
Cùng với việc tăng trưởng trong doanh thu, Công ty cũng đã có những biện pháp kiểm soát chi tiêu, tăng cường hiệu quả kinh doanh. Điều này thể hiện rõ qua chỉ tiêu chi phí khác bằng tiền qua các năm trình bày tại Bảng số 04.
Vậy nhìn chung, trong những năm qua tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của Công ty đều có những kết quả tốt đẹp. Công ty luôn hoạt động với một cơ cấu tài chính không những an toàn mà linh hoạt, tạo được sự an tâm đối với các chủ nợ. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho việc Cổ phần hoá của Công ty sau này. Bên cạnh đó, tình hình doanh thu cũng được cải thiện qua các năm ( tuy có giảm nhưng do nguyên nhân khách quan) và chi phí được quản lý chặt chẽ.
2.2.2 Xử lý các vấn đề tài chính trong giai đoạn thực hiện cổ phần hoá
2.2.2.1 Nguyên tắc xác định
a) Đối với tài sản là hiện vật
Chỉ đánh giá lại những tài sản Công ty dự kiến sẽ tiếp tục sử dụng sau khi Công ty chuyển sang cổ phần. Không đánh giá lại những tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý theo Biên bản đánh giá lại tài sản của Hội đồng kiểm kê xác định giá trị DN.
Giá trị thực tế của tài sản được xác định trên cơ sở giá thị trường và chất lượng của tài sản tại thời điểm định giá. Chất lượng của tài sản được xác định bằng giá trị còn lại theo tỷ lệ % so với nguyên giá tài sản mới mua sắm hoặc mới đầu tư xây dựng.
Việc xác định chất lượng tài sản của DN để cổ phần hoá được đảm bảo theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 187/2004/NĐ- CP.
Cụ thể:
- Đối với tài sản cố định hết khấu hoa hoặc dụng cụ quản lý đã phân bổ hết giá trị nhưng đến thời điểm cổ phần hoá DN vẫn đang sử dụng được đánh giá lại để tính bổ sụng vào giá trị DN theo nguyên tắc chất lượng còn lại không dưới 20%.
- Đối với tài sản là phương tiện giao thông tiếp tục sử dụng thì chất lượng tài sản được đánh giá không dưới 20% và đảm bảo các diều liện để lưu hành theo quy định của Bộ giao thông vận tải.
Giá thị trường dùng để xác định giá trị thực tế tài sản là giá đang mua, bán trên thị trường cộng chi phí vận chuyển lắp đặt ( nếu có). Đối với tài sản được đưa vào sử dụng từ trước hiện không còn lưu thông trên thị trường thì tính theo giá mua của những tài sản cùng loại hoặc tài sản có tính năng tương đương. Trường hợp không có tài sản tương đương thì tính theo giá tài sản ghi trên sổ sách kế toán.
Đối với tài sản là nhà cửa vật kiến trúc và công trình xây dựng cơ bản, nguyên giá mới được xác định là đơn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định. Các công trình mới hoàn thành đầu tư xây dựng trong 03 năm trước khi cổ phần hoá ( từ năm 2002) thì sử dụng giá trị quyết toán công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với tài sản phi hiện vật
Căn cứ vào số dư thực tế trên báo cáo tài chính của đơn vị tại thời điểm xác định giá trị.
Đối với một số các khoản mục như tiền gửi ngân hàng, nợ phải thu, tài sản ký quỹ, ký cược ngắn hạn và dài hạn thì ngoài số dư trên sổ kế toán còn phải có thêm đối chiếu xác nhận tại thời điểm xác định giá trị.
2.2.2.2 Phương pháp xác định
Đối với tài sản cố định
Đối với tài sản chưa khấu hao hết
Được xác định trên cơ sở nguyên giá mới của TSCĐ và chất lượng còn lại tại thời điểm định giá. Chất lượng còn lại của tài sản được xác định bằng giá trị còn lại theo tỷ lệ % so với nguyên giá tài sản mới mua sắm hoặc mới đầu tư xây dựng có tính đến hao mòn thực tế dựa trên tính năng và công suất sử dụng thực tế của tài sản cố định.
Đối với tài sản cố định đã khấu hao hết
Được xác định lại tối thiể bằng 20% nguyên giá TSCĐ mua sắm mới.
Đối với tài sản cố định vô hình
Xác định theo giá trị còn lại đang hạch toán trên sổ kế toán hoặc tiến hành định giá theo giá trị thị trường có thể chấp nhận được.
Đối với khoản đầu tư tài chính dài hạn
Xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán có tính đến giá trị thị trường có thể chấp nhận được.
Đối với tài sản lưu động và các tài sản khác
Xác định theo số dư thực tế trên bảng Cân đối kế toán tại ngày 31/12/2004 và tình hình thực tế tại thời điểm định giá.
Đối với tài sản bằng tiền, các khoản nợ phải thu, phải trả:
- Giá trị tài sản bằng tiền được xác định theo số dư tiền mặt đã kiểm quỹ hoặc đã đối chiếu xác nhận với ngân hàng tại thời điểm xác định giá trị DN, phù hợp với số liệu trên bảng Cân đối Kế toán tại thời điểm 31/12/2004 của DN. Các số dư là ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm 31/12/2004. Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của Công ty.
- Các khoản nợ phải thu là các khoản nợ đã được công ty đối chiếu, xác nhận hoặc đang luân chuyển tại thời điểm 31/12/2004, phù hợp với số liệu được báo cáo trên Bảng Cân đối Kế toán tại thời đỉểm 31/12/2004.
- Nợ thực tế phải trả là tổng số các khoản nợ bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác đã được Công ty đối chiếu và xác nhận hoặc đang luân chuyển tại thời điểm xác định giá trị DN, phù hợp với số liệu trên bảng Cân đối Kế toán của đơn vị tại thời điểm 31/12/2004. Phần nợ phải trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không phải trả, được xác định lại theo số liệu quyết toán với cơ quan bảo hiểm xã hội liên quan và được xử lý vào thu nhập khác của công ty.
Đối với vật tư hàng hoá tồn kho: Hàng hoá tồn kho của công ty được xác định theo số dư kiểm kê thực tế và phù hợp với số liệu trên bảng Cân đối Kế toán tại ngày 31/12/2004.
Đối với các khoản tiền tạm ứng: Được xác định lại theo số dư trên bảng Cân đối kế toán của đơn vị tại thời điểm 31/12/2004.
Đối với các khoản chi phí chờ phân bổ: Đối với công cụ dụng cụ quản lý chưa phân bổ hết, hoặc đã phân bổ hết dược xác định lại theo tỷ lệ % theo nguyên giá mới của các công cụ dụng cụ quản lý tại thời điểm 31/12/2004.
Đối với các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn: Được căn cứ vào số dư và tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm 31/12/2004.
Giá trị lợi thế kinh doanh của công ty
Số liệu về lợi nhuận và phần vốn Nhà nước tại DN của 3 năm qua được thể hiện qua Bảng số 05 như sau:
Bảng số 05: Giá trị lợi thế kinh doanh của Công ty
STT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1
Lợi nhuận sau thuế
193.726.653
123.424.360
293.705.486
2
Lợi nhuận sau thuế đã điều chỉnh lại phần ảnh hưởng của thu nhập hoạt động khác
188.044.243
43.552.088
187.054.636
3
Nguồn vốn chủ sở hữu
2.419.569.371
2.590.262.832
2.626.511.303
4
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên NV CSH
8,01%
4,76%
11,18%
5
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên NV CSH ( sau khi đã điều chỉnh thu nhập khác)
7,77%
1,68%
7,12%
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 2002, 2003, 2004)
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận bình quân của Công ty trong 3 năm qua đạt xấp xỉ 8%, nếu điều chỉnh những khoản thu nhập khác ( do xử lý các khoản công nợ không phải trả từ những năm trước) thì tỷ suất này chỉ đạt xấp xỉ 5,48%, thấp hơn so với lãi suất trái phiếu Chính phủ tại thời điểm định giá (9,17%). Do vậy, căn cứ theo quy định tại thông tư 79/2002/TT- BTC ngày 12/9/2002 của Bộ tài chính hướng dẫn xác định giá trị DN khi chuyển DNNN sang công ty cổ phần thì giá trị lợi thế của công ty được xác định là không có.
Quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và quỹ khen thưởng, phúc lợi
Tại thời điểm 31/12/2004 số dư của các quỹ trên của Công ty như sau:
- Quỹ dự phòng tài chính: 212.356.750 đồng.
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: 61.187.631 đồng ( trong đó kết chuyển từ số dư quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm năm 2003 là 56.387.198 đồng, số đã tính vào chi phí năm 2004 là 4.800.433 đồng).
Công ty xác định số lao động dôi dư để giải quyết theo chế độ khi chuyển sang cổ phần là khoản trợ cấp lao động nghỉ hưu trước tuổi ( 1 trường hợp), với số tiền là 24.371.600 đồng.Tuy nhiêm trường hợp này chủ yếu làm việc tại Tổng côngty Hàng không Việt Nam và Cục Hàng không dân dụng Việt Nam ( trước đây). Vì vậy khoản trợ cấp này được đề nghị lấy từ quỹ hỗ trợ lao động dôi dư để bù đắp. Do vậy, số dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được hoàn nhập vào thu nhập sau thuế của DN, sau khi được điều chỉnh phần thuế thu nhập DN đối với khoản đã trích vào chi phí năm 2004 như sau: 61.187.631 đồng – 4.800.433 đồng x 28%= 59.843.510 đồng. Phần lợi nhuận sau thuế này được phân bổ 50% cho Quỹ khen thưởng phúc lợi là 29.921.755 đồng.
Số dư Quỹ dự phòng tài chính, do không phải bù đắp những tổn thất về tài sản hoặc lỗ phát sinh của DN nên được hoàn nhập vào thu nhập sau thuế của DN. Phần lợi nhuận sau thuế này được phân bổ 50% cho quỹ khen thưởng phúc lợi là 103.182.333 đồng.
Các khoản thu nhập phát sinh khi xử lý tài chính tại thời điểm cổ phần hoá
Các khoản phát sinh khi xử lý tài chính tại thời điểm cổ phần hoá được xử lý như sau:
- Các khoản chênh lệch từ xử lý chênh lệch tỷ giá, khoản công nợ không phải trả được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động bất thường để xác định thu nhập chịu thuế.
- Khoản chi phí trích vào quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm trong năm 2004 được xử lý hạch toán giảm chi phí quản lý trong kỳ khi xác định lợi tức chịu thuế.
- Số dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm từ năm 2003 chuyển sang và số dư Quỹ dự phòng tài chính tại 31/12/2004 có nguồn gốc từ lợi nhuận sau thuế được kết chuyển vào lợi nhuận sau thuế.
- Các khoản thu nhập chịu thuế phát sinh khi xử lý cổ phần hoá được tính 28% thuế thu nhập DN.
- Các khoản lợi nhuận sau khi khấu trừ thuế thu nhập DN sẽ được chia cho Quỹ đầu tư phát triển và Quỹ khen thưởng phúc lợi theo tỷ lệ 50%/50%.
Đối với tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý
Cho mục đích xác định giá trị DN, sẽ không xác định lại giá trị đối với các tài sản này mà chỉ xác định hiện trạng của các tài sản.
2.2.2.3 Nguyên nhân tăng giảm
Tổng giá trị thực tế DN và Tổng giá trị thực tế phần nguồn vốn nhà nước tại DN để cổ phần hoá của Công ty tại thời điểm 31/12/2004 tăng do các nguyên nhân sau:
Chênh lệch tăng phần tài sản cố định ( Tăng 20.450.650đ)
- Giá trị thực tế của phương tiện vận tải: Tăng 28.744.888đ
Do đánh giá tăng nguyên giá và chất lượng còn lại của tài sản là ôtô BMW 320i.
- Giá trị thực tế của thiết bị dụng cụ quản lý: Giảm 8.294.238đ.
Chủ yếu là do xác định lại nguyên giá của tài sản là trang thiết bị, máy văn phòng và đánh giá lại theo chát lượng còn lại của tàI sản.
Chênh lệch tăng phần Tiền ( Tăng 20.560.325đ)
Giá trị thực tế của tiền gửi ngân hàng tăng 20.560.325đ do đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng có gốc ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm 31/12/2004.
Chênh lệch giảm Hàng tồn kho ( Giảm 3.956.800đ)
Do hạch toán giảm những công cụ dụng cụ thực tế đã được xuất dùng trong năm 2004. Giá trị còn lại của những tài sản này đã được kết chuyển và đánh giá lại trong khoản mục Chi phí chờ phân bổ- CCDC xuất dùng.
Chênh lệch tăng phần thế chấp, ký cược ngắn hạn (Tăng 220.560.500đ)
Do đánh giá lại số dư tài khoản ký quỹ, ký cược theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm 31/12/2004.
Chênh lệch tăng phần chi phí chờ phân bổ- CCDC đã xuất dùng ( Tăng 42.560.825đ)
Do đánh giá lại CCDC đã xuất dùng, đã phân bỏ hết giá trị và đánh giá lại phần CCDC đã xuất dùng từ khoản mục Hàng tồn kho.
Chênh lệch giảm phần Công nợ phải trả ( Giảm 333.401.216đ)
Giá trị thực tế của phần Công nợ phải trả Giảm 333.401.216đ do:
- Hoàn nhập số dư chi phí phải trả tại 31/12/2004, là số dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm với số tiền là 61.187.631đ.
- Điều chỉnh giảm số dư các khoản phải trả Bảo hiểm y tế xã hội vào thu nhập hoạt động khác theo số dư đã được quyết toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội với số tiển là 387.434.227đồng.
- Điều chỉnh tăng khoản phải trả Ngân sách Nhà nước với số tiền là115.220.642đ (= (19.267.634đ + 387.434.227đ + 4.800.433) x 28%). Đây là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản thu nhập tăng thêm do xử tài chính tại thời điểm cổ phần hoá, gồm: tăng thu nhập hoạt động tài chính (19.267.634đ); tăng thu nhập khác 387.434.227 đồng từ xử lý BHXH, BHYT theo quyết toán BHXH, BHYT đã được duyệt và 4.800.433 đồng của quỹ dự phòng, phần đã trích vào chi phí năm 2003.
Quỹ khen thưởng, phúc lợi: Tăng 279.516.758 đồng
Do những nguyên nhân sau:
TT Diễn giải Số tiền
VND
1 Hoàn nhập quỹ dự phòng tài chính
(=315.243.417đ x 50%) 103.182.333
Hoàn nhập quỹ trợ cấp MVL
(=56.387.198đ x50% ) 28.193.599
Do phân phối lợi nhuận sau khi xử lý
Tài chính các khoản khác 148.140.826
Cộng 279.516.758
Trong đó:
Xử lý số dư quỹ dự phòng tài chính
Số dư quỹ dự phòng tài chính trên sổ sách kế toán của Công ty tại 31/12/2004 là 206.364.667 đồng, do không phải bù đắp tổn thất về tài sản hoặc phát sinh của DN nên được hoàn nhập vào thu nhập sau thuế này được phân bổ 50% cho quỹ khen thưởng phúc lợi, là 103.182.333 đồng.
Xử lý số dư quỹ trợ cấp mất việc làm
Công ty xác định số lao động dôi dư để giải quyết theo chế độ khi chuyển sang cổ phần là khoản trợ cấp lao động nghỉ hưu trước tuổi (1 trường hợp), với số tiền là 24.371.600 đồng, tuy nhiên trường hợp này chủ yếu làm việc tại Tổng Công ty Hàng không Việt nam và Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam (trước đây). Vì vậy, khoản trợ cấp này được lấy từ quỹ hỗ trợ lao động dôi dư để bù đắp. Do vậy, số dư quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm sẽ được hòn nhập trong kỳ. Cụ thể như sau:
- Số dư quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm từ năm 2002 ( với số tiền là 56.387.198 đồng sẽ được hoàn nhập vào thu nhập sau thuế của doanh nghiệp. Phần lợi nhuận sau thuế này được phân bổ 50% cho quỹ khen thưởng phúc lợi là; 28.193.599 đồng
- Số tiền trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm trong năm 2003 sẽ được hạch toán giảm chi phí trong kì, tăng lợi nhuận nêu ở mục (c) dưới đây.
c. Xử lý các khoản thu nhập phát sinh do cổ phần hoá
Phần lợi nhuận sau thuế tăng thêm do xử lý các khoản doanh thu hoạt động tài chính do đánh giá lại số dư tiền gửi Ngân hàng có gốc ngoại tệ ( 19.267.634đ), xử lý các khoản công nợ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế vào thu nhập khác ( 387.434.227đ) và phần giảm chi phí số trích quỹ trợ cấp mất việc làm ( 4.800.433đ) là: ( 19.267.634đ + 387.434.227đ + 4.800.433đ) x 72%= 296.281.652đ. Số lợi nhuận sau thuế này được phân bổ 50% cho quỹ khen thưởng phúc lợi. Là 148.140.823đ.
2.2.2.4 Các tài sản không tính vào giá trị DN
Những tài sản không tính vào giá trị DN gồm:
- Đất đai thuộc quyền sử dụng của Công ty ( Hiện nay đang sử dụng của Tổng công ty Hàng không Việt Nam).
- Diện tích nhà dùng làm văn phòng trụ sở công ty ( Hiện nay đang sử dụng của Tổng công ty Hàng không Việt Nam).
- Lợi thế kinh doanh trong việc cung ứng xuất nhập khẩu lao động hàng không.
- Giá trị vô hình ( chi phí đào tạo) lực lượng lao động có trình độ, cũng như uy tín và mối quan hệ như hiện nay của Công ty.
- Một số công cụ, dụng cụ lao động đã xuất dùng, có giá trị nhỏ, không thể kiểm kê, đánh giá hết được.
Nhận xét – Kết luận
Vậy qua đánh giá và xem xét, giá trị thực tế để cổ phần hoá của Công ty cung ứng và xuấ nhập khẩu lao động hàng không tại thời điểm 31/12/2004 sau khi đánh giá lại là 6.500.230.850đồng( Sáu tỷ năm trăm triệu hai trăm ba mươi nghìn tám trăm năm mươi nghìn đồng), tăng so với giá trị sổ sách là 80.235.466 ( Tám mươi triệu hai trăm ba lăm nghìn bốn trăm sáu sáu nghìn đồng).
Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại DN, sau khi đánh giá lại là 2.865.725.300 đồng ( Hai tỷ tám trăm sáu lăm triệu bảy trăm hai lăm nghìn ba trăm đồng), tăng so với gí trị sổ sách là 130.560.225 đồng ( Một trăm ba mươi triệu năm trăm sáu mươi nghìn hai trăm hai nhăm nghìn đồng).
2.2.3 Những thuận lợi và khó khăn trong việc cổ phần hoá DN
Thuận lợi:
Môi trường pháp lý đã dược xác lập về cơ bản, đặt tất cả các DN hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện thương mại hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là tiền đề cơ bản để từng bước cổ phần hoá DNNN.
Nhà nước đã nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp bách của cổ phần hoá DNNN. Điều này thể hiện ở việc ban hành các văn bản luật và dưới luật nhằm thực hiện chương trình cổ phần hoá DNNN như luật công ty được kỳ họp thứ VIII Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/12/1990, Quyết định số 202- HĐBT, Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về “ Chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần”, Nghị định số 44/1998/NĐ- CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về “ chuyển DNNN thành công ty cổ phần”, Nghị định số 64/2002/NĐ- CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về “ Chuyển DNNN thành công ty cổ phần” và mới đây đã được thay thế bằng Nghị định số 187/2004/NĐ- CP ngày 16/11/2004.
Tình hình kinh tế tài chính nhà nước đã có nhiều chuyển biến tích cực. Giá cả hàng hoá trên thị trường đã được duy trì ở trạng thái tương đối ổn định, mức lạm phát đã được kiềm chế ở mức độ thích hợp, lãi suất đã ở mức khuyến khích vào đầu tư sản xuất kinh doanh. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người muốn tiến hành đầu tư thông qua hình thức mua cổ phiếu trống các DNNN cổ phần hoá. Đặc biệt là thị trường chứng khoán nước ta đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 27/7/2000, tạo môi trường xúc tiến cổ phần hoá DN.
Chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của Nhà nước ta thời gian qua đã làm cho thu nhập của dân cư tăng lên đáng kể, số người khá giả có tiền tiết kiệm ở thành thị và nông thôn ngày càng nhiều. Đây là một lượng cầu tiềm năng tương đối lớn có thể đáp ứng các nhu cầu bán chứng khoán phát hành của Công ty.
Với luật đầu tư nước ngoài và sự xuất hiện của nhiều chi nhánh ngân hàng kinh doanh của nước ngoài tại Việt Nam đã góp phần tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư bằng cổ phiếu vào Công ty.
Những kinh nghiệm thực tiễn phong phú về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước của các quốc gia trên thế giới sẽ trở thành những bài học bổ ích cho tổ chức thực hiện công tác cổ phần hoá Công ty.
Những khó khăn:
Việt nam cũng giống nước đang phát triển khác trên thế giới, khó khăn lớn nhất trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là khu vực kinh tế tư nhân nhỏ bé và yếu ớt. Nó phản ánh trình độ chậm phát triển của nền kinh tế thị trường, trong đó hình thái doanh nghiệp một chủ tự mình đứng ra kinh doanh là chủ yếu, hình thái Công ty cổ phần còn xa lạ hầu hết với mọi người. Điều này làm cho cả người đầu tư lẫn người sử dụng vốn đầu tư dưới hình thức cổ phiếu đều bỡ ngỡ, lúng túng.
Gắn liền với khu vực kinh tế tư nhân nhỏ bé và yếu ớt là thị trường vốn kém phát triển, tình trạng thiếu vắng của thị trường chứng khoán với tư cách là trung tâm phản ánh trạng thái hoạt động của các Công ty cổ phần trong một nền kinh tế nhất định.
Ngoài hai yếu tố trên còn phải kể đến một số yếu tố đặc thù khách quan khác cũng góp phần không nhỏ gây khó khăn cho việc cổ phần hoá DN là:
- Chính sách kinh tế tài chính và pháp luật của Nhà nước còn chưa ổn định. Nhiều chính sách kinh tế tài chính ra đời chồng chéo, mâu thuẫn nhau và thay đổi đột ngột; lạm phát chưa được kiềm chế một cách vững chắc; đổi mới của hệ thống ngân hàng và cơ chế hoạt động tín dụng diễn ra chậm so với đòi hỏi của nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, gây bất lợi cho môi trường đầu tư trong nước.
- Về mặt tư tưởng, tâm lý đa số của đa số các thành viên trong xã hội còn chưa quen với cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là một vấn đề mới. Thậm chí còn có những phản ứng nhất định của những người đang sống và làm việc yên ổn trong khu vực kinh tế Nhà nước.
- Nhà nước thiếu nguồn lực tài chính cần thiết để giải quyết hàng loạt các vấn đề có liên quan đến chương trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước như các khoản trợ cấp cho người lao động thất nghiệp, chi phí đào tạo nghề mới, thời gian tìm việc làm và các khoản chi phí xã hội khác... Những khoản phí tổn này thường rất lớn, trong đó còn chưa kể đến bán cổ phiếu với giá thấp và tín dụng ưu đãi cho một số đối tượng nhất định để khuyến khích và thực hiện mục tiêu xã hội sẽ làm cho phí tổn này tăng lên nhiều hơn.
- Hệ thống kiểm toán chưa trở thành một loạt hoạt động phổ biến, thống nhất đã gây khó khăn cho việc đánh giá giá trị của doanh nghiệp, thực trạng và triển vọng kinh doanh cuả các doanh nghiệp cổ phần hoá.
chương 3
GiảI pháp tàI chính
nhằm duy trì & đẩy mạnh hoạt động
ở công ty cung ứng và xuất nhập khẩu lao động hàng không
3.1 phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2005- 2008
Trên sự phân tích tình hình thực trạng DN cùng với những nhận định về tình hình phát triển của thị trường trong những năm tới, Công ty đã đưa ra phương hướng sản xuất kinh doanh trong giai đoạn từ 2005- 2008 như sau:
Tiếp tục phát triển các hoạt động kinh doanh truyền thống mà Công ty đã và đang triển khai ( Cung ứng và xuất nhập khẩu lao động chuyên ngành hàng không, đại lý vé máy bay trong nước và quốc tế), đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và ổn định của các chức năng này. Để nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng hơn nữa thị trường của các hoạt động này, bên cạnh các hoạt động quảng cáo, truyền thông, Công ty sẽ tập trung vào việc nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng của các dịch vụ này, đảm bảo sự tăng trưởng mạnh mẽ của Công ty trong tương lai.
Bên cạnh những hoạt động truyền thống trên, đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như nhằm tạo thêm việc làm và lợi nhuận, Công ty sẽ phát triển thêm những dịch vụ khác có liên quan như:
- Kinh doanh hàng miễn thuế tại các sân bay quốc tế của Việt Nam.
- Kinh doanh du lịch nội địa và lữ hành quốc tế.
- Đại lý vận chuyển, giao nhận đối với hàng hoá được vận chuyển bằng đường hàng không.
- Kinh doanh các dịch vụ vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách bằng đường bộ trong thị trường nội địa.
- Kinh doanh bất động sản, khách sạn, nhà nghỉ.
- Kinh doanh rượu bia, nước giải khát, dịch vụ ăn uống, nhà hàng.
- Sản xuất, gia công, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá trong các lĩnh vực mỹ phẩm, lương thực và thực phẩm, nông sản, lâm sản, thuỷ hải sản, thiết bị điện, điện tử, máy tính, điện lạnh, thiết bị công nghiệp, thiết bị viễn thông, ôtô và xe máy, vật liệu xây dựng, hàng cơ khí, đồ gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, nhựa, hàng may mặc, đồ da dụng, trang thiết bị giáo dục, đồ văn phòng phẩm.
- Tư vấn du học và tư vấn đầu tư.
- Tư vấn việc làm trong ngành hàng không.
3.1.1 Mục tiêu của Công ty trong những năm tới ( 2005- 2008)
Công ty Cổ phần Cung ứng và Xuất nhập khẩu Lao động Hàng không sau khi cổ phần hoá sẽ hoạt động chủ yếu trên những lĩnh vực chủ yếu:
- Cung ứng và xuất nhập khẩu lao động trong nước và ngoài nước, bao gồm cả lao động chuyên ngành hàng không.
- Các dịchvụ có liên quan đến hoạt động cung ứng và xuất nhập khẩu lao động như: tư vấn, đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động, dịch vụ xuất nhập cảnh cho người lao động...
- Đại lý bán vé máy bay trong nước và quốc tế.
- Dịch vụ du lịch, lữ hành trong nước và quốc tế.
- Các hoạt động liên quan đến ngành hàng không như kinh doanh hàng miễn thuế tại các sân bay quốc tế của Việt Nam, đại lý vận chuyển, giao nhận đối với hàng hoá được vận chuyển bằng đường hàng không.
- Các hoạt động kinh doanh khác như kinh doanh các dịch vụ vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách bằng đường bộ trong thị trường nội địa; Kinh doanh bất động sản, khách sạn, nhà nghỉ...
3.1.2 Định hướng chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tới (2005- 2008)
Về hoạt động đầu tư
- Trên cở sở nguồn vốn ban đầu hiện tại, tạo nguồn vốn bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu luật định đối với hoạt động quản lý xuất nhập khẩu lao động như vốn điều lệ trên 5 tỷ đồng, tiền đặt cọc, cơ sở vật chất kỹ thuật khác có liên quan đến đào tạo, dạy nghề.
- Xây dựng và củng cố cơ sở hạ tầng của Công ty như văn phòng trụ sở chính của Công ty, các phòng vé, văn phòng giao dịch...
- Củng cố, hoàn thiện và phát triểndịch vụ cung ứng và xuất nhập khẩu lao động hàng không như: xây dựng quy trình, triển khai ký kết các hợp đồng nguyên tắc, tiếp cận và khai thác những dịch vụ cung ứng xuất nhập khẩu chuyên ngành hàng không.
- Trên cơ sở những kinh nghiệm, quan hệ có được trong lĩnh vực cung ứng và xuất nhập khẩu lao động chuyên ngành hàng không, triển khai hoạt động dịch vụ cung ứng và xuất nhập khẩu lao động khác, du học và các hoạt động có liên quan như tư vấn, giáo dục định hướng... Để có thể triển khai được hoạt động này, Công ty cần có những hoạt động đầu tư cơ sở vật chất ( văn phòng, trường lớp, trang thiết bị...) cũng như đội ngũ cộng tác viên phù hợp.
- Bên cạnh mảng cung ứng và xuất nhập khẩu lao động, Công ty tiếp tục phát triển mạng dịch vụ đại lý máy bay trong nước và quốc tế. Trên cơ sở những kết quả đạt được tại Phòng vé Miền Bắc và Phòng vé Miền Nam, Công ty sẽ tổng kết để triển khai dịch vụ này tại các địa phương khác. Nhằm phát huy tối đa dịch vụ này, Công ty cũng phát triển những dịch vụ liên quan, nhằm phát huy hiệu quả tăng lợi nhuận như dịch vụ du lịch, lữ hành trong nước và quốc tế, đại lý giao nhận vận tải, bốc xếp, dịch vụ thị thực nhập xuất cảnh, gia hạn hộ chiếu.
- Dựa trên kết quả thẩm định đánh giá thị trường, tiếp tục xây dựng và triển khai các dự án đầu tư có tính khả thi, phù hợp với tình hình, đặc điểm thực tế, chiến lược phát triển của Công ty và ngành hàng không như hoạt động kinh doanh nhà hàng, khách sạn...
Về hoạt động kinh doanh
- Củng cố, mở rộng và phát triển các hoạt động kinh doanh truyền thống của Công ty là hoạt động cung ứng và xuất nhập khẩu lao động chuyên ngành hàng không trong nước và ngoài nước. Tiếp tục khai thác tiềm năng và mối quan hệ sẵn có trong Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, các hãng hàng không trong nước và quốc tế...
- Phát triển và tăng cường hiệu quả hoạt động đại lý bán vé máy bay gồm việc khai thác mở rộng thị trường trong nước và quốc tế cùng với việc phát triển mở rộng phạm vi kinh doanh có liên quan như đại lý giao vận hàng hoá, hành lý, dịch vụ du lịch lữ hành trong nước và quốc tế.
- Tiếp tục nghiên cứu, xúc tiến và mở rộng thị trường và lĩnh vực hoạt động sang các ngành nghề có liên quan, trên cơ sở lấy ngành hàng không là hạt nhân.
3.2 Những cơ hội và thách thức trong tiến trình cổ phần hoá
3.2.1 Cơ hội
- Trong những năm tới, với xu hướng hội nhập và quốc tế hoá nền kinh tế, cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành du lịch, lữ hành nói riêng, việc phát triển của thị trường nội địa và các DN có vốn đầu tư nước ngoài tạo môi trường kinh doanh hết sức thuận lợi cho sự phát triển của ngành hàng không và ngành du lịch dịch vụ, lữ hành. Điều này là những tiền đề hết sức quan trọng trong việc hoạch định chính sách chiến lược của công ty.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm vừa qua luôn ổn định ở mức cao, với chính sách và quyết tâm cải cách nền kinh tế của Chính phủ, các chuyên gia kinh tế thế giới đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm tới của Việt Nam có thể vẫn sẽ được duy trì ổn định ở mức cao, cùng với chính sách hội nhập, cơ hội đang mở ra cho các đơn vị hoạt động kinh doanh XNK hàng hoá nói chung và ALSIMEXCO nói riêng là khá lớn. Ngoài ra, một lĩnh vực hoạt động quan trọng của Công ty là cung ứng và XNK lao động cũng có nhiều thuận lợi bởi lao động Việt Nam vẫn được đánh giá cao về tính cần cù, chịu khó về khả năng tiếp thu, giá lao động nhìn chung cũng rẻ hơn so với nhiều nước khác - Đây cũng chính là một lợi thế và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu lao động của Công ty.
- Thị trường của công ty trong những năm qua nhìn chung là thuận lợi. Công ty hoạt động trong lĩnh vực hiện nay vẫn còn ít đối thủ cạnh tranh, đây là một thị trường có thể nói là tiềm năng và tương đối vững chắc.
- Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây luôn có sự gia tăng đáng kể. Công ty hoạt động với tình hình tài chính tương đối vững chắc và ổn định, tạo lòng tin và uy tín đối với các chủ thể kinh tế. Đây là một điều kiện hết sức quan trọng tạo tiền đề cho công ty trong việc vay vốn thông qua việc bán cổ phần sau này.
- Lực lượng lao động của công ty là những người có trình độ, đạo đức nghề nghiệp. Đây là lực lượng nòng cốt quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay phá sản của công ty trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
3.2.2 Thách thức
Bên cạnh những cơ hội có được, công ty cũng cần xác định được những thách thức cũng như rủi ro trong hoạt động kinh doanh để có những biện pháp khắc phục.
- Về kinh tế:
Công ty cung ứng và xuất nhập khẩu lao động hàng không có lĩnh vực tương đối đa dạng, các lĩnh vực này đều chịu sự chi phối và ảnh hưởng bởi nền kinh tế đất nước. Đối với lĩnh vực kinh doanh vận tải hàng hoá và vận tải hành khách, kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống, nhà hàng... đều chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi nền kinh tế. Nền kinh tế trong thời kỳ phát triển làm gia tăng nhu cầu vận chuyển, du lịch thăm quan và mua sắm; trong trường hợp nền kinh tế suy thoái hoặc chịu tác động của khủng hoảng kinh tế, đầu tư nước ngoài cũng như nhu cầu tiêu dùng trong nước sụt giảm kéo theo sự sụt giảm nhu cầu cho các hoạt động trên.
- Về thị trường:
Ngày nay, với một lượng lớn lao động xuất khẩu ồ ạt sang các nước trong khu vực và trên thế giới, thị trường xuất khẩu lao động nước ta chưa ổn định; bản thân các thị trường được coi là trọng điểm của Công ty cung ứng và Xuất nhập khẩu lao động Hàng không lúc này cũng có những hạn chế nhất định. Bên cạnh đó, công tác đào tạo và tạo nguồn lao động còn bị động, chạy theo từng hợp đồng, việc liên doanh liên kết giữa các DN, cơ sở đào tạo trong và ngoài nước còn hạn chế, chất lượng lao động do công ty cung ứng chưa thể cạnh tranh được với lao động nhiều nước trong khu vực, điều này có thể ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng thị trường và tạo thêm nguồn lao động xuất khẩu.
- Về tỷ giá:
Hoạt động chính của công ty là xuất nhập khẩu hàng hoá và lao động, các hoạt động này đều được thanh toán bằng ngoại tệ, cụ thể đối với công ty cung ứng và xuất nhập khẩu lao động hàng không là bằng Đô la Mỹ. Mặc dù trong những năm gần đây chính phủ Việt Nam đã có nhiều biện pháp khống chế sự mất giá của đồng nội tệ. Tuy nhiên, do các tác động của nền kinh tế thế giới, cũng như trong nội tại của nền kinh tế Việt Nam, dẫn tới đồng Việt Nam bị mất giá so với các đồng ngoại tệ khác, đặc biệt là so với đồng USD- Do đó, số chi ra bằng ngoại tệ lớn hơn rất nhiều số thu về; vì vậy, những biến động tỷ giá có thể sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của công ty.
- Về pháp luật:
Những năm gần đây hoạt động xuất khẩu lao động ngày càng được Đảng, Chính phủ và dư luận xã hội quan tâm nhiều hơn, đã có sự phối hợp giữa bên sử dụng lao động và công ty môi giới, Sứ quán, các cơ quan hữu quan của Việt Nam và cơ quan nước ngoài, hệ thống văn bản pháp lý ngày càng được hoàn thiện. Tuy vậy, các DN thường khó lường trước được những thay đổi về chính sách, quan hệ ngoại giao..., lý do chính làm thay đổi các kế hoạch của các DN, gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, tình hình chính trị trong nước hiện nay đang ổn định, Chính phủ đã ban hành nhiều quy định áp dụng cho hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế – Chính điều này cũng góp phần giúp cho công ty có định hướng tốt để phát triển trong tương lai.
- Hoạt động kinh doanh của công ty cũng có thể chịu ảnh hưởng bởi những khó khăn khác như biến động giá cả, sự ảnh hưởng của những biến động chính trị, xã hội trên thế giới, chiến tranh, dịch bệnh... làm các thị trường xuất khẩu truyền thống bị thu hẹp và các thị trường tiềm năng mất ổn định. Những khó khăn này có thể có những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty.
3.3 Gải pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động của Công ty.
3.3.1 Quản lý sử dụng vốn
Đầu tư huy động vốn
Vốn điều lệ do các cổ đông góp tại thời điểm thành lập Công ty có thể được điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ.
Công ty cần bổ sung vốn điều lệ khi cần thiết, để hỗ trợ phát triển hoặc mở rộng hoạt động, nội dung, phạm vi kinh doanh hoạt động.
Ngoài vốn điều lệ, Công ty phải huy động vốn dưới các hình thức: phát hành trái phiếu, vay vốn, nhận vốn góp liên doanh, liên kết và các hình thức huy động vốn khác để phát triển kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về việc huy động vốn. Việc huy động vốn phải tuân theo quy định của pháp luật và quy định của Điều lệ của Công ty.
Giám đốc Công ty có trách nhiệm nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn và nguồn lực được giao, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. Công ty chịu trách nhiệm dân sự đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật, trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
Công ty quản lý tập trung các nguồn vốn bao gồm: Vốn của công ty và của các tổ chức tín dụng. Công ty có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn công tác kế toán tài sản, tiền vốn trong Công ty và các đơn vị thành viên theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành; mở sổ kế toán phản ánh chính xác nguồn vốn, công nợ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính tập trung, các khoản thanh toán với các đơn vị thành viên, các Quỹ tập trung của Công ty.
Quản lý, sử dụng vốn và tài sản trong Công ty và các đơn vị phụ thuộc
Mọi tài sản do Công ty đi thuê hoạt động, đi mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận bán hộ, đại lý, không phải là tài sản của Công ty.
Công ty có trách nhiệm mở và ghi sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ vốn và tài sản hiện có theo đúng luật kế toán, chế độ kế toán thống kê hiện hành, phản ánh trung thực, hợp lý tình hình sử dụng, biến động vốn và tài sản trong quá trình kinh doanh, kể cả các tài sản đi thuê, đi mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận bán hộ, đại lý.
Công ty chủ động sử dụng vốn và quỹ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Trường hợp sử dụng các loại vốn và quỹ khác với mục đích quy định cho loại vốn và quỹ đó thì phải theo nguyên tắc hoàn trả.
Giám đốc Công ty thực hiện việc giao quyền quản lý, sử dụng vốn và tài sản cho các đơn vị thành viên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ tính chất hạch toán của từng đơn vị này. Điều hoà vốn giữa các đơn vị thành viên thừa vốn sang đơn vị thành viên thiếu vốn tương ứng với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã được giám đốc Công ty xây dựng và HĐQT phê duyệt.
Quản lý, báo cáo vốn
Giám đốc Công ty có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn và nguồn lực được giao, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, theo Biên bản bàn giao vốn giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty.
Công ty thực hiện việc giao vốn, tài sản và các nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng phù hợp với tính chất hạch toán tập trung của Công ty.
Giám đốc xây dựng phương án giao vốn trình Hội đồng quản trị. Thủ trưởng các đơn vị thành viên ký nhận vốn do Giám đốc Công ty giao theo phương án đã được Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt.
Cuối niên độ kế toán hoặc cuối nhiệm kỳ, Giám đốc và thủ trưởng các đơn vị thành viên có trách nhiệm báo cáo tình hình bảo toàn vốn, tài sản và các nguồn lực khác.
Bảo toàn và phát triển vốn
Công ty sử dụng vốn và các Quỹ của mình để phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Trường hợp sử dụng vốn và quỹ khác mục đích đã được quy định thì phải theo nguyên tắc hoàn trả. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về đầu tư & xây dựng.
* Thực hiện đầy đủ, đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn và tài sản theo quy định của Nhà nước, quản lý chặt chẽ các loại vốn trong công ty, sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán các khoản phải trả.
* Mua bảo hiểm đầy đủ cho các tài sản theo quy định.
* Được hạch toán vào chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động khác và các khoản dự phòng rủi ro theo quy định:
- Giám đốc Công ty tổ chức kiểm tra thường xuyên, giám sát việc huy động sử dụng, quản lý vốn và tài sản trong Công ty. Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo sự chỉ đạo của HĐQT, lập và công bố công khai báo cáo tài chính đảm bảo tính trung thực hợp lý.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là khoản giảm giá vật tư, hàng hoá tồn kho theo dự kiến sẽ xảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi: là các khoản phải thu dự kiến không thu được trong kỳ kinh doanh tiếp theo do khách nợ không có khả năng thanh toán,
- Dự phòng các khoản giảm giá đầu tư tài chính: là các khoản giảm giá đầu tư tài chính dài hạn và ngắn hạn sẽ xảy ra trong kỳ kinh doannh tiếp theo.
- Các khoản dự phòng khác theo quy định của pháp luật.
Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng nêu trên phải tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước.
Đầu tư vốn ra ngoài Công ty
* Công ty sử dụng vốn, tài sản, quyển sử dụng đất... và các nguồn lực khác thuộc quyền quản lý và sử dụng của Công ty để đầu tư ra ngoài Công ty. Riêng việc sử dụng đất để đầu tư ra ngoài Công ty phải thực hiện theo các quy định của Luật đất đai.
Việc đầu tư ra ngoài Công ty phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và phải đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Công ty.
Việc đầu tư phải được phê chuẩn của HĐQT theo phân cấp thẩm quyền và tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật.
* Công ty không đầu tư vào các DN mà người quản lý điều hành hoặc người sở hữu chính là bố, mẹ vợ, chồng, con của chủ tịch HĐQT.
3.3.2 Quản lý công nợ phải thu, phải trả
- Công ty và các đơn vị thành viên phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản nợ phải thu, phải trả trong và ngoài công ty, trong và ngoài đơn vị; các khoản phải thu phải trả giữa Công ty và đơn vị thành viên.
- Các khoản công nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ để chứng minh.
- Mọi hợp đồng kinh tế có liên quan đến việc phát sinh công nợ ( mua chịu, bán chịu) phải thể hiện rõ: thời hạn nợ, điều kiện được hưởng chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu thanh toán, tỷ lệ lãi suất phải trả nếu vượt quá thời hạn cho phép.
- Công ty và các đơn vị thành viên có trách nhiệm tích cực thu hồi các khoản công nợ phải thu bao gồm: phải thu của khách hàng, tạm ứng, phải thu khác.
Định kỳ ( tháng, quý) Công ty và các đơn vị thành viên phải đối chiếu, tổng hợp phân tích tình hình công nợ phải thu; đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản nợ khó đòi; phải thu phải trả trong nội bộ Công ty. Đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi phải lập hội đồng xử lý xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân, kiến nghị biện pháp xử lý. Nếu do chủ quan gây ra thì người phạm lỗi phải bồi thường. HĐQT, Giám đốc Công ty quyết định mức bồi thường. Khoản chênh lệch giữa thiệt hại và bồi thường của đương sự nếu thiếu được bù đắp bằng Quỹ dự phòng tài chính của đơn vị. Trường hợp nếu quỹ dự phòng tài chính không đủ để bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí bất thường trong kỳ.
Các khoản nợ thực sự không đòi được, khó có khả năng thu hồi cần tiến hành trích lập dự phòng nợ khó đòi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ phải thu của Công ty. Giám đốc các đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trước HĐQT và Giám đốc Công ty về các khoản nợ phải thu của đơn vị. Tuỳ theo mức độ vi phạm, nếu khách nợ không trả hết nợ hoặc không có khả năng trả nợ do khuyết điểm chủ quan thì chủ nợ có thể bị xử phạt hành chính, bồi thường vật chất; nếu có đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Đối với các khoản nợ phải trả, Công ty và các đơn vị phụ thuộc phải có nhiệm vụ trả nợ theo cam kết.
- Vào các thời điểm cuối tháng ( hoặc quý) phải thực hiện kiểm kê đối chiếu công nợ.
+ Các khoản phải thu, phải trả khách hàng phải có biên bản đối chiếu công nợ được hai bên ký xác nhận.
+ Trong trường hợp có sự sai lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng thì phải cử cán bộ có trách nhiệm đến tận nơi để kiểm tra, đối chiếu xác minh nguyên nhân sai lệch, sau khi đã xác minh nguyên nhân sai lệch phải điều chỉnh sổ kế toán cho phù hợp với số liệu trên bản đối chiếu.
+ Trong trường hợp đặc biệt không làm được biên bản đối chiếu phải gửi thư xác nhận yêu cầu khách hàng xác nhận nợ.
+ Tạm ứng: yêu cầu đối tượng còn nhận tạm ứng ký xác nhận số dư tạm ứng. Các trường hợp đặc biệt do giám đốc Công ty quyết định.
+ Thanh toán các khoản phải thu phải trả khác: phải được tổ chức hoặc cá nhân xác nhận nợ.
+ Các khoản phải thu, phải trả nội bộ giữa Công ty và các đơn vị phụ thuộc phải có biên bản xác nhận công nợ hàng tháng.
+ Giám đốc các đơn vị phụ thuộc phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về toàn bộ các khoản phải thu, phải trả của đơn vị mình.
+ Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước HĐQT để toàn bộ các khoản phải thu, phải trả của Công ty.
3.3.3 Công tác tài chính, tín dụng, giá cả
Mọi hoạt động kinh tế phát sinh được phản ánh bằng đồng Việt Nam, các trường hợp phát sinh bằng đồng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Việc quản lý ngoại tệ được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành về quản lý ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3.3.4 Theo dõi doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty tổng hợp doanh thu của các đơn vị thành viên, doanh thu phát sinh tại Công ty để xác định lợi nhuận tập trung theo từng ngành nghề kinh doanh. Các đơn vị hạch toán nội bộ hạch toán doanh thu phát sinh tại đơn vị để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phần lợi nhuận nội bộ của đơn vị theo quy định của Nhà nước và Công ty.
Giám đốc Công ty, thủ trưởng các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính đúng đắn và hợp pháp của các khoản doanh thu. Toàn bộ doanh thu phát sinh trong kỳ phải được phản ánh đầy đủ vào sổ sách kế toán của đơn vị theo quy định của pháp luật và chế độ kế toán hiện hành.
Công ty có trách nhiệm quản lý và hạch toán doanh thu, chi phí và giá thành sản xuất kinh doanh của đơn vị mình theo đúng chế độ nhà nước quy định và Quy chế tài chính.
3.3.5 Quản lý và sử dụng các quỹ
* Quỹ dự phòng tài chính
Quỹ dự phòng tài chính được quản lý tập trung toàn Công ty và được sử dụng cho mục đích chung toàn Công ty; Bù đắp hỗ trợ phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài chính xảy ra do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, rủi ro trong kinh doanh của Công ty mà các khoản dự phòng được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh, tiền đền bù của các tổ chức, cá nhân và của cơ quan bảo hiểm không đủ bù đắp.
Khi có tổn thất xảy ra, các bộ phận, đơn vị phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân, người chịu trách nhiệm và kiến nghị biện pháp xử lý. Phần tổn thất đề nghị bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính sẽ được HĐQT Công ty xem xét, phê duyệt trên cơ sở phương án xử lý đề nghị của Giám đốc Công ty. Phương án xử lý phải xác định rõ:
Phần cá nhân bồi thường.
Phần được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Phần do các tổ chức bảo hiểm bồi thường.
Phần còn lại được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính.
* Quỹ phúc lợi
Quỹ phúc lợi được quản lý tập trung toàn Công ty và được sử dụng cho mục đích chung của toàn Công ty.
Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xấy dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi công cộngcủa Công ty, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi của ngành hoặc các đơn vị khác theo hợp đồng thoả thuận.
- Chi cho các hoạt động phúc lợi xã hội., thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể nhân viên trong Công ty như tham quan, nghỉ mát...
- Đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội ( các hoạt động từ thiện, phúc lợi xã hội công cộng...)
- Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Ngoài ra có thể chi trợ cấp khó khăn cho người lao động của Công ty đã về hưu, mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa và chi cho các công tác từ thiện xã hội khác.
Giám đốc Công ty lập kế hoạch và quyết định mức chi sau khi có ý kiến thoả thuận của Ban chấp hành công đoàn và được HĐQT phê duyệt.
* Quỹ khen thưởng
Quỹ khen thưởng được quản lý tập trung toàn Công ty và được sử dụng cho mục đích chung toàn Công ty.
Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ được giao, có sáng kiến, năng suất lao động cao mang lại hiệu quả.
- Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ cho tập thể, cá nhân cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Mức thưởng do Công ty quyết định sau khi có ý kiến tham gia của Công đoàn trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác của mỗi công nhân viên.
- Thưởng đột xuất cho mỗi cá nhân, tập thể ngoài Công ty có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng, và những cá nhân,đơn vị có công đóng góp mang lại lợi ích cho Công ty.
Mức thưởng do Giám đốc Công ty quyết định trên cơ sở hiệu quả mang lại cho Công ty và được HĐQT phê duyệt, sau khi có ý kiến tham gia của tổ chức Công đoàn.
Trong trường gợp mức chi quỹ phúc lợi, khen thưởng không quá 1 triệu đồng/người/lần, thì Giám đốc Công ty được phép duyệt chi sau khi có ý kiến của Kế toán trưởng và tổ chức Công đoàn.
3.4 Một số kiến nghị
- Công ty nên mở rộng thêm văn phòng đại diện, phòng bán vé tại các địa phương tiềm năng khác như các thành phố lớn, các khu công nghiệp tập trung( Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ...) hay tại các thành phố du lịch như Vũng Tàu, Nha Trang... Trên thực tế, tại các thành phố như trên, nhu cầu về lao động, phương tiện vận chuyển là rất lớn. Nếu Công ty khai thác được các thị trường mới này sẽ đạt được kết quả kinh doanh cao.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, tài sản cố định, đặc biệt cho Trụ sở Công ty.
- Mở rộng công tác đào tạo cán bộ, tuyển dụng thêm nhiều lao động tốt để tăng khối lượng lao động có chất lượng cao cho Công ty.
Kết luận
Qua những phân tích trên đây, cho thấy việc Cổ phần hoá Công ty Cung ứng và Xuất nhập khẩu lao động hàng không là cần thiết và hiệu quả, nhằm có điều kiện thu hút và phát huy những nguồn lực hiện có trong Công ty, Tổng công ty cũng như từ bên ngoài nhằm mở rộng và mở rộng và tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Tuy Công ty sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức mới trong quá trình chuyển đổi, phát triển nhưng với chủ trương đúng đắn của Ban lãnh đạo điều hành Công ty như đã trình bày trên đây, cùng với sự hỗ trợ của các Ban ngành liên quan, việc cổ phần hoá nhất định sẽ đem lại những cơ hội mới, giúp DN có điều kiện phát triển, tăng trưởng vượt bậc về phạm vi, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đảm bảo bảo toàn và phát triển vốn, tăng tích luỹ để tái đầu tư mở rộng, thu hút thêm nhiều lao động, đảm bảo nâng cao thu nhập của người lao động, cổ đông góp vốn và góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Thông qua thực tế (tài chính) của Công ty Cung ứng và xuất nhập khẩu lao động hàng không trong tiến trình cổ phần hoá, có thể thấy rõ hơn những điều kiện, chính sách, quy định của Nhà nước cũng như những thuận lợi và khó khăn mà Công ty nói riêng và các DNNN Việt Nam nói chung đối mặt khi thực hiẹn cổ phần hoá. Nhưng nói tóm lại Chính sách cổ phần hoá các DNNN của Chính phủ là hoàn toàn đúng đắn, phù hợ với xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường ngày nay.
Danh sách tài liệu tham khảo
Văn bản hướng dẫn cổ phần hoá DNNN.
Luật doanh nghiệp.
Điều lệ hoạt động của Công ty Cung ứng Xuất nhập khẩu Lao động hàng không.
Bản công bố thông tin bán đấu giá cổ phần phát hành lần đầu của BVSC.
Biên bản xác định giá trị DN.
Phương án sản xuất kinh doanh.
Báo cáo tài sản, tài chính trong 3 năm 2002, 2003, 2004.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. Công ty cổ phần- Đặc điểm công ty cổ phần
1.1.1. Công ty cổ phần
1.1.2. Đặc điểm công ty cổ phần
1.1.2.1. Về mặt pháp lý
1.1.2.2. Về mặt tài chính
1.1.2.3. Về mặt sở hữu
1.1.2.4. Về tổ chức
1.1.2.5. Về tính dân chủ trong quản lý
1.2. Sự cần thiết phải cổ phần hoá DNNN và xử lý các
vấn đề tài chính khi cổ phần hoá
1.2.1. Sự cần thiết phải cổ phần hoá
1.2.2. Xử lý các vấn đề tài chính khi cổ phần hoá
1.2.2.1. Xử lý tài chính khi cổ phần hoá
a. Kiểm kê và phân loại tài sản, công nợ
b. Xử lý tài chính
1.2.2.2. Tổ chức xác định giá trị DN
a. Lựa chọn phương thức định giá
b. Thuê tổ chức định giá
1.3. Thực trạng về cổ phần hoá DNNN Việt Nam và bài học kinh nghiệm
1.3.1. Mục tiêu cổ phần hoá DNNN Việt Nam
1.3.2. Tình hình cổ phần hoá DNNN trên phạm vi cả nước
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình cổ phần hoá DNNN trên thế giới
Chương 2: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CUNG ỨNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG TRONG TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.2. Thực tiễn hoạt động
2.2. Thực trạng tài chính của Công ty
2.2.1. Tình hình tài chính của Công ty trước khi cổ phần hoá
2.2.1.1. Chế độ quản lý tài chính
2.2.1.2. Tình hình tài chính thực tế
2.2.2. Xử lý các vấn đề tài chính trong giai đoạn thực hiện cổ phần hoá
2.2.2.1. Nguyên tắc xác định
2.2.2.2. Phương pháp xác định
2.2.2.3. Nguyên nhân tăng giảm
2.2.2.4. Các tài sản không tính vào giá trị DN
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc cổ phần hoá DN
2.2.3.1. Thuận lợi
2.2.3.2. Khó khăn
Chương 3: GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU LAO ĐỘNG HÀNG KHÔNG
3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty
trong giai đoạn 2005- 2008
3.1.1. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới (2005- 2008)
3.1.2. Định hướng chung của Công ty cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tới
3.2. Những cơ hội và thách thức trong tiến trình cổ phần hoá
3.2.1. Cơ hội
3.2.2. Thách thức
3.3. Giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
3.3.1. Quản lý sử dụng vốn
3.3.2. Quản lý công nợ phải thu, phải trả
3.3.3. Công tác tài chính, tín dụng, giá cả
3.3.4. Theo dõi doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh
3.3.5. Quản lý và sử dụng các quỹ
3.4. Một số kiến nghị
KẾT LUẬN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Taichinh (7).DOC