Ngoài những hỗ trợ từ phía nhà nước cho các doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa như việc cắt giảm thuế xuất nhập khẩu, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng thương mại, hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại Các doanh nghiệp cũng cần phải năng động tìm hướng đi cho mình mà trước hết là cần phải tìm được chỗ đứng trên thị trường Trung Quốc rộng lớn nhưng cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Điều quan trọng là các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của chính hàng hóa của mình nói riêng và cho hàng hóa xuất khẩu Việt Nam nói chung. Những giải pháp chủ yếu được đưa ra là:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. (1) Doanh nghiệp cần chủ động xây dựng kênh phân phối hàng hóa hợp lí, cần tổ chức một số điểm kinh doanh ở những khu vực trọng điểm, tạo thuận lợi cho người tiêu dùng Trung Quốc có thể dễ dàng tiếp cận được sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần làm tốt công tác văn minh thương mại trong hoạt động kinh doanh như ứng xử văn minh, bảo đảm uy tín trong kinh doanh. (2) Doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt được những mặt hàng và thị trường mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh như lao động rẻ, điều kiện địa lí thuận lợi ảnh hưởng đến vận chuyển hàng hóa và yếu tố khí hậu, thời tiết góp phần làm nên sự khác biệt của sản phẩm. Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để tránh những khu vực thị trường mà mặt hàng Việt Nam khó cạnh tranh hay chưa có khả năng cạnh tranh. Đồng thời các doanh nghiệp cần tìm hiểu chính sách thương mại và thuế quan của thị trường Trung Quốc. (3) Doanh nghiệp xuất khẩu là người mang uy tín của Việt Nam để đi “ đánh xứ người”. Vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam cần phải ý thức được vai trò và có cách đi hợp lí. Muôn tạo dựng được uy tín cho hàng xuất khẩu Việt Nam ở thị trường Trung Quốc thì bản thân mỗi doanh nghiệp cần phải tạo dựng được uy tín cho chính mình. (4) Các doanh nghiệp cần chủ động cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất góp phần chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình. (5) Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hương chuyên nghiệp hóa nhằm nâng cao năng suất lao động, từ đó giảm thiểu chi phí hoạt động, cụ thể là: doanh nghiệp cần xây dựng cho mình định hướng cụ thể về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và thường xuyên đào tạo lại nguồn nhân lực, nhanh chóng tiếp cận, tiếp thu và sử dụng những kĩ năng quản lí và sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp ở các nước phát triển. (6) Tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp, hợp lí hóa quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm tiếp cận và ứng dụng nhanh chóng các mô hình quản lí sản xuất, kinh doanh hiện đại của các nước phát triển. Tăng cường triển khai các hệ thống quản lí, sản xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu rủi ro, giảm tỉ lệ sản phẩm kém chất lượng, tiến tới hài hòa với các yêu cầu của thị trường Trung Quốc. (7) Doanh nghiệp cần khai thác hiệu quả những tiện ích công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại diện tử nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch (8) Doanh nghiệp cần đẩy mạnh mối liên kết giữa người sản xuất với người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và các tổ chức nghiên cứu khoa học nhằm tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất nguyên, vật liệu đầu vào đến khâu tổ chức sản xuất hiệu quả, thông qua đó để tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
105 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1591 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấp.
- Kết cấu hạ tầng phục vụ trao đổi thương mại yếu kém.
- Thủ tục quá cảnh, chính sách thương mại kém linh hoạt.
Cơ hội - O
- Tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu.
- Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, thúc đẩy sự phát triển thương mại.
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ( kể cả đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam).
- Tiếp thu tiến bộ khoa học công nghệ, kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh, quản lí kinh tế.
- Phát triển kinh tế các tỉnh vùng biên giới.
Kết hợp - SO
- Chiến lược đầu tư phát triển kinh tế cửa khẩu, kinh tế vùng biên, chú trọng sản xuất các mặt hàng xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc. Mục đích là sử dụng các lợi thế ( điểm mạnh) của ta với thị trường TQ để tận dụng tối đa các cơ hội trong phát triển thương mại với TQ.
- Bắt tay quan hệ với nước bạn để tạo lập đặc khu kinh tế, tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm trên cơ sở phân công lao động khu vực. Đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng biên giới.
Kết hợp - WO
- Cải cách chế độ hành chính, nhằm tiết kiệm thời gian phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa
- Nhanh chóng học hỏi tiếp thu kinh nghiểm quản lí hiện đại. Tổ chức đào tạo cán bộ sâu sát thực tế ( cả cán bộ hải quan lẫn cán bộ quản lí lập kế hoạch).
- Hợp tác với nước bạn để phát triên cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thương mại hai nước với tầm nhìn lâu dài trên cơ sở hướng ra thị trường thế giới trong tương lai.
Thách thức - T
- Cạnh tranh khốc liệt giữa các loại hàng hóa của hai nước nói riêng và của các quốc gia khác nói chung.
- Cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại khu vực biên giới
- Giữ gìn được nền độc lập tự chủ, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc.
- Sự thay đổi nhu cầu nhập khẩu và khả năng xuất khẩu.
Kết hợp - ST
- Nâng cao năng suất lao động để gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, tăng cường các sản phẩm qua chế biến để tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường.
- Tăng cường công tác an ninh, để hạn chế tình trạng buôn lậu qua biên giới, tránh tình trạng lệ thuộc vào nước lớn về mặt quân sự
Kết hợp - WT
- Cần khắc phục các lại các thủ tục quá cảnh để hàng hóa lưu thông giữa hai quốc gia dễ dàng hơn, qua đó tiết kiệm thời gian, chi phí quá cảnh.
- Nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát để hạn chế tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, tạo dựng lòng tin với các đối tác phía bạn.
3.2 - Quan điểm và định hướng phát triển hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc.
3.2.1 - Quan điểm của Đảng và nhà nước Việt Nam trong việc phát triển thương mại với Trung Quốc.
- Trung quốc là đối tác lớn của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập WTO và cả về lâu dài. Với chủ trương phát triển kinh tế theo hướng mở cửa và hội nhập với thế giới, Chính phủ Việt Nam rất coi trọng việc phát triển thương mại hàng hóa với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt, Việt Nam coi Trung Quốc là đối tác lớn trong quan hệ thương mại. Từ nhiều năm nay Chính phủ Việt Nam đã kí kết với Chính phủ Trung Quốc “ Hiệp định về mậu dịch biên giới và các vấn đề liên quan đến mậu dịch biên giới” để phát triển thương mại hàng hóa trên khu vực thị trường này. “ Tuyên bố chung về hợp tác toàn diện trong thế kỉ mới giữa Chính phủ nước công hòa nhân dân Trung Hoa và Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” là cơ sở vững chắc cho quan hệ hợp tác kinh tế nói chung và quan hệ thương mại nói riêng giữa hai nước phát triển với tốc độ nhanh hơn, ổn định hơn.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam đến năm 2020 và chiến lược xuất khẩu đến năm 2020, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh phát triển hoạt động xuất khẩu đối với các nước nói chung và Trung Quốc nói riêng. Với những điều kiện thuận lợi về địa lí, xã hội hai nước, Việt Nam không thể không quan tâm đến việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào thị trường đông dân nhất thế giới ( với khoảng hơn 1,3 tỷ dân); có diện tích lớn thứ 3 thế giới ( 9,6 triệu km); tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới ( luôn duy trì ở mức trên 8% trong nhiều năm liền) và có sức tiêu thụ hàng hóa rất lớn ( đứng thứ 7 thế giới về xuất khẩu và thứ 8 về nhập khẩu).
- Phát triển thương mại biên giới dựa trên cơ sở tôn trọng quyền độc lập và duy trì tình bằng hữu. Các tỉnh thuộc khu vực thị trường biên giới Việt Nam - Trung Quốc trong khi xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chương trình xuất khẩu của mình luôn chú trọng đến việc thúc đẩy thương mại hàng hóa với Trung Quốc qua cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu quốc gia trên địa bàn.
Ngoài việc kí kết hiệp định thương mại và hiệp định tạm thời giải quyết công việc trên vùng biên giới giữa hai nước, Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã kí tiếp một số hiệp định liên quan đến thương mại như: (1) Hiệp định thanh toán qua ngân hàng; (2) Hiệp định quá cảnh hàng hóa nhằm thúc đẩy hơn nữa sự hợp tác thân thiện và phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước trên cơ sở tôn trọng, bình đẳng và cùng có lợi. Đảng và nhà nước ta thực hiện nhất quán đường lối đổi mới, chính sách mở cửa, đẩy mạnh phát triển giao lưu kinh tế với bên ngoài trên cơ sở tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không xâm phạm lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi và cùng tôn trọng hòa bình, duy trì biên giới hữu nghị, hợp tác và phát triển.
3.2.2 - Định hướng phát triển thương mại Việt Nam với Trung Quốc.
Định hướng khu vực thị trường.
Trong những năm tới, Chính phủ Việt Nam sẽ đẩy mạnh xuất khẩu vào những thị trường có nhu cầu nhập khẩu lớn và ta đang xuất khẩu mạnh hoăc chưa tiếp cận được như thị trường Trung Quốc. Đặc biệt, sẽ tìm cách tiếp cận khu vực kém phát triển để có thể đẩy mạnh hàng xuất khẩu của ta khi mà khả năng tiêu thụ tại khu vực miền tây và tây nam Trung Quốc lớn lại không đòi hỏi quá cao so với các đô thị khác ở Trung Quốc, cũng như các thị trường của khu vực Âu - Mỹ.
Định hướng xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập.
Để đạt được mục tiêu đề ra về quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đến năm 2015 cần duy trì nhịp độ tăng trưởng một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực như sau:
Thủy sản: Dự kiến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu thủy sản sẽ đạt 6 đến 7 tỷ USD ( mỗi năm tăng hơn 200 triệu USD), từ chỗ yếu xuất khẩu hàng thủy sản đông lạnh, đến nay danh mục sản phẩm xuất khẩu và hàm lượng chế biến thủy sản của Việt Nam không ngừng gia tăng. Tuy nhiên, so với sản phẩm của các nước khác có nguồn gốc thủy sản có thể thấy tiềm năng đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của nước ta còn rất lớn. Trung Quốc là một thị trường lớn đối với mặt hàng này, do đó chúng ta cần tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này vào thị trường Trung Quốc, cố gắng tận dụng những ưu đãi mà Trung Quốc dành cho mặt hàng này ( từ ngày 1/1/2006, thuế suất dành cho mặt hàng này là 0% theo cam kết giảm thuế của chương trình “ Thu hoạch sớm”.
Dầu thô: Đây là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất và chiếm tới 55% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, nhu cầu về hàng nhiên liệu của Trung Quốc là rất lớn ( năm 2006, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm này sang Trung Quốc hơn 1,2 tỷ USD), cộng với các yếu tố giá cả trên thế giới của mặt hàng này trong tương lai chắc chắn vẫn có lợi cho xuất khẩu. Do vậy, trong tương lai việc Việt Nam xuât khẩu dầu thô sang Trung Quốc chắc chăn sẽ tiếp tục ổn định và tăng về giá trị. Dự báo đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu dầu thô của nước ta sang Trung Quốc sẽ vào khoảng gần 3 tỷ USD ( phụ thuộc vào khả năng khai thác của ta).
Cao su thiên nhiên: Hiện nay Trung Quốc là nước tiêu thụ cao su tự nhiên lớn nhất thế giới do sự bùng nổ của ngành chế tạo ôtô. Tiêu thụ cao su tự nhiên của Trung Quốc đã tăng từ 810 nghìn tấn năm 1996 lên gần 2000 nghìn tấn năm 2007, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 9,15%/ năm so với tốc độ tăng trưởng bình quân thế giới là 3,87%/năm. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 60% kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam. Dự kiến cao su xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc trong năm 2008 là 650 triệu USD.
Sản phẩm gỗ: Đây là sản phẩm có tốc độ tăng trưởng khả quan từ năm 2005 trở lại đây và ta cẩn cố gắng duy trì tốc độ tăng trưởng như hiện nay. Những năm vừa qua, chủ yếu doanh nghiệp ta xuất khẩu mặt hàng này qua đường biên giới nhưng kim ngạch xuất khẩu tăng lên nhanh chóng. Dự kiến tới năm 2015 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm này sẽ đạt khoảng 500 triệu USD.
Nhóm hàng rau quả nhiệt đới: Là mặt hàng ta xuất khẩu nhiều sang thị trường Trung Quốc bao gồm như: vải thiều, thanh long, xoài, dưa hấu, chuối…là các mặt hàng hoa quả nhiệt đới. Tuy nhiên, cũng như mặt hàng thủy sản, nhóm này đã không đem lại hiệu quả kinh tế như mong đợi trong điều kiện lộ chình EHP đã thực hiện được hơn 2 năm. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2007 là 50 triệu USD.
Gạo: Trong những năm qua, lượng gạo xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc còn rất nhỏ, lẻ, chủ yếu qua đường biên mậu cho các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây và khu vực tây nam Trung Quốc. Hiện nay, Thailand là nước lớn nhất cung cấp các loại gạo cao cấp, gạo thơm cho thị trường này. Những loại gạo cao cấp của ta như nàng Hương, Nhài, Tám xoan Hải Hậu sẽ có triển vọng xuất khẩu vào thị trường này trong những năm tới nếu ta có sự đầu tư đúng hướng cho xuất khẩu những sản phẩm này.
3.3 - Giải pháp thúc đẩy hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc.
Hiện nay nền kinh tế hai nước Việt Nam và Trung Quốc đang đạt được tốc độ tăng trưởng khả quan. Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa ngày càng tăng. Chính vì vậy, phát triển quan hệ thương mại hai nước trở thành một yêu cầu bức thiết nếu muốn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như phát triển kinh tế quốc dân. Tuy nhiên trong xu thê hội nhập nền kinh tế thế giới và kinh tế khu vực, cạnh trạnh quốc tế ngày càng cao như hiện nay, nếu chúng ta không có được những chính sách hợp lí và những chiến lược cụ thể từ việc phát triển hoạt động thương mại thì sẽ không tương xứng với tiềm năng hai nước và lãng phí lợi thế so sánh của hai quốc gia. Điều này đòi hỏi một giải pháp đồng bộ, cụ thể từ cả tầm vĩ mô lẫn vi mô. Trong đó bao gồm những giải pháp từ phía nhà nước và tử phía các doanh nghiệp.
3.3.1 - Giải pháp từ phía nhà nước.
Nhà nước tuy không trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh để phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa nhưng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc kiến tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Để có thể thuận lợi trong việc tiếp cận một thị trường, mặt hàng cụ thể nảo đó, nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc gia nhập các tổ chức thương mại khu vực và thế giới, đàm phán song phương để mở cửa thị trường. Thông qua đó hàng hóa của các doanh nghiệp có thể tiếp cận được thị trường mà trước đây không thể tiếp cận do các rào cản thương mại.
Bên cạnh đó, nhà nước còn đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập cơ chế quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu một cách thông thoáng. Song song với công tác quản lí, nhà nước còn đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập hệ thống chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đối với hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. Sự hỗ trợ của nhà nước giúp các doanh nghiệp có thể tìm được thị trường, tìm được bạn hàng, xác định được nhu cầu…
Ngoài ra, nhà nước còn là chủ thể tích cực trong việc thúc đẩy sự gia tăng liên kết giữa các doanh nghiệp để tăng khả năng thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Ví dụ như tập trung phát triển và nâng cao vai trò của các hiệp hội, ngành hàng. Do đó, những giải pháp từ phía nhà nước được đưa ra để tăng cường mối quan hệ thương mại của Việt Nam với Trung Quốc bảo gồm những giải pháp lớn sau:
- Một là, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Trước tiên chúng ta cần phải tiến hành đẩy nhanh việc hội nhập kinh tế thế giới thông qua việc xóa bỏ từng bước hàng rào thuế quan và thương mại. Chủ động hội nhập sâu vào kinh tế thế giới thông qua việc tiến hành hoàn thiện cơ chế thị trường. Việc gia nhập WTO chính là động lực để chúng ta tăng tốc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường. TS. Đinh Văn Ân, Viện trưởng Viện nghiên cứu Quản lí kinh tế trung ương, Bộ Kế hoạch & Đầu tư cho rằng, gia nhập WTO có tác động đẩy mạnh việc cải cách, đổi mới chính sách và pháp luật Việt Nam nhanh hơn, tích cực hơn, tạo ra hệ quy chiếu chuẩn, thuận lợi hóa quá trình hoạch định và triển khai chính sách. Hơn nữa việc gia nhập WTO tạo thuận lợi cho chúng ta trong quá trình đàm phán, kí kết và thực hiện các cam kết quốc tế một cách thuận lợi hơn. Tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển thương mại quốc tế. Để làm được điều này chung ta cần thực hiện biện pháp tăng cường hợp tác và liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp Trung Quốc. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, liên kết khu vực và tự do hóa thương mại giữa Việt Nam và ASEAN, giữa Việt Nam với Trung Quốc đang ngày càng chiếm một vị trí quan trọng. Việc các doanh nghiệp tiến hành hoạt động thương mại một cách độc lập sẽ gặp nhiều khó khăn hơn so với việc họ liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp của nước nhập khẩu để hình thành một hệ thống giao dịch khép kín. Tuy nhiên, nếu bản thân các doanh nghiệp tự tìm đối tác để liên kết thì đó là một điều rất khó khăn. Vì vậy, các doanh nghiệp cần có sự hỗ trợ từ phía nhà nước. Chính phủ Việt Nam, cùng với Chính phủ Trung Quốc hoặc với chính quyền địa phương cần tạo điều kiện, định hướng và là cầu nối để các doanh nghiệp đôi bên có cơ hội gặp gỡ, trao đổi thông tin để từ đó có thể hình thành trao đổi hàng hóa hoặc có thề hình thành liên kết để sản xuất hàng hòa và xuất khẩu. Vì thế, về phía Bộ Thương mại cần:
Tăng cường tổ chức các hoạt động giao thương giữa các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp Trung Quốc.
Mời các công ty nhập khẩu của Trung Quốc vào tham dự các hội chợ hàng xuất khẩu ( Expo ) và các hội chợ lớn khác.
- Hai là, nâng cao vai trò quản lí nhà nước với hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. Cho đến nay, Việt Nam mới xây dựng được chính sách xuất khẩu nói chung mà chưa có những văn bản quy phạm pháp luật quy định, hướng dẫn mang tính chất định hướng lâu dài cho hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là cho những thị trường xuất khẩu mang tính chất chiến lược như thị trường Trung Quốc. Vì vậy, trong thời gian tới nhà nước cần cụ thể hóa vai trò của mình trong lĩnh vực quản lí hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. (1) Trong những cuộc gặp gỡ cấp cao sắp tới, Chính phủ Việt Nam cần đề nghị phía Trung Quốc chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương hữu quan sớm cùng với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam kí kết hiệp định kiểm dịch động thực vật giữa hai nước. Đề nghị các ngành Thủy sản, Nông nghiệp… cần nhanh chóng phối hợp với các cơ quan hữu quan tiến hành nghiên cứu, nắm vững các quy định trong thỏa thuận hợp tác kiểm tra, kiểm dịch và giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm, từ đó có văn bản hướng dẫn cụ thể đối với các doanh nghiệp thuộc ngành mình đang và sẽ kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thuộc lĩnh vực này sang Trung Quốc để tránh cho doanh nghiệp những tổn thương không đáng có. Vấn đề này chúng ta đã nhiều lần đề nghị phía Trung Quốc sớm kí kết nhưng cho đến nay, phía bạn vẫn chưa có động thái tích cực nào để đi đến một kí kết có hiệu lực. (2) Phía Bộ Thương mại (hiện nay được kết hợp với Bộ Công nghiệp và gọi chung là Bộ Công thương), là cơ quan quản lí trực tiếp hoạt động xuất nhập khẩu, cần kiện toàn hệ thống chi nhánh thương vụ tại các địa phương Trung Quốc. Khi các thương vụ và chi nhánh được hình thành và đã đi vào hoạt động, ta sẽ có đại diện thương mại tại một số thị trường trọng điểm phía Trung Quốc. Từ đó có thể nắm rõ, đầy đủ và chính xác các thông tin về thị trường, đồng thời hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh việc xuất nhập khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc. Đề nghị Bộ Tài chính mà trực tiếp là Tổng cục Hải quan nhanh chóng tiến tới thỏa thuận với phía Trung Quốc về việc thực hiện cơ chế kiểm tra một lần tại các cửa khẩu để tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu của ta sang thị trường Trung Quốc được thông quan nhanh chóng thuận tiện. (3) Các lực lượng hữu quan như bộ đội biên phòng, hải quan, đội chống buôn lậu và gian lận thương mại… cần phối hợp nhanh chóng, hiệu quả để tăng cường công tác kiểm tra, chống xuất khẩu lậu hàng hóa sang Trung Quốc gây thiệt hại cho các doanh nghiệp của ta làm ăn chân chính và gây nguy cơ làm mất uy tín của hàng hóa Việt Nam tại thị trường quan trọng này do chất lượng không đảm bảo và có thể gây ra những tranh chấp thương mại giữa đôi bên.
Ngoài ra, Chính phủ cũng phải tiến hành xây dựng chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa phù hợp với tình hình kinh tế mới trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay. Với vai trò là người định hướng cho các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Trung Quốc nói riêng, nhà nước cần xây dựng chiến lược xuất khẩu quốc gia mang tính chất bền vững, lâu dài. Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khai thác tiềm năng của cả nước để tham gia xuất khẩu, ưu tiên các sản phẩm thông qua chế biến, hàng nông sản, thủy sản, hàng tiêu dùng sản xuất trong nước, hàng thủ công mỹ nghệ… hạn chế xuất khẩu nguyên vật liệu thô. Trước mắt cần có hình thức thích hợp để đáp ứng các hàng hóa thiết yếu mà phía Trung Quốc đang rất cần như gạo, xăng dầu… bời vì đây không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề chính trị. Nhà nước cần xây dựng chiến lược mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng của nền kinh tế, khai thác tối đa lợi thế của hàng hóa xuất khẩu, tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả. Xây dựng chiến lược mặt hàng có tính ổn định, lâu dài nhằm tạo ra được những mặt hàng có tầm chiến lược, có khối lượng, giá trị lớn, chất lượng cao… phù hợp với ưu thế, tiềm năng nổi trội của Việt Nam. Trên cơ sở đó, xây dựng chính sách mặt hàng xuất khẩu đối với từng khu vực thị trường cụ thể của Trung Quốc. Cụ thể cần xây dựng chiến lược mặt hàng theo hướng: (1) Chuyển nhanh, mạnh sang chế biến sâu, giảm tới mức tối đa hàng nguyên liệu và hàng sơ chế. Nghĩa là cần chuyển từ xuất khẩu tài nguyên sang xuất khẩu giá trị thặng dư. (2) Cần mở ra các mặt hàng xuất khẩu mới. Một mặt chuyển từ xuất khẩu sản phẩm thô sang xuất khẩu hàng đã qua chế biến đối với các loại hàng hóa đã có như dầu thô, than đá, cao su… Mặt khác, cần phát triển thị trường cho các mặt hàng mới nhưng có tiềm năng, triển vọng phát triển và phù hợp với xu thế phát triển như các sản phẩm điện tử, sản phẩm kĩ thuật điện… (3) Nhà nước cần có cơ chế chính sách rõ ràng và mở rộng để thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng trên nhiều hơn nữa. Cho phép và ưu tiên các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư để cải tiến kĩ thuật, công nghệ sản xuất nhằm tăng nhanh khối lượng hàng sản xuất đã qua chế biến và các mặt hàng mới.
- Ba là, hoàn thiện các chính sách thương mại nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại với Trung Quốc. Thuế, tài chính, tín dụng là nhòm hàng chính sách quan trọng hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Việc sử dụng chính sách này một cách hợp lí sẽ có những tác động tích cực thúc đẩy quan hệ thương mại hai nước. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua có những doanh nghiệp đã gặp phải những khó khăn nhất định trong quá trình thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu nhưng lại chưa được sự hỗ trợ kịp thời từ phía nhà nước. Vì vậy, trong thời gian tới nhà nước cần:
Xem xét lại hệ thống chính sách ưu đãi thuế để khuyến khích sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà Việt Nam có khả năng cạnh tranh.
Thúc đẩy hoạt động của quỹ hỗ trợ xuất khẩu và khuyến khích các ngành tự thành lập quỹ phòng ngừa rủi ro. Mục tiêu của quỹ hỗ trợ xuất khẩu là trợ giúp các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển xuất khẩu nhưng chưa có điều kiện tiếp nhận nguồn vốn của ngân hàng do không có tài sản thế chấp. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu sẽ đứng ra bảo lãnh các khoản vay, cung cấp các khoản tín dụng để doanh nghiệp có thể bán hàng trả chậm cho phía bạn.
Rà soát và xem xét lại mức lệ phí và thuế kho bãi tại các cửa khẩu biên giới để từ đó có mức thu và đối tượng thu phù hợp. Để giảm chi phí cho doanh nghiệp, nhà nước cần giảm dần và tiến tới miễn các khoản lệ phí như chi phí lưu kho, bãi… tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp xuất khẩu.
- Bốn là, các biện pháp hỗ trợ thương mại từ phía nhà nước. Đầu tiên, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho hoạt động thương mại hàng hóa. Nhìn chung kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật của các tỉnh biên giới phía Bắc nước ta còn vô cùng thiếu thốn, lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu mở rộng quan hệ thương mại với Trung Quốc. Đây là một trở ngại rất lớn cho hoạt động thương mại của ta với nước bạn trong những năm tới. Vì vậy, yêu cầu bức thiết đặt ra là ta cần hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật để làm nền tảng vững chắc cho việc đẩy mạnh thương mại với Trung Quốc. Cụ thể bao gồm (1) cần chú ý đến việc nâng cấp, bổ sung và hoàn thiện hệ thống nhà công vụ trên toàn tuyến biên giới đảm bảo đủ sức phục vụ các hoạt động thương mại ngày càng tăng về cả quy mô lẫn tốc độ. Nhà nước và địa phương cần đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc, thông tin viễn thông, nhanh chóng khắc phục tình trạng thủ công, thiếu chính xác làm thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu. (2) nhà nước mà cụ thể là các Bộ, ngành liên quan cần xây dựng kết cấu hạ tầng cho hoạt động thương mại, đặc biệt là hệ thống kho bãi cần đảm bảo đủ diện tích và các thông số kĩ thuật cần thiết để lưu giữ hàng hóa xuất khẩu. Nhà nước cần đầu tư xây dựng khu thương mại biên giới chuyên về kinh doanh thủy hải sản, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về loại hàng hóa này từ phía Trung Quốc, đặc biệt là khu vực thị trường tỉnh Vân Nam và một số tỉnh thành phố khác ở khu vực Tây Nam Trung Quốc. Xây dựng hệ thống kho lạnh có đủ điều kiện tiêu chuẩn để bảo quản và dự trữ hàng thủy hải sản nhằm điều tiết theo biến động của thị trường và giảm bớt rủi ro cho các doanh nghiệp trong trường hợp bị từ chối nhận hàng hoặc do các biến cố khác. (3) cần cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt nối các tỉnh, thành của Trung Quốc với các tỉnh, thành của Việt Nam thuộc hai hành lang và một vành đai kinh tế, đến các tỉnh thuộc khu vực bắc miền Trung của Việt Nam để kích thích các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa với thị trường Trung Quốc. Với hệ thống giao thông được xây dựng đạt tiêu chuẩn sẽ tăng cường khả năng vận chuyển hàng hóa từ các địa phương của ta sang thị trường Trung Quốc với chi phí thấp nhất mà chất lượng lại có thể đảm bảo, sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam. Đối với các ngành thủy hải sản, nông nghiệp, cần phối hợp với ngành đường sắt để tiến hành xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống kho lạnh chuyên dụng chở hàng thủy hải sản, nông nghiệp của ta sang Trung Quốc. Qua đó sẽ giảm thiểu thiệt hại cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa do bị hư hỏng vì thời tiết. (4) nhà nước cần nhanh chóng thành lập một số văn phòng giao dịch trao đổi hàng xuất khẩu của Việt Nam ở một số khu vực quan trọng để các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện tốt nhất liên hệ, tìm hiều nhu cầu của khách hàng, giới thiệu hàng hóa cho phía đối tác, đặc biệt là mặt hàng thủy hải sản. Cũng chỉ vì việc tiếp thị chưa được tốt mà hàng thủy hải sản của ta chưa chiếm lĩnh được thị trường tỉnh Vân Nam ( Trung Quốc) rộng lớn - nơi có nhu cầu rất lớn về hàng thủy hải sản mà yêu cầu lại không quá khắt khe.
Bên cạnh đó, cần nâng cao hiệu quả và vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại. Các hoạt động xúc tiến thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu. Ở Việt Nam, Cục xúc tiến thương mại ( Bộ Thương mại) ra đời như một lời khẳng định về vai trò của hoạt đông xúc tiến thương mại. Theo đánh giá của Bộ Thương mại, công tác xúc tiến thương mại của chúng ta từ trước đến nay vẫn là khâu yếu nhất trong hệ thống các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu. Và thực tế trong những năm gần đây, trong quan hệ thương mại với Trung Quốc nói chung, xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Trung Quốc nói riêng, các hoạt động xúc tiến thương mại được tổ chức nhưng vẫn mang tính chất bề nổi, chưa đi vào hiệu quả theo đúng nghĩa của nó. Vì vậy, các biện pháp tăng cường hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại được đưa ra là: (1) Cần thường xuyên tổ chức hội thảo, tọa đàm với thành viên tham gia là cá nhân doanh nghiệp để giới thiệu về các cơ hội kinh doanh ở Trung Quốc. Tại các cuộc hội thảo này, các chuyên gia xúc tiến thương mại có kinh nghiệm ở thị trường Trung Quốc sẽ cung cấp những thông tin cập nhật ban đầu về thị trường này. (2) Cần cử các chuyên gia trong lĩnh vực thương mại tới Trung Quốc, cử đoàn xúc tiến thương mại tham dự vào các hội chợ thương mại và các cuộc gặp gỡ các doanh nghiệp ở Trung Quốc để xác định tiềm năng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam ở những phần thị trường mà chúng ta chưa thể tiếp cận và tìm cách tiếp cận phần thị trường đó cho các doanh nghiệp Việt Nam. (3) Cần có những thay đổi cơ bản về tổ chức và thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng tập trung nhiều hơn vào những chương trình xúc tiến xuất khẩu dựa trên xúc tiến đoàn vào. Dành một phần kin phí xúc tiến thương mại để hỗ trợ các khách hàng từ phía Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa Việt Nam vào Việt Nam nghiên cứu thị trường, tham gia hội trợ, thăm các đơn vị sản xuất nhằm đạt được những thỏa thuận lớn và lâu dài. (4) Bộ Thương mại, Cục xúc tiến thương mại kết hợp với các hiệp hội ngành hàng triển khai thực hiện một số chiến dịch lớn để quảng bá hình ảnh quốc gia, quản bá thương hiệu những mặt hàng ưu thế của Việt Nam trên thị trường Trung Quốc. (5) Cần nhanh chóng thành lập các trung tâm thương mại Việt Nam tại các tỉnh, thành phố nơi ta có tiềm năng chiến lược như Vân Nam, Nam Ninh, Quảng Châu… để trưng bày, giới thiệu các sản phẩm ưu thế của ta hoặc thành lập các công ty chuyên bán hàng hóa “ Made in Viet Nam” để khẳng định chất lượng và sự vượt trội của một số mặt hàng tại thị trường khu vực này.
Cuối cùng, nhà nước cần hỗ trợ các hoạt động của các tổ chức và hiệp hội. Các tổ chức, hiệp hội luôn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu về thông tin, về đào tạo cán bộ chuyên nghiệp, về quan hệ đối ngoại… Mặc dù là một tổ chức phi chính phủ nhưng các tổ chức, hiệp hội ngành hàng hoạt động vì lợi ích của các doanh nghiệp trong ngành và vì sự phát triển của chiến lược xuất khẩu quốc gia. Thực tế, qua nghiên cứu về thực trạng xuất hàng khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam với thị trường Trung Quốc thời gian qua cho thấy, vai trò của các tổ chức, hiệp hội ngành hàng chưa phát huy triệt để, hầu như các doanh nghiệp đang làm ăn với đối tác Trung Quốc theo kiểu tự phát, mạnh ai nấy làm mà chưa nhận được một sự hướng dẫn cụ thể nào từ phía các tổ chức, hiệp hội ngành hàng. Điều đó không những gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc cập nhật thông tin, giải quyết các tranh chấp phát sinh mà còn gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong thời gian tới các tổ chức, hiệp hội ngành hàng cần có những đổi mới về chất để phát huy vai trò của mình theo xu hướng sau: (1) Về năng lực bộ máy lãnh đạo của các hiệp hội. Các hiệp hội ngành hàng cần tổ chức thực hiện theo hướng hình thành các tổ chức chuyên trách, nghiên cứu giúp đỡ các doanh nghiệp phát triển quan hệ trao đổi làm ăn với Trung Quốc. Công tác cán bộ trong các hiệp hội cũng cần được chú ý và đổi mới, cần khắc phục tình trạng quan chức về hưu làm chủ tịch hiệp hội. Lãnh đạo của mỗi hiệp hội cần liên kết với các hiệp hội thuộc lĩnh vực khác nhưng có liên quan đến ngành háng xuất nhập khẩu của mình để tạo ra sự phối hợp trong việc tăng cường quan hệ thương mại. (2) Các hiệp hội ngành hàng cân xây dựng chương trình hoạt đông cụ thể để nâng cao năng lực hỗ trợ cho doanh nghiệp. Thông qua các hoạt động của minh, hiệp hội cần thiết thiết lập mối liên hệ với các doanh nghiệp khác nhau trong ngành, tạo ra thế tương hỗ vững chắc. Ví dụ: Về thông tin, các hiệp hội cần cung cấp thông tin, tư vấn cho các doanh nghiệp. Do có lợi thế về cầu nối giữa các doanh nghiệp cả trong nước và ngoài nước với các cơ quan của Chính phủ nên hiệp hội có điều kiên để chủ động thu thập và cung cấp thông tin về luật pháp, về chính sách, về thị trường, về đối tác… Hiệp hội cầnphối hợp với các doanh nghiệp xây dựng hô sơ ngành hàng, thị trường, chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ và xây dựng đội ngũ chuyên gia để hình thành được các nội dung thông tin có chất lượng phục vụ thiết thực cho các doanh nghiệp. Về đào tạo, Hiệp hội cần tổ chức đào tạo cán bộ doanh nghiệp, đào tạo cho đội ngũ công nhân kĩ thuật, đội ngũ lao động lành nghề phục vụ cho sự phát triển của ngành hàng. Đào tạo cần phải lấy hiệu quả là trên hết, tránh đào tạo theo kiểu tràn lan và sau mỗi khóa đào tạo cần phải được đánh giá kết quả một cách nghiêm túc. (3) Các hiệp hội là người đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp trong ngành trên các diễn đàn quốc tế. Vì vậy, hiệp hội là người đấu tranh cho quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp. Cần chủ động tham gia và có tiếng nói mạnh mẽ trong các hoạt động của tổ chức quốc tế. Hiệp hội cũng cần phải tích cực liên hệ với các hiệp hội ngàng hàng của phía Trung Quốc để có được thông tin về giá cả, về thị trường và có thể kết hợp giải quyết nếu có tranh chấp xảy ra giữa các doanh nghiệp trong ngành hàng của hai nước.
3.3.2 - Giải pháp từ phía các doanh nghiệp.
Ngoài những hỗ trợ từ phía nhà nước cho các doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa như việc cắt giảm thuế xuất nhập khẩu, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng thương mại, hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại… Các doanh nghiệp cũng cần phải năng động tìm hướng đi cho mình mà trước hết là cần phải tìm được chỗ đứng trên thị trường Trung Quốc rộng lớn nhưng cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Điều quan trọng là các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của chính hàng hóa của mình nói riêng và cho hàng hóa xuất khẩu Việt Nam nói chung. Những giải pháp chủ yếu được đưa ra là:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. (1) Doanh nghiệp cần chủ động xây dựng kênh phân phối hàng hóa hợp lí, cần tổ chức một số điểm kinh doanh ở những khu vực trọng điểm, tạo thuận lợi cho người tiêu dùng Trung Quốc có thể dễ dàng tiếp cận được sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần làm tốt công tác văn minh thương mại trong hoạt động kinh doanh như ứng xử văn minh, bảo đảm uy tín trong kinh doanh. (2) Doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt được những mặt hàng và thị trường mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh như lao động rẻ, điều kiện địa lí thuận lợi ảnh hưởng đến vận chuyển hàng hóa và yếu tố khí hậu, thời tiết góp phần làm nên sự khác biệt của sản phẩm. Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để tránh những khu vực thị trường mà mặt hàng Việt Nam khó cạnh tranh hay chưa có khả năng cạnh tranh. Đồng thời các doanh nghiệp cần tìm hiểu chính sách thương mại và thuế quan của thị trường Trung Quốc. (3) Doanh nghiệp xuất khẩu là người mang uy tín của Việt Nam để đi “ đánh xứ người”. Vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam cần phải ý thức được vai trò và có cách đi hợp lí. Muôn tạo dựng được uy tín cho hàng xuất khẩu Việt Nam ở thị trường Trung Quốc thì bản thân mỗi doanh nghiệp cần phải tạo dựng được uy tín cho chính mình. (4) Các doanh nghiệp cần chủ động cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất góp phần chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình. (5) Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hương chuyên nghiệp hóa nhằm nâng cao năng suất lao động, từ đó giảm thiểu chi phí hoạt động, cụ thể là: doanh nghiệp cần xây dựng cho mình định hướng cụ thể về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và thường xuyên đào tạo lại nguồn nhân lực, nhanh chóng tiếp cận, tiếp thu và sử dụng những kĩ năng quản lí và sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp ở các nước phát triển. (6) Tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp, hợp lí hóa quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm tiếp cận và ứng dụng nhanh chóng các mô hình quản lí sản xuất, kinh doanh hiện đại của các nước phát triển. Tăng cường triển khai các hệ thống quản lí, sản xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu rủi ro, giảm tỉ lệ sản phẩm kém chất lượng, tiến tới hài hòa với các yêu cầu của thị trường Trung Quốc. (7) Doanh nghiệp cần khai thác hiệu quả những tiện ích công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại diện tử nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch… (8) Doanh nghiệp cần đẩy mạnh mối liên kết giữa người sản xuất với người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và các tổ chức nghiên cứu khoa học nhằm tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất nguyên, vật liệu đầu vào đến khâu tổ chức sản xuất hiệu quả, thông qua đó để tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tập trung xuất khẩu một số mặt hàng mà thị trường Trung Quốc đang cần và một số mặt hàng Việt Nam hiện có. Để tăng cường kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú ý đến việc xây dựng kế hoạch xuất khẩu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho từng mặt hàng cụ thể, từng khu vực thị trường cụ thể. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải hết sức chú ý đến nhân tố Trung Quốc trong việc phát triển sản xuất và xuất khẩu của mình. Trong thời gian ngắn trước mắt, cần phải tập trung đầu tư sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà thị trường Trung Quốc có nhu cầu mà Việt Nam có thê mạnh như: hàng thủy hải sản, đồ gia dụng, các sản phẩm công nghệ sang thị trường tỉnh Vân Nam, hàng nông sản sang thị trường tỉnh Quảng Tây. Về lâu dài, các doanh nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu và tìm biện pháp thích hợp để xuất khẩu hàng hóa snag thị trường Trung Quốc những sản phẩm chế biến và chế tạo như: các sản phẩm công nghệ thông tin, công nghệ phần mền, các dịch vụ tư vấn có hàm lượng trí tuệ cao…
- Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường Trung Quốc. Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Trung Quốc cần phải quan tâm nhiều đến vấn đề thị trường Trung Quốc. Theo nhiều chuyên gia kinh tế Trung Quốc thì các doanh nghiệp Việt Nam cần phải đi sâu nghiên cứu những yêu cầu khác nhau của thị trường Trung Quốc, tìm hiểu những lĩnh vực hợp tác kinh tế có thể bổ sung cho nhau để tiến hành hợp tác. Nghiên cứu thị trường cho phép chung ta có thể nắm bắt được yêu cầu khách hàng trên thị trường, giá cả, dung lượng thị trường, các tham số thuộc về môi trường kinh doanh. Từ đó có thể lựa chọn được mặt hàng kinh doanh và đối tượng giao dịch cùng phương thức kinh doanh sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị trường bao gồm các bước quan sat, phân tích và dự đoán về tình hình thị trường, dự đoán về tình hình chung như phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, dung lượng thị trường, chính sách và tập quán buôn bán. Các doanh nghiệp cần tiến hành phân đoạn thị trường. Trên cơ sở đó xác định mặt hàng kinh doanh và thị trường xuất khẩu các mặt hàng cho những giai đoạn nhất đinh để đạt được hiệu quả cao nhất.
Để thâm nhập được vào thị trường Trung Quốc, doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý khai thác thế mạnh, sử dụng các sản phẩm có ưu thế để chiếm lĩnh lấy phần thị trường phía tây và tây nam của nước này. Vì đây là khu vực kinh tế nhận được nhiều ưu đãi từ Chính phủ Trung Quốc. Hơn nữa, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa khu vực này rất lớn, đặc biệt là hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam. Theo đánh giá, các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội thâm nhập thị trường này, nhất là nhóm hàng thủy sản và trái cây nhiệt đới. Thực tế vừa qua cho thấy, nhóm hàng nông thủy sản cả Việt Nam có khả năng tăng mạnh xuất khẩu sang Trung Quốc nhưng khâu gia công chế biến sản phẩm còn yếu, chủng loại hàng hóa còn đơn điệu. Hiện nay, Trung Quốc đang tiêu thụ rất nhiều cà phê, nhưng chủ yếu là cà phê nhập khẩu từ các nước phương Tây trong khi cà phê Việt Nam có chất lượng vượt trội lại chưa thâm nhập được. Nguyên nhân vì doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ chú trọng bán hàng mà chưa quan tâm đến truyền bá văn hóa cà phê Việt Nam, trong khi các nước phương Tây làm khá tốt vấn đề này nên họ đã thành công. Nhu cầu của thị trường Trung Quốc rất lớn, lại đa dạng và được xem là thị trường dễ tính do có nhiều tầng lớp dân cư có mức thu nhập khác nhau tùy thuộc váo trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở từng khu vực. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam xuât khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc có rất ít thông tin về thị trường này. Vì thế sau khi nghiên cứu thị trường và những sản phẩm ỏ thị trường Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam nên có những chiến lược truyển thông rộng rãi, trong đó những thông tin chi tiết về hàng hóa nên được ghi bằng tiếng Trung Quốc.
- Tham gia hội chợ triển lãm để khuyếch trương thương hiệu, quảng bá hình ảnh đối với người tiêu dùng Trung Quốc. Đây là một hoạt động xúc tiến thương mại đòi hỏi tính chủ động rất cao từ phía các doanh nghiệp. Để thực sự có thể hiểu được thị trường, các doanh nghiệp cũng cần phải để cho các đối tác, thị trường hiểu mình bằng chính sự chủ động của mình. Để xây dựng được uy tín, tạo được lòng tin và giữ lấy nó từ phía người tiêu dùng là một vấn đề không đơn giản nếu như không muốn nói là khó. Người tiêu dùng Trung Quốc hiểu được doanh nghiệp là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp có được chỗ đứng tại thị trường. Muốn vậy doanh nghiệp phải xây dựng được uy tín mà công viêc đầu tiên là để người tiêu dùng biết đến mình. Muốn vậy doanh nghiệp cần: (1) Chủ động tham gia các hội chợ thương mại trong nước có sự tham gia của người tiêu dùng và doanh nghiệp Trung Quốc. (2) Tích cực tham gia hội chợ thương mại được tổ chức trên đất bạn. Đây là cơ hội lớn để doanh nghiệp Việt Nam quảng bả hình ảnh sản phẩm và hình ảnh doanh nghiệp đối với người tiêu dùng Trung Quốc. (3) Chủ động tham gia các hội chợ thương mại quốc tế được tổ chức tại một số quốc gia khác để có thể khuyếch trương được thương hiệu của mình.
Thực tế cho thấy, ban đầu để thâm nhập vào thị trường thì thương hiệu của sản phẩm, của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Khi chưa biết về sản phẩm về doanh nghiệp thì cơ sở quan trọng nhất để đi đến quyết định mua và tiêu dùng dĩ nhiên là thương hiệu. Vì thế, doanh nghiệp cần hết sức lưu ý nếu muôn thâm nhập được vào thị trường này.
3.3.3 - Một số biện pháp khác.
- Đổi mới hoạt động của các tổ chức, hiệp hội, ngành hàng nhằm hỗ trợ tốt hơn nữa các doanh nghiệp tham gia trao đổi thương mại với Trung Quốc.
- Thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư giữa Việt Nam với Trung Quốc.
- Phát huy vai trò của chính quyền địa phương các tỉnh biên giới phía Bắc nhằm phát huy khả năng trao đổi thương mại của các tỉnh này với các địa phương biên giới của Trung Quốc.
KẾT LUẬN
Thương mại quốc tế đóng góp một vai trò to lớn cho sự phát triển và ổn định kinh tế của một quốc gia. Ngày nay, cùng với tiến trình toàn cầu hóa, xu thế hội nhập kinh tế thế giới và khu vực diễn ra ngày càng sâu sắc và mạnh mẽ. Chính vì vậy mà thương mại quốc tế cũng ngày một phát triển về cả hình thức lẫn nội dung. Các quốc gia không chỉ tham gia thương mại quốc tế một cách thụ động mà ngày một chủ động hơn. Việt Nam trong những năm vừa qua đã chủ động hội nhập kinh tế thế giới, coi trọng phát triển thương mại với các quốc gia khác trên thế giới. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta là lấy thương mại quốc tế để làm tiền đề, đồng thời thu hút nguồn lực từ bên ngoài phục vụ công cuộc phát triển đất nước.
Trong khuôn khổ quá trình thực tập tại ban Dự báo, Viện Chiến lược Phát triển của bộ Kế hoạch và Đầu tư. Em đã chủ động tìm hiểu nghiên cứu mối quan hệ thương mại của Việt Nam với Trung Quốc trong giai đoạn 2001 – 2007 dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Kim Dung và cán bộ ban Dự báo. Bài viết của em đã tổng kết lại tình hình quan hệ thương mại của nước ta với Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. Bài viết được trình bày theo một lôgic khoa học, từng bước giải quyết các vấn đề. Trước tiên bài viết đã trình một một cách hệ thống về những cơ sở cho phát triển thương mại quốc tế, bên cạnh đó cũng cung cấp một số những kinh nghiệm điển hình của 2 quốc gia có trình độ phát triển tương đối giống Việt Nam ( Thailand ) hoặc có vị trí địa lí mang tầm chiến lược quan trọng tương đương Việt Nam (Myanmar) trong mối quan hệ thương mại với Trung Quốc. Sau đó bài viết đã vẽ nên một bức tranh tổng quan sinh động nhưng không kém phần rõ nét về tình hình phát triển kinh tế chung của Việt Nam trong đó có cả tình hình phát triển thương mại quốc tế của Việt Nam với thế giới trong giai đoạn 2001 – 2007. Từ đó bài viết đi sâu tìm hiểu về mối quan hệ thương mại của Việt Nam với Trung Quốc được đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ và sâu rộng ở cả hai quốc gia. Cuối cùng bài viết tìm cách đưa ra những biện pháp nhằm tăng cường hơn nữa mối quan hệ tốt đẹp này.
Qua quá trình nghiên cứu viết bài, tác giả đã cố gắng tìm kiếm những thông tin mới nhất cập nhật nhất. Nhằm đưa ra được một hệ thống có tính lí luận về vai trò của thương mại Việt Nam với Trung Quốc. Đưa ra cho người đọc nguyên nhân tại sao chúng ta cần phát triển thương mại với Trung Quốc, và tại sao nhà nước ta lại coi trong phát triển thương mại với Trung Quốc như là bước đi có tính chất quyết định để Việt Nam có thể tiến ra thị trường thế giới, hướng tới tương lai mà không phải trả một cái giá quá đắt.
Nhìn chung, tình hình thương mại của Việt Nam với Trung Quốc đang có những bước tiến vững chắc và đạt được những thành công rực rỡ. Một phần nhở Đảng và nhà nước của 2 quốc gia đã thường xuyên quan tâm và vun đắp cho mối quan hệ tốt đẹp này. Một phần nữa đó là nhờ những cơ sở khách quan như đã phân tích thúc đẩy và tạo điều kiện cho mối quan hệ này phát triển.
Lời cuối cùng tác giả xin đề cập đến, đó là sự phát triển mối quan hệ thương mại này mang lại những hiệu ứng tích cực không nhỏ cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Ngoài ra, còn tác động tích cực tới đới sống nhân dân vùng biên giới của 2 nước. Và mối quan hệ tốt đẹp này phát triển đã kéo theo tình hữu nghị của 2 nước ngày càng chặt chẽ và thắm thiết.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo cập nhật tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam. Ngân hàng thế giới, năm 2007.
Báo cáo tổng hợp, Quy hoạch hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, Viện Chiến lược Phát triển. Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Các vấn đề kinh tế quốc tế, Viện Chiến lược Phát triển. Ban Dự báo.
Chuyên đề: “ Tác động của hành lang kinh tế Côn Minh - Răng gun tới sự phát triển của hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng trong lĩnh vực thương mại”. Viện Chiến lược Phát triển. Ban Dự báo.
Chuyên đề: “ Chương trình “ Thu hoạch sớm” ASEAN - Trung Quốc và tác động của chương trình tới sự phát triển kinh tế xã hội của vùng đồng bằng sông Hồng”. Viện Chiến lược Phát triển. Ban Dự báo.
Chuyên đề: “ Phân tích và dự báo tác động của quá trình phát triển kinh tế miền Tây nam Trung Quốc tới phát triển vành đai kinh tế vên biển Vịnh Bắc Bộ ( phía Việt Nam)”. Viện Chiến lược Phát triển. Ban Dự báo.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2006: “ Nghiên cứu sự tác động của Trung Quốc tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam”. Viện Chiến lược Phát triển. Ban Dự báo.
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc. Nhà xuất bản lí luận Chính trị, Hà Nội 2006.
Niên giám thống kế xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2006. Tổng cục thống kế Việt Nam.
Tạp chí Châu Á - Thái Bình Dương. Số 35 tháng 12 năm 2007.
Tạp chí cộng sản. Số 1 tháng 1 năm 2006.
Tạp chí dự báo phát triển kinh tế xã hội số 1 năm 2008.
Tạp chí Kinh tế đối ngoại. Số 1+2 năm 2008.
Tạp chí kinh tế và phát triển. Số 4 tháng 4 năm 2008
Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc. Số 6 tháng 12 - 2002. Số 4 tháng 8 - 2007. Số 5 tháng 10 - 2007. Số 6 tháng 12 - 2007.
Tạp chí ngoại thương. Số 4+5 tháng 2 năm 2008.
Tạp chí thương mại. Số 20/2007. Số 34/2007. Số 48/2007. Số 1+2/2008.
Thông cáo báo chí của đại diện thường trú tại Việt Nam ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Hà Nội năm 2007.
Thông cáo báo chí về số liệu thống kê kinh tế xã hội năm 2007. Tổng cục thống kê Việt Nam.
Thời báo kinh tế Việt Nam, Việt Nam và Thế giới năm 2006, 2007.
Triển vọng phát triển kinh tế Châu Á, ngân hàng Phát triển Châu Á, Hà Nội năm 2007.
Website:
www.tinthuongmai.com
www.laocai.gov.vn/home
www.langson.gov.vn/home
www.laichau.gov.vn/home
www.quangninh.gov.vn/home
www.vietnamnet.vn
www.mpi.gov.vn
www.tapchicongsan.vn
www.vietnamchinatrade.vn
Xác nhận của đơn vị thực tập:
Tên tôi là: Đỗ Thu Trang.
Nghiên cứu viên tại Ban Dự báo, Viện Chiến lược phát triển.
Là cán bộ hướng dẫn thực tập tại Ban Dự báo cho đợt thực tập của sinh viên Nguyễn Trọng Phát - Lớp KTPT - K46.
Sau thời gian thực tập tại Ban Dự báo của sinh viên Nguyễn Trọng Phát tôi có nhận xét về sinh viên như sau
Có tinh thần học hỏi và chịu khó tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của Viện Chiến lược phát triển và Ban Dự báo.
Chấp hành tốt nội quy do Viện và Ban đề ra. Tham gia nhiệt tình các công tác chung của Viện và Ban.
Đã hoàn thành xuất sắc Báo cáo thực tập chuyên ngành theo yêu cầu của Viện cũng như của Ban. Trong quá trình thực hiện cũng đã thể hiện được sự sáng tạo.
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2008.
Cán bộ hướng dẫn
(kí tên)
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 4
1. Lí do chọn đề tài. 4
1.1 - Đặt vấn đề (tại sao chọn đề tài). 4
1.2 - Tính cấp thiết cần nghiên cứu đề tài. 5
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 6
3. Phương pháp nghiên cứu. 6
4. Tên và kết cấu đề tài. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. 8
1.1 - Cơ sở lý thuyết của hoạt động thương mại quốc tế. 8
1.1.1 - Khái niệm thương mại quốc tế. 8
1.1.2 - Một số học thuyết về thương mại quốc tế. 10
1.1.2.1 - Học thuyết trọng thương ( Thomas Mun) - cơ sở đầu tiên cho hoạt động thương mại quốc tế. 10
1.1.2.2 - Lợi thế tuyệt đối của Adam Smith. 11
1.1.2.3 - Lợi thế so sánh ( David Ricardo) - quy luật chi phối hoạt động thương mại quốc tế. 12
1.1.2.4 - Học thuyết của E.Hecksher và B.Ohlin - Quy luật tỷ lệ cân đối của các yếu tố sản xuất. 14
1.1.3 - Vai trò của thương mại quốc tế. 16
1.2 - Phát triển thương mại quốc tế trong bối cảnh hội nhập. 17
1.2.1 - Nội dung và hình thức phát triển thương mại quốc tế. 17
1.2.2 - Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó đến phát triển thương mại quốc tế. 20
1.2.2.1 - Nội dung và biểu hiện của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 20
1.2.2.2 - Tác động của hội nhập đến sự phát triển thương mại quốc tế . 22
1.3 - Kinh nghiệm của một số nước trong việc thúc đẩy hoạt động thương mại với Trung Quốc. 23
1.3.1 - Kinh nghiệm của Thailand. 23
1.3.2 - Kinh nghiệm của Myanmar. 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2001 - 2007. 30
2.1 - Đặc điểm kinh tế Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2007. 30
2.1.1 - Đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam. 30
2.1.1.1 - Khái quát tình hình phát triển kinh tế chung ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2007. 30
2.1.1.2 - Đặc điểm nền kinh tế Việt Nam. 35
2.1.2 - Khái quát tình hình phát triển thương mại của Trung Quốc và đặc điểm nền kinh tế Trung Quốc. 37
2.1.2.1 - Thực trạng thương mại Trung Quốc. 37
2.1.2.2 - Đặc điểm nền kinh tế Trung Quốc. 38
2.1.3 - Cơ sở cho việc phát triển thương mại hai nước Việt Nam - Trung Quốc 39
2.1.3.1 - Những yếu tố điều kiện tự nhiên và xã hội. 39
2.1.3.2 - Quan điểm và chính sách của nhà nước Trung quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. 40
2.1.3.3 - Quan điểm và chính sách của Đảng và nhà nước Việt Nam trong quan hệ thương mại với Trung Quốc. 43
2.2 - Thực trạng hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc. 45
2.2.1 - Khái quát về tình hình thương mại của Việt Nam. 45
2.2.1.1 - Khái quát hoạt động xuất khẩu. 45
2.2.1.2 - Khái quát hoạt động nhập khẩu. 47
2.2.2 - Thực trạng quan hệ thương mại của Việt Nam với Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2007. 50
2.2.2.1 - Tăng trưởng trong quan hệ thương mại Việt Nam với Trung quốc. 50
2.2.2.2 - Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu. 53
Cơ cấu hàng xuất khẩu: 53
Cơ cấu hàng nhập khẩu. 55
2.2.2.3. Tình hình hoạt động thương mại tại các địa phương trên các tuyến hành lang. 58
Tình hình thương mại của các địa phương của Việt Nam với Trung Quốc. 58
Tình hình thương mại của các địa phương của Trung Quốc với Việt Nam. 60
2.3 - Đánh giá chung về quan hệ thương mại Việt Nam với Trung Quốc. 62
2.2.1 - Các thành tựu đạt được và nguyên nhân của nó. 62
2.2.2 - Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân hạn chế. 67
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 71
3.1 - Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong quan hệ thương mại với Trung Quốc . 71
3.1.1 - Cơ hội. 71
3.1.2 - Thách thức. 73
3.1.3 - Xây dựng ma trận SWOT cho chiến lược phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước Việt Nam – Trung Quốc. 75
3.2 - Quan điểm và định hướng phát triển hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc. 77
3.2.1 - Quan điểm của Đảng và nhà nước Việt Nam trong việc phát triển thương mại với Trung Quốc. 77
3.2.2 - Định hướng phát triển thương mại Việt Nam với Trung Quốc. 79
3.3 - Giải pháp thúc đẩy hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc. 81
3.3.1 - Giải pháp từ phía nhà nước. 81
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. 82
- Nâng cao vai trò quản lí nhà nước với hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. 83
- Hoàn thiện các chính sách thương mại nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại với Trung Quốc. 86
- Các biện pháp hỗ trợ thương mại từ phía nhà nước. 87
3.3.2 - Giải pháp từ phía các doanh nghiệp. 91
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. 92
- Tập trung xuất khẩu một số mặt hàng mà thị trường Trung Quốc đang cần và một số mặt hàng Việt Nam hiện có. 93
- Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường Trung Quốc. 94
- Tham gia hội chợ triển lãm để khuyếch trương thương hiệu, quảng bá hình ảnh đối với người tiêu dùng Trung Quốc. 95
3.3.3 - Một số biện pháp khác. 96
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
Xác nhận của đơn vị thực tập: 101
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28553.doc